Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Bệnh thiếu máu cơ tim và một số phương pháp điều trị

Thiếu máu cơ tim là tình trạng động mạch vành bị hẹp do xơ vữa làm cho lượng máu không đủ để nuôi tim, đặc biệt là khi bệnh nhân làm việc gắng sức.

Mạch máu bị hẹp, tắc dẫn đến thiếu máu cơ tim

Việc thiếu máu cơ tim dẫn đến tình trạng tim không được nhận đầy đủ lượng máu để nuôi dưỡng cơ thể, gây ra các cơn đau thắt ngực và gây ra tình trạng đột quỵ.

Bệnh thiếu máu cơ tim có gây nguy hiểm?

Thiếu máu cơ tim là bệnh lý tim mạch nguy hiểm thường xuất hiện bất ngờ dẫn tới hậu quả nghiêm trọng đe dọa trực tiếp lên tính mạng của con người. Theo bác sĩ, đối với bệnh nhân thiếu máu cơ tim cần được phát hiện sớm và có phương pháp điều trị kịp thời. 

Thiếu máu cơ tim xuất hiện khi làm việc gắng sức biểu hiện nhẹ bằng cơn đau thắt ngực, chưa biến chứng, nhưng nếu để lâu dài tình trạng nặng sẽ dễ gây nhồi máu cơ tim cấp, có các biến chứng suy tim, choáng tim, hở van tim cấp, vỡ tim hoặc tử vong đột ngột do loạn nhịp.

Điều trị thiếu máu cơ tim như thế nào?

Tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ trong điều trị thiếu máu cơ tim

Bệnh nhân khi muốn kiểm soát được căn bệnh này cần điều trị theo các bước sau:

  • Hạn chế các yếu tố nguy cơ như thuốc lá, rượu bia hoặc tốt nhất nên bỏ hẳn để hỗ trợ kiểm soát tốt nhất tình trạng tăng cholesterol trong máu.
  • Thay đổi môi trường sống, nghỉ ngơi sớm cũng là cách để giảm stress và giảm nguy cơ gây thiếu máu.
  • Bạn cũng có thể dùng thuốc điều trị thiếu máu cục bộ cơ tim. Các nhóm thuốc thường dùng trong điều trị thiếu máu cơ tim như: nitrate, nhóm ức chế thụ thể beta, nhóm ức chế canxi, nhóm ức chế kết tụ tiểu cầu Aspirin. Các loại thuốc này khi dùng tuyệt đối phải có chỉ định và theo dõi của bác sĩ chuyên khoa.
  • Điều trị bằng phẫu thuật tái tạo hay nong động mạch vành.

Bệnh nhân tuân thủ những hướng điều trị trên để có cơ thể khỏe mạnh, người ta thường nói phòng vẫn là cách tốt nhất tránh lại những bệnh tật. Tuy nhiên để phòng ngừa bệnh thì không phải ai cũng biết. 

Phòng ngừa thiếu máu cơ tim

Để kiểm soát cũng như phòng ngừa nhồi máu cơ tim cách tốt nhất bạn nên đến các cơ sở y tế, phòng khám chuyên khoa để chẩn đoán và có hướng điều trị bệnh hiệu quả nhất.

Để kiểm soát thiếu máu cơ tim bạn hãy nói không với thuốc lá

Thiếu máu cơ tim là bệnh lý nguy hiểm tuy nhiên bệnh có thể phòng ngừa sớm bằng một số biện pháp như:

  • Kiểm soát rối loạn mỡ máu: Giảm thiểu hoặc loại bỏ hẳn các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá có thể giúp phòng ngừa các bệnh mạch vành, rối loạn mỡ máu hoặc giúp làm chậm việc xuất hiện các biến chứng nếu đã có bệnh.
  • Kiểm soát tốt huyết áp: ở những bệnh nhân bị cao huyết áp có thể phòng ngừa được nhồi máu cơ tim ở người cao tuổi, còn ở người trẻ tuổi hơn có thể phòng ngừa được các tai biến về mạch vành sau đó.
  • Luyện tập dục thể thao: Tập luyện các bài thể dục thể thao nhẹ nhàng cũng là cách giúp phòng ngừa bệnh thiếu máu cơ tim.
  • Thăm khám sức khỏe định kỳ: đây được xem là khâu khá quan trọng trong việc kiểm soát, ngăn chặn kịp thời các yếu tố nguy cơ và biến chứng nguy hiểm.

Hy vọng những chia sẻ trên đây sẽ giúp cho bạn có được những cách bảo vệ thiếu máu cơ tim hiệu quả. Chúc các bạn khỏe mạnh!

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Biến chứng của bệnh lậu có nguy hiểm không?

Bệnh lậu là một trong những bệnh truyền nhiễm thường gặp. Bệnh lậu không điều trị kịp thời có thể gây ra biến chứng. Biến chứng của bệnh lậu có nguy hiểm không?

Biến chứng của bệnh lậu có nguy hiểm không?

Bệnh lậu là gì?

Bệnh lậu là một bệnh truyền nhiễm do nhiễm vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae. Vi khuẩn này thường xuất hiện ở cổ tử cung, tử cung, ống dẫn trứng ở phụ nữ và niệu đạo của nam giới. Vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae cũng có thể gây nhiễm trùng ở niêm mạc miệng, cổ họng, mắt và trực tràng.

Dấu hiệu của bệnh lậu là gì?

Theo y học lâm sàng thì tỷ lệ mắc bệnh lậu của nam giới trong một lần quan hệ với nữ giới mắc bệnh là 20% trong khi tỷ lệ này với nữ giới là 60-80%.

Bệnh lậu ở nam giới có thể gặp một số trường hợp không có triệu chứng khi mắc bệnh bệnh. Thông thường, dấu hiệu mắc bệnh lậu ở nam giới bao gồm chứng khó tiểu, niệu đạo xuất hiện màu trắng, vàng hoặc xanh. Những biểu hiện này thường xuất hiện từ 1-14 ngày sau khi nhiễm bệnh. Trong trường hợp nhiễm trùng niệu đạo do viêm mào tinh hoàn, nam giới còn có thể cảm thấy đau tinh hoàn hoặc đau bìu.

Bệnh lậu ở nữ giới thì chiếm khoảng 50-80% trường hợp mắc bệnh lậu không có triệu chứng của bệnh hoặc một số triệu chứng không rõ ràng. Một số trường hợp nhiễm bệnh bệnh lậu sẽ có triệu chứng bao gồm ho nhẹ, và xuất hiện dấu hiệu không đặc hiệu khiến dễ bị nhầm lẫn với nhiễm trùng âm đạo.

Triệu chứng thường gặp khi nữ giới mắc bệnh lậu bao gồm biểu hiện khó tiểu, tăng tiết dịch âm đạo hoặc chảy máu âm đạo. Phụ nữ mắc bệnh lậu có nguy cơ bị biến chứng nghiêm trọng do nhiễm trùng, dù một số triệu chứng của bệnh có thể không biểu hiện một cách rõ ràng.

Những biến chứng của bệnh lậu

Bệnh nhân mắc bệnh lậu không được điều trị kịp thời và theo đúng phác đồ điều trị bệnh lậu sẽ để lại những biến chứng của bệnh lậu gây hậu quả nghiêm trọng.

Biến chứng bệnh lậu ở nam giới

Bệnh lậu ở nam giới nếu không được điều trị gây ra những biến chứng nguy hiểm như:

  • Viêm đường tiết niệu, viêm niệu đạo, hẹp niệu đạo, viêm bàng quang và tuyến tiền liệt.
  • Viêm tinh hoàn, viêm túi tinh, teo tinh hoàn,… ảnh hưởng đến khả năng quan hệ tình dục và chức năng sinh sản.
  • Nặng hơn có thể gây ung thư tinh hoàn.
  • Chảy mủ ở cơ quan sinh dục gây đau nhức vùng bẹn.
  • Nguy cơ cao mắc phải hội chứng suy giảm miễn dịch HIV/AIDS.


Bệnh lậu có gây biến chứng nguy hiểm không?

Biến chứng bệnh lậu ở nữ giới

Bệnh lậu gây ra một số biến chứng ở nữ giới như sau: 

  • Bệnh gây nên một số bệnh phụ khoa nguy hiểm như: viêm âm đạo, tử cung, viêm buồng trứng và vòi trứng.
  • Viêm nhiễm phụ khoa dẫn đến đau rát khi quan hệ tình dục. Ảnh hưởng đến đời sống vợ chồng.
  • Bệnh nặng có thể gây một số biến chứng nguy hiểm như: vô sinh, sinh non, sảy thai, mang thai ngoài tử cung, thai nhi bị dị tật,…
  • Ảnh hưởng đến tâm lý và tình cảm bệnh nhân.

Thông tin về biến chứng của bệnh lậu tại bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh mắc bệnh lậu nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn và thăm khám kịp thời, tránh các biến chứng không đáng của bệnh lậu!

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Ung thư đại tràng trái có phương pháp điều trị nào ?

Ung thư đại tràng trái là một trong căn bệnh nguy hiểm Nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì bệnh có thể đe doạ đến tính mạng.

Ung thư đại tràng trái có phương pháp điều trị nào ?

Ung thư đại tràng trái là gì?

Theo số liệu thống kê mới nhất ở Việt Nam thì ung thư đại tràng nói chung và ung thư đại tràng trái nói riêng là căn bệnh nguy hiểm có tỷ lệ tử vong cao thứ 4, chỉ xếp sau ung thư dạ dày, phổi và gan.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh này là do người bệnh khi mắc viêm đại tràng không điều trị triệt để, các tế bào ở khu vực đại tràng trái bị phân chia mất kiểm soát dẫn đến ung thư, gây ra những biến chứng nghiêm trọng. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng, ung thư đại tràng trái thường xuất hiện chủ yếu ở nam giới từ 40 tuổi trở lên, nữ giới ít gặp bệnh này hơn.

Triệu chứng ung thư đại tràng trái là gì?

Ung thư đại tràng trái ở giai đoạn đầu rất khó có thể nhận biết bệnh do xuất hiện những triệu chứng không thật sự rõ ràng. Theo chuyên gia cho biết: Khi bước sang giai đoạn nặng hơn thì người bệnh sẽ gặp một số triệu chứng sau:

1. Rối loạn tiêu hóa kéo dài

Rối loạn tiêu hoá là một trong những triệu chứng phổ biến mà người mắc ung thư đại tràng trái gặp phải. Các dấu hiệu đi kèm là: ợ chua, thở hôi, đau tức vùng bụng, đôi lúc bụng đau quặn gây khó chịu cho người bệnh.

2. Giảm cân bất thường

Nếu bạn không đang ăn kiêng hay tập luyện thể thao mà có dấu hiệu giảm cân đột ngột thì cũng cần hết sức chú ý và đề phòng. Giảm cân là biểu hiện của bệnh ung thư đại tràng trái, các bệnh liên quan đến hệ tiêu hoá.

3.Rối loạn đại tiện

Chức năng của đại tràng trong hệ tiêu hoá là bài tiết phân, chính bởi vậy khi có các tế bào ung thư sẽ gây cho bệnh nhân những triệu chứng vô cùng khó chịu và mệt mỏi: mót rặn, táo bón, tiêu chảy kéo dài và xen kẽ nhau, trong phân có nhầy và máu, phân hình lá lúa…

Đặc biệt trong một số trường hợp khi bệnh đã tiến triển sang giai đoạn nặng thì bệnh nhân còn thấy hậu môn trực tràng sa xuống.

Các giai đoạn của ung thư đại tràng

Điều trị ung thư đại tràng trái bằng phương pháp nào?

Tuỳ vào mức độ nặng nhẹ của tình trạng sức khoẻ mà người bệnh sẽ được đội ngũ bác sĩ tư vấn cho phương pháp điều trị phù hợp nhất. Hiện nay có 3 phương pháp điều trị ung thư đại tràng trái: phẫu thuật, hoá trị, xạ trị.

1. Phẫu thuật:

Phẫu thuật là một trong những phương pháp điều trị ung thư đại tràng được áp dụng phổ biến nhất hiện nay.

Các bác sĩ sẽ tiến hành cắt khối u, một phần đại tràng chứa khối u để cải thiện tình trạng sức khoẻ cho bệnh nhân.

2. Hóa trị:

Với phương pháp hoá trị, bệnh nhân sẽ được tiêm các loại thuốc qua đườn tĩnh mạch để tiêu diệt tế bào gây ung thư. Phương pháp này có thể thực hiện đơn lẻ hoặc kết hợp với phẫu thuật để mang lại kết quả điều trị cao nhất.

3. Xạ trị:

Xạ trị là phương pháp dùng các tia năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Thông thường xạ trị sẽ được kết hợp với hoá trị và phẫu thuật để tăng tỉ lệ thành công điều trị bệnh hoặc kéo dài sự sống cho bệnh nhân ung thư đại tràng trái giai đoạn cuối.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Biến chứng bệnh quai bị có gây vô sinh không?

Quai bị là bệnh lành tính nhưng không điều trị kịp thời có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm cho người mắc. Vậy biến chứng bệnh quai bị có gây vô sinh không?

Biến chứng bệnh quai bị có gây vô sinh không?

Bệnh quai bị là gì?

Quai bị là bệnh thường gặp và có thể gặp ở bất cứ lứa tuổi nào, khi mắc quai bị người bệnh thường có biểu hiện như: sốt, mệt mỏi, đau đầu, ăn uống kém, có thể có rét run, ớn lạnh. Sau khi sốt từ 1 đến 2 ngày, tuyến mang tai sưng dần, sưng lan ra vùng trước tai, xuống dưới hàm, làm mất rãnh dưới hàm. Da vùng bị sưng của người mắc căng phồng lên, đau không đỏ, miệng khô, khó nuốt. người bệnh có thể gặp một số biến chứng nguy hiểm khi mắc quai bị.

Một số biến chứng quai bị có thể gặp ở người bệnh

Nam giới bị viêm tinh hoàn

Biến chứng quai bị gây viêm tinh hoàn thường gặp ở trẻ nam đang ở tuổi dậy thì hoặc nam giới đã trưởng thành. Tinh hoàn thường bị viêm một bên, ít khi viêm cả hai bên. Trường hợp viêm cả hai bên thì biểu hiện sưng cũng cách nhau 2-3 ngày.

Viêm tinh hoàn thường xuất hiện sau viêm tuyến mang tai 7-10 ngày, nhưng đôi khi cũng có thể xuất hiện trước hoặc cùng lúc. Người bệnh có dấu hiệu sốt cao trở lại, buồn nôn, đau nhức, tinh hoàn sưng to gấp 2-3 lần bình thường, da bìu đỏ, đôi khi mào tinh hoàn cũng bị sưng. Sau 4-5 ngày tiến triển, người bệnh hết sốt nhưng phải hơn 2 tuần mới hết sưng.

Tỷ lệ nam giới sau tuổi dậy thì mắc bệnh quai bị có biến chứng viêm tinh hoàn là 20-35%, trong đó 50% trong số này tinh hoàn sẽ bị teo dần dẫn đến tình trạng giảm số lượng tinh trùng và vô sinh nam. Đây là câu trả lời cho thắc mắc “biến chứng bệnh quai bị có gây vô sinh không?”. Ngoài ảnh hưởng đến nam giới, quai bị còn ảnh hưởng đến các bộ phận khác trong cơ thể.

Có thể sẩy thai khi mắc quai bị

Phụ nữ mang thai 3 tháng đầu trường hợp mắc quai bị có thể gây dị dạng ở thai nhi hoặc sẩy thai, mắc quai bị trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể gây sinh non hoặc chết lưu.

Biến chứng quai bị gây viêm tụy cấp

Biến chứng quai bị gây viêm tụy cấp gặp ở 3-7% một số trường hợp mắc quai bị, thường gặp ở người lớn, đây là một biến chứng nặng. Bệnh thường xảy ra vào ngày 4-10 khi tuyến mang tai đã bớt sưng. Một số triệu chứng viêm tụy cấp do biến chứng quai bị gây ra như: người bệnh sốt trở lại, đau thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chán ăn, tụt huyết áp,…


Biến chứng bệnh quai bị ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh

Biến chứng quai bị tổn thương thần kinh

Biến chứng quai bị gây viêm não có tỷ lệ 0.5%, bệnh có thể xảy ra sau viêm tuyến mang tai 3-10 ngày hoặc xảy ra đơn độc. Người bệnh có biểu hiện của bệnh lý thần kinh như khó chịu, nhức đầu, thay đổi tính tình, bứt rứt, co giật, rối loạn tri giác, rối loạn thị giác, đầu to do não úng thủy. Tổn thương thần kinh sọ não có thể dẫn đến giảm thị lực, điếc, viêm đa rễ thần kinh, viêm tủy sống cắt ngang.

Phụ nữ mắc quai bị gây viêm buồng trứng

Tỷ lệ nữ giới gặp biến chứng viêm buồng trứng là 7%, tuy nhiên biến chứng bệnh quai bị có gây vô sinh không thì ở nữ giới hiếm khi dẫn đến vô sinh.

Một số biến chứng khác thường gặp

Một số biến chứng khác hiếm gặp hơn là: viêm cơ tim, viêm tuyến giáp, viêm thần kinh thị giác, viêm phổi, viêm thanh khí phế quản, rối loạn chức năng gan, xuất huyết do giảm tiểu cầu, viêm đa khớp…

Như vậy, biến chứng bệnh quai bị có gây vô sinh không đã được giải đáp trong bài viết trên. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Bạn cần biết gì về bệnh sỏi thận?

Bệnh sỏi thận là một căn bệnh về đường tiết niệu có thể để lại biến chứng nguy hiểm, vậy bạn cần biết những thông tin gì để có phương pháp phòng ngừa điều trị kịp thời?

Các triệu chứng và nguyên nhân hình thành sỏi thận

Sỏi thận chính là sự kết tinh lại của các muối khoáng, các chất còn lại trong nước tiểu. Sỏi xuất hiện bên trong thận gây ra các cơn đau cho người bệnh. Bệnh gây nhiều phiền toái cho người bệnh như: cảm giác đau, màu sắc nước tiểu bất thường, không thoải mái khi vận động,…

Các triệu chứng và nguyên nhân hình thành sỏi thận

Bệnh sỏi thận là căn bệnh thận tiết niệu nguy hiểm, có rất nhiều nguyên nhân hình thành. Thông thường trong nước tiểu có một số thành phần như khoáng và acid; nếu các thành phần này bị mất cân bằng sẽ tạo sỏi. Khi đó làm xuất hiện một số chất tạo tinh thể như: canxi, oxalat và acid uric, các tinh thể này kết tinh lại với nhau thành một khối lớn dạng viên sỏi. Ngoài ra có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến căn bệnh này như:

  • Thành viên trong gia đình đã từng có người mắc sỏi thận thì tỉ lệ mắc sỏi thận sẽ cao hơn người bình thường.
  • Bệnh nhân ở người 40 tuổi trở lên, đặc biệt là đàn ông.
  • Uống quá ít nước
  • Nếu ăn quá nhiều đồ ăn chứa một hàm lượng lớn protein, natri hay đường cũng tăng nguy cơ bị sỏi thận.

Ngoài ra khi bị mắc một số bệnh như: béo phì, toan ống thận, cystinuria, cường cận giáp hay nhiễm trùng đường tiết niệu cũng có thể dẫn tới biến chứng sỏi thận. Theo đó, bệnh sỏi thận có thể có hoặc không có triệu chứng. Thông thường người bệnh chỉ phát hiện khi sỏi dịch chuyển xuống ống niệu quản và đi vào bàng quang. Khi sỏi di chuyển sẽ gây ra một số các triệu chứng như đau xương sườn dữ dội dần dần cơn đau sẽ kéo xuống vùng bụng và háng, đau khi tiểu tiện hoặc nước tiểu có màu sắc bất thường như: có màu hồng, màu nâu hoặc đỏ. Người bệnh liền muốn đi tiểu liên tục, đôi khi còn có cảm giác buồn nôn và nôn. Khi bệnh nặng hơn sẽ có kèm theo những cơn sốt và ớn lạnh nếu bị nhiễm trùng.

Phương pháp phòng ngừa và điều trị bệnh sỏi thận

Phương pháp phòng ngừa và điều trị bệnh sỏi thận

Căn cứ vào các nguyên nhân khác nhau thì các bác sĩ bệnh học chuyên khoa sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp, cụ thể:

Đối với sỏi nhỏ có thể đẩy sỏi ra ngoài nhờ uống nhiều nước, nếu có cảm giác đau có thể dùng thuốc giảm đau như: ibuprofen, acetaminophen hay naproxen sodium. Còn đối với các loại sỏi lớn sẽ được chỉ định làm phẫu thuật, bác sĩ có thể yêu cầu dùng thuốc như thuốc lợi tiểu thiazide đơn hoặc chứa phosphate để hạn chế sự hình thành sỏi canxi. Đối với sỏi uric acid có thể sử dụng allopurinol để giữ kiềm nước tiểu, giảm mức acid uric trong máu và nước tiểu. Đồng thời để ngăn ngừa hình thành sỏi struvite, tránh nhiễm vi khuẩn có thể sử dụng kháng sinh dài với liều lượng nhỏ.

Bệnh sỏi thận là căn bệnh thường gặp nhưng đôi khi không có biểu hiện triệu chứng nên để chắc chắn có mắc bệnh hay không cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kì. Kèm theo một số lưu ý trong sinh hoạt hàng ngày như: Uống đủ nước mỗi ngày, hạn chế ăn các thực phẩm giàu oxalat để hạn chế hình thành sỏi oxalat như: củ cải đường, socola, trà, các sản phẩm đậu nành….Không nên ăn quá mặn, giảm khẩu phần ăn giàu protein động vật hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ để có một chế độ dinh dưỡng hợp lí.

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Những kiến thức chuyên sâu về bệnh run tay chân vô căn

Bệnh run tay vô căn là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi, bệnh có biểu hiện là không kiểm soát được cánh tay run một cách vô thức, bệnh không nguy hiểm đến tính mạng nhưng làm giảm các hoạt động của người bệnh sau này

Bệnh run tay chân ở người cao tuổi với những biểu hiện

Theo chuyên gia bệnh thần kinh thì bệnh run tay run tay chân thường gặp ở người cao tuổi với những biểu hiện rõ rệt bệnh cần phải có một phác đồ điều trị cụ thể

Các biểu hiện của bệnh run tay chân ở người cao tuổi

Run vô căn có thể ảnh hưởng tay, đầu, cấu trúc mặt, dây thanh quản, thân và chân. Tuy nhiên hầu hết các triệu chứng xảy ra ở bàn tay và cánh tay. Các cơn run thường ảnh hưởng cả hai bên cơ thể nhưng thường có một bên run nhiều hơn. Các cơn run thường xuất hiện khi bạn đang hoạt động và thường ngưng khi ở trạng thái nghỉ ngơi.

Những triệu chứng cụ thể bao gồm:

  • Gật đầu liên tục;
  • Gây ra âm thanh nếu cơn run ảnh hưởng đến dây thanh quản;
  • Gặp khó khăn khi viết, vẽ, uống bằng ly hoặc sử dụng các dụng cụ sinh hoạt khác nếu run vô căn ảnh hưởng đến bàn tay.n.

Bệnh run tay chân thường gặp ở những đối tượng nào

Run vô căn ảnh hưởng đến cả nam giới và nữ giới và thường xuất hiện sau độ tuổi 65. Bệnh cũng thường xuất hiện ở những người có người thân trong gia đình có tiền sử bị run vô căn. Nếu run vô căn xảy ra ở nhiều người trong một gia đình, bệnh sẽ được gọi là bệnh run tay gia đình.

Bệnh run tay chân với những biểu hiện khác nhau

Các yếu tố gây nên bệnh run tay chân

Những yếu tố làm tăng nguy cơ bị run vô căn bao gồm:

  • Yếu tố di truyền: nếu ba mẹ của bạn có đột biến gen gây ra run vô căn, bạn có 50% nguy cơ cũng sẽ bị run vô căn;
  • Lớn hơn 65 tuổi: run vô căn thường xuất hiện ở bệnh nhân trên 65 tuổi.

Để chẩn đoán bệnh run tay chân cần những kỹ thuật gì

Bác sĩ có thể chẩn đoán run vô căn từ bệnh sử chi tiết và khám lâm sàng triệu chứng của bệnh nhân. Các nguyên nhân khác (ví dụ như rối loạn thần kinh và tuyến giáp, sử dụng caffeine và các loại thuốc) phải được loại trừ trước khi đưa ra chẩn đoán cuối cùng.

Không có xét nghiệm máu, kiểm tra gen hoặc chụp X-quang nào có thể chẩn đoán bệnh run vô căn. Tuy nhiên, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân làm các xét đó để tìm ra các nguyên nhân khác có thể gây ra các cơn run.

Chữa run tay chân ở người cao tuổi như thế nào ?

Các cơn run nhẹ có thể không cần phải điều trị miễn là chúng không ảnh hưởng nhiều đến khả năng hoạt động. Đối với các cơn run nghiêm trọng hơn, bạn có thể cần phải được điều trị bằng các phương pháp như:

  • Thuốc ức chế beta như propranolol (loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất), đây là loại thuốc dùng để điều trị cao huyết áp, nhưng cũng có thể giúp làm giảm các cơn run vô căn ở một số nguời.
  • Nếu thuốc không hiệu quả, bác sĩ có thể sử dụng phương pháp tiêm độc tố botulinum.
  • Phẫu thuật: ở các trường hợp bệnh chuyển biến nặng, bác sĩ có thể yêu cầu tiến hành phẫu thuật.
Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Nguyên nhân và cách xử trí khi bị tim đột ngột ngừng đập

Tim đột ngột ngừng đập là tình trạng bất ngờ mất chức năng tim, hô hấp và ý thức và có thể gây chết người sau 4 phút. Vậy nguyên nhân và cách xử lý khi bị bệnh ra sao?

Tim đột ngột ngừng đập là tình trạng Bệnh chuyên khoa vô cùng nguy hiểm, vì nó sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng con người. Theo các chuyên gia, sau khi tim ngừng đập đột ngột khoảng 3 giây thì người bệnh sẽ cảm thấy chóng mặt do não thiếu oxy, sau 10 đến 20 giây thì nạn nhân bắt đầu mê man bất tỉnh, sau 30 đến 45 giây thì sẽ giãn đồng tử, tắc thở và sau 4 phút thì tế bào não sẽ bị tổn thương nghiêm trọng, không thể cứu vãn được.

Tim đột ngột ngừng đập là tình trạng bất ngờ mất chức năng tim

Những nguyên nhân nào khiến tim đột ngột ngừng đập?

Nguyên nhân trực tiếp của hầu hết các cơn ngừng tim đột ngột là do nhịp tim bất thường, khiến hoạt động của tim trở nên hỗn loạn và không thể bơm máu cho các cơ quan trong cơ thể. Điều kiện có thể gây ra ngừng tim đột ngột:

  • Bệnh cơ tim

Vì không được cung cấp đủ lượng máu trong một thời gian nên có thể tim sẽ ngừng bơm máu tạm thời. Đồng nghĩa với việc này là tim ngừng hoạt động. Nghiên cứu cho thấy, những người có lượng máu bơm ra khỏi tim nhỏ hơn 30% trong mỗi nhịp tim sẽ được xem là có nguy cơ cao mắc phải hiện tượng tim đột ngột ngừng đập.

  • Bệnh động mạch vành

Bệnh này xảy ra là do một hoặc nhiều nhánh của động mạch vành bị chèn ép hay bị tắc, dẫn đến mạch vành không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của oxy cho cơ tim, từ đó gây ra trạng thái tim đột ngột ngừng đập.

  • Bệnh van tim

Nếu van tim có vấn đề thì có thể làm gián đoạn dòng chảy của máu qua tim. Chính điều này sẽ làm cho máu được bơm mạnh hơn để ép máu đi qua các động mạch. Một khi van tim không được đóng đúng cách sẽ bị rò rỉ máu ngược trở lại nên gây ra tình trạng ngưng tim đột ngột.

  • Các loại thuốc điều trị bệnh tim

Một số loại thuốc hỗ trợ tim có thể gây ra sự thay đổi về lượng magie và kali trong máu. Tình trạng này kéo dài sẽ dẫn tới hiện tượng rối loạn nhịp tim, dễ dẫn đến ngừng tim đột ngột.

  • Hội chứng Marfan

Hội chứng này mang tính di truyền, gây ảnh hưởng đến các mô liên kết trong cơ thể như tim và mạch máu, mắt, hệ thống xương khớp… Khi các mô liên kết này mất đi tính đàn hồi và yếu dần sẽ dẫn đến tình trạng van tim hoạt động kém, phì đại động mạch chủ, tăng nhãn áp, tràn khí màng phổi, dị tật xương… Người mắc bệnh nếu không được phát hiện kịp thời sẽ rất dễ có nguy cơ bị ngưng tim.

  • Hội chứng Brugada

Đây là hội chứng rối loạn nhịp tim rất hiếm gặp. Một trong những triệu chứng ban đầu của hội chứng này là nhịp tim không đều và thường chỉ được phát hiện thông qua điện tâm đồ. Nếu không được điều trị kịp thời thì có thể dẫn đến trạng thái ngưng tim đột ngột.

  • Gặp bất thường ở mạch máu

Với những người thường xuyên vận động ở cường độ cao hoặc luyện tập với các bài tập quá sức thì sẽ khiến hormone adrenaline được giải phóng, gây ra những bất thường về mạch máu ở động mạch và động mạch chủ. Từ đó cũng có thể dẫn đến hiện tượng tim đột ngột ngừng đập.

Một số loại thuốc hỗ trợ tim có thể dẫn tới tình trạng tim đột ngột ngừng đập

Hướng dẫn cách sơ cứu khi có người bị tim ngừng đập đột ngột

Các chuyên gia cho biết, thời gian cấp cứu hiệu quả nhất với những người bị tim ngừng đập đột ngột là trong khoảng 6 phút đầu. Vì vậy, nếu có người bị hội chứng này thì không nên đưa nạn nhân đến bệnh viện mà cần tranh thủ cấp cứu ngay. Đầu tiên, cần để nạn nhân nằm ngay thẳng tại chỗ, sau đó lập tức gây nôn để tránh tắc đường hô hấp và thức ăn di chuyển vào phổi gây tắc thở và viêm phổi. Liên tiếp đấm nhẹ vào ngực nạn nhân khoảng 3 – 4 nhịp cho đến khi nhịp tim dần dần hồi phục. Trong trường hợp đấm nhiều lần mà không có kết quả thì phải lập tức thay bằng cách ấn mạnh vào lồng ngực và hô hấp nhân tạo cho nạn nhân. Cách thực hiện như sau:

  • Cởi cúc áo và đặt người bệnh nằm thẳng, để gối dưới bả vai để đầu của nạn nhân ngửa ra sau. Nên đặt người bệnh nằm dưới đất hoặc trên phản cứng hay tấm ván, sau đó thực hiện hô hấp nhân tạo.
  • Người làm hô hấp nhân tạo sẽ dùng một tay mở miệng, tay kia bịt chặt mũi của người bệnh, hít một hơi dài rồi thổi hơi vào miệng của bệnh nhân, sau đó lấy hai tay ấn lên lồng ngực để giúp người bệnh hô hấp.
  • Cần kết hợp hô hấp nhân tạo với ấn lồng ngực của người bệnh, cứ ấn 5 lần thì làm hô hấp nhân tạo một lần. Nếu như chỉ có một người giúp cứu chữa thì cứ ấn ngực 7 lần rồi làm hô hấp nhân tạo 1 lần.
  • Cụ thể, người làm hô hấp nhân tạo để tay trái ở chỗ 1/3 dưới xương lồng ngực của nạn nhân, tay phải để đè lên tay trái, hai tay vắt chéo thành hình chữ thập. Sau đó duỗi thẳng hai tay, rồi dựa vào trọng lượng của cơ thể ấn xuống, với tốc độ mỗi phút khoảng 60 – 80 lần, cho đến khi động mạch của người bệnh hồi phục. Cần chú ý là không được ấn quá mạnh, vì có thể làm gãy xương sườn của bệnh nhân.

 

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Phải làm gì để có một lá gan khỏe mạnh và làm tốt vai trò ?

Như chúng ta đã biết gan là một bộ phận quan trọng của cơ thể giúp chuyển hóa và thải độc gan. Làm thế nào để chăm sóc gan khỏe mạnh là câu hỏi được nhiều người quan tâm.

Phải làm gì để có một lá gan khỏe mạnh và làm tốt vai trò ?

Gan là bộ phận chịu trách nhiệm giải độc cho cơ thể, tránh để độc tố xâm nhập vào tàn phá các cơ quan khác. Cũng chính vì thế mà gan lại chính là nơi phải gánh chịu nhiều tổn thương nhất nếu con người không biết cách để bảo vệ gan, đặc biệt là đối với những người thường xuyên sử dụng rượu bia, gan sẽ bị phá hủy nghiêm trọng dẫn đến những hậu quả đáng báo động đến sức khỏe. Vậy làm sao để biết cách thải độc gan bằng các sản phẩm thải độc cho gan hiệu quả vẫn luôn là vấn đề được xã hội quan tâm.

Vai trò quan trọng của gan trong cơ thể như thế nào?

Gan được coi là nhà máy lọc độc tố của cơ thể, đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất, tiêu hóa và sản xuất ra các enzyme cần thiết cho cơ thể. Gan còn có tác dụng làm đông máu để ngăn ngừa tình trạng chảy máu khi cơ thể bị chấn thương hoặc viêm nhiễm. Ngoài ra, gan còn là nơi giúp cho máu được lưu thông một cách ổn định, giúp dạ dày vận chuyển và hấp thu chất dinh dưỡng trong thức ăn, điều tiết cảm xúc của con người một cách hiệu quả. Vì những vai trò hết sức đặc biệt và quan trọng của gan mà việc biết cách thải độc gan bằng các sản phẩm thải độc cho gan hiệu quả là điều cần thiết để có một cơ thể luôn dồi dào sức sống.

Để có một lá gan khỏe mạnh cần có bí quyết gì ?

Theo Điều dưỡng Cao đẳng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ những bí quyết giúp bạn có một lá gan khỏe mạnh như sau:

  • Cân bằng cảm xúc: Tức giận cũng là một tác nhân gây hại cho gan, ảnh hưởng đến chức năng chuyển hóa của gan khiến khí gan bị trì trệ. Vì vậy, để dưỡng gan tốt cần phải tiết chế cảm xúc ổn định, không tức giận nhiều.
  • Thể dục đều đặn: Việc rèn luyện cơ thể sẽ rất tốt cho sức khỏe, nhất là lá gan. Khi cơ thể được vận động một các hợp lý sẽ giúp gan được điều chỉnh đến một trạng thái tốt nhất. Không nên ngủ dậy muộn hay lười vận động sẽ khiến cơ thể cũng như lá gan cảm thấy mệt mỏi.
  • Điều chỉnh chế độ ăn uống: Nên có một khẩu phần dinh dưỡng hợp lý và khoa học. Nên ăn nhiều rau xanh, trái cây, hạn chế đồ ăn chiên xào. Không nên quá nhiều một lúc mà nên ăn uống theo thời gian phù hợp. Tránh ăn những thực phẩm không tươi hay những đồ ăn chứa nhiều chất bảo quản, phụ gia hay những gia vị kích thích khiến gan phải làm việc quá tải.
  • Từ bỏ thói quen xấu: Thuốc lá hay rượu bia là những đồ uống chứa cồn gây hại nghiêm trọng đến gan cần được tránh sử dụng. Với những người có gan vẫn khỏe mạnh thì uống 1 chút rượu trong giới hạn quy định sẽ có lợi nhưng nếu uống quá nhiều sẽ phản tác dụng. Đối với những người mắc bệnh gan thì cách tốt nhất chính là từ bỏ rượu bia.
  • Khám sức khỏe định kỳ: Trung bình từ 6 tháng – 1 năm nên đi khám sức khỏe định kỳ để phát hiện kịp thời khi có bệnh. Nếu đã mắc bệnh thì nên tuân thủ tuyệt đối chỉ định của bác sĩ để viện điều trị trở nên dễ dàng hơn.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Cần nhận biết sớm các biến chứng của bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu xuất hiện có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Việc nhận biết sớm các biến chứng của bệnh thủy đậu là rất cần thiết để có thể phòng tránh kịp thời.

Thủy đậu sẽ trải qua theo từng giai đoạn với các triệu chứng khó chịu

Bệnh thủy đậu sẽ có những dấu hiệu gì?

Bệnh thủy đậu sẽ trải qua các giai đoạn với những dấu hiệu sau:

Giai đoạn ủ bệnh

Thủy đậu thường không bùng phát ngay mà sẽ có thời gian ủ bệnh ngay sau khi tiếp xúc với người mắc phải trong tầm 2 đến 3 tuần. Ở giai đoạn này thường không có bất kỳ dấu hiệu nhận biết nào cả.

Giai đoạn khởi phát

Sau thời gian ủ bệnh thì sẽ đến giai đoạn khởi phát trong khoảng 1 ngày với các dấu hiệu ban đầu rất giống với cảm cúm như sốt nhẹ, đau đầu và sổ mũi. Một vài trường hợp có thể nổi hạch ở phía sau tai.

Giai đoạn toàn phát

Đây còn được gọi là giai đoạn phát ban. Thường thì người bệnh sẽ xuất hiện những triệu chứng trong khoảng 1 đến 3 tuần như:

  • Xuất hiện khắp cơ thể các nốt ban màu đỏ có chứa dịch phía bên trong, đặc biệt là ở vùng tay, chân, lưng và niêm mạc miệng. Triệu chứng này sẽ gây ra cảm giác ngứa ngáy vô cùng khó chịu cho người bệnh.
  • Bị sốt cao kèm theo những cơn đau đầu dữ dội.
  • Ngoài ra, có một vài người sẽ bị đau nhức xương khớp hoặc nôn ói.

Ở giai đoạn này nếu không biết cách chăm sóc, các nốt ban rất dễ bị vỡ gây ra tình trạng nhiễm trùng khiến cho kích thước to lên và dịch bên trong bị chuyển thành mủ có màu đục. Hơn thế nữa, nếu không có các biện pháp chữa trị đúng cách sẽ gây ra nhiều biến chứng của bệnh thủy đậu vô cùng nguy hiểm.

Giai đoạn hồi phục

Sau khoảng thời gian toàn phát, người bị thủy đậu sẽ dần hồi phục trong tầm 3 đến 4 ngày. Các nốt ban sẽ bắt đầu bị vỡ ra, khô lại rồi tạo thành một lớp vảy rất dễ bị bong tróc.

Vấn đề của thời gian này mà người bệnh thường hay lo lắng, đó chính là sẹo thâm mà các nốt ban để lại. Tình trạng này có thể được khắc phục bởi các loại thuốc bôi ngoài da có tác dụng trị sẹo thâm.

Trên đây chỉ là giai đoạn tiến triển của bệnh thủy đậu thường gặp. Tuỳ theo thể trạng của mỗi người sẽ có thời gian hồi phục khác nhau.

Biến chứng của bệnh thủy đậu là gì?

Thủy đậu là căn bệnh không nên xem thường bởi tính chất lây lan nhanh có thể dễ dàng tạo thành ổ dịch. Đặc biệt, nếu không có phương pháp chữa trị đúng cách và kịp thời, sẽ gây ra nhiều triệu chứng của bệnh thủy đậu vô cùng nguy hiểm, như sau:

  • Gây ra tình trạng nhiễm trùng hoặc bội nhiễm do các nốt ban lở loét do bị vỡ ra nhưng không được vệ sinh đúng cách. Dấu hiệu để nhận biết biến chứng này, đó chính là xảy ra xuất huyết ở phía bên trong nốt ban.
  • Viêm phổi thường xảy ra ở người lớn với các triệu chứng như: tức ngực, ho ra máu, khó thở và sốt cao,… Đây là biến chứng của bệnh thủy đậu rất nguy hiểm và dễ gây ra tử vong.
  • Nhiễm trùng máu là biến chứng khá nặng của bệnh thủy đậu do sự xâm nhập của các vi khuẩn ở bề mặt da vào bên trong cơ thể. Điều này sẽ khiến người bệnh bị xuất huyết hoặc nhiễm trùng máu.
  • Viêm não là biến chứng thường xảy ra ở người lớn và để lại những di chứng nguy hiểm, thậm chí là tử vong. Một số biểu hiện thường gặp là: sốt cao dẫn đến co giật, hôn mê hoặc bị rối loạn tri thức,…
  • Bệnh Zona hay còn được gọi là giời leo cũng là một biến chứng tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng sẽ ảnh hưởng đến những vấn đề như sức khoẻ, thẩm mỹ và tinh thần của người bệnh. Nguyên nhân gây ra là do virus thủy đậu trú ngụ ở trong cơ thể quá lâu.
  • Viêm thận là biến chứng tuy ít gặp nhưng vô cùng nguy hiểm của thủy đậu với các biểu hiện như tiểu ra máu hay suy thận,…
  • Có thể gây ra dị tật cho thai nhi cho bà bầu. Ngoài ra, em bé sau sinh khoảng 2 đến 5 ngày cũng có thể lây thủy đậu từ mẹ.
  • Viêm võng mạc có thể gây ra bởi virus Varicella Zoster xâm nhập vào giác mạc.

Đây là bệnh thường gặp ở nhiều người độ tuổi khác nhau, biến chứng của bệnh thủy đậu vô cùng nguy hiểm đối với người mắc phải. Chính vì vậy, mọi người cần phải trang bị những kiến thức cần thiết đối với căn bệnh dễ lây lan này.

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Nguyên nhân và phương pháp điều trị bệnh sỏi thận

Sỏi thận là căn bệnh hình thành và diễn biến âm thầm, nếu không có kiến thức  chủ động phòng, phát hiện điều trị bệnh từ sớm nguy cơ mắc ung thư thận, suy thận về sau rất cao.

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh sỏi thận là gì?

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh sỏi thận là gì?

Sỏi thận là một trong những căn bệnh thận tiết niệu nguy hiểm và có thể để lại biến chứng nguy hiểm. Trên thực tế đây là những tinh thể rắn hình thành trong thận từ các chất trong nước tiểu lâu ngày kết lại tạo thành sỏi. Theo thầy Trần Anh Tú giảng viên cho biết sỏi được tạo ra do sự phối hợp của nhiều nguyên nhân có thể kể đến như:

  • Sử dụng thuốc không đúng cách: Thói quen sử dụng thuốc không theo chỉ dẫn, sai liều lượng khiến cơ thể không hấp thụ được thành phần của thuốc gây lắng cặn và tích tụ sỏi.
  • Ăn nhiều muối, dầu mỡ: Đồ ăn chứa nhiều muối, dầu mỡ gây tăng lượng tuần hoàn máu tới cầu thận và tăng lượng cholesterol trong dịch mật khiến thận phải làm việc nhiều dẫn tới sỏi thận.
  • Uống ít nước: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng việc uống ít nước khiến nước tiểu lưu trữ và trở nên đậm đặc, chất đọng lại tăng lên dễ hình thành bệnh sỏi thận.
  • Thường xuyên bị mất ngủ: Khi bạn ngủ, mô thận sẽ có thời gian tự tái tạo tổn thương. Nếu tình trạng mất ngủ diễn ra thường xuyên chức năng này sẽ không được thực hiện và gây nên bệnh sỏi thận rất nguy hiểm.
  • Bỏ qua bữa sáng: Túi mật phải bài tiết dịch mật vào buổi sáng để chuẩn bị cho việc tiêu hóa thức ăn, do đó nếu không ăn sáng mật sẽ không đủ thức ăn để tiêu hóa. Khi đó dịch mật tích tụ trong túi mật và đường ruột lâu hơn, cholesterol từ mật sẽ tiết ra và hình thành sỏi thận.

Theo đó, bệnh sỏi thận có triệu chứng báo hiệu như xuất hiện các cơn đau quặn thận xảy ra ở vùng sườn lưng, ở một bên hoặc cả 2 bên vùng hạ sườn. Sau đó lan dần từ vùng hố thắt lưng xuống phía dưới hay ra phía trước đến hố chậu, đùi, có thể lan sang cả phận sinh dục, đau rát khi đi tiểu, đi tiểu ra máu, tiểu tiện nhỏ giọt thường xuyên,….Cụ thể triệu chứng đau hố thắt lưng là triệu chứng điển hình của việc hình thành sỏi thận, ngoài ra có thể xuất hiện đái buốt, đái rắt, đái ra máu…

Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh sỏi thận

Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh sỏi thận

Theo các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cho biết, lựa chọn phương pháp điều trị sỏi thận phụ thuộc các yếu tố như số lượng, kích thước, vị trí của những viên sỏi thận và liệu có xảy ra nhiễm trùng hay không. Hầu hết những viên sỏi thận nhỏ khi duy trì uống nhiều nước có thể đi tiểu ra tự nhiên mà không cần sự giúp đỡ của bác sĩ. Nếu viên sỏi thận không thể tự thải ra ngoài, bạn phải đến bệnh viện để bác sĩ tiến hành các phương pháp chữa trị khác bao gồm: Tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng xung, phẫu thuật lấy sỏi thận qua da.

Để phòng tránh bệnh sỏi tiết niệu, cần uống nhiều nước để lượng nước tiểu bài tiết phải trên 2 lít/ngày mới đủ lọc chất độc ra ngoài. Chỉ cần thực hiện được việc này sẽ loại bỏ được 50% các nguyên nhân dẫn đến bệnh về sỏi. Ngoài ra cần tăng cường vận động, hạn chế ăn mặn và những thức ăn ôi thiu, những đồ ăn có thể tạo thành sỏi,  nên ăn các thức ăn không có yếu tố tạo thành sỏi. Để phát hiện sớm bệnh sỏi thận và các bệnh thường gặp khác, nên khám tổng thể ít nhất 1 lần/năm, nhất là những người đã phát hiện có sỏi nên đi khám thường xuyên hơn tại các cơ sở y tế uy tín, các bệnh viện có chuyên khoa.

Nguồn:Sưu tầm

Exit mobile version