Gần đây những căn bệnh về đại tràng, đặc biệt là ung thư đại tràng ngày một gia tăng. Vì vậy, cần lưu ý hơn đến việc chăm sóc đại tràng với một số công thức dưới đây.
Một số công thức giúp bạn giải độc thanh lọc cho đại tràng
Đại tràng đóng vai trò chính trong đường tiêu hóa. Có nhiều chất thải từ thức ăn không được phân hủy hoàn toàn, gây ra sự tích tụ độc tố trên thành ruột. Nhiệm vụ của đại tràng là loại bỏ các chất độc và các yếu tố gây hại ra khỏi cơ thể, Làm sạch ruột là một trong những cách tốt nhất để chăm sóc đại tràng và cơ thể.
Một số công thức giúp mọi người giải độc tuyệt vời cho ruột
Nha đam và nước chanh:
Thành phần:
1 lá nha đam (lô hội)
5 quả chanh nhỏ
5 muỗng cà phê mật ong (75 ml)
4 cốc nước (1000 ml)
Dùng máy xay sinh tố xay tất cả thành phần trên. Cất vào tủ lạnh và uống khi bụng đói.
Công thức này sẽ giúp làm sạch cơ thể và bắt đầu ngày mới một cách lành mạnh.
Sinh tố dâu, dứa và rau cần:
6 quả dâu tây
1 khoanh dứa, bỏ vỏ
1 cốc rau cần (250 g)
1 cốc nước (250 ml)
Cho tất cả các thành phần vào xay trong máy xay sinh tố. Nếu thích, có thể thêm một ít đá để làm món sinh tố tươi mát hơn.
Năm 2019 đào tạo tuyển sinh Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng
Rau trộn:
1 củ hành tây
4 tép tỏi
3 củ cà rốt vừa
2 quả táo, để nguyên vỏ
2 quả bí đao
1 nắm lá kinh giới (15g)
1 nắm rau húng quế (15g)
2 quả chanh
1 muỗng canh gừng (15 g)
1 nắm lá bạc hà
1 quả bí đỏ nhỏ
Hạt thì là
Giấm để nêm
Rửa sạch tất cả các thành phần, cắt nhỏ. Trộn tất cả các thành phần với nhau và nêm theo khẩu vị rồi thưởng thức để có một đại tràng khỏe mạnh.
Những chuyên gia giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng cho biết: Ngoài ra, những thực phẩm dưới đây có thể giúp cơ thể phân hủy chất thải một cách tự nhiên, ngăn ngừa bệnh tật trong tương lai nhờ những tác động tích cực đến cơ thể.
Rối loạn mỡ máu là tình trạng nồng độ chất béo quá cao so với bình thường và có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, vậy người bị mắc căn bệnh này nên ăn gì để tốt cho sức khỏe?
Nguyên tắc ăn uống chung dành cho người bệnh mỡ máu
Nguyên tắc ăn uống chung dành cho người bệnh mỡ máu
Rối loạn mỡ máu là bệnh tiêu hóa có thể dẫn đến các bệnh tim mạch, cao huyết áp. Chính vì vậy chế độ ăn uống dành cho người bệnh mỡ máu cần được kiểm soát triệt để. Người mỡ máu ăn gì? Một số nguyên tắc ăn uống chung dành cho người bệnh mỡ máu được các giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur liệt kê như sau:
Ăn các thực phẩm chứa ít Cholesterol
Bệnh mỡ máu có nguyên nhân chủ yếu từ hàm lượng Cholesterol trong máu. Vì vậy nguyên tắc đầu tiên trong chế độ ăn là phải giảm tiêu thụ các thực phẩm giàu Cholesterol. Giảm lượng Cholesterol chính là làm giảm lượng mỡ trong máu. Đặc biệt không nên ăn quá 2 quả trứng mỗi tuần vì lòng đỏ trứng là thực phẩm rất giàu Cholesterol và nên hạn chế ăn dưới dạng chiên rán.
Hạn chế ăn lượng thịt đỏ
Thịt đỏ chứa hàm lượng Cholesterol cao, vì thế việc ăn quá nhiều thịt đỏ sẽ làm cho bệnh tiến triển xấu hơn. Khẩu phần ăn nên hạn chế lượng thịt đỏ như thịt bò, thịt lợn, các loại thịt mỡ, thịt có gân, nên ăn các loại thịt trắng như thịt gà, cá,…
Tăng cường chất xơ, vitamin
Chất xơ đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày, chúng có tác dụng làm giảm hàm lượng Cholesterol và chất béo hấp thụ vào cơ thể. Nên bổ sung chất xơ từ nguồn rau quả như các loại rau có màu đậm, các loại hoa quả giàu vitamin giúp làm giảm mỡ máu hiệu quả
Bổ sung axit béo chưa no, hạn chế chất béo no
Chất béo no làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, tắc động mạch, cần hạn chế chúng trong khẩu phần ăn hàng ngày. Ngược lại, axit béo chưa no có nhiều nối đôi như Omega 3, Omega 6 có tác dụng giảm Cholesterol. Và ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, giúp điều chỉnh huyết áp. Vậy nên thay thế mỡ động vật bằng dầu thực vật rất tốt cho sức khỏe.
Ngoài ra những người bị mắc bệnh mỡ máu không nên ăn nhiều vào buổi tối vì buổi tối là thời điểm tiêu hao năng lượng ít nhất trong ngày. Chính vì vậy nên ăn tối trước khi đi ngủ ít nhất 3-4h để đảm bảo sức khỏe.
Người bị rối loạn mỡ máu nên ăn những thực phẩm gì?
Người bị rối loạn mỡ máu nên ăn những thực phẩm gì?
Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, ngoài một số thực phẩm cần kiêng kỵ thì bệnh nhân mắc bệnh mỡ máu nên dung nạp một số các thực phẩm sau đây:
Giá đỗ
Giá đỗ là loại thực phẩm có khả năng tăng cholesterol bài tiết ra khỏi cơ thể. Giá đỗ chứa hàm lượng Vitamin C và chất xơ cao. Nhanh chóng đào thải Cholesterol xấu ra khỏi cơ thể. Tránh nguy cơ mắc các bệnh xơ vữa động mạnh. Vì thế, bạn có thể thêm giá đỗ luộc vào khẩu phần ăn hàng ngày để làm giảm mỡ máu.
Ngũ cốc
Ngũ cốc là sự lựa chọn tuyệt vời cho người rối loạn mỡ máu, đặc biệt ở những người mỡ máu cao. Ngũ cốc giúp người bệnh có cảm giác no lâu, làm giảm hàm lượng thức ăn dung nạp. Nên chọn ngũ cốc nguyên cám từ các loại hạt: đậu đen, đậu đỏ, hạt sen, hạnh nhân, óc chó, đậu nành, đậu ngự,… Bên cạnh đó, chất xơ trong ngũ cốc có tác dụng đào thải Cholesterol ra khỏi cơ thể, loại bỏ tối ưu chất béo tồn đọng ở thành mạch.
Các loại cá: Cá hồi, cá thu, cá chép, cá ngừ, cá trích… dầu thực vật
Các loại cá hồi giàu Omega 3 chính là đáp án tuyệt vời cho câu hỏi rối loạn mỡ máu nên ăn gì. Cá và dầu cá chứa hàm lượng Omega 3, rất tốt cho người bệnh mỡ máu. Vì thế bệnh nhân nên ăn cá từ 2-3 lần mỗi tuần để làm giảm lượng Cholesterol trong máu.
Các loại rau xanh, hoa quả
Hầu hết tất cả các loại rau xanh, hoa quả: cà chua, tỏi, các loại đậu, mùng tơi, rau dền, rau đay, chuối, dâu tây… đều chứa nhiều chất xơ, giúp đào thải Cholesterol. Trong đó, táo là loại hoa quả tốt nhất, có khả năng hấp thụ Cholesterol dư thừa. Cải thiện tối đa tình trạng bệnh mỡ máu hiệu quả.
Tăng cường luyện tập sức khỏe là cách giảm mỡ máu hiệu quả
Theo nguồn tin tức Y Dược, bệnh nhân mắc bệnh mỡ máu nên uống nhiều nước, phối hợp cùng với việc luyện tập thể dục để tăng cường quá trình đốt cháy mỡ thừa, đồng thời hạ lượng cholesterol trong máu hiệu quả.
Tiểu đường type 1 là bệnh tự miễn, có nghĩa là hệ miễn dịch của cơ thể tấn công các tế bào sản xuất insulin của tuyến tụy, từ đó khiến đường máu tăng cao.
Điều trị bệnh tiểu đường type 1 không dùng thuốc như thế nào?
Có những loại thuốc nào được áp dụng điều trị bệnh tiểu đường type 1?
Thuốc tiêm insulin:
Insulin sẽ bị phá hủy bởi dịch vị của dạ dày nếu sử dụng theo đường uống, do vậy phương pháp cổ điển là tiêm insulin dưới da. Gần đây, hãng dược phẩm Pfizer đã sản phẩm thành công chế phẩm insulin dạng hít. Nhưng thực tế việc sử dụng dạng bào chế này đang gây ra rất nhiều tranh cãi và tại Việt Nam vẫn chưa được áp dụng.
Dựa vào nồng độ đường huyết, cân nặng của người bệnh mà loại, liều lượng, số lần tiêm insulin trong ngày sẽ khác nhau. Dưới đây là một số dạng insulin thông dụng:
Insulin tác dụng nhanh (Rapid-acting insulin) có tác dụng ngay sau khi tiêm 5 phút, kéo dài trong 4h.
Insulin tác dụng dài hạn (Long-acting insulin) có tác dụng trong vòng 24h sau tiêm
Những insulin tác dụng trung bình (Intermediate opptions) có tác dụng sau 30-60 phút và duy trì hiệu quả trong 12h sau tiêm
Một số thuốc khác:
Người bệnh tiểu đường type 1 có thể cần phối hợp thêm một số thuốc sau để ngăn ngừa biến chứng:
Pramlintide (Symlin): thuốc được tiêm trước bữa ăn, làm chậm sự di chuyển của thức ăn xuống dạ dày, từ đó giúp làm chậm hấp thu đường sau ăn
Thuốc điều trị tăng huyết áp: một số loại thuốc điều trị tăng huyết áp như thuốc ức chế men chuyển ACE thường được sử dụng cho người bệnh tiểu đường có huyết áp cao hơn 140/80 mm Hg
Aspirin: giúp ngăn ngừa huyết khối (cục máu đông) ở những người bệnh có nguy cơ cao xuất hiện biến chứng tim mạch
Thuốc hạ cholesterol máu: sử dụng thuốc hạ cholesterol máu, chẳng hạn như statin trong trường hợp người bệnh có rối loạn mỡ máu.
Điều trị bệnh tiểu đường type 1 không dùng thuốc?
Chuyên gia sức khỏe – Giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược cho biết: Để việc điều trị đạt hiệu quả cao, ngoài thuốc, người bệnh cần kết hợp với nhiều giải pháp, chẳng hạn như chế độ ăn và tập luyện khoa học. Mục tiêu trong việc điều trị bệnh tiểu đường type 1 là kiểm soát đường huyết trong giới hạn cho phép và ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm trên tim, mắt, thận, thần kinh… Tổ chức y tế WHO khuyến cáo, đường huyết của người bệnh tiểu đường trước bữa ăn nên ở khoảng 70-130 mg/dl (3.9-7.2mmol/l) và sau khi ăn 2 giờ thấp hơn 180mg/dl (10mmol/l)..
Kiểm soát đường huyết:
Dù sử dụng loại insulin nào, mức độ đường huyết vẫn cần được theo dõi chặt chẽ, ít nhất 4 lần/ngày hoặc thường xuyên hơn. Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ khuyến cáo, bạn nên kiểm tra đường huyết vào trước khi đi ngủ, trước khi ăn, sau ăn 2h, trước khi tập thể dục và bất cứ thời điểm nào trong ngày bạn nghi ngờ có mức đường huyết quá cao hoặc quá thấp.
Thiết bị theo dõi đường huyết liên tục (CGM) được khuyến khích sử dụng vì rất hữu ích, tiện lợi trong việc phòng ngừa hạ đường huyết. Mức độ chính xác của phương pháp này vẫn chưa cao bằng kiểm tra lượng đường huyết theo tiêu chuẩn, do đó nó chỉ được xem là công cụ bổ sung giúp kiểm soát đường huyết hiệu quả hơn.
Chế độ ăn:
Trái với suy nghĩ của rất nhiều người, không có một chế độ ăn chung cho tất cả người bệnh tiểu đường type 1. Tuy nhiên, bạn nên lựa chọn một chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm: trái cây, rau, các loại ngũ cốc… Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo bạn nên hạn chế các sản phẩm từ đông vật và carbonhydrat tinh chế (bánh mì trắng, bánh kẹo).
Hoạt động thể chất:
Tập thể dục thường xuyên như aerobic, đạp xe, bơi lội, đi bộ nhanh… được khuyến khích cho người bệnh tiểu đường type 1. Bởi những hoạt động này sẽ góp phần vào việc giảm đường huyết, tăng sức bền cho tim nên ngăn ngừa được biến chứng tim mạch.
Điều trị bệnh tiểu đường type 1 không dùng thuốc với những phương pháp đơn giản
Điều trị bệnh tiểu đường type 1 trong các tình huống cấp tính?
Hạ đường huyết:
Bạn nên bổ sung ngay khoảng 15 – 20 gam carbohydrate tác dụng nhanh như nước ép trái cây, kem, kẹo cứng… Sau 15 phút, kiểm tra lại đường huyết, nếu vẫn thấp hãy sử dụng thêm 1 khẩu phần tương tự và kiểm tra lại sau 15 phút. Nếu đường huyết vẫn có xu hướng không tăng, bạn nên nhanh chóng di chuyển đến bệnh viện để được cấp cứu.
Tăng đường huyết
Nếu lượng đường trong máu trên 240 mg/dl (13.3mmol/l), bạn sẽ có nguy cơ cao bị nhiễm toan ceton. Do khi đó tế bào bị thiếu năng lượng, cơ thể sẽ phân hủy chất béo, tạo ra một acid độc gọi là keton, khi đó bạn có thể có thêm các biểu hiện như: buồn nôn và nôn, đau bụng, hơi thở có mùi trái cây lên men… Khi có các triệu chứng kể trên, bạn nên uống nhiều nước để tăng đào thải keton ra ngoài qua đường tiểu, đồng thời nhập viện cấp cứu sớm để có hướng xử trí phù hợp.
Người bệnh đang điều trị tiểu đường type 1 cần lưu ý điều gì?
Lái xe: Hãy kiểm tra đường huyết trước khi lái xe, nếu đường huyết dưới 70 mg/dl hãy ăn nhẹ và chờ 15 phút trước khi lái xe.
Làm việc: Việc mắc tiểu đường có thể hạn chế một số công việc đối với người bệnh. Những công việc như lái xe, vận hành mày móc nặng là những công việc mà bạn không nên nhận, bởi có thể khiến đường huyết xuống thấp bất cứ lúc nào.
Mang thai: Phụ nữ mắc tiểu đường type 1 được khuyến cáo rằng không nên mang thai vì những biến chứng thai kỳ với mẹ hoặc dị tật bẩm sinh của thai nhi có khả năng xảy ra cao hơn.
Thoái hóa đốt sống cổ thường gây ra cảm giác đau đớn, khó chịu, làm ảnh hưởng tới sinh hoạt của người bệnh. Bệnh còn gây ra nhiều các hội chứng nguy hiểm có thể đe dọa tới sinh mạng. Bài viết của các chuyên gia bệnh học sẽ cho bạn biết những thông tin hữu ích về căn bệnh nây cũng như cách phòng chữa bệnh.
Thoái hóa cột sống gây ra những biến chứng nguy hiểm
Biểu hiệu thoái hóa cột sống cổ
Thoái hoá cột sống cổ là bệnh thường gặp, trên 50% không có biểu hiện hay triệu chứng. Các biểu hiện mà bệnh nhân đến khám bác sĩ như đau cột sống cổ làm hạn chế vận động cột sống cổ, đó là do hiện tượng ép rễ thần kinh trong lỗ liên hợp của các đốt sống. Các dấu hiệu đi kèm như dị cảm cánh tay, cẳng tay và đến tận bàn tay. Đôi khi là biểu hiện đau đầu không thể chịu được, ngoài ra có thể gây chóng mặt. Đau thần kinh cánh tay rất dữ dội, đau ở cột sống cổ và vai, đau lan xuống cánh tay, đau mặt ngoài cánh tay, đau lan đến khuỷu và có thể đến cái ngón cái, ngón trỏ. Đau dai dẳng và nghỉ không thuyên giảm. Nguyên nhân thường do chèn ép rễ thần kinh do gai xương nhô vào trong lỗ liên hợp hoặc do thoát vị đĩa đệm gây ra, thường do rễ của cổ 5 (C5), C6, C7, C8.
Việc điều trị phụ thuộc vào từng trạng thái bệnh và hoàn cảnh của bệnh. Điều trị với mục đích làm giảm đau nhanh chóng, tránh các động tác làm khởi phát cơn đau. Nằm ngủ trên giường phẳng, không gối đầu cao và không sử dụng gối dài. Bệnh nhân tránh mang vác nặng và ngồi lâu. Đối với thể đau quá mức, bệnh nhân nên nằm viện và có thể sử dụng liệu pháp corticoid tĩnh mạch. Việc xoa bóp vùng cơ cổ kết hợp tia hồng ngoại, chạy sóng ngắn,… ở đợt đau của thoái hoá cột sống cổ cũng có tác dụng khả quan. Lưu ý việc điều trị thoái hoá cột sống cổ nhất thiết phải có bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp chỉ định dùng thuốc ứng với từng trường hợp cụ thể.
Thoái hóa cột sống diễn ra như thế nào?
Thoái hóa cột sống là bệnh lý mà hầunhư chúng ta đều mắc phải. Đây là một quá trình lão hóa cột sống xảy ra đồng thời với sự già đi của cơ thể. Bệnh gây đau khớp, viêm khớp, hẹp khe khớp, mọc gai xương ở các đốt sống, làm giảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Cột sống gồm 33 – 34 đốt sống, trong đó có 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lưng, các đốt sống cùng và cụt dính liền với nhau và tạo thành xương cùng và xương cụt. Các đốt sống kết nối với nhau bằng các dây chằng và được nâng đỡ bởi hệ thống cơ từ xương sọ tới xương chậu. Phía sau cột sống là ống sống, bên trong ống sống chứa tủy và các rễ thần kinh, mạch máu.
Thoái hóa cột sống không phải là một bệnh mà là tình trạng lão hóa của xương khớp. Cột sống đồng thời vừa phát triển vừa thoái hóa trong suốt quá trình phát triển của cơ thể, nhưng tùy theo lứa tuổi mà sự phát triển hay sự thoái hóa nhiều hơn. Người ta thấy rằng cột sống bắt đầu thoái hóa từ năm 2 tuổi, sau đó tuổi càng cao thì quá trình thoái hóa càng nhiều. Sự thoái hóa làm cho bao xơ của đĩa đệm bị dòn và nứt nẻ, tạo khe hở cho nhân nhầy ở bên trong thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm. Các dây chằng thoái hóa cũng bị dòn, cứng, giảm độ đàn hồi, phình to ra, chất vôi lắng đọng lại hoặc hóa xương trở nên sần sùi, chèn ép vào các rễ thần kinh trong ống sống hoặc trong lỗ liên hợp, hay chèn vào các đầu dây thần kinh có ngay trong các dây chằng gây ra chứng đau.
Lười vận động là một trong những nguyên nhân thoái hóa cột sống.
Các yếu tố nguy cơ tác động lên quá trình thoái hóa cột sống gồm: ô nhiễm môi trường, các hóa chất độc hại trong thức ăn, nước uống, các chất kích thích như thuốc lá, rượu, bia, bệnh viêm khớp… làm cho quá trình thoái hóa diễn ra nhanh hơn, nặng hơn. Những người ít vận động, làm các công việc có cử động đơn điệu lặp đi lặp lại, người béo phì… cũng làm quá trình thoái hóa của cột sống ngày càng trầm trọng.
Thoái hóa cột sống có thể gây ra các bệnh đi kèm như thoái hóa dây chằng và mấu khớp, thoái hóa dạng chồi xương thân đốt sống, thoát vị đĩa đệm… Bệnh thoái hóa cột sống thường gặp ở người trên 30 tuổi, nhưng mỗi lứa tuổi thường có loại bệnh đặc trưng như: thoát vị đĩa đệm gặp nhiều ở độ tuổi 30 – 40; thoái hóa dây chằng lại hay xảy ra ở những người 50 – 60 tuổi; thoái hóa thân đốt sống và thoái hóa phì đại khớp thường thấy ở lứa tuổi trên 60…
Gai cột sống: thoái hóa cột sống làm cho thoái hóa bao xơ của đĩa đệm, dẫn đến bao xơ bị dòn, nứt nẻ, tạo khe hở để nhân nhầy thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm. Khối thoát vị lồi ra kéo theo màng xương cạnh nó, sau một thời gian xương sẽ mọc ra theo tạo thành những vành xương tạo thành “gai cột sống”. Chụp X-quang sẽ thấy hình ảnh những cái gai nhọn. Trường hợp khối thoát vị đĩa đệm gây đau nặng hay tê yếu, bệnh nhân phải đi khám và được điều trị sớm nên tránh được gai cột sống. Trái lại các khối thoát vị không gây ra triệu chứng gì do không gây chèn ép vào thần kinh nên bệnh âm thầm tiến triển tạo ra những cái “gai cột sống”. Tuy nhiên chỉ những trường hợp “gai cột sống ” gây đau mới cần phải phẫu thuật cắt bỏ gai.
Thoái hóa cột sống còn có thể gây ra đau lưng, đau cổ hoặc gây ra đau thần kinh tọa và các bệnh lý khác mà không cần phải có thoát vị đĩa đệm.
Cách phòng và chữa bệnh thoái hóa cột sống
Thường xuyên tập thể dục giảm đáng kể nguy cơ thoái hóa cột sống.
Phòng bệnh cần thực hiện các biện pháp sau: giảm cân nặng, chống béo phì. Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao nhẹ nhàng, 3 lần một tuần hay tốt nhất là hàng ngày làm giảm đáng kể nguy cơ thoái hóa cột sống. Thực hiện chế độ ăn đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, phòng chống loãng xương, tránh dùng các phụ gia độc hại trong thực phẩm. Hạn chế hoặc bỏ hút thuốc, rượu bia. Lao động phù hợp với sức khoẻ, những nghề có thể gây thoái hóa cột sống sớm như khuân vác, gánh nặng, đội nặng… cần kiểm tra thường xuyên để điều trị kịp thời các tổn thương cột sống.
Về điều trị: sử dụng các phương pháp không dùng thuốc như châm cứu, bấm huyệt, xoa bóp, chườm ngải cứu, dán cao, thuốc bôi, xoa ngoài…
Điều trị nội khoa, có thể dùng một hoặc vài loại phối hợp trong số các thuốc sau: acetaminophen, salicylat, diclofenac, các thuốc chống viêm không steroid khác. Thuốc bổ sung chất nhầy cho khớp như những chế phẩm có cấu trúc phân tử gần giống như dịch khớp. Thuốc dinh dưỡng sụn khớp: glucosamine, sụn cá mập có tác dụng tăng cường tái tạo sụn, ức chế các men phá hủy sụn, giảm dần quá trình viêm đau khớp, làm chậm quá trình thoái hóa khớp. Phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm, cắt bỏ gai cột sống, giải phóng chèn ép thần kinh.
Viêm gân là viêm hoặc kích ứng của dây chằng – trong bất kỳ những sợi dây đính cơ đến xương. Tình trạng này gây đau và đau ngay phần bên ngoài. Các chuyên giaBệnh học nhận thấy viêm gân có thể xảy ra trong bất kỳ dây chằng nào của cơ thể, phổ biến nhất trên vai, khuỷu tay, cổ tay và gót chân.
Viêm gân thường gặp ở vai, khuỷu tay, cổ tay và gót chân
Nếu viêm gân nghiêm trọng và dẫn đến rách gân, có thể cần phải phẫu thuật. Nhưng hầu hết các trường hợp viêm gân có thể được điều trị thành công với nghỉ ngơi cùng các thuốc giảm đau và giảm viêm.
Các triệu chứng
Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm gân xảy ra ở gân, điểm gắn vào xương và thường bao gồm:
Đau, thường được mô tả đau âm ỉ.
Đau dịu.
Sưng nhẹ.
Hầu hết các trường hợp viêm gân có thể đáp ứng với các biện pháp tự chăm sóc. Khám bác sĩ nếu dấu hiệu và triệu chứng vẫn tồn tại và cản trở hoạt động hằng ngày hơn một vài ngày.
Nguyên nhân
Mặc dù viêm gân có thể được gây ra bởi một chấn thương bất ngờ, tình trạng này nhiều hơn khi có thể xuất phát từ sự lặp lại vận động cụ thể theo thời gian. Hầu hết mọi người phát triển viêm gân vì công việc hoặc sở thích của họ liên quan đến chuyển động lặp đi lặp lại, làm các dây chằng thực hiện nhiệm vụ cần thiết nặng thêm.
Yếu tố nguy cơ
– Yếu tố nguy cơ viêm gân phát triển bao gồm tuổi tác, làm việc trong các công việc cụ thể hoặc tham gia các môn thể thao nào đó.
– Tuổi. Người già, gân trở nên ít linh hoạt hơn – điều này làm cho chúng dễ dàng tổn thương.
– Nghề nghiệp. Viêm gân phổ biến hơn ở những người có công việc liên quan đến:
Chuyển động lặp đi lặp lại.
Các vị trí khó.
Rung.
Vị trí độ cao thường xuyên.
Gắng sức mạnh.
– Thể thao. Có thể có nhiều khả năng phát triển viêm gân nếu tham gia vào môn thể thao nào đó có liên quan đến chuyển động lặp đi lặp lại, chẳng hạn như:
Bóng chày.
Bóng rổ.
Bowling.
Golf.
Chạy.
Bơi.
Tennis.
Kiểm tra và chẩn đoán
Viêm gân thường có thể được chẩn đoán chỉ trong khám lâm sàng. Bác sĩ có thể chỉ định X quang hoặc kiểm tra hình ảnh khác nếu cần phải loại trừ các điều kiện khác có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng.
Phương pháp điều trị và thuốc
Các mục tiêu của điều trị viêm gân là để làm giảm cơn đau và giảm viêm. Thông thường, điều trị – trong đó bao gồm nghỉ ngơi, nước đá và thuốc giảm đau toa, có thể là tất cả những gì cần. Phương pháp điều trị khác đối với viêm gân bao gồm:
– Thuốc. Đôi khi bác sĩ có thể tiêm thuốc corticosteroid quanh gân để làm giảm viêm gân. Tiêm cortisone giảm viêm và có thể giúp giảm đau. Tuy nhiên, tiêm thuốc lặp đi lặp lại có thể làm yếu gân, làm tăng nguy cơ bị sưng tấy gân.
– Trị liệu. Có thể có lợi từ chương trình tập thể dục cụ thể được thiết kế để mở rộng và tăng cường đơn vị cơ gân bị ảnh hưởng.
– Phẫu thuật. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chấn thương dây chằng, phẫu thuật có thể là cần thiết.
Viêm gân ở mức độ nặng cần phải phẫu thuật
Phong cách sống và biện pháp khắc phục
Để điều trị viêm gân ở nhà, P.R.I.C.E. là từ viết tắt để nhớ – bảo vệ, nghỉ ngơi, nước đá, nén và độ cao. Điều trị này có thể giúp tăng tốc độ phục hồi và giúp ngăn ngừa các vấn đề khác.
– Bảo vệ. Cố định khu vực bị ảnh hưởng để khuyến khích chữa lành và để bảo vệ khỏi bị thương hơn nữa. Có thể cần phải sử dụng đàn hồi, cáp treo, nẹp, nạng hoặc gậy.
– Nghỉ ngơi. Tránh các hoạt động làm tăng các cơn đau hoặc sưng. Đừng cố gắng làm việc hoặc chơi qua cơn đau. Nghỉ ngơi là cần thiết để chữa lành các mô. Nhưng nó không có nghĩa là nghỉ toàn bộ. Có thể làm các hoạt động khác và các bài tập không căng gân bị thương. Bơi lội và tập thể dục dưới nước có thể dung nạp tốt.
– Chườm đá. Để giảm đau, giảm co thắt cơ và sưng, chườm đá vào vùng bị thương lên đến 20 phút, vài lần một ngày. Gói đá, massage đá hoặc tắm bằng nước đá và nước đều có thể giúp đỡ.
– Nén. Bởi vì sưng có thể dẫn đến mất chuyển động trong khớp bị thương, nén các khu vực cho đến khi sưng chấm dứt.
– Độ cao. Nếu viêm gân ảnh hưởng đến đầu gối, nâng cao chân bị ảnh hưởng cao hơn mức của tim để làm giảm sưng.
Mặc dù nghỉ ngơi là một phần quan trọng trong điều trị viêm gân, kéo dài không hoạt động có thể gây ra tê cứng ở khớp xương. Sau một vài ngày nghỉ ngơi hoàn toàn vùng bị thương, nhẹ nhàng di chuyển chuyển động đầy đủ để duy trì tính linh hoạt chung.
Cũng có thể thử các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID), chẳng hạn như aspirin và ibuprofen (Advil, Motrin, những loại khác), hoặc sản phẩm có chứa acetaminophen (Tylenol, những loại khác) trong nỗ lực để giảm sự khó chịu liên quan đến viêm gân.
Phòng chống viêm gân
Để làm giảm cơ hội viêm gân phát triển, thực hiện theo các gợi ý:
Giảm cường độ vận động là điều cần thiết khi bị viêm gân
Tránh hoạt động quá mức. Tránh các hoạt động diễn ra căng thẳng quá mức về dây chằng, đặc biệt là trong thời gian dài. Nếu thấy đau trong khi hoạt động, dừng hoạt động cụ thể, tập thể dục và nghỉ ngơi.
Thay đổi thói quen. Nếu tập thể dục hoặc hoạt động gây ra đau, đặc biệt liên tục, hãy thử cái gì khác. Huấn luyện viên có thể giúp thay đổi tác động do tập thể dục, bốc hàng, chẳng hạn như chạy, với tập thể dục tác động thấp hơn, chẳng hạn như đi xe đạp hoặc bơi.
Cải thiện kỹ thuật. Nếu kỹ thuật trong một hoạt động hay tập thể dục là sai lầm, có thể thiết lập cho các vấn đề với dây chằng. Nên lấy bài học hoặc nhận được các hướng dẫn chuyên nghiệp khi bắt đầu một môn thể thao mới hoặc sử dụng thiết bị tập thể dục.
Căng giãn trước tiên. Trước khi tập thể dục, căng ra để tăng tối đa phạm vi của chuyển động khớp xương. Điều này có thể giúp giảm thiểu chấn thương mô nhỏ lặp đi lặp lại.
Sử dụng nơi làm việc thích hợp. Tại nơi làm việc, được đánh giá đúng công năng. Phụ kiện làm việc là điều cần thiết để đảm bảo không có dây chằng bị nhấn hoặc quá tải liên tục.
Chuẩn bị cơ bắp. Tăng cường cơ bắp được sử dụng trong hoạt động thể thao có thể giúp tốt hơn và chịu được áp lực tải trọng.
Gout đuợc xem như là “bệnh của vua chúa” vì thường xuất hiện trên những người giàu sang với những đồ ăn thức uống của người giàu. Ngày nay người ta biết rõ rằng đây là một rối loạn phức tạp ảnh hưởng lên mọi người không chỉ riêng cho người giàu. Tại Việt Nam, hiện có đến hàng triệu người đang phải khổ sở vì bệnh này.
Biểu hiện đặc trưng bệnh gút thường bạn bị đánh thức đột ngột vào nửa đêm, nguyên nhân là ngón chân cái như bị lửa đốt. Nó nóng rát, sưng phồng, đau đớn và cảm giác nặng nề không thể chiu đựng nổi. Trường hợp này có lẽ bạn đang bị cơn Gout cấp tính (viêm khớp do Gout) – một dạng viêm khớp đặc trưng bởi các cơn đau nặng nề, đột ngột, khớp sưng đỏ.
Nam giới thường mắc bệnh này nhiều hơn phụ nữ. Bệnh Gout ở nữ thường xảy ra sau mãn kinh. Đây là một bệnh chữa trị được và có nhiều cách để phòng ngừa tái phát.
1. Dấu hiệu và triệu chứng bệnh Gout:
Các triệu chứng bệnh gout hầu hết là cấp tính, xảy ra một cách đột ngột, thường vào ban đêm, không có triệu chứng báo trước. Gồm:
Đau khớp dữ dội. Gout thường ảnh hưởng những khớp lớn trên ngón chân cái, nhưng cũng có thể ở khớp bàn chân, mắt cá chân, gối, bàn tay, cổ tay,…Cơn đau điển hình có thể kéo dài 5-10 ngày rồi ngưng. Khó chịu sẽ giảm dần dần sau 1-2 tuần, các khớp có vẻ không có gì bất thường.
Viêm đỏ. Các khớp bị sưng đỏ và đau.
Nguyên nhân :
Bệnh gút do nồng độ acid uric trong máu tăng quá cao. Acid uric là một sản phẩm phụ tạo ra do sự thoái giáng của purin. Chất này có thể thấy trong tự nhiên như một số loại thực phẩm – tạng động vật như gan, não, thận, lách – và cá trồng, cá trích, cá thu. Purin cũng có trong tất cả các loại thịt, cá và gia cầm.
Thông thường thì acid uric bị phân hủy trong máu và được thải ra ngoài qua thận để ra nước tiểu. Nhưng đôi khi cơ thể bạn tạo ra quá nhiều acid uric hoặc thải acid này ra nước tiểu quá ít. Hậu quả là acid uric trong máu tăng lên, tích lũy dần dần và lắng đọng thành những tinh thể sắc nhọn hình kim tại các khớp hoặc các bao quanh khớp gây ra triệu chứng đau đớn, viêm sưng khớp.
Một số tình trạng khác, gọi là giả Gout, cũng có tình trạng lắng đọng tinh thể ở khớp nhưng không phải tinh thể acid uric mà là tinh thể calcium pyrophosphate dihydrate. Bệnh giả Gout cũng có thể gây đau khớp ngón chân cái tương tự Gout nhưng thường thì ở các khớp lớn hơn như gối, cổ tay hoặc mắt cá chân.
2. Yếu tố gây bệnh:
Những yếu tố hay hoàn cảnh sau có thể làm tăng acid uric máu cũng như tăng nguy cơ bệnh Gout:
Lối sống: Thường nhất là uống nhiều cồn (alcohol), đặc biệt là bia. Uống nhiều nghĩa là hơn hai cốc ở nam và một cốc ở nữ mỗi ngày. Nếu thể trọng tăng cao hơn cân nặng lý tưởng 15kg cũng làm tăng nguy cơ bệnh Gout.
Một số bệnh lý và thuốc: Một số bệnh lý và thuốc điều trị cũng có thể làm bạn tăng nguy cơ bị Gout, như tăng huyết áp, đái tháo đường, mỡ trong máu cao, hẹp lòng động mạch (do xơ vữa động mạch), phẫu thuật, các bệnh lý và tổn thương nặng, đột ngột, ít vận động,…cũng làm tăng acid uric máu. Một số thuốc như lợi tiểu thiazide (một thuốc điều trị tăng huyết áp bằng cách làm giảm lượng muối và nước trong cơ thể), aspirin liều thấp và cyclosporine (một thuốc sử dụng cho những người được ghép mô để chống thải loại mảnh ghép). Hóa trị liệu trong một số bệnh như ung thư làm hủy diệt tế bào và phóng thích một lượng lớn purin vào máu.
Gen di truyền: Một phần tư số bệnh nhân bị Gout có tiền sử gia đình bệnh này.
Tuổi và giới: Nam giới có tần suất bệnh cao hơn nữ. Phụ nữ có nồng độ acid uric máu thường thấp hơn nam, nhưng đến tuổi sau mãn kinh lại tăng lên. Nam thường bị Gout trong khoảng 30-50 tuổi, còn nữ từ 50-70.
3. Biến chứng:
Một số bệnh nhân bị Gout tiến triển đến viêm khớp mạn tính, thường có sự thay đổi màu do lắng đọng các tinh thể dưới da cọi là sạn urat (tophi). Một số ít có thể bị sỏi thận.
4. Phương pháp điều trị bằng thuốc tây
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) dùng làm giảm đau, kháng viêm trong các cơn Gout cấp tính. Gồm các thuốc như: indomethacin (Indocin) hoặc các thuốc bán tự do ở nhà thuốc như Ibuprofen (Advil, Motrin,…). Bác sĩ cũng có thể kê toa cho bạn các kháng viêm steroid như prednisone.
Tuy nhiên hãy cẩn thận với các thuốc này và tham vấn ý kiến bác sĩ của bạn cụ thể cách dùng và thời gian dùng (thường chỉ nên dùng từ 3-10 ngày), vì nếu điều trị kéo dài chúng có thể gây các biến chứng như viêm loét và xuất huyết dạ dàt tá tràng.
Trường hợp bạn bị cơn Gout cấp, bác sĩ có thể cho bạn dùng Colchicin hoặc chích Cortisone thẳng vào khớp, đồng thời dùng các biện pháp điều trị ngăn ngừa nhằm hạ lượng acid uric trong máu của bạn.
5. Phòng ngừa bệnh gút:
Người bị bệnh gout phải kiêng một số thực phẩm
Hiện chưa có cách nào chắc chắn để ngăn ngừa sự khởi phát và tái phát của các cơn Gout. Nếu bạn bị Gout, bác sĩ của bạn sẽ cho bạn dùng một số thuốc giúp ngăn ngừa hoặc làm giảm thiểu độ nặng của các cơn tái phát sau này. Các thuốc này gồm có Allopurinol (Zyloprim, Aloprim) và probenecid (Benemid), dùng hàng ngày giúp giảm nồng độ và tốc độ sản xuất acid uric. Việc duy trì nồng độ acid uric ổn định ở giới hạn bình thường là cách ngăn ngừa bệnh Gout lâu dài và hiệu quả nhất.
Tự chăm sóc bản thân:
Thay đổi lối sống không thể điều trị bệnh Gout, nhưng rất hữu ích để hỗ trợ điều trị.
6. Các biện pháp sau giúp giảm và ngăn ngừa triệu chứng :
Giảm béo. Duy trì cân nặng hợp lý bằng cách giảm cân từ từ giúp giảm nồng độ acid uric máu, đồng thời giảm bới sự chịu đựng sức nặng của các khớp. Tuy nhiên không nên nhịn đói để giảm cân nhanh vì như vậy lại càng làm tăng acid uric máu.
Tránh ăn quá nhiều đạm động vật. Đây là nguồn chứa nhiều purin. Các thực phẩm chứa nhiều purin như tạng động vật (gan, thận, não, lách), cá trồng, cá trích, cá thu,…các loại thịt, cá, gia cầm chứa ít purin hơn.
Giới hạn hoặc tránh rượu. Uống quá nhiều rượu làm giảm bài tiết acid uric. Giới hạn dưới hai cốc mỗi ngày nếu bạn là nam, môt cốc nếu bạn là nữ. Nếu bạn đang bị Gout, tốt nhất nên tránh hoàn toàn rượu bia.
Ăn uống nhiều nước, chất lỏng. Dịch làm pha loãng nồng độ acid uric trong máu bạn.
Ngày nay, những công việc lao động phổ thông xuất hiện nhiều, việc mang vác vật quá nặng, hoạt động sai tư thế hoặc gặp chấn thương lao động là nguyên nhân gây đứt dây chằng bả vai.
Nguyên nhân gây đứt dây chằng bả vai và biện pháp xử lý?
Nguyên nhân nào gây đứt dây chằng bả vai?
– Sự vận động: xách vác những vật nặng trong thời gian dài, vận động quá sức vùng khớp vai. Lười vận động hoặc vận động sai tư thế cũng là nguyên nhân hình thành bệnh.
– Cơ thể bị lão hóa làm dây chằng bị giãn sau một thời gian dài co giãn điều độ. Đó là giai đoạn lão hóa chung của các bộ phận trong cơ thể.
Nếu không điều trị sớm sẽ dẫn đến trường hợp cọ xát xương khớp gây viêm. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình vận động lâu dài.
Triệu chứng khi bị đứt dây chằng bả vai như thế nào?
Theo trang tin tức về Bệnh cơ xương khớp được biết: Dây chằng là một giải mô dai nối hai xương của một khớp lại với nhau, có tính đàn hồi cao và vô cùng dẻo dai. Đứt dây chằng bả vai là một trong những chấn thương thường gặp do tai nạn, do mang vác vật nặng không đúng tư thế, tập luyện thể dục thể thao sai cách hoặc do vấn đề tuổi tác.
Dây chằng là một bộ phận rất dễ bị tổn thương, hiểu một cách đơn giản là đôi khi chỉ bởi hành động vươn vai khi thức dậy hoặc bất ngờ đánh một quả cầu lông đột ngột cũng có thể dẫn đến tình trạng đứt dây chằng.
Triệu chứng đầu tiên khi bị đứt dây chằng bả vai đó là xuất hiện cơn đau, sau đó đau đột ngột và dữ dội. Khu vực khớp vai bị đứt dây chằng cũng bị sưng bầm tím lên do máu chảy ra từ đầu dây chằng bị đứt bị ứ đọng lại, điều này cũng có thể khiến cho vai bị bầm tím lâu ngày không khỏi.
Khi bị đứt dây chằng bả vai, người bệnh sẽ phải hạn chế tối đa các vận động ở khớp vai do đau và sưng, cũng như để tránh các tổn thương lên bả vai. Hầu như các động tác đưa tay lên cao như chải tóc cũng sẽ gặp khó khăn khi thực hiện. Nếu không được điều trị nhanh chóng, khả năng cao là sau khoảng 2 – 3 tuần sẽ xuất hiện hiện tượng teo các cơ xung quanh vai do ít vận động.
Ngoài ra, cơn đau có thể lan xuống cánh tay và có lúc còn lan đến cả vùng lưng. Điều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của người bệnh. Việc điều trị đứt dây chằng bả vai cần được thực hiện càng sớm càng tốt, tùy vào độ tuổi và mức độ đứt dây chằng mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phù hợp.
Thông báo tuyển sinh Cao đẳng Điều dưỡng chính quy năm 2019
Biện pháp xử lý trường hợp bị giãn dây chằng
Khi có hiện tượng giãn dây chằng bả vai thì chúng ta cần phải được chữa trị ngay để tránh tình trạng đứt dây chằng bả vai. Thông thường, nếu không có thương tổn về xương khớp, để giảm đau và điều trị hiệu quả thì chúng ta có thể áp dụng các cách điều trị sau:
Chườm nóng/lạnh
Phương pháp chườm nóng hoặc chườm lạnh có tác dụng co mạch tại chỗ và giảm triệu chứng đau ở vùng bả vai. Bạn chỉ nên sử dụng phương pháp này trong vòng 30 phút để các cơ của vùng bả vai giãn ra.
Sử dụng kỹ thuật xoa bóp vật lý trị liệu
Xoa bóp có thể làm giảm tình trạng co cứng các cơ xung quanh khớp và làm các cơ vận động linh hoạt hơn. Xoa bóp cũng gây kích thích lượng máu lưu thông tuần hoàn hơn nên có thể làm giảm được các cơn đau nhức và làm giảm khả năng tái phát
Tập luyện đơn giản
Chỉ áp dụng với trường hợp giãn dây chằng chứ không áp dụng với trường hợp đứt dây chằng. Những bài tập nhẹ nhàng sẽ giúp cho xương cốt được linh hoạt hơn, tốt cho sức khỏe, tinh thần và thể lực.
Chế độ nghỉ ngơi ăn uống hợp lý
Giúp cơ thể có sức đề kháng tốt hơn, nhờ đó mà tránh được tình trạng mệt mỏi do các cơn đau gây nên, giảm những cơn đau nhức ở vùng vai hiệu quả.
Các bài thuốc đắp
Theo kinh nghiệm dân gian thì có những bài thuốc đắp giúp trị giãn dây chằng bả vai rất hiện quả như bài thuốc đắp bằng ngải cứu, lá lốt… Bạn có thể tìm hiểu qua mạng để biết rõ hơn.
Có rất nhiều thắc mắc rằng tràn dịch màng phổi có lây không hay có bị di truyền không từ bố mẹ sang em bé hay không? Hãy đừng bỏ lỡ bài viết dưới đây nhé!
Hiện nay theo thống kê của Bộ Ytế có khá nhiều bệnh nhân mắc các bệnh hô hấp nhưng bệnh tràn dịch màng phổi là căn bệnh thường gặp nhất tràn dịch màng phổi. Có những trường hợp là lành tính có thể điều trị hết nhưng song song với đó là những trường hợp ác tính để lại cho người bệnh những di chứng và biến chứng nghiêm trọng như phù phổi hay nhiễm trùng phải điều trị lại nhiều lần thậm chí cướp mất đi cuộc sống của họ.
Những điều ít biết tràn dịch màng phổi ở trẻ sơ sinh
Tràn dịch màng phổi ở trẻ sơ sinh
Phổi trẻ sơ sinh rất dễ bị tổn thương và bất kỳ một đứa trẻ sơ sinh nào cũng có thể xuất hiện tràn dịch màng phổi. Những yếu tố nguy cơ cao khiến trẻ bị tràn dịch màng phổi bao gồm:
Sinh non: khi sinh non mô phổi của bé rất dễ tổn thương và phế nang dễ vỡ hơn. Khi trẻ sinh non cơ thể sức đề kháng của bé cũng yếu hơn những đứa trẻ khác. Vì vậy nguy cơ tràn dịch màng phổi ơ bé sẽ cao hơn.
Hít phải phân su: những đứa trẻ hít phải phân su trong quá trình sinh làm bé rất yếu. Phân su được bịt đường thở nên khi không khí đi vào nhưng lại không đi ra khỏi phổi được. Đây cũng là nguy cơ bé mắc phải tràn dịch màng phổi.
Khi bé mới sinh lượng ô-xi và quá trình hô hấp của bé rất yếu nên dễ bị vi khuẩn hay vi rút gây hại làm tổn thương.
Những dấu hiệu tràn dịch màng phổi
Nguyên nhân tràn dịch màng phổi
Theo các bác sĩ chuyên khoa người bệnh mắc tràn dịch màng phổi có rất nhiều nguyên nhân.
Tràn dịch màng phổi do lao là nguyên nhân thường gặp nhất. Đây là hội chứng nguy hiểm cần điều trị sớm để tránh nguy hiểm đến tính mạng. Tuy nhiên nếu người bệnh điều trị sớm và dứt điểm thì sẽ không bị tái phát cũng như lây sang mọi người xung quanh.
Tràn dịch màng phổi do lao kết hợp lao phổi đây là hội chứng rất nguy hiểm bởi trong đờm người bệnh có rất nhiều vi trùng lao. Khi ho, khạc đờm, vi trùng lao sẽ được đưa ra ngoài và lây sang mọi người xung quanh và đương nhiên sẽ di truyền sang em bé.
Tràn dịch màng phổi do sán lá phổi: lượng dịch nhiều, có thể tìm thấy trứng sán trong dịch màng phổi hoặc tròn đờm.
Tràn dịch màng phổi do suy tim sung huyết. Người bệnh có tiền sử bệnh tim mạch, suy tim gây phù hai chân đái ít, khó thở, lượng dịch ít và có màu trong vắt.
Ngoài ra, người mắc bệnh này do một số nguyên nhân khác như xơ gan, cổ chướng, do các hội chứng chấn thương…
Những nguyên nhân tràn dịch màng phổi
Triệu chứng tràn dịch màng phổi
Khi người bệnh mắc bệnh này sẽ cảm thấy đau ngực- đau âm ỉ phía trên tràn dịch, nhất là khi nằm nghiêng về phía bên đó thì sẽ đau tăng lên.
Khó thở,sốt cao về ban ngày,tiết mồ hôi về ban chiều đôi khi người ta nhầm tưởng rằng viêm phổi nhưng thực chất là tràn dịch màng phổi gây lên.
Ho khan- những cơn ho kéo dài kèm theo khạc ra máu lẫn đàm làm cơ thể bị suy kiệt,mệt mỏi.
Ăn không ngon miệng, cơ thể suy nhược, mệt mỏi không muốn làm việc.
Phương pháp điều trị tràn dịch màng phổi
Để điều trị dứt điểm tràn dịch màng phổi, người bệnh cần đến cơ sở y tế uy tín để chọc hút dịch làm xét nghiệm để tháo bớt dịch bệnh cho bệnh nhân dễ thở hoặc rửa màng phổi.
Nếu trường hợp bệnh nhân ở giai đoạn đầu chỉ cần theo dõi kết hợp sử dụng thuốc kháng sinh do bác sĩ điều trị kê đơn.
Sau khi điều trị hết tràn dịch màng phổi để tránh hiện tượng tái phát người bệnh cần phải tiến hành tập thở, cho thuốc chống dính để tránh dày dính màng phổi. Kết hợp chế độ dinh dưỡng phù hợp để có thể điều trị dứt điểm tràn dịch màng phổi.
Qua những chia sẻ của y tế Việt Nam trên đây mong rằng giúp bạn có thể giảm bớt những lo lắng hay băn khoăn về bệnh tràn dịch màng phổi.
Tràn dịch màng phổi là gì? Nếu mắc phải căn bệnh này thì chế độ dinh dưỡng như thế nào là hợp lý? Hãy dành vài phút của bạn để đọc bài bài dưới đây tôi tin chắc bạn sẽ có có chế độ dinh dưỡng phù hợp nhất với bạn.
Tràn dịch màng phổi là bệnh thường gặp trong các bệnh lý của hệ hô hấp. Được hiểu là tình trạng tích tụ dịch trong khoang trống giữa phổi và thành ngực vượt quá mức cho phép ở khoang màng phổi từ đó gây nên những biến đổi lâm sàng.
Tràn dịch màng phổi ở bé cần có chế độ dinh dưỡng như thế nào?
Tràn dịch màng phổi là bệnh thường gặp ở mọi đối tượng tuy nhiên nếu bé mắc phải tràn dịch màng phổi lại là mối nguy hiểm hơn so với những đối tượng khác. Vậy khi bé mắc tràn dịch màng phổi thi chế độ dinh dưỡng như thế nào là hợp lý?
Nếu bé bị tràn dịch màng phổi nên bổ sung những thực phẩm tươi sống, bổ sung nhiều trái cây, rau xanh, các thực phẩm tự nhiên chứa ít. Tuy nhiên nếu phổi của bé tích tụ quá nhiều chất lỏng thì phải cần hạn chế uống nước trái cây.
Để kiểm soát dịch phổi các bậc cha mẹ nên cho bé ăn đủ 3 bữa chính mỗi ngày kèm theo hai bữa phụ. Bữa chính nên có đầy đủ tinh bột, chất xơ, protein, chất xơ và các vitamin…
Bác sĩ chuyên khoa khuyên rằng mỗi ngày nên bổ sung 4-5 ly nước bao gồm nước trái cây,sữa… để hỗ trợ điều trị tràn dịch màng phổi.
Tràn dịch màng phổi ở trẻ em
Tràn dịch màng phổi nên kiêng gì?
Người bị mắc tràn dịch màng phổi cần hạn chế ăn những thực phẩm chứa nhiều natri và những thực phẩm đóng gói, đông lạnh và những thực phẩm chế biến sẵn.
Hạn chế uống những đồ uống có ga, cồn hay các chất kích thich như thuốc lá, rượu bia.
Không ăn những thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ như đồ chiên, nướng hoặc những đồ cay nóng vì nó làm dễ kích thich niêm mạc.
Không nên chế biến những món ăn mặn tăng lượng natri làm ảnh hưởng việc điều trị tràn dịch màng phổi.
Những nguy hiểm của tràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng phổi là một hội chứng nguy hiểm. Khi mắc phải căn bệnh này nếu không phát hiện và điều trị kịp thời sẽ để lại những di chứng bất lợi cho sức khỏe người bệnh như suy nhược cơ thể, chán ăn thậm chí là nguyên nhân gây lên tràn dịch màng tim, nhiễm trùng huyết hoặc nguy hiểm hơn dẫn đến tử vong.
Những biện pháp phòng ngừa bệnh tràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng phổi căn bệnh hô hấp vì vậy để phòng ngừa nó là điều hơi khó khăn. Cách duy nhất để bạn tránh căn bệnh này thường xuyên khám định kỳ để bạn có thể phát hiện và điều trị sớm nhất.
Cách phòng ngừa bệnh tràn dịch màng phổi
Khi mắc phải tràn dịch màng phổi cần điều trị sớm, nhanh, dứt khoát, mạnh để loại bỏ căn bệnh này
Thật vậy, sự nguy hiểm của tràn dịch màng phổi luôn là mối nguy hiểm khó lường. Người bệnh cần có phương pháp điều trị đúng cách để có thể điều trị kịp thời.
Theo chia sẻ của y tế Việt Nam, sức khỏe luôn là tài sản quý giá. Nếu bạn muốn có một tài sản khổng lồ về vật chất lẫn tinh thần thì điều đầu tiên bạn nên làm đó là hãy bảo vệ sức khỏe của bạn. Hãy đọc bài này và chia sẻ cho những người xung quanh của bạn nhé
Nhiều người thâc mắc bệnh vảy nến da đầu là gì bởi chứng bệnh da liễu này có thể gặp phải ở mọi lứa tuổi, giới tính. Hầu hết các trường hợp người bệnh thường nhầm lẫn bệnh với hiện tượng gàu.
Có thể nhận biết biết sớm bệnh vẩy nến da đầu không?
Vảy nến da đầu là bệnh gì?
Bệnh vảy nến da đầu là bệnh da liễu khi tình trạng người bệnh xuất hiện các mảng da màu trắng, sần sùi xếp tầng lên nhau bao phủ khắp bề mặt da đầu, thường gặp nhất là ở đỉnh đầu hoặc sau gáy. Vùng da mang bệnh thường khô, cứng, các mảng màu trắng bong tróc vương vãi giống như gàu đi kèm là cảm giác ngứa ngáy khó chịu, càng gãi càng ngứa.
Trên thực tế, vảy nến ở da đầu là căn bệnh lành tính, không gây nguy hiểm quá lớn đến sức khỏe người bệnh nhưng các triệu chứng của bệnh lại gây ra rất nhiều phiền toái đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, không chỉ bởi cảm giác ngứa ngáy thường trực mà còn bởi yếu tố thẩm mỹ đe dọa trầm trọng tâm lý khiến người bệnh tự ti, mặc cảm, không dám tiếp xúc với mọi người xung quanh.
Nguyên nhân gây bệnh vảy nến da đầu là do đâu?
Cho đến nay, vẫn chưa có một công bố chính thức nào về nguyên nhân bị vảy nến da đầu do đâu? Nhưng hầu hết các chuyên gia đều cho rằng, nguyên nhân bệnh khởi phát có liên hệ mật thiết với các yếu tố như:
– Do di truyền: Bạn có thể bị vảy nến da đầu do di truyền từ bố, mẹ hoặc những người thân trong gia đình đã từng mắc bệnh.
– Do tiếp xúc với môi trường ô nhiễm: Việc thường xuyên sinh sống hay làm việc trong môi trường nhiều khói bụi, ô nhiễm, hóa chất sẽ vô tình tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn gây hại tấn công và gây ra nhiều bệnh da liễu mà bệnh da đầu này là một trong số đó.
– Do yếu tố tâm lý: Thường xuyên căng thẳng, stress, làm việc quá sức cũng là nguyên nhân khiến bệnh vảy nến ở da đầu bùng phát hoặc khiến tình trạng bệnh thêm trầm trọng hơn.
Ngoài ra, việc tiếp xúc quá lâu với ánh sáng mặt trời ở cường độ cao, tác dụng phụ của một số loại thuốc hay việc vệ sinh da đầu không đúng cách cũng có thể là nguyên nhân gây ra bệnh vảy nến da đầu.
Làm thế nào nhận biết sớm bệnh vảy nến da đầu?
Thông thường, khi da đầu bị vảy nến bệnh nhân sẽ thấy xuất hiện các đám dát mảng, nếu lật tóc hoặc nhìn bên ngoài các mảng sẩn đỏ có kích thước đa dạng có thể là 0,5cm đến một vài cm, giới hạn rất rõ ràng, hơi gồ cao, trên nền da đầu cứng cộm, ở dọc mép tóc, trên trán hoặc sau tai. Bên trên là lớp trắng khi cạo ra giống như gàu, màu trắng đục bóng giống màu nến trắng, vảy trắng này xếp thành nhiều lớp, dễ bong, có thể rơi từng mảng trên vai áo hoặc xuống mặt giống như gàu.
Vảy tái tạo rất nhanh chóng, lớp này chưa kịp bong hết lớp các lại đùn lên, số lượng lớn, khiến các vảy này chồng khít lên nhau. Bệnh gây ngứa ngáy ở mỗi bệnh nhân với mức độ khác nhau, nếu trong giai đoạn bệnh vảy nến da đầu đang tiến triển thì ngứa ” điên đảo”. Bệnh ảnh hưởng đến thẩm mỹ tâm lý bệnh nhân và có thể liên quan đến các bệnh lý quan trọng khác như: bệnh lý tim mạch, hội chứng chuyển hóa,…
Các mảng đỏ này khi chạm vào chảy nước xương có màu trắng trắng hồng hồng chứ không phải máu.
Thương tổn vảy nến da đầu thường có khuynh hướng lan rộng ra phía trước trán tạo thành hình giống móng ngựa. Nếu bị nặng, tổn thương lan khắp da đầu, các vảy da sẽ bao phủ toàn bộ da đầu. Tuy nhiên tóc vẫn mọc bình thường xuyên qua lớp vảy da.
Như đã nói trên các tổn thương vảy nến giống với vùng da nhẵn nhưng bởi vì da đầu là vũng da mỡ, có tóc, lại hở nên nhạy cảm và dễ bị kích thích. Do đó, thương tổn trên da đầu dai dẳng hơn và khó chữa hơn.
Tuyển sinh Cao đẳng Điều dưỡng chính quy năm 2019
Điều trị bệnh vảy nến da đầu như thế nào?
Theo các chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Để việc chữa bệnh vảy nến da đầu được hiệu quả, trước hết người bệnh cần loại bỏ nguyên nhân gây bệnh và nhanh chóng đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị.
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp điều trị bệnh da đầu này. Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, mức độ bệnh và thể trạng người bệnh mà bác sĩ xây dựng phác đồ điều trị riêng phù hợp với từng người, người bệnh tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc chữa vảy nến khi chưa có sự thăm khám, chỉ định và theo dõi của bác sĩ bởi các hệ lụy, biến chứng có thể xảy ra do việc điều trị sai cách là không lường trước được.
Lời khuyên dành cho người bị vảy nến da đầu?
Theo chuyên gia Liên thông Cao đẳng Dược cho biết để hỗ trợ điều trị và nhanh chóng thoát khỏi tình trang bệnh, người bệnh cũng đừng quên:
– Tuân thủ tuyệt đối theo chỉ định, lời khuyên của các chuyên gia về cách sử dụng, liều lượng thuốc.
– Vệ sinh cá nhân hàng ngày vùng da đầu và các bộ phận thường xuyên tiếp xúc với da đầu như tay.
– Gội đầu nhẹ nhàng bằng các loại dầu gội dịu nhẹ có nguồn gốc từ thiên nhiên.
– Hạn chế gãi ngứa, bởi càng gãi mức độ ngứa càng gia tăng dễ khiến da đầu bị tróc vảy, nhiễm khuẩn.
– Giữ cho mình trạng thái tâm lý ổn định, tránh căng thẳng, stress.
– Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý, khoa học, bổ sung các loại thực phẩm giàu chất xơ, các Vitamin và khoáng chất vào thực đơn ăn uống mỗi ngày. Đồng thời, hạn chế việc sử dụng bia rượu, các chất kích thích và không sử dụng các đồ ăn cay, nóng.