Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Bệnh Tay Chân Miệng – Bệnh Nguyên Và Điều Trị

Bệnh Tay Chân Miệng là một bệnh nhiễm vi rút cấp tính, lây truyền qua đường tiêu hóa, thường gặp ở trẻ nhỏ và có khả năng gây thành dịch lớn. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A16 và Enterovirus 71 (EV71).

Bệnh tay chân miệng thường gạp ở trẻ em

Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não – màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71.

– Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh.

Bệnh tay – chân – miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương. Tại các tỉnh phía Nam, bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm.

– Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát.

I. CHẨN ĐOÁN

1. Lâm sàng

1.1. Triệu chứng lâm sàng

a. Giai đoạn ủ bệnh: 3 – 7 ngày.

b. Giai đoạn khởi phát: Từ 1 – 2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.

c. Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3 – 10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh:

Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2 – 3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi.

– Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó để lại vết thâm.

– Sốt nhẹ.

– Nôn.

– Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.

– Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.

d. Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3 – 5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.

1.2. Các thể lâm sàng

– Thể tối cấp: Bệnh diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê co giật dẫn đến tử vong trong vòng 48 giờ.

– Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên.

– Thể không điển hình: dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát ban và loét miệng.

2. Cận lâm sàng

2.1. Các xét nghiệm cơ bản

– Công thức máu: Bạch cầu thường trong giới hạn bình thường.

– Protein C phản ứng (CRP) (nếu có điều kiện) trong giới hạn bình thường (< 10 mg/L).

2.2. Các xét nghiệm theo dõi phát hiện biến chứng

– Đường huyết, điện giải đồ, X quang phổi.

– Khí máu khi có suy hô hấp

– Troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ viêm cơ tim hoặc sốc.

– Dịch não tủy:

Chỉ định chọc dò tủy sống khi có biến chứng thần kinh.

Xét nghiệm protein bình thường hoặc tăng nhẹ, số lượng tế bào trong giới hạn bình thường hoặc tăng nhẹ bạch cầu đơn nhân. Trong giai đoạn sớm có thể tăng bạch cầu từ 100 – 1000 bạch cầu/mm3, với tỉ lệ đa nhân chiếm ưu thế.

– Chụp cộng hưởng từ não: tổn thương tập trung ở thân não. Chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý ngoại thần kinh.

2.3. Xét nghiệm phát hiện vi rút

Lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực tràng, dịch não tủy để thực hiện xét nghiệm RT – PCR hoặc phân lập vi rút chẩn đoán xác định nguyên nhân do EV71 hay Coxsackievirus A16.

3. Chẩn đoán xác định

Chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học.

– Yếu tố dịch tễ: Căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một thời gian.

– Lâm sàng: Sốt kèm theo phỏng nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông.

– Xét nghiệm xác định có vi rút gây bệnh.

4. Chẩn đoán phân biệt

4.1. Các bệnh có biểu hiện loét miệng

Viêm loét miệng (áp – tơ): vết loét sâu, có dịch tiết, hay tái phát.

4.2. Các bệnh có phát ban da

– Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.

– Dị ứng: hồng ban đa dạng, không có phỏng nước.

– Viêm da mủ: Đỏ, đau, có mủ.

– Thuỷ đậu: Phỏng nước nhiều lứa tuổi, rải rác toàn thân.

– Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu: mảng xuất huyết hoại tử trung tâm

– Sốt xuất huyết Dengue: Chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc.

4.3. Viêm não – màng não

– Viêm màng não do vi khuẩn

– Viêm não – màng não do vi rút khác

5. Biến chứng

5.1. Biến chứng thần kinh

Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não.

– Rung giật cơ (myoclonic jerk): Từng cơn ngắn 1 – 2 giây, chủ yếu ở tay và chân, trong cơn trẻ vẫn còn ý thức.

– Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược.

– Yếu liệt chi (liệt mềm cấp).

– Liệt dây thần kinh sọ não.

– Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, tuần hoàn.

5.2. Biến chứng tim mạch, hô hấp

Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch.

– Mạch nhanh >150 lần/phút.

– Thời gian đổ đầy mao mạch chậm trên 3 giây.

– Da nổi vân tím, vã mồ hôi, chi lạnh.

– Giai đoạn đầu có huyết áp tăng (HA tâm thu: trẻ dưới 2 tuổi ≥ 115 mmHg, trẻ trên 2 tuổi ≥ 120 mmHg), giai đoạn sau mạch, huyết áp không đo được.

– Khó thở: Thở nhanh, rút lõm ngực, thở rít thanh quản, thở không đều.

– Phù phổi cấp: Sùi bọt hồng, khó thở, tím tái, phổi nhiều ran ẩm.

6. Phân độ lâm sàng

Chẩn đoán lâm sàng bệnh tay – chân- miệng

6.1. Độ 1

Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da.

6.2. Độ 2

Biến chứng thần kinh hoặc tim mạch mức độ trung bình. Rung giật cơ: Kèm theo 1 trong các dấu hiệu sau:

– Đi loạng choạng.

– Ngủ gà.

– Yếu liệt chi.

– Mạch nhanh >150 lần/phút (khi trẻ nằm yên và không sốt).

– Sốt cao ≥ 39º5C (nhiệt độ hậu môn).

6.3. Độ 3

Biến chứng nặng về thần kinh, hô hấp, tim mạch.

– Co giật, hôn mê (Glasgow< 10 điểm).

– Khó thở: Thở nhanh, rút lõm ngực, SpO2< 92% (không ô – xy hỗ trợ).

– Mạch nhanh >170 lần/phút hoặc tăng huyết áp.

6.4. Độ 4

Biến chứng rất nặng, khó hồi phục

– Phù phổi cấp.

– Sốc, truỵ mạch.

– SpO2< 92% với ô – xy qua gọng mũi 6 lít/phút.

– Ngừng thở.

II. ĐIỀU TRỊ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG

1. Nguyên tắc điều trị

– Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm).

– Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị biến chứng.

– Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.

2. Điều trị cụ thể

2.1. Độ 1

Điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở.

– Dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi. Trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ.

– Hạ sốt khi sốt cao bằng paracetamol liều 10 mg/kg/lần (uống) mỗi 6 giờ hoặc lau mát.

– Vệ sinh răng miệng.

– Nghỉ ngơi, tránh kích thích.

– Tái khám mỗi 1 – 2 ngày trong 5 – 10 ngày đầu của bệnh.

– Dặn dò dấu hiệu nặng cần tái khám ngay:

Sốt cao ≥ 39ºC.

Thở nhanh, khó thở.

Rung giật cơ, chới với, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó ngủ.

Co giật, hôn mê.

Yếu liệt chi.

Da nổi vân tím.

– Chỉ định nhập viện:

+ Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp (từ độ 2).

+ Sốt cao ≥ 39ºC.

+ Nôn nhiều.

+ Nhà xa: không có khả năng theo dõi, tái khám.

2.2. Độ 2

Điều trị nội trú tại bệnh viện huyện hoặc tỉnh

– Điều trị như độ 1.

– Nằm đầu cao 30°, cổ thẳng.

– Thở oxy qua mũi 3 – 6 lít/phút khi có thở nhanh.

– Chống co giật: Phenobarbital 10 mg/kg/lần tiêm bắp hay truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 6 – 8 giờ khi cần.

– Immunoglobulin (nếu có).

– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, mạch mỗi 4 – 6 giờ.

– Đo độ bão hòa ô – xy SpO2 và theo dõi mạch liên tục (nếu có máy).

2.3. Độ 3

Điều trị nội trú tại bệnh viện tỉnh hoặc bệnh viện huyện nếu đủ điều kiện.

– Thở ô – xy qua mũi 3 – 6 lít/phút. Đặt nội khí quản giúp thở sớm khi thất bại với thở ô – xy.

– Chống phù não (xem điều trị biến chứng).

– Chống co giật: Phenobarbital 10 – 20mg/kg pha trong glucose 5% truyền tĩnh mạch trong 30 – 60 phút. Lặp lại 8 – 12 giờ nếu cần.

– Hạ đường huyết: glucose 30% 2 ml/kg/lần, lặp lại khi cần.

– Điều chỉnh rối loạn nước, điện giải, toan kiềm.

– Dobutamin được chỉ định khi suy tim mạch >170 lần/phút, liều khởi đầu 5µg/kg/phút truyền tĩnh mạch, tăngần 1 – 2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có cải thiện lâm sàng; liều tối đa 10µg/kg/phút.

– Immunoglobulin (nếu có).

– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, mỗi 1 – 2 giờ.

2.4. Độ 4

Điều trị nội trú tại bệnh viện trung ương, hoặc bệnh viện tỉnh, huyện nếu đủ điều kiện.

– Xử trí tương tự độ 3.

– Điều trị biến chứng (xem phần điều trị các biến chứng).

3. Điều trị các biến chứng

3.1. Phù não

– Nằm đầu cao 30°eg, cổ thẳng.

– Thở ô – xy qua mũi 1 – 4 lít/phút. Đặt nội khí quản sớm để giúp thở khi SpO2< 92% hay PaCO2 >50 mmHg.

– Thở máy: Tăng thông khí giữ PaCO2 từ 25 – 35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90 – 100 mmHg.

– Hạn chế dịch: tổng dịch bằng 1/2 – 3/4 nhu cầu bình thường.

3.2. Sốc

Sốc do viêm cơ tim hoặc tổn thương trung tâm vận mạch ở thân não.

– Thở ô – xy qua mũi 3 – 6 lít/phút.

– Đo và theo dõi áp lực tĩnh mạch trung ương (CVP).

– Truyền dịch Natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat: 5 ml/kg/15 phút, điều chỉnh tốc độ theo hướng dẫn CVP và đáp ứng lâm sàng. Trường hợp không có CVP cần theo dõi sát dấu hiệu quá tải, phù phổi cấp, dõi sát dấu hiệu quá tải, phù phổi cấp. 2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có hiệu quả, liều tối đa 10 µg/kg/phút. Trường hợp không đáp ứng với Dopamin phối hợp Dobutamin liều khởi đầu 5µg/kg/phút, tăngần 1 – 2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có hiệu quả, liều tối đa 20 µg/kg/phút.

3.3. Suy hô hấp

Suy hô hấp do phù phổi cấp, hoặc viêm não.

– Thông đường thở: hút sạch đờm rãi.

– Thở oxy 3 – 6 lít/phút, duy trì SpO2 >92%.

– Đặt nội khí quản nếu có cơn ngừng thở hoặc thất bại với thở oxy.

– Thở máy: Tăng thông khí giữ PaCO2 từ 25 – 35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90 – 100 mmHg.

3.4. Phù phổi cấp

– Ngừng ngay dịch truyền nếu đang truyền dịch.

– Dùng Dobutamin liều 5 – 20 µg/kg/phút.

– Furosemide 1 – 2 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch chỉ định khi quá tải dịch.

4. Immunoglobulin (nếu có)

– Chỉ định từ độ 2 và độ 3.

– Liều: 1g/kg/ngày truyền tĩnh mạch trong 6 – 8 giờ x 2 ngày liên tiếp.

– Riêng độ 2 cần đánh giá lại lâm sàng trước chỉ định liều thứ 2. Không dùng liều 2 nếu lâm sàng cải thiện tốt.

5. Kháng sinh

– Kháng sinh không có chỉ định trong bệnh tay – chân – miệng.

– Chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm.

– Có thểùng các kháng sinh sau đây:

Amoxicillin

Cephalosporin thế hệ 3:

Cefotaxim 200 mg/kg/ngày chia 4 lần (tĩnh mạch)

Hoặc Ceftriaxon 100 mg/kg/ngày chia 1 – 2 lần (tĩnh mạch)

III. PHÒNG BỆNH

1. Nguyên tắc phòng bệnh

– Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu.

– Áp dụng các biện pháp phòng bệnh đối với bệnh lây qua đường tiêu hoá, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.

2. Phòng bệnh tại các cơ sở y tế

– Cách ly theo nhóm bệnh.

– Nhân viên y tế: Mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc.

– Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%.

– Xử lý chất thải theo quy trình phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá.

3. Phòng bệnh ở cộng đồng

Vệ sinh cá nhân là cách phòng bệnh tay chân miệng hiệu quả nhất

– Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay quầnáo, tã, sau khi tiếp xúc với phân, nước bọt).

– Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà.

– Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2%.

– Cách ly trẻ bệnh tại nhà. Không đến nhà trẻ, trường học trong tuần đầu tiên của bệnh.

Nguồn: Cao đẳng Điều dưỡng TP HCM

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Lưu Ý Khi Chăm Sóc Trẻ Sau Điều Trị Lồng Ruột

Lồng ruột là bệnh lý nghiêm trọng do một khúc ruột di chuyển vào bên trong khúc ruột khác. Khối lồng dịch chuyển xuống phía dưới và ngăn cản thức ăn. Chăm sóc trẻ sau điều trị lồng ruột cần lưu ý chế độ dinh dưỡng vì trẻ mắc bệnh lồng ruột sau khi được điều trị vẫn có nguy cơ tái phát.

Trẻ sau điều trị lồng ruột cần chăm sóc đặc biệt

Lồng ruột khi trẻ đang bú

Sau điều trị, trẻ mắc bệnh lồng ruột vẫn có nguy cơ tái phát

– Bé đang khỏe mạnh, chơi đùa đột ngột khóc thét, đầu gối co về phía ngực. Cơn đau ngắt quãng, lần sau kéo dài, mạnh hơn trước, khoảng cách cơn đau ngắn dần.

– Bé mệt mỏi, bỏ bú, nôn trớ. Sau khi xuất hiện cơn đau đầu tiên khoảng 6-8 giờ, bé có thể đi ngoài ra phân lẫn chất nhầy hoặc máu tươi.

– Khi bệnh tiến triển, trẻ mệt lả vì mất nước, sốt li bì, da tái, môi khô, mạch nhanh, người lạnh, một số trẻ có thể bị sốc.

– Cha mẹ nên lưu ý với trẻ bị sốt, ho, nhiễm siêu vi hay tiền sử từng bị lồng ruột thì việc trẻ đột nhiên quấy khóc từng cơn cũng là dấu hiệu có thể trẻ bị lồng ruột.

Lồng ruột ở trẻ từ 2-3 tuổi

Bác sỹ sẽ xác định bệnh qua thăm khám và siêu âm

Trẻ ở độ tuổi này bị bệnh lồng ruột sẽ xuất hiện cơn đau lâm râm, dễ nhầm lẫn với viêm ruột thừa. Biến chứng tắc ruột và hoại tử ruột ít khi xảy ra do búi lồng lỏng hơn.

Chẩn đoán lồng ruột dựa trên thăm khám lâm sàng và siêu âm ổ bụng. Khám ổ bụng, bác sỹ có thể sờ thấy khối u bất thường, di động và đau. Thăm trực tràng thấy dính máu ở găng tay.

Khi trẻ có dấu hiệu bất thường hãy đưa trẻ đên bác sỹ khám ngay

Lồng ruột diễn biến rất nhanh, nên đưa trẻ tới cơ sở cấp cứu ngoại khoa khi trẻ có biểu hiện khóc thét, bỏ bú, nôn trớ. Bác sỹ sẽ xác định bệnh qua thăm khám và siêu âm.

Trẻ bị lồng ruột sẽ được tháo lồng bằng hơi thông qua việc đặt ống thông nhỏ vào lòng trực tràng. Dưới hướng dẫn của máy X-quang tại chỗ, các bác sĩ sẽ bơm hơi dần vào ruột già với áp lực vừa phải, đến khi khối lồng hoàn toàn được tháo ra.

Nếu cấp cứu quá muộn (trên 6 giờ), trẻ dễ bị nhiễm trùng huyết, hoại tử ruột hoặc thủng ruột, cần phải phẫu thuật để tháo khối ruột lồng hoặc cắt bỏ cả đoạn ruột. Tuy nhiên, việc chăm sóc trẻ lồng ruột và hồi sức sau mổ rất phức tạp. Trẻ dễ tử vong vì suy kiệt và viêm phổi nặng.

Chăm sóc trẻ sau điều trị lồng ruột

– Chăm sóc trẻ sau điều trị lồng ruột cần lưu ý chế độ dinh dưỡng

– Trẻ em sau tháo lồng thường có các dấu hiệu về tiêu hóa, thậm chí sau thời gian dài, các chức năng tiêu hóa mới hoạt động bình thường. Cho bé ăn uống bình thường đến khi bé trung tiện và đi ngoài được.

Chăm sóc trẻ sau điều trị lồng ruột cần lưu ý chế độ dinh dưỡng

– Với trẻ đang bú, mẹ cần cho bé bú và ăn dặm bình thường, số lượng tăng dần. Đồ ăn dặm phải dễ tiêu: cháo nấu nhừ, xay nhuyễn rau và thịt cho vào cháo, tăng cường rau xanh, hạn chế chất mỡ.

– Trẻ mắc bệnh lồng ruột sau khi được điều trị vẫn có nguy cơ tái phát.

– Chăm sóc trẻ sau điều trị lồng ruột cần lưu ý, nếu trẻ đi ngoài ra máu, chướng bụng, sốt, cần đưa trẻ đến cơ sở chuyên khoa nhi để được điều trị kịp thời.

Nguồn: Cao đẳng Y Dược

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Một số thông tin lưu ý về bệnh viêm mủ màng phổi

Viêm mủ màng phổi là hiện tượng viêm và ứ dịch trong khoang màng phổi, dịch có thể là mủ hay chất dịch đục hoặc nâu nhạt chứa xác bạch cầu đa nhân.

Viêm mủ màng phổi là bệnh gì?

Theo bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn  viêm mủ màng phổi là hiện tượng viêm và ứ dịch trong khoang màng phổi, dịch có thể là mủ hay chất dịch đục hoặc nâu nhạt chứa xác bạch cầu đa nhân.

Trước 1990, viêm mủ màng phổi chiếm tỉ lệ 10% do biến chứng từ viêm phổi. Tỷ lệ này giảm rõ rệt trong thời đại kháng sinh. Cho đến khi chỉ định điều trị mở lồng ngực được thực hiện nhiều hơn thì biến chứng viêm màng phổi sau phẫu thuật lại tăng lên và chiếm một tỷ lệ đáng kể.

Căn cứ vào mức độ tổn thương cơ thể, viêm mủ màng phổi được chia thành 2 loại là lan tỏa và khu trú. Dựa trên diễn tiến lâm sàng của bệnh chia làm viêm mủ màng phổi cấp tính và mãn tính. Dựa trên nguyên nhân bệnh sinh chia là viêm mủ màng phổi nguyên phát và thứ phát, trong đó:

  • Nguyên phát: do nhiễm trùng trực tiếp từ các bệnh lý nội khoa hay viêm phổi.
  • Thứ phát: có nguồn gốc ngoại khoa.

Viêm mủ màng phổi nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh sẽ diễn tiến xấu hoặc để lại di chứng nặng nề cho người bệnh và gây khó khăn cho công tác điều trị sau này.

Nguyên nhân gây bệnh viêm mủ màng phổi là do đâu?

Viêm mủ màng phổi tiên phát: là bệnh hiếm gặp, xảy ra sau vết thương thấu phổi.

Viêm mủ màng phổi thứ phát:

  • Bệnh lý xảy ra ở phổi như: Viêm phổi, apxe phổi, giãn phế quản, ung thư phổi bội nhiễm,..
  • Bệnh lý trung thất: rò khí phế phản, rò thực quản, apxe hạch trung thất.
  • Bệnh lý ở thành ngực: viêm xương sườn, apxe vú,…
  • Bệnh lý dưới cơ hoành và trong ổ bụng: apxe dưới cơ hoành, apxe gan, viêm phúc mạc,…
  • Bệnh toàn thân: nhiễm khuẩn huyết.
  • Do bội nhiễm sau các phẫu thuật can thiệp lồng ngực hoặc sau chấn thương ngực gây tràn dịch màng phổi.
  • Nhiễm khuẩn mặt trước cột sống cổ.
  • Xuất hiện lỗ rò do mỏm cụt phế quản sau phẫu thuật cắt phổi.
  • Kỹ thuật chọc dò màng phổi thực hiện khi không được vô khuẩn.
  • Vỡ thực quản

Các loại vi khuẩn gây viêm mủ màng phổi: Tụ cầu vàng, Liên cầu, Phế cầu, vi khuẩn Gram âm như Pseudomonas, Klebsiella pneumoniae, Escherichia coli, Aerobacter aerogenes, Proteus, Bacteroides, Salmonella…Ngoài ra, viêm mủ màng phổi có thể do vi khuẩn Lao.

Triệu chứng thường gặp của bệnh

Viêm mủ màng phổi cấp tính:

  • Đau ngực, khó thở, ho khan…
  • Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc biểu hiện rầm rộ và nghiêm trọng.
  • Hội chứng 3 giảm do tràn dịch màng phổi.
  • Ảnh chụp X.quang thấy có tràn dịch màng phổi.

Viêm mủ màng phổi bán cấp và mãn tính: xuất hiện sau khi bệnh khởi phát trên 2 tháng nếu không được điều trị đúng cách và tích cực.

  • Đau ngực, khó thở.
  • Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc: không rầm rộ như ở giai đoạn cấp tính nhưng bệnh nhân thường suy nhược nặng.
  • Hội chứng 3 giảm do dày dính khoang màng phổi.
  • X.quang:

Hình dày dính co kéo khoang màng phổi: xương sườn nằm xuôi với khe liên sườn hẹp, khí quản và trung thất bị co kéo về khu vực tổn thương, cột sống bị vẹo với chiều lõm hướng phía có mủ màng phổi.

Hình khoang cặn: thường nằm ở khu vực dưới và sau của khoang màng phổi, hình ảnh cho thấy mức hơi mức nước trong khoang cặn. Trong một số trường hợp, KTV có thể bơm thuốc cản quang vào khoang cặn để chụp.

Phương pháp điều trị bệnh viêm mủ màng phổi

Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết nguyên tắc điều trị viêm mủ màng phổi:

  • Kháng sinh liều cao được dùng theo kháng sinh đồ.
  • Làm sạch khoang màng phổi.
  • Điều trị hỗ trợ.
  • Điều trị triệu chứng.

Điều trị kháng sinh: Thời gian điều trị ≥ 4 tuần.

Với nhóm vi khuẩn Gram (+): Tụ cầu, phế cầu,…

  • Kết hợp nhóm Beta-lactam và Aminosid: Cloxacillin (200 mg/kg/24h/ tĩnh mạch) + Amikacin (15mg/kg/24h/ tiêm bắp) hoặc Oxacillin (200mg/kg/24h/ tĩnh mạch) + Amikacin (15mg/kg/24h/ tiêm bắp).
  • Nhiễm khuẩn huyết: Vancomycin 40 – 60mg/kg/24h. Tĩnh mạch chậm + Amikacin (15mg/kg/24h/ tiêm bắp).

Với nhóm vi khuẩn Gram (-):

  • Ceftazidim (100 – 150mg/kg/24h/ tĩnh mạch) + Amikacin (15mg/kg/24h/ tiêm bắp) hoặc Cefoperazone (100-150mg/kg/24h/ tĩnh mạch) + Amikacin (15mg/kg/24h/ tiêm bắp).

Làm sạch mủ trong màng phổi

  • Chọc hút màng phổi: Dịch màng phổi được lấy để làm xét nghiệm sinh hoá, tế bào, soi tươi, nuôi cấy. Khi lượng dịch màng phổi nhiều gây chèn ép cần chọc tháo mủ giúp làm giảm khó thở.
  • Mở màng phổi dẫn lưu kín: kết quả X quang cho thấy có dịch > 3 khoang liên sườn, hiện tượng vách hóa nhưng lượng dịch nhiều, trong khi chờ phẫu thuật cần mở khoang màng phổi dẫn lưu. Thời gian dẫn lưu từ 5 – 7 ngày, ống dẫn lưu được rút khi lượng dịch hút < 30ml/ ngày.
  • Phẫu thuật bóc tách màng phổi và các ổ cặn mủ được thực hiện khi điều trị bằng kháng sinh và dẫn lưu sau 7 ngày không hiệu quả. Tình trạng bệnh nhân xấu đi, suy hô hấp kéo dài. Có hình ảnh ổ cặn mủ trên phim X quang và siêu âm, có hiện tượng rò khí – phế mạc. Thực hiện mổ bóc tách màng phổi và ổ cặn mủ sớm giúp giảm thời gian điều trị và hạn chế tối đa biến chứng có thể có của bệnh.

Điều trị hỗ trợ, điều trị triệu chứng

  • Liệu pháp oxy có thể được sử dụng.
  • Bù dịch, thăng bằng toan kiềm.
  • Kiểm soát lượng albumin máu.
  • Đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ: bệnh nhân cần có chế độ dinh dưỡng tốt, truyền đạm, truyền máu, các loại sinh tố.
  • Bệnh nhân được hướng dẫn tập thở để phục hồi khả năng đàn hồi của nhu mô phổi và làm phổi nở.

Xem hướng dẫn bản đồ: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Bệnh ho gà ở trẻ em thường gây nên những triệu chứng như thế nào?

Bệnh ho gà không chỉ xảy ra ở người lớn mà trẻ em cũng có thể mắc phải và thường gây ra những biến chứng nguy hiểm. Vậy triệu chứng nhận biết của bệnh ho gà ở trẻ em thường xảy ra như thế nào?

Bệnh ho gà ở trẻ em có thể gây tử vong

Tìm hiểu các triệu chứng của bệnh ho gà ở trẻ em

Theo Giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng chia sẻ những triệu chứng nhận biết cảu bệnh ho gà ở trẻ em như sau:

Bệnh ho gà ở trẻ em khi trong thời kỳ ủ bệnh

Khi ở thời kỳ ủ bệnh lý này sẽ kéo dài từ 6-20 ngày và trung bình khoảng 9-10 ngày, đây chính là giai đoạn đầu và thường chưa có nhiều triệu chứng xuất hiện ra bên ngoài.

Bệnh ho gà ở trẻ em khi trong giai đoạn viêm long đường hô hấp     

Khi ở giai đoạn viêm long đường hô hấp, bệnh nhi thường kéo dài khoảng 1-2 tuần và xuất hiện các triệu chứng giống như bệnh viêm đường hô hấp như sốt nhẹ, chảy nước mũi, ho húng hắng và hắt hơi. Tuy nhiên khi cuối giai đoạn này, bệnh nhi  sẽ ho nặng thành cơn cảm thấy rất khó chịu.

Bệnh ho gà ở trẻ em khi trong giai đoạn khởi phát

Bệnh ho gà ở trẻ em khi trong giai đoạn khởi phát thường kéo dài từ 1-6 tuần, tuy nhiên có những trường hợp đặc biệt có thể kéo dài trên 10 tuần với các biểu hiện cơn ho điển hình như sau:

  • Trẻ sẽ bị ho liên tiếp, ho thành từng cơn mỗi cơn từ 15-20 tiếng ho liên tiếp, càng về sau càng yếu và giảm dần. Những cơn ho xuất hiện khiến sức khỏe của trẻ yếu dần, có thể ngừng thở do thiếu oxy, mặt tím tái, mặt đỏ, tĩnh mạch cổ nổi và chảy nước mắt nước mũi.
  • Khi ở giai đoạn khởi phát trẻ gặp phải triệu chứng thở rít vào, xuất hiện cuối mỗi cơn ho hoặc xen kẽ sau mỗi tiếng ho, tiếng rít nghe như tiếng gà. Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi có thể không nghe thấy tiếng rít trong cơn ho.
  • Khi kết thúc cơn ho bằng việc khạc đờm trắng, màu trong, dính và trong đờm có vi khuẩn ho gà đây cũng là một nguồn lây bệnh.

Trong khoảng 2 tuần đầu của giai đoạn khởi phát, tần suất các cơn ho khoảng 15 cơn/ngày, sau đó sẽ giảm dần. Bệnh ho gà ở trẻ em là một trong những bệnh hô hấp nguy hiểm và có thể kéo dài trên 3 tuần nếu trẻ không được điều trị sớm.

Bệnh ho gà ở trẻ em khi trong giai đoạn phục hồi

Khi bệnh ho gà ở giai đoạn phục hồi, những cơn ho sẽ ít dần và bệnh nhân cũng hạ sốt theo. Tuy nhiên, sau đó nhiều tháng ho trẻ vẫn có thể bị tái phát lại và gây nên bệnh viêm phổi.

Theo bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn, đối với người lớn và trẻ vị thành niên, bệnh ho gà không phải là bệnh lý quá nguy hiểm, tuy nhiên ở trẻ em thì nặng hơn. Do đó khi gặp những triệu chứng của bệnh, cha mẹ cần phải mau chóng cho trẻ thăm khám và điều trị bệnh kịp thời nhé!

Xem hướng dẫn Bản đồ: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Nên làm gì khi trẻ nhỏ bị mày đay?

Mày đay là tình trạng bệnh lý thường gặp ở mọi lứa tuổi trong đó phần lớn ở trẻ nhỏ. Cha mẹ nên làm gì khi trẻ nhỏ bị mày đay?

Nên làm gì khi trẻ nhỏ bị mày đay?

Mày đay là bệnh lý gì?

Theo các chuyên gia y tế thì may đay được hiểu như sau:

  • Là phản ứng của mao mạch trên da với những lý do khác nhau gây phù cấp hoặc mạn tính.
  • Mày day cấp được hiểu là phản ứng tức thì xuất hiện trong 24h và có thể kéo dài tới 6 tuần
  • Mày đay kéo dài sau 6 tuần là mày đay mạn tính.

Đối tượng nào dễ bị bệnh mày đay?

Bệnh mày đay cấp tính thường xuất hiện ở một số bệnh nhân có lý do cơ địa và phổ biến trong nhóm bệnh lý nhi khoa.

Một số triệu chứng chính của bệnh mày đay cấp là gì?

Theo giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng thì mày đay ở trẻ nhỏ sẽ có một vài các dấu hiệu điển hình như sau:

  • Sẩn phù: Kích thước to nhỏ khác nhau. Sẩn phù hơi nổi cao trên mặt da, màu sắc hơi đỏ hoặc nhợt nhạt hơn vùng da xung quanh. Những sẩn, mảng sẩn thay đổi nhanh chóng, xuất hiện nhanh, mất đi nhanh.
  • Ngứa: Đa số những trường hợp bị mày đay rất ngứa, càng gãi càng ngứa và làm nổi thêm những sẩn khác.
  • Một số vùng như mi mắt, môi, sinh dục ngoài… những ban đỏ, sẩn phù xuất hiện đột ngột làm sưng to cả một vùng còn gọi là phù mạch hay phù Quincke.
  • Nếu phù Quincke ở thanh quản hay ống tiêu hóa sẽ gây nên bệnh lí nặng như khó thở nặng, đi ngoài phân lỏng, đau quặn bụng, tụt huyết áp, rối loạn tim mạch hay sốc phản vệ thực sự.

Nguyên do gây bệnh mày đay cấp là gì?

  • Bệnh mày đay là một bệnh dễ nhận biết nhưng rất khó để tìm được nguyên do chính xác, vì căn nguyên gây bệnh mày đay rất phức tạp.
  • Mày đay thông thường nguyên do có thể vì thức ăn, vì thuốc, vì nọc độc côn trùng, vì tác nhân đường hô hấp như phấn hoa, bụi nhà, lông vũ, nấm mốc…, vì nhiễm trùng hoặc vì tiếp xúc với hóa chất như nước hoa, thuốc nhuộm tóc, chất tạo màu thực phẩm…
  • Mày đay vật lý: có thể kể tới các chứng da vẽ nổi, mày đay vì tác động xúc cảm như mệt nhọc, gắng sức hoặc stress, mày đay vì chèn ép hoặc vì rung động, mày đay vì quá lạnh, quá nóng hoặc vì ánh sáng mặt trời…
  • Mày đay vì những bệnh hệ thống như lupus ban đỏ, viêm mạch, bệnh nội tiết (tiểu đường, cường giáp), bệnh ung thư…
  • Mày đay vì di truyền
  • Mày đay tự phát (vô căn): là mày đay không tìm được lý do, chiếm 50% những trường hợp.

Xử trí với bệnh mày đay như thế nào?

  • Quan trọng là xác định và loại bỏ nguyên do gây bệnh, tránh tiếp xúc lại với những lý do này.
  • Điều trị bệnh phụ thuộc vào loại mày đay, mức độ trầm trọng và thời gian kéo dài của bệnh.
  • Trường hợp nhẹ có thể sử dụng thuốc kháng Histamin H1 như: Loratadin 10mg/ngày hay là Cetirizin 10mg/ngày… theo chỉ định của nhân viên y tế có chuyên môn
  • Trường hợp nặng: phối hợp kháng Histamin H1 kết hợp với Corticoid

Trẻ nhỏ bị mày đay, cha mẹ cần làm gì?

Một số lưu ý cho cha mẹ khi chăm sóc trẻ bị mày đay tại nhà?

  • Dừng tất cả những loại thuốc, thực phẩm nghi ngờ gây dị ứng.
  • Hạn chế gãi, trẻ chà xát mạnh trên da tình trạng bệnh càng nặng.
  • Có thể chườm lạnh, tắm lạnh, tránh tắm nóng (không áp dụng cho 2 trường hợp bị mày đay vì nóng, lạnh).
  • Tránh ánh sáng trực tiếp cho người bệnh từ mặt trời.
  • Chế độ ăn uống cho trẻ cần được hợp lý để chống táo bón.
  • Mặc quần áo cotton nhẹ, vừa với cơ thể.
  • Tránh những hoạt động nặng và gây mồ hôi.
  • Người bệnh nên nghỉ ngơi và giảm stress.
  • Một số loại thực phẩm, gia vị có tính kích thích dị ứng, ngứa da nên kiêng như rượu bia, nước ngọt và gia vị, ớt…
  • Không chọn ăn một số món ướp nhiều gia vị, thức ăn đông lạnh, thức ăn đóng hộp, thức ăn chế biến sẵn vì chúng thường chứa nhiều chất phụ gia.

   Nguồn: benhhoc.edu.vn tổng hợp

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những triệu chứng tố cáo bạn đã mắc bệnh viêm gan B

Triệu chứng bệnh viêm gan B biểu hiện là do, khi virus viêm gan B xâm nhập vào cơ thể người bệnh nó sẽ gây ra tình trạng viêm gan B cấp tính.

Những triệu chứng tố cáo bạn đã mắc bệnh viêm gan B

Triệu chứng cụ thể có thể bạn cần biết về viêm gan B

Theo Chuyên gia về sức khỏe – Giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược cho biết những triệu chứng thường gặp ở bệnh viêm gan B như sau:

Mệt mỏi, chán ăn:

Người bệnh viêm gan B thường có cảm giác mệt mỏi, khó chịu trong người, cơ thể suy nhược, mất tập trung, khó khăn trong việc kiểm soát lời nói và hành động, thường lặp đi lặp lại, người bệnh gặp khó khăn ngay cả trong những sinh hoạt thường ngày.

Ngoài ra, nhiều trường hợp có dấu hiệu ăn không ngon miệng, chán ăn, lười vận động. Triệu chứng này xuất hiện ở hầu hết người bị viêm gan B và tùy vào cơ địa mỗi người và tình trạng bệnh mà biểu hiện ở mức độ khác nhau.

Sốt:

Khi các chất độc tích tụ bên trong dồn vào máu hoặc tế bào gan bị hoại tử bắt đầu phát triển thì cơ thể sẽ có phản ứng sốt. Giai đoạn những ngày đầu phát bệnh, người bệnh thường sốt nhẹ. Nếu như bệnh nhân bị viêm gan B mãn tính thì có thể xuất hiện hiện tượng sốt kéo dài, nhất là vào buổi chiều.

Mất ngủ:

Tình trạng thường xuyên mất ngủ là một trong những triệu chứng viêm gan B. Trường hợp mất ngủ kéo dài có thể kéo theo nhiều chứng bệnh nguy hiểm khác, đồng thời mất ngủ khiến cơ thể mệt mỏi về cả tinh thần lẫn thể chất, dễ hình thành thói quen ăn đêm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

Rối loạn tiêu hóa:

Khi gan bị tổn thương nghiêm trọng, nó không thể khử hoạt tính của chất độc đến từ đường ruột dẫn đến tình trạng các chất độc bên trọng tụ lại ở máu, điều này khiến cho thần kinh cơ hoành và thần kinh phế vị bị kích thích hưng phấn cao dẫn tới tình trạng rối loạn tiêu hóa.

Những người mắc bệnh viêm gan B có thể gặp tình trạng rối loạn tiêu hóa nghiêm trọng, bởi gan cũng là một cơ quan tham gia quá trình tiêu hóa. Bệnh nhân thường không muốn ăn, sợ dầu mỡ, bụng trên khó chịu, hay buồn nôn, nôn mửa, trào ngược dạ dày, đầy bụng, khó tiêu, táo bón, tiêu chảy, viêm đường ruột.

Bệnh viêm gan B khiến nước tiểu sẫm và vàng da

Nước tiểu sẫm màu và vàng da:

Khi viêm gan B diễn tiến tới mức độ nặng bạn sẽ gặp phải tình trạng vàng da, vàng da toàn thân, vàng móng và niêm mạc mắt cũng chuyển vàng, nước tiểu sẫm màu như nước trà đặc. Có thể nói đây là triệu chứng nhận biết rõ ràng nhất để nhận biết một người đang mắc các bệnh về gan.

Mẩn ngứa, phát ban, xuất huyết dưới da:

Khi chức năng giải độc của gan bị suy giảm mạnh, độc tố tích tụ trong cơ thể làm người bệnh phát sốt, chất độc dần dồn vào máu làm người bệnh có biểu hiện xuất huyết dưới da với những điểm ứ máu nhỏ, chân răng và mũi chảy máu, đó là do cơ chế đông máu trong cơ thể đã bị hoại tử.

Ngoài ra, một số ít bệnh nhân có thể quan sát thấy hiện tượng xuất huyết đường tiêu hóa thông qua màu phân đen, phân như dạng nhựa đường.

Đau bụng, đau xương khớp:

Gan nằm ở khoang bụng bên phải, phía dưới xương sườn. Người mắc viêm gan B có thể bị đau tức khu vực này, hay còn gọi là vùng hạ sườn phải. Tùy thuộc vào cơ địa mỗi người, mức độ đau không giống nhau, khi vận động sẽ cảm thấy đau hơn. Ngoài ra, người bệnh thường bị đau nhức tứ chi, nhức mỏi xương khớp.

Nếu xuất hiện những triệu chứng nêu trên, bạn nên đến ngay bác sĩ để được tư vấn và chuẩn đoán bệnh viêm gan B và có những cách phòng tránh, điều trị hợp lý.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Viêm họng xung huyết và những điều cần biết về bệnh 

Bệnh viêm họng xung huyết khá nguy hiểm bởi nó có thể dẫn tới ung thư vòm họng, thường có cảm giác khó chịu, đau đớn và mệt mỏi cho người bệnh.

Viêm họng xung huyết và những điều cần biết về bệnh 

Viêm họng xung huyết là gì?

Viêm họng xung huyết là tên gọi khác của viêm họng cấp, loại bệnh khá phổ biến, có thể xuất hiện riêng biệt, cũng có thể xuất hiện với các bệnh viêm amidan, phát ban, cúm sởi. khi bị bệnh sẽ xảy ra hiện tượng xung huyết phù nề niêm mạc vùng họng do virut (chiếm 60-80% trường hợp), vi khuẩn (thường do bội nhiễm sau nhiễm virut). 

Yếu tố gây nên bệnh viêm họng sung huyết là gì?

Theo giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược cho biết: Một số loại vi khuẩn thường gặp gây bệnh ở họng là: liên cầu beta tan huyết nhóm A, phế cầu và Hemophilus Inluenza, tụ cầu vàng. Viêm họng xung huyết làm niêm mạc họng viêm có màu đỏ.

Các loại vi khuẩn, vi rút tấn công gây viêm họng cấp và xung huyết vòm họng. Người thường xuyên ăn các món ăn quá cay, nóng uống các chất kích thích như rượu, bia, ăn đồ lạnh hoặc thức ăn có nhiều dầu mỡ dễ gây viêm họng.

Những dị ứng do hóa chất, không khí, bụi bẩn… cũng dẫn đến viêm họng xung huyết.  Một số căn bệnh làm ảnh hưởng đến vòm họng như viêm xoang, viêm phế quản, viêm thanh quản, khí quản,…

Sự suy yếu của hệ miễn dịch trong cơ thể, một số căn bệnh tiểu đường, xương khớp, dị ứng cơ địa,… làm tuần hoàn máu suy giảm, gây ra bệnh viêm họng xung huyết.

Ngoài ra, tinh thần căng thẳng, thức quá khuya thường xuyên, cơ thể suy nhược cũng tạo cơ hội để các mầm bệnh tấn công. 

Tìm hiểu những biểu hiện của bệnh viêm họng sung huyết

Biểu hiện của viêm họng xung huyết

Viêm họng xung huyết thường gây nóng rát, vướng víu ở cổ họng, ho không có đờm nhưng có dịch nhầy kèm theo. Bệnh nhân thường sốt cao trên 39 độ C, chảy máu mũi, chảy nước mũi, nhức đầu, khó thở…

Niêm mạc họng tấy đỏ, trụ sau và trụ trước bị phù nề, hạch dưới hàm sưng tấy rất đau. Bạch cầu trong máu tăng cao. Hai amidan sưng to, nếu viêm tái phát thì amidan thường có hốc, có thể có mủ hoặc trắng như bã đậu phủ trên bề mặt.

Làm gì khi viêm họng xung huyết?

– Uống thuốc hạ sốt và giảm đau, để bệnh nhân nghỉ ngơi cho mau khỏi. Không được dùng sữa, trà, nước ngọt để uống thuốc. 

– Súc miệng bằng nước muối sinh lý để giảm tình trạng đau nhức. Có thể thay nước muối bằng nước chanh loãng hoặc nước hạt thì là.

– Bệnh nhân nên ăn đủ chất dinh dưỡng, ăn nhiều hoa quả, rau xanh, cá,… Thức ăn được chế biến mềm, loãng và nhạt. Không nên ăn chất kích thích, thức ăn cay nóng, thức ăn đóng hộp, đồ ăn nhiều dầu mỡ, bánh kẹo nước ngọt,…

Nếu điều trị viêm họng xung huyết quá ba đến bốn ngày vẫn không có dấu hiệu thuyên giảm thì cần đến bệnh viện để khám. Bệnh cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời bởi nếu để lâu, bệnh có thể gây ung thư vòm họng.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Viêm họng cấp ở trẻ em

Khi thời tiết đột ngột thay đổi, nhất là khi môi trường ngày càng ô nhiễm, lượng khói bụi quá nhiều là tiền đề khiến bệnh viêm họng cấp tính ở trẻ bùng phát trên diện rộng.

Viêm họng cấp ở trẻ em

Viêm họng cấp ở trẻ em là bệnh như thế nào?

Theo chia sẻ của bác sĩ Nguyễn Hữu Định giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, viêm họng cấp tính là viêm cấp tính niêm mạc họng hay niêm mạc họng có lớp liên bào, tuyến nhầy và nang lymphom, đây cũng là bệnh thường gặp trong cuộc sống hiện nay. Bệnh khá phổ biến và thường đi kèm với các bệnh khác như bệnh viêm V.A, viêm amiđan, bệnh phát ban, cúm, sởi, bạch hầu, ho gà, vincent, tinh hồng nhiệt hoặc một số bệnh máu. Trên lâm sàng thường thấy có hai loại là: viêm họng không đặc hiệu có thể khu trú hoặc tỏa lan như: viêm họng đỏ, viêm họng trắng, kèm với hiện tượng sưng tấy quanh amiđan; viêm họng đặc hiệu như: viêm họng do bạch hầu, viêm họng vincent; viêm họng trong các bệnh máu..

Trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh có cơ thể thể phát triển chưa hoàn thiện, sức đề kháng và hệ miễn dịch của trẻ còn yếu nên dễ lây và phát bệnh. Đây là lứa tuổi thường bị nhiễm bệnh, gây ảnh hưởng đến sự phát triển và sức khỏe của trẻ.

Trẻ em là lứa tuổi dễ mắc bệnh viêm họng cấp

Bệnh viêm họng cấp tính thường đi kèm với các triệu chứng như tình trạng trẻ quấy khóc, bỏ ăn do cổ họng sưng đau dẫn tới khó nuốt thức ăn; ho khan, giọng khàn, lười nói chuyện; cổ trẻ bị sưng và nổi hạch, trong họng có màng trắng đục; môi trẻ thường nứt nẻ, lưỡi bẩn, nôn ói; trẻ bị ngạt mũi, trong mũi có dịch nhầy vàng nhạt; khi ngủ trẻ há miệng, hoặc với trẻ sơ sinh thì dễ bị sặc sữa khi bú vì phải thở bằng miệng. Biểu hiện rõ nhất là nhiệt độ của trẻ luôn trên mức bình thường, có thể phát sốt và có khi lên đến 39 – 40 độ. Có khi sốt cao dẫn đến co giật, cực kì nguy hiểm.

Các nguyên nhân có thể gây ra viêm họng cấp tính ở trẻ.

Bác sĩ Phạm Văn Hữu giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng chia sẻ, bệnh viêm họng cấp ở trẻ nhỏ xuất hiện khi hệ miễn dịch của các bé bị vi khuẩn hoặc virus tấn công. Nhất là vào khoảng thời gian giao mùa như hiện nay, khi trời dần chuyển lạnh và nhiệt độ thay đổi đột ngột, cơ thể bé chưa kịp thích nghi. Hệ miễn dịch của trẻ dễ bị virus gây bệnh xâm nhập và phát bệnh.

Đưa trẻ bị viêm họng cấp đến các cơ sở y tế khám

Bệnh việm họng cấp tính ở trẻ là căn bệnh hô hấp dễ lây lan qua không khí. Đây cũng được xem là một trong những nguyên nhân gây bệnh. Nguyên nhân này dẫn tới tình trạng bệnh phát tán trên diện rộng nhất là tại các tụ điểm đông trẻ như trường học, nhà trẻ hoặc các cụm dân cu đông người. Vì vậy, khi phát hiện khu vực xung quanh bé đang có mầm bệnh các bậc phụ huynh nên có các biện pháp phòng ngừa để tránh con em mình mắc bệnh.

Ngoài ra, khi có sự thay đổi khí hậu, thời tiết như trời đang nóng đột ngột chuyển lạnh bố mẹ nên chú ý mặc đồ và quàng khăn cho bé để bé không bị nhiễm lạnh dẫn tới cảm lạnh và viêm họng cấp. Bệnh có diễn biến khá phức tạp, nếu không có hướng điều trị cụ thể có thể dẫn tới biến chứng thành viêm cầu thận, viêm màng não, viêm cơ tim,… rất nguy hiểm. Do đó, đối với những trẻ mắc bệnh viêm họng cấp, bố mẹ nên cho con đến gặp bác sĩ để có những hướng điều trị cụ thể.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Trẻ em 16 tỉnh thành sẽ được bổ sung tiêm phòng viên não Nhật Bản

Hiện nay, viêm não Nhật Bản ở trẻ em đang gia tăng đột biến. Tại các BV Nhi Trung Ương, những trẻ chưa tiêm chủng hầu như đều mắc bệnh viêm não Nhật Bản

Trẻ em 16 tỉnh thành sẽ được bổ sung tiêm phòng viên não Nhật Bản

Theo đó, tin tức Y học cổ truyền mới nhất cập nhật cần bổ sung tiêm chủng cho trẻ em ở 16 tỉnh trên cả nước với các trẻ từ 6 đến 15 tuổi. Bác sĩ, giảng viên Nguyễn Thanh Hậu, hiện đang giảng dạy Cao đẳng Điều dưỡng tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Hà Nội cũng rất quan tâm đến dịch viêm não Nhật Bản hiện nay.

Theo báo cáo của Cục Y tế Dự phòng Bộ Y tế trong 6 tháng đầu năm 2017, cả nước ghi nhận 62 trường hợp mắc viêm não Nhật Bản, trong đó có 01 trường hợp tử vong tại tỉnh Sơn La. Số mắc rải rác, chủ yếu tại các tỉnh khu vực miền Bắc, miền Nam. Các tỉnh, thành phố có số mắc cao là Hưng Yên, Nghệ An, Hà Nội, Sơn La, Khánh Hòa, Kiên Giang và Kon Tum.

Từ năm 2015, vắc xin viêm não Nhật Bản chính thức được triển khai trong tiêm chủng mở rộng hàng tháng, nghĩa là thay vì tổ chức tiêm chủng theo đợt diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định trong năm tùy theo từng nơi, các địa phương đã tổ chức tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản hàng tháng cho trẻ trong độ tuổi tiêm chủng cùng với các vắc xin khác trong Chương trình tiêm chủng mở rộng.

Lịch tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản trong tiêm chủng mở rộng như sau:

  • Lần 1: khi trẻ 1 tuổi
  • Lần 2: sau mũi 1 từ 1-2 tuần
  • Lần 3: một năm sau mũi 2. Sau đó cứ 3-4 năm tiêm nhắc lại một lần cho đến khi trẻ qua 15 tuổi.

Bộ Y tế chỉ đạo các địa phương tăng cường quản lý đối tượng tiêm chủng, đảm bảo tỷ lệ tiêm chủng ở mức cao, đưa phần mềm quản lý tiêm chủng vào sử dụng trên phạm vi cả nước, hạn chế đến mức thấp nhất việc bỏ sót trẻ trong độ tuổi tiêm chủng không được tiêm chủng.

Đặc biệt, trong năm 2017, Bộ Y tế đã phê duyệt kế hoạch tổ chức chiến dịch tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản bổ sung cho đối tượng trẻ từ 6-15 tuổi tại 16 tỉnh, thành phố hiện đang lưu hành dịch bệnh viêm não Nhật Bản, có nguy cơ bùng phát dịch cao nhằm giảm đến mức thấp nhất số mắc và tử vong các trường hợp viêm não Nhật Bản. So với cùng kỳ năm 2016, số ca mắc viêm não Nhật Bản trên cả nước trong 6 tháng đầu năm 2017 giảm 11,4%.

Viêm não Nhật Bản là bệnh cấp tính do vi rút gây ra, làm tổn thương nghiêm trọng hệ thần kinh trung ương. Sở dĩ bệnh có tên là viêm não Nhật Bản là do được phát hiện lần đầu tiên tại Nhật Bản và các nhà khoa học Nhật Bản cũng là người tìm ra vi rút gây bệnh và đặt tên là vi rút viêm não Nhật Bản.

Ổ chứa vi rút viêm não Nhật Bản trong thiên nhiên là các loài sống hoang dã như chim, một số loài bò sát và các loài động vật có xương sống – nơi vi rút nhân lên, lưu trữ lâu dài trong tự nhiên và phát tán tới vật nuôi gần người, đặc biệt là lợn, sau đó đến trâu, bò, ngựa, dê, v.v và từ đó truyền sang người. Bệnh không lây truyền trực tiếp từ người sang người hoặc từ động vật sang người mà lây truyền thông qua muỗi đốt. Việc ăn uống chung, dùng chung đồ dùng, tiếp xúc gần gũi với người bệnh không làm lây bệnh và tất nhiên việc ăn quả vải không liên quan gì đến lây truyền bệnh viêm não Nhật Bản.

Muỗi truyền bệnh viêm não Nhật Bản chủ yếu sinh sản ở ruộng lúa nước, nhất là ở ruộng mạ và phát tán rộng trên cánh đồng, nên thường gọi là muỗi đồng ruộng. Ở nước ta, loài muỗi này có nhiều ở miền Bắc, phát triển vào những tháng mùa hè, nóng lắm, mưa nhiều.

Thông thường khoảng từ chập choạng tối đến đêm, muỗi từ cánh đồng bay về các chuồng gia súc để kiếm ăn, hút máu súc vật. Nếu chuồng gia súc gần nhà thì muỗi bay vào nhà hút máu người và truyền bệnh. Muỗi có thể bay xa tới 1,5 km và có thể bay lên cao trên mặt đất khoảng 13 mét – 15 mét.

Nhiều phụ huynh của sinh viên Cao đẳng Y Dược Yên Bái – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng được biết về thông tin này và tỏ ra khá yên tâm nếu như trẻ đã được tiêm phòng vắc xin thì khả năng mắc bệnh sẽ giảm đi đáng kể.

Nguồn: Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội

 

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Có những bệnh lý nào luôn bám theo bé vào mùa đông lạnh ?

Mùa đông tại miền bắc thường là thời điểm thuận lợi cho sự phát triển của các siêu vi trùng, do vậy cũng là khoảng thời gian dễ mắc bệnh, đặc biệt là đối với những người có sức đề kháng kém như người già và trẻ nhỏ.

Có những bệnh lý nào luôn bám theo bé vào mùa đông lạnh ?

Những bệnh mà bé có thể mắc phải trong mùa đông lạnh là gì?

Trẻ em vốn là đối tượng có sức đề kháng chưa cao, hệ miễn dịch non yếu nên khó thích nghi với những biến đổi của môi trường.

Đặc biệt, khi thời tiết chuyển sang lạnh, ngoài sự thay đổi nhiệt độ ngày đêm, không khí lạnh cũng tạo điều kiện cho vi khuẩn hoành hành, trẻ dễ nhiễm bệnh hơn. Dưới đây là một số chia sẻ về bệnh mắc phải trong mùa đông của Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược chia sẻ như sau:

  1. Cảm lạnh:

Trẻ thường bị cảm lạnh vào tất cả những mùa trong năm tuy nhiên tần suất vào mùa đông thì nguy cơ và tần suất cao hơn.

Vào mùa lạnh, nhiệt độ ngoài trời giảm, chênh nhau khá nhiều so với nhiệt độ trong nhà, trẻ lại không mặc đủ ấm, lại tiếp xúc với nhiều gió lạnh… nên rất dễ bị cảm lạnh.

Bên cạnh đó, vi trùng gây bệnh có thể sống trên các đồ chơi của bé, tay nắm cửa và những bề mặt khác trong khoảng thời gian 2 ngày. Có hơn 200 virus gây cảm khác nhau, do đó, con bạn có thể bị mỗi loại vi trùng khác nhau tấn công trong mỗi lần cảm lạnh.

Dược sĩ khuyên cha mẹ của bé: Bé sẽ khoẻ mạnh hơn và ít ốm hơn nếu bạn dạy bé tránh dùng tay quẹt mũi, dụi mắt; thường xuyên rửa tay và rửa tay thật kỹ. Giảm nguy cơ tiếp xúc với vi trùng của bé bằng cách lau chùi sạch sẽ bàn ghế trước khi sử dụng.

Khi bị cảm lạnh, ở trẻ thường xuất hiện những triệu chứng phổ biến như chảy nước mũi, nghẹt mũi, hắt hơi, ho, đau họng, đau đầu, biếng ăn và sốt nhẹ…

Trong trường hợp bé bị cảm lạnh, cha mẹ cần cho con uống đủ nước và nghỉ ngơi, giữ ấm đúng cách. Nếu trẻ dưới 3 tháng tuổi bị cảm lạnh hay khó thở, môi/móng chuyển màu xanh, thân nhiệt gần 39 độ hoặc cao hơn, đau tai… thì cần đưa trẻ đi khám ngay.

Trẻ thường bị viêm đường hô hấp trong mùa đông lạnh

  1. Bệnh viêm đường hô hấp:

Viêm đường hô hấp là bệnh rất phổ biến mà hầu như trẻ nào cũng mắc trong mùa lạnh. Đây là tình trạng viêm nhiễm của các bộ phận thuộc đường hô hấp trên bao gồm: mũi, hầu, họng, xoang và thanh quản hay đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm khí quản…

Nguyên nhân gây ra bệnh viêm đường hô hấp chủ yếu là do:

  • Các loại virus.
  • Liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A.
  • Phế cầu khuẩn và một số loại nấm.
  • Do dị ứng với thời tiết, không khí, khói bụi, hóa chất…
  • Đặc biệt, sự thay đổi thời tiết từ nóng sang lạnh; uống nước quá lạnh hoặc tiếp xúc với luồng gió lạnh… cũng dễ khiến trẻ mắc bệnh.

Viêm đường hô hấp thường là tổng hợp bệnh do bị cảm lạnh, viêm mũi, viêm họng, viêm xoang, viêm thanh quản… nên khi mắc bệnh, trẻ sẽ có những triệu chứng thường gặp như: sốt cao, hắt hơi, sổ mũi, chảy mũi, ngạt mũi, tắc mũi, đau rát họng, ho, khàn tiếng, lạc tiếng, giọng mũi, khản đặc có khi mất tiếng, mệt mỏi, đau đầu, đau mỏi cơ khớp, thậm chí cả sốt cao và sốt thành cơn…

Mặc dù đây là nhóm bệnh có thể tự khỏi nhưng cũng gây ra không ít mệt mỏi cho trẻ nhỏ. Nếu viêm đường hô hấp trên không được xử trí đúng và kịp thời sẽ dẫn đến viêm đường hô hấp dưới.

Vì vậy, khi trẻ có biểu hiện mắc bệnh viêm đường hô hấp, hãy đưa trẻ đi khám để được dùng thuốc thích hợp.

  1. Sốt:

Khi trẻ bị sốt khi thời tiết lạnh không phải là điều quá ngạc nhiên với những người làm cha mẹ. Nhưng sốt không phải là bệnh mà nó là triệu chứng do các bệnh viêm nhiễm khác gây ra.

Vào mùa lạnh, do cơ thể không được giữ ấm, thường xuyên tiếp xúc với mầm bệnh hoặc ăn uống không khoa học… mà trẻ dễ bị bệnh, chủ yếu là các bệnh liên quan đến đường hô hấp như cảm lạnh, cảm cúm, viêm họng, viêm phế quản… hay các bệnh nhiễm trùng như nhiễm trùng tai, nhiễm virus hợp bào hô hấp, viêm dạ dày…

Hầu hết những bệnh này thường liên quan đến viêm nhiễm, nhiễm trùng nên làm tăng nhiệt độ cơ thể, dẫn đến sốt. Tình trạng sốt cao kèm theo đau nhức không những khiến trẻ vô cùng khó chịu mà nếu hông xử trí kịp thời còn trở nên trầm trọng hơn, đe dọa tính mạng. Cha mẹ nên đưa trẻ đi khám bác sĩ kịp thời để trẻ có một sức khỏe tốt nhất.

Nguồn: Bệnh học

Exit mobile version