Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

U Não – Những Thông Tin Cần Biết

Các chuyên gia bệnh học cho biết nguyên nhân gây nên u ở não có rất nhiều nguyên nhân. Khi biết được những nguyên nhân này bạn có thể biết cách phòng tránh căn bệnh nguy hiểm này.

Nguyên nhân gây u ở não

U não là tình trạng bệnh không phải là hiếm gặp, có thể xảy ra ở bất cứ độ tuổi nào. Độ nguy hiểm của bệnh phụ thuộc vào tính chất khối u là lành tính hay ác tính.

Những nguyên nhân chính gây u não:

Ung thư các bộ phận khác của cơ thể: Khối u thứ phát trong não có thể là kết quả của sự lan rộng các tế bào ung thư ở những bộ phận khác của cơ thể tới não. Bệnh nhân bị ung thư (ung thư vú, ung thư thận, phổi vv…) dễ có nguy cơ bị u não hơn

Di truyền: Di truyền có thể là nguyên nhân chính gây u não. Nếu bạn có các triệu chứng của hội chứng Turcot hoặc u sợi thần kinh, bạn có nguy cơ cao hơn bị u não.

Độ tuổi: Trên thực tế, trong một số trường hợp, trẻ em cũng bị khối u não. Nhưng bệnh này chủ yếu xảy ra ở người lớn. Nguy cơ mắc bệnh tăng lên khi bạn già đi. U màng não là một loại u não phổ biến, xuất hiện chủ yếu ở phụ nữ.

Nhiễm tia xạ cũng là tác nhân gây u não

Phơi nhiễm với phóng xạ: Bất kỳ phương pháp điều trị phóng xạ nào ở bất cứ bộ phận nào trên cơ thể đều làm tăng nguy cơ phát triển khối u não.

Tiền sử gia đình: Nếu gia đình bạn có tiền sử bị bệnh u não thì bạn có nguy cơ cao hơn mắc bệnh. Trong trường hợp này, bạn nên nói chuyện với bác sĩ chuyên khoa thần kinh trước khi quá muộn, nhất là khi thấy các dấu hiệu: đau đầu nghiêm trọng tăng dần, có vấn đề về thị lực, nôn, rối loạn thính giác, khó nói, thậm chí có bất cứ thanh đổi nào về tính cách và hành vi. Bạn không nên chờ đợi cho đến khi triệu chứng nặng thêm hoặc tự ý uống thuốc mà nên đến bác sĩ để tìm nguyên nhân thực sự và cách chữa trị.

Bức xạ từ đồ gia dụng: Nhiều đồ gia dụng trong nhà cũng phát ra trường điện từ và bức xạ. Điện thoại di động, lò vi sóng và các đường dây điện thông thường nằm trong số đó.

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Những nguyên nhân nào gây nên tình trạng suy thai?

Suy thai là một trong những hiện tượng thai chết lưu rất nghiêm trọng mà nhiều bà bầu có nguy cơ phải đối mặt trong suốt giai đoạn thai kỳ. Vậy những nguyên nhân nào gây nên tình trạng này?

Suy thai là bệnh lý nguy hiểm thường gặp

Suy thai là tình trạng gì?

Suy thai là hiện tượng thai nhi bị thiếu oxy khi ở trong bụng mẹ hoặc trong thời gian chuyển dạ dẫn đến tình trạng thai bị chết lưu, não bộ thai nhi bị thương tổn nặng hoặc nhẹ tùy theo mức độ cấp cứu, bù đắp oxy lên não kịp thời.

Nguyên nhân gây suy thai thường vì một lý do bất ổn nào đó khiến nhau thai bị thoái hóa, hoạt động tuần hoàn máu và trao đổi oxy giữa mẹ và bé bị tác động, ngưng trệ dẫn đến tình trạng thiếu oxy trầm trọng, ion hydro (điện giải) trong máu bị rối loạn, tất cả yếu tố này đã dẫn đến hiện tượng suy thai.

Có 2 hiện tượng suy thai:

Suy thai cấp tính

Đột ngột xảy ra khi chuyển, nếu không cứu chữa kịp thời có thể dẫn đến các bất thường về trí não khi khôn lớn hoặc tử vong ngay lập tức.

Suy thai mãn tính

Xảy ra từ từ trong suốt giai đoạn thai kỳ, không có biểu hiện rõ rệt và có thể chuyển thành suy thai cấp tính khi chuyển dạ. Nghiêm trọng hơn thai có thể chết lưu trong bụng mẹ, gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến từ cung của người mẹ, khả năng làm mẹ về sau.

Tìm hiểu nguyên nhân bệnh suy thai là gì?

Theo các bác sĩ chia sẻ, có thể chia thành các nhóm nguyên nhân suy thai sau:

Nguyên nhân từ phía mẹ:

Các nguyên nhân làm giảm lượng máu tuần hoàn ngoại vi của người mẹ đều dẫn đến làm lượng máu đến tử cung.

  • Tư thế nằm của mẹ: nằm ngửa làm tử cung đè ép vào động mạch chủ gây giảm dòng máu của mẹ.
  • Thiếu máu ở mẹ do bất kỳ nguyên nhân gì: chảy máu, thiếu máu mạn tính, huyết áp thấp
  • Mẹ mắc các bệnh mạn tính như đái tháo đường, béo phì, suy tim, nhiễm khuẩn, nhiễm virus
  • Cơn co tử cung: Trong mỗi cơn co tử cung, tuần hoàn tử cung – nhau bị gián đoạn trong 15-60 giây, lượng máu cung cấp sẽ bị giảm đi khoảng 50%. Vì vậy khi xuất hiện cơn co tử cung dẫn đến các động mạch bị chèn ép nên lượng máu đến hồ huyết giảm. Giai đoạn đầu thai nhi có thể bù trừ được . Nếu tần số, cường độ cơn co tăng, thời gian cơn co kéo dài sẽ làm tăng thời gian ngừng lưu thông máu giữa mẹ và con, dẫn đến suy thai

Nguyên nhân từ phía thai:

  • Thai non tháng
  • Thai già tháng: Thai quá ngày sinh thường có bánh nhau bị vôi hóa, quá trình cung cấp oxy bị gián đoạn khiến cho thai bị suy.
  • Thai thiếu máu, nhiễm trùng, thai dị dạng, chậm phát triển,..

Nguyên nhân từ phía phần phụ của thai nhi:

  • Nhau tiền đạo, nhau bong non, suy nhau, bánh nhau bị vôi hóa,…
  • Dây rốn bị sa hoặc thắt nút hay những bất thường về dây rốn đều là nguyên nhân cản trở lượng oxy được vận chuyển tới thai nhi.
  • Ối vỡ sớm: Khi ối bị vỡ, làm giảm thể tích bảo vệ xung quanh thai nhi, trong quá trình chuyển dạ những cơn go tử cung có thể làm chèn ép đầu thai nhi hoặc dây rốn, gây ra tình trạng thiếu oxy.
  • Sa dây rốn, dây rốn thắt nút, dây rốn quấn cổ hay những bất thường của dây rốn đều là nguyên nhân dẫn đến suy thai

Các nguyên nhân khác:

  • Đẻ khó như: bất tương xứng giữa thai và khung chậu, ngôi thai bất thường hay một lý do nào đó dẫn đến chuyển dạ kéo dài
  • Nguyên nhân do thuốc: Thuốc gây mê, giảm đau, tăng co. Trong đó đặc biệt lưu ý việc sử dụng thuốc tăng co trong chuyển dạ không đúng liều, không đủ chỉ định, không kiểm soát làm rối loạn cơn co tử cung dẫn đến suy thai.

Dấu hiệu nhận biết tình trạng suy thai sớm

Trang tin tức Bệnh học cho biết, cử động thai bất thường, yếu và chậm là một trong những dấu hiệu đầu tiên mẹ cần lưu tâm để báo ngay cho bác sĩ của mình. Trong tình huống xấu nhất có thể thai nhi đã chết và không còn duy trì hoạt động thai máy Sự biến sắc của nước ối được phát hiện qua siêu âm cũng là một dấu hiệu rõ ràng nhất để phát hiện suy thai.

+ Nếu ban đầu nước ối trong hoặc có màu trắng đục nhưng sau đó lại biến đổi thành màu vàng sẫm thì đây là một dấu hiệu của suy thai và rất cần để được xử lý sớm.

+ Nếu màu nước ối xanh chứng tỏ trước đó có hiện tượng suy thai nhưng đến thời điểm hiện tại ối trong. Lưu ý, trường hợp này vẫn tiếp tục được theo dõi vì có thể nó chỉ mang tính chất tạm thời.

+ Nếu trong nước ối phát hiện dải phân su, có khả năng xảy ra suy thai trong quá trình chuyển dạ.

Suy thai là vấn đề không người phụ nữ nào có thể tránh được, nó có thể xảy ra từ từ cũng có thể xảy ra đột ngột. Do đó, khi xác định mang thai cần phải chuẩn bị đầy đủ kiến thức về sức khỏe sinh sản để có một thai kỳ khỏe mạnh nhất.

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh – kiểm soát buồng trứng đa nang, u nang

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Bác sĩ chia sẻ bí quyết giúp giảm mỡ máu hiệu quả

Xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất được nâng cao, cho nên số lượng người thừa cân, đặc biệt là mỡ máu cao cũng theo đó mà tăng lên.

Thế nào là tăng mỡ máu?

Khi xã hội ngày càng phát triển thì đời sống vật chất cũng càng ngày càng được nâng cao, do đó vấn đề ăn, uống cũng cần phải được chú trọng. Tăng mỡ máu có liên quan mật thiết đến thói quen ăn uống cũng như chế độ sinh hoạt của mỗi một con người. Tăng mỡ máu là một chứng bệnh thường gặp nhất là ở người cao tuổi. Tác hại của tăng mỡ máu là rất đáng được quan tâm, bởi vì, nó gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của con người.

Theo bác sĩ mỡ máu gồm 2 loại chính là cholessterol và triglycerit.

Cholesterol là một chất béo có ở màng tế bào của tất cả các mô tổ chức trong cơ thể và được vận chuyển trong huyết tương của con người. Phần lớn cholesterol được gan tổng hợp nên từ các chất béo bão hòa, một phần nhỏ cholesterol được hấp thu từ thức ăn như: trứng, sữa, não, thịt đỏ (thịt bò, thịt chó, ngan, dê, cứu), mỡ động vật, lòng lợn, lòng bò, tôm. Đặc điểm của cholesterol kém tan trong nước, nó không thể tan và di chuyển trong máu mà phải nhờ vào lipoprotein (lipoprotein do gan tổng hợp ra và tan trong nước mang theo cholesterol). Cholesterol rất cần cho sự hoạt động của màng các tế bào của cơ thể để sản xuất nội tiết tố và cũng là thành phần rất quan trọng của muối mật. Cholesterol gồm cholessterol toàn phần, cholesterol cao (tốt) và cholesterol thấp (xấu). Cholessterol tốt có vai trò trong việc làm cho thành động mạch mềm mại để lưu thông máu tốt hơn và có khả năng bảo vệ thành mạch máu chống lại sự xơ vữa. Trong khi đó, cholesterol xấu (loại có tỉ trọng thấp) lại làm xơ vữa thành động mạch, từ đó sẽ hạn chế lưu thông máu, thậm chí tạo điều kiện cho việc hình thành cục máu đông, gây tắc mạch rất nguy hiểm.

Khi chất acid béo (loại tự do) được hấp thu qua gan và sẽ được chuyển thành cholesterol, nếu lượng acid béo này bị dư thừa thì sẽ trở thành triglycerit. Tại gan, triglycerit sẽ kết hợp với chất apoprotein (do gan sản xuất) và được đưa ra khỏi gan dưới dạng lipoprotein có tỉ trọng thấp. Khi nào có sự mất cân bằng giữa lipid vào gan và lipid ra khỏi gan thì mỡ sẽ tích lại trong gan gây nên gan nhiễm mỡ. Khi gan bị nhiễm mỡ thì sẽ hạn chế chức năng sản xuất ra chất apoprotein làm cho lượng acid béo vào gan quá lớn càng làm cho gan nhiễm mỡ nặng hơn.

Nên làm gì để hạn chế tăng mỡ máu?

Khi bị tăng mỡ máu, ngoài việc dùng thuốc theo đơn của bác sĩ, thì chế độ ăn, uống hợp lý cũng đóng góp đáng kể trong việc đưa nồng độ mỡ trong máu trở về chỉ số bình thường. Vì vậy, người có chỉ số cholesterol máu cao cần tránh loại acid béo dạng tran. Loại acid béo này có trong các loại bánh nướng lò, các sản phẩm chiên nấu (mì ăn liền, khoai tây rán, chiên), dầu thực vật đã dùng rán, chiên nhiều lần, hoặc các loại thức ăn công nghiệp chế biến sẵn (xúc xích, lạp xưởng, thịt xông khói…). Nên ăn nhiều cá thay vì ăn thịt, ít nhất 3 lần trong một tuần.

Theo các bác sĩ khuyến cáo nên ăn nhiều thức ăn có chất xơ như các loại rau, cam, quýt (cam, quýt thì nên ăn cả múi, nhai kỹ). Không nên hoặc hạn chế ăn các loại thịt đỏ (thịt trâu, thịt bò, thịt ngựa, thịt chó, thịt ngan, thịt cừu) hoặc ăn hạn chế lòng đỏ trứng (không phải kiêng tuyệt đối). Các loại thịt trắng như: thịt lợn, thịt gà, thịt ếch, nhái… cũng là các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe. Thịt nên cắt bỏ mỡ và da nhất là da của các loại gia cầm. Tránh các chất béo từ thịt bò, thịt heo, cừu. Thay vào đó là các loại thịt nạc hoặc thịt gia cầm trắng không da. Nên ăn các loại quả: ổi, táo, dưa hấu và tăng cường ăn rau, uống đủ lượng nước cần thiết trong một ngày, đêm (1,5 – 2,0 lít, bao gồm cả nước trong canh, rau, thực phẩm, trái cây). Tăng cường ăn các loại hạt (lạc, vừng, đỗ xanh) hoặc giá đỗ. Tỏi ta, hành tây hoặc cần tây là các loại gia vị khi ăn vào có thể giúp hạ cholesterol máu một cách đáng kể, bởi vì chúng có nhiều hoạt chất có thể làm giảm cholesterol máu.

Mỡ máu là một bệnh thường gặp, muốn làm giảm lượng cholesterol máu có hiệu quả, cần kết hợp nhiều yếu tố khác như: tăng cường hoạt động cơ thể (tập thể dục nhịp điệu, đi bộ, tập nhảy dây, lắc vòng, đi xe đạp chậm, sinh hoạt điều độ), đặc biệt đối với người béo phì, thừa cân nên tăng cường hoạt động cơ thể.

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Chia sẻ bí quyết giúp hạ cholesterol an toàn

Mỗi người chúng ta nên chủ động hoàn thiện chế độ ăn uống và lối sống của mình để duy trì mức cholesterol trong sự kiểm soát.Cholesterol rất cần thiết để tạo màng tế bào, cân bằng hormon trong cơ thể.

chia sẻ bí quyết giúp hạ cholesterol an toàn

Bí quyết gì để duy trì mức cholesterol trong sự kiểm soát

  1. Thiết lập một mục tiêu

Bất cứ ai cũng có thể nói, “Tôi sẽ ăn ít chất béo” hoặc “Tôi sẽ ăn nhiều rau.” Đây là những mục tiêu khá chung chung. Bản thân mỗi người sẽ cảm thấy có động lực hơn nếu thiết lập một số lượng rất cụ thể. Ví dụ, “Tôi muốn có một LDL thấp hơn 130.” (Lipoprotein tỉ trọng thấp, hay là LDL, được gọi là “cholesterol có hại”). Các bác sĩ khuyên bạn nên làm giảm LDL dưới 70 nếu bạn có một nguy cơ rất cao về bệnh tim hoặc đau tim.

  1. Đừng ngồi quá lâu một chỗ

Hãy vận động trong khoảng 3 – 5′ sau mỗi giờ ngồi làm việc. Thường xuyên hoạt động thể chất không chỉ giữ sức khỏe thể chất, nó còn thực sự làm tăng mức độ cholesterol tốt đến 10%. Đó là động lực để tham gia phòng tập thể dục hoặc bắt đầu một môn thể thao, nhưng ngay cả thay đổi nhỏ như đi bộ sau bữa tối, hoặc sử dụng thang bộ thay vì thang máy cũng mang lại những lợi ích đáng kể. Chỉ cần tìm cách để tiếp tục di chuyển, di chuyển, và di chuyển. Ví dụ, nếu làm việc trong văn phòng, hãy cố gắng nghỉ ngơi ngắn mỗi giờ và đi bộ quanh văn phòng. Một nguyên tắc nhỏ là 10.000 bước một ngày (sử dụng một pedometer, một dụng cụ đếm bước chân để theo dõi).

  1. Tăng cường chất xơ

Theo chuyên gia sức khỏe cho biết: Có rất nhiều lý do để bạn tăng cường chất xơ trong khẩu phần ăn. Không chỉ kiềm chế các chất chống oxy hóa (giảm nguy cơ ung thư) mà còn có thể làm giảm nồng độ cholesterol. Những nguồn thực phẩm chứa chất xơ phong phú như táo, đậu, quả bơ, bông cải xanh, atiso, súp lơ xanh, đu đủ… Ngoài ra, có thể kiểm tra hàm lượng “psyllium” trên nhãn thực phẩm.

  1. Ăn cá ba lần một tuần

Cá là thực phẩm có hàm lượng acid béo omega-3 rất cao, có thể làm giảm đáng kể mức độ cholesterol và triglycerides của cơ thể. Bổ sung dầu cá cũng có thể là trợ giúp đáng kể nhưng trước đó cần nói chuyện với bác sĩ , đặc biệt là khi đang dùng bất kỳ loại thuốc chống đông máu nào

  1. Uống 1 ly rượu hoặc bia 1 ngày

Nghiên cứu cho thấy rằng thói quen này có thể làm tăng nồng độ cholesterol tốt là 10%. Tuy nhiên, không uống nhiều hơn, nó không nhân rộng thêm lợi ích mà chỉ khiến bạn làm thêm những điều khủng khiếp đối với gan của mình.

  1. Uống trà xanh

Trà xanh có tác dụng chống oxy hóa cũng như giữ chỉ số cholesterol ở mức cân đối

Trà xanh đã chứng tỏ có rất nhiều lợi ích sức khỏe, và một nghiên cứu gần đây được thực hiện ở Brazil đã chứng minh rằng nó cũng có thể giữ mức cholesterol dưới sự kiểm soát. Những người tham gia được yêu cầu uống viên nang trà xanh đã giúp cải thiện nồng độ LDL 5%.. Nếu không thích trà xanh thì nước cam cũng là một trong những gợi ý tốt đem lại nhiều lợi ích cho tim.

  1. Hãy hỏi bác sĩ về thuốc cholesterol

Nếu đang gặp vấn đề về cholesterol và có nguy cơ cao phát triển bệnh tim hoặc có cơn đau tim, bác sĩ có thể kê toa thuốc. Đáng kể có thể làm giảm mức độ LDL là 50%. Bổ sung này cộng thêm những thay đổi trong lối sống và chế độ ăn uống, chắc chắn sẽthay đổi lớn trong sức khỏe.

  1. Chọn các chất béo thông minh

Sử dụng dầu hạt cải thay vì dầu thực vật. Đổ chai đựng giấm thay vì nước trộn Thousand vào món salad. Bỏ qua bất kỳ nước sốt cho món mì ống mà sử dụng nước sốt cà chua hoặc dầu ô liu. Cá nướng thay vì ăn bít tết…

Theo chuyên gia đây là những bí quyết giúp bạn có thể duy trì cholesterol trong sự kiểm soát của mình. Chỉ cần thay đổi bạn sẽ thấy sự rõ rệt trong cơ thể của mình.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Bệnh sởi là căn bệnh như thế nào?

Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây bằng đường hô hấp dễ gây thành dịch, bệnh thường gặp ở trẻ em và có thể dẫn tới tử vong.

Bệnh sởi là căn bệnh như thế nào?

Bệnh sởi là căn bệnh như thế nào?

Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus sởi thuộc họ Paramyxoviridae, virus hình cầu, sức chịu đựng yếu, dễ bị tiêu diệt bởi các thuốc khử trùng thông thường, ánh sáng mặt trời, sức nóng…ở nhiệt độ 56 độ virus bị tiêu diệt trong 30 phút. Theo đó, nguồn lây bệnh là trẻ bị bệnh, bệnh lây từ 2 đến 4 ngày trước khi phát bệnh cho đến 5 đến 6 ngày từ khi mọc ban.

Bệnh lây lan qua đường hô hấp, lây trực tiếp khi trẻ ho, hắt hơi, nói chuyện với người lành. Bệnh ít lây gián tiếp vì virus dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ ngoại cảnh. Bệnh thường gặp ở trẻ 2 đến 6 tuổi, trẻ dưới 6 tháng ít mắc bệnh hơn do có miễn dịch từ mẹ chuyển sang con. Người lớn nếu mắc bệnh thường là những vùng cao hẻo lánh, hải đảo… cơ sở y tế chưa tiếp cận được nên chưa được tiêm phòng vaccine sởi. Bệnh thường phát thành dịch vào mùa đông xuân, khi bị bệnh thường gây suy giảm miễn dịch nên bệnh nhân dễ bị mắc thêm các bệnh khác. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao, 0,3 đến 0,7% ở các nước đang phát triển. Bệnh nhân sau khi khỏi bệnh sẽ để lại miễn dịch bền vững vì vậy bệnh nhân hiếm khi bị bệnh lần thứ hai. Nhưng đối với những người đã tiêm phòng vaccine sởi thì sẽ giảm tỷ lệ mắc và tử vong.

Triệu chứng lâm sàng bệnh sởi

Triệu chứng lâm sàng bệnh sởi

Bệnh sởi là căn bệnh thường gặp trong thời điểm giao mùa, theo đó, thời kỳ ủ bệnh trung bình từ 8-11 ngày, thời kỳ này bệnh không có triệu chứng, thể lâm sàng im lặng.

Thời kỳ khởi phát còn gọi là thời kỳ viêm long diễn ra 3 đến 4 ngày với biểu hiện hội chứng nhiễm virus, hội chứng viêm long, dấu Koplick. Hội chứng nhiễm virus bệnh nhân có biểu hiện sốt nhẹ hoặc sốt vừa, sau sốt cao kèm theo mệt mỏi, nhức đầu, đau cơ khớp. Hội chứng viêm long có thể gặp ở nhiều cơ quan như mắt chảy nước mắt, mắt đỏ, sưng nề mi mắt; mũi chảy nước mũi, hắt hơi sổ mũi; thanh phế quản khàn tiếng, ho khan hoặc ho có đờm khò khè; tiêu hóa có rối loạn gây ỉa chảy phân lỏng 4 đến 5 lần/ngày. Dấu Koplick là những chấm tròn nhỏ bằng đầu ghim màu trắng, nổi gồ trên niêm mạc bên trong má, dấu tồn tại trong vòng 24 đến 28 giờ, mất đi sau khi phát ban một ngày trên. Dấu Koplick là dấu hiệu đặc biệt có giá trị chẩn đoán sớm bệnh sởi.

Thời kỳ toàn phát hay còn gọi là thời kỳ phát ban, ban sởi mọc từ ngày thứ 4 đến thứ 6 với những đặc điểm trình tự mọc ban là mọc ban sởi từ trên xuống dưới, đầu xuất hiện trước sau đó tới tai, lan dần ra hai má rồi đến cổ, ngực, bụng, tay chân. Ban mọc hình tròn hoặc hình bầu dục, ban màu hồng hoặc đỏ tía hơi nổi gồ trên da, sờ mịn như nhung, đứng riêng lẻ hoặc tập trung thành từng đám giữa các ban lành là khoảng da lành. Khi ban bắt đầu mọc, toàn thân nặng lên, sốt cao hơn người mệt mỏi hơn. Khi bạn mọc đến chân, thân nhiệt giảm dần, triệu chứng toàn thân giảm.

Thời kỳ lui bệnh là giai đoạn ban bay, thường vào ngày thứ 6 ban bắt đầu bay, ban bay theo thứ tự mọc, bay từ mặt đến thân mình và chỉ để lại các vết thâm có tróc da mỏng, mịn kiểu bụi phấn hay vảy cám. Những chỗ da thâm của ban bay và chỗ da bình thường tạo nên màu da loang lổ gọi là dấu hiệu “vằn da hổ” đó là dấu hiệu đặc trưng để chẩn đoán.

Bệnh nhân mắc bệnh sởi cần ăn uống và bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng

Theo các chuyên gia thì bệnh nhân mắc bệnh sởi vẫn có thể ăn uống bình thường, bổ sung đầy đủ các chất toàn trạng hồi phục dần nếu không bị biến chứng. Nếu để lâu không có cải thiện thì bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Cùng chuyên gia Điều dưỡng tìm hiểu bệnh chảy máu dạ dày

Chảy máu dạ dày là tính trạng khá phổ biến có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Cùng chuyên gia Điều dưỡng tìm hiểu bệnh và phương pháp điều trị là gì ?

Cùng chuyên gia Điều dưỡng tìm hiểu bệnh chảy máu dạ dày

Chảy máu dạ dày là gì?

Chảy máu dạ dày hay còn gọi là xuất huyết dạ dày xảy ra khi niêm mạc dạ dày bị tổn thương kích thích ra máu. Đây cũng là nguyên nhân gây nên tình trạng ứ đọng, khiến cho mạch máu giãn nở và gây viêm nhiễm. Đặc biệt, hiện tượng này sẽ trở nên trầm trọng hơn khi các vi khuẩn hoạt được, acid dịch vị tiết ra nhiều.

Nguyên nhân của bệnh ?

Có rất nhiều nguyên nhân gây chảy máu dạ dày, nhưng một số vấn đề điển hình sau đây chính là nguy cơ gây bệnh cần được chú ý.

  • Ảnh hưởng của thuốc chống viêm:Các loại thuốc kháng sinh, giảm đau chống tình trạng đông máu và làm tổn hại đến niêm mạc dạ dày chính là những điều bệnh nhân cần lưu ý.
  • Viêm loét dạ dày, tá tràng: Có đến 40% trường hợp chảy máu dạ dày là do bệnh nhân bị viêm loét dạ dày tá tràng.
  • Ung thư dạ dày:Khi mắc bệnh ung thư, toàn bộ lớp bảo vệ dạ dày bị tổn thương nặng nề gây xuất huyết là không tránh khỏi.
  • Hội chứng Mallory Weiss: Bệnh nhân có hiện tượng nôn nhiều, nôn sau khi uống rượu. khiến cho niêm mạc dạ dày bị trầy xước dẫn đến chảy máu dạ dày.

Ngoài ra, tình trạng chảy máu dạ dày cũng có thể xảy ra khi bệnh nhân gặp các căng thẳng, stress, chế độ ăn uống không lành mạnh, uống nhiều bia rượu, vi khuẩn Hp xâm nhập….

Bệnh chảy máu dạ dày có triệu chứng thường gặp là gì ?

Tình trạng chảy máu dạ dày có thể dễ dàng phát hiện dựa vào một số nguyên nhân cụ thể bao gồm:

  • Đau bụng vùng thượng vị:Cơn đau dữ dội, đau cứng bụng, đau đến toát mồ hôi, mặt tái xanh. Người bệnh sẽ bị đau bụng quặn thắt đột ngột dữ dội đến không thể làm việc gì.
  • Nôn ra máu: Người bệnh bắt đầu nôn ra máu tươi hoặc máu màu đen có lẫn cả thức ăn. Đây là dấu hiệu thường gặp phải và máu có thể tụ lại dạ dày một thời gian rồi mới trào ra ngoài.
  • Đi ngoài ra máu: Chảy máu dạ dày cũng khiến cho bệnh nhân đi ngoài ra máu hoặc đi ngoài phân đen kèm máu.
  • Thay đổi sắc tố da: Dạ dày khi bị chảy máu sẽ không thể chuyển hóa thức ăn thành các chất dinh dưỡng để nuôi cơ thể. Chính vì vậy, bệnh nhân sẽ cảm thấy mệt mỏi, và có làn da nhợt nhạt, thiếu sức sống.
  • Thiếu máu: Chảy máu dạ dày khiến cơ thể mất máu và đổ nhiều mồ hôi, chóng mặt hoa mắt, tụt huyết áp.

Các phương pháp điều trị chảy máu dạ dày

Theo các bác sĩ chuyên khoa Bệnh tiêu hóa, bệnh nhân có thể kết hợp sử dụng thuốc tây hoặc thuốc nam vào điều trị chảy máu dạ dày. Tuy nhiên, điều này sẽ dựa vào từng tình trạng bệnh lý và giai đoạn của bệnh.

1. Phương pháp tây y

  • Dùng thuốc: Bác sĩ sẽ làm sạch dạ dày với nước muối hòa adrenalin. Sau đó, bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc trung hòa acid tại chỗ, thuốc kháng acid. Đối với trường hợp bệnh nhân vẫn bị xuất huyết dạ dày thì sẽ được chỉ định tiêm Cimetidin ống 200ml trực tiếp vào bắp khoảng 6 giờ/ ống.
  • Phương pháp nội soi: Dùng dầu nhiệt, tia lazer, dùng kẹp cầm máu… để ngăn hiện tượng chảy máu dạ dày và giúp dạ dày ổn định trở lại.
  • Phẫu thuật chữa xuất huyết dạ dày:Đối với trường hợp xuất huyết dạ dày nặng cần thực hiện phẫu thuật. Người bệnh sẽ được truyền thêm máu để quá trình phẫu thuật diễn ra thành công và ngăn ngừa khả năng mất nhiều máu.

2. Thuốc nam

Đối với các trường hợp bệnh nhẹ, giai đoạn đầu thì người bệnh hoàn toàn có thể kết hợp sử dụng các phương pháp chữa trị xuất huyết dạ dày bằng thuốc nam, các vị thảo dược trong vườn nhà.

  • Gừng tươi: Giã nát một củ gừng tươi đã làm sạch và cắt lấy nước cốt để hòa cùng sữa và đường trắng. Đem hỗn hợp hấp cách thủy để sử dụng sau các bữa ăn. Duy trì bài thuốc này khoảng 15 – 20 ngày để thấy hiệu quả cải thiện tình trạng xuất huyết dạ dày, ổn định hệ tiêu hóa đáng kể.
  • Bột nghệ:Nghệ tươi làm sạch phơi khô và đem tán thành bột mịn. Làm tương tự với các vị thuốc sắn dây và chuối xanh. Sau khi có được 3 loại bột của các loại thuốc này, bạn pha 3 thìa cafe bột với mật ong và dùng sau bữa ăn. Đây là phương pháp đẩy lùi triệu chứng xuất huyết tiêu hóa, làm lành tổn thương dạ dày hiệu quả trong khoảng 1 tháng sử dụng.

Lưu ý khi điều trị chảy máu dạ dày

Đối với bất kỳ trường hợp này cũng cần thăm khám và làm theo hướng dẫn của bác sĩ trước khi sử dụng các phương pháp dân gian. Ngoài ra, bệnh nhân cũng cần lưu ý như sau:

  • Bổ sung các chất dinh dưỡng và các thức ăn lành tính vào chế độ dinh dưỡng hàng ngày. Ăn nhiều rau xanh, hoa quả, thức ăn dễ tiêu hóa…
  • Hạn chế tối đa các thực phẩm gây ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa như thức ăn nhanh, đồ chế biến sẵn, đồ chiên xào, rượu bia…
  • Ăn chậm, nhai kỹ, tránh ăn quá nhiều một bữa. Nên chia nhỏ các bữa ăn hàng ngày.
  • Thường xuyên tập luyện thể dục nhẹ nhàng đi bộ, đạp xe, yoga… giúp tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ tiêu hóa.
  • Giữ tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng stress, giảm khối lượng công việc mỗi ngày.
  • Nghỉ ngơi thường xuyên, ngủ đủ giấc, không thức khuya.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Phương pháp xoa bóp bấm huyệt giúp bạn trị cảm nắng hiệu quả

Y học cổ truyền hướng dẫn phương pháp xoa bóp bấm huyệt trị cảm nắng hiệu quả kết hợp với bài thuốc, món ăn hỗ trợ điều trị cảm nắng.

Cách xoa bóp bấm huyệt giúp bạn trị cảm nắng hiệu quả

Cảm nắng là một bệnh thường gặp, người bị cảm nắng thường có các triệu chứng báo trước như da nóng, mồ hôi ra nhiều, khát nước, đau đầu, chóng mặt, tim đập mạnh, buồn nôn, tâm thần mệt mỏi.

Trước hết phải nhanh chóng đưa người bệnh đến chỗ thoáng, thông gió, râm mát, uống nước mát.

Tiếp theo xoa bóp các huyệt: khúc trì, đại lăng, thái uyên. Nếu bị ngất lịm, bấm thêm huyệt thiếu trạch, trung xung.

Theo thầy thuốc Y học cổ truyền phương pháp xoa bóp bấm huyệt trị cảm nắng: Một tay đặt trước bụng, tay kia dùng ngón tay cái bấm huyệt với lực hơi mạnh: ấn xuống rồi thả lên, liên tục như vậy mỗi huyệt 36 lần hoặc hơn tùy bệnh và thể trạng mỗi người.

Các bài thuốc, món ăn hỗ trợ điều trị cảm nắng

Bài 1: rau má tươi 12g, lá tre 12g, lá hương nhu 16g, củ sắn dây thái lát 12g. Nước vừa đủ, sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần uống.

Bài 2: xuyên khung, bạch chỉ mỗi vị 80 – 100g, phơi khô, tán mịn. Mỗi lần uống 4g, ngày 2 lần. Cũng có thể dùng bột hòa nước sôi xông mũi. Công dụng: trị cảm cúm, viêm xoang, hắt hơi, sổ mũi.

Bài 3: hương nhu tươi 20g, rau má tươi 30g, lá sen tươi 20g, củ sắn dây tươi thái lát 20g (hoặc bột sắn dây hòa vào thuốc rồi uống). Cho các vị vào nồi, đổ nước vừa đủ sắc 2 lần, hòa chung 2 nước còn lại chia uống 2 lần trong ngày. Công dụng: chữa cảm nắng nóng.

Bài 4: lá bạc hà 8g, lá kinh giới 8g, cam thảo đất 12g, lá dâu 8g, lá tre 16g, kim ngân 16g. Sắc với 2 bát nước, đun sôi 20 phút, chắt nước lúc còn nóng. Lại sắc uống lần thứ hai. Uống 2 – 3 thang liền.

Bài 5: mạch môn 120g, lô căn 150g rửa sạch thái vụn, trộn đều đựng trong lọ kín để dùng dần. Mỗi lần lấy 30g hãm với nước sôi sau 30 phút thì uống. Có thể thêm tí đường phèn cho dễ uống. Tác dụng thanh nhiệt, hạ sốt, trị cảm nắng nóng có sốt.

Theo bác sĩ, sau khi uống thuốc, cho bệnh nhân ăn cháo giải nhiệt gồm: đậu xanh (cả vỏ) 50g, lá dâu non 16g, lá tía tô 12g. Đun chín đậu xanh (có thể cho thêm một ít gạo tẻ), cho lá dâu, lá tía tô đã thái nhỏ vào, đun sôi tiếp 5-10 phút nữa. Ăn khi cháo nguội để tránh ra mồ hôi nhiều.

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Cùng tìm hiểu bệnh suy thận mạn qua 4 giai đoạn của bệnh

Suy thận mạn không phổ biến tuy nhiên nó lại rất nguy hiểm, trên toàn thế giới cứ 10 người lại có một người bệnh thận mạn, và đa số mọi người đều không tự biết về sự mình đã mắc bệnh.

Cùng tìm hiểu bệnh suy thận mạn qua 4 giai đoạn của bệnh

Tìm hiểu bệnh suy thận mạn là gì?

Bệnh thận mạn hay nói một cách khác là bệnh suy thận mạn, là quá trình suy giảm công dụng thận dưới mức thông thường. Khi mắc bệnh suy thận mạn, thận không còn đào thải lượng chất thải cũng giống như mất công dụng khống chế lượng nước của cơ thể, lượng muối trong máu và canxi. Lượng chất thải sẽ ứ đọng trong cơ thể & gây hại cho người bệnh.

Bệnh suy thận mạn thường xảy ra đột ngột và phát triển từ từ. Bệnh tiến triển chậm và thường ko gặp biến chứng cho đến lúc đã ở tình trạng mất an toàn gây hại cho bệnh nhân.

Bệnh suy thận mạn phát triển bệnh qua 4 giai đoạn

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh suy thận mạn. Dựa vào lâm sàng, tiểu sử cá thể, gia đình, hoàn cảnh xã hội, yếu tố môi trường, thuốc dùng, khám lâm sàng, xét nghiệm sinh hóa, ảnh học và thậm chí sinh thiết thận để chẩn đoán lý do bệnh suy thận mạn.Các giai đoạn của bệnh suy thận mạn

Với bệnh suy thận mạn bệnh diễn biến từ từ, kéo dài theo năm tháng, dựa vào mức lọc cầu thận thì bệnh tiến triển qua 4 giai đoạn :

  • Giai đoạn đầu của suy thận mãn (suy thận độ một, 2): bệnh chỉ biểu hiện nhẹ, các triệu chứng lâm sàng không rõ ràng như tiểu đêm nhiều lần, chứng lười ăn, không đủ máu nhẹ, cảm cúm, tức hai bên thắt lưng. Trong mức độ này bệnh rất khó bắt gặp phải những người có bệnh thường chưa biết mình đã trở nên suy thận.
  • Giai đoạn 3 (suy thận độ 3): Tiến triển bệnh đã nặng , các biểu hiện lâm sàng bắt đầu xuất hiện rõ ràng bao gồm: tiểu đêm, biếng ăn, buồn ói mửa, nôn , nấc cục, xuất huyết đường hệ tiêu hóa, xanh tươi, huyết áp tăng cao, đau đầu, chân tay sưng phù, phù nề mi mắt, ngứa ngáy khó chịu, nguy hiểm hơn là khó thở, lơ mơ, co giật, hôn mê, mức lọc cầu thận giảm xuống bên dưới 20 ml/phút, creatinin máu tăng trên 300 μmol/l . Ở mức độ này người bệnh cần chạy thận sẽ giúp đỡ thận thải trừ hàm vị độc trong máu .
  • Giai đoạn 4: bây giờ thận bị hư tổn rất nặng , mức lọc cầu thận giảm xuống dưới 5 ml/phút, creatinin máu tăng trên 900 μmol/l, có vừa đủ hiện tượng lâm sàng của thận về tiêu hóa, tim mạch, thần kinh, da và máu. Ở mức độ này bắt buộc người bệnh phải chạy thận & ghép thận để bảo trì sự sống.

Nên chú ý tới sức khỏe của mình và tình trạng bệnh để điều trị kịp thời

Hạn chế và giảm thiểu nguy cơ tiềm ẩn mắc bệnh suy thận mạn

Với giải pháp khám chữa đúng thì bệnh thận mãn vẫn có khả năng xấu đi theo khoảng thời gian & thận sẽ tạm dừng hoạt động. Đấy có tên gọi là suy thận (bệnh thận mãn mức độ 5). Khi thận tạm dừng hoạt động tất cả hàm lượng thải sẽ tích tụ trong cơ thể dẫn đến sự nôn mửa, cơ thể yếu đi, mất cân bằng chất điện phân, suốt ngày chất tích tụ trong cơ thể, gây không ổn định và thậm chí là hôn mê.

Đối với các người suy thận thì bác sĩ sẽ cho thẩm bóc liên tục để loại trừ chất thải ra khỏi cơ thể. Ghép thận là 1 trong những giải pháp khác. Chúng ta có thể bị suy thận nếu bạn bị tiểu đường, cao huyết áp, hay như là một thành viên trong nhà mắc bệnh suy thận mạn.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Đau Thần Kinh Tọa – Bệnh Nguyên Và Cách Phòng Bệnh

Bệnh đau thần kinh tọa là một bệnh thường gặp. Các chuyên gia bệnh học cảnh báo nếu không được điều trị sớm thì có thể để lại những biến chứng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người bệnh..

Nguyên nhân gây ra đau thần kinh tọa?

Đau thần kinh tọa chủ yếu là đau rễ thần kinh thắt lưng 5 và rễ thần kinh cùng 1. Đau  kinh tọa liên quan mật thiết với tủy sống. Về mặt cấu tạo, tủy sống nằm trong ống sống. Dọc theo cột sống, mỗi đoạn tủy sống có một đôi rễ thần kinh tương ứng đi ra khỏi ống sống. Đôi rễ thần kinh này có chức năng chi phối vận động và chi phối cảm giác của từng bộ phận của một cơ thể. Đôi rễ thần kinh của thắt lưng số 5 và cùng 1 được gọi là thần kinh tọa.

Đau thần kinh tọa có rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó, nguyên nhân xuất phát từ cột sống thắt lưng chiếm tỉ lệ cao hơn cả mà chủ yếu là do thoát vị đĩa đệm. Nguyên nhân thoát vị đĩa đệm gây nên đau thận kinh tọa chiếm tỉ lệ từ  60 – 90%.

Đĩa đệm là phần cấu trúc không xương nằm giữa 2 đốt sống, được cấu tạo bởi các sợi rất chắc bao bọc xung quanh và ở giữa là nhân nhầy. Khi lực tác động mạnh, đột ngột lên đĩa đệm, có thể làm cho các vòng sợi bị rách và nhân nhầy bị đẩy ra ngoài, chui vào ống sống hoặc chui vào vị trí thoát ra của rễ thần kinh thắt lưng số 5 và cùng 1 làm chèn ép rễ thần kinh và gây đau. Khi làm việc nặng, quá sức, sai tư thế, nhất là người cao tuổi, rất có thể bị tổn thương đĩa đệm. Vì vậy, tổn thương đĩa đệm thường xảy ra cấp tính.

Ở người cao tuổi, đau thần kinh toạ thường do thoái hóa đĩa đệm, bệnh thường xảy ra mạn tính và hay tái phát. Đau thần kinh tọa cũng có thể do có sự biến đổi bất thường ở đốt sống thắt lưng như: trượt đốt sống số 5 hoặc do thoái hóa đốt sống thắt lưng.

Đau thần kinh tọa cũng có thể do u xương sống, nhiễm khuẩn (lao cột sống, viêm do tụ cầu…), viêm khớp cùng chậu, ung thư ở cơ quan khác di căn đến… làm thu hẹp ống sống thắt lưng, chèn ép rễ thần kinh và có thể gây nên hội chứng đuôi ngựa.

Viêm cột sống dính khớp có thể gây nên đau thần kinh tọa, thường gặp ở tuổi trung niên (dưới 40 tuổi) biểu hiện là đau thắt lưng, mông và hạn chế vận động. Bệnh tiến triển âm ỉ, đau nhiều về đêm và buổi sáng thường có biểu hiện cứng khớp cột sống thắt lưng.

Ngoài ra người ta cũng thấy đau thần kinh tọa có thể có liên quan đến chấn thương trực tiếp vào dây thần kinh tọa như bị gãy xương chậu hoặc tiêm trực tiếp vào thần kinh tọa hoặc do ảnh hưởng của một loại thuốc dầu được tiêm mông rồi thuốc khuếch tán đến thần kinh tọa.

Bệnh Biểu hiện như thế nào?

Đau thần kinh tọa là đau dọc theo đường đi của dây thần kinh, vì đau thắt lưng, sau đó đau lan xuống mông. Nếu tổn thương ở đốt sống thắt lưng số 5, đau ở vùng thắt lưng, lan xuống mông, đến mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, rồi lan xuống mặt trước mắt ngoài mắt cá ngoài, mu bàn chân và vắt ngang qua ngón cái, đôi khi có cảm giác đau như kiến bò, tê cóng hoặc như kim châm. Cơn đau thường tự nhiên, bột phát, liên tục nhưng có trường hợp đau cấp tính, dữ dội như dao đâm. Điển hình nhất của cơn đau là xuất hiện khi gắng sức cúi xuống để nâng một vật nặng bỗng thấy đau nhói ở thắt lưng bắt buộc phải ngừng công việc, nhưng sau một vài giờ tuy không làm việc nặng nữa nhưng lưng vẫn bị đau và có trường hợp vài ba ngày sau đó lưng vẫn còn tiếp tục đau. Tính chất đau tăng lên khi ho, hắt xì hơi hoặc lúc rặn để đại, tiểu tiện. Cơn đau có thể giảm khi nằm nghỉ nhất là được nằm trên mặt giường cứng.

Phòng bệnh đau thần kinh tọa

Ở độ tuổi ngoài 30 nên có sự theo dõi mật độ xương định kỳ để nhằm phát hiện sớm hiện tượng loãng xương gây thoái hóa khớp, đặc biệt là những người lao động chân tay cũng như những trường hợp có công việc đặc thù phải ngồi lâu nhiều giờ trong một ngày và kéo dài nhiều tháng, nhiều năm. Hàng ngày nên tập thể dục đều đặn để khí huyết lưu thông thuận lợi cho việc nuôi dưỡng các cơ quan và các khớp xương. Cần có các động tác tập các khớp xương thích hợp, nhẹ nhàng, uyển chuyển (tập thể dục buổi sáng, bơi). Những người phải thường xuyên mang vác nặng cần thao tác đúng tư thế tránh để xảy ra hiện tượng chấn thương lồi đĩa đệm hoặc trật, trượt khớp đốt sống.

Cột Sống NS

  • Giảm nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị địa đệm, gai đốt sống.
  • Giảm đau nhanh những cơn đau lưng do thoái hóa cột sống, đứng lên ngồi xuống khó khăn.
  • Hộ trợ tăng tiết dịch khớp, làm trơn ổ khớp, giúp khớp vận đồng linh hoạt.

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/zyzhxet”]

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Cách nhận biết viêm tai xương chũm cấp

Viêm tai xương chũm là một bệnh lý của tai giữa, bệnh khó có thể tự khỏi nếu không điều trị kịp thời bệnh có thể gây ra biến chứng nội sọ tai gây nguy hiểm đến tính mạng.

 

Cách nhận biết viêm tai xương chũm cấp

Để điều trị bệnh một viêm tai xương chũm cần được phát hiện và điều trị đúng thời điểm, đúng phương pháp nhằm loại bỏ ổ bệnh. Những biểu hiện của bệnh viêm tai xương chũm cấp.

Nguyên nhân bệnh viêm tai xương chũm cấp

Viêm xương chũm cấp tính là bệnh chuyên khoa. Bệnh tiến triển rất nhanh thành mãn tính và dễ gây ra các biến chứng viêm màng não, viêm tĩnh mạch bên, liệt mặt, apxe não,..Vậy nguyên nhân gây ra bệnh này do đâu?

  • Bệnh xuất hiện do viêm tai giữa không được điều trị triệt để.
  • Biến chứng của viêm tai giữa cấp tính.
  • Biến chứng của viêm tai giữa mạn tính.
  • Viêm tai giữa sau các bệnh: cúm, sởi, bạch hầu và ho gà.

Cách nhận biết viêm tai xương chũm cấp

Tùy vào giai đoạn khác nhau của bệnh viêm tai xương chũm cấp – bệnh nội khoa có những biểu hiện khác nhau:

  • Giai đoạn đầu: Trên nền viêm tai giữa cấp tính đang giảm dần người bệnh thấy xuất hiện những triệu chứng sau: Đau tai theo nhịp đập, đau xương chũm lan xuống cổ, lan ra nửa bên đầu. Toàn thân nhiệt độ tăng trở lại nhất là về chiều. Ở trẻ em thường có triệu chứng màng não như nôn co giật, cứng gáy… Khi thăm khám tai, Bác sĩ sẽ nhìn thấy mủ đặc trở lại, ngày càng nhiều hơn, trên nền màng nhĩ bị viêm tai giữa thấy màng nhĩ xung huyết trở lại. Bệnh nhân cảm thấy đau khi ấn vào xương chũm.
  • Giai đoạn toàn phát: Triệu chứng chính là bệnh nhân cảm thấy đau, đau ngày càng tăng. Đau sâu trong ống tai hoặc sau tai, lan ra vùng thái dương đỉnh. Có những biểu hiện nghe kém. Khi đi thăm khám, Bác sĩ sẽ thấy mủ đặc nhiều, màu vàng kem, không thối khi chưa có bội nhiễm. Khi khám nội soi thấy màng nhĩ phù nề, đỏ và dày, có thể có lỗ thủng nhỏ, vị trí cao hoặc màng trùng không dẫn lưu được mủ, hoặc có túi co kéo trên màng nhĩ. Thành sau trên ống tai người bệnh bị sụp làm cho góc sau màng nhĩ bị xoá mờ. Khi ấn vào bệnh nhân thấy đau ở điểm đau sào bào. Da vùng xương chũm nề, hơi nóng, ấn vào bờ sau và mỏm chũm thấy đau.
  • Giai đoạn xuất ngoại: Bệnh nhân thấy các biểu hiện vẫn như trước hoặc có giảm chút ít. Xuất ngoại có nhiều thể bao gồm:

Xuất ngoại ở sau tai: Góc sau tai bị dày, góc nhị diện giữa vành tai và xương chũm bị mờ hoặc mất hẳn. Da xương chũm nề đỏ và đau. Khối sưng sau tai lớn dần, đẩy dồn vành tai về phía trước, ổ viêm biến thành áp xe dưới da và cuối cùng là vở mủ. Khám tai thấy sụp thành sau trên ống ngoài.

Xuất ngoại ở thái dương – mỏ tiếp: Bệnh nhân bị sưng vùng thái dương, vùng trán, có kèm theo phù nề mi mắt.

Xuất ngoại vùng cảnh – nhị thân: Gây áp xe cạnh họng. Mủ có thể lan tràn vào lỗ rách sau gây liệt các dây thần kinh sọ não số IX, X, XI.

Xuất ngoại ở cổ: Phần trên của cơ ức đòn chũm sưng phồng.

Điều trị bệnh viêm tai xương chũm như thế nào?

Điều trị bệnh viêm tai xương chũm như thế nào?

Các Bác sĩ sẽ dựa vào việc chẩn đoán bệnh dừa vào những biểu hiện lâm sàng bên ngoài các phương pháp cận lâm sàng như: nội soi tai, chụp X- quang xương chũm, chụp cắt lớp vi tính từ hình ảnh Y khoa đó Bác sĩ xác định chẩn đoán bệnh. Khi xác định được bệnh một cách chính xác thì Bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị hợp lý, có thể điều trị nội khoa bằng các thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm steroid, không steroid, hạ sốt, giảm đau. Bên cạnh việc điều trị nội khoa, có một số trường bệnh nhân được chỉ định điều trị ngoại khoa với phương pháp sào bào thượng nhĩ, khoét chũm tiệt căn.

Nguồn: sưu tầm

Exit mobile version