Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Nếu bị đau quặn bụng từng cơn có thể là bệnh gì ?

Ai cũng sẽ mắc gặp chứng đau quặn bụng từng cơn vùng xung quanh rốn, đây cũng là dấu hiệu của một số bệnh khác mà chúng ta không thể xem thường.

Nếu bị đau quặn bụng từng cơn có thể là bệnh gì ?

Cấu tạo ổ bụng của cơ thể người như thế nào ?

Theo những Chuyên gia về Bệnh tiêu hóa cho biết: Những nguyên nhân gây đau bụng quặn từng cơn còn tùy thuộc vào vị trí đau và các bất thường của cơ quan trên ổ bụng. Trước tiên, chúng ta cần tìm hiểu cấu tạo khu vực bụng, cụ thể vùng bụng được cấu tạo thành 3 phần:

  • Vùng hố chậu phải, hố chậu trái
  • Vùng hạ vị (bên dưới rốn) bao gồm có trực tràng, ruột non, ruột già, phần dưới niệu quản, bàng quang, buồng trứng,…
  • Vùng thượng vị (trên rốn) là nơi có nhiều cơ quan như gan, mật , dạ dày, hành tá tràng, lách, tụy, phần trên hệ tiết niệu và được bao quanh bởi phần màng bụng.

Nếu thấy xuất hiện tình trạng đau bụng quặn từng cơn thì người bệnh nên cẩn trọng bởi đây có thể là dấu hiệu của một bệnh lý nguy hiểm, hoặc một số tổn thương liên quan đến các bộ phận kể trên.

Đau bụng quặn từng cơn vùng xung quanh rốn có thể là bệnh gì ?

Dựa vào các vị trí của từng cơ quan trong ổ bụng và các chẩn đoán lâm sàng của bác sĩ mà chúng ta có thể nhận biết được triệu chứng đau quặn bụng từng cơn là do đâu.

  • Đau bụng do giun:Trường hợp giun trong bụng chui xuống ống mật gây ra những cơn đau bụng quặn từng cơn hoặc đau dữ dội, toát mồ hôi.
  • Viêm loét dạ dày trực tràng: Khi người bệnh bị đau bụng quặn từng cơn đi ngoài phân lỏng, huyết áp thay đổi đột ngột, sốt, mệt mỏi, chán ăn… thì rất có thể bạn đã mắc căn bệnh viêm loét trực tràng.
  • Viêm đại tràng: Trong trường hợp người bệnh bị viêm đại tràng cấp hoặc mãn tính đều gặp phải hiện tượng đau bụng quặn từng cơn kèm đi ngoài nhiều lần, chướng bụng, đầy hơi.
  • Rối loạn vi khuẩn đường ruột: Hệ tiêu hóa bị rối loạn chức năng gây hiện tượng đi ngoài nhiều lần là do mất cân bằng vi khuẩn trong đường ruột. Cơ thể sẽ chịu những áp lực lớn trong quá trình tiêu hóa gây đau vùng bụng dưới.
  • Đau dạ dày cấp:Vùng bụng trên rốn hoặc quanh rốn bị đau từng cơn hoặc âm ỉ kèm theo biểu hiện buồn nôn, ợ hơi, ợ chua… thì rất có thể bạn đã mắc bệnh đau dạ dày cấp.
  • Bệnh gan mật:Triệu chứng đau quặn bụng từng cơn cũng có thể là dấu hiệu của bệnh túi mật, sỏi túi mật, áp xe gan, sỏi dẫn đường mật…
  • Bệnh polyp đại trực tràng: Mặc dù không phải căn bệnh thường xuyên gặp phải nhưng polyp đại trực tràng có thể gây ra những biến chứng vô cùng nguy hiểm. Người mắc bệnh này thường xuyên bị tiêu chảy kèm với đau bụng.
  • Ung thư trực tràng: Bệnh polyp trực tràng tiến triển nặng hơn gây ung thư trực tràng. Người bệnh sẽ gặp phải một số triệu chứng như đau tức bụng, buồn nôn, đi tiểu nhiều lần, cơ thể không ổn định, mệt mỏi. Đây là căn bệnh nguy hiểm có thể gây nguy hiểm đến tính mạng cao.
  • Nhiễm trùng hậu môn: Còn được gọi là áp xe hậu môn là do người bệnh thường xuyên đi ngoài, đau quặn bụng dưới khiến cho hậu môn bị sưng đỏ, có rãnh mủ.
  • Bệnh phụ khoa: Phụ nữ gặp phải tình trạng đau quặn bụng từng cơn cũng có thể là do các bệnh lý như u nang buồng trứng, u xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung, viêm vùng chậu… Do đó, chị em cần cẩn trọng và thường xuyên đi khám phụ khoa nếu thấy dấu hiệu bất thường.

Những vị trí thường gây nên đau bụng quặn từng cơn

Những cơn đau bụng quặn từng cơn thường ở mức độ dữ dội rồi giảm xuống đau âm ỉ và lặp lại nhiều lần khiến cho bệnh nhân đau đớn, mệt mỏi không thể chịu đựng được. Đối với mỗi vị trí bụng khác nhau thì cơn đau lại thể hiện một vấn đề khác nhau.

  • Đau bụng xung quanh rốn: Đồng thời kèm theo một số triệu chứng như tiêu chảy, buồn nôn, táo bón, sưng bụng, sốt nhẹ… rất có thể là do bị đau ruột thừa.
  • Đau giữa bụng: Đây là do bệnh viêm hang vị dạ dày, viêm loét dạ dày, hành tá tràng… càng khẳng định hơn khi người bệnh có những biểu hiện ăn không tiêu, buồn nôn, ợ nóng, ợ hơi, đau thượng vị…
  • Đau dưới rốn: Kèm theo hiện tượng chuột rút… có thể là những cảnh bảo cho căn bệnh rối loạn tiêu hóa, rối loạn đại tràng dạ dày…
  • Đau trên rốn:Có thể người bệnh bị đau dạ dày khi gặp phải những cơn đau quặn bụng trên khi quá đói hoặc ăn quá no.

Ngoài ra, cũng có nhiều bệnh lý khác có thể gây ra tình trạng đau quặn bụng ở từng vị trí khác nhau. Người bệnh cần tuyệt đối cảnh giác và thường xuyên tới bệnh viện thăm khám khi có bất kỳ dấu hiệu nào nguy hiểm.

Phòng ngừa chứng đau quặn bụng từng cơn như thế nào ?

Những triệu chứng đau quặn bụng từng cơn có thể tái phát nhiều lần. Để đề phòng tình trạng này và hạn chế các bệnh lý liên quan người bệnh cần lưu ý tuân thủ một số điều sau đây.

  • Có chế độ ăn uống khoa học hợp lý, thường xuyên bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu và thực phẩm có lợi cho hệ tiêu hóa. Tránh ăn các đồ cay nóng, đồ chiên xào, hạn chế rượu bia, cafe, thuốc lá…
  • Sinh hoạt lành mạnh, đi ngủ đúng giờ đủ giấc, không thức khuya, luôn giữ tinh thần thoải mái, nghỉ ngơi và làm việc hợp lý.
  • Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao như đi bộ, đạp xe, yoga, bơi lội,…
  • Kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh sớm và có cách xử lý kịp thời.
  • Điều trị bệnh cần theo chỉ định của bác sĩ, dùng thuốc đúng liều và theo đơn không tự ý dùng các loại thuốc kháng sinh kháng viêm gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

Tình trạng đau bụng quặn từng cơn có thể là do những bệnh lý nguy hiểm gây nên. Bạn nên đến gặp bác sĩ nếu thấy tình trạng sức khỏe không khả quan.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Phương pháp sơ cứu khi bị say nắng như thế nào?

Ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà kính dần khiến Trái Đất trở nên “khắc nghiệt” hơn. Điều này thể hiện rõ nhất qua sự thay đổi thất thường của thời tiết. Vậy phương pháp sơ cứu khi bị say nắng như thế nào?

Bệnh say nắng là gì?

Sốc nhiệt hay gọi còn gọi là say nắng là tình trạng gây ra bởi cơ thể của bạn quá nóng, thường do tiếp xúc kéo dài hoặc gắng sức ở nhiệt độ cao. Đây là hình thái tổn thương do nhiệt nghiêm trọng nhất, sốc nhiệt có thể xảy ra nếu nhiệt độ cơ thể của bạn tăng lên đến 40 độ C (104 độ F) hoặc cao hơn.

Người bị say nắng cần được cấp cứu ngay lập tức. Nếu không được cấp cíu kịp thời có khả năng dẫn tới bại não, ảnh hưởng đến tim, thận và cơ bắp. Điều này dẫn đến việc điều trị sau này sẽ khó khăn hơn và làm tăng nguy cơ biến chứng, thậm chí là tử vong.

Nguyên nhân gây sốc nhiệt là gì?

Thông thường, cơ thể người có thể tản nhiệt bằng cách bức xạ nhiệt qua da hoặc qua tuyến mồ hôi. Tuy nhiên, ở nhiệt độ cao, độ ẩm cao hoặc làm việc quá lâu dưới ánh mặt trời, cơ thể có thể không thể tản nhiệt đủ dẫn đến nhiệt độ cơ thể tăng lên. Đôi khi, nhiệt đọ cơ thể có thể lên tới 41,1 độ C hoặc cao hơn.

Một nguyên nhân khác của say nắng là mất nước . Một người bị mất nước có thể do tuyến mồ hôi chưa tản nhiệt kịp khiến nhiệt độ cơ thể tăng lên.

Người dễ bị tổn thương (có nguy cơ) bị say nắng nhất bao gồm:

  • Trẻ sơ sinh.
  • Người cao tuổi. (thường mắc các bệnh liên quan đến tim, phổi, thận hoặc đang dùng thuốc khiến họ dễ bị mất nước)
  • Vận động viên.
  • Những người làm việc bên ngoài lâu ngoài trời.
  • Trẻ sơ sinh, trẻ em hoặc vật nuôi trong xe ô tô.

Biểu hiện của cơ thể khi bị say nắng như thế nào?

Tùy trường hợp mà có thể có các triệu chứng và dấu hiệu say nắng khác nhau. Dưới đây là 8 triệu chứng và dấu hiệu say nắng phổ biến, bao gồm:

  • Nhiệt độ cơ thể cao: Nhiệt độ cơ thể cao 40 độ C trở lên là dấu hiệu chính của say nắng.
  • Thay đổi trạng thái tinh thần hoặc hành vi: Nhầm lẫn, kích động, nói chậm, khó chịu, mê sảng, co giật và hôn mê đều có thể do say nắng.
  • Thay đổi trong tuyến mồ hôi: Trong cơn say nắng do thời tiết nóng, da bạn sẽ cảm thấy nóng và khô khi chạm vào.
  • Buồn nôn và ói mửa: Bạn có thể cảm thấy bụng dạ khó chịu hoặc có cảm giác nôn mửa.
  • Da ửng đỏ: Da của bạn có thể chuyển sang màu đỏ khi nhiệt độ cơ thể tăng lên.
  • Thở gấp: Thở nhanh và nông.
  • Nhịp tim tăng mạnh: Nhịp tim sẽ tăng nhanh hơn do phải hoạt động hơn múc bình thường để làm mát cơ thể.
  • Đau đầu.

Trong khi người cao tuổi có nguy cơ bị say nắng cao nhất thì trẻ sơ sinh và trẻ em cũng có nguy cơ cao mắc bệnh này. Tuyệt đối không để trẻ nhỏ hoặc trẻ sơ sinh một mình trong xe ô tô khóa kín mà không có người trông coi. Bởi nhiệt độ trong xe bị khóa có thể tăng đến mức nguy hiểm ngay cả trong thời tiết bình thường.

Phương pháp sơ cứu khi bị say nắng như thế nào?

Say nắng là bệnh thường gặp, khi bị say nắng phải được cấp cứu ngay lập tức để tránh tổn thương nội tạng vĩnh viễn. Đầu tiên và quan trọng nhất là làm mát nạn nhân.

Đưa nạn nhân đến khu vực râm mát, cởi quần áo, chườm nước mát hoặc nước ấm lên da, đặt túi nước đá dưới nách và háng.

Nếu bị say nắng còn tỉnh táo và có thể uống chất lỏng, hãy cho họ uống nước mát, không chứa cồn hoặc caffeine .

Theo dõi nhiệt độ cơ thể bằng nhiệt kế và tiếp tục nỗ lực làm mát bệnh nhân cho đến khi nhiệt độ cơ thể giảm xuống 38,3 đến 38,8 C độ C

Thông báo cho các dịch vụ cấp cứu khẩn cấp ngay lập tức. Nếu nhân viên cấp cứu không thể đến ngay lập tức, họ có thể cung cấp cho bạn hướng dẫn thêm để điều cấp cứu nạn nhân.

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Tìm hiểu biểu hiện và biến chứng của bệnh viêm bể thận cấp tính

Là một bệnh lý nhiễm trùng thận đột ngột và nghiêm trọng và diễn ra trong thời gian dài dẫn đến viêm bể thận mãn tính… Vậy bệnh sẽ gây biến chứng nguy hiểm như thế nào?


Tìm hiểu biểu hiện và biến chứng của bệnh viêm bể thận cấp tính

Nguyên nhân gây nên viêm bể thận cấp tính

Nhiễm trùng là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến bệnh viêm bể thận cấp tính. Vi khuẩn (điển hình là vi khuẩn Escherichia coli) xâm nhập cơ thể rồi đi qua các ống dẫn nước tiểu ra khỏi cơ thể và bắt đầu nhân lên, lan rộng lên đến bàng quang. Từ bàng quang, vi khuẩn đi đến niệu quản của thận và gây bệnh.

Trường hợp nào có thể mắc bệnh viêm bể thận cấp tính?

Kích thước và hình dạng đường tiết niệu có thể quyết định đến nguy cơ mắc bệnh viêm bể thận cấp tính ở từng người. Ngoài ra, bất kỳ ai bị sỏi thận mãn tính, bệnh thận hoặc các bệnh lý liên quan đến bàng quang đều có nguy cơ mắc bệnh rất cao.

Niệu đạo của phụ nữ ngắn hơn so với nam giới nên tạo điều kiện cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập. Điều này khiến cho phụ nữ dễ bị nhiễm trùng thận hơn ở nam giới và có nguy cơ cao mắc phải viêm bể thận cấp tính. Bên cạnh đó, những người lớn tuổi, người có hệ miễn dịch suy giảm (AIDS, tiểu đường, ung thư) cũng sở hữu nguy cơ mắc bệnh cao.

Không chỉ vậy, một số các yếu tố dễ gây nên nhiễm trùng như sử dụng ống thông, phẫu thuật đường tiết niệu, phì đại tuyến tiền liệt, tổn thương thần kinh hoặc xương sống…cũng làm gia tăng tỷ lệ bị viêm bể thận cấp tính.

Bệnh viêm bể thận cấp tính có biểu hiện như thế nào?

Các triệu chứng của bệnh thường xuất hiện trong vòng 1 – 2 ngày sau khi nhiễm bệnh. Biểu hiện có thể khác nhau tùy theo độ tuổi, song các triệu chứng phổ biến thường bao gồm:

  • Sốt cao
  • Đau bụng, lưng
  • Đi tiểu đau hoặc rát
  • Nước tiểu đục
  • Xuất hiện mủ hoặc máu trong nước tiểu
  • Đi tiểu thường xuyên và nước tiểu có mùi tanh

Ngoài ra, một số các triệu chứng khác có thể xuất hiện, chẳng hạn như:

  • Ớn lạnh
  • Buồn nôn
  • Mệt mỏi
  • Rối loạn tâm thần (thường gặp ở người cao tuổi và thường là triệu chứng duy nhất ở độ tuổi này)

Biến chứng của viêm bể thận cấp tính có nguy hiểm không?

Viêm bể thận mãn tính là một biến chứng có thể phát triển của viêm bể thận cấp tính. Và nếu nhiễm trùng liên tục tiếp diễn, thận có thể bị mất chức năng vĩnh viễn. Mặc dù hiếm khi xảy ra, song tình trạng này có thể cho việc lây nhiễm vào máu, dẫn đến nhiễm trùng máu, có khả năng gây tử vong gọi là nhiễm trùng huyết. Các biến chứng khác bao gồm:

  • Nhiễm trùng thận
  • Các nhiễm trùng lây lan sang khu vực xung quanh thận
  • Suy thận cấp
  • Áp xe thận

Chuyên gia sức khỏe tại Cao đẳng Y Dược cho biết những phương pháp điều trị viêm bể thận cấp tính

Kháng sinh là phương pháp đầu tiên để kìm hãm sự phát triển của viêm bể thận cấp tính. Tùy thuộc vào quá trình chẩn đoán, bác sĩ sẽ kê đơn kháng sinh phù hợp: (Thông tin mang tính chất tham khảo, mọi chỉ định phải có xác nhận từ bác sĩ chuyên khoa)

  • Levofloxacin
  • Ciprofloxacin
  • Co-trimoxazole
  • Ampicillin

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, quá trình điều trị viêm bể thận cấp tính bằng thuốc có thể không hiệu quả. Khi bệnh có chiều hướng phát triển nặng hơn, bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân nhập viện và thời gian nằm viện tùy thuộc vào tình trạng bệnh của bạn.

Phòng bệnh hơn điều trị bệnh, để ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh viêm bể thận mãn tính, mỗi người cần nâng cao cảnh giác và trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để nhận biết các dấu hiệu bệnh lý. Đặc biệt, khi xuất hiện những biểu hiện bất thường, cần đến thăm khám trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị kịp thời trước khi biến chứng xảy ra.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Những bệnh thần kinh thường gặp ở người già

Ở người cao tuổi do nhiều nguyên nhân rất dễ mắc bệnh đặc biệt là các bệnh thuộc hệ thần kinh.

Người già thường mắc các bệnh thần kinh

Các dấu hiệu của bệnh thần kinh

Các chứng bệnh thần kinh ở người cao tuổi khá phức tạp, đa dạng, thường có các biểu hiện:

Chứng đau nhức: thường là nhức đầu, nhức nửa đầu, nhức nửa mặt, đau thần kinh hông. Thường phối hợp với các chứng đau mình mẩy, đau chân, đau bả vai.

Chứng run, co giật: thường run chân tay, đi đứng run rẩy, loạng choạng hoặc nói run run. Có thể có cơn co giật kiểu động kinh. Có cơn động kinh và rối loạn tâm thần, rối loạn điều hòa các cử động…

Rối loạn nuốt, phát âm: có thể có hiện tượng nghẹn đặc, sặc lỏng và đi đứng khó khăn.

Rối loạn trí nhớ: người bệnh cảm thấy quên nhiều và lẫn hoặc có hiện tượng nhớ nhầm, ngộ nhận…

Bệnh người cao tuổi thường gặp

Những bệnh thường gặp ở hệ thần kinh

Tai biến mạch máu não: thường gặp là tắc mạch, lấp mạch gây nhồi máu não, thiếu máu não cục bộ… Các trường hợp chảy máu não, chảy máu màng não, viêm màng não, thường là viêm màng não mủ, viêm màng não do lao.

Chẩn đoán

Cần có kế hoạch theo dõi cho lứa tuổi “bốn chín chưa qua, năm ba đã tới”, phát hiện kịp thời những chứng bệnh thần kinh thường gặp. Những biểu hiện như chứng đau nhức ở thần kinh (đau đầu, đau nửa mặt, đau kiểu thắt lưng hông…), chứng co giật, run chân tay, chóng mỏi ở hai chân đặc biệt là chứng cứng cơ khi cử động… chứng quên lẫn, nhớ nhầm, ám ảnh, lo sợ. Khi có những triệu chứng kể trên thì nên kết hợp các phương pháp thăm dò chức năng không nguy hại cho người cao tuổi để chẩn đoán như siêu âm tim mạch, siêu âm xuyên não, ghi điện não, chụp cắt lớp vi tính và các test thần kinh tâm lý.

Điều trị

Do đặc điểm cơ thể người cao tuổi (tuổi già, sức yếu…) nên điều trị các chứng bệnh thần kinh phải toàn diện: toàn diện cho tính chất đa bệnh lý, toàn diện giữa thuốc với nuôi dưỡng cơ thể, nâng cao thể trạng, kết hợp dùng thuốc và các phương pháp phục hồi chức năng.

Sử dụng thuốc điều trị

Cơ thể người cao tuổi hấp thụ, chuyển hóa và thải trừ kém nên phải thận trọng khi sử dụng thuốc. Cần cho thêm các thuốc nâng cao thể trạng, các loại vitamin nhất là vitamin nhóm B. Nên kết hợp thuốc Đông y với những ưu việt dành cho người cao tuổi.

Phục hồi chức năng thần kinh

Phục hồi chức năng thần kinh là một phương pháp điều trị tích cực, tổng hợp, toàn diện nhất là vận dụng các phương pháp dưỡng sinh, thiền, khí công, luyện khí… Phục hồi chức năng vận động, tâm lý chú ý tới khí công, xoa bóp, bấm nắn, tất cả đều tĩnh tâm và thường phối hợp với thời khắc trong ngày… Tác động tâm lý giữ phần quan trọng trong công tác điều trị chứng bệnh thần kinh ở người cao tuổi. Điều đó giúp người bệnh tự xác định, chịu khó tập luyện, ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý. Sự quan tâm của cộng đồng, cơ quan, gia đình, bạn bè, góp phần quan trọng cho việc điều trị có hiệu quả. Luôn luôn quan tâm tới chế độ ăn uống và nghỉ ngơi cho người bệnh cao tuổi.

Phòng bệnh

Cần phải có kế hoạch theo dõi phát hiện những thay đổi về tim mạch, huyết áp, hô hấp, tiết niệu (phù…) những thay đổi về giác quan (ví dụ mắt nhìn có ruồi bay, mờ mắt, nghe o o trong tai, nghe kém, ăn thì nghẹn, uống nước thì sặc…) hoặc những rối loạn tâm lý…

Các trung tâm y tế cơ sở phối hợp với bác sĩ chuyên khoa thần kinh, theo dõi có ghi chép những thay đổi về thần kinh của những người cao tuổi ở khu vực dân cư của đơn vị. Tổ chức phổ biến kiến thức thông thường về phòng chống các chứng bệnh thần kinh cho cán bộ y tế cũng như cho người cao tuổi trong cộng đồng.
Nguồn : sưu tầm
Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Lượng hồng cầu trong máu tăng nguyên nhân do đâu?

Hồng cầu trong máu tăng quá cao là nguyên nhân dẫn đến tắc nghẽn máu, trong trường hợp nặng người bệnh có thể bị đột quỵ, vậy nguyên nhân do đâu?

Hồng cầu tăng là yếu tố gây hại cho sức khỏe

Để hiểu hơn về nguyên nhân cũng như triệu chứng của hiện tượng này, bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây:

Tăng hồng cầu được hiểu thế nào?

Đối với người bình thường lượng hồng cầu trung bình dao động từ 0.7 – 5,2 triệu tế bào/mcL máu đối với nam giới, ở nữ giới sẽ từ 0,5- 4,6 triệu tế bào/mcL và trẻ em ngưỡng hồng cầu được cho là cao còn dựa vào yếu tố tuổi cũng như giới tính.

Tăng hồng cầu bản chất là tình trạng tăng số lượng các tế bào vận chuyển oxy trong máu, tủy xương hoạt động quá mạnh tạo ra quá nhiều hồng cầu và khiến máu tăng độ quánh, cô đặc hơn và dẫn đến nguy cơ tắc nghẽn máu trong hệ thống tuần hoàn.

Những biểu hiện của tăng hồng cầu

Bệnh tăng hồng cầu thường gặp nhiều ở những người béo phì, tăng huyết áp, người mắc động mạch vành…

Đau đầu là triệu chứng của tăng hồng cầu

Khi mắc bệnh tăng hồng cầu trong máu người bệnh thường gặp những biểu hiện sau: 

  • Chóng mặt, Nhức đầu, đau bụng, đau viêm các dây thần kinh.
  • Mặt, môi, cổ da thường đỏ hoặc xanh tím tái, đặc biệt là khi trời trở lạnh.
  • Lách to và cứng nhẵn.
  • Nghẽn mạch, tăng áp lực tâm thu và phì đại tim, gan to.

Các nguyên nhân làm tăng hồng cầu trong máu

Theo các nghiên cứu xét nghiệm, lượng hồng cầu trong máu tăng cao có thể do nhiều nguyên nhân gây nên:

Nồng độ oxy thấp: Khi nồng độ oxy trong máu thấp lúc này cơ thể buộc phải gia tăng sản xuất hồng cầu, tình trạng này thường thấy ở người mắc tim bẩm sinh, suy tim, bệnh bẩm sinh làm giảm khả năng vận chuyển oxy của hồng cầu, độ cao, chứng ngưng thở lúc ngủ, hút thuốc.

Một số loại thuốc kích thích sản sinh ra tế bào hồng cầu: hiện nay có một số loại thuốc làm tăng hồng cầu trong máu như: thuốc kích thích tạo hồng cầu (erythropoietin), Anabolic steroids (một dạng tổng hợp của testosteron), Doping (thường được dùng trong thi đấu thể thao),…

Thuốc cũng là một trong những nguyên nhân gia tăng lượng hồng cầu 

Bệnh thận: Sau khi thực hiện phẫu thuật thận hoặc do ung thư thận, thận có thể sản xuất ra nhiều erythropoietin – lượng hoóc-môn thiết yếu cho quá trình sản xuất hồng cầu. Điều này đã trực tiếp kích thích sản xuất tế bào hồng cầu.

Tăng nồng độ tế bào hồng cầu: Nếu lượng thành phần chất lỏng trong máu (huyết tương) giảm sẽ kéo theo lượng tế bào hồng cầu sẽ tăng lên, đặc biệt là với tình trạng cơ thể đang mất nước.

Tăng hồng cầu phát triển chậm trong khoảng từ 5 – 20 năm, trong thời gian đó cơ thể bệnh nhân vẫn bình thường. Bệnh sẽ có lúc tăng và giảm khác nhau, nếu được điều trị thì bệnh sẽ tiến triển chậm hơn  và duy trì được mức ổn định. Tuy nhiên, để biết rõ tình trạng sức khỏe của mình, bạn vẫn nên đến gặp bác sĩ  theo định kỳ và thực hiện một số yêu cầu xét nghiệm. Hy vọng với những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giải đáp được những thắc mắc của bạn. Chúc bạn khỏe mạnh!

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Cập nhật mới nhất trong phác đồ điều trị Covid-19

Bộ Y tế có ban hành QĐ-3351 về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2). Thông tin cập nhật mới nhất phác đồ điều trị Covid-19 có trong bài viết sau đây.

Cập nhật mới nhất trong phác đồ điều trị Covid-19

Phác đồ hồi sức chống sốc nhiễm trùng ở bệnh nhân mắc Covid 19

Bệnh viêm đường hô hấp cấp do Virus Sars-CoV-2 là bệnh truyền nhiễm cấp tính cần được phát hiện và điều trị kịp thời, tránh các biến chứng cho người bệnh. Trong đó có việc chống sốc nhiễm trùng cho người bệnh.

  • Sử dụng dịch tinh thể đẳng trương như nước muối sinh lý hay Ringer lactat. Tránh sử dụng những dung dịch tinh thể nhược trương, dung dịch Haes-steril, Gelatin để hồi sức dịch.
  • Liều lượng:

+ Người lớn: truyền nhanh 250-500 ml, trong 15-30 phút đầu, đánh giá những biểu hiện quá tải dịch sau mỗi lần bù dịch nhanh.

+ Trẻ em: 10-20 ml/kg, truyền tĩnh mạch nhanh trong 30-60 phút đầu, nhắc lại trường hợp cần thiết, đánh giá những biểu hiện quá tải dịch sau mỗi lần bù dịch nhanh.

  • Cần theo dõi sát những biểu hiện của quá tải dịch trong khi hồi sức dịch như suy hô hấp nặng hơn, gan to, nhịp tim nhanh, tĩnh mạch cổ nổi, phổi có ran ẩm, phù phổi…trường hợp xuất hiện, cần giảm hoặc dừng truyền dịch.
  • Theo dõi những biểu hiện cải thiện tưới máu: huyết áp trung bình > 65 mgHg cho người lớn và theo lứa tuổi ở trẻ em; lượng nước tiểu (>0.5 ml/kg/giờ cho người lớn, và >1 ml/kg/giờ cho trẻ em), cải thiện thời gian làm đầy mao mạch, màu sắc da, tình trạng ý thức, và nồng độ lactat trong máu.

Thuốc vận mạch sử dụng trong phác đồ điều trị Covid-19 

 Trường hợp tình trạng huyết động, tưới máu không cải thiện, cần cho thuốc vận mạch sớm. Thuốc vận mạch chính là thuốc co mạch máu. Để có thể sử dụng thuốc vận mạch đúng, cần phải hiểu rõ về vai trò của các chỉ số về huyết động trong các hoàn cảnh lâm sàng cụ thể. Đồng thời, biết rõ tác dụng dược lý của thuốc vận mạch định dùng trên các yếu tố huyết động. Vì vậy, thầy thuốc cần tuân thủ phác đồ điều trị Covid-19 với hướng dẫn tham khảo như sau:

  • Người lớn: nor-adrenaline là lựa chọn ban đầu, điều chỉnh liều để đạt đích huyết áp động mạch trung bình (MAP) ≥ 65 mmHg và cải thiện tưới máu. Trường hợp tình trạng huyết áp và tưới máu không cải thiện hoặc có rối loạn chức năng tim dù đã đạt được đích MAP với dịch truyền và thuốc co mạch, có thể cho thêm dobutamine.
  • Trẻ em: adrenaline là lựa chọn ban đầu, có thể cho dopamin, hoặc dobutamine. Trong trường hợp sốc giãn mạch (áp lực mạch hay chênh lệch huyết áp tối đa và tối thiểu >40 mmHg), cân nhắc cho thêm nor-adrenaline. Điều chỉnh liều thuốc vận mạch để đạt đích MAP > 50th bách phân vị theo lứa tuổi.
  • Sử dụng đường truyền tĩnh mạch trung tâm để truyền những thuốc vận mạch. Trường hợp không có đường truyền tĩnh mạch trung tâm, có thể sử dụng đường truyền tĩnh mạch ngoại biên hoặc truyền trong xương. Theo dõi những biểu hiện vỡ mạch và hoại tử.
  • Có thể sử dụng những biện pháp thăm dò huyết động xâm nhập hoặc không xâm nhập tùy điều kiện tại mỗi cơ sở để đánh giá và theo dõi tình trạng huyết động để điều chỉnh dịch và những thuốc vận mạch theo tình trạng người bệnh.

Cấy máu và thuốc kháng sinh phổ rộng theo kinh nghiệm sớm trong vòng một giờ xác định sốc nhiễm trùng.

Kiểm soát đường máu, (giữ nồng độ đường máu từ 8-10 mmol/L), can xi máu, albumin máu, (truyền albumin khi nồng độ albumin < 30 g/L, giữ albumin máu ≥ 35 g/L).

Phác đồ điều trị Covid-19 có gì mới?

Trường hợp có những yếu tố nguy cơ suy thượng thận cấp, hoặc sốc phụ thuộc catecholamine: có thể cho hydrocorticone liều thấp: Người lớn hydrocortisone 50 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 6 giờ; trẻ em 2 mg/kg/liều đầu tiên, sau đó 0,5-1,0 mg/kg mỗi 6 giờ.

Truyền khối hồng cầu khi cần, giữ nồng độ huyết sắc tố ≥ 10 g/dl.

Thông tin phác đồ điều trị Covid-19 tại website bệnh học được trích dẫn từ Quyết định QĐ 3351/QĐ-BYT của Bộ Y tế. Phác đồ điều trị chỉ được sử dụng bởi các bác sĩ chuyên khoa bệnh Nhiệt đới và không thay thế bất cứ một mục tiêu nào khi chưa có sự cho phép của cơ quan chuyên môn cũng như hội đồng Y học lâm sàng bệnh nhiệt đới! Người bệnh KHÔNG tự ý áp dụng phác đồ điều trị!

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Điều dưỡng chỉ ra những dấu hiệu của ung thư dạ dày giai đoạn cuối

Khi đã ung thư dạ dày giai đoạn cuối thì dấu hiệu đặc trưng là các tế báo đã di căn sang các cơ quan khác và quá trình điều trị trở nên khó khăn hơn.

Điều dưỡng chỉ ra những dấu hiệu của ung thư dạ dày giai đoạn cuối

Những dấu hiệu ung thư dạ dày ở giai đoạn cuối là gì?

Theo các bác sĩ cho biết những dấu hiệu thường thấy ở bệnh nhân bị ung thư gia đoạn cuối:

1. Đau bụng

Những cơn đau xuất hiện thường xuyên ở ổ bụng là một trong những triệu chứng bệnh ung thư dạ dày giai đoạn cuối. Cơn đau bụng có thể chia làm hai loại.

  • Đau cấp tính:Cơn đau bùng lên rất nhanh, đột ngột và cường độ đau dữ dội. Điều này cho thấy có thể một mô tế bào đã bị tổn thương nghiêm trọng. Khi đó, việc sử dụng các thuốc giảm đau thông thường không có hiệu quả.
  • Đau mạn tính:Cơn đau âm ỉ, kéo dài từ vài tuần tới vài tháng. Nguyên nhân gây đau là do khối u đã di căn tới xương hoặc kích thước khối u quá lớn chèn ép vào các dây thần kinh. Trong tình huống này, cơn đau có thể được xoa dịu bằng các loại thuốc giảm đau. 

2. Chướng bụng

Khi người bệnh bị ung thư dạ dày giai đoạn cuối, dạ dày sẽ hoạt động kém hiệu quả, thức ăn không được tiêu hóa, dồn đọng tại cơ quan này càng thúc đẩy quá trình tiết dịch vị axit, điều này sẽ tăng cường kích thích các vết viêm loét, tổn thương và tế bào ung thư tại bao tử. 

Vòng luẩn quẩn ấy tiếp diễn sẽ khiến hiện tượng chướng bụng xuất hiện. Khi này, người bệnh luôn cảm thấy vùng bụng trên căng tức, khó chịu như một quả bóng chứa đầy hơi. 

3. Ợ chua

Các cơn ợ hơi, ợ chua, ợ nóng được coi là biểu hiện sinh lý bình thường của cơ thể nếu chúng thỉnh thoảng mới xuất hiện. Còn nếu bạn liên tục bị ợ hơi, ợ chua, ợ nóng cùng các biểu hiện nóng rát vùng thượng vị, dịch vị axit trào ngược từ dạ dày lên thực quản thì bạn nên đi khám chuyên khoa Tiêu hóa ngay lập tức vì khả năng cao đã bị các bệnh lý liên quan tới dạ dày như: Viêm loét dạ dày, trào ngược dạ dày – thực quản, ung thư dạ dày…

4. Nôn ra máu

Khi bị ung thư dạ dày giai đoạn cuối, hệ thống niêm mạc tại bao tử, đặc biệt là khu vực khối u ác tính phát triển, đã bị phá hủy nghiêm trọng. Tình trạng này dễ dàng khiến dạ dày bị xuất huyết – hiện tượng máu chảy ồ ạt và khó có thể ngăn chặn.

Xuất huyết dạ dày âm ỉ hoặc đột ngột cũng sẽ khiến người bệnh khó chịu và có cảm giác buồn nôn và nôn, thậm chí nôn ra máu. Đây chính là lượng máu tươi từ dạ dày dội ngược lên khoang miệng. 

Do đó, khi thấy hiện tượng nôn ra máu, nghi ngờ là xuất huyết dạ dày, người bệnh cần được đưa đến các cơ sở y tế gần nhất ngay lập tức để tiến hành cấp cứu, ngăn chặn tình trạng máu chảy.

5. Chán ăn

Ung thư phát triển tại dạ dày khiến bộ phận này hoạt động kém hiệu quả, tiêu hóa thức ăn chậm chạp, lâu dần thức ăn ứ đọng tại đây khiến người bệnh lúc nào cũng cảm thấy no, đầy bụng.

Từ đó dẫn tới cảm giác chán ăn, ăn uống không ngon miệng. Thậm chí ngay cả các món ăn trước là món “ruột” nhưng giờ cũng không hấp dẫn bạn nữa. Đây chính là một dấu hiệu báo động cơ thể, nhất là hệ tiêu hóa đang gặp vấn đề.

6. Sụt cân 

Không còn háo hức ăn uống, cơ thể không thu nạp đủ lượng dinh dưỡng cần thiết tất yếu sẽ dẫn đến cơ thể suy nhược, cân nặng sụt giảm nhanh chóng. 

Theo đó, người bệnh có thể giảm 7-10 cân trong một tháng khi bệnh ung thư dạ dày đã ở giai đoạn cuối. 

7. Rối loạn tiêu hóa

Chính sự suy yếu của các cơ bụng và sàn chậu khiến khả năng bài tiết qua trực tràng giảm ở người bệnh bị ung thư dạ dày giai đoạn cuối. 

Bên cạnh đó, khi bị ung thư giai đoạn cuối, các biện pháp điều trị và can thiệp bằng thuốc có thể gây liệt đám rối thần kinh của ruột ở mức độ nhẹ, từ đó làm người bệnh bị rối loạn tiêu hóa, biểu hiện bằng tình trạng táo bón hoặc tiêu chảy.

8. Đi ngoài ra máu đen

Niêm mạc dạ dày bị phá hủy âm thầm, xuất huyết dạ dày khiến máu chảy ra hòa lẫn cùng thức ăn và dịch vị trong bao tử. Sau đó, lượng máu này được bài tiết và đào thải ra ngoài khiến người bệnh đi ngoài ra máu đen. 

Một nguyên nhân khác dẫn tới hiện tượng đi ngoài ra máu đen đó là khối u dạ dày bị vỡ gây chảy máu, trải qua quá trình từ bao tử xuống hậu môn, máu này chuyển sang màu thâm đen và bị đào thải ra ngoài. 

9. Khối u lớn trong ổ bụng

Khi bệnh ung thư dạ dày đã phát triển tới giai đoạn cuối thì bạn sẽ dễ dàng sờ nắn thấy một khối u lớn bên trong ổ bụng. 

Kích thước khối u càng lớn càng khiến tình trạng bệnh lý càng nghiêm trọng, đe dọa trực tiếp tới tính mạng của người bệnh. 

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Mách bạn các loại vitamin giúp giảm táo bón hiệu quả

Táo bón xuất hiện khi bạn không đi đại tiện đều đặn hay đường truyền phân có vấn đề. Nếu bạn đi đại tiện ít hơn 3 lần 1 tuần, bạn có thể bị táo bón.

Táo bón là tình trạng đi đại tiện gặp khó khăn

Các triệu chứng biểu hiện bạn đang bị táo bón

Các triệu chứng táo bón bao gồm:

  • Đau thắt dạ dày;
  • Phân cứng và quá lớn hoặc quá nhỏ, khó đẩy phân ra ngoài;
  • Cần ấn tay vào bụng khi đi đại tiện;
  • Có máu lẫn trong phân
  • Đau rát hậu môn sau khi đại tiện;
  • Tình trạng đầy hơi, đau quặn ở vùng thắt lưng.

Nếu bạn bị táo bón trong nhiều tuần hay lâu hơn thì đó gọi là táo bón mạn tính.

Nguyên nhân táo bón là gì?

Các yếu tố từ lối sống có thể gây táo bón, chẳng hạn khi bạn:

  • Ăn không đủ chất xơ
  • Uống không đủ nước
  • Không tập luyện đầy đủ
  • Không hoạt động theo thói quen, chẳng hạn như đi du lịch
  • Cảm thấy căng thẳng

Fibersol – Giảm táo bón

Các loại vitamin chữa trị táo bón hiện nay

Trong nhiều trường hợp, có thể chữa trị táo bón do thay đổi lối sống bằng các phương pháp tại nhà. Chẳng hạn uống nhiều nước, ăn đủ chất xơ và luyện tập đều đặn.

Các loại vitamin cũng giúp giảm táo bón. Chúng giúp phân mềm hơn. Nếu bạn uống vitamin hằng ngày thì không nên uống thêm nhiều nữa. Tuy nhiên, nếu bạn không dùng, hãy thêm chúng vào chế độ ăn hằng ngày của bạn nhé.

Những loại vitamin này giúp giảm táo bón hiệu quả bao gồm:

Vitamin C

Vitamin C là loại vitamin hòa tan trong nước. Vitamin không hòa tan có tác dụng thẩm thấu vào ống tiêu hóa của bạn. Chúng đưa nước vào ruột, giúp làm mềm phân của bạn.

Tuy nhiên, dùng quá nhiều vitamin sẽ có hại, gây nôn mửa, tiêu chảy và co thắt bao tử. Ngoài ra, vitamin C khiến bạn hấp thụ quá nhiều sắt từ thực phẩm. Đây là tác dụng phụ làm chứng táo bón tệ hơn.

Vitamin B5

Vitamin B5 là chất tan trong nước. Một nghiên cứu cho rằng chất dẫn xuất của vitamin B5 gọi là dexpanthenol làm dịu chứng táo bón. Nó kích thích các cơ co giãn trong hệ tiêu hóa, giúp phân di chuyển dễ dàng.

Axit folic

Axit folic hay còn gọi là folate hay vitamin B9. Chúng giúp làm dịu chứng táo bón bằng cách kích thích chất nền của axit tiêu hóa. Nếu mức axit tiêu hóa thấp, dùng chúng sẽ giúp đẩy nhanh tốc độ tiêu hóa và giúp phân dễ di chuyển hơn.

Hãy ăn các thực phẩm giàu folate thay vì các loại thực phẩm bổ sung axit folate. Thực phẩm giàu folate cũng giàu chất xơ, giúp đi đại tiện dễ dàng hơn, bao gồm:

  • Rau bó xôi
  • Đậu trắng
  • Ngũ cốc
  • Gạo lứt

Vitamin B12

Thiếu vitamin B12 có thể gây táo bón. Nếu chứng táo bón do mức độ B12 thấp, hãy bổ sung chúng trong thực đơn hằng ngày để giảm táo bón.

Bạn nên ăn nhiều thực phẩm giàu vitamin B12 hơn dùng thực phẩm bổ sung. Các loại thực phẩm bao gồm:

  • Gan bò
  • Cá hồi
  • Cá ngừ

Vitamin B1

Vitamin B1 hay thiamine giúp tiêu hóa tốt. Khi mức thiamine thấp, hệ tiêu hóa sẽ hoạt động kém. Điều này gây táo bón. Vì vậy, bạn nên bổ sung vitamin B1 vào thực đơn hằng ngày.

Ngăn ngừa và phòng bệnh táo bón

Đây là bệnh thường gặp ở nhiều người để giảm táo bón mọi người có thể tham khảo các cách sau:

  • Ăn thực phẩm giàu chất xơ như đậu, ngũ cốc, trái cây và rau củ
  • Uống đủ nước
  • Tập thể dục thường xuyên để kích thích hệ tiêu hóa và cải thiện tình trạng đi đại tiện
  • Giảm căng thẳng

Một lối sống lành mạnh giúp bạn ngăn ngừa và chữa trị các trường hợp táo bón. Nếu bạn bị táo bón hơn một tuần và không thuyên giảm sau khi thay đổi thói quen sống, hãy đến khám bác sĩ. Hãy nói với bác sĩ trước khi dùng vitamin để giảm táo bón. Hãy nói với họ nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nào.

Fibersol Nguyên Sinh – Cốm trị táo bón cho trẻ sơ sinh – an toàn mẹ bầu

  • Bổ sung chất xơ cho cơ thể
  • Tăng cường tiêu hóa
  • Hỗ trợ nhuận tràng
  • Giảm táo bón

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/zyzhxet”]

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Nhịn tiểu có thể gây lên những tác hại như thế nào đối với sức khỏe?

Nhịn tiểu là thói quen thường xuyên của rất nhiều người. Trung bình bàng quang trong cơ thể mỗi người chứa tối đa khoảng 420 ml chất lỏng (khoảng 8 ly nước). Vậy khi nhịn tiểu có tác hại như thế nào?


Nhịn tiểu có thể gây lên những tác hại như thế nào đối với sức khỏe?

Các chuyên gia về Bệnh thận tiết niệu cho biết: Khi bàng quang đầy, cơ chế phản hồi tự động gửi một tín hiệu lên não và sẽ khiến bạn muốn đi vệ sinh. Và nếu lượng nước tiểu vượt trên con số này, bạn sẽ có cảm giác rất mót và không thể chịu được. Tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau, có thể do công việc bận rộn hay chưa tìm được chỗ đi vệ sinh khi đang có nhu cầu, hoặc có nhiều người lười biếng khi đang làm một việc gì đó và nghĩ rằng việc nhịn tiểu sẽ không sao. Thời gian “trì hoãn” đi tiểu phụ thuộc vào tình trạng mất nước, lượng nước đã uống và chức năng của bàng quang. Và nếu như thói quen này lập lại thường xuyên sẽ gây ra nhiều tác hại khôn lường cho sức khỏe, việc kìm nén sự giải tỏa tự nhiên này là nguyên nhân dẫn đến hàng loạt các bệnh lý phổ biến.

Tác hại nguy hiểm từ việc nhịn tiểu là gì ?

1.Viêm bàng quang kẽ

Viêm bàng quang kẽ là bệnh gây viêm và đau ở bàng quang khi dự trữ nước tiểu quá lâu và thường xuyên. Người mặc bệnh thường đi tiểu nhiều hơn nhưng lượng nước tiểu thải ra rất ít. Các triệu chứng thường gặp như khung xương chậu đau đớn, buồn đi tiểu liên tục và trong một số trường hợp, đi tiểu nhiều hơn 60 lần/ngày.

2.Vỡ bàng quang

Việc nhịn tiểu khiến nước tiểu ứ đọng trong bàng quang, lâu có thể gây vỡ bàng quang. Nếu không được phát hiện và phẫu thuật kịp thời sẽ dẫn đến viêm phúc mạc, viêm tấy vùng tiểu khung, viêm xương chậu, xơ hóa khoang sau phúc mạc, thậm chí có thể gây tử vong.

3.Nhiễm khuẩn đường tiết niệu

Đây là bệnh nhiễm trùng do nước tiểu không được thải ra, vi khuẩn có điều kiện phát triển ảnh hưởng đến đường tiết niệu. Nó có thể ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào trong bộ phận này, vi khuẩn có thể xâm nhập niệu đạo, bàng quang và có thể lây lan đến thận. Các triệu chứng đặc trưng cảnh báo người bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu là nước tiểu đục hoặc có màu máu, hay buồn tiểu, sốt nhẹ và cảm giác nóng rát khi đi tiểu.


4.Suy thận

Do thường xuyên nhịn tiểu nên không thể lọc được các độc tố và chất thải ra ngoài cơ thể bằng đường tiểu tiện, mức độ chất thải nguy hại trong máu tích tụ có thể ảnh hưởng đến thành phần hoá học của máu. Thận sẽ có dấu hiệu bị suy. Các triệu chứng của suy thận bao gồm các vết bầm tím, phân có máu, tính khí thất thường, tâm trạng mệt mỏi và buồn ngủ. Phương pháp điều trị bao gồm việc cân bằng lượng chất lỏng trong máu, thải độc tố ra khỏi cơ thể, phục hồi chức năng của thận và dùng thuốc để khôi phục lại mức canxi trong máu. Trong một số trường hợp, chạy thận hoặc ghép thận được yêu cầu.

5.Sỏi thận

Nếu nhịn tiểu, những viên sỏi trong thần sẽ được hình thành với nhiều kích cỡ và hình dáng khác nhau do các cặn canxi không được đào thải hết ra ngoài cơ thể, lưu lại và tạo thành sỏi. Sỏi thận có thể hình thành do sự bất thường cân bằng nước, muối, chất khoáng và các chất khác trong nước tiểu. Hầu hết mọi người không nhận ra có sỏi thận cho đến khi họ đi tiểu. Đi tiểu có thể đau đớn, có máu và có thể gây buồn nôn. Việc điều trị phụ thuộc vào kích thước của các viên sỏi. Sỏi thận nhỏ chỉ cần điều trị bằng thuốc và uống đủ nước.

6.Giảm ham muốn, gây vô sinh ở nữ giới

Với nam giới, thói quen nhịn tiểu sẽ ức chế dây thần kinh trung ương, làm rối loạn các chức năng cương cứng gây xuất tinh sớm, giảm hưng phấn khi sex. Còn đối với nữ giới, nhịn tiểu gây ức chế lên vùng xương chậu, cổ tử cung và các bộ phận sinh dục khác, khiến cho việc yêu trở nên đau đớn, giảm hưng phấn…Nguy hiểm hơn, chị em còn có nguy cơ dễ bị vô sinh khi nhịn tiểu thường xuyên bởi thói quen này làm cho bàng quang tích trữ chất lỏng quá nhiều, phình to ra và chèn ép tử cung, khiến tử cung khó về vị trí cũ.

7.Tiểu dắt, tiểu són

Thói quen nhịn tiểu sẽ làm cơ thể dần mất đi phản xạ tiểu theo đúng chu kỳ dẫn, tình trạng này sẽ khiến khi đi tiểu bị són và dắt. Đối với những người mắc bệnh mạn tính thì nhịn tiểu càng nguy hiểm, đặc biệt là những bệnh nhân có tiền sử bệnh tăng huyết áp nếu nhịn đi tiểu sẽ khiến thần kinh hưng phấn, dẫn đến huyết áp tăng, tim đập nhanh, lượng oxy tiêu hóa gia tăng, dễ gây ra xuất huyết não hoặc nhồi máu cơ tim.

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Một số cách chữa trị đau đầu kinh niên đơn giản và hiệu quả

Đau đầu kinh niên đang có xu hướng ngày càng trở nên nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, vậy làm cách nào để chữa trị dứt điểm cơn đau hiệu quả nhất? 

Đau đầu kéo dài gây ra rất nhiều phiền toái

Hiện nay khi cuộc sống cũng như môi trường thay đổi khí hậu khiến cho cơ thể chúng ta thường hay mệt mỏi, hay gặp những cơn đau đầu bất chợt. Tuy nhiên, để tìm ra cách chữa bệnh đau đầu kinh niên như thế nào là đúng và mang lại hiệu quả lại không phải ai cũng biết. 

Nguyên nhân gây ra đau đầu kinh niên và triệu chứng

Người bệnh nếu cảm thấy đau kéo dài nên đến các phòng khám, cơ sở y tế chuyên khoa thăm khám để tìm ra nguyên nhân và điều trị bệnh từ tận gốc. Trong phạm vi bài viết này, bệnh học sẽ đề cập đến 3 nguyên nhân gây đau đầu kinh niên thường gặp nhất và cách chữa trị theo từng nguyên nhân gây bệnh.

Do căng thẳng thần kinh, stress kéo dài: Còn được gọi là đau đầu căng cơ hay đau đầu tâm lý, nữ bị nhiều hơn nam, bệnh nhân chủ yếu ở tuổi trung niên, là những người trầm cảm, rối loạn lo âu.

Đau đầu theo chuỗi: Loại đau đầu này được coi là rối loạn thần kinh – hóa học có chu kỳ của cơ thể, gặp chủ yếu ở nam giới tuổi trung niên và phần lớn là có hút thuốc. Các cơn đau xuất hiện sau khi ngủ từ 1 đến 3 giờ và khi tỉnh dậy, bệnh nhân đã thấy đau đầu nặng. Các cơn đau hay tái phát, ngày có thể đau nhiều lần và kéo dài nhiều ngày hay nhiều tuần liền.

Đau đầu do bệnh thiếu máu não: thiếu máu não là tình trạng giảm lưu lượng máu tới não, dẫn tới giảm cung cấp oxy và các chất nuôi dưỡng não làm cho tế bào thần kinh thiếu năng lượng để hoạt động. Cơn đau đầu do thiếu máu não không quá dữ dội, kèm chóng mặt, mất thăng bằng ngay cả trong không gian yên tĩnh. Thiếu máu não lâu dài khiến bệnh nhân bị đau đầu kinh niên, suy giảm trí nhớ, nhầm lẫn đường đi, để quên đồ vật…

Bệnh đau nửa đầu: Là một chứng đau đầu do căn nguyên mạch, gây ra bởi sự co giãn bất thường của mạch máu não, tên quốc tế là đau nửa đầu Migraine hay đau đầu vận mạch. Triệu chứng điển hình của bệnh là cơn đau giật nhói theo nhịp mạch đập, thường bắt đầu từ một bên đầu, có thể kèm sợ ánh sáng, tiếng động và đau tăng lên khi vận động. Cơn đau xảy đến khi gặp các yếu tố kích hoạt như mất ngủ, thực phẩm (mỳ chính, rượu bia, caffeine…), thay đổi thời tiết, tới chu kỳ ở phụ nữ, stress…

Cách chữa chứng đau đầu kinh niên không dùng thuốc

Bạn nên xây dựng cho mình phương pháp sống khỏe ngay từng những việc nhỏ nhất như: chế độ dinh dưỡng, bài tập vận động nhẹ nhàng. Những thay đổi nhỏ sẽ giúp giảm cơn đau nhanh chóng, hiệu quả và vô cùng an toàn.

  • Nghỉ ngơi trong không gian thoáng mát, yên tĩnh và ít ánh sáng.
  • Không nên nghe nhạc hay xem ti vi nhiều vì quá nhiều vì sẽ khiến bạn thêm đau đầu.
  • Massage hai bên thái dương và vùng trán sẽ giúp tăng cường lượng máu lưu thông, đẩy lùi cơn đau và tạo cảm giác dễ chịu
  • Uống đủ lượng nước cung cấp cho cơ thể và tuyệt đối không dùng rượu, café, hút thuốc lá, vốn chứa những chất kích thích cơn đau đầu nặng thêm

Uống đủ nước cũng là cách tránh xa cơn đau đầu

  • Sử dụng một số bài thuốc dân gian như đun nước cây cải cúc mỗi ngày, xông hơi bằng tinh dầu húng quế, bạc hà, oải hương, cúc la mã cũng có tác dụng xoa dịu cơn đau đầu, giảm stress và tạo cảm giác thư thái.
  • Cách chữa đau đầu kinh niên rất tốt theo kinh nghiệm y học cổ truyền chính là châm cứu.  
  • Xem lại tư thế ngồi: Tư thế sai, căng cơ vùng cổ và vai là lí do xuất hiện đau đầu. Lúc này cần tập một vài động tác thể dục đơn giản, xoay cổ và vai. Kiểm tra ghế và bàn làm việc đã phù hợp chưa để điều chỉnh lại.
  • Chữa bằng thảo dược: Nước gừng nóng cũng giúp xoa dịu cơn đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt theo kinh nghiệm dân gian. 

Hi vọng với các thông tin hữu ích trên đây sẽ giúp bạn tìm ra được cách chữa bệnh đau đầu kinh niên hiệu quả và phù hợp với mình nhất. Chúc các bạn nhanh chóng bình phục!

Exit mobile version