Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh Gout – Phòng Tránh Và Điều Trị

Gout đuợc xem như là “bệnh của vua chúa” vì thường xuất hiện trên những người giàu sang với những đồ ăn thức uống của người giàu. Ngày nay người ta biết rõ rằng đây là một rối loạn phức tạp ảnh hưởng lên mọi người không chỉ riêng cho người giàu. Tại Việt Nam, hiện có đến hàng triệu người đang phải khổ sở vì bệnh này.

Biểu hiện đặc trưng bệnh gút thường bạn bị đánh thức đột ngột vào nửa đêm, nguyên nhân là ngón chân cái như bị lửa đốt. Nó nóng rát, sưng phồng, đau đớn và cảm giác nặng nề không thể chiu đựng nổi. Trường hợp này có lẽ bạn đang bị cơn Gout cấp tính (viêm khớp do Gout) – một dạng viêm khớp đặc trưng bởi các cơn đau nặng nề, đột ngột, khớp sưng đỏ.

Nam giới thường mắc bệnh này nhiều hơn phụ nữ. Bệnh Gout ở nữ thường xảy ra sau mãn kinh. Đây là một bệnh chữa trị được và có nhiều cách để phòng ngừa tái phát.

1. Dấu hiệu và triệu chứng bệnh Gout:

Các triệu chứng bệnh gout hầu hết là cấp tính, xảy ra một cách đột ngột, thường vào ban đêm, không có triệu chứng báo trước. Gồm:

  • Đau khớp dữ dội. Gout thường ảnh hưởng những khớp lớn trên ngón chân cái, nhưng cũng có thể ở khớp bàn chân, mắt cá chân, gối, bàn tay, cổ tay,…Cơn đau điển hình có thể kéo dài 5-10 ngày rồi ngưng. Khó chịu sẽ giảm dần dần sau 1-2 tuần, các khớp có vẻ không có gì bất thường.
  • Viêm đỏ. Các khớp bị sưng đỏ và đau.

Nguyên nhân :

Bệnh gút do nồng độ acid uric trong máu tăng quá cao. Acid uric là một sản phẩm phụ tạo ra do sự thoái giáng của purin. Chất này có thể thấy trong tự nhiên như một số loại thực phẩm – tạng động vật như gan, não, thận, lách – và cá trồng, cá trích, cá thu. Purin cũng có trong tất cả các loại thịt, cá và gia cầm.

Thông thường thì acid uric bị phân hủy trong máu và được thải ra ngoài qua thận để ra nước tiểu. Nhưng đôi khi cơ thể bạn tạo ra quá nhiều acid uric hoặc thải acid này ra nước tiểu quá ít. Hậu quả là acid uric trong máu tăng lên, tích lũy dần dần và lắng đọng thành những tinh thể sắc nhọn hình kim tại các khớp hoặc các bao quanh khớp gây ra triệu chứng đau đớn, viêm sưng khớp.

Một số tình trạng khác, gọi là giả Gout, cũng có tình trạng lắng đọng tinh thể ở khớp nhưng không phải tinh thể acid uric mà là tinh thể calcium pyrophosphate dihydrate. Bệnh giả Gout cũng có thể gây đau khớp ngón chân cái tương tự Gout nhưng thường thì ở các khớp lớn hơn như gối, cổ tay hoặc mắt cá chân.

2. Yếu tố gây bệnh:

Những yếu tố hay hoàn cảnh sau có thể làm tăng acid uric máu cũng như tăng nguy cơ bệnh Gout:

Lối sống: Thường nhất là uống nhiều cồn (alcohol), đặc biệt là bia. Uống nhiều nghĩa là hơn hai cốc ở nam và một cốc ở nữ mỗi ngày. Nếu thể trọng tăng cao hơn cân nặng lý tưởng 15kg cũng làm tăng nguy cơ bệnh Gout.

Một số bệnh lý và thuốc: Một số bệnh lý và thuốc điều trị cũng có thể làm bạn tăng nguy cơ bị Gout, như tăng huyết áp, đái tháo đường, mỡ trong máu cao, hẹp lòng động mạch (do xơ vữa động mạch), phẫu thuật, các bệnh lý và tổn thương nặng, đột ngột, ít vận động,…cũng làm tăng acid uric máu. Một số thuốc như lợi tiểu thiazide (một thuốc điều trị tăng huyết áp bằng cách làm giảm lượng muối và nước trong cơ thể), aspirin liều thấp và cyclosporine (một thuốc sử dụng cho những người được ghép mô để chống thải loại mảnh ghép). Hóa trị liệu trong một số bệnh như ung thư làm hủy diệt tế bào và phóng thích một lượng lớn purin vào máu.

Gen di truyền: Một phần tư số bệnh nhân bị Gout có tiền sử gia đình bệnh này.

Tuổi và giới: Nam giới có tần suất bệnh cao hơn nữ. Phụ nữ có nồng độ acid uric máu thường thấp hơn nam, nhưng đến tuổi sau mãn kinh lại tăng lên. Nam thường bị Gout trong khoảng 30-50 tuổi, còn nữ từ 50-70.

3. Biến chứng:

Một số bệnh nhân bị Gout tiến triển đến viêm khớp mạn tính, thường có sự thay đổi màu do lắng đọng các tinh thể dưới da cọi là sạn urat (tophi). Một số ít có thể bị sỏi thận.

4. Phương pháp điều trị bằng thuốc tây

Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) dùng làm giảm đau, kháng viêm trong các cơn Gout cấp tính. Gồm các thuốc như: indomethacin (Indocin) hoặc các thuốc bán tự do ở nhà thuốc như Ibuprofen (Advil, Motrin,…). Bác sĩ cũng có thể kê toa cho bạn các kháng viêm steroid như prednisone.

Tuy nhiên hãy cẩn thận với các thuốc này và tham vấn ý kiến bác sĩ của bạn cụ thể cách dùng và thời gian dùng (thường chỉ nên dùng từ 3-10 ngày), vì nếu điều trị kéo dài chúng có thể gây các biến chứng như viêm loét và xuất huyết dạ dàt tá tràng.

Trường hợp bạn bị cơn Gout cấp, bác sĩ có thể cho bạn dùng Colchicin hoặc chích Cortisone thẳng vào khớp, đồng thời dùng các biện pháp điều trị ngăn ngừa nhằm hạ lượng acid uric trong máu của bạn.

5. Phòng ngừa bệnh gút:

Người bị bệnh gout phải kiêng một số thực phẩm

Hiện chưa có cách nào chắc chắn để ngăn ngừa sự khởi phát và tái phát của các cơn Gout. Nếu bạn bị Gout, bác sĩ của bạn sẽ cho bạn dùng một số thuốc giúp ngăn ngừa hoặc làm giảm thiểu độ nặng của các cơn tái phát sau này. Các thuốc này gồm có Allopurinol (Zyloprim, Aloprim) và probenecid (Benemid), dùng hàng ngày giúp giảm nồng độ và tốc độ sản xuất acid uric. Việc duy trì nồng độ acid uric ổn định ở giới hạn bình thường là cách ngăn ngừa bệnh Gout lâu dài và hiệu quả nhất.

Tự chăm sóc bản thân:

Thay đổi lối sống không thể điều trị bệnh Gout, nhưng rất hữu ích để hỗ trợ điều trị.

6. Các biện pháp sau giúp giảm và ngăn ngừa triệu chứng :

  • Giảm béo. Duy trì cân nặng hợp lý bằng cách giảm cân từ từ giúp giảm nồng độ acid uric máu, đồng thời giảm bới sự chịu đựng sức nặng của các khớp. Tuy nhiên không nên nhịn đói để giảm cân nhanh vì như vậy lại càng làm tăng acid uric máu.
  • Tránh ăn quá nhiều đạm động vật. Đây là nguồn chứa nhiều purin. Các thực phẩm chứa nhiều purin như tạng động vật (gan, thận, não, lách), cá trồng, cá trích, cá thu,…các loại thịt, cá, gia cầm chứa ít purin hơn.
  • Giới hạn hoặc tránh rượu. Uống quá nhiều rượu làm giảm bài tiết acid uric. Giới hạn dưới hai cốc mỗi ngày nếu bạn là nam, môt cốc nếu bạn là nữ. Nếu bạn đang bị Gout, tốt nhất nên tránh hoàn toàn rượu bia.
    Ăn uống nhiều nước, chất lỏng. Dịch làm pha loãng nồng độ acid uric trong máu bạn.

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Nguyên nhân gây đứt dây chằng bả vai và biện pháp xử lý?

Ngày nay, những công việc lao động phổ thông xuất hiện nhiều, việc mang vác vật quá nặng, hoạt động sai tư thế hoặc gặp chấn thương lao động là nguyên nhân gây đứt dây chằng bả vai.


Nguyên nhân gây đứt dây chằng bả vai và biện pháp xử lý?

Nguyên nhân nào gây đứt dây chằng bả vai?

– Sự vận động: xách vác những vật nặng trong thời gian dài, vận động quá sức vùng khớp vai. Lười vận động hoặc vận động sai tư thế cũng là nguyên nhân hình thành bệnh.

– Cơ thể bị lão hóa làm dây chằng bị giãn sau một thời gian dài co giãn điều độ. Đó là giai đoạn lão hóa chung của các bộ phận trong cơ thể.

Nếu không điều trị sớm sẽ dẫn đến trường hợp cọ xát xương khớp gây viêm. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình vận động lâu dài.

Triệu chứng khi bị đứt dây chằng bả vai như thế nào?

Theo trang tin tức về Bệnh cơ xương khớp được biết: Dây chằng là một giải mô dai nối hai xương của một khớp lại với nhau, có tính đàn hồi cao và vô cùng dẻo dai. Đứt dây chằng bả vai là một trong những chấn thương thường gặp do tai nạn, do mang vác vật nặng không đúng tư thế, tập luyện thể dục thể thao sai cách hoặc do vấn đề tuổi tác.

Dây chằng là một bộ phận rất dễ bị tổn thương, hiểu một cách đơn giản là đôi khi chỉ bởi hành động vươn vai khi thức dậy hoặc bất ngờ đánh một quả cầu lông đột ngột cũng có thể dẫn đến tình trạng đứt dây chằng.

Triệu chứng đầu tiên khi bị đứt dây chằng bả vai đó là xuất hiện cơn đau, sau đó đau đột ngột và dữ dội. Khu vực khớp vai bị đứt dây chằng cũng bị sưng bầm tím lên do máu chảy ra từ đầu dây chằng bị đứt bị ứ đọng lại, điều này cũng có thể khiến cho vai bị bầm tím lâu ngày không khỏi.

Khi bị đứt dây chằng bả vai, người bệnh sẽ phải hạn chế tối đa các vận động ở khớp vai do đau và sưng, cũng như để tránh các tổn thương lên bả vai. Hầu như các động tác đưa tay lên cao như chải tóc cũng sẽ gặp khó khăn khi thực hiện. Nếu không được điều trị nhanh chóng, khả năng cao là sau khoảng 2 – 3 tuần sẽ xuất hiện hiện tượng teo các cơ xung quanh vai do ít vận động.

Ngoài ra, cơn đau có thể lan xuống cánh tay và có lúc còn lan đến cả vùng lưng. Điều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của người bệnh. Việc điều trị đứt dây chằng bả vai cần được thực hiện càng sớm càng tốt, tùy vào độ tuổi và mức độ đứt dây chằng mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phù hợp.


Thông báo tuyển sinh Cao đẳng Điều dưỡng chính quy năm 2019

Biện pháp xử lý trường hợp bị giãn dây chằng

Khi có hiện tượng giãn dây chằng bả vai thì chúng ta cần phải được chữa trị ngay để tránh tình trạng đứt dây chằng bả vai. Thông thường, nếu không có thương tổn về xương khớp, để giảm đau và điều trị hiệu quả thì chúng ta có thể áp dụng các cách điều trị sau:

  1. Chườm nóng/lạnh

Phương pháp chườm nóng hoặc chườm lạnh có tác dụng co mạch tại chỗ và giảm triệu chứng đau ở vùng bả vai. Bạn chỉ nên sử dụng phương pháp này trong vòng 30 phút để các cơ của vùng bả vai giãn ra.

  1. Sử dụng kỹ thuật xoa bóp vật lý trị liệu

Xoa bóp có thể làm giảm tình trạng co cứng các cơ xung quanh khớp và làm các cơ vận động linh hoạt hơn. Xoa bóp cũng gây kích thích lượng máu lưu thông tuần hoàn hơn nên có thể làm giảm được các cơn đau nhức và làm giảm khả năng tái phát

  1. Tập luyện đơn giản

Chỉ áp dụng với trường hợp giãn dây chằng chứ không áp dụng với trường hợp đứt dây chằng. Những bài tập nhẹ nhàng sẽ giúp cho xương cốt được linh hoạt hơn, tốt cho sức khỏe, tinh thần và thể lực.

  1. Chế độ nghỉ ngơi ăn uống hợp lý

Giúp cơ thể có sức đề kháng tốt hơn, nhờ đó mà tránh được tình trạng mệt mỏi do các cơn đau gây nên, giảm những cơn đau nhức ở vùng vai hiệu quả.

  1. Các bài thuốc đắp

Theo kinh nghiệm dân gian thì có những bài thuốc đắp giúp trị giãn dây chằng bả vai rất hiện quả như bài thuốc đắp bằng ngải cứu, lá lốt… Bạn có thể tìm hiểu qua mạng để biết rõ hơn.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những điều bạn nên biết về căn bệnh tràn dịch màng phổi.

Có rất nhiều thắc mắc rằng tràn dịch màng phổi có lây không hay có bị di truyền không từ bố mẹ sang em bé hay không? Hãy đừng bỏ lỡ bài viết dưới đây nhé!

Biến chứng tràn dịch màng phổi

Hiện nay theo thống kê của Bộ Ytế có khá nhiều bệnh nhân mắc các bệnh hô hấp nhưng bệnh tràn dịch màng phổi là căn bệnh thường gặp nhất tràn dịch màng phổi. Có những trường hợp là lành tính có thể điều trị hết nhưng song song với đó là những trường hợp ác tính để lại cho người bệnh những di chứng và biến chứng nghiêm trọng như phù phổi hay nhiễm trùng phải điều trị lại nhiều lần thậm chí cướp mất đi cuộc sống của họ.

                   Những điều ít biết tràn dịch màng phổi ở trẻ sơ sinh

Tràn dịch màng phổi ở trẻ sơ sinh

Phổi trẻ sơ sinh rất dễ bị tổn thương và bất kỳ một đứa trẻ sơ sinh nào cũng có thể xuất hiện tràn dịch màng phổi. Những yếu tố nguy cơ cao khiến trẻ bị tràn dịch màng phổi bao gồm:

Sinh non: khi sinh non mô phổi của bé rất dễ tổn thương và phế nang dễ vỡ hơn. Khi trẻ sinh non cơ thể sức đề kháng của bé cũng yếu hơn những đứa trẻ khác. Vì vậy nguy cơ tràn dịch màng phổi ơ bé sẽ cao hơn.

Hít phải phân su: những đứa trẻ hít phải phân su trong quá trình sinh làm bé rất yếu. Phân su được bịt đường thở nên khi không khí đi vào nhưng lại không đi ra khỏi phổi được. Đây cũng là nguy cơ bé mắc phải tràn dịch màng phổi.

Khi bé mới sinh lượng ô-xi và quá trình hô hấp của bé rất yếu nên dễ bị vi khuẩn hay vi rút gây hại làm tổn thương.

                            Những dấu hiệu tràn dịch màng phổi

Nguyên nhân tràn dịch màng phổi

Theo các bác sĩ chuyên khoa người bệnh mắc tràn dịch màng phổi có rất nhiều nguyên nhân.

Tràn dịch màng phổi do lao là nguyên nhân thường gặp nhất. Đây là hội chứng nguy hiểm cần điều trị sớm để tránh nguy hiểm đến tính mạng. Tuy nhiên nếu người bệnh điều trị sớm và dứt điểm thì sẽ không bị tái phát cũng như lây sang mọi người xung quanh.

Tràn dịch màng phổi do lao kết hợp lao phổi đây là hội chứng rất nguy hiểm bởi trong đờm người bệnh có rất nhiều vi trùng lao. Khi ho, khạc đờm, vi trùng lao sẽ được đưa ra ngoài và lây sang mọi người xung quanh và đương nhiên sẽ di truyền sang em bé.

Tràn dịch màng phổi do sán lá phổi: lượng dịch nhiều, có thể tìm thấy trứng sán trong dịch màng phổi hoặc tròn đờm.

Tràn dịch màng phổi do suy tim sung huyết. Người bệnh có tiền sử bệnh tim mạch, suy tim gây phù hai chân đái ít, khó thở, lượng dịch ít và có màu trong vắt.

Ngoài ra, người mắc bệnh này do một số nguyên nhân khác như xơ gan, cổ chướng, do các hội chứng chấn thương…

                          Những nguyên nhân tràn dịch màng phổi

Triệu chứng tràn dịch màng phổi

Khi người bệnh mắc bệnh này sẽ cảm thấy đau ngực- đau âm ỉ phía trên tràn dịch, nhất là khi nằm nghiêng về phía bên đó thì sẽ đau tăng lên.

Khó thở,sốt cao về ban ngày,tiết mồ hôi về ban chiều đôi khi người ta nhầm tưởng rằng viêm phổi nhưng thực chất là tràn dịch màng phổi gây lên.

Ho khan- những cơn ho kéo dài kèm theo khạc ra máu lẫn đàm làm cơ thể bị suy kiệt,mệt mỏi.

Ăn không ngon miệng, cơ thể suy nhược, mệt mỏi không muốn làm việc.

Phương pháp điều trị tràn dịch màng phổi

Để điều trị dứt điểm tràn dịch màng phổi, người bệnh cần đến cơ sở y tế uy tín để chọc hút dịch làm xét nghiệm để tháo bớt dịch bệnh cho bệnh nhân dễ thở hoặc rửa màng phổi.

Nếu trường hợp bệnh nhân ở giai đoạn đầu chỉ cần theo dõi kết hợp sử dụng thuốc kháng sinh do bác sĩ điều trị kê đơn.

Sau khi điều trị hết tràn dịch màng phổi để tránh hiện tượng tái phát người bệnh cần phải tiến hành tập thở, cho thuốc chống dính để tránh dày dính màng phổi. Kết hợp chế độ dinh dưỡng phù hợp để có thể điều trị dứt điểm tràn dịch màng phổi.

Qua những chia sẻ của y tế Việt Nam trên đây mong rằng giúp bạn có thể giảm bớt những lo lắng hay băn khoăn về bệnh tràn dịch màng phổi.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Chế độ dinh dưỡng bạn cần biết khi mắc tràn dịch màng phổi

Tràn dịch màng phổi là gì? Nếu mắc phải căn bệnh này thì chế độ dinh dưỡng như thế nào là hợp lý? Hãy dành vài phút của bạn để đọc bài bài dưới đây tôi tin chắc bạn sẽ có có chế độ dinh dưỡng phù hợp nhất với bạn.

 

Tràn dịch màng phổi là gì?

Tràn dịch màng phổi là gì?

Tràn dịch màng phổi là bệnh thường gặp trong các bệnh lý của hệ hô hấp. Được hiểu là tình trạng tích tụ dịch trong khoang trống giữa phổi và thành ngực vượt quá mức cho phép ở khoang màng phổi từ đó gây nên những biến đổi lâm sàng.

Tràn dịch màng phổi ở bé cần có chế độ dinh dưỡng như thế nào?

Tràn dịch màng phổi là bệnh thường gặp ở mọi đối tượng tuy nhiên nếu bé mắc phải tràn dịch màng phổi lại là mối nguy hiểm hơn so với những đối tượng khác. Vậy khi bé mắc tràn dịch màng phổi thi chế độ dinh dưỡng như thế nào là hợp lý?

Nếu bé bị tràn dịch màng phổi nên bổ sung những thực phẩm tươi sống, bổ sung nhiều trái cây, rau xanh, các thực phẩm tự nhiên chứa ít. Tuy nhiên nếu phổi của bé tích tụ quá nhiều chất lỏng thì phải cần hạn chế uống nước trái cây.

Để kiểm soát dịch phổi các bậc cha mẹ nên cho bé ăn đủ 3 bữa chính mỗi ngày kèm theo hai bữa phụ. Bữa chính nên có đầy đủ tinh bột, chất xơ, protein, chất xơ và các vitamin…

Bác sĩ chuyên khoa khuyên rằng mỗi ngày nên bổ sung 4-5 ly nước bao gồm nước trái cây,sữa… để hỗ trợ điều trị tràn dịch màng phổi.

Tràn dịch màng phổi ở trẻ em

Tràn dịch màng phổi nên kiêng gì?

Người bị mắc tràn dịch màng phổi cần hạn chế ăn những thực phẩm chứa nhiều natri và những thực phẩm đóng gói, đông lạnh và những thực phẩm chế biến sẵn.

Hạn chế uống những đồ uống có ga, cồn hay các chất kích thich như thuốc lá, rượu bia.

Không ăn những thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ như đồ chiên, nướng hoặc những đồ cay nóng vì nó làm dễ kích thich niêm mạc.

Không nên chế biến những món ăn mặn tăng lượng natri làm ảnh hưởng việc điều trị tràn dịch màng phổi.

Những nguy hiểm của tràn dịch màng phổi

Tràn dịch màng phổi là một hội chứng nguy hiểm. Khi mắc phải căn bệnh này nếu không phát hiện và điều trị kịp thời sẽ để lại những di chứng bất lợi cho sức khỏe người bệnh như suy nhược cơ thể, chán ăn thậm chí là nguyên nhân gây lên tràn dịch màng tim, nhiễm trùng huyết hoặc nguy hiểm hơn dẫn đến tử vong.

Những biện pháp phòng ngừa bệnh tràn dịch màng phổi

Tràn dịch màng phổi căn bệnh hô hấp vì vậy để phòng ngừa nó là điều hơi khó khăn. Cách duy nhất để bạn tránh căn bệnh này thường xuyên khám định kỳ để bạn có thể phát hiện và điều trị sớm nhất.

Cách phòng ngừa bệnh tràn dịch màng phổi

Khi mắc phải tràn dịch màng phổi cần điều trị sớm, nhanh, dứt khoát, mạnh  để loại bỏ căn bệnh này

Thật vậy, sự nguy hiểm của tràn dịch màng phổi luôn là mối nguy hiểm khó lường. Người bệnh cần có phương pháp điều trị đúng cách để có thể điều trị kịp thời.

Theo chia sẻ của y tế Việt Nam, sức khỏe luôn là tài sản quý giá. Nếu bạn muốn có một tài sản khổng lồ về vật chất lẫn tinh thần thì điều đầu tiên bạn nên làm đó là hãy bảo vệ sức khỏe của bạn. Hãy đọc bài này và chia sẻ cho những người xung quanh của bạn nhé

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Có thể nhận biết biết sớm bệnh vẩy nến da đầu không?

Nhiều người thâc mắc bệnh vảy nến da đầu là gì bởi chứng bệnh da liễu này có thể gặp phải ở mọi lứa tuổi, giới tính. Hầu hết các trường hợp người bệnh thường nhầm lẫn bệnh với hiện tượng gàu.

Có thể nhận biết biết sớm bệnh vẩy nến da đầu không?

Vảy nến da đầu là bệnh gì?

Bệnh vảy nến da đầu là bệnh da liễu khi tình trạng người bệnh xuất hiện các mảng da màu trắng, sần sùi xếp tầng lên nhau bao phủ khắp bề mặt da đầu, thường gặp nhất là ở đỉnh đầu hoặc sau gáy. Vùng da mang bệnh thường khô, cứng, các mảng màu trắng bong tróc vương vãi giống như gàu đi kèm là cảm giác ngứa ngáy khó chịu, càng gãi càng ngứa.

Trên thực tế, vảy nến ở da đầu là căn bệnh lành tính, không gây nguy hiểm quá lớn đến sức khỏe người bệnh nhưng các triệu chứng của bệnh lại gây ra rất nhiều phiền toái đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, không chỉ bởi cảm giác ngứa ngáy thường trực mà còn bởi yếu tố thẩm mỹ đe dọa trầm trọng tâm lý khiến người bệnh tự ti, mặc cảm, không dám tiếp xúc với mọi người xung quanh.

Nguyên nhân gây bệnh vảy nến da đầu là do đâu?

Cho đến nay, vẫn chưa có một công bố chính thức nào về nguyên nhân bị vảy nến da đầu do đâu? Nhưng hầu hết các chuyên gia đều cho rằng, nguyên nhân bệnh khởi phát có liên hệ mật thiết với các yếu tố như:

– Do di truyền: Bạn có thể bị vảy nến da đầu do di truyền từ bố, mẹ hoặc những người thân trong gia đình đã từng mắc bệnh.

– Do tiếp xúc với môi trường ô nhiễm: Việc thường xuyên sinh sống hay làm việc trong môi trường nhiều khói bụi, ô nhiễm, hóa chất sẽ vô tình tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn gây hại tấn công và gây ra nhiều bệnh da liễu mà bệnh da đầu này là một trong số đó.

– Do yếu tố tâm lý: Thường xuyên căng thẳng, stress, làm việc quá sức cũng là nguyên nhân khiến bệnh vảy nến ở da đầu bùng phát hoặc khiến tình trạng bệnh thêm trầm trọng hơn.

Ngoài ra, việc tiếp xúc quá lâu với ánh sáng mặt trời ở cường độ cao, tác dụng phụ của một số loại thuốc hay việc vệ sinh da đầu không đúng cách cũng có thể là nguyên nhân gây ra bệnh vảy nến da đầu.

Làm thế nào nhận biết sớm bệnh vảy nến da đầu?

Thông thường, khi da đầu bị vảy nến bệnh nhân sẽ thấy xuất hiện các đám dát mảng, nếu lật tóc hoặc nhìn bên ngoài các mảng sẩn đỏ có kích thước đa dạng có thể là 0,5cm đến một vài cm, giới hạn rất rõ ràng, hơi gồ cao, trên nền da đầu cứng cộm, ở dọc mép tóc, trên trán hoặc sau tai. Bên trên là lớp trắng khi cạo ra giống như gàu, màu trắng đục bóng giống màu nến trắng, vảy trắng này xếp thành nhiều lớp, dễ bong, có thể rơi từng mảng trên vai áo hoặc xuống mặt giống như gàu.

Vảy tái tạo rất nhanh chóng, lớp này chưa kịp bong hết lớp các lại đùn lên, số lượng lớn, khiến các vảy này chồng khít lên nhau. Bệnh gây ngứa ngáy ở mỗi bệnh nhân với mức độ khác nhau, nếu trong giai đoạn bệnh vảy nến da đầu đang tiến triển thì ngứa ” điên đảo”. Bệnh ảnh hưởng đến thẩm mỹ tâm lý bệnh nhân và có thể liên quan đến các bệnh lý quan trọng khác như: bệnh lý tim mạch, hội chứng chuyển hóa,…

Các mảng đỏ này khi chạm vào chảy nước xương có màu trắng trắng hồng hồng chứ không phải máu.

Thương tổn vảy nến da đầu thường có khuynh hướng lan rộng ra phía trước trán tạo thành hình giống móng ngựa. Nếu bị nặng, tổn thương lan khắp da đầu, các vảy da sẽ bao phủ toàn bộ da đầu. Tuy nhiên tóc vẫn mọc bình thường xuyên qua lớp vảy da.

Như đã nói trên các tổn thương vảy nến giống với vùng da nhẵn nhưng bởi vì da đầu là vũng da mỡ, có tóc, lại hở nên nhạy cảm và dễ bị kích thích. Do đó, thương tổn trên da đầu dai dẳng hơn và khó chữa hơn.

Tuyển sinh Cao đẳng Điều dưỡng chính quy năm 2019

Điều trị bệnh vảy nến da đầu như thế nào?

Theo các chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Để việc chữa bệnh vảy nến da đầu được hiệu quả, trước hết người bệnh cần loại bỏ nguyên nhân gây bệnh và nhanh chóng đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị.

Hiện nay, có rất nhiều phương pháp điều trị bệnh da đầu này. Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, mức độ bệnh và thể trạng người bệnh mà bác sĩ xây dựng phác đồ điều trị riêng phù hợp với từng người, người bệnh tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc chữa vảy nến khi chưa có sự thăm khám, chỉ định và theo dõi của bác sĩ bởi các hệ lụy, biến chứng có thể xảy ra do việc điều trị sai cách là không lường trước được.

Lời khuyên dành cho người bị vảy nến da đầu?

Theo chuyên gia Liên thông Cao đẳng Dược cho biết để hỗ trợ điều trị và nhanh chóng thoát khỏi tình trang bệnh, người bệnh cũng đừng quên:

– Tuân thủ tuyệt đối theo chỉ định, lời khuyên của các chuyên gia về cách sử dụng, liều lượng thuốc.

– Vệ sinh cá nhân hàng ngày vùng da đầu và các bộ phận thường xuyên tiếp xúc với da đầu như tay.

– Gội đầu nhẹ nhàng bằng các loại dầu gội dịu nhẹ có nguồn gốc từ thiên nhiên.

– Hạn chế gãi ngứa, bởi càng gãi mức độ ngứa càng gia tăng dễ khiến da đầu bị tróc vảy, nhiễm khuẩn.

– Giữ cho mình trạng thái tâm lý ổn định, tránh căng thẳng, stress.

– Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý, khoa học, bổ sung các loại thực phẩm giàu chất xơ, các Vitamin và khoáng chất vào thực đơn ăn uống mỗi ngày. Đồng thời, hạn chế việc sử dụng bia rượu, các chất kích thích và không sử dụng các đồ ăn cay, nóng.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Cùng chuyên gia Điều dưỡng Hà Nội tìm hiểu bệnh vẩy nến

Vảy nến là một trong những căn bệnh da liễu tuy không đe dọa trực tiếp đến tính mạng người bệnh, nhưng lại gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thẩm mỹ cũng như cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của người bệnh. 

Cùng chuyên gia Điều dưỡng Hà Nội tìm hiểu bệnh vẩy nến

Vảy nến là bệnh gì?

Bệnh vảy nến là một trong những căn bệnh da liễu có thể xuất hiện ở mọi người, không kể lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp. Người bị vảy nến sẽ xuất hiện các vùng da chết có màu đỏ tía hoặc màu trắng bạc, xếp tầng thành nhiều lớp và dễ tróc vảy. Dùng tay cạo nhẹ vào vùng da này, thì vảy sẽ bong tróc thành các phiến mỏng giống như khi bạn cạo lớp vỏ của cây nến. Vì lẽ đó, người ta thường gọi căn bệnh này là bệnh vảy nến. Bệnh thường xuất hiện ở khuỷu tay, da đầu, các nếp gấp của da,..

Bệnh vảy nến nếu không được chữa trị từ sớm, bệnh sẽ chuyển nặng và lan rộng về phạm vi, thậm chí lan ra toàn thân, khiến người bệnh ngứa ngáy khó chịu vô cùng. Ngoài ra, vảy nến còn làm người bệnh luôn rơi vào trạng thái tự ti, mặc cảm không dám tiếp xúc với mọi người xung quanh.

Nguyên nhân gây bệnh vảy nến là do đâu?

Cho đến nay chưa có bất kỳ thông tin chính thức nào về nguyên nhân gây ra bệnh vảy nến, tuy nhiên nghiên cứu của các chuyên gia cho thấy, bệnh vảy nến có mối liên hệ mật thiết với các yếu tố dưới đây:

  • Rối loạn hệ miễn dịch:

Ở trạng thái bình thường, các tế bào miễn dịch sẽ đóng vai trò tấn công các yếu tố lạ khi chúng xâm nhập vào cơ thể. Tuy nhiên, khi bị rối loạn các tế bào miễn dịch lại tác động vào chính các biểu bì da khiến chúng nhanh chóng chết đi và gây ra bệnh vảy nến.

  • Tác dụng phụ của thuốc:

Một số loại thuốc chứa corticoid, thuốc chẹn beta,… nếu người bệnh sử dụng lâu dài có nguy cơ cao sẽ gây tác dụng phụ và gây ra bệnh vảy nến. Mức độ bệnh vảy nến sẽ tùy thuộc vào liều lượng, tính chất của thuốc và cơ địa của người bệnh.

  • Da bị nhiễm khuẩn:

Thói quen không vệ sinh da sạch sẽ thường xuyên hoặc việc vệ sinh da không đúng cách, sử dụng các loại chất tẩy rửa mạnh cũng có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn tấn công và là một trong những nguyên nhân gây bệnh vảy nến.

  • Yếu tố tâm lý:

Căng thẳng, stress kéo dài cũng là nguyên nhân gây ra hoặc khiến mức độ bệnh vảy nến thêm trầm trọng.

  • Ô nhiễm môi trường:

Làm việc, sinh sống trong môi trường nhiều khói bụi, hóa chất hay làm việc dưới cường độ cao của ánh nắng mặt trời cũng khiến da bị hủy hoại.

  • Yếu tố di truyền:

Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ở các gia đình có cha hoặc mẹ mắc bệnh vảy nến thì con sinh ra có đến 30% nguy cơ nhiễm bệnh, trường hợp cả cha và mẹ mắc vảy nến thì thế hệ sau có nguy cơ mắc bệnh lên tới 75%.

Ngoài ra, chế độ ăn uống, nghỉ ngơi không hợp lý, làm việc quá sức hay việc sử dụng các chất kích thích cũng là các yếu tố thuận lợi khiến bệnh vảy nến tăng nặng, ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe bệnh nhân. Một số trường hợp bệnh chuyển nặng hơn khi bệnh nhân tiếp xúc với ánh sáng.

Tuyển sinh Liên thông Cao đẳng Dược chính quy năm 2019

Triệu chứng thường gặp của bệnh vảy nến là gì?

Theo các chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Tùy vào mức độ mà bệnh vảy nến ở các giai đoạn có những dấu hiệu khác nhau:

Giai đoạn cấp tính:

Khi mới bị vảy nến, người bệnh sẽ có các biểu hiện như:

– Vùng da thương tổn có thể ở bất kì vùng da nào: da đầu, mặt, bàn tay, bàn chân,…

– Da người bệnh sưng, đỏ nóng rát tại vị trĩ mang bệnh kèm theo cảm giác ngứa ngáy khó chịu.

– Vùng da tổn thương tróc vảy thành các lớp màu trắng bạc, có thể dễ dàng phân biệt với các vùng da thường.

Bệnh vảy nến mãn tính:

Bệnh vảy nến nếu không được điều trị sớm sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính với các triệu chứng:

– Phạm vi bệnh lan rộng, các tế bào chết tạo xếp chồng lên nhau tạo thành các lớp vảy trắng, khi cạo đi thì thấy lớp da bên trong có màu hồng nhạt, sần sùi và có thể chảy máu.

– Vị trí thương tổn sâu, có thể mưng mủ, sưng tấy đau nhức và dễ bị nhiễm trùng khiến người bệnh vô cùng đau đớn, khó chịu.

Điều trị bệnh vảy nến như thế nào?

Tùy thuộc vào mức độ bệnh, thể trạng của người bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị vảy nến khác nhau:

– Điều trị vảy nến bằng thuốc uống và thuốc bôi ngoài da:

Có tác dụng kháng viêm, giảm thiểu các triệu chứng ngứa, đau do bệnh gây ra đồng thời tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể. Điều trị vảy nến bằng các loại thuốc được áp

dụng với trường hợp người bệnh ở thể nhẹ, được phát hiện sớm.

– Điều trị bằng quang hóa trị liệu (PUVA).

Sử dụng các tia UVA chiếu trực tiếp vào vùng da chịu thương tổn sau khi cho bệnh nhân uống loại thuốc có tác dụng cảm ứng ánh sáng, nhằm tiêu diệt các mầm bệnh, làm sạch các vảy một cách nhanh chóng. Đây được đánh giá là phương pháp điều trị vảy nến hiệu quả nhất hiện nay.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Những nguyên nhân nào dẫn đến bệnh zona thần kinh?

Zola thần kinh là một trong những bệnh về da liễu thường gặp ở mọi lứa tuổi, triệu chứng của bệnh vùng da đỏ nhẹ bị tấn công bởi virus kèm theo những cảm giác đau rát khó chịu cho người bệnh.

Những nguyên nhân nào dẫn đến bệnh zona thần kinh?

Tìm hiểu bệnh zona thần kinh là gì?

Bệnh zona là bệnh da liễu trong dân gian thường được gọi là bệnh giời leo, bệnh hình thành do sự tấn công của loại virus Varicella Zoster – cũng đồng thời là virus gây bệnh thủy đậu.

Bệnh khởi phát đột ngột, diễn biến cấp tính. Tuy không đe dọa trực tiếp đến tính mạng nhưng nếu không được điều trị kịp thời, đúng cách người bệnh có nguy cơ phải đối mặt với những biến chứng nguy hiểm về sức khỏe, thậm chí loại virus gây bệnh này có thể phá hủy tế bào thần kinh tủy sống và làm rối loạn chức năng dẫn truyền tín hiệu ngoài da.

Nguyên nhân gây bệnh zona thần kinh là do đâu?

Các chuyên gia da liễu cho biết, bất kỳ ai từng bị thủy đậu đều có nguy cơ cao bị zona thần kinh. Nguyên nhân là bởi, sau khi bệnh thủy đậu được chữa khỏi virus zoster – mầm mống gây bệnh thủy đậu sẽ không bị tiêu diệt hoàn toàn mà sẽ tiếp tục tồn tại trong các tế bào thần kinh và bước vào cơ chế “ngủ đông”. Sau vài năm, thậm chí là vài chục năm khi có điều kiện thuận lợi, loại virus này sẽ bùng phát trở lại và gây bệnh zona.

Cho đến nay, vẫn chưa có một công bố chính thức nào về việc vì sao loại virus này hoạt động trở lại. Tuy nhiên, các nhà khoa học cho biết, khi hệ thống miễn dịch của con người bị suy yếu, chính là điều kiện thuận lợi để virus gây bệnh bùng phát. Vì thế, nguyên nhân hàng đầu gây bệnh zona thần kinh là do người bệnh có tiền sử mắc bệnh thủy đậu.

Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Ngoài ra, những nguyên nhân bệnh zona thần kinh có thể kể đến như:

– Hệ miễn dịch chưa hoàn thiện: Đây là một trong những lý giải vì sao bệnh zona thần kinh thường gặp ở trẻ nhỏ. Bởi, trẻ em là đối tượng có hệ miễn dịch chưa hoàn thiện nên dễ bị bệnh zona.

– Suy giảm hệ miễn dịch: Người già, người sử dụng nhiều thuốc kháng sinh, bệnh tật, suy nhược cơ thể,… là những nguyên nhân chính khiến hệ miễn dịch của cơ thể bị suy yếu từ đó tạo điều kiện cho virus Zoster tấn công và gây bệnh.

– Căng thẳng, stress: Nghiên cứu của các chuyên gia cũng đã chỉ ra, những người suy nghĩ nhiều, thường xuyên căng thẳng, stress có nguy cơ cao phải đối mặt với bệnh zona do sức đề kháng của cơ thể tại thời điểm đó bị suy yếu.

– Tổn thương da: Người bệnh dị ứng với một số loại sữa tắm, kem dưỡng thể, các chất tẩy rửa, bột giặt,… dễ khiến da bị tổn thương và tạo kẽ hở cho các loại virus tấn công và gây bệnh. Ngoài ra, việc tiếp xúc trực tiếp với vùng da tổn thương của người bệnh, sử dụng chung các vật dụng cá nhân như: khăn mặt, khăn tắm, áo quần,… cũng làm tăng nguy cơ bạn bị lây nhiễm bệnh.

Triệu chứng thường gặp của bệnh zona thần kinh là gì?

Theo Giảng viên Văn bằng bằng 2 Cao đẳng Dược cho biết những triệu chứng bệnh zona thường gặp đó là:

– Vùng da bị virus tấn công có màu đỏ nhẹ, đi kèm là cảm giác đau rát.

– Sau đó bệnh dần chuyển nặng, tại vị trí tổn thương ban đầu xuất hiện thêm các mụn nước, bên trong có chứa dịch, mọc thành từng cụm.

– Các mụn nước phát triển to dần và vỡ ra, chảy hết nước bên trong khiến người bệnh đau rát vô cùng, các nốt mụn khô dần và hóa sẹo.

– Bên cạnh các triệu chứng đau đớn, bỏng rát người bệnh còn có thể xuất hiện thêm các triệu chứng: sốt cao, mệt mỏi, nhức đầu,… Thông thường, toàn bộ quá trình khởi phát cho đến khi bệnh khỏi diễn ra trong khoảng 2 – 3 tuần. Tuy nhiên ở những người có hệ miễn dịch suy yếu các triệu chứng của bệnh sẽ kéo dài và ngày càng trầm trọng nếu không được khám chữa.

Ngoài ra, trong thời gian mụn nước vỡ người bệnh nếu không vệ sinh da sạch sẽ dễ dẫn đến tình trạng bội nhiễm khiến vùng da tổn thương do virus zona mưng mủ và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, một trong số đó là nhiễm trùng máu.

Xét tuyển Cao đẳng Điều dưỡng chỉ cần tốt nghiệp cấp 3

Điều trị bệnh zona thần kinh như thế nào?

Phương pháp điều trị bệnh zona hiệu quả, triệt để đó chính là biện pháp miễn dịch gen nhằm tiêu diệt hoàn toàn các kháng thể dị ứng tồn tại trong cơ thể một cách an toàn, hiệu quả triệt để.

Chữa bệnh zona thần kinh theo biện pháp miễn dịch gen sẽ trải qua các bước sau:

  • Bước 1: Thăm khám lâm sàng, xét nghiệm khoa học, chẩn đoán chính xác nhằm xác định chính xác các loại vi khuẩn, virus, nấm.
  • Bước 2: Tiêu diệt tận gốc các mầm mống gây bệnh, chữa trị bệnh triệt để, tận gốc, không gây đau đớn.
  • Bước 3: Sử dụng hệ thống giám sát thông minh giúp quá trình điều trị chính xác, không gây thương tổn đến các vùng da xung quanh, thời gian điều trị và hồi phục nhanh. Đây được đánh giá là phương pháp có độ hiệu quả gấp 100 lần so với các biện pháp điều trị truyền thống, các phương pháp laser, song viba,…

Bên cạnh việc áp dụng các cách chữa bệnh zona, người bệnh cũng đừng quên:

– Giữ trạng thái tinh thần ổn định, cân bằng, tránh căng thẳng, stress, đặc biệt là ở bà bầu bị zona thần kinh.

– Xây dựng chế độ sinh hoạt hợp lý, khoa học, ngủ đủ giấc, tránh thức khuya.

– Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao nhằm tăng cường hệ miễn dịch.

– Có chế độ ăn uống giàu dưỡng chất, uống nhiều nước, tránh xa các loại thực phẩm nhiều dầu mỡ, các loại gia vị cay, nóng. Không sử dụng hoặc hạn chế sử dụng các loại chất kích thích như: rượu, bia, cà phê,…

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những Điều Chưa Biết Về Bệnh Viêm Xoang

Bệnh viêm xoang thường gây ra bởi loại virus và thường kéo dài sau khi các triệu chứng về đường hô hấp trên đã hết. Ít khi nấm hoặc vi khuẩn có thể gây ra viêm xoang.

Bạn biết gì về bệnh viêm xoang?

Bệnh viêm xoang có những loại nào?

Viêm xoang cấp tính là tình trạng viêm nhiễm trong 1 khoảng thời gian ngắn. Quá trình nhiễm trùng cấp tính này thường là một phần của bệnh cảm lạnh hay dị ứng. Nếu tình trạng viêm xoang kéo dài hơn 8 tuần, hoặc tái xuất hiện, điều đó cho bạn biết rằng bạn đã mắc viêm xoang mãn tính.

Viêm  xoang mãn tính và cấp tính có nhiều triệu chứng giống nhau. Cách tốt nhất để nhận biết chính xác bạn đã vị viêm xoang và tìm ra nguyên nhân để có các phương pháp điều trị là đi khám tại cơ sở chữa bệnh chuyên khoa.

Những triệu chứng cơ bản của bệnh viêm xoang.

  • Đau đớn

Triệu chứng phổ biến nhất của bệnh viêm xoang và cũng là khó chịu nhất là đau đớn. Bạn có 4 xoang khác nhau ở trên và dưới mắt của bạn, và phía sau mũi. Bất cứ xoang nào cũng có thể bị viêm nhiễm gây đau nhức.

Viêm và sưng tấy trong xoang gây ra cảm giác đau đớn với sức ép nặng nề. Bạn có thể cảm thấy đau ở trán, hai bên mũi, ở hàm trên và răng, hoặc giữa hai con mắt.

  • Chảy dịch mũi

Chảy nước mũi cũng là triệu chứng khó chịu không kém. Khi bạn bị viêm xoang, bạn sẽ phải xì mũi thường xuyên khi các chất dịch tiết ra ứ đọng trong các xoang quá nhiều, nó có thể ở dạng trong, màu xanh hoặc vàng, lỏng hoặc đục.

Chất dịch có thể chảy từ hệ thống xoang qua mũi sau đó xuống cổ họng của bạn, gây ra ngứa và ho. Đây gọi là “chảy dịch mũi sau”.

  • Tắc nghẽn gây khó thở

Các xoang bị viêm của bạn cũng có thể có các vấn đề với “hệ thống thông khí”, sự viêm nhiễm gây ra sưng tấy trong xoang và mũi gây cản trở việc hô hấp bằng mũi. Do tắc nghẽn, bạn có thể gặp khó khăn trong việc nhận biết mùi và vị.

  • Bị những cơn đau đầu

Bệnh viêm xoang sẽ khiến bạn bị những cơn đau đầu nặng.

Áp lực không ngừng và sưng tấy trong xoang gây ảnh hưởng đối với hộp sọ và khiến cho bạn chịu những cơn đau đầu nặng. Những cơn đau có thể xuất hiện ở những nơi bạn không hề muốn: đau tai, đau răng, đau ở hàm và má của bạn.

Cơn đau đầu thường khó chịu nhất vào buổi sáng vì tất cả các chất dịch lỏng đã được tích tụ khi bạn không thể đẩy chúng ra ngoài trong giấc ngủ. Bạn cũng có thể trải qua quá trình xấu đi của các cơn đau đầu khi nhiệt độ môi trường thay đổi đột ngột.

  • Gây ra những cơn ho

Khi các chất dịch chảy xuống cổ họn, nó có thể gây ra rất nhiều vấn đề, có khi là trong một khoảng thời gian dài. Điều này dẫn đến những cơn ho dai dẳng và khó chịu nơi cổ họng.

Những cơn ho do bệnh viêm xoang là tình tiết tăng nặng đặc biệt vì nó có xu hướng tồi tệ hơn vào ban đêm, khiến bạn khó chìm vào giấc ngủ. Ngồi thẳng đứng để ngủ có thể giúp làm giảm tần suất và cường độ của các cơn ho. Tất nhiên, bạn đừng mong đợi mình  có thêm nhiều “những giấc mơ đẹp” trong tình trạng này.

  • Bị đau họng

Khi các chất dịch chảy xuống cổ họng của bạn, nó gây đau và ngứa ngáy. Ban đầu, đó chỉ là cảm giác ngứa ngáy khó chịu, nhưng nó có thể sẽ trở nên tồi tệ hơn. Nếu tình trạng viêm nhiễm kéo dài trong một vài tuần hoặc lâu hơn, chất dịch nhầy có thể gây ra viêm họng, dẫn đến cổ họng đau đớn.

Khi nào bạn cần đi khám bệnh chuyên khoa?

Hay đi khám bác sĩ ngay khi sức khỏe của bạn có vấn đề.

Bất cứ khí nào bạn không chắc chắn về những gì đang diễn ra với sức khỏe của mình, bạn nên đến gặp bác sĩ. Đặc biệt trong trường hợp bạn bị sốt khi tình trạng viêm xoang kéo dài trong nhiều tuần và tiếp tục trở lại. Sốt không phải là một triệu chứng đặc trưng của cả hai loại viêm xoang cấp và mãn tính, nhưng nó có thể xảy ra. Bạn có thể có một điều kiện cơ bản nào đó gây ra sự viêm nhiễm mãn tính của bạn, trong trường hợp này bạn có thể sẽ cần điều trị đặc biệt.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Viêm Phế Quản Cấp – Bệnh Nguyên Và Cách Điều Trị

Theo bệnh học chuyên khoa viêm phế quản cấp nếu không được chữa trị đúng, kịp thời, có thể trở thành mạn tính, thậm chí gây biến chứng nguy hiểm. Bệnh thường gặp ở người cao tuổi.

Bệnh viêm phế quản cấp là gì?

Viêm phế quản cấp là tình trạng phế quản bị viêm đột ngột, kèm theo sự phản ứng tại chỗ và toàn cơ thể. Viêm phế quản được tạo thành từ các ống nhỏ hơn bao gồm phế quản, tiểu phế quản và phế quản tận cùng (phế nang), có chức năng dẫn khí và trao đổi khí. Khi các ống này bị viêm nhiễm, niêm mạc phế quản sẽ bị phù nề, sung huyết, bong các biểu mô phế quản và xuất tiết nhiều tạo thành đờm, thậm chí có mủ bao phủ niêm mạc phế quản. Do đó lòng phế quản bị phù nề làm chít hẹp, kèm theo nhiều chất tiết (đờm) ảnh hưởng đến thông khí, gây khó thở.

Bệnh nguyên gây viêm phế quản cấp

Bệnh xảy ra trên một cơ thể sức đề kháng suy giảm, đặc biệt là người sức yếu, nằm nhiều, bại liệt rất dễ mắc bệnh về đường hô hấp, nhất là viêm phế quản. Thời tiết chuyển mùa, nhất là lạnh, mưa nhiều, bệnh càng dễ gặp phải ở người có tuổi. Nguyên nhân sâu xa gây viêm phế quản cấp tính là do vi sinh vật (vi khuẩn, virút, vi nấm). Ở người bình thường, tại ở đường hô háp trên (họng, mũi, hầu, thanh quản…) có một số vi sinh vật ký sinh, không gây bệnh (phế cầu, tụ cầu, Hemophilus influeznzae, Klebsiella, nấm Candida albicans…) khi gặp điều kiện thuận lợi (sức đề kháng giảm…) chúng sẽ gây bệnh (gây bệnh cơ hội). Bên cạnh đó, trong không khí có vô số vi sinh vật gây bệnh (đặc biệt môi trường bị ô nhiễm nhiều), nhất là các loại virút đường hô hấp (virút cúm…), nếu hít phải, trong khi sức chống đỡ kém sẽ mắc bệnh là điều khó tránh khỏi.

Một số NCT nghiện thuốc lá, thuốc lào, nghiện rượu bia càng dễ mắc bệnh viêm phế quản cấp khi thời tiết chuyển mùa. Ngoài ra, bệnh rối loạn chuyển hóa (đái tháo đường), bệnh mạn tính, nếu NCT gặp phải, đôi khi là điều kiện thuận lợi cho viêm phế quản cấp hình thành (các loại bệnh như thế thường ảnh hưởng xấu đến sức đề kháng của cơ thể).

Triệu chứng bệnh viêm phế quản cấp

Khởi đầu là viêm đường hô hấp trên với các triệu chứng: hắt hơi, sổ mũi, ho khan, rát họng, đau mỏi cơ thể, tức ngực (biểu hiện của viêm đường hô hấp trên). Nếu bệnh lành tính (nhẹ) thường tự khỏi sau 5 – 7 ngày. Với NCT do sức đề kháng kém cho nên rất khó để bệnh tự khỏi, nhất là người ốm yếu dài ngày, ăn uống thiếu chất. Tiếp đến là thời kỳ toàn phát, người bệnh sốt cao 38 – 390C, cũng có trường hợp có thể lên tới 400C, mệt mỏi, đau đầu, nhức mỏi xương khớp, cảm giác nóng rát sau xương ức, tăng lên khi ho. Tuy vậy, một số NCT do sức yếu, nằm lâu, ít vận động nên có thể không thấy sốt (phản ứng của cơ thể yếu). Người bệnh bắt đầu có khó thở từ nhẹ đến nặng, có thể có tiếng rít, ho khan, ho thành cơn nhất là về đêm, thời tiết lạnh, ẩm, mưa nhiều. Nếu không được chữa trị, nếu tác nhân gây bệnh là virút, có thể bệnh lui dần, nhưng nếu do vi khuẩn, không điều trị đúng, bệnh trở nên nặng hơn (ho nhiều, có đờm, sốt cao, mệt lả do mất nước, mất chất điện giải và nhiễm độc độc tố vi khuẩn).

Cần xét nghiệm công thức máu, tốc độ lăng máu, phản ứng CRP, chụp phổi. Nếu thấy cần thiết có thể nuôi cấy chất nhầy phế quản tìm vi khuẩn gây bệnh.

Biến chứng viêm phế quản cấp

Viêm phế quản cấp, nói chung, tiến triển lành tính (nếu do virút), ở người khoẻ mạnh thường tự khỏi sau 2 tuần, không để lại di chứng gì. Tuy vậy, ở người nghiện thuốc lá, thuốc lào, NCT sức đề kháng kém, có thể có bội nhiễm vi khuẩn và ho khạc đờm kéo dài và có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, phế quản phế viêm, áp-xe phổi (do tụ cầu vàng).

Cần lưu ý, ho trong viêm phế quản cấp có thể kéo dài nhiều tuần, thậm chí nhiều tháng (do các phế quản chưa lành hẳn). Tuy nhiên, ho có thể là triệu chứng của bệnh lý khác như hen suyễn trên một người có bệnh hen.

Nguyên tắc điều trị và phòng bệnh

Khi NCT đột nhiên thấy sốt, ho, mệt mỏi, đau rát họng…, cần đi khám bệnh ngay. Với NCT sức yếu, người nhà cần hết sức quan tâm, nhất là những trường hợp nằm lâu, ít vận động, lú lẫn, ăn uống thất thường rất dễ viêm phế quản cấp do ứ đọng các chất dịch ở phế quản. Việc điều trị (dùng thuốc gì) thuộc quyền bác sĩ khám bệnh, người bệnh hoặc người nhà không nên tự mua thuốc để điều trị, nhất là việc dùng kháng sinh không đúng sẽ rất nguy hiểm.

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Phòng Tránh Viêm Phế Quản Cho Bé

Viêm phế quản là chứng bệnh thường gặp ở trẻ vì viêm nhiễm đường hô hấp do thời tiết. Cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và cách điều trị cũng như cách phòng tránh căn bệnh này cho trẻ nhỏ hiệu quả.

Viêm phế quản ở trẻ em là bệnh khá thường gặp

Theo các bác sỹ, để điều trị và phòng tránh viêm phế quản ở trẻ em, phải giữ ấm cho trẻ, giúp trẻ làm sạch các đường phế quản nghĩa là giúp trẻ tống đàm nhớt ra khỏi cuống phổi để trẻ dễ thở hơn.

Không nhất thiết là phải dùng kháng sinh, chỉ dùng khi có bằng chứng rõ là nhiễm khuẩn, và điều này sẽ được bác sỹ đánh giá và cho y lệnh.

Người lớn không nên tự ý cho uống thuốc chống ho khi thấy con mình ho quá nhiều. Nếu ho giúp bé tống hết đờm ra ngoài thì hoàn toàn lại là việc rất hữu ích, nó sẽ giúp bé mau chóng bình phục hơn.

Cho bé uống nhiều nước ấm mỗi ngày, để giúp bé không bị tắc nghẽn sung huyết. Không khí trong nhà phải sạch sẽ, không bụi bẩn và không khói thuốc sẽ tránh cho bé cảm giác khó chịu, đề phòng viêm nhiễm đường hô hấp.

Cho bé uống nhiều nước để ngừa viêm phế quản.

Khi bé sốt nhẹ chỉ cần uống nhiều nước, mặc đồ thoáng mát, rút mồ hôi, không nên ủ kín bé hoặc mặc đồ có nhiều chất liệu tổng hợp, nếu bé sốt cao trên 38 độ thì có thể cho bé uống acetaminophen hay ibuprofen để giúp bé hạ sốt và giảm đau. Ngay khi trẻ bị cảm lạnh hay bắt đầu ho sổ mũi thì cũng nên điều trị dứt điểm ngay, để tránh các biến chứng về sau. Trong trường hợp bé có biểu hiện thở mệt hay thở nhanh, da tái hoặc không ăn uống, nôn tất cả thì bạn nên đưa bé tới bệnh viện ngay trước khi quá muộn vì khi đó bé đang gặp nguy hiểm.

Khi trẻ bị bệnh không nên ép trẻ ăn, chỉ cần cho uống nước nhiều, cho ăn thức ăn lỏng dễ tiêu, như nước súp, nước cháo, nếu trẻ đòi ăn nữa có nghĩa là cháu bắt đầu hồi phục bệnh. Sau khi khỏi bệnh, trẻ vẫn cần được theo dõi sát và chăm sóc chu đáo để tránh tái phát bệnh.

Tránh để trẻ bị nhiễm lạnh nhất là khi thời tiết đột ngột chuyển từ nóng sang lạnh, thường xuyên giữ ấm trẻ. Về mùa lạnh, các cô nuôi dạy trẻ cần chú ý bố trí giờ chơi, giờ tập luyện ngoài trời cho các cháu phù hợp với thời tiết trong ngày.

Lưu ý: Viêm phế quản là do một loại virut gây nên, điều này đồng nghĩa với việc thuốc kháng sinh sẽ không đem lại ích lợi gì cho việc điều trị.

Nguồn: Cao đẳng Y Dược

Exit mobile version