Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Hướng dẫn trị đau lưng mỏi gối bằng tục đoạn

Tục đoạn trong y học cổ truyền được đánh giá là vị thuốc có tác dụng hiệu quả trong điều trị đau mỏi xương khớp, bong gân mụn nhọt và an thai cho chị em.

Hướng dẫn trị đau lưng mỏi gối bằng tục đoạn

Tục đoạn là bộ rễ phơi hay sấy khô của cây xuyên tục đoạn (Dipsacus asper Wall.) hay trụ tục đoạn (Dipsacus japonicus Miq.), thuộc họ tục đoạn (Dipsacaceae).

Theo nghiên cứu, tục đoạn có triterpen glycosid (akebia saponin D), daucosterol, iridoid glycosid (loganin, swerosid và cantleyosid), õ-sitosterol, sucrose… Theo y học cổ truyền, tục đoạn vị đắng cay, tính hơi ôn; vào kinh can và thận; tác dụng nối liền gân cốt, bổ can ích thận, thông huyết mạch, giảm đau, cầm máu. Tục đoạn được dùng làm thuốc bổ, trị đau lưng, mỏi gối; sưng tấy do té ngã gãy xương, nam giới di tinh, động thai dọa sẩy, ít sữa sau khi đẻ. Ngày dùng 12-20g.

Lưu ý: Trường hợp làm thuốc cầm máu thì phải sao, làm thuốc trừ phong nên dùng sống.

Bài thuốc trị bệnh có dùng vị thuốc tục đoạn

– Bài thuốc Tiếp cốt liệu thương:

  • Bài 1: tục đoạn, nhũ hương, cốt toái bổ, ngưu tất, một dược, đương quy, xuyên khung, tam thất, đỗ trọng, mỗi vị 5g. Sắc uống trong ngày. Tác dụng trị vết thương sưng tấy, gãy xương.
  • Bài 2: Tiếp cốt tán: nhũ hương sao 12g, thổ miết trùng 12g, đương quy 12g, huyết kiệt 12g, một dược sao 12g, tự nhiên đồng 12g, tục đoạn 12g, cốt toái bổ 12g. Sắc uống trong ngày.
  • Bài 3: hồng hoa 12g, mộc hương 8g. Các vị nghiền bột mịn. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước đun sôi. Hoặc dùng ngoài: nhào với rượu hoặc giấm làm thành bột hồ nhão, đắp vào chỗ đau. Tác dụng chữa gãy xương không liền.

– Bài thuốc Hoạt lạc giảm đau: Trị can thận đều suy nhược; các khớp xương và chân tay đau buốt; sống lưng và thắt lưng.

  • Bài 1: tục đoạn 20g, phòng phong 20g, ngưu tất 20g, tỳ giải 20g, xuyên ô (chế) 20g. Tất cả tán bột, luyện mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g, uống với nước. Trị đau nhức tứ chi do phong thấp.

Vị thuốc tục đoạn

  • Bài 2: Hoàn tục đoạn: tục đoạn 12g, phòng phong 12g, bạch truật 12g, ngưu tất 12g, ngũ gia bì 12g, ý dĩ nhân 12g, tỳ giải 12g, thục địa 20g, khương hoạt 8g. Các vị nghiền bột, làm viên hoàn. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước muối loãng hoặc rượu ấm. Trị can thận suy nhược, sống lưng và thắt lưng đau buốt.
  • Bài 3: tục đoạn 10g, tang ký sinh 10g, hà thủ ô đỏ, câu kỷ tử 5g, ngưu tất 10g, đỗ trọng 10g, đương quy 5g. Sắc uống trong ngày. Có thể ngâm rượu uống. Công dụng bổ can thận, chữa đau mỏi gân cốt, đặc biệt ở người già.

– Bài thuốc Cố tinh chỉ băng:

  • Bài 1: Hoàn tục đoạn: tục đoạn 12g, hoàng kỳ 12g, xuyên khung 6g, xích thạch chi 12g, đương quy 12g, long cốt 12g, địa du 12g, thục địa 16g, ngải diệp 6g. Các vị nghiền bột, làm viên hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 8g, chiêu với nước đun sôi. Trị phụ nữ nguy cơ sảy thai, các chứng động thai, băng lậu đới hạ.
  • Bài 2: tục đoạn 60g, đỗ trọng 60g, táo nhục vừa đủ. Tục đoạn tẩm rượu sao, đỗ trọng tẩm nước gừng sao đứt tơ; tán bột. Tất cả trộn đều thành khối mềm dẻo, làm viên bằng hạt ngô. Mỗi ngày uống 30 viên, uống với nước cháo. Tác dụng trị động thai, dọa sảy thai khi có thai được 2-3 tháng.

– Bài thuốc chữa ít sữa sau khi đẻ: tục đoạn 15g, xuyên sơn giáp 6g, ma hoàng 6g, đương quy 5g, xuyên khung 5g, thiên hoa phấn 8g. Sắc uống. Trị phụ nữ sau đẻ sữa không xuống, sữa ít.

Lưu ý: Người có chứng thực nhiệt không được dùng.

Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Hoa ngâu: Vị thuốc trị bệnh hay trong YHCT

Hoa ngâu trong y học cổ truyền có vị cay ngọt, tác dụng điều trị chứng đầy trướng khó chịu ở ngực, đau nhức xương khớp,…

Hoa ngâu: Vị thuốc trị bệnh hay trong YHCT

Một số thông tin cơ bản về hoa ngâu

Tên khoa học: Aglaia duperreana Pierre, thuộc họ Xoan -Meliaceae.

Bộ phận dùng làm thuốc: Hoa và lá.

Thành phần hóa học: Hoa chứa tinh dầu.

Cây nhỡ có thể cao tới 4m, vỏ xám. Lá kép mang 3-5 lá chét xoan ngược dài 1,5-3cm, đầu tròn, gốc tù nhọn, không lông, dai; cuống chung có cánh thấp, dài 3-5cm. Hoa mọc thành chùm đơn hay chia nhánh ở nách lá, hoa nhỏ, màu vàng, có mùi thơm. Cánh hoa 5, cao 2mm; bao phấn 5, chứa một hạt có áo hạt vàng vàng. Ra hoa quanh năm.

Hoa ngâu trong y học cổ truyền tác dụng giải uất kết, tỉnh rượu, làm thư giãn, tỉnh táo đầu óc, sáng mắt, sạch phổi, ngưng phiền khát; điều trị các chứng đầy trướng khó chịu ở ngực, hen suyễn, ho hen, cao huyết áp, váng đầu, nhọt độc, vàng da, bế kinh, bị thương tích do vấp ngã…

Ở Trung Quốc, hoa, lá và rễ sử dụng như một loại thuốc bổ. Lá có thể thu hái quanh năm, dùng tươi. Cành nhánh và lá trị nhiễm trùng,thấp khớp, sưng độc. Lá tươi dùng nấu tắm ghẻ. Không kể liều lượng.

Hướng dẫn sử dụng hoa ngâu trị bệnh

Hoa ngâu có mặt trong nhiều bài thuốc trị bệnh

Bài 1: Hoa và lá ngâu 10-16g, đem sắc uống. Tác dụng chữa sốt, vàng da, hen suyễn

Bài 2: Lá tươi dùng nấu nước tắm trị ghẻ và một số bệnh ngoài da.

Bài 3: Tinh dầu của hoa ngâu có tác dụng sát trùng.

Bài 4: Giải rượu: Cho 10g hoa ngâu, 10g hoa sắn dây vào rồi rót nước sôi nóng già vào ngâm uống.

Bài 5: Đau nhức xương khớp khi thay đổi thời tiết: Cành lá ngâu 30g, ké đầu ngựa 10g, dây đau xương 20g, cốt toái bổ 10g. Tất cả cho vào ấm, đổ 700ml nước, đun nhỏ lửa còn 200ml nước, chia 3 lần uống trong ngày. Dùng liền 10 ngày.

Bài 6: Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Hoa ngâu 10g, hoa cúc 30g. Tất cả cho vào ấm hãm với nước sôi. Ngày uống 3 lần vào sáng, trưa, tối, uống lúc nguội. Mỗi liệu trình uống trong 15 ngày.

Bài 7: Làm thơm quần áo: Hoa ngâu phơi hay sấy khô dùng để ướp trà, hương thơm không kém hoa nhài, hoa sen.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Dân văn phòng ăn gì để khỏe mạnh?

Mặc dù không phải lao động công việc chân tay nhưng lao động bằng đầu óc cũng “không hề dễ thở” như nhiều người vẫn tưởng tượng, vậy nên làm gì và ăn uống như thế nào để trả về cơ thể khỏe mạnh như lúc ban đầu.

Tại sao công việc văn phòng không hề “dễ thở” như nhiều người vẫn nghĩ

Không phải khuân vác, bê đồ hay đánh thuốc sâu cuốc đất như người dân lao động chân tay nhưng những người lao động trí óc cũng không hề thoải mái như nhiều người vẫn nghĩ, thậm chí những áp lực công việc có thể dẫn đến tình trạng stress, tự kỉ, mệt mỏi và căng thẳng.

Theo Y học cổ truyền, việc ngồi lâu, tư thế không thoải mái và giờ giấc ăn uống cũng không ổn định rất dễ làm dân văn phòng mắc các bệnh về đường tiêu hóa, xương khớp và thiếu vitamin D. Chính vì vậy để cân bằng lại nguồn dưỡng chất đã thiếu bạn cần bổ sung nguồn thực phẩm thiên nhiên để tăng sức đề kháng cho cơ thể, chống lại bệnh tật và để các hệ thần kinh thoải mái đem lại kết quả công việc cao.     

  Công việc làm ở văn phòng cũng rất vất vả

Các nguồn thực phẩm tốt cho cơ thể dân văn phòng không nên bỏ qua

Theo các chuyên gia Sức khỏe làm đẹp trung bình mỗi ngày người dân văn phòng cần khoảng 1.800-2.000; 2.000-2.200 kcal để bổ sung năng lượng đã mất cho cơ thể.

Trong đó:

  • Chất đạm: chiếm 15-20% tổng năng lượng hoặc 1-1,2g/kg cân nặng/ngày. Bạn Chú ý chất đạm này từ thịt, cá, trứng sữa, đậu nành.
  • Chất béo: chiếm 20% tổng năng lượng, trong đó 2/3 là do dầu cung cấp, chú ý dầu cá, dầu thực vật. Nên có khoảng 1/3 từ dầu thực vật, tương đương với 4-5 thìa nhỏ dầu.
  • Chất bột đường: chiếm 60-65% tổng năng lượng = 330g gạo= 6 miệng bát cơm (cần trừ lượng chất bột đường từ bánh phở 180-100g, bánh kẹo, hoa quả ăn thêm ngoài bữa chính).
  • Chất xơ cần khoảng 25g/ngày; tương đương 300 gam rau, quả /ngày

Bạn có thể tham khảo nguồn năng lượng trên qua các thực phẩm sau:

Cá và hải sản

Cá cung cấp nhiều protein và có đủ các acid amin, muối khoáng với các vi lượng quan trọng. Mỡ cá có nhiều vitamin A và D, rất tốt cho sức khỏe và hệ tiêu hóa của chúng ta. Việc này giúp các các anh chị em tránh được bệnh táo bón và bệnh dạ dày. Đồng thời, lượng protein này trong cá tương đối ổn định dao động từ 16% đến 17%, số lượng protein và lipid gần như ổn định cho mọi  loại cá, cá càng béo thì lượng nước càng ít. Lượng glucid trong cá không đáng kể, dưới 1% dưới dạng glucogen.

Ngoài ra, các loại cá  trích, cá hồi, cá ngừ, cá thu, cá bơn, cá cơm và cá mòi… là nguồn phong phú axít béo omega-3, vốn là các thành phần chính bảo vệ  não, võng mạc và mô thần kinh. Đồng thời, Axít béo omega-3 giúp tăng năng lượng, nâng cao khả năng học tập, cải thiện kỹ năng giải quyết vấn đề và tăng khả năng ghi nhớ, sự tập trung cũng như tăng cường thông tin liên lạc giữa các tế bào não. Còn các loại hải sản như: sò huyết, hến… có hàm lượng kẽm, canxi, đồng….rất cao, tăng cường chức năng hoạt động của não, chống oxy hóa và phòng ngừa các bệnh ung thư hiệu quả.

         

                                            Cá và hải sản là nguồn dinh dưỡng không thể thiếu của mỗi người

Thực phẩm giàu canxi-vitamin D

Thiếu vitamin D là bệnh dân văn phòng dễ mắc phải vì đặc thù công việc phải ngồi trong nhà suốt 8 tiếng, lại không có nhiều thời gian tiếp xúc với nắng mặt trời. Do vậy bạn cần bổ sung lại lượng vitamin D đã thiếu bằng cách dung nạp các nguồn thực phẩm từ thiên nhiên như bổ sung các loại nấm và nguồn thực phẩm từ rau xanh và hoa quả, nếu có điều kiện bạn có thể tận dụng thời gian tập thể dục buổi sáng để tận dụng lượng vitamin D từ mặt trời.

Can xi là nguồn dinh dưỡng không thể thiếu, vì sẽ rất dễ gây ra các bệnh về xương khớp nếu thiếu canxi. Do vậy bạn nên bổ sung nguồn canxi từ sữa, phô mai, cá biển và lòng đỏ trứng gà,…

Các loại rau xanh, củ quả

Viatamin và chất xơ rất quan trọng với cơ thể, do vậy bạn càng cần dung nạp chúng để đảm bảo sức khỏe cho mình. Theo các chuyên gia dinh dưỡng trung bình mỗi người cần ăn 200-300mg/ rau củ quả mỗi ngày. Các nguồn thực phẩm các chuyên gia khuyến cáo sử dụng hàng ngày như rau cải, rau ngót và rau muống, đồng thời các loại củ quả như hành tây, ớt đỏ, gấc, giá đỗ để cung cấp các chất dinh dưỡng như: vitamin E, B6, folate, axít béo omega-3, omega-6 và chất chống ôxy hóa dự phòng ung thư và đem lại sức đề kháng khỏe mạnh cho dân văn  phòng.

         

                                             Rau, củ, quả bổ sung viatamin và chất khoáng cần thiết cho cơ thể

Uống nhiều nước

Gần 3/4 bộ não là nước nên bổ sung chất lỏng cho não là cần thiết vì giúp não hoạt động linh hoạt, tinh thần làm việc cũng sẽ hiệu quả hơn.

Mỗi ngày cần uống thêm khoảng 1,5 đến 2 lít nước, khi thiếu hoặc mất 2% lượng nước, xuất hiện những dấu hiệu về khát, kèm theo dấu hiệu rối loạn về trí nhớ. Khi mất nước xảy ra, não giải phóng các hormone cortisol làm co các nhánh trong não phụ trách việc lưu trữ thông tin. Điều này làm giảm năng lực ghi nhớ của não bộ.

Nước khoáng có hàm lượng khoáng thấp rất phù hợp cho sử dụng hàng ngày, đặc biệt các anh chị em văn phòng.

Ngoài ra, những người làm việc văn phòng cũng cần duy trì nếp sống lành mạnh, tránh lạm dụng rượu, bia, thuốc lá. Tập thể dục đều đặn và không bỏ dở .Không nên ngồi lỳ bên máy tính, sau 2 giờ phải đứng dậy, đi lại, thư giãn hoặc thể dục nhẹ nhàng 10-15 phút. Nên tập nhẹ nhàng hàng ngày, tập với cường độ trung bình 1-2 lần/tuần.

Hi vọng bài viết trên đây có thể giúp được các anh chị em văn phòng có chế độ ăn uống hợp lí và chế độ chăm sóc sức khỏe tốt. Câu hỏi: “Dân văn phòng ăn gì để khỏe mạnh?” chắc đã có gợi ý. Chúc bạn luôn khỏe mạnh để làm việc hiệu quả!

Nguồn:Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cong vẹo cột sống có nguy hiểm cho người mắc phải không?

Cong vẹo cột sống là một tình trạng trong đó cột sống của người bệnh uốn cong, tạo ra một hình dạng không bình thường khi nhìn từ phía sau hoặc bên cạnh. Vậy cong vẹo cột sống có nguy hiểm cho người mắc phải không?

Cong vẹo cột sống có nguy hiểm cho người mắc phải không?

Cong vẹo cột sống là gì?

  1. Cong vẹo cột sống cơ bản (Structural scoliosis): Đây là dạng cong vẹo do sự thay đổi cấu trúc của cột sống, thường phát triển trong giai đoạn phát triển, thường là ở tuổi thanh thiếu niên trước khi cơ bắp và xương phát triển đầy đủ.
  2. Cong vẹo cột sống không cơ bản (Nonstructural scoliosis): Đây là dạng cong vẹo không liên quan đến sự thay đổi vĩnh viễn trong cấu trúc của cột sống. Nó có thể xuất hiện do các vấn đề tạm thời như viêm nhiễm hoặc chấn thương và thường có thể được điều trị.

Nguyên nhân chính của cong vẹo cột sống không rõ ràng, nhưng một số yếu tố có thể đóng vai trò, bao gồm di truyền, vấn đề về cơ bắp hoặc thần kinh, hoặc tự nhiên do sự phát triển không đều của xương trong cột sống.

Triệu chứng của bệnh cơ xương khớp cong vẹo cột sống có thể bao gồm:

  • Uốn cong của cột sống khi nhìn từ phía sau.
  • Lệch vai hoặc lưỡi găm.
  • Một bên của lưng có thể cao hơn so với bên kia.
  • Dạng cơ thể không đồng đều khi đứng thẳng.

Đối với trường hợp nhẹ, theo dõi và giám sát có thể đủ. Trong trường hợp nặng, có thể cần phải xem xét điều trị bằng cách đeo nắp cứng cột sống hoặc thậm chí phẫu thuật để sửa chữa cột sống. Nếu bạn hoặc người thân của bạn có nghi ngờ về cong vẹo cột sống, quan trọng nhất là tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia cột sống để đưa ra chẩn đoán và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.

Nguyên nhân gây cong vẹo cột sống?

Nguyên nhân gây cong vẹo cột sống không rõ ràng, và nó có thể liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau. Dưới đây là một số nguyên nhân chính:

  1. Yếu tố di truyền: Có một yếu tố di truyền mạnh mẽ trong việc phát triển cong vẹo cột sống. Nếu trong gia đình có người mắc bệnh, nguy cơ cao hơn cho những thành viên khác trong gia đình.
  2. Vấn đề cơ bắp hoặc thần kinh: Các vấn đề liên quan đến cơ bắp hoặc thần kinh, như bệnh chứng cơ bắp yếu, có thể gây ra sự mất cân bằng trong sức đề kháng và dẫn đến cong vẹo cột sống.
  3. Nguyên nhân tâm lý: Một số nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan giữa một số vấn đề tâm lý và phát triển cong vẹo cột sống. Tuy nhiên, cần nhiều nghiên cứu hơn để hiểu rõ hơn về mối quan hệ này.
  4. Nguyên nhân tự nhiên: Sự phát triển không đều của xương trong cột sống cũng có thể góp phần vào sự xuất hiện của cong vẹo. Đối với nhiều người, nguyên nhân cụ thể của sự không đều này không được biết đến.
  5. Chấn thương: Một số trường hợp cong vẹo cột sống có thể xuất hiện sau chấn thương, đặc biệt là khi còn ở độ tuổi phát triển.
  6. Vấn đề về xương và dạng sinh học: Các bệnh như bệnh rickets, tự nhiên kém phát triển của xương, hay các vấn đề dạng sinh học có thể ảnh hưởng đến cột sống.
  7. Thiếu hụt một chân: Trong một số trường hợp, nếu có sự thiếu hụt một chân, đặc biệt là từ khi còn nhỏ, có thể dẫn đến sự mất cân bằng và cong vẹo cột sống.

Việc xác định nguyên nhân cụ thể của cong vẹo cột sống thường đòi hỏi sự đánh giá của các chuyên gia y tế, bao gồm bác sĩ chuyên khoa cột sống (orthopedic spine specialist) hoặc bác sĩ chuyên khoa trẻ em (pediatrician). Đối với trường hợp nghiêm trọng, xét nghiệm hình ảnh như X-quang hay cong hưởng từ hạt nhân (MRI) có thể được thực hiện để đánh giá mức độ cong và xác định phương pháp điều trị.

Hình ảnh mô tả cong vẹo cột sống

Phương hướng điều trị và trị liệu cong vẹo cột sống

Phương hướng điều trị và trị liệu cho cong vẹo cột sống phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng, độ tuổi của bệnh nhân, và các yếu tố cá nhân khác. Dưới đây là một số phương pháp phổ biến:

  1. Quan sát và theo dõi:
    • Đối với những trường hợp nhẹ, quan sát và theo dõi có thể là tất cả những gì cần thiết. Bác sĩ có thể đặt lịch hẹn theo định kỳ để kiểm tra sự phát triển của cột sống và xác định liệu pháp điều trị cần thiết nếu tình trạng cong vẹo tiến triển.
  2. Đeo nắp cứng cột sống (Bracing):
    • Trong một số trường hợp, đặc biệt là ở trẻ em và thanh thiếu niên đang trong giai đoạn phát triển, việc đeo nắp cứng cột sống có thể giúp kiểm soát sự tiến triển của cong vẹo. Tuy nhiên, đeo nắp cứng không phải lúc nào cũng là lựa chọn phù hợp và hiệu quả.
  3. Trị liệu vật lý:
    • Bài tập và trị liệu vật lý có thể giúp cải thiện sức mạnh cơ bắp, linh hoạt và giảm đau cho những người có cong vẹo cột sống. Trị liệu có thể bao gồm cả việc hướng dẫn về tư thế đúng khi ngồi hay đứng.
  4. Phẫu thuật:
    • Trong những trường hợp nghiêm trọng và khi các phương pháp không phẫu thuật không hiệu quả, phẫu thuật có thể là lựa chọn để sửa chữa cột sống. Phẫu thuật có thể bao gồm việc ghim chặt xương để giữ chúng ổn định hoặc thậm chí là việc ghép ghép xương.
  5. Dụng cụ hỗ trợ:
    • Dụng cụ hỗ trợ như gối đỡ có thể giúp giảm áp lực lên cột sống và cung cấp hỗ trợ cho vùng lưng.
  6. Chăm sóc tự nhiên:
    • Giữ một lối sống lành mạnh, bao gồm việc duy trì cân nặng khỏe mạnh và tập thể dục thường xuyên, có thể giúp giảm rủi ro và hỗ trợ điều trị cong vẹo cột sống.

Quan trọng nhất, quyết định về phương pháp điều trị cụ thể nên được đưa ra dựa trên đánh giá của bác sĩ chuyên nghiệp, thường là bác sĩ chuyên khoa cột sống hoặc bác sĩ trẻ em. Việc thảo luận với đội ngũ y tế sẽ giúp đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp với tình trạng cụ thể của bệnh nhân.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Tìm hiểu chứng ngoại cảm phong hàn và phép trị trong YHCT

Ngoại cảm phong hàn khiến người bệnh lạnh trong vị, luôn luôn có cảm giác như có cục nước đá trong vị. Tùy từng trường hợp mà người bệnh dùng bài thuốc điều trị phù hợp.

Ngoại cảm phong hàn khiến người bệnh lạnh trong vị

Đôi nét về chứng ngoại cảm phong hàn

Ngoại cảm phong hàn thuộc chứng vị hàn trong y học cổ truyền. Bệnh thường gặp trong các bệnh: ẩu thổ, vị quản thống, tiết tả… Người bệnh tự cảm thấy lạnh trong vị, luôn luôn có cảm giác như có cục nước đá trong vị, trướng đầy, lạnh đau, buồn nôn và thường nôn ra nước trong.

Mức độ đau tăng khi gặp lạnh và giảm đau khi gặp ấm, rêu lưỡi trắng trơn, lưỡi nhợt, mạch huyền hoặc trì. Bệnh có nguyên nhân do hàn tà quá thịnh, vị dương bất túc; trong vị mất đi sự hòa giáng, vị có hàn ngưng khí trệ, phần nhiều do hàn tà xâm nhập vào vị, hoặc do ăn thức ăn sống lạnh, ăn uống không điều độ, hoặc dùng quá nhiều thuốc hàn lạnh.

Phép trị ngoại cảm phong hàn

Người bệnh có thể tham khảo một số bài thuốc theo gợi ý của trang Bệnh học dẫn nguồn từ báo Sức khỏe và Đời sống như sau:

– Bệnh nhân có chứng ngoại cảm phong hàn: đau bụng, đau đầu, nôn mửa, sốt rét, tiêu chảy.

Phép trị: Ôn trung giải biểu.

Bài thuốc Hoắc hương chính khí tán: hoắc hương 16g, đại phúc bì 12g, 6g sinh khương 12g, phục linh 12g, tử tô 12g, bạch chỉ 12g, bạch truật (sao) 12g, hậu phác 8g, cát cánh 12g, trần bì 8g, bán hạ (chế) 8g, cam thảo (chích), đại táo 12g. Ngày 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống lúc đói.

Chứng ngoại cảm phong hàn và phép trị trong YHCT

– Bệnh nhân nôn, buồn nôn, đau vùng vị quản, nhưng nhẹ hơn, tiêu chảy, sôi bụng và đau xung quanh rốn.

Phép trị: Ôn trung tán hàn, chỉ tả.

Bài thuốc Hậu phác ôn trung thang: hậu phác 12g, can khương 4g, mộc hương 6g, nhục đậu khấu 8g, quất bì 12g, chích thảo 6g, sinh khương 6g, phục linh 12g. Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, trước khi ăn, uống khi thuốc còn ấm.

– Bệnh nhân đột ngột đau dữ dội, vùng thượng vị cảm thấy giá lạnh, cự án do hàn quá thịnh. Đau tăng khi gặp lạnh và giảm đau khi gặp ấm.

Phép trị: Ôn vị tán hàn giảm đau.

Bài thuốc Lương phụ hoàn: hương phụ 40g, cao lương khương 40g. Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày trước khi ăn. Uống khi thuốc còn ấm.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Đánh tan mỡ bụng an toàn chỉ với công thức đặc biết từ chanh muối

Chỉ trong một thời gian ngắn chị em sẽ đánh tan mỡ bụng an toàn chỉ trong một thời gian ngắn bằng công dụng đặc biệt từ chanh muối.

Đánh tan mỡ bụng an toàn chỉ với công thức đặc biết từ chanh muối

Chanh muối là phương pháp giảm cân hiệu quả và an toàn nhưng ít ai có thể biết được. Rất nhiều chị em giảm cân bằng chanh muối để có vóc dáng thon gọn tự tin và cân đối hơn.

Chanh ngâm muối có công dụng làm giảm mỡ bụng an toàn

Theo tin tức Y Dược cung cấp thông tin, Khi ngâm chanh với muối sẽ sản sinh lượng axit tự nhiên không những giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa mà còn giúp hấp thụ canxi tốt hơn. Chanh muối sẽ giúp thúc đẩy quá trình đốt chạy mỡ thừa và đồng thời giúp giải độc gan và thanh lọc cơ thể rất tốt. Không chỉ vậy nước chanh muối còn giúp da sáng mịn và căng hồng giúp vóc dáng thon gọn hơn.

Ngay trong ngày đầu tiên sử dụng chanh muối sẽ làm cảm giác cơ thể bị tích nước và mang lại cảm giác nặng nề nhưng chỉ sau 3-4 ngày số lượng mỡ thừa ở bụng sẽ bị xẹp xuống và giúp bạn gái giảm cân rõ rệt.

Cách ngâm chanh muối như thế nào cho an toàn và hiệu quả

Chị em cần chuẩn bị những nguyên liệu sau khi ngâm chanh muối: Chanh 1kg (nên lựa chọn quả già, mọng nước, vỏ ngả vàng) cùng với 1kg muối trắng, 2 thìa phèn chua, bình thủy tinh.

Trước tiên là cắt bỏ cuống, ngâm với nước muối pha loãng trong 5-7 phút để có thể loại bỏ các chất độc, chất bảo quản cũng như làm sạch tinh dầu có trong vỏ chanh, chanh sẽ bớt đắng hơn khi ngâm.

Tiếp đó là pha loãng phèn chua với nước mát theo tỉ lên 2:3, 2 thìa phèn thì cho 3 lít nước. Sau đó chần chanh qua nước sôi với 500 ml, vớt chanh ra cho vào dung dịch phèn chua đã pha. Nên ngâm chanh trong khoảng 2 tiếng để làm sạch vỏ chanh cũng như giúp loại bỏ vị đắng. Hòa 1,5 lít nước mát với khoảng 3-5 thìa muối, để biết nước muối có đủ tiêu chuẩn hay không chỉ cần cho hạt cơm vào thấy nổi là được.

Bước cuối cùng là vớt chanh ra khỏi nước phèn và sắp xếp chanh vào bình thủy tinh rồi sau đó mới đổ nước muối vừa pha. Để chanh nhanh từ từ ngấm hơn hãy lấy một hòn đá sạch hoặc đặt túi nước lên bề mặt để nén chanh xuống. Đậy kín nắp bình lại và để bảo quản ở nơi khô ráo thoáng mát sau một tháng có thể sử dụng được để giảm mỡ bụng an toàn.

Những phương pháp sử dụng chanh ngâm muối giảm mỡ bụng an toàn

Sử dụng chanh muối để giảm béo an toàn và hiệu quả vô cùng đơn giản mỗi ngày uống 3 ly nước chanh muối vào 3 lần buổi sáng, trưa, tối sau khi ăn khoảng 30 phút. Mỗi lần sử dụng nên pha ½ quả chanh với  khoảng 250 ml nước ấm cho thêm một chút muối trắng. Ngoài ra có thể pha chanh muối loãng hơn để uống thay nước lọc hàng ngày.

Bên cạnh đó để giảm cân nhanh chóng bạn gái nên kết hợp với chế độ ăn uống lành mạnh tăng tường bổ sung rau củ trái cây giảm lượng dầu mỡ, tập luyện thể dục nhẹ nhàng trong khoảng 30 phút mỗi ngày sẽ giúp lấy lại vóc dáng cân đối nhamh chóng.

Không những vậy mà chanh muối còn có công dụng làm nước giải khát rất tốt, đông thời nếu điều trị viêm họng, tiêu đờm, trị các chứng như đầy hơi khó tiêu thì rất hiệu quả.

Những phương pháp sử dụng chanh ngâm muối giảm mỡ bụng an toàn

Sử dụng chanh muối các bạn cần lưu ý những điều sau

Ngâm chanh muối nên chọn những quả chanh già, vỏ mỏng, mọng nước, muối tinh sử dụng loại hạt to để khi ngâm chanh sẽ không bị nổi váng hay bị đắng.

Những người có tiền sử bị bệnh dạ dày nặng thì không nên áp dụng cách giảm cân bằng chanh muối vì chanh làm ảnh hưởng rất nặng nề cho dạ dày. Sử dụng chanh muối giảm mỡ bụng trong khoảng 10 ngày sau đó ngưng 2-3 ngày rồi tiếp tục. Với những bí quyết làm đẹp này sẽ giúp bạn gái có vóc dáng thon gọn thân  hình cân đối mảnh mai đồng thời cho da trắng mịn hơn.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bí kíp giúp bạn giảm nhịp tim nhanh tại nhà đơn giản và hiệu quả

Tim đập nhanh là tình trạng tim đập loạn xạ bất thường nhanh hơn 100lần/phút khi bạn đang trong trạng thái nghỉ ngơi. Đây là một biểu hiện cho rất nhiều căn bệnh hệ tuần hoàn, ảnh hưởng trực tiếp tới tính mạng con người.

Phương pháp xử lý khi gặp tình trạng nhịp tim nhanh

Có rất nhiều lý do dẫn tới tình trạng tim đập nhanh. Trường hợp không biết phương pháp giải quyết hay không xử lý kịp thời có thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người bệnh. Dưới đây là những phương pháp giảm nhịp tim nhanh tại nhà mà ai cũng cần biết:

Ngưng mọi hoạt động thể chất: Khi chúng ta tập thể dục, vận động sẽ khiến cho nhịp tim tăng lên, tim hoạt động nhiều hơn để đưa máu đi nuôi cơ thể. Chính vì vậy, phương pháp giảm nhịp tim lúc này sẽ là lập tức dừng mọi hoạt động và ngồi xuống nghỉ ngơi. Những lúc này tuyệt đối không được gắng sức vận động thêm, trường hợp không sẽ khiến nhịp tim nhanh hơn nữa

Uống nước: Khi cơ thể con người thiếu nước sẽ dẫn tới tình trạng mất cân bằng điện giải. Chính nguyên nhân này làm cho nhịp tim bị rối loạn. Cần đảm bảo cơ thể luôn được nạp đủ từ 1,5l tới 2l nước mỗi ngày. Trường hợp nhìn thấy dấu hiệu mất nước như khô miệng, chóng mặt, nước tiểu sẫm màu hay cảm thấy nhịp tim dần tăng lên cần uống ngay một ly nước.

Rửa mặt bằng nước lạnh: Một trong những phương pháp giảm nhịp tim nhanh tại nhà chính là sử dụng nước lạnh. Rửa mặt hay tạt nước lạnh lên mặt có thể giúp nhịp tim giảm đi. Phương pháp này sẽ trực tiếp kích thích tới dây thần kinh lang thang điều khiển trong cơ thể. Khi dây thần kinh bị kích thích sẽ khiến nhịp tim giảm xuống.

Hít thở sâu: Khi ta trong trạng thái hồi hộp, sợ hãi sẽ khiến nhịp tim nhanh hơn, có cảm giác đánh trống ngực. Trong trường hợp này, phương pháp giảm nhịp tim chính là ngồi thư giãn hít sâu thở chậm. Việc này sẽ giúp ta giảm hồi hộp, điều chỉnh lại nhịp đập của tim.

Xoa bóp động mạch cảnh: Bằng phương pháp xoa bóp nhẹ nhàng động mạch cảnh, bạn có thể giúp tim đập chậm lại trong vòng vài phút. Động mạch cảnh là động mạch ở hai bên cổ tiếp giáp với dây thần kinh phế vị. Nhẹ nhàng xoa bóp động mạch này trong 5-10 giây sẽ giúp kích thích dây thần kinh phế vị và làm giảm nhịp tim của bạn.

Bí kíp giúp bạn giảm nhịp tim nhanh tại nhà đơn giản và hiệu quả

Phương pháp phòng tránh tình trạng nhịp tim nhanh

Khi tim đập nhanh có thể là dấu hiệu cho rất nhiều căn bệnh hệ tuần hoàn nguy hiểm. Nhưng đó cũng là lời cảnh báo của một lối sống không lành mạnh, hay là những thói quen xấu cho sức khỏe. Có những phương pháp đơn giản mà ta cần áp dụng hàng ngày để giảm thiểu tối đa hiện tượng tim đập nhanh.

Dừng hút thuốc lá, xì gà hoặc thuốc lá điện tử: Thuốc lá làm cho nhịp tim của bạn tăng lên trong lần hít đầu tiên và tình trạng sẽ ngày càng trở nên tồi tệ hơn theo thời gian trường hợp bạn tiếp tục hút thuốc và hít phải khói thuốc lá.

Giảm lượng caffeine: Caffeine khiến bạn cảm thấy tỉnh táo nhưng lại làm tăng nhịp tim. Chỉ nên uống tối đa một ly cà phê mỗi ngày, trường hợp uống nhiều hơn sẽ kích thích làm tăng nhịp tim. Tốt nhất nên hạn chế lượng caffein nạp vào cơ thể.

Hạn chế rượu bia: rượu bia chính là thủ phạm dẫn tới tình trạng tim đập nhanh. Khi ta uống quá nhiều là liên tục rượu bia sẽ khiến cho tim bị kích thích, đập nhanh hơn

Trên đây là những món ăn, đồ uống quen thuộc mà chúng ta đang nạp vào trong cơ thể hàng ngày như: rau muối, nước ngọt có ga, đồ uống có chứa caffeine, cocaine, rượu,…

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Thơm ngon bổ dưỡng, trị bệnh hay nhờ cá diếc

Cá diếc mặc dù không phải là cao lương mĩ vị, nhưng bạn sẽ phải bất ngờ bởi những tác dụng trị bệnh thông qua món ăn đơn giản hàng ngày nếu biết cách chế biến.

Thơm ngon bổ dưỡng, trị bệnh hay nhờ cá diếc

Cá diếc còn có tên phụ ngư hay tức ngư.

Tên khoa học: Carassin auratus L., họ cá chép (Cyprinidae).

Trong cá diếc rất giàu dinh dưỡng với các thành phần: thịt cá chứa  0,8mg% sắt, 1,8% lipid, 17,6% protid, 70mg% Ca, 152mg% P, acid nicotinic, vitamin B1,… Do đó, cá diếc được xem là thực phẩm lý tưởng cho người bị bệnh lâu ngày, cơ thể suy nhược; tỳ hư phù nề, tiểu tiện khó; khí huyết bất túc khiến ợ chua, ăn uống kém.

Theo y học cổ truyền, cá diếc vị ngọt, tính bình; vào vị, tỳ và đại tràng. Mật cá có vị đắng, tính lạnh. Cá diếc tác dụng hành thủy lợi thấp, kiện tỳ, khai vị, thông nhũ, hạ khí, thanh nhiệt giải độc. Tác dụng tốt đối với người bị mỏi mệt ăn kém, suy nhược, kiết lỵ, tiêu chảy, phù, đại tiểu tiện xuất huyết. Ngày dùng 200-25g; bằng cách nấu, hầm, chiên, nướng.

Khám phá dược thiện từ cá diếc

– Cá diếc nướng: cá diếc 1 con khoảng 250g, để nguyên vẩy, làm sạch bỏ ruột, gỡ bỏ mang, cho một lượng phèn chua bằng hạt lạc đã đập vụn vào bụng cá, đem cá nướng chín. Ăn với dấm mắm gia vị. Món ăn tốt cho người bị hội chứng lỵ, đại tiện nhiều lần trong ngày.

– Bột cá diếc: cá diếc sấy khô 100g, bán hạ chế 60g, gừng khô 60g. Tất cả nghiền thành bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g, uống với nước ấm. Tác dụng điều trị viêm phế quản mạn tính.

– Cá diếc hầm sa nhân cam thảo: cá diếc 1 con, cam thảo 4g, sa nhân 8g. Cá để nguyên vảy, làm sạch bỏ ruột, gỡ bỏ mang; cam thảo, sa nhân giã vụn cho vào bụng cá; sau đó đem tất cả cho vào nồi, đổ nước hầm nhừ. Không cho ớt, muối mắm, có thể cho các gia vị khác. Ăn liên tục đợt 3 tuần. Tác dụng tốt cho bệnh nhân phù thũng toàn thân.

– Cá diếc nướng tẩm trà: cá diếc 1 con, để nguyên vảy, làm sạch bỏ ruột, gỡ bỏ mang. Cho lá chè non vào bụng cá, bọc giấy nướng chín. Ăn khi đói, ngày 1-2 lần, dùng trong vài ngày. Tác dụng tốt đối với người tiêu khát, uống nhiều nước, bệnh đái tháo đường.

Món ăn thuốc cá diếc hầm đậu đỏ

– Cá diếc hầm đậu đỏ: cá diếc 200g, xích tiểu đậu 100g. Cá diếc để nguyên vảy, làm sạch bỏ ruột, gỡ bỏ mang cho vào nồi cùng xích tiểu đậu, nước, hầm nhừ, thêm gia vị nhưng hạn chế muối. Cá diếc hầm đậu đỏ được xem là món ăn rất tốt cho phụ nữ có mang phù nề, người bị phù nề tay chân (cước khí), tác dụng an thai.

– Cá diếc hầm chân giò: cá diếc 200g, móng giò lợn 1 cái, thông thảo 10g. Đem tất cả vào nồi, thêm nước và gia vị, hầm nhừ, bỏ bã thông thảo. Tác dụng rất tốt cho sản phụ sau đẻ tắc sữa, ít sữa.

– Canh cá diếc củ cải: cá diếc 200g, củ cải 200-400g. Cá diếc đem mổ bỏ ruột, rửa sạch, cắt khúc; cải củ rửa sạch, thái khúc. Cho cá và củ cải vào nồi, thêm nước và gia vị, hầm nhừ; nếu thích ăn khế chua có thể thêm vào. Khi ăn thêm tương dấm hoặc vắt chanh. Ăn khi đói. Canh cá diếc củ cải được xem là món ăn rất tốt cho người mắc các bệnh thường gặp như bị lạnh bụng không tiêu, đầy bụng, suy nhược cơ thể, ăn kém.

– Canh cá diếc hoàng kỳ: cá diếc, khởi tử, hoàng kỳ, rượu vang, hồ tiêu, gừng sống, giấm và đường, tất cả đem nấu chung. Tác dụng bổ huyết, dưỡng da, làm cho sắc mặt tươi tắn, da dẻ hồng hào.

– Canh cá diếc sa nhân: cá diếc to 2 con, trần bì 3g, sa nhân 4g. Cá làm sạch bỏ ruột để cho ráo nước; trần bì và sa nhân tán bột, thêm gừng, ớt, hành, tỏi, lá lốt,  bột tiêu, liều lượng thích hợp trộn đều cùng với muối cho trong bụng cá. Cá đem chiên vàng, gắp ra để ráo dầu. Cho hành, gừng vào chảo đã rán cá, thêm nước dùng và gia vị, thả cá vào đun sôi đều. Ăn trong các bữa ăn. Tác dụng tốt cho người tỳ vị hư nhược, ăn kém, đầy trướng bụng, hoặc tiêu chảy, bụng tiêu chảy.

Lưu ý: Người hôn mê gan, có urê huyết cao không ăn cá diếc.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Chị em văn phòng cần cẩn trọng với tình trạng thiếu hụt vitamin D trầm trọng hiện nay

Với thời gian làm việc nhiều giờ trong văn phòng, ít có thời gian tiếp xúc với mặt trời nên tỉ lệ dân văn phòng ngày càng thiếu hụt vitamin D trầm trọng, đặc biệt là chị em phụ nữ. Thiếu vitamin D không chỉ ảnh hưởng đến sắc đẹp mà còn gây ra rất nhiều bệnh lý.

                                           Thiếu vitamin D là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh tật

Vì sao các chị em phụ nữ văn phòng lại mắc bệnh thiếu vitamin D nhiều hơn nam giới

Theo y học cổ truyền, hiện nay tỉ lệ dân văn phòng bị mắc bệnh thiếu vitamin D ngày càng cao từ đó làm gia tăng nguy cơ mắc rất nhiều bệnh tật. vì đặc thù công việc tiếp xúc nhiều giờ trong nhà, ít ra ngoài lại tiếp xúc với các vi điện từ máy tính, đó cũng là nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu hụt vitamin D trầm trọng.

Đặc biệt, hễ cứ mỗi lần ra đường là các bạn nữ trùm kín mít nên cơ thể không có cơ hội để thu nhặt vitamin D “trời ban”. Do đó, hiện nay tỉ lệ nhân viên nữ thiếu hụt vitamin D cao vượt trội hơn nam giới.

Tỉ lệ chị em phụ nữ văn phòng mắc bệnh thiếu vitamin D nhiều hơn nam giới

Dấu hiệu nhận biết cơ thể đang bị thiếu hụt vitamin D

Theo các chuyên gia chương trình Sức khỏe làm đẹp Vitamin D đóng một vai trò không thể thiếu trong sự phát triển toàn diện của con người, vì vậy thiếu vitamin D rất dễ gây ra nhiều bệnh lý như:

  • Thường xuyên cảm thấy mệt mỏi: Thiếu vitamin D có thể làm cơ thể khó hấp thu calci, do vậy, bạn sẽ thường cảm thấy yếu và rất mệt cả khi làm những việc nhẹ nhàng, các công việc văn phòng
  • Nhức mỏi cơ và xương: Đây là biểu hiện thiếu vitamin D dễ thấy nhấtở phái đẹp. Suy yếu xương ở người cao tuổi có thể là vấn đề bình thường, nhưng với người trẻ tuổi bị đau cơ vfa đau xương đó là dấu hiệu cảnh báo cơ thể đang thiếu dưỡng chất trầm trọng.
  • Dễ bị gãy xươngVitamin D đóng vai trò thiết yếu để hấp thu calci, trong khi đó nhiệm của chúng là góp phần bảo vệ xương chắc khỏe, do vậy nếu thiếu vitamin D sẽ làm xương mềm và dễ gãy.
  • Thường xuyên ốm: Vitamin D là dưỡng chất hỗ trợ quá trình sản sinh ra các hợp chất kháng khuẩn để ngăn ngừa vi khuẩn, virus tấn công vào cơ thể. Do vậy, nếu thiếu vitamin này, bạn sẽ thường xuyên bị ốm.
  • Trầm cảm: Một số nghiên cứu khoa học đã chứng minh được mối liên hệ của sự thiếu hụt vitamin D với nguy cơ gây trầm cảm, đặc biệt là đối với phụ nữ. Do dưỡng chất này đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của não bộ. Chính vì vậy, nếu thiếu vitamin D sẽ rất dễ gây ra tình trạng mắc bệnh trầm cảm.

            

Thiếu vitamin D là nguyên nhân gây ra bệnh trẩm cảm

Chính vì các nguyên nhân gây ra các bệnh lý này, mà các chị em văn phòng cần cẩn trọng khi thiếu vitamin D

Cách bổ sung vitamin hiệu quả cho chị em văn phòng

Vì đặc thù công việc sẽ khó tránh khỏi các chị em phải trong văn phòng suốt nhiều giờ, những chúng ta có thể tận dụng nhiều cách để hấp thụ vitamin D từ năng lượng mặt trời.

Phơi nắng buổi sáng được xem là cách bổ sung vitamin D tốt nhất. Vào mùa nắng gắt bạn hãy phơi nắng 10 – 15 phút mỗi ngày vào khoảng 6 – 7h sáng.  Vào mùa nắng yếu thì tăng thời gian phơi nắng lên khoảng 15 – 30 phút trong khoảng 6 – 8h sáng. Phơi nắng là điều kiện bắt buộc để nâng hàm lượng vitamin D trong cơ thể, nếu thiếu khâu này thì các chị em rất khó kiếm đủ vitamin D từ các nguồn khác.

Có rất nhiều bí quyết để nạp vitamin D hiệu quả cho dân văn phòng,ngoài cách phơi nắng thì bạn cũng nên bổ sung thêm các thực phẩm giàu vitamin D như cá trích, cá thu, cá hồi và cá ngừ, hàu, tôm, nấm, sữa, đậu phụ, trứng, sữa chua, yến mạch, nước cam, sữa đậu nành.. để đảm bảo nguồn dinh dưỡng cho cơ thể, phòng tránh bệnh tật và nâng cao sức đề kháng.

Hi vọng bài viết trên đây có thể giúp các chị em hiểu được tầm quan trọng của vitamin D với cơ thể và các dấu hiệu nhận biết cơ thể mình đang thiếu vitamin D để có những biện pháp nạp năng lượng hiệu quả cho mình.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Thầy thuốc đông y chia sẻ cách xác định huyệt đúng để bấm huyệt

Xác định huyệt đúng và trúng đạt được hiệu quả cao nhất khi thực hiện xoa bóp bấm huyệt, châm cứu và hơ ngải.

Huyệt là những điểm đã được xác định trên mặt da phân bổ theo đường kinh (huyệt của kinh), hoặc không nằm trên kinh (biệt huyệt hoặc kinh ngoại kỳ huyệt).Thông qua chúng, sinh khí của tạng phủ và kinh lạc chuyển đến những phần khác nhau của bể mặt da. Qua trung gian các đường kinh huyệt, huyệt liên kết với tạng phủ, các giác quan và các tổ chức. Do vậy kích thích các huyệt có thể tác động đến kinh liên hệ, điều này cho phép nâng cao sức để kháng bản thể của các cơ quan bằng cách điều chỉnh sinh lực, sự lưu thông khí huyết và nhờ đó chữa lành bệnh. Lúc chữa bệnh muốn nắm vững được vị trí chính xác của huyệt thì cần phải hiểu được phương pháp lấy huyệt, mà sự chính xác đó lại liên quan trực tiếp đến vấn đề hiệu quả trị liệu.

Phương pháp để định vị huyệt

Phép đo cốt đạc (Cốt đạc pháp): đây là xét theo từng bộ vị trong thân thể chia thành phân thốn làm tiêu chuẩn nhất định, chiếu theo phân thốn đó mà lấy huyệt.

Bá Nhân Thận Mệnh Đại Cường

Hợp Lao Tam Dũng mười đường chớ quên

Tám huyệt bụng, cộng chung thập bát

Mười tám chiêu chinh phạt Đông Tây

“Đau đâu đốt đó” cũng thầy

Nên hư cao thấp bước này mà thôi.

Theo bài thơ trên có thứ tự sau: 1. bá hội; 2. nhân trung; 3. thận du; 4. mệnh môn; 5. đại chùy; 6. trường cường; 7. hợp cốc; 8. lao cung; 9. túc tam lý; 10. dũng tuyển; 11. bụng có 8 huyệt

*Bụng: gồm 8 huyệt: rốn (thần khuyết) ở giữa, 4 huyệt nằm xung quanh cách giữa rốn một tấc (thốn), 3 huyệt còn lại chia đều phần bụng trên tới huyệt cưu vĩ (đuôi chim cu).

Chủ trị: Đốt ấm và trị tất cả các bệnh thuộc bụng như lạnh bụng, đau bụng, sôi bụng, sình bụng, tiêu chảy…

Chú thích:

  • Số 1: rốn: thần khuyết
  • Số 2, 3, 4, 5: bốn huyệt quanh rốn 1 tấc: tê tứ biên; số 2 còn có tên thủy phân
  • Số 6: kiên lý: trên rốn 3 tấc
  • Số 7: thượng quản: trên rốn 5 tấc.
  • Số 8: cưu vĩ: trên rốn 7 tấc

Và căn cứ theo thứ tự trên thì các huyệt nằm ở:

  • Phần đầu: có huyệt số 1: bá hội, số 2: nhân trung
  • Phần lưng: có huyệt số 3: thận du, số 4: mệnh môn, số 5: đại chùy, số 6: trường cường
  • Phần tay: có huyệt số 7: hợp cốc, số 8: lao cung
  • Phần chân: có huyệt số 9: túc tam lý, số 10: dũng tuyển
  • Phần bụng: có 8 huyệt

Còn câu “Đau Đâu Đốt Đó Cũng Thầy” là muốn nói: Đốt cứu huyệt Bách Hội (còn gọi là bách hội), Nhân Trung, ở đầu thì sẽ trị các bệnh nhức đầu, đau nửa đầu, lạnh đầu .. kết hợp huyệt Hợp Cốc và Liệt Khuyết, tăng thêm phần trị liệu.

Hoặc: Đốt cứu huyệt Thận Du, Mệnh Môn, Đại Chùy,Trường Cường, sẽ trị các bệnh thuộc về lưng như đau lưng, lạnh lưng, vôi hóa cột sống .. kết hợp với huyệt Phong Thị ,Hoàn Khiêu tăng thêm phần trị liệu..

Xác định vị trí huyệt

Bá hội: trên mí tóc gáy 7 thốn ở giữa đường nối 2 đỉnh vành tai, huyệt này ở trung tâm đỉnh đầu.

Hợp cốc: chỗ lõm giữa xương ngón tay và ngón trỏ.

Khúc trì: co cùi chỏ bàn tay vào ngực, huyệt ở chỗ lõm chỉ của nếp gấp khuỷu tay.

Kiên ngung: khe lõm ngoài vai khoảng giữa 2 xương, đưa tay lên lấy huyệt ở chỗ lõm.

Liêt khuyết: chấp 2 bàn tay giữa hổ khẩu (ngón tay cái và trỏ cách cườm tay 1,5 tấc là huyệt).

Lao cung: giữa lòng bàn tay trên động mạch gấp ngón tay vô danh (ngón áp út) vào để lấy huyệt.

Mệnh môn: dưới đốt xương sống l4 (đối xứng qua rốn nằm trên cột xương sống là huyệt).

Nhân trung: ngay giữa đáy rãnh nhân trung điểm nối tỷ lệ 1⁄3 trên với 2/3 dưới.

Phong thị: chân dũi thẳng, bàn tay áp vào đòi, ngón tay giữa đè vào đùi có chỗ lõm là huyệt.

Tam âm giao: trên mắt cá chân trong 3 tấc, nằm ở chỗ lõm dưới xương.

Thần khuyết: giữa lỗ rốn.

Thận du: hai bên xương sống ở dưới đốt xương sống số 14.

Trường cường: huyệt ở giữa hậu môn và trước đầu xương cụt.

Túc tam lý: dưới đầu gối 3 tấc, ở ngoài xương ống chân, trong chỗ nổi lên của 2 đường gân lớn hoặc lòng bàn tay áp lên đầu gối, đầu ngón giữa xích ra ngoài 1 khoát lóng tay là huyệt.

Thầy thuốc đông y chia sẻ cách xác định huyệt đúng để bấm huyệt

Cách đo và xác định vị trí huyệt

Nếu bàn tay bệnh nhân có kích thước bằng với bàn tay của thây thuốc thì thây thuốc có thể đo bằng tay của mình hoặc trừ hao nếu như hai người không giống nhau.

Lấy giới hạn 2 đầu lằn nếp gấp của ngón tay giữa làm một thốn (Thốn: còn gọi là tấc).

Hoặc lấy bể rộng của ngón tay cái bệnh nhân làm một thốn (một tấc).

Lấy chiều ngang của ngón trỏ và ngón giữa của bệnh nhân làm một thốn rưỡi (tấc rưởi).

Lấy 4 ngón tay (trừ ngón cái) của bệnh nhân làm 3 thốn (3 tấc).

Cách lấy thốn (tấc) bằng ngón tay. Tuy nhiên cách đo này kém chính xác. căn cứ vào mốc giải phẫu của cơ thể hoặc tư thế tự nhiên của bệnh nhân để tìm vị trí của huyệt.

Ví dụ: Như huyệt Toán Trúc thì ở đầu chân mày. Huyệt Ấn Đường thì ở giữa hai chân mày, hoặc buông xuôi tay chỗ tận cùng đầu ngón tay giữa (trên đùi) là huyệt Phong Thị v.v..

Tóm lại, khi muốn tìm huyệt phải theo các cách trên. Muốn cho được chính xác hơn nên dùng ngón tay ấn mạnh vào vùng huyệt mình đã đo để kiểm tra, có cảm giác liên cảm giữa người bệnh và ngón tay của người thầy thuốc. Khi ấn đúng huyệt, người bệnh thường có những cảm giác ê tức, nhói khó chịu hoặc tưởng chừng chạm phải dòng điện lan tỏa xung quanh, hoặc dưới ngón tay của người thầy thuốc cảm thấy nơi đó rắn chắc hơn các vùng không có huyệt.

Exit mobile version