Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Phương pháp phân biệt ung thư vú và khối u vú lành tính

Việc phân biệt bệnh ung thư vú và u vú lành tính khá khó khăn đối với những người không có kiến thức về y khoa do hai bệnh này có nhiều triệu chứng tương tự nhau.

Theo đó, những điểm phân biệt ung thư vú và u vú lành tính theo góc nhìn chuyên gia sẽ giúp bạn phần nào có thêm kiến thức về bệnh học để có thể phát hiện, kết hợp ăn ý cùng bác sĩ điều trị để đạt được kết quả tốt nhất.

Phân biệt theo góc độ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành

U vú lành tính xuất hiện có thể do các lý do như nhiễm trùng, chấn thương, tăng trưởng không phải ung thư. Cụ thể:

Nhiễm trùng: Trường hợp này có thể xảy ra khi núm vú bị thương hoặc nứt do cho con bú, khiến vi khuẩn có thể xâm nhập vào và gây nhiễm trùng.

Chấn thương: Khi vú bị chấn thương do va chạm, các mạch máu nhỏ có thể vỡ ra, gây tụ máu và cảm giác giống như một khối u. Việc chấn thương ở vú cũng có thể làm tổn thương đến các tế bào mỡ trong mô vú và gây hoại tử. Các tổn thương cũng có thể tạo thành khối u.

Tăng trưởng không phải ung thư gây ra khối u ở vú: Trường hợp này thường xảy ra ở phụ nữ độ tuổi từ 30 đến 35, các bướu sợi tuyến lành tình rất rắn xuất hiện trong ngực, thường không gây đau. Một số trường hợp, bướu sợi tuyến phát triển xuất hiện ở cả tuổi thiếu niên.

Trong khí đó, ung thư vú (khối u ác tính) được hình thành bởi nhiều nguyên nhân như tiền sử gia đình từng có người mắc bệnh ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng, tiền căn thai sản, do uống thuốc hoocmon – tránh thai, do thừa cân, do hút thuốc – uống rượu, do thức khuya dậy muộn, do yếu tố nội tiết…

Triệu chứng ung thư vú và u vú lành tính khác nhau như thế nào?

Đối với khối u lành tính: Triệu chứng xuất hiện có thể là: ngứa da, núm vú nhạy cảm, đau và khó chịu ở vú, cục u bất thường.

Đối với ung thư vú gồm:  Núm vú tiết dịch, hình dạng vú tha đổi, da vú sần vỏ cam, mẩn đỏ, khối u cứng chắc, hình dạng không đều, bám chặt vào da…

Phân biệt về sự phát triển bệnh và điều trị

Điểm chung có thể dễ dàng nhận thấy chính là  cả hai u vú lành tính và ung thư vú đều có thể tăng quy mô và kích thước. Trong đó u lành tính thường mở rộng chậm hơn, không xâm lấn các mô xung quanh và có nhiều khả năng ổn định theo thời gian. Tuy nhiên ung thư vú thì lại khác, quá trình phát triển nhanh, xâm lấn và mở rộng sang các mô xung quanh, trừ khi bị tiêu diệt.

Đặc biệt, nó thường lây lan qua máu hoặc mạch bạch huyết đến các phần ở xa của cơ thể, phát triển các mô ác tính mới tại các hạch bạch huyết, xương, phổi, gan…. Khối u lành tính tuy không nguy hiểm nhưng khi phát triển đến một kích thước lớn thì có thể chèn ép và gây ra tác hại đối với các mô lân cận. Điều này đặc biệt có hại cho bộ não và tủy sống.

Khối u lành tính sinh trưởng trên bề mặt da và thường có màng ngăn cách với các tế bào khác nên có thể dễ phát hiện qua việc sờ nắn. Khi thấy khối u xuất hiện kèm cảm giác đau thì người bệnh cũng không nên quá lo lắng vì thường các khối u gây triệu chứng đau là khối u lành tính. Trong khi đó, ung thư vú là xâm lấn sâu vào các tế bào khác, hình khối không rõ ràng và không đau.

Bệnh nhân chỉ có thể sờ thấy khối u nếu chúng nằm ngay dưới da, trường hợp nằm sâu vào xương sườn thì rất khó phát hiện nhưng chúng có thể gây ra hiện tượng đau lưng, đau vai gáy. Sau một thời gian, khi phát triển lớn, chúng sẽ làm biến dạng khối vú, tiết dịch từ núm, thay đổi màu da… Các tế bào ung thư vú có hiện tượng liên kết lỏng lẻo, dễ di căn nên khó khăn hơn trong việc điều trị dứt điểm.

Các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cũng cho hay, u vú lành tính có thể được chữa khỏi bằng phẫu thuật hoặc điều trị khác và ít để lại di chứng cho bệnh nhân. Đây cũng là phương pháp được áp dụng đối với ung thu vú. Tuy nhiên sau khi phẫu thuật, xạ trị hoặc hóa trị, bệnh nhân cần phải được theo dõi liên tục để phòng bệnh tái phát.

Dù ung thư vú hay u vú lành tính thì đều gây tổn hại đến sức khỏe. Bác sĩ khuyến cáo nếu không được điều trị kịp thời và triệt để thì mức tổn hại đối với sức khỏe vô cùng lớn. Do đó khám sức khỏe định kỳ cũng như tiến hành điều trị theo phác đồ điều trị là điều cần thiết mỗi người nên thực hiện để có một sức khỏe tốt.

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh – kiểm soát buồng trứng đa nang, u nang

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Chỉ số bilirubin là gì và nguyên nhân nào gây nên tăng bilirubin máu?

Bilirubin là sắc tố mật chính hình thành từ sự thoái giáng của heme trong tế bào hồng cầu. Vậy tăng bilirubin máu có nguy hiểm hay không?

Chỉ số bilirubin là gì và nguyên nhân nào gây nên tăng bilirubin máu?

Chỉ số bilirubin là gì?

Đây là một trong những chỉ số giúp bác sĩ có thể phát hiện bệnh tình của gan ở người bệnh.

Bulirubin là một chất có màu vàng do gan sản xuất ra khi nó tham gia vào quá trình tái tạo hồng cầu già. Khi chất này tăng lên, mắt và da cũng có màu vàng, nước tiểu đẫm như trà đặc, phân có màu đất sét nhạt. Khi bilirubin tăng lên mà không có sự bất thường trong xét nghiệm liên quan đến gan, thấy rõ khi thăm khám thực thể, thường đây là những bất thường liên quan tới gan với phần lớn dân số.

Nguyên nhân dẫn tới bilirubin tăng là gì?

  • Xơ gan mật tiên phát
  • Viêm đường xơ mật hóa tiên phát
  • Viêm gan do rượu
  • Tan máu- hồng cầu bị vỡ
  • Bệnh gan do thuốc
  • Sỏi mật
  • Suy gan khối u có ảnh hưởng tới gan, đường mật hoặc túi mật
  • Viêm gan do virus
  • Rối loạn chuyển hóa bilirubin làm tính năng mang tính gia đình, như hội chứng Gibert

Việc tăng bilirubin thường đi kèm với tăng AP, GGT. Khi tăng đồng thời bilirubin, AP, GGT có thể bị ứ mật. Tuy nhiên nếu mức tăng bilirubin vẫn bình thường nhưng GGT ,AP cao thì có thể bị ứ mật không vàng da. Những bệnh có đặc điểm bilirubin cao, GGT và AP cao thường là bệnh gan mật.

Điều trị tăng bilirubin như thế nào?

Theo chuyên gia cho biết: 

Đối với người lớn:

  • Đánh giá sức khỏe để đưa ra tình trạng dẫn tới tăng bilirubin
  • Đi kiểm tra mức bilirubin trong cơ thể bạn.
  • Nếu lượng bilirubin trong cơ thể cao, bạn bị vàng da thì cần phải chữa trị kịp thời:

– Vàng da cũng thường đi kèm với các triệu chứng khác nên bác sĩ có thể căn cứ vào đó tìm nguyên nhân:Vàng da ngắn hạn do nhiễm trùng thường có triệu chứng ớn lạnh, sốt, bụng khó chịu, hoặc có các triệu chứng giống cúm.

– Vàng da do tắc nghẽn đường mật có những biểu hiện như: ngứa, giảm cân, nước tiểu thẫm màu hay phân sáng màu.

  • Hạn chế uống rượu bia làm ảnh hưởng tới gan.
  • Có chế độ ăn uống lành mạnh: ăn những thực phẩm tốt cho gan, hoa quả, rau và ngũ cốc. Hạn chế ăn nhiều chất béo, đường hay muối, thủy sản có vỏ sống hay tái, thực phẩm chiên…đều có hại cho gan.
  • Tiêm phòng các loại virus viêm gan A, B và C để bảo vệ gan.
  • Dùng thuốc cần phải thận trọng: Một số loại thuốc giảm cholesterol, kháng sinh và steroid đồng hóa cần phải lưu ý khi sử dụng.

Đối với trẻ em:

Trẻ sơ sinh có thể vàng da do sữa mẹ vì 2 lý do : một số protein nào đó trong sữa mẹ hoặc vì trẻ không bú đủ sữa nên dẫn đến mất nước. Một số trẻ có vấn đề về gan, máu hay enzim, hoặc các vấn đề khác làm tăng mức bilirubin. Vì vậy, trước tiên các mẹ nên đưa con tới bác sĩ khám bệnh khi có những biểu hiện lạ.

Cho bé bú thường xuyên: Cho trẻ bú thường xuyên sẽ kích thích hoạt động tiêu hóa và đào thải bilirubin. Nếu cho bú thường xuyên vẫn làm giảm bilirubin,bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn cho bé bú bổ sung sữa công thức hoặc dùng sữa mẹ vắt.

Cân nhắc sử dụng đèn Biliblanket: Đèn Biliblanket là một thiết bị hiện đại có cấu tạo từ các sợi quang học đan vào nhau. Đèn Biliblanket khiến da bé trông như bị tẩy trắng hoặc ửng đỏ, nhưng thật ra đây là một phần của quá trình điều trị và sẽ hết khi mức bilirubin giảm.

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Bệnh học truyền nhiễm: Bệnh lao phổi lây nhiễm như thế nào?

Bệnh lao là căn bệnh nguy hiểm và có thể để lại nhiều biến chứng cho phổi và những hệ hô hấp, vậy bệnh lao phổi lây nhiễm như thế nào và cách phòng tránh ra sao?

Bệnh lao gây ra bởi vi khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis

Vi khuẩn lao có cấu tạo khá đặc biệt, có thể kháng lại một số loại kháng sinh thông thường. Do đó, ngay cả trong thời đại kháng sinh đa dạng như hiện nay, những loại thuốc được chọn lựa điều trị lao cũng không đa dạng và tình trạng kháng thuốc đôi khi làm cho việc điều trị khá khó khăn.

Bệnh lao phổi là gì?

Bệnh lao là một bệnh lý truyền nhiễm gây ra bởi vi khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis) và lây truyền qua  đường không khí. Nhiều bệnh nhân thường mắc nhiễm lao giai đoạn ủ bệnh, gọi là bệnh lao tiềm tàng. Sau một khoảng thời gian, tùy vào sức khỏe người bệnh, thời gian kéo dài vài tuần hay vài năm, vi khuẩn lao bắt đầu hoạt động và gây những biểu hiện bệnh.  Bệnh thường ảnh hưởng đến phổi nhưng có thể lan ra (phát tán) đến các cơ quan khác như: xương, hạch bạch huyết, hệ thần kinh, tim…

Ở một số trường hợp, giai đoạn ủ bệnh sẽ ngắn vì người bệnh có hệ miễn dịch yếu. Từ sau giai đoạn bệnh toàn phát, bệnh lao sẽ trở thành bệnh dễ lây truyền. Những đối tượng dưới đây thường có nguy cơ cao mắc bệnh lao, như sau:

  • Người bệnh HIV hoặc những bệnh làm suy yếu hệ miễn dịch.
  • Bệnh tiểu đường
  • Bệnh thận giai đoạn cuối
  • Một số căn bệnh ung thư
  • Bệnh suy dinh dưỡng
  • Người bệnh đang thực hiện một số phương pháp điều trị ung thư, chẳng hạn như hóa trị liệu.
  • Người bệnh đang dùng một số loại thuốc dùng để điều trị viêm khớp, bệnh Crohn và bệnh vảy nến.
  • Đã tiếp xúc gần với người mắc bệnh lao.
  • Chăm sóc bệnh nhân bị lao, như bác sĩ hay điều dưỡng.
  • Sống và làm việc ở nơi có người bị lao, như trại tị nạn, trạm xá.
  • Người sống ở nơi có điều kiện y tế thấp kém.
  • Lạm dụng rượu hoặc ma túy.
  • Du lịch đến những nơi bệnh lao vẫn còn phổ biến. Đa số là ở những khu vực còn đang phát triển như Mỹ Latin, châu Phi, châu Á, Đông Âu và Nga.

Bệnh lao phổi có nguy hiểm không?

Vì thế bệnh lao là căn bệnh dễ lây nhiễm và có biến chứng thành nhiều những bệnh lý hô hấp khác nhau. Do đó người bệnh cần có kiến thức để phòng ngừa căn bệnh này.

Làm sao để phát hiện bệnh lao phổi?

Trong giai đoạn ủ bệnh của lao, người bệnh thường cảm thấy rất bình thường. Đa số người bệnh không có biểu hiện nào trong giai đoạn này và bệnh cũng không lây lan. Sau khi bệnh đã phát triển, những biểu hiện bắt đầu xuất hiện. Giảng viên tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho rằng, tùy vào cơ quan nào bị ảnh hưởng thì sẽ có những biểu hiện có thể bao gồm ho kéo dài trong ít nhất 3 tuần. Không chỉ vậy, ho kèm theo đờm hoặc máu, đau ngực, sốt, đổ mồ hôi đêm, sụt cân, ăn không ngon miệng, mệt mỏi và yếu ớt. Những biểu hiện của lao có thể gây ra do nhiều bệnh liên quan đến phổi khác. Vì thế người bệnh cần đến những trung tâm Y tế để thăm khám sau khi phát hiện bệnh. Ngoài ra cần tuân thủ một số điều để bảo vệ sức khỏe như sau:

  • Uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ: Đúng thuốc, đúng liều, đủ thời gian.
  • Sử dụng hộp chia thuốc hàng ngày để uống thuốc đúng theo lịch
  • Hỏi bác sĩ về những tác dụng phụ của thuốc
  • Tái khám đúng hẹn
  • Làm theo hướng dẫn của bác sĩ về việc giữ vệ sinh
  • Chế độ ăn uống của bệnh nhân nên giàu dinh dưỡng, để bù đắp lượng tiêu hao do bệnh gây nên, nâng cao sức đề kháng.

Bên cạnh đó, các chuyên gia y tế khuyến cáo các bạn nên gọi cho bác sĩ chuyên khoa bệnh học truyền nhiễm nếu phát hiện người bệnh bị sốt hoặc ớn lạnh hoặc xuất hiện những biểu hiện kéo dài hay những biểu hiện xấu. Thông tin tại website chỉ mang tính chất tham khảo!

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Khi bệnh nhân bị đau dạ dày thì có bị đau lưng không ?

Đau dạ dày là căn bệnh phổ biến hiện nay do thói quen sinh hoạt cũng như thực phẩm không được đảm bảo. Vậy đau dạ dày có bị đau lưng không ?

Khi bệnh nhân bị đau dạ dày thì có bị đau lưng không ?

Vì sao đau dạ dày lại dẫn đến tình trạng đau lưng ?

Theo trang tin tức về bệnh tiêu hóa cho biết: Chắc sẽ rất nhiều người không hiểu tại sao lại có thắc mắc này bởi ai cũng nghĩ đau dạ dày thì chắc chắn là đau ở vùng bụng rồi sao lại có liên quan đến đau lưng. Nhưng các bộ phận, cơ quan trong cơ thể người đều có mối liên hệ mật thiết với nhau, các hoạt động thường ngày luôn gắn kết với nhau, tác động qua lại với nhau. Do đó nếu bộ phận này bị tổn thương chắc chắn sẽ gây ra ảnh hưởng đến các cơ quan khác. Thế nên người bị đau dạ dày sẽ bị đau lưng.

Hệ thống xương khớp mang chức năng chống đỡ cho các cơ quan nội tạng trong có thể, cố định các cơ quan này tại đúng vị trí. Xương khớp và dạ dày kết nối với nhau qua hệ thống dây chằng nên khi dạ dày bị tổn thương cũng sẽ gây ra triệu chứng đau lưng. Nhưng đau lưng chưa hẳn đã là dấu hiệu của bệnh đau dạ dày, nó có thể do rất nhiều nguyên nhân khác gây ra.

Một số cách giúp bệnh nhân đau dạ dày giảm đau lưng nhanh chóng

1. Nghỉ ngơi, thư giãn

Nếu người bệnh có triệu chứng đau lưng do đau dạ dày gây nên thì cần phải nghỉ ngơi hoàn toàn. Tránh vận động mạnh, không bê vác đồ, không cúi gập người quá nhiều, hạn chế đi lên xuống cầu thang quá nhiều. Đồng thời phải giữ cho tinh thần luôn thoải mái, tránh mệt mỏi, stress bởi đây là một trong những nguyên nhân khiến bệnh dạ dày ngày càng nặng thêm.

2. Chườm nóng bằng muối và massage

Đây chính là liệu pháp an toàn và dễ sử dụng cho người bệnh. Bạn có thể dùng túi muối nóng đặt lên vùng lưng và vùng bụng nhưng nhớ không được để túi quá nóng sẽ gây ảnh hưởng lên da và cơ thể bạn. Đồng thời thường xuyên massage nhẹ nhàng cũng giúp bạn thư giãn, thoải mái hơn làm giảm các cơn đau nhức và đẩy nhanh quá trình phục hồi sức khỏe.

3. Sử dụng trà gừng ấm và đắp gừng vào vị trí lưng bị đau

Gừng là một lựa chọn tuyệt vời để giảm đau, đặc biệt phương pháp này rất dễ làm tại nhà. Khi bị đau bạn có thể pha một cốc trà gừng nóng, từ từ uống từng ngụm nhỏ cơn đau sẽ giảm dần đi. Về phần lưng đau bạn hãy bọc củ gừng vào miếng giấy bạc nướng lên cho nóng rồi thái lát mỏng đắp lên vùng lưng bị đau.

Hy vọng sau khi đọc bài viết các bạn đã có được câu trả lời cho thắc mắc đau dạ dày có bị đau lưng không đồng thời cũng có thêm kiến thức về cách giảm đau dạ dày an toàn và đơn giản. Bệnh dạ dày rất dễ ảnh hưởng bởi các yếu tố sinh hoạt, ăn uống hàng ngày nên mọi người hãy thật thận trọng để bảo vệ sức khỏe của mình.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Dấu hiệu nào cảnh báo cơ thể của bạn đang thiếu kẽm?

Thiếu kẽm sẽ làm ảnh hưởng đến chức năng sinh lý trong cơ thể con người. Dưới đây là một số những dấu hiệu thiếu kẽm ở người lớn cũng như là dấu hiệu thiếu kẽm ở trẻ em.

Dấu hiệu cảnh báo cơ thể đang thiếu kẽm

Những nguyên nhân nào gây thiếu kẽm?

Kẽm là khoáng chất vi lượng cần thiết cho sự phát triển của trẻ. Để cơ thể có thể hoạt động và thực hiện các chuyển hoá, hấp thu chất dinh dưỡng cần có sự tham gia của các enzyme trong cơ thể và để các enzyme này có thể hoạt động được thì cần có sự tham gia của kẽm. Tuy nhiên rất nhiều người trong chúng ta bị thiếu kẽm.

Nguyên nhân có thể do bổ sung thiếu kẽm trong chế độ ăn, những người ăn chay trường cũng là người có nguy cơ bị thiếu kẽm vì chế độ ăn của họ có hàm lượng acid phytic cao là giảm hấp thu kẽm. Các acid phytic có thể được tìm thấy nhiều trong lúa mì nguyên hạt, đậu, ngũ cốc nguyên hạt. Những người uống nhiều rượu cũng là người có nguy cơ bị thiếu kẽm do cồn làm ức chế sự hấp thu của kẽm trong cơ thể.

Bác sĩ chia sẻ như sau: Những người bị các bệnh lý eczema, vảy nến đòi hỏi quá trình thay mới tế bào diễn ra liên tục cũng khiến cơ thể bị thiếu kẽm. Tuy nhiên người có nguy cơ thiếu kẽm nhiều nhất là những người không bổ sung thịt đỏ trong chế độ ăn vì thịt đỏ là nguồn cung cấp kẽm chủ yếu cho cơ thể nên những người ăn chay trường hoặc ăn chay hoàn toàn có nguy cơ thiếu kẽm nhiều.

Dấu hiệu cơ thể thiếu kẽm

Các dấu hiệu cảnh báo cơ thể đang thiếu kẽm

Thiếu kẽm có thể gây suy giảm miễn dịch, cảm lạnh, vết thương chậm liền, mệt mỏi, giảm ham muốn tình dục, ngoài ra có những triệu chứng mà có thể phát hiện dễ dàng dựa vào những triệu chứng như sau:

Rụng tóc

Rụng tóc nhiều là triệu chứng mà nhiều người để ý nhất. Kẽm là khoáng chất cần thiết cho sự nhân lên của tế bào và hấp thu protein và làm cho mái tóc dày và mượt. Do đó khi rụng tóc nhiều có thể là triệu chứng để nghi ngờ thiếu kẽm. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy những người bị rụng tóc nhiều là người có nồng độ kẽm trong máu thấp hơn so với những người khác. Tuy nhiên nhiều bác sĩ không nghĩ đến việc kiểm tra lượng máu trong cơ thể mà thường thiên về nguyên nhân do vitamin nhiều hơn nên họ hay khuyên bệnh nhân bổ sung chỉ vitamin hoặc có người khuyên bổ sung cả vitamin và kẽm.

Móng tay dễ gãy và có đốm trắng

Những đốm trắng ở trên tay là dấu hiệu quan trọng cho thấy cơ thể bị thiếu kẽm. Cơ thể cần phải có lượng kẽm ổn định để phát triển mô và các tế bào ở móng nên khi thiếu kẽm, các biểu hiện ở móng tay, móng chân thể hiện ra rất rõ. Móng tay có thể giòn, dễ gãy. Triệu chứng này không hẳn đặc trưng cho thiếu kẽm vì thiếu máu cũng gây triệu chứng này. Biểu hiện rõ nhất cho thấy thiếu kẽm chính là những đốm trắng ở móng tay. Khi bổ sung đủ kẽm thì móng cũng là bộ phận đầu tiên có sự khác biệt.

Loét miệng

Thiếu kẽm làm cho loét miệng tái diễn, bổ sung kẽm giúp cho làm giảm viêm ở miệng và những vấn đề liên quan đến loét miệng

Răng kém trắng sáng

Hầu như nhắc đến răng trắng bóng mọi người thường nghĩ đến canxi. Nhưng thực chất cả kẽm và canxi đều có tác dụng làm cho răng chắc khỏe. Nếu lượng kẽm thấp, hàm răng sẽ bị xỉn màu, dễ bị mẻ và dễ mắc các bệnh thường gặp về răng miệng. Kẽm cũng là yếu tố tự nhiên có trong nước bọt, men răng giúp răng khỏe và chống lại vi khuẩn.

Gặp những vấn đề về da

Có nhiều nhà khoa học cho rằng việc bị thiếu kẽm có liên quan đến việc xuất hiện mụn trứng cá do đó, trong các thuốc điều trị mụn thường hay bổ sung thêm kẽm. Và cũng có nghiên cứu cho thấy có đến 54% số người bị mụn trứng cá có nồng độ kẽm thấp.

Linh chi ăn ngủ ngon Nguyên Sinh

  • Tạo giấc ngủ sâu
  • Kích thích tiêu hóa và cảm giác thèm ăn
  • Bổ sung kẽm, vitamin B5 cho cơ thể

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/ry92sud”]

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Chuyên gia Y Dược Hà Nội cùng tìm hiểu bệnh ung thư thận

Hiện nay bệnh ung thư thận cũng xảy ra nhiều, người bệnh thường chủ quan và không được phát hiện sớm điều trị bệnh, vậy đâu là nguyên nhân dẫn đên bệnh?

Chuyên gia Y Dược Hà Nội cùng tìm hiểu bệnh ung thư thận

Tìm hiểu bệnh ung thư thận là bệnh gì?

Ung thư thận là một loại ung thư khởi phát từ các tế bào bên trong thận. Hai loại phổ biến nhất của ung thư thận là ung thư biểu mô tế bào thận và ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp của bể thận. Những tên gọi này chính là tên các loại tế bào mà từ đó ung thư phát triển.

Các loại khác nhau của ung thư thận tiến triển theo những cách khác nhau, có nghĩa là các loại ung thư này sẽ có kết quả sống thêm khác nhau, và cần phải được xếp loại giai đoạn và điều trị theo những cách hoàn toàn khác nhau. Ung thư biểu mô tế bào thận chiếm khoảng 80% ung thư thận nguyên phát còn ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp chiếm phần lớn số ca còn lại. Tỷ lệ sống thêm 5 năm tại Hoa Kỳ là 73%.

Nguyên nhân gây ung thư thận là gì và ung thư thận có những triệu chứng gì?

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư thận bao gồm hút thuốc lá (có thể tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh), thường xuyên sử dụng các thuốc chống viêm như ibuprofen và naproxen, béo phì, gen bị lỗi, tiền sử gia đình có người mắc ung thư thận, có bệnh thận cần phải lọc máu, nhiễm viêm gan siêu vi C, trước đó từng được điều trị bệnh ung thư tinh hoàn hoặc ung thư cổ tử cung.

Ngoài ra, còn có các yếu tố khác có thể tăng nguy cơ mắc bệnh như sỏi thận và tăng huyết áp cũng đang được nghiên cứu.

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư thận phổ biến nhất là xuất hiện một khối ở vùng bụng và/hoặc có máu trong nước tiểu (tiểu ra máu). Các triệu chứng khác có thể bao gồm mệt mỏi, chán ăn, sụt cân, sốt cao và ra nhiều mồ hôi, đau dai dẳng ở bụng. Tuy nhiên, nhiều triệu chứng này cũng có thể do một nguyên nhân khác gây ra, hoặc người bệnh không có dấu hiệu gì, nhất là ở thời kỳ đầu của bệnh.

Những phương pháp điều trị ung thư thận như thế nào?

Phương pháp điều trị ung thận như thế nào?

Những phương điều trị ung thư thận là: 

Phẫu thuật cắt bỏ u là phương pháp điều trị chính trong ung thư thận. Có hai phương pháp phẫu thuật điều trị ung thư thận là cắt thận bán phần và cắt thận toàn bộ kèm vét hạch hệ thống và lấy bỏ hết các tổ chức mỡ quanh thận.

Có thể mổ hở, mổ nội soi hay mổ nội soi robot. Đối với u có gây huyết khối thì cần lấy bỏ huyết khối. Đối với bệnh nhân ung thư tế bào thận giai đoạn di căn thì chỉ định cắt khối u tiên phát vẫn được đặt ra kết hợp với phẫu thuật tổn thương di căn hoặc phẫu thuật khối di căn với mục đích điều trị triệu chứng nếu thể trạng bệnh nhân tốt.

Các phương pháp điều trị bổ trợ gồm:

  • Phương pháp xạ trị: Năng lượng cao được đưa vào cơ thể để tiêu diệt tế bào ung thư và giảm đau khi bệnh đã di căn vào xương. Máy chiếu xạ sẽ hướng tia xạ vào vùng bị ung thư để điều trị kết hợp bảo vệ các mô lành khỏi sự tấn công của khối u. Song song với đó, các bác sĩ sẽ đưa các loại thuốc hóa trị vào cơ thể để chống lại tế bào ung thư và ngăn sự tái phát của chúng.
  • Phương pháp hóa trị: Hóa trị không được sử dụng nhiều trong điều trị ung thư biểu mô tế bào thận. Tuy nhiên, nó có thể được sử dụng để điều trị ung thư tế bào chuyển tiếp – bệnh ung thư của niệu quản đôi khi bắt đầu trong thận. Phương pháp hóa trị có thể được sử dụng trước khi tiến hành phẫu thuật để thu nhỏ khối u, làm cho việc loại bỏ khối u dễ dàng hơn hoặc sử dụng để điều trị các tế bào ung thư di căn đến các phần xa của cơ thể.
  • Các liệu pháp sinh học: Là một dạng điều trị nhằm tăng cường khả năng kháng ung thư tự nhiên của cơ thể (hệ thống miễn dịch). Interleukin-2 và interferon là hai loại thuốc được sử dụng trong liệu pháp sinh học để điều trị ung thư thận giai đoạn muộn. Các thử nghiệm lâm sàng tiếp tục nghiên cứu các phương pháp tốt hơn để tiến hành liệu pháp sinh học đồng thời có thể giảm được các tác dụng phụ. Nhiều bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp sinh học cần nằm viện trong thời gian điều trị để có thể theo dõi được các tác dụng phụ.
  • Chăm sóc khi điều trị: Nguyên tắc điều trị là phối hợp đa phương pháp gồm phẫu thuật giải phóng chèn ép, xạ trị giảm đau, xạ trị chống chèn ép, chăm sóc triệu chứng. Điều trị bằng thuốc giảm đau, chăm sóc tâm lý và các điều trị nội khoa khác (tăng cường dinh dưỡng, chống thiếu máu…) được áp dụng kết hợp.

Những biện pháp ngăn ngừa bệnh là gì?

Nên thực hiện một số biện pháp phòng ngừa bệnh sau:

  • Từ bỏ hút thuốc lá và lạm dụng rượu bia.
  • Tăng cường vận động cơ thể qua các bài tập thể dục nhẹ nhàng.
  • Áp dụng chế độ ăn uống cân bằng dưỡng chất, tăng cường ăn rau xanh, trái cây.
  • Không được tự ý dùng thuốc điều trị bệnh.
  • Sử dụng thêm các loại thảo dược tốt cho thận như trà xanh, linh chi, tam thất.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Suy nhược thần kinh: bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tâm lý

Với khoảng 3-4% dân số mắc bệnh và có chiều hướng gia tăng, suy nhược thần kinh đang là căn bệnh đáng báo động ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tâm lý người dân.

Suy nhược thần kinh khá phổ biến trong giới lao động trí óc

Bệnh suy nhược thần kinh là một bệnh gặp không ít trong xã hội hiện đại, xuất hiện do chấn thương tâm lý kéo dài. Người bệnh hay than phiền,tâm lý dễ bị kích thích, mệt mỏi, đau đầu âm ỉ, mất ngủ, khó tập trung tư tưởng, mất thích thú, thường biểu hiện trầm cảm, lo âu hoặc sợ hãi.

Thế nào là suy nhược thần kinh?

Suy nhược thần kinh là tình trạng rối loạn chức năng của vỏ não và một số trung khu dưới vỏ do tế bào não làm việc quá căng thẳng, sinh ra quá tải và suy nhược dẫn đến quá trình phục hồi và nghỉ ngơi của cơ thể bị ảnh hưởng.

Bệnh xuất hiện ở người lao động trí óc nhiều hơn lao động tay chân, tỷ lệ mắc bệnh ở nam cao hơn nữ, nhiều nhất là lứa tuổi 20 – 45.

Những nguyên nhân nào dẫn đến suy nhược thần kinh?

Nguyên nhân gây suy nhược thần kinh là do những nhân tố gây chấn thương tâm thần tác động trên người bệnh. Bình thường cường độ không mạnh lắm nhưng kéo dài. Yếu tố chấn thương tâm thần gây bệnh có thể ít hay nhiều, thường gặp chấn thương trường diễn kế tục nhau hoặc kết hợp với nhau.

Bệnh suy nhược thần kinh là sự rối loạn hoạt động thần kinh do quá trình quá căng thẳng thần kinh ở con người. Suy nhược thần kinh phát sinh do tác động của các kích thích từ bên ngoài, có thể là hậu quả của sự quá mệt mỏi về cơ thể hoặc quá căng thẳng về tâm thần.

Thường xuyên căng thằng là nguyên nhân dẫn đến suy nhược thần kinh

Bệnh xuất hiện từ từ sau một thời gian sang chấn tâm lý và biểu hiện rõ hơn khi gặp các nhân tố thúc đẩy. Các nhân tố thúc đẩy như loại hình thần kinh yếu, lao động trí óc quá mức, quá mệt mỏi, cuộc sống quá căng thẳng, nơi sống và nơi làm việc có nhiều nhân tố kích thích, tiếng ồn, điều kiện làm việc phức tạp, những bệnh viêm nhiễm mạn tính (viêm xoang, viêm túi mật, viêm loét dạ dày,…), nghiện rượu, thiếu ngủ dài ngày, kiệt sức, thiếu dinh dưỡng.

Người bị suy nhược thần kinh có biểu hiện gì?

Người bệnh sẽ gặp nhiều biểu hiện như sau:

Hội chứng kích thích suy nhược: Bệnh nhân dễ bị kích thích, bất kỳ một tiếng động nào cũng làm cho bệnh nhân khó chịu. Sự kích thích dễ bùng mà cũng dễ tắt để thay thế bằng triệu chứng suy nhược, chóng mệt mỏi, mệt mỏi kéo dài trên 3 tháng. Thời kỳ đầu nghỉ ngơi còn đỡ mệt, về sau nghỉ ngơi cũng không có tác dụng.

Nhức đầu: Người bệnh thường than phiền nhức đầu âm ỉ, đau toàn bộ hay khu trú vùng trán, vùng đỉnh đầu hoặc vùng thái dương. Thời gian nhức đầu xuất hiện rất khác nhau tùy từng bệnh nhân. Có thể đau suốt ngày hoặc một vài giờ. Nhức đầu có dấu hiệu tăng khi xúc động, mệt mỏi và giảm khi nghỉ ngơi thư gãn.

Người bị suy nhược thần kinh thường cảm thấy nhức đầu mệt mỏi

Mất ngủ: Giấc ngủ thường không sâu, có nhiều chiêm bao mộng mị, có người nằm mãi không ngủ được, trằn trọc nóng lòng chờ đợi giấc ngủ vì thế càng mất ngủ

Ánh sáng, tiếng động làm người bệnh khó ngủ, sáng dậy thấy mệt mỏi rã rời, uể oải, toàn thân nặng nền đặc biệt là tay chân. Ban ngày người bệnh cảm thấy buồn ngủ, ngủ gà nhưng lên giường nằm lại không ngủ được.

Triệu chứng cơ thể và thần kinh: đau cột sống, mỏi cổ, đau thắt lưng, buốt xương sống. Rối loạn cảm giác, giác quan và nội tạng, hoa mắt chóng mặt, mờ mắt, run tay chân, run lưỡi,…

Rối loạn thực vật nội tạng đa dạng: mạch không ổn định khi chậm khi nhanh, huyết áp dao động với chiều hướng hạ. Đánh trống ngực, đau vùng tim, thân nhiệt tăng hoặc giảm, tăng tiết mồ hôi, liệt dương, rối loạn vòng kinh,..

Triệu chứng tâm thần: rối loạn cảm xúc, cảm xúc không ổn định, dễ xúc động, hồi hộp lo lắng về bệnh tình, khí sắc hơi trầm. Khả năng tập chung chú ý kém, giảm sút trí nhớ nên khả năng học tập và công tác đều bị hạn chế.

Điều trị bệnh suy nhược thần kinh như thế nào?

Để điều trị suy nhược thần kinh trước hết cần cải thiện điều kiện lao động và sinh hoạt hợp lý tránh căng thẳng, điều trị các bệnh thực thể mạn tính kèm theo, chú trọng đảm bảo dinh dưỡng, bồi bổ cơ thể. Tăng tuần hoàn, an thần, giải lo âu, giảm đau, giảm triệu chứng mất ngủ…

Sử dụng liệu pháp tâm lý điều trị suy nhược thần kinh cho bệnh nhân. Bệnh nhân có thể tâm sự giải tỏa lo âu, stress với các chuyên gia tâm lý. Bên cạnh đó tập luyện khí công dưỡng sinh, yoga… là một phương pháp hiệu quả giúp bệnh nhân có thể kiểm soát cảm xúc, giữ tâm lý ổn định.

Tập khí công dưỡng sinh có tác dụng rất tốt trong điều trị suy nhược thần kinh

Bệnh nhân suy nhược thần kinh nên đi khám và gặp bác sĩ chuyên khoa bệnh thần kinh để có những tư vấn và hướng điều trị tốt nhất.

Nguồn: sưu tầm

Linh chi ăn ngủ ngon Nguyên Sinh

  • Tạo giấc ngủ sâu
  • Kích thích tiêu hóa và cảm giác thèm ăn
  • Bổ sung kẽm, vitamin B5 cho cơ thể

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/ry92sud”]

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Nguyên nhân, triệu chứng bệnh u nang cổ tử cung

U nang cổ tử cung là một bệnh phụ khoa phổ biến rất nguy hiểm ảnh hưởng tới sức khỏe và khả năng sinh sản của chị em, vậy nguyên nhân phụ nữ mắc phải căn bệnh này là gì?

Hình ảnh u nang khi bệnh và khi bình thường

Theo các bác sĩ, u nang là một khái niệm y học để chỉ sự xuất hiện trong cơ thể những tập hợp của các túi có chứa chất lỏng, chất khí hoặc chất sệt nhầy. Thường xuất hiện rất nhiều ở các lớp mô của nhiều cơ quan khác nhau trong cơ thể, một trong những cơ quan có thể xuất hiện u nang là tử cung và nó là nguyên nhân hình thành bệnh u nang tử cung.

Nguyên nhân bệnh u nang cổ tử cung

Đối tượng có khả năng mắc bệnh cao là phụ nữ từng sinh đẻ hoặc có quan hệ tình dục. Nguyên nhân sâu xa sâu xa dẫn tới việc hình thành các khối u nang cổ tử cung là do tử cung bị tổn thương do viêm nhiễm xâm nhập khiến hình thành các khối u. Sau đây sẽ là một số nguyên nhân được bệnh học tổng hợp:

  • Quá trình sinh sản gây tổn thương ở tử cung, khiến cho bộ phận bị viêm nhiễm, hình thành nên u nang.
  • Chị em có tiền sử mắc bệnh phụ khoa như viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, u xơ cổ tử cung, … không điều trị hoặc điều trị không dứt điểm dẫn đến bệnh u nang cổ tử cung.
  • Vệ sinh vùng kín không sạch, không đúng cách khiến vùng kín bị tổn thương gây viêm nhiễm. Lâu ngày không được xử trí dẫn đến viêm nhiễm nặng, hình thành u nang cổ tử cung.
  • Quan hệ tình dục không an toàn với người có tiền sử mắc bệnh viêm nhiễm vùng sinh dục có nguy cơ mắc bệnh u nang cổ tử cung.

Nguyên nhân từ đâu phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung?

Vệ sinh vùng kín đúng cách và sạch sẽ, tránh lạm dụng dung dịch vệ sinh có chứa chất tẩy rửa cao, để tránh làm vùng kín tổn thương, Cải thiện chế độ ăn uống, sinh hoạt, luyện tập phù hợp

Triệu chứng u nang cổ tử cung

Theo thống kê, hiện nay số lượng bệnh nhân mắc bệnh u nang cổ tử cung chiếm 3,3% trên tổng số bệnh nhân mắc các căn bệnh phụ khoa nói chung. Kích thước của các khối u tương đối nhỏ, đơn lẻ hoặc tụ lại thành các đám bám vào thành tử cung. Chính các triệu chứng bệnh không rõ ràng đã khiến cho nhiều bệnh nhân không thể tự phát hiện ra bệnh của mình mà phải thông qua khám phụ khoa định kỳ. Dưới đây là một số triệu chứng điển hình.

  • Kinh nguyệt không đều, đến sớm hoặc muộn hơn so với chu kỳ kinh nguyệt bình thường. Nguyên nhân do nội mạc tử cung bong ra, các khối u bắt đầu xuất hiện, gây ảnh hưởng đến chu kỳ kinh và khả năng sinh sản.
  • Xuất huyết âm đạo: Các khối u nang có thể gây tổn thương nội mạc tử cung, dẫn đến xuất huyết âm đạo không theo chu kỳ. Lượng máu không nhiều, chỉ kéo dài 1 – 2 ngày.
  • Khí hư bất thường, ra nhiều và có mùi hôi, có màu sắc khác thường…
  • Khi khối u nang phát triển lớn, người bệnh bị đau bụng dưới, ấn vào bụng thấy khối u cứng nổi cao ở bụng

Triệu chứng có  thể nhận biết sớm u nang cổ tử cung

Bệnh u nang cổ tử cung hiện nay đã trở thành bệnh thường gặp, vì vậy để hạn chế bệnh phụ nữ cần dành riêng mối quan tâm đặc biệt đến sức khỏe.

Xử trí với u nang cổ tử cung

Khi gặp những triệu chứng bất thường chị em cần đi khám ngay tại các cơ sở y tế chuyên khoa để có cách xử trí thích hợp. Nếu là bệnh u nang cổ tử cung, sẽ có những cách điều trị khác nhau:

  • Dùng thuốc: Trong trường hợp những  u nang nhỏ, không ảnh hưởng sức khỏe, không có triệu chứng lâm sàng có thể dùng thuốc để chữa trị, kìm hãm phát triển của khối u, ngăn không cho bệnh tái phát
  • Phẫu thuật: Áp dụng cho khối u đã lớn, chị em không có nhu cầu sinh con tiếp, phương pháp này chủ yếu bóc tách khối u, bảo tồn cổ tử cung.
  • Cắt bỏ cổ tử cung: Khi các khối u nang phát triển quá mức gây nhiều bất tiện, khó chịu trong sinh hoạt, không muốn sinh con nữa thì bác sĩ có thể sẽ chỉ định phương pháp điều trị triệt để là cắt bỏ cổ tử cung.

Khi gặp những triệu chứng bất thường chị em cần đi khám ngay tại các cơ sở bệnh học chuyên khoa để có cách xử trí thích hợp. Hi vọng những chia sẻ trên đây có ích cho bạn!

Xương khớp NS – kiểm soát buồng trứng đa nang, u xơ tử cung

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Đừng chủ quan nếu bạn gặp tình trạng tức ngực khó thở

Tức ngực khó thở là hiện tượng ai cũng có thể mắc phải nhưng nhiều người vẫn chủ quan không biết rằng đó cũng chính là triệu chứng của hàng loạt căn bệnh chết người khác.

Tức ngực khó thở là gì? Do nguyên nhân nào gây ra?

Hiện tượng đau xuất hiện ở vùng ngực không được nhiều người để ý một cách nghiêm túc. Cảm giác đau nhói, bóp chặt ngực trái hoặc chỉ hơi thấy nặng ngực khi leo cầu thang và hoạt động gắng sức. Đây thường được coi là đau dây thần kinh liên sườn và cho là việc ngẫu nhiên. Với triệu chứng bên ngoài không rõ rệt có thể tiềm ẩn những vấn đề khác nhau khá nghiêm trọng về sức khỏe, kể cả chứng đau dây thần kinh liên sườn cũng không đơn giản như ta tưởng.

Khó thở là cảm giác chủ quan của người bệnh khi hô hấp. Có 2 loại khó thở là : khó thở thì hít vào và khó thở thì thở ra. Khó thở này có thể người bệnh chủ quan cảm nhận hoặc người khác khách quan nhận thấy được.

Vai trò của phổi là oxi hoá máu và thải khí carbonic(CO2).  Trong trường hợp suy hô hấp, lượng khí CO2 trong máu tăng lên, trong khi đó lượng oxy trong máu giảm làm cho người bệnh có triệu chứng khó thở.

Mỗi người trong chúng ta đều có thể đối mặt với tình trạng đau ở ngực. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này như mắc bệnh hô hấp, bị tổn thương thần kinh hoặc bệnh tim mạch vành.

Tức ngực khó thở có nguy hiểm?

Nguy hiểm lớn nhất của bệnh khó thở, tức ngực chính là bệnh tim mạch vành. Bệnh tim mạch vành làm giảm lưu lượng máu đến nuôi tim, nếu không điều trị, lâu ngày sẽ dẫn đến suy tim, nhồi máu cơ tim.

Khi đã lên cơn nhồi máu thì tính mạng chỉ được tính bằng phút nếu không được cấp cứu kịp thời. Chỉ 10 % có khả năng sống sót nhưng phải đối mặt với những biến chứng nguy hiểm (suy tim, trụy tim…) và chi phí điều trị cũng vô cùng tốn kém (80-100 triệu cho 1 lần phẫu thuật) mà khả năng tái phát là thường trực.

Những người bị xơ vữa động mạch, người cao tuổi, béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường, nghiện thuốc lá, rượu bia, căng thẳng (stress) hoặc tiền sử gia đình có người mắc bệnh tim mạch cũng có thể cảm thấy tức ngực khó thở.

Nên làm gì khi bị tức ngực, khó thở?

Nếu gặp tình trạng tức ngực khó thở, bệnh nhân cần phải dừng mọi hoạt động lại, không nên cố gắng hoạt động , tránh di chuyển, thường chỉ nghỉ ngơi như vậy cũng có thể hết đau, nhưng nếu đau nặng lên thì cần phải dùng thuốc và đi bệnh viện ngay.

Khi gặp cơn tức ngực bạn cần ngồi dựa vào đâu đó hoặc nằm xuống lấy tay vuốt nhẹ vào vùng ngực đang bị đau tức và vuốt sau lưng phần đối diện với phần ngực đau tức. Khi bạn gặp cơn khó thở cần phải từ từ hít vào thở ra thật sâu. Sau đó khi đã thấy đỡ hơn thì khi hít vào thở ra nên kết hợp với các động tác tay để cho phổi hoạt động lại ổn định

Làm cách nào để đẩy lùi chứng tức ngực, khó thở?

Tức ngực khó thở cũng có thể có nguyên nhân là lười vận động. Vì thế, bạn nên tập thể dục ít nhất ba lần một tuần để ngăn chặn các bệnh về tim mạch cũng như rèn luyện về thể chất. Mặc dù có nhiều hình thức vận động, tuy nhiên, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi lựa chọn cho mình một phương pháp luyện tập thích hợp.

Trong các phương pháp luyện tập thể dục thể thao thì chạy bộ hoặc đi bộ nhẹ nhàng vẫn là phương pháp được khuyến khích nhất. Đặc biệt, nếu bị tức ngực khó thở, bạn hoàn toàn không nên chơi các môn  thể thao nặng như tập tạ, karate, tennis, đá bóng, chú trọng giải trí, nghe nhạc…

Thư giãn và giảm căng thẳng để có một cuộc sống cân bằng và sức khỏe tốt nhất, bạn hãy giảm căng thẳng bằng việc thực hiện chế độ ăn uống, duy trì tập thể dục và sắp xếp thời gian biểu một cách khoa học sống điều độ, có giờ giấc nghỉ ngơi, tránh làm việc ngay sau bữa ăn. Hãy cố gắng thư giãn nhiều hết mức bạn có thể bất cứ khi nào bạn cảm thấy căng thẳng bởi vì stress làm cho bạn dễ dàng bị tức ngực khó thở hơn. Người bị chứng tức ngực khó thở cũng nên hạn chế, tốt nhất là bỏ hẳn thuốc lá, cà phê và nước chè đặc vì gây mất ngủ.

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Bệnh hủi là gì? Nguyên nhân và cơ chế lây truyền bệnh hủi

Bệnh hủi hay còn được biết đến với cái tên bệnh phong, bênh phong cùi. Ngày nay lượng người mắc bệnh hủi không nhiều do ý thức phòng bệnh cao trong cộng đồng.

Bệnh hủi lây nhiễm như thế nào?

Bị bệnh hủi là gì?

Bệnh hủi là một loại bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Mycobacterium Leprae gây ra. Ngoài ra, bệnh hủi (phong cùi) cũng có thể lây nhiễm qua côn trùng – vật trung gian. Bệnh hủi ảnh hưởng nhiều nhất đến những dây thần kinh của tứ chi, da, niêm mạc mũi và đường hô hấp trên, gây viêm loét da, tổn thương thần kinh và yếu cơ. Trường hợp không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh phong có thể gây biến dạng cơ thể và thậm chí là tàn tật vĩnh viễn ở người mắc bệnh. Ngoài ra, một số biến chứng khác cũng có thể xảy ra nếu loại bệnh hủi không được can thiệp:

  • Rụng tóc và rụng lông, đặc biệt là lông mày, lông mi…
  • Nghẹt mũi mãn tính, chảy máu cam và xẹp vách ngăn mũi.
  • Viêm mống mắt.
  • Tăng nguy cơ bị bệnh tăng nhãn áp– một trong những bệnh về mắt gây tổn thương đến thần kinh thị giác, gây mù lòa.
  • Suy thận.
  • Giảm năng lực sinh lý…

Cơ chế lây bệnh của bệnh hủi là gì?

Trích dẫn từ thông kê của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch cho thấy căn bệnh bệnh hủi xuất hiện đặc biệt nhiều ở những quốc gia có khí hậu nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới trong đó có Việt Nam.

Cơ chế lây nhiễm của bệnh hủi chủ yếu qua tiếp xúc, nhưng trong Y học lâm sàng thì người ta cho rằng bệnh lây qua những dịch tiết của bệnh nhân với điều kiện phải có tiếp xúc gần và kéo dài. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân đã bắt đầu điều trị thì khả năng truyền bệnh của họ giảm tới 99%. Tỷ lệ lây giữa vợ chồng chỉ là 2-3%. Bệnh không di truyền và có thể chữa khỏi.

Cách nhận biết bệnh hủi đơn giản nhất

Khi mắc bệnh hủi, bệnh nhân thường xuất hiện những triệu chứng lâm sàng rõ ràng và dễ quan sát bằng mắt thường giống như một số bệnh thường gặp. Một người bị bệnh có thể xuất hiện một đến nhiều dấu hiệu trong những dấu hiệu sau:

  • Tổn thương trên da, mất cảm giác.
  • Da xuất hiện những vệt màu.
  • Yếu cơ, tê bì ở cánh tay, bàn chân, bàn tay và chân.

Tổn thương da có thể xuất hiện đơn lẻ hoặc nhiều, đôi khi có màu đỏ hoặc màu hồng. Điển hình những tổn thương da do bệnh hủi thường có thể nhìn thấy được như đốm (da phẳng, khác màu), bị nổi những vết mẩn đỏ hoặc những nốt sần.

Bệnh hủi có trị được không?

Thầy thuốc chia sẻ cách điều trị bệnh hủi

Tổ chức Y tế thế giới đưa ra phác đồ điều trị bệnh hủi vào năm 1995 giúp điều trị các loại bệnh hủi trên thế giới. Không chỉ vậy, một số loại kháng sinh sẽ được sử dụng để điều trị bệnh hủi bằng cách tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Những loại kháng sinh này bao gồm:

  • Dapsone (Aczone).
  • Rifampin ( Rifadin).
  • Clofazimine (Lampren).
  • Minocycline (Minocin).
  • Ofloxacin (Ocuflox).

Bên cạnh kháng sinh điều trị bệnh hủi, thầy thuốc có thể sẽ kê thêm một loại thuốc để chống viêm như aspirin, prednison, hay thalidomide… Việc điều trị có thể kéo dài trong nhiều tháng, thậm chí lên đến 1 – 2 năm trong trường hợp bệnh nặng.

Thông tin về cơ chế lây bệnh hủi và giải đáp bệnh hủi là gì tại website bệnh học chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh không tự ý làm theo, khi mắc bệnh nên gặp bác sĩ để được thăm khám và điều trị theo đúng phác đồ!

Exit mobile version