Chuyên mục
Bệnh Da Liễu Bệnh Học Chuyên Khoa

Tìm hiểu nguyên nhân và cách điều trị bệnh eczema

Bệnh eczema làm người bệnh ngứa ngáy, bứt dứt khó chịu, mất tự tin khi giao tiếp… Tìm nguyên nhân, hiểu triệu chứng để có cách chữa kịp thời và dự phòng tái phát hiệu quả.

điều trị bệnh eczema

Bệnh eczema là gì?

Bệnh eczema (còn gọi là chàm eczema) là bệnh da liễu khiến tình trạng viêm tại lớp nông của da ở thể cấp hoặc mãn tính. Bệnh thường diễn tiến thành từng đợt hoặc tái phát nhiều lần. Trên lâm sàng, bệnh có các dấu hiệu đặc trưng là các đám mảng đỏ trên da, có mụn nước và rất ngứa.

Bệnh eczema có nguy hiểm không?

Theo các bác sĩ chuyên khoa da liễu, bệnh eczema là một bệnh không gây nguy hiểm đến tính mạng ngay nhưng nó gây ra những tổn thất về mặt tâm lý rất lớn cho người bệnh. Bởi lẽ, những triệu chứng của bệnh khiến cuộc sống của người bệnh rất khổ sở do những cơn ngứa ngáy, đau rát khó chịu vô cùng. Bên cạnh đó, những tổn thương ngoài da khiến người bệnh rất tự ti trước mọi người.

Đặc biệt, bệnh còn gây ra những biến chứng nguy hiểm hơn như:

  • Rối loạn giấc ngủ.
  • Nhiễm virus, nhiễm trùng da.
  • Đục thủy tinh thể, phù nề nếp gấp ở mắt, rối loạn giác mạc.
  • Hen suyễn cấp tính, tử vong.

Nguyên nhân của bệnh eczema là gì?

Y học hiện đại ngày nay vẫn đánh giá eczema là bệnh lý viêm da cơ địa có nguyên nhân và cơ chế phức tạp gây ra. Một số nguyên nhân điển hình nhất của bệnh được chia ra như sau:

Nhóm nguyên nhân nội giới

  • Yếu tố di truyền, tiền sử bản thân hoặc gia đình từng mắc bệnh eczema
  • Do rối loạn chức năng nội tạng
  • Do rối loạn nội tiết

Nhóm nguyên nhân bên ngoài gây bệnh eczema

  • Môi trường ô nhiễm
  • Thời tiết diễn biến đột ngột
  • Dị ứng hóa chất, mỹ phẩm
  • Dị ứng thuốc

Nhóm nguyên nhân từ sức đề kháng

  • Hệ miễn dịch suy yếu, bản thân mắc xơ gan, hen suyễn hoắc viêm thận
  • Thể trạng người bệnh yếu, dễ bị các yếu tố gây bệnh tấn công.

Một số triệu chứng của bệnh eczema

Phần lớn những người mắc bệnh eczema sẽ có những biểu hiện chung phổ biến như cảm giác ngứa ngáy, xuất hiện từng mảng mụn nước phát triển theo từng đợt và rất hay tái phát, da có thể bị khô, căng rất khó chịu. 

Tuy nhiên, những triệu chứng của bệnh cũng sẽ khác nhau tùy theo mức độ nhẹ, nặng và giai đoạn khác nhau. Cụ thể: 

  • Tấy đỏ: Người bệnh có cảm giác nóng, sưng và vô cùng ngứa ngáy ở các vùng da trên cơ thể. Thậm chí, những vùng da này còn bị tấy đỏ.
  • Xuất hiện mụn nước: Những vùng da bị tấy đỏ sẽ dần xuất hiện những  mụn nước li ti và sau đó ngày càng lan rộng hơn. Bên trong những mụn nước này thường có dịch trong và rất ngứa rát.
  • Chảy nước: Khi những vụn nước này vỡ ra, chúng sẽ chảy ra những dịch nước màu vàng và tạo thành những giếng chàm lỗ chỗ.
  • Đóng vảy và bong vảy: Huyết thanh ở những mụn nước trên da đóng thành những vảy dày, sau 1 khoảng thời gian chúng sẽ bong ra để lại lớp da mỏng, nhẵn bóng.

Thông thường sau khi những lớp vảy bong da, vùng da của người bệnh sẽ không để lại sẹo. Nhưng trong trường hợp bệnh nhân gãi nhiều thì vi khuẩn sẽ có cơ hội xâm nhập vào da gây bội nhiễm và tạo thành những vết sẹo trên da, ảnh hưởng đến thẩm mỹ khiến người bệnh tự tin về ngoại hình của mình.

Dấu hiệu bệnh eczema

4. Điều trị bệnh eczema như thế nào?

Theo bác sĩ chia sẻ những cách điều trị bệnh eczema: 

Bôi kem theo toa và thuốc mỡ: Để điều trị bệnh và kiểm soát bệnh tái phát, bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc bôi da như Corticosteroid. Đối với thuốc ức chế calcineurin, tuy có thể hạn chế sự bùng phát của bệnh nhưng có thể ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch và gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng vì thế chỉ nên sử dụng nhóm thuốc này khi các phương pháp điều trị khác không đạt hiệu quả.

Thuốc sinh học: Thuốc sinh học được sử dụng nhằm mục đích kiểm soát phản ứng của hệ miễn dịch. 

Thuốc kháng histamin: Dùng cho những trường hợp bị ngứa nghiêm trọng

Kháng sinh: Loại thuốc này không có tác dụng chữa bệnh mà được sử dụng nhằm mục đích điều trị các bệnh nhiễm trùng kèm theo. 

Băng ướt: Đây là cách cho thuốc vào băng rồi dán lên vùng da bị bệnh. Nhưng phương pháp này đòi hỏi được điều trị bởi các bác sĩ, điều dưỡng có chuyên môn cao tại bệnh viện.

Liệu pháp ánh sáng hay còn gọi là liệu pháp quang học. Các bác sĩ sẽ dùng thiết bị máy chiếu vào da một loại ánh sáng đặc biệt để điều trị bệnh. Liệu pháp này có thể trị bệnh nhưng có thể làm lão hóa da và tăng nguy cơ mắc ung thư da.

Kiểm soát căng thẳng: Các bác sĩ sẽ giúp bạn đưa ra một số liệu pháp để thư giãn và kiểm soát căng thẳng giúp bệnh được cải thiện. Bên cạnh đó bạn cũng có thể giảm căng thẳng bằng các phương pháp thiền, yoga, để thư giãn cơ bắp. 

Hi vọng những thông tin trên đã giúp bạn có câu trả lời cho câu hỏi bệnh eczema là gì cũng như nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh.

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu Bệnh Học Chuyên Khoa

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh vẩy nến biểu hiện như thế nào?

Bệnh vẩy nến là bệnh mãn tính, có thời gian bùng phát và thoái lui nhanh. Bệnh xảy ra do nhiều nguyên nhân, trong đó 2 nguyên nhân chính là do hệ thống miễn dịch và yếu tố di truyền. Mọi người cùng tìm hiểu thêm qua bài viết dưới đây nhé!

Vảy nến là căn bệnh phổ biến hiện nay

Bệnh vảy nến là gì? Có lây không?

Vảy nến là một căn bệnh da liễu mãn tính có tên Psoriasis. Đây là bệnh lý được xem là “nỗi khốn khổ của con người” bởi bệnh khiến mọi người xấu hổ, mất tự tin, ngại tiếp xúc với mọi người. Khi mắc bệnh vảy nến, người bệnh sẽ phải đối diện với tình trạng từng mảng trắng trên da bắt đầu bong tróc, làn da ngứa ngáy, ửng đỏ,… Làn da trở nên xấu xí, sần sùi với những vảy nến rất lớn, đủ các kích thước khác nhau.

Bệnh vảy nến có thể gặp ở mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính. Bên cạnh đó, căn bệnh này còn có thể gặp ở bất cứ vị trí nào trên cơ thể nhưng phổ biến nhất là ở da đầu. Một số bệnh nhân mắc bệnh vảy nến toàn thân sẽ khó chữa trị bệnh hơn. Vảy nến là căn bệnh không lây, không gây nguy hiểm đến tính mạng con người nhưng lại rất dai dẳng, khó chữa trị dứt điểm.

Triệu chứng bệnh vảy nến thông thường như thế nào?

Bác sĩ chuyên khoa da liễu cho biết: Ở thể thông thường kích thước thương tổn vảy nến thể chấm hoặc thể giọt (dưới 1cm), thể đồng tiền (từ 1-3cm), thể mảng (từ 5-10cm). Các vị trí thường gặp nhất là vảy nến ở các nếp gấp, vảy nến da đầu và mặt, vảy nến lòng bàn tay, bàn chân, vảy nến thể móng. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp điển hình gồm tổn thương ở da, móng, khớp và niêm mạc, cụ thể:

  • Tổn thương ở da

Có các triệu chứng điển hình gồm dát đỏ có giới hạn rõ với vùng da lành. Vùng da tổn thương có vảy dễ bong, màu đỏ, hồng với số lượng thay đổi, kích thước khác nhau có thể hình tròn, bầu dục hoặc vòng cung. Đặc điểm của vảy da là khô, nhiều lớp xếp chồng lên nhau, độ dày không đều, trắng đục như xà cừ. Vị trí tổn thương thường ở các vùng tỳ đè, hay cọ sát như khuỷu tay, đầu gối,…

  • Tổn thương ở móng

Đặc điểm là những chấm lõm ở mặt móng, vân ngang, móng mất trong, đốm trắng, bong móng ở bờ tự do và dày sừng.

  • Tổn thương khớp

Biểu hiện là đau khớp, viêm một khớp hoặc viêm đa khớp. Chụp hình ảnh X-Quang sẽ thấy hiện tượng mất vôi ở đầu xương, hủy hoại sụn, xương, dính khớp.

  • Tổn thương ở niêm mạc

Rất thường gặp ở niêm mạc quy đầu, có vết màu hồng, không thâm nhiễm, giới hạn rõ, ít hoặc không có vảy, tiến triển mạn tính. Và một số tổn thương ở mắt và lưỡi với các biển hiện viêm lưỡi, viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm mí mắt.

Nguyên nhân bệnh vảy nến bùng phát là gì?

Tùy theo khu vực, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh vảy nến chiếm khoảng 2-3%. Hiểu rõ về nguyên nhân giúp bạn tìm được các điều trị vảy nến hiệu quả. Đây là căn bệnh mạn tính, tái phát nhiều lần và vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác gây nên bệnh. Nhiều nghiên cứu chỉ ra yếu tố liên quan đến di truyền, số khác cho rằng do sức đề kháng và yếu tố môi trường bên ngoài.

  • Yếu tố di truyền:Theo nhiều nghiên cứu khoảng 30% bệnh nhân mắc bệnh do yếu tố gene, trong gia đình có người mắc vảy nến. 70% các cặp song sinh cùng mắc.
  • Cơ chế miễn dịch: Cơ chế miễn dịch suy yếu, tiết các hoạt chất sinh học làm thúc đẩy tăng sinh, làm rối loạn quá trình biệt hoá tế bào sừng.
  • Nhiễm trùng: Quá trình vệ sinh vết thương không cẩn thận, khiến cho bệnh ngày càng nghiêm trọng.
  • Lạm dụng thuốc: Bệnh nhân đã sử dụng thuốc có chứa thành phần corticoid, thuốc Lithium, không rõ nguồn gốc, không rõ thành phần,…trong thời gian dài.

4. Vảy nến có tự khỏi được không? Có chữa được không?

Bệnh vảy nến ở giai đoạn khởi phát thường có biểu hiện lâm sàng mảng da viêm, khô, vảy trắng và không có cảm giác ngứa hoặc rát. Nếu người bệnh phát hiện kịp thời và thay đổi thói quen sinh hoạt điều độ hoàn toàn có thể ức chế được sự phát triển của bệnh. Đối với những bệnh nhân do di truyền, hoặc bệnh trở nặng thành thể mủ,  nên sử dụng thuốc.

Hiện nay trên thị trường vẫn chưa có sản phẩm đặc trị tận gốc vảy nến nhưng người bệnh hoàn toàn có thể tham khảo những liệu pháp kết hợp cả thuốc uống, bôi, rửa. Người bệnh tuân thủ đúng phác đồ và xây dựng được chế độ sinh hoạt phù hợp hoàn toàn có thể phục hồi da như bình thường và kéo dài thời gian chống tái phát bệnh.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh lang beng là gì? Cách điều trị bệnh lang beng hiệu quả

Bệnh lang beng sẽ gây ra những đốm trắng ở mặt khiên người mắc cảm thấy tự ti và ngại giao tiếp. Cùng tìm hiểu cách điều trị lang beng hiệu quả

Bệnh lang beng là gì? Cách điều trị bệnh lang beng hiệu quả

Bệnh lang beng là gì?

Các bác sĩ cho biết bệnh lang beng là bệnh nấm ngoài da do một loại vi nấm cạn có tên là Pityrosporum ovale gây nên. Vi nấm cạn này ngăn cản sự hấp thụ của tia cực tím trong ánh sáng do đó vùng da nhiễm nấm phơi bày ra ánh sáng sẽ có màu trắng. Ngược lại, những vùng da nhiễm nấm bị quần áo che phủ sẽ có mày sậm.

Bệnh lang beng có khắp nơi trên thế giới, nhiều nhất ở vùng nhiệt đới. Theo đó, người bệnh thường ở độ tuổi từ 25-30. Căn bệnh này không có triệu chứng và kèo dài dai dẳng gây những phiền toái cho người bệnh.

Cách điều trị bệnh lang beng hiệu quả

Điều trị bệnh lang beng bằng phương pháp dân gian

Bệnh leng beng có nhiều cách để chữa trị song bạn cần phải biết điều trị đúng cách để đạt hiệu quả cao.

  • Dùng chuối xanh chứa bệnh lang beng

Chuối xanh là thực phẩm dễ tìm và chứa nhiều vitamin tốt cho da. Theo đó, chuối xanh có chứa nhiều chất giúp trị nấm cũng như làm lành vết thương trên bề mặt da hiệu quả.

Cách làm khá đơn giản bạn chỉ cần chuẩn bị một quả chuối xanh, sau đó thái mỏng thành từng lát đắp lên vùng da bị nấm khoảng 15 phút thì lau sạch lại. Bạn hãy chăm chỉ làm liên tục 1 ngày khoảng 3 lần để thu được kết quả như mong muốn nhé.

Bệnh lang beng là gì? Cách điều trị bệnh lang beng hiệu quả
  • Riềng tươi trị lang beng

Trong đông y riềng được xem là một vị thuốc quý chữa rất nhiều bệnh. Với bệnh lang beng riềng cũng đem lại hiệu quả không thể bỏ qua.

Cách thực hiện cũng vô cùng đơn giản. Bạn chỉ cần chuẩn bị một củ riềng nhỏ và 1 củ gừng cộng với 3 thìa nước cốt chanh.  Trước tiên bạn đem giã nát gừng và riềng xong đem đun nóng. Cuối cùng bạn chỉ cần lấy bông y tế hoặc nước thấm đều lên vùng da bị lang beng. Cứ kiên trì thì sẽ thấy được hiệu quả tốt.

Điều trị lang beng bằng thuốc tây

Điều trị bệnh lang beng bằng thuốc tây tiện dụng đang là cách làm phổ biến hiện nay. Bạn có thể tìm mua được nhiều loại thuốc khác nhau trị lệnh lang beng như: Dung dịch ASA, BSI, Antmycose,.. hoặc cũng có thể bổ sung thêm một số loại kem, thuốc xịt theo chỉ định của bác sỹ.

Tuy nhiên việc sử dụng thuốc tây điều trị căn bệnh da liễu này lâu ngày sẽ gây tích đọng nhiều độc tố làm ảnh hưởng đến gan cũng như thận,.. Do đó, khi sử dụng các loại thuốc này bạn nên tham khảo ý kiến của bác sỹ để tránh những tác dụng phụ.

Thông tin trên trang mang tính chất tham khảo, vui lòng không tự ý áp dụng, nếu không có sự đồng ý của bác sĩ điều trị.

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp Bệnh Học Chuyên Khoa

Viêm khớp dạng thấp thường gặp những triệu chứng nào?

Có khá nhiều triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp, bao gồm những triệu chứng của viêm khớp, những triệu chứng toàn thân và những triệu chứng ở các cơ quan khác.

Viêm khớp dạng thấp thường gặp những triệu chứng nào

Những triệu chứng của viêm khớp nói chung

  • Người bệnh bị cứng khớp: Cứng khớp làm hạn chế sự vận động của các khớp, triệu chứng này xuất hiện vào buổi sáng sau khi ngủ dậy, thường kéo dài trên 1 tiếng đồng hồ trước khi cảm thấy các khớp mềm ra.
  • Người bệnh bị sưng khớp: Khớp có thể có tụ dịch nhiều hoặc chỉ sưng phù lên.
  • Người bệnh bị nóng: Vùng da của khớp viêm có thể ấm hơn vùng da xung quanh.
  • Người bệnh bị đỏ da: Da vùng khớp viêm có thể có màu hồng nhạt, hoặc màu đỏ hơn so với vùng da xung quanh.
  • Người bệnh bị đau: Hiện tượng viêm khớp làm cho các khớp trở nên nhạy cảm hơn, căng hơn, từ đó gây ra những đau ở các khớp bị viêm.

Những triệu chứng toàn thân của viêm khớp dạng thấp

  • Cơ thể mệt mỏi.
  • Cơ thể bị trì trệ, suy nhược.
  • Chán ăn, có thể dẫn đến sự sụt cân nhanh.
  • Đau nhức mỏi cơ trên toàn thân.

Những triệu chứng ở các cơ quan khác khi bị viêm khớp dạng thấp

  • “Các nốt thấp”, có thể sờ thấy dưới da, thường ở khớp các khuỷu, đôi khi rất đau.
  • Người bệnh có thể viêm màng phổi không triệu chứng, khi mà nhịp thở ngắn lại là lúc cần phải điều trị ngay.
  • Có thể ảnh hưởng lên thanh quản gây nên tình trạng khàn giọng.
  • Người bệnh cũng có thể bị viêm màng ngoài tim, thường không có triệu chứng rõ ràng nhưng khi có triệu chứng thường là nhịp thở ngắn lại hoặc đau tức ngực. Người bệnh viêm khớp dạng thấp dễ bị tắc nghẽn các động mạch tim, gây đau ngực hoặc bị nhồi máu cơ tim.
  • Khoảng 5% số người bệnh viêm khớp dạng thấp có những triệu chứng ở mắt, bao gồm mắt đỏ, đau mắt hoặc bị khô mắt.
Viêm khớp dạng thấp thường gặp những triệu chứng nào

Cách giảm đau nhanh nhất cho bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

Chườm nóng lạnh

Người bệnh bị viêm khớp dạng thấp có thể dùng túi chườm nóng đặt lên vị trí đau từ 15 phút đến 20 phút mỗi lần, ngày thực hiện 3 lần thì sẽ giảm đau hiệu quả. Đối với cách chườm lạnh, dùng các túi nước đá chườm lên những vị trí đau từ 10 phút đến 15 phút.

Lưu ý là chỉ được sử dụng phương pháp chườm lạnh khi người bệnh bị viêm khớp cấp tính.

Vật lý trị liệu

Để giảm đau cũng như tăng độ dẻo dai của các khớp thì vật lý trị liệu là phương pháp tốt nhất, mang lại hiệu quả giảm đau nhanh chóng cho người bệnh. Ngoài ra, các biện pháp massage hay thư giãn đều cho kết quả tốt.

Dùng sóng ngắn: Đây là liệu pháp đặc biệt thường được dùng để điều trị khớp vai, giúp giãn cơ do tình trạng tập luyện quá căng.

Châm cứu

Khi những mũi kim được cắm vào cơ thể nó sẽ kích thích các dây thần kinh cảm giác, từ đó giúp cơ thể giãn cơ và giảm đau. Ngày nay, châm cứu đã được người bệnh tin tưởng và sử dụng nhiều trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp nói chung và các bệnh viêm khớp dạng thấp nói riêng.

Vi ba và siêu âm, đưa nhiệt xuống sâu hơn ở những vùng khớp không bị viêm: Biện pháp này được khuyến cáo không dùng với những người bệnh bị viêm khớp cấp tính.

Thủy liệu pháp

Trong môi trường nước, sức nặng của cơ thể được giảm thiểu tối đa, từ đó các khớp được thư giãn hơn. Tập luyện trong bể bơi rộng có thể làm giảm các cơn đau hiệu quả.

Trên đây là một số phương pháp giảm đau tốt và nhanh nhất cho những người bệnh bị viêm đa khớp dạng thấp, giúp họ có một cuộc sống lạc quan hơn.

Nguồn:sưu tập

Xương khớp NS

  • Hỗ trợ tăng tiết dịch khớp, bảo vệ màng sụn khớp
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng thoái hóa khớp: khô khớp, cứng khớp
  • Hạn chế thoái hóa khớp ( cổ, thắt lưng, vai gáy, gối) giúp khớp vận động linh hoạt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/6tipdi7″]

 

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Hỏi đáp Y Dược về bệnh lý viêm khớp dạng thấp ở phụ nữ

Viêm khớp dạng thấp là bệnh lý hay gặp của phụ nữ, bệnh có tính chất gia đình và cần được điều trị tích cực ngay từ đầu để làm chậm tiến triển, hạn chế tàn phế cho người bệnh.

Hỏi đáp Y Dược về bệnh lý viêm khớp dạng thấp ở phụ nữ

Để người bệnh có những hiểu biết về bệnh viêm khớp dạng thấp chúng tôi đã có cuộc trò chuyện với các bác sỹ chuyên chữa bệnh cơ xương khớp đang công tác và giảng dạy tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.

Hỏi :Nguyên nhân dẫn đến viêm khớp dạng thấp và tại sao bệnh lý này thường gặp ở phụ nữ?

Trả lời: Bệnh chưa rõ nguyên nhân tuy vậy người ta thấy có liên quan đến cơ chế tự miễn trong đó vai trò của lympho B (miễn dịch dịch thể), lympho T (miễn dịch qua trung gian tế bào), đại thực bào… với sự tham gia của các tự kháng thể (anti CCP, RF…) và các cytokines (TNFα, IL6, IL1) đóng vai trò hết sức quan trọng. Bệnh viêm khớp dạng thấp hay gặp ở phụ nữ đặc biệt tuổi trung niên vì qua thống kê các chuyên gia cho thấy bệnh liên quan đến vấn đề cơ địa và yếu tố kháng nguyên hòa hợp tổ chức.

Hỏi: Bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp tại sao cần được chẩn đoán sớm và điều trị tích cực ngay từ đầu?

Trả lời: Bệnh viêm khớp dạng thấp là căn bệnh thường gặp liên quan đến vấn đề tự miễn nếu không được phát hiện sớm và điều trị tích cực các phức hợp miễn dịch sẽ tấn công màng hoạt dịch của khớp và tiến triển dẫn đến tàn phế. Theo đó, việc chuẩn đoán bệnh đã có rất nhiều thành tựu. Hiện tại, ở Việt Nam vẫn áp dụng tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ (ACR) 1987 đối với thể biểu hiện nhiều khớp và thời gian diễn biến viêm khớp trên 6 tuần. Tiêu chuẩn gồm các biểu hiện:
+ Cứng khớp buổi sáng kéo dài trên 1 giờ.
+ Viêm tối thiểu ba nhóm khớp: sưng phần mềm hay tràn dịch tối thiểu 3 trong số 14 nhóm khớp sau (kể cả hai bên): khớp ngón gần bàn tay, khớp bàn ngón tay, khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân, khớp bàn ngón chân.
+ Viêm các khớp ở bàn tay: sưng tối thiểu một nhóm trong số các khớp cổ tay, khớp ngón gần, khớp bàn ngón tay.
+ Viêm khớp đối xứng.
+ Hạt dưới da.
+ Yếu tố dạng thấp trong huyết thanh dương tính.
+ Dấu hiệu X quang điển hình của VKDT: chụp khớp tại bàn tay, cổ tay hoặc khớp tổn thương: hình bào mòn, hình hốc, hình khuyết đầu xương, hẹp khe khớp, mất chất khoáng đầu xương.

Việc điều trị bệnh viêm khớp dạng khớp cần có sự tư vấn của bác sĩ có chuyên môn

Hỏi: Điều trị bệnh nhân viêm khớp dạng thấp như thế nào?

Trả lời: Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp cần được đến các bác sỹ chuyên khoa cơ xương khớp điều trị .Bệnh nhân cần được điều trị toàn diện, tích cực, dài hạn và theo dõi thường xuyên.  Các thuốc điều trị cơ bản hay còn gọi là nhóm thuốc DMARDs (Disease-modifying antirheumatic drugs) kinh điển (methotrexate, sulfasalazine, hydroxychloroquine…) có vai trò quan trọng
trong việc ổn định bệnh và cần điều trị kéo dài. Các thuốc sinh học còn được gọi là DMARDs sinh học (kháng TNF α, kháng Interleukin 6, kháng lympho B) được chỉ định đối với thể kháng điều trị với DMARDs kinh điển, thể nặng hoặc tiên lượng nặng.  Khi sử dụng các thuốc sinh học cần thực hiện đúng quy trình (làm các xét nghiệm tầm soát lao, viêm gan (virus B, C), chức năng gan thận, đánh giá hoạt tính bệnh bằng chỉ số DAS 28, CDAI, SDAI…)
Bên cạnh đó, các bác sĩ chuyên khoa cũng nhấn mạnh không có biện pháp phòng bệnh đặc hiệu, các can thiệp phòng ngừa chủ động đối với viêm khớp dạng thấp là những biện pháp chung nhằm nâng cao sức khoẻ, thể trạng bao gồm ăn uống, tập luyện và làm việc, tránh căng thẳng, phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý nhiễm trùng, các tình trạng rối loạn miễn dịch.

Nguồn: Sưu tập

Xương khớp NS

  • Hỗ trợ tăng tiết dịch khớp, bảo vệ màng sụn khớp
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng thoái hóa khớp: khô khớp, cứng khớp
  • Hạn chế thoái hóa khớp ( cổ, thắt lưng, vai gáy, gối) giúp khớp vận động linh hoạt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/6tipdi7″]

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Hỏi đáp Y Dược về bệnh đau dây thần kinh tọa thường gặp ở người lao động

Bệnh đau dây thần kinh tọa là bệnh lý thường gặp ở người lao động, vậy chúng ta cần nắm được thông tin gì về căn bệnh để biết cách phòng tránh và điều trị kịp thời?

Bệnh đau dây thần kinh tọa thường gặp ở người lao động

Đau thần kinh tọa là một căn bệnh cơ xương khớp có biểu hiện bởi cảm giác đau tại cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân. Bệnh lý này thường gặp ở lứa tuổi lao động (30-50 tuổi). Trước kia tỷ lệ nam cao hơn nữ, song các nghiên cứu năm 2011 cho thấy tỷ lệ nữ cao hơn nam và  ở cộng đồng miền Bắc Việt Nam là khá cao.

Hỏi: Bác sỹ có thể cho biết nguyên nhân gây nên bệnh thoát vị đĩa đệm?

Trả lời: Bệnh thoát vị đĩa đệm có nguyên nhân hàng đầu là thoát vị đĩa đệm (thường gặp nhất là đĩa đệm L4-L5 hoặc L5-S1 gây chèn ép rễ L5 hoặc S1 tương ứng); trượt đốt sống; thoái hóa cột sống thắt lưng gây hẹp ống sống thắt lưng, nguyên nhân này thường  kết hợp với thoái hóa . Nhóm nguyên nhân hiếm gặp hơn như viêm đĩa đệm đốt sống, tổn thương thân đốt sống (thường do lao, vi khuẩn, u), chấn thương, tình trạng mang thai…Với người lao động do đặc thù công việc nên họ là đối tượng dễ bị tổn thương cột sống nhất và dễ mắc bệnh lý này và gây ra hệ quả kinh tế nghiêm trọng.

Hỏi : Bác sỹ có thể cho biết biểu hiện của bệnh?

Trả lời: Bệnh nhân mắc bệnh triệu chứng thường gặp nhất là đau dọc đường đi của dây thần kinh tọa, đau tại cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân. Tùy theo vị trí tổn thương mà biểu hiện  có khác nhau: Tổn thương rễ L4 đau đến khoeo chân; tổn thương rễ L5 đau lan tới mu bàn chân tận hết ở ngón chân cái (ngón I); tổn thương rễ L5 đau lan tới lòng bàn chân (gan chân) tận hết ở ngón V (ngón út).

Bệnh đau dây thần kinh tọa có biểu hiện bệnh khá rõ ràng

Theo một số chuyên gia Hỏi đáp Y Dược giải thích, cơn đau có thể liên tục hoặc từng cơn, giảm khi nằm nghỉ ngơi, tăng khi đi lại nhiều. Trường hợp có hội chứng chèn ép: tăng khi ho, rặn, hắt hơi. Có thể có triệu
chứng yếu cơ. Giai đoạn muộn có teo cơ tứ đầu đùi, hạn chế vận động, co cứng cơ cạnh cột sống. Khi vào viện để khẳng định chẩn đoán bệnh nhân có thể được chỉ định chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống thắt lưng: nhằm xác định chính xác dạng tổn thương cũng như vị trí khối thoát vị, mức độ thoát vị đĩa đệm, đồng thời có thể phát hiện các nguyên nhân ít gặp khác (viêm đĩa đệm đốt sống, khối u, …).

Hỏi : Bác sỹ có thể cho biết cách điều trị bệnh ?

Điều trị bệnh lý thoát vị đĩa đệm cần tuân thủ nguyên tắc phát hiện và điều trị theo nguyên nhân , giảm đau và phục hồi vận động, điều trị nội khoa với những trường hợp nhẹ và vừa, can thiệp ngoại khoa khi có những biến chứng liên quan đến vận động, cảm giác.

Trên đây là các chia sẻ dành cho các bệnh nhân bị thoát vị mà các bác sỹ chuyên điều trị bnh hc chuyên khoa và các bác sĩ điều trị các bệnh cơ xương khớp đang công tác và giảng dạy tại  Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tư vấn. Bên cạnh đó các bác sỹ nhấn mạnh bệnh lý cần được phát hiện và điều trị sớm tránh biến chứng rối loạn vận động dẫn đến liệt vận động, mất cảm giác chi dưới. Các bạn nên chủ động phòng bệnh giữ tư thế cột sống thẳng đứng khi ngồi lâu hoặc lái xe, có thể mang đai lưng hỗ trợ, tránh các động tác mạnh đột ngột, sai tư thế, mang vác nặng ,luyện tập bơi lội hoặc yoga giúp tăng sức bền và sự linh hoạt khối cơ lưng.

Nguồn: sưu tập

 

Cột Sống NS

  • Giảm nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị địa đệm, gai đốt sống.
  • Giảm đau nhanh những cơn đau lưng do thoái hóa cột sống, đứng lên ngồi xuống khó khăn.
  • Hộ trợ tăng tiết dịch khớp, làm trơn ổ khớp, giúp khớp vận đồng linh hoạt.

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/zyzhxet”]

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh xương khớp ảnh hưởng tới sinh hoạt tình dục như thế nào?

Bệnh xương khớp không chỉ gây ra những biến chứng nguy hiểm mà còn ảnh hưởng rất lớn đến đời sống sinh hoạt. Vậy chúng ta phải làm sao để cải thiện tình trạng này?

Bệnh xương khớp ảnh hưởng tới sinh hoạt tình dục như thế nào?

Bệnh xương khớp ảnh hưởng tới sinh hoạt tình dục như thế nào?

Người mắc các bệnh cơ xương khớp thường bị gây trở ngại trong mọi hoạt động hằng ngày cũng như trong đời sống phòng the. Triệu chứng hay gặp nhất của bệnh xương khớp là đau ê ẩm và kéo dài làm bệnh nhân sợ quan hệ tình dục bởi sau mỗi lần quan hệ đều để lại đau đớn, nhức mỏi toàn thân, dần dà mất dần sự ham muốn tình dục, tình trạng này gặp nhiều nhất ở tuổi trung niên và tuổi già.

Trong quá trình quan hệ tình dục, cần sự đồng thuận từ cả hai người. Tình dục cần sự phối hợp nhịp nhàng khiến cả hai phải tiêu hao nhiều năng lượng. Sự hoạt động của cả cơ thể tiêu thụ một lượng lớn calo nên cơ thể dễ bị mỏi xương khớp. Đối với bệnh nhân mắc bệnh khớp lại càng khó chịu hơn. Biểu hiện đau mỏi vùng lưng và khớp gối là biểu hiện rõ ràng nhất. Sau khi quan hệ tình dục vùng thắt lưng là vùng chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Để đạt được mỗi lần quan hệ tình dục khoái cảm nhất định cần huy động tối đa năng lượng của các cơ, gân, dây chằng và hệ cột sống vùng thắt lưng, vùng bụng mà khi chúng không còn khỏe mạnh thì người bệnh cảm thấy khó khăn trong mỗi cuộc “yêu”. Khi các quý ông không huy động được tối đa sức khỏe cho mỗi cuộc yêu thì nó dần trở thành gánh nặng, mất cảm xúc và dẫn tới sợ “yêu”. Mặt khác, nếu cột sống bị trục trặc cả về hệ xương, thần kinh và cơ thì tình trạng rối loạn cương dương trở nên thường xuyên hơn ảnh hưởng đến cảm xúc tình dục.

Theo đó lứa tuổi trung niên là độ tuổi thường xuyên mắc bệnh xương khớp nhất, bởi lúc này các cột sống, hệ xương, hệ cơ đang dần rơi vào quá trình lão hóa. Họ dần mất hứng với những hoạt động tốn nhiều sức và phải huy động hết năng lượng. Để tránh đau lưng, đau gối khi quan hệ bệnh nhân có thể sử dụng các loại gối mềm, chăn đặt dưới phần lưng, mông để giảm đau. Bạn có thể mua các loại ghế hoặc gối chuyên dụng cho các tư thế quan hệ tình dục khác nhau để đạt được cuộc yêu như mong muốn mà hạn chế tình trạng đau khớp xảy ra. Các bác sĩ tư vấn sinh sản tình dục cũng cho biết, sau mỗi cuộc “yêu” người bệnh có thể massage vùng thắt lưng, vùng gối để xoa dịu triệu chứng đau và khó chịu.

Phương pháp đẩy lùi bệnh cơ xương khớp

Phương pháp đẩy lùi bệnh cơ xương khớp

Bệnh lý xương khớp là căn bệnh thường gặp trong đời sống hiện nay, chúng không chỉ để lại những biến chứng nguy hiểm mà còn ảnh hưởng đến rất nhiều các vấn đề khác, trong đó có hoạt động tình dục. Để đẩy lùi bệnh bạn có thể thay đổi chế độ ăn hằng ngày như: ăn nhiều hoa quả tươi chứa vitamin C như cam, bưới, ổi, kiwi, dứa, dâu tây. Ăn chế độ ăn giàu rau củ quả tươi, nhiều rau xanh: súp xơ, rau muống, rau mùng tơi, đậu bắp,… thay thế thịt bằng các loại cá, hải sản. Cùng với đó hạn chế ăn chế độ ăn giàu chất béo, hạn chế mỡ và nội tạng động vật, không ăn thức ăn chế biến sẵn, các loại xúc xích, thịt nguội đóng hộp. Không sử dụng chất kích thích như hút thuốc lá, uống rượu bia là thủ phạm làm bệnh tình nặng hơn.

Bệnh nhân mắc bệnh cơ xương khớp có thể dùng gừng làm gia vị rất tốt cho người bệnh khó vì gừng có tính kháng viêm cao. Ngoài ra sử dụng nghệ cũng có tác dụng tương tự nên bổ sung vào bữa ăn rất tốt cho bệnh nhân mắc bệnh xương  khớp.

Nguồn: sưu tập

 

Xương khớp NS

  • Hỗ trợ tăng tiết dịch khớp, bảo vệ màng sụn khớp
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng thoái hóa khớp: khô khớp, cứng khớp
  • Hạn chế thoái hóa khớp ( cổ, thắt lưng, vai gáy, gối) giúp khớp vận động linh hoạt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/6tipdi7″]

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Cách nhận biết bệnh Paget xương và những phương pháp điều trị

Bệnh Paget xương là một trong những bệnh có liên quan tới sự chuyển hóa, trao đổi và chúng có thể để lại nhiều biến chứng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh, đặc biệt là người cao tuổi.

Các triệu chứng khi mắc Paget xương

Các triệu chứng khi mắc Paget xương

Bệnh Paget là một căn bệnh cơ xương khớp có liên quan mật thiết đến sự chuyển hóa, trao đổi trong cơ thể. Theo đó, nhờ quá trình trao đổi chất và chuyển hóa mà bộ xương có thể tăng kích thước theo độ tuổi, tăng sức bền, tham gia các hoạt động chức năng của cơ thể. Paget xương làm các hoạt động của cơ thể cũng bị ảnh hưởng trầm trọng, gây triệu chứng ở bất kì khu vực vào trên cơ thể, tùy vào khu vực ảnh hưởng mà có các dấu hiệu đau ở xương hông, đau đầu, suy giảm thính giác. Đặc biệt nếu vùng gây bệnh là ở xương cột sống thì sẽ trực tiếp tác động tới các rễ thần kinh có ở đó, các dây thần kinh ngoại biên có thể bị chèn ép, dẫn tới các cơ quan nhận chi phối từ dây thần kinh này có biểu hiện đau nhức, ngứa, khó chịu, tê bì…

Bệnh Paget xương hiện nay vẫn chưa rõ nguyên nhân, tuy nhiên vẫn có một vài yếu tố nguy cơ có thể gây ra bệnh này như: người cao tuổi bắt đầu có dấu hiệu lão hóa, tiền sử trong gia đình có người mắc bệnh…

Các biến chứng do Paget xương gây ra cho người bệnh

Các biến chứng do Paget xương gây ra cho người bệnh

Tuy rằng là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi nhưng chúng diễn ra rất chậm và gần như ít xuất hiện triệu chứng, nhưng bệnh có thể gây ra các biến chứng phức tạp như:

  • Chất lượng xương giảm làm cho người bệnh dễ bị gãy xương, biến dạng xương.
  • Bệnh gây ảnh hưởng tới chức năng tạo máu của tủy xương; ngoài ra còn có thể dẫn tới nguy cơ mắc bệnh suy tim.
  • Các xương bị biến dạng kéo theo các khớp cũng có những bất thường, có thể dẫn tới viêm khớp.
  • Một số trường hợp hiếm biến chứng chuyển sang dạng nguy hiểm là ung thư xương.

Bệnh có thể có hoặc không có triệu chứng, nên nếu như tình trạng bệnh không nặng thì có thể không cần điều trị. Khi bệnh xuất hiện triệu chứng thì chủ yếu là điều trị triệu chứng, do chưa xác định rõ được nguyên nhân. Ngoài ra, có thể dùng một số thuốc giúp chống loãng xương, cải thiện chất lượng xương như: Ibandronate, Zoledronic acid, Risedronate, Alendronate, Pamidronate. Hoặc có thể dùng hormone tham gia trao đổi chất ở xương như calcitonin. Nếu bệnh nhân là trường hợp hiếm của Paget xương có thể sẽ phải tiến hành phẫu thuật như: thay các khớp bị hỏng, chữa các vết nứt trên xương, hay cải thiện các xương biến dạng.

Theo các bác sĩ bệnh học chuyên khoa, cách phòng ngừa bệnh Paget xương tốt nhất là bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cho cơ thể, tăng cường sức khỏe, luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên giúp xương chắc khỏe hơn, hạn chế nguy cơ mắc bệnh.

Nguồn: sưu tập

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Chăm sóc bệnh nhân bó bột gãy xương

Bó bột là một biện pháp điều trị thường áp dụng cho bệnh nhân gãy xương kín giúp bất động ổ gãy lâu dài, tạo điều kiện cho liền xương tốt.

Các yếu tố giúp xương liền tốt

Các yếu tố giúp xương liền tốt

Theo các bác sĩ điều trị bệnh cơ xương khớp cho biết, xương là một cơ quan rất quan trọng trong cơ thể với vai trò là khung đỡ của cơ thể, vai trò vận động, tạo máu, trao đổi chất… Tuy nhiên các tai nạn với xương lại rất thường gặp, đặc biệt là gãy các xương treo (tay, chân)… Thật may mắn vì xương có khả năng liền lại, tùy vào mức độ gãy mà khả năng hồi phục là hoàn toàn hay không. Sự liền xương tiến triển qua 4 giai đoạn:

  • Giai đoạn tụ máu tại ổ gãy: Xương gãy kèm theo đó là tổn thương mạch máu trong tủy xương, mạch máu của các tổ chức cơ xung quanh, mạch máu lớn của cơ thể có đường đi cạnh xương. Do vậy, ngay sau khi gãy xương, tại ổ gãy máu chảy ra tụ lại thành ổ máu tụ ở giữa hai đầu gãy và tổ chức xung quanh. Ổ máu tụ có vai trò quan trọng cấu tạo thành xương sau này từ màng lưới fibrin.
  • Giai đoạn can xương liên kết, các tế bào liên kết ở tủy xương, ổ ống xương Havers và màng xương ở 2 đầu xương sẽ xâm nhập vào khối máu tụ, tạo thành màng lưới tổ chức liên kết thay thế khối máu tụ.
  • Giai đoạn can xương nguyên phát, từ màng lưới tổ chức liên kết, muối vôi sẽ lắng đọng dần, tạo thành xương non nguyên phát ( gọi là can non), giai đoạn này diễn ra vào khoảng ngày thứ 20-30 sau khi gãy xương.
  • Giai đoạn can xương vĩnh viễn: Ống tủy lập lại nguyên vẹn, hệ thống Havers lập lại dần, tạo thành can xương vĩnh viễn, ổ gãy được liền tốt sau 8-10 tháng.

Để giúp quá trình liền xương diễn ra thuận lợi các yếu tố cần đảm bảo: 2 đầu xương gãy được sắp xếp áp sát nhau, không bị nhiễm khuẩn, dinh dưỡng tốt đảm bảo nguyên liệu đủ cho quá trình liền xương.

Bó bột gãy xương như thế nào?

Bó bột gãy xương như thế nào?

Gãy xương cũng là một căn bệnh thường gặp trong quá trình lao động, theo đó phương pháp kéo nắn bó bột áp dụng cho các trường hợp gãy kín, gãy đến sớm và gãy ít di lệch. Đối với gãy hở phải xử lý vết thương rồi nắn hở sau đó bó bột. Thời gian giữ bột tùy thuộc vào loại xương gãy, lứa tuổi. Sau khi bó bột bệnh nhân có thể gặp một số những vấn đề như:

Bột quá chặt gây chèn ép mạch máu thần kinh, khi gặp tình trạng này bệnh nhân sẽ cảm thấy căng tức chi bố bột, cảm giác tê bì khó chịu, nhận định khách quan thông qua quan sát đầu chi bên dưới chỗ bó bột so với bên lành về màu sắc có bị thâm hơn, kích cỡ có to hơn, bắt mạch còn đập mạnh hay không. Nếu xác định bột quá chặt bệnh nhân sẽ được thầy thuốc tiến hành nới bột.

Bệnh nhân bó bột thường sẽ cảm thấy rất ngứa ngáy vùng da bó bột, nhưng cần chú ý không được dùng que chọc vào trong bột gây xước da nhiễm trùng, tránh làm ướt bột.

Trong quá trình mang bột bó, từ khi bột khô bệnh nhân cần được tập phục hồi chức năng để tránh biến chứng teo cơ, đồng thời nên uống nhiều nước, vỗ rung lồng ngực, vệ sinh thân thể, giảm nguy cơ viêm phổi, nhiễm trùng tiết niệu.

Nên ăn chế độ ăn giàu năng lượng, giàu protein và calci giúp cho quá tình lành xương thuận lợi.

Bệnh nhân không được tự ý tháo bột, phải giữ bột đủ thời gian theo quy định. Sau khi đủ thời gian bất động bệnh nhân cần chụp XQ kiểm tra xương liền tốt chưa, nếu chưa liền tốt thì cần bất động thêm.

Sau tháo bột  tập phục hồi chức năng để lấy lại vận động, tuy nhiên cần chú ý tập đúng phương pháp, từ từ,  tránh quá sức, quá đau, tránh ngã.

Nguồn: Sưu tập

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Sự thật về collagen đối với sức khỏe xương khớp

Collagen có rất nhiều công dụng làm đẹp cho chị em phụ nữ, vậy liệu chúng có tác dụng thật sự với hệ cơ xương khớp hay không?

Công dụng của Collagen đối với sức khỏe xương khớp

Công dụng của Collagen đối với sức khỏe xương khớp

Collagen thực chất chiều tới 25% tổng lượng protein có trong cơ thể và tại da, collagen chiếm đến 70%. Collagen được cấu tạo từ proline, hydroxyproline, acid amin glycine và arginine bản chất của nó là một polypeptide. Nó đóng vai trò như một chất keo dính, liên kết các mô trong cơ thể, kích thích sự phát triển tế bào ở quá trình trao đổi chất.

Collagen thường được dùng để hỗ trợ điều trị bệnh cơ xương khớp dưới dạng thủy phân và liều cao lên tới 10g mỗi ngày. Collagen có tác dụng cải thiện chức năng các sụn khớp, giảm đau, giảm sự thoái hóa khớp ở người cao tuổi. Mặt khác, chũng cũng có tác dụng hỗ trợ sức khỏe xương khớp, giảm đau khớp, tăng sự linh hoạt của khớp, tăng cường sự tạo xương trên những mô xương bị tiêu. Trong cơ thể luôn song song quá trình tiêu xương và tạo xương.

Collagen bổ sung với mục đích hỗ trợ điều trị các bệnh về sụn khớp chủ yếu là collagen dạng không biến tính. Trong khi bổ sung collagen thủy phân thực chất là bổ sung các loại acid amin để cơ thể tổng hợp collagen. Trong trường hợp này bạn hoàn toàn có thể bổ sung qua thực phẩm hằng ngày mà không cần đến các loại thực phẩm chức năng quảng cáo tác dụng trên trời và quá đắt tiền. Khác với collagen thủy phân, collagen không biến tính cung cấp nguyên liệu để cơ thể tạo ra collagen, cung cấp nguyên liệu để hệ miễn dịch hoạt động tốt hơn, chống lại các phản ứng viêm, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, hạn chế các yếu tố có hại xâm lấn vào cơ thể, giúp hệ miễn dịch hạn chế các yếu tố có hại lên các sụn khớp, tái tạo sụn khớp giảm thoái hóa khớp, điều chỉnh tiết dịch khớp. Collagen biến tính được sử dụng với hàm lượng thấp hơn nhiều so với collagen dạng thủy phân.

Đã có rất nhiều nghiên cứu về tác dụng của collagen với xương khớp nhưng vẫn còn rất nhiều tranh cãi, song tác dụng của collagen trên xương khớp rất hứa hẹn nhiều nhà khoa học tìm hiểu và chứng minh. Collagen còn có tác dụng tăng sự phát triển của cơ và tăng sự dẻo dai của cơ ở những người cao tuổi do khối lượng cơ bị giảm, giảm các triệu chứng của bệnh tim mạch như xơ vữa động mạch nhờ khả năng tăng đàn hồi của các mạch máu và tăng nồng độ cholesteron tốt trong cơ thể.

Dùng collagen như thế nào có hiệu quả nhất?

Dùng collagen như thế nào có hiệu quả nhất?

Theo bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa cho biết, Collagen có nhiều tác dụng phụ đối với cơ thể nhưng hay gặp nhất là trên đường tiêu hóa với những triệu chứng như ợ hơi, ợ nóng, đầy hơi, chướng bụng. Collagen được sản xuất từ nguyên liệu sụn cá mập hay hải sản thường có hàm lượng canxi cao, gây tăng canxi huyết, táo bón, mệt mỏi, buồn nôn, đau xương, loạn nhịp tim. Ngoài ra một số loại collagen còn có mùi khó chịu, được khuyên dùng với nước trái cây để làm giảm mùi vị nhưng lưu ý không dùng chung với các loại nước trái cây như cam, táo, nho, chanh vì làm giảm khả năng hấp thụ cũng như công dụng của collagen.

Collagen cũng gây dị ứng trên một số người có cơ địa nhạy cảm. Nhiều người còn gặp tình trạng viêm da, nổi mụn, kích ứng da nếu sử dụng dạng kem bôi hoặc serum. Vì thế những người có cơ địa dị ứng, dể nổi mụn nên thận trọng khi sử dụng.

Tuy có tác dụng rất tốt nhưng trên thị trường hiện nay có nhiều loại collagen, người dùng nên lựa chọn các các sản phẩm có uy tín, được kiểm định và cấp phép lưu hành. Không nên sử dụng các sản phẩm không rõ nguồn gốc tránh tiền mất tật mang.

Nguồn: sưu tập

 

Xương khớp NS

  • Hỗ trợ tăng tiết dịch khớp, bảo vệ màng sụn khớp
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng thoái hóa khớp: khô khớp, cứng khớp
  • Hạn chế thoái hóa khớp ( cổ, thắt lưng, vai gáy, gối) giúp khớp vận động linh hoạt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/6tipdi7″]

Exit mobile version