Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những triệu chứng tố cáo bạn đã mắc bệnh viêm gan B

Triệu chứng bệnh viêm gan B biểu hiện là do, khi virus viêm gan B xâm nhập vào cơ thể người bệnh nó sẽ gây ra tình trạng viêm gan B cấp tính.

Những triệu chứng tố cáo bạn đã mắc bệnh viêm gan B

Triệu chứng cụ thể có thể bạn cần biết về viêm gan B

Theo Chuyên gia về sức khỏe – Giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược cho biết những triệu chứng thường gặp ở bệnh viêm gan B như sau:

Mệt mỏi, chán ăn:

Người bệnh viêm gan B thường có cảm giác mệt mỏi, khó chịu trong người, cơ thể suy nhược, mất tập trung, khó khăn trong việc kiểm soát lời nói và hành động, thường lặp đi lặp lại, người bệnh gặp khó khăn ngay cả trong những sinh hoạt thường ngày.

Ngoài ra, nhiều trường hợp có dấu hiệu ăn không ngon miệng, chán ăn, lười vận động. Triệu chứng này xuất hiện ở hầu hết người bị viêm gan B và tùy vào cơ địa mỗi người và tình trạng bệnh mà biểu hiện ở mức độ khác nhau.

Sốt:

Khi các chất độc tích tụ bên trong dồn vào máu hoặc tế bào gan bị hoại tử bắt đầu phát triển thì cơ thể sẽ có phản ứng sốt. Giai đoạn những ngày đầu phát bệnh, người bệnh thường sốt nhẹ. Nếu như bệnh nhân bị viêm gan B mãn tính thì có thể xuất hiện hiện tượng sốt kéo dài, nhất là vào buổi chiều.

Mất ngủ:

Tình trạng thường xuyên mất ngủ là một trong những triệu chứng viêm gan B. Trường hợp mất ngủ kéo dài có thể kéo theo nhiều chứng bệnh nguy hiểm khác, đồng thời mất ngủ khiến cơ thể mệt mỏi về cả tinh thần lẫn thể chất, dễ hình thành thói quen ăn đêm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

Rối loạn tiêu hóa:

Khi gan bị tổn thương nghiêm trọng, nó không thể khử hoạt tính của chất độc đến từ đường ruột dẫn đến tình trạng các chất độc bên trọng tụ lại ở máu, điều này khiến cho thần kinh cơ hoành và thần kinh phế vị bị kích thích hưng phấn cao dẫn tới tình trạng rối loạn tiêu hóa.

Những người mắc bệnh viêm gan B có thể gặp tình trạng rối loạn tiêu hóa nghiêm trọng, bởi gan cũng là một cơ quan tham gia quá trình tiêu hóa. Bệnh nhân thường không muốn ăn, sợ dầu mỡ, bụng trên khó chịu, hay buồn nôn, nôn mửa, trào ngược dạ dày, đầy bụng, khó tiêu, táo bón, tiêu chảy, viêm đường ruột.

Bệnh viêm gan B khiến nước tiểu sẫm và vàng da

Nước tiểu sẫm màu và vàng da:

Khi viêm gan B diễn tiến tới mức độ nặng bạn sẽ gặp phải tình trạng vàng da, vàng da toàn thân, vàng móng và niêm mạc mắt cũng chuyển vàng, nước tiểu sẫm màu như nước trà đặc. Có thể nói đây là triệu chứng nhận biết rõ ràng nhất để nhận biết một người đang mắc các bệnh về gan.

Mẩn ngứa, phát ban, xuất huyết dưới da:

Khi chức năng giải độc của gan bị suy giảm mạnh, độc tố tích tụ trong cơ thể làm người bệnh phát sốt, chất độc dần dồn vào máu làm người bệnh có biểu hiện xuất huyết dưới da với những điểm ứ máu nhỏ, chân răng và mũi chảy máu, đó là do cơ chế đông máu trong cơ thể đã bị hoại tử.

Ngoài ra, một số ít bệnh nhân có thể quan sát thấy hiện tượng xuất huyết đường tiêu hóa thông qua màu phân đen, phân như dạng nhựa đường.

Đau bụng, đau xương khớp:

Gan nằm ở khoang bụng bên phải, phía dưới xương sườn. Người mắc viêm gan B có thể bị đau tức khu vực này, hay còn gọi là vùng hạ sườn phải. Tùy thuộc vào cơ địa mỗi người, mức độ đau không giống nhau, khi vận động sẽ cảm thấy đau hơn. Ngoài ra, người bệnh thường bị đau nhức tứ chi, nhức mỏi xương khớp.

Nếu xuất hiện những triệu chứng nêu trên, bạn nên đến ngay bác sĩ để được tư vấn và chuẩn đoán bệnh viêm gan B và có những cách phòng tránh, điều trị hợp lý.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Viêm họng xung huyết và những điều cần biết về bệnh 

Bệnh viêm họng xung huyết khá nguy hiểm bởi nó có thể dẫn tới ung thư vòm họng, thường có cảm giác khó chịu, đau đớn và mệt mỏi cho người bệnh.

Viêm họng xung huyết và những điều cần biết về bệnh 

Viêm họng xung huyết là gì?

Viêm họng xung huyết là tên gọi khác của viêm họng cấp, loại bệnh khá phổ biến, có thể xuất hiện riêng biệt, cũng có thể xuất hiện với các bệnh viêm amidan, phát ban, cúm sởi. khi bị bệnh sẽ xảy ra hiện tượng xung huyết phù nề niêm mạc vùng họng do virut (chiếm 60-80% trường hợp), vi khuẩn (thường do bội nhiễm sau nhiễm virut). 

Yếu tố gây nên bệnh viêm họng sung huyết là gì?

Theo giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược cho biết: Một số loại vi khuẩn thường gặp gây bệnh ở họng là: liên cầu beta tan huyết nhóm A, phế cầu và Hemophilus Inluenza, tụ cầu vàng. Viêm họng xung huyết làm niêm mạc họng viêm có màu đỏ.

Các loại vi khuẩn, vi rút tấn công gây viêm họng cấp và xung huyết vòm họng. Người thường xuyên ăn các món ăn quá cay, nóng uống các chất kích thích như rượu, bia, ăn đồ lạnh hoặc thức ăn có nhiều dầu mỡ dễ gây viêm họng.

Những dị ứng do hóa chất, không khí, bụi bẩn… cũng dẫn đến viêm họng xung huyết.  Một số căn bệnh làm ảnh hưởng đến vòm họng như viêm xoang, viêm phế quản, viêm thanh quản, khí quản,…

Sự suy yếu của hệ miễn dịch trong cơ thể, một số căn bệnh tiểu đường, xương khớp, dị ứng cơ địa,… làm tuần hoàn máu suy giảm, gây ra bệnh viêm họng xung huyết.

Ngoài ra, tinh thần căng thẳng, thức quá khuya thường xuyên, cơ thể suy nhược cũng tạo cơ hội để các mầm bệnh tấn công. 

Tìm hiểu những biểu hiện của bệnh viêm họng sung huyết

Biểu hiện của viêm họng xung huyết

Viêm họng xung huyết thường gây nóng rát, vướng víu ở cổ họng, ho không có đờm nhưng có dịch nhầy kèm theo. Bệnh nhân thường sốt cao trên 39 độ C, chảy máu mũi, chảy nước mũi, nhức đầu, khó thở…

Niêm mạc họng tấy đỏ, trụ sau và trụ trước bị phù nề, hạch dưới hàm sưng tấy rất đau. Bạch cầu trong máu tăng cao. Hai amidan sưng to, nếu viêm tái phát thì amidan thường có hốc, có thể có mủ hoặc trắng như bã đậu phủ trên bề mặt.

Làm gì khi viêm họng xung huyết?

– Uống thuốc hạ sốt và giảm đau, để bệnh nhân nghỉ ngơi cho mau khỏi. Không được dùng sữa, trà, nước ngọt để uống thuốc. 

– Súc miệng bằng nước muối sinh lý để giảm tình trạng đau nhức. Có thể thay nước muối bằng nước chanh loãng hoặc nước hạt thì là.

– Bệnh nhân nên ăn đủ chất dinh dưỡng, ăn nhiều hoa quả, rau xanh, cá,… Thức ăn được chế biến mềm, loãng và nhạt. Không nên ăn chất kích thích, thức ăn cay nóng, thức ăn đóng hộp, đồ ăn nhiều dầu mỡ, bánh kẹo nước ngọt,…

Nếu điều trị viêm họng xung huyết quá ba đến bốn ngày vẫn không có dấu hiệu thuyên giảm thì cần đến bệnh viện để khám. Bệnh cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời bởi nếu để lâu, bệnh có thể gây ung thư vòm họng.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Viêm họng cấp ở trẻ em

Khi thời tiết đột ngột thay đổi, nhất là khi môi trường ngày càng ô nhiễm, lượng khói bụi quá nhiều là tiền đề khiến bệnh viêm họng cấp tính ở trẻ bùng phát trên diện rộng.

Viêm họng cấp ở trẻ em

Viêm họng cấp ở trẻ em là bệnh như thế nào?

Theo chia sẻ của bác sĩ Nguyễn Hữu Định giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, viêm họng cấp tính là viêm cấp tính niêm mạc họng hay niêm mạc họng có lớp liên bào, tuyến nhầy và nang lymphom, đây cũng là bệnh thường gặp trong cuộc sống hiện nay. Bệnh khá phổ biến và thường đi kèm với các bệnh khác như bệnh viêm V.A, viêm amiđan, bệnh phát ban, cúm, sởi, bạch hầu, ho gà, vincent, tinh hồng nhiệt hoặc một số bệnh máu. Trên lâm sàng thường thấy có hai loại là: viêm họng không đặc hiệu có thể khu trú hoặc tỏa lan như: viêm họng đỏ, viêm họng trắng, kèm với hiện tượng sưng tấy quanh amiđan; viêm họng đặc hiệu như: viêm họng do bạch hầu, viêm họng vincent; viêm họng trong các bệnh máu..

Trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh có cơ thể thể phát triển chưa hoàn thiện, sức đề kháng và hệ miễn dịch của trẻ còn yếu nên dễ lây và phát bệnh. Đây là lứa tuổi thường bị nhiễm bệnh, gây ảnh hưởng đến sự phát triển và sức khỏe của trẻ.

Trẻ em là lứa tuổi dễ mắc bệnh viêm họng cấp

Bệnh viêm họng cấp tính thường đi kèm với các triệu chứng như tình trạng trẻ quấy khóc, bỏ ăn do cổ họng sưng đau dẫn tới khó nuốt thức ăn; ho khan, giọng khàn, lười nói chuyện; cổ trẻ bị sưng và nổi hạch, trong họng có màng trắng đục; môi trẻ thường nứt nẻ, lưỡi bẩn, nôn ói; trẻ bị ngạt mũi, trong mũi có dịch nhầy vàng nhạt; khi ngủ trẻ há miệng, hoặc với trẻ sơ sinh thì dễ bị sặc sữa khi bú vì phải thở bằng miệng. Biểu hiện rõ nhất là nhiệt độ của trẻ luôn trên mức bình thường, có thể phát sốt và có khi lên đến 39 – 40 độ. Có khi sốt cao dẫn đến co giật, cực kì nguy hiểm.

Các nguyên nhân có thể gây ra viêm họng cấp tính ở trẻ.

Bác sĩ Phạm Văn Hữu giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng chia sẻ, bệnh viêm họng cấp ở trẻ nhỏ xuất hiện khi hệ miễn dịch của các bé bị vi khuẩn hoặc virus tấn công. Nhất là vào khoảng thời gian giao mùa như hiện nay, khi trời dần chuyển lạnh và nhiệt độ thay đổi đột ngột, cơ thể bé chưa kịp thích nghi. Hệ miễn dịch của trẻ dễ bị virus gây bệnh xâm nhập và phát bệnh.

Đưa trẻ bị viêm họng cấp đến các cơ sở y tế khám

Bệnh việm họng cấp tính ở trẻ là căn bệnh hô hấp dễ lây lan qua không khí. Đây cũng được xem là một trong những nguyên nhân gây bệnh. Nguyên nhân này dẫn tới tình trạng bệnh phát tán trên diện rộng nhất là tại các tụ điểm đông trẻ như trường học, nhà trẻ hoặc các cụm dân cu đông người. Vì vậy, khi phát hiện khu vực xung quanh bé đang có mầm bệnh các bậc phụ huynh nên có các biện pháp phòng ngừa để tránh con em mình mắc bệnh.

Ngoài ra, khi có sự thay đổi khí hậu, thời tiết như trời đang nóng đột ngột chuyển lạnh bố mẹ nên chú ý mặc đồ và quàng khăn cho bé để bé không bị nhiễm lạnh dẫn tới cảm lạnh và viêm họng cấp. Bệnh có diễn biến khá phức tạp, nếu không có hướng điều trị cụ thể có thể dẫn tới biến chứng thành viêm cầu thận, viêm màng não, viêm cơ tim,… rất nguy hiểm. Do đó, đối với những trẻ mắc bệnh viêm họng cấp, bố mẹ nên cho con đến gặp bác sĩ để có những hướng điều trị cụ thể.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Trẻ em 16 tỉnh thành sẽ được bổ sung tiêm phòng viên não Nhật Bản

Hiện nay, viêm não Nhật Bản ở trẻ em đang gia tăng đột biến. Tại các BV Nhi Trung Ương, những trẻ chưa tiêm chủng hầu như đều mắc bệnh viêm não Nhật Bản

Trẻ em 16 tỉnh thành sẽ được bổ sung tiêm phòng viên não Nhật Bản

Theo đó, tin tức Y học cổ truyền mới nhất cập nhật cần bổ sung tiêm chủng cho trẻ em ở 16 tỉnh trên cả nước với các trẻ từ 6 đến 15 tuổi. Bác sĩ, giảng viên Nguyễn Thanh Hậu, hiện đang giảng dạy Cao đẳng Điều dưỡng tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Hà Nội cũng rất quan tâm đến dịch viêm não Nhật Bản hiện nay.

Theo báo cáo của Cục Y tế Dự phòng Bộ Y tế trong 6 tháng đầu năm 2017, cả nước ghi nhận 62 trường hợp mắc viêm não Nhật Bản, trong đó có 01 trường hợp tử vong tại tỉnh Sơn La. Số mắc rải rác, chủ yếu tại các tỉnh khu vực miền Bắc, miền Nam. Các tỉnh, thành phố có số mắc cao là Hưng Yên, Nghệ An, Hà Nội, Sơn La, Khánh Hòa, Kiên Giang và Kon Tum.

Từ năm 2015, vắc xin viêm não Nhật Bản chính thức được triển khai trong tiêm chủng mở rộng hàng tháng, nghĩa là thay vì tổ chức tiêm chủng theo đợt diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định trong năm tùy theo từng nơi, các địa phương đã tổ chức tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản hàng tháng cho trẻ trong độ tuổi tiêm chủng cùng với các vắc xin khác trong Chương trình tiêm chủng mở rộng.

Lịch tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản trong tiêm chủng mở rộng như sau:

  • Lần 1: khi trẻ 1 tuổi
  • Lần 2: sau mũi 1 từ 1-2 tuần
  • Lần 3: một năm sau mũi 2. Sau đó cứ 3-4 năm tiêm nhắc lại một lần cho đến khi trẻ qua 15 tuổi.

Bộ Y tế chỉ đạo các địa phương tăng cường quản lý đối tượng tiêm chủng, đảm bảo tỷ lệ tiêm chủng ở mức cao, đưa phần mềm quản lý tiêm chủng vào sử dụng trên phạm vi cả nước, hạn chế đến mức thấp nhất việc bỏ sót trẻ trong độ tuổi tiêm chủng không được tiêm chủng.

Đặc biệt, trong năm 2017, Bộ Y tế đã phê duyệt kế hoạch tổ chức chiến dịch tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản bổ sung cho đối tượng trẻ từ 6-15 tuổi tại 16 tỉnh, thành phố hiện đang lưu hành dịch bệnh viêm não Nhật Bản, có nguy cơ bùng phát dịch cao nhằm giảm đến mức thấp nhất số mắc và tử vong các trường hợp viêm não Nhật Bản. So với cùng kỳ năm 2016, số ca mắc viêm não Nhật Bản trên cả nước trong 6 tháng đầu năm 2017 giảm 11,4%.

Viêm não Nhật Bản là bệnh cấp tính do vi rút gây ra, làm tổn thương nghiêm trọng hệ thần kinh trung ương. Sở dĩ bệnh có tên là viêm não Nhật Bản là do được phát hiện lần đầu tiên tại Nhật Bản và các nhà khoa học Nhật Bản cũng là người tìm ra vi rút gây bệnh và đặt tên là vi rút viêm não Nhật Bản.

Ổ chứa vi rút viêm não Nhật Bản trong thiên nhiên là các loài sống hoang dã như chim, một số loài bò sát và các loài động vật có xương sống – nơi vi rút nhân lên, lưu trữ lâu dài trong tự nhiên và phát tán tới vật nuôi gần người, đặc biệt là lợn, sau đó đến trâu, bò, ngựa, dê, v.v và từ đó truyền sang người. Bệnh không lây truyền trực tiếp từ người sang người hoặc từ động vật sang người mà lây truyền thông qua muỗi đốt. Việc ăn uống chung, dùng chung đồ dùng, tiếp xúc gần gũi với người bệnh không làm lây bệnh và tất nhiên việc ăn quả vải không liên quan gì đến lây truyền bệnh viêm não Nhật Bản.

Muỗi truyền bệnh viêm não Nhật Bản chủ yếu sinh sản ở ruộng lúa nước, nhất là ở ruộng mạ và phát tán rộng trên cánh đồng, nên thường gọi là muỗi đồng ruộng. Ở nước ta, loài muỗi này có nhiều ở miền Bắc, phát triển vào những tháng mùa hè, nóng lắm, mưa nhiều.

Thông thường khoảng từ chập choạng tối đến đêm, muỗi từ cánh đồng bay về các chuồng gia súc để kiếm ăn, hút máu súc vật. Nếu chuồng gia súc gần nhà thì muỗi bay vào nhà hút máu người và truyền bệnh. Muỗi có thể bay xa tới 1,5 km và có thể bay lên cao trên mặt đất khoảng 13 mét – 15 mét.

Nhiều phụ huynh của sinh viên Cao đẳng Y Dược Yên Bái – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng được biết về thông tin này và tỏ ra khá yên tâm nếu như trẻ đã được tiêm phòng vắc xin thì khả năng mắc bệnh sẽ giảm đi đáng kể.

Nguồn: Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội

 

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Có những bệnh lý nào luôn bám theo bé vào mùa đông lạnh ?

Mùa đông tại miền bắc thường là thời điểm thuận lợi cho sự phát triển của các siêu vi trùng, do vậy cũng là khoảng thời gian dễ mắc bệnh, đặc biệt là đối với những người có sức đề kháng kém như người già và trẻ nhỏ.

Có những bệnh lý nào luôn bám theo bé vào mùa đông lạnh ?

Những bệnh mà bé có thể mắc phải trong mùa đông lạnh là gì?

Trẻ em vốn là đối tượng có sức đề kháng chưa cao, hệ miễn dịch non yếu nên khó thích nghi với những biến đổi của môi trường.

Đặc biệt, khi thời tiết chuyển sang lạnh, ngoài sự thay đổi nhiệt độ ngày đêm, không khí lạnh cũng tạo điều kiện cho vi khuẩn hoành hành, trẻ dễ nhiễm bệnh hơn. Dưới đây là một số chia sẻ về bệnh mắc phải trong mùa đông của Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược chia sẻ như sau:

  1. Cảm lạnh:

Trẻ thường bị cảm lạnh vào tất cả những mùa trong năm tuy nhiên tần suất vào mùa đông thì nguy cơ và tần suất cao hơn.

Vào mùa lạnh, nhiệt độ ngoài trời giảm, chênh nhau khá nhiều so với nhiệt độ trong nhà, trẻ lại không mặc đủ ấm, lại tiếp xúc với nhiều gió lạnh… nên rất dễ bị cảm lạnh.

Bên cạnh đó, vi trùng gây bệnh có thể sống trên các đồ chơi của bé, tay nắm cửa và những bề mặt khác trong khoảng thời gian 2 ngày. Có hơn 200 virus gây cảm khác nhau, do đó, con bạn có thể bị mỗi loại vi trùng khác nhau tấn công trong mỗi lần cảm lạnh.

Dược sĩ khuyên cha mẹ của bé: Bé sẽ khoẻ mạnh hơn và ít ốm hơn nếu bạn dạy bé tránh dùng tay quẹt mũi, dụi mắt; thường xuyên rửa tay và rửa tay thật kỹ. Giảm nguy cơ tiếp xúc với vi trùng của bé bằng cách lau chùi sạch sẽ bàn ghế trước khi sử dụng.

Khi bị cảm lạnh, ở trẻ thường xuất hiện những triệu chứng phổ biến như chảy nước mũi, nghẹt mũi, hắt hơi, ho, đau họng, đau đầu, biếng ăn và sốt nhẹ…

Trong trường hợp bé bị cảm lạnh, cha mẹ cần cho con uống đủ nước và nghỉ ngơi, giữ ấm đúng cách. Nếu trẻ dưới 3 tháng tuổi bị cảm lạnh hay khó thở, môi/móng chuyển màu xanh, thân nhiệt gần 39 độ hoặc cao hơn, đau tai… thì cần đưa trẻ đi khám ngay.

Trẻ thường bị viêm đường hô hấp trong mùa đông lạnh

  1. Bệnh viêm đường hô hấp:

Viêm đường hô hấp là bệnh rất phổ biến mà hầu như trẻ nào cũng mắc trong mùa lạnh. Đây là tình trạng viêm nhiễm của các bộ phận thuộc đường hô hấp trên bao gồm: mũi, hầu, họng, xoang và thanh quản hay đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm khí quản…

Nguyên nhân gây ra bệnh viêm đường hô hấp chủ yếu là do:

  • Các loại virus.
  • Liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A.
  • Phế cầu khuẩn và một số loại nấm.
  • Do dị ứng với thời tiết, không khí, khói bụi, hóa chất…
  • Đặc biệt, sự thay đổi thời tiết từ nóng sang lạnh; uống nước quá lạnh hoặc tiếp xúc với luồng gió lạnh… cũng dễ khiến trẻ mắc bệnh.

Viêm đường hô hấp thường là tổng hợp bệnh do bị cảm lạnh, viêm mũi, viêm họng, viêm xoang, viêm thanh quản… nên khi mắc bệnh, trẻ sẽ có những triệu chứng thường gặp như: sốt cao, hắt hơi, sổ mũi, chảy mũi, ngạt mũi, tắc mũi, đau rát họng, ho, khàn tiếng, lạc tiếng, giọng mũi, khản đặc có khi mất tiếng, mệt mỏi, đau đầu, đau mỏi cơ khớp, thậm chí cả sốt cao và sốt thành cơn…

Mặc dù đây là nhóm bệnh có thể tự khỏi nhưng cũng gây ra không ít mệt mỏi cho trẻ nhỏ. Nếu viêm đường hô hấp trên không được xử trí đúng và kịp thời sẽ dẫn đến viêm đường hô hấp dưới.

Vì vậy, khi trẻ có biểu hiện mắc bệnh viêm đường hô hấp, hãy đưa trẻ đi khám để được dùng thuốc thích hợp.

  1. Sốt:

Khi trẻ bị sốt khi thời tiết lạnh không phải là điều quá ngạc nhiên với những người làm cha mẹ. Nhưng sốt không phải là bệnh mà nó là triệu chứng do các bệnh viêm nhiễm khác gây ra.

Vào mùa lạnh, do cơ thể không được giữ ấm, thường xuyên tiếp xúc với mầm bệnh hoặc ăn uống không khoa học… mà trẻ dễ bị bệnh, chủ yếu là các bệnh liên quan đến đường hô hấp như cảm lạnh, cảm cúm, viêm họng, viêm phế quản… hay các bệnh nhiễm trùng như nhiễm trùng tai, nhiễm virus hợp bào hô hấp, viêm dạ dày…

Hầu hết những bệnh này thường liên quan đến viêm nhiễm, nhiễm trùng nên làm tăng nhiệt độ cơ thể, dẫn đến sốt. Tình trạng sốt cao kèm theo đau nhức không những khiến trẻ vô cùng khó chịu mà nếu hông xử trí kịp thời còn trở nên trầm trọng hơn, đe dọa tính mạng. Cha mẹ nên đưa trẻ đi khám bác sĩ kịp thời để trẻ có một sức khỏe tốt nhất.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Hà Nội chỉ ra những triệu chứng của bệnh Viêm da tiếp xúc

Viêm da tiếp xúc là một trong những bệnh da liễu hậu quả trực tiếp trên cơ thể bạn gây ngứa ngáy khó chịu, vậy cách nhận biết triệu chứng bệnh viêm da tiếp xúc là như nào?

Hà Nội chỉ ra những triệu chứng của bệnh Viêm da tiếp xúc

Bệnh viêm da tiếp xúc là như thế nào?

Viêm da tiếp xúc là một trong những bệnh da liễu có tình trạng viêm của da là kết quả từ tiếp xúc trực tiếp với các chất nhất định, chẳng hạn như xà phòng, mỹ phẩm, đồ trang sức hay cỏ dại, trong đó có chất độc ivy hoặc gỗ sồi độc. Kết quả là da màu đỏ, ngứa phát ban nhưng không truyền nhiễm hoặc đe doạ tính mạng, nhưng nó có thể rất khó chịu.

Thành công điều trị viêm da tiếp xúc chủ yếu là xác định những gì gây ra viêm. Sau đó, nếu có thể tránh các tác nhân vi phạm, phát ban thường giải quyết trong 2 – 4 tuần. Các biện pháp tự chăm sóc, như nén ẩm và kem chống ngứa có thể giúp làm dịu da và giảm viêm.

Viêm da tiếp xúc có 2 loại như sau: Viêm da kích ứng liên lạc, viêm da dị ứng tiếp xúc.

Nguyên nhân gây bệnh viêm da tiếp xúc

Nguyên nhân của viêm da tiếp xúc có liên hệ trực tiếp với một trong những chất gây kích ứng hoặc chất gây dị ứng. Chúng bao gồm:

  • Chất tẩy rửa mạnh hoặc xà phòng.
  • Sản phẩm tẩy rửa da.
  • Mỹ phẩm hoặc trang điểm.
  • Bay mùi.
  • Quần áo hoặc giày dép.
  • Sản phẩm tẩy rửa gia dụng.
  • Formaldehyde và các hóa chất khác.
  • Cao su.
  • Kim loại, như niken.
  • Trang sức.
  • Nước hoa.
  • Cỏ dại và cây trồng, chẳng hạn như chất độc hoặc sồi độc ivy.
  • Thuốc rửa, thuốc kháng sinh hay thuốc khử trùng.

Một số chất gây dị ứng có cả hai chất gây kích ứng. Ví dụ bao gồm các thành phần trong xà phòng, chất tẩy rửa và một số mỹ phẩm.

Một số chất gây viêm da khi da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Ví dụ điển hình bao gồm cạo lotion, kem chống nắng, thuốc mỡ có chứa thuốc sulfa, một số loại nước hoa và các sản phẩm nhựa than đá. Nguyên nhân khác gây viêm da tiếp xúc có thể qua không khí như phấn hoa và phun thuốc trừ sâu, phấn hương.

Viêm da tiếp xúc nghề nghiệp xảy ra khi một người tiếp xúc với chất gây dị ứng hoặc chất kích thích trong công việc. Thường xuyên tiếp xúc với nước, ma sát, hóa chất, nhiên liệu, thuốc nhuộm, tẩy rửa, dung môi công nghiệp, bụi (ví dụ xi măng, bụi, mùn cưa hoặc bụi giấy) có thể dẫn đến viêm da tiếp xúc.

Các triệu chứng bệnh viêm da tiếp xúc

Giảng viên Cao đẳng Y Dược chia sẻ: Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm da tiếp xúc bao gồm:

  • Nổi ban đỏ hoặc da gà.
  • Ngứa, có thể nặng.
  • Các điểm thoái lui khô màu đỏ.
  • Mụn nước và chất lỏng thoát từ da liên quan đến trường hợp nặng.
  • Phát ban da giới hạn ở những khu vực tiếp xúc.
  • Đau.

Trong viêm da tiếp xúc, chỉ có những vùng da tiếp xúc với các chất vi phạm phản ứng. Diện tích tiếp xúc lớn nhất với các phản ứng nghiêm trọng nhất.

Viêm da tiếp xúc gây mẩn ngứa khó chịu cho người bệnh

Cách phòng chống bệnh viêm da tiếp xúc

Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ:Ngăn ngừa viêm da tiếp xúc có nghĩa là tránh tiếp xúc với những chất như chất độc ivy hoặc xà phòng có thể gây ra nó. Phòng chống chiến lược bao gồm:

  • Rửa sạch da bằng nước và sử dụng xà phòng nhẹ nếu tiếp xúc với một chất. Nhanh chóng sạch rửa có thể loại bỏ rất nhiều các chất gây kích ứng hoặc chất gây dị ứng từ làn da. Hãy chắc chắn để rửa sạch xà phòng hoàn toàn ra khỏi cơ thể.
  • Mang bông hoặc nhựa bao tay khi làm việc nhà để tránh tiếp xúc với chất tẩy rửa.
  • Nếu trong công việc, mặc quần áo bảo hộ hoặc bao tay để che chắn làn da chống lại các tác nhân có hại.
  • Áp dụng một kem hoặc gel rào cản để cung cấp một lớp bảo vệ. Ngoài ra, sử dụng kem dưỡng ẩm để phục hồi lại lớp ngoài cùng của da và ngăn ngừa sự bay hơi của hơi ẩm.
  • Sử dụng chất tẩy rửa giặt ủi nhẹ không hương thơm khi giặt quần áo, khăn tắm và giường ngủ.

Trên đây là những cách nhận biết bệnh viêm da tiếp xúc mọi người có thể lưu ý để có một sức khỏe tốt nhất cho gia đình và chính bạn.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Cách phòng tránh giải cứu bệnh xương khớp cho dân văn phòng

Những người thường xuyên làm việc trong môi trường văn phòng là đối tượng dễ mắc các bệnh xương khớp vì họ phải tiếp xúc với máy tính và ít có thời gian vận động.

Giải cứu bệnh cơ xương cho dân văn phòng

Hiện nay số người đến khám về cơ xương khớp ngày càng đông trong đó những người trong độ tuổi từ 35 – 45 chiếm số lượng tương đối và chủ yếu là đối tượng làm việc văn phòng. Chính môi trường làm việc công sở tiếp xúc nhiều với máy tính đang dần lấy đi sức khỏe của dân văn phòng. Vậy đâu là giải pháp cứu cánh ngay lúc này 

Nguyên nhân khiến dân văn phòng thường mắc bệnh xương khớp

Các giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết, bệnh lý cơ xương khớp thường có những triệu chứng diễn ra khá âm thầm và thường chỉ là những cơn đau, mỏi cơ xương diễn ra trong thời gian ngắn nên mọi người thường có tâm lý chủ quan và bỏ qua, đặc biệt là những người trẻ. Nhưng chính sự chủ quan này đã khiến không ít trường hợp dẫn tới tàn phế hoặc để lại di chứng nặng nề, lúc này việc điều trị trở nên khó khăn.

Ngồi quá lâu và ít vận động nguyên nhân gây bệnh cơ xương khớp

Những người làm trong môi trường văn phòng thường không được hấp thu vitamin D từ ánh nắng mặt trời, chế độ ăn uống không điều độ dẫn tới việc thiếu canxi làm ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của các cơ xương khớp. Bệnh văn phòng là bệnh thường gặp chủ yếu đau vai gáy, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, Bệnh loãng xương, đau thắt lưng, hội chứng ống cổ tay…Việc bạn ít vận động hay vận động quá mức đều khiến cơ xương khớp bị thoái hóa.

Cách phòng ngừa và điều trị các bệnh xương khớp cho dân văn phòng

Muốn giải cứu cơ xương bạn nên lưu ý những điểm sau:

  • Không nên tự uống các thuốc giảm đau, khi lạm dụng thuốc giảm đau có thể làm bạn bị đau dạ dày và gây hại cho thận.
  • Ở nơi làm việc, nên ngồi thật thẳng, không tựa hẳn vào lưng ghế, chỉ dựa từ thắt lưng trở xuống, chân đặt thẳng ngang với nền nhà, đầu gối vuông góc. Bạn cũng không nên ngồi một chỗ quá lâu, thỉnh thoảng đứng dậy thư giãn bằng cách vươn vai hay đi lại tại chỗ.
  • Khi ngủ, tránh nằm sấp. Nếu nệm quá mềm và lún sâu theo các chuyên gia từng theo học Kỹ thuật vật lý Trị liệu – Cao đẳng Y Dược hãy thay một tấm nệm khác phẳng hơn. Trước khi rời giường, bạn nằm ngửa, giơ hai chân lên cao, làm động tác đạp xe đạp vài phút cũng giúp cơ xương ổn định hơn.
  •  Sữa chua được coi là những thực phẩm đứng đầu bảng, không chỉ giàu canxi, axit lactic trong sữa có thể thúc đẩy sự hấp thu canxi. Vì vậy, sữa là nguồn canxi tự nhiên tốt nhất.

Tập luyện nhẹ nhàng để giảm nhanh cơn đau

Dân văn phòng cũng nên chú ý đặc biệt đến chế độ dinh dưỡng vì việc ăn uống cũng có tác động tích cực tới các bệnh xương khớp. Nên ăn các loại thực phẩm có hàm lượng chất canxi cao, giảm bớt chất béo.

Giải cứu cơ, xương cốt bằng thực phẩm giàu canxi

” Để giải cứu bệnh xương khớp thì bổ sung thực phẩm giàu canxi là điều không thể thiếu. Không những cung cấp dinh dưỡng mà còn là nền móng giúp lượng canxi giữ ổn định và tránh xa bệnh xương khớp” Cô Liên hương Giảng Viên lớp Liên Thông Cao đẳng Điều Dưỡng nói. 

  • Cải bẹ: Với hàm lượng thành phần dinh dưỡng và giá trị dược liệu cao, cải bẹ có thể được mệnh danh là “vua” của các loại rau. Hàm lượng canxi, sắt có trong cải bẹ vô cùng phong phú, thường xuyên ăn cải bẹ có tác dụng hạ huyết áp, giúp xương chắc khỏe, thanh nhiệt giải độc…
  • Vừng đen: Vừng đen có hiệu quả bổ sung canxi và dưỡng chất cao hơn nhiều lần so với vừng trắng. Những người không thích uống sữa, có thể ăn 3 thìa hạt vừng đen mỗi ngày để thay thế.
  • Đậu nành: Đây là thực phẩm giàu protein, có lượng canxi cao, giàu lysine và giúp hấp thụ sắt dễ dàng. Các sản phẩm đậu nành khác cũng giúp bổ sung canxi, 150gr đậu phụ chứa tới 500mg canxi.
Ngoài ra, để bổ sung canxi, bạn cũng có thể chọn các thực phẩm như bông cải xanh, cần tây, rong biển… Đau cơ xương khớp là một trong những bệnh lý chuyên khoa ai cũng có thể gặp. Vì vậy các chuyên gia cũng đưa ra lời khuyên, những lúc làm việc ở văn phòng bắt buộc phải ngồi lâu một chỗ thì những lúc khác bạn nên hạn chế ngồi nhiều, tập thể dục nhẹ bằng cách đi bộ để giúp xương và cơ lưng được dẻo dai.
Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Cách phòng ngừa các bệnh hô hấp thường gặp ở trẻ em

Trẻ em là đối tượng dễ mắc các bệnh về đường hô hấp do hệ hô hấp chưa hoàn thiện, vậy làm thế nào để phòng ngừa các bệnh hô hấp thường gặp ở trẻ em?

Cách phòng ngừa các bệnh hô hấp thường gặp ở trẻ em

Bác sĩ Chu Hòa Sơn (giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur) cho biết, bệnh hô hấp là một trong những bệnh thường gặp nhất ở trẻ em, đặc biệt là mỗi khi thời tiết thay đổi. Nguyên nhân do hệ hô hấp của trẻ còn chưa hoàn thiện, đường thở hẹp và ngắn, hệ thống lông rung hoạt động còn yếu nên các tác nhân gây bệnh dễ dàng đi vào đường hô hấp và phát triển nhanh hơn. Ngoài ra hệ miễn dịch của trẻ chưa hoàn thiện nên dễ bị tác động bởi các tác nhân gây bệnh.

Những bệnh hô hấp thường gặp ở trẻ em

Bác sĩ Chu Hòa Sơn (giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng Pasteur) cho biết, một số bệnh hô hấp thường gặp ở trẻ em mà chúng ta có thể kể ra dưới đây.

Viêm xoang cấp

Khi mắc bệnh này trẻ sẽ có những biểu hiện: ngạt mũi, xổ mũi, hắt hơi, nước mũi ban đầu trong rồi chuyển sang trắng đục, nuốt khó, đau ở hốc mắt… Nên đưa bé tới các cơ sở y tế để chữa trị trước khi bệnh chuyển sang giai đoạn viêm xoang mãn tính.

Viêm phổi

Bệnh viêm phổi do vi khuẩn HiB và phế cầu khuẩn gây nên. Biểu hiện: thở nhanh, thở gấp, ho khò khèn, sốt cao, người mệt mỏi… Những bệnh thường gặp về đường hô hấp thường có diễn biến phức tạp và rất nguy hiểm. Vì vậy khi có dấu hiệu bệnh cần đưa trẻ đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Viêm amidan

Đây là những tổn thương cấp hoặc mãn tính ở bộ phận amidan do vi khuẩn hoặc virus gây ra.

Biểu hiện thường gặp: bị sốt, sốt theo cơn, họng đau, cỏ mủ trắng ở amidan, biếng ăn, người mệt mỏi, nuốt gặp nhiều khó khăn.

Viêm mũi họng do virus

Chỉ trong vòng 1-2 ngày bị nhiễm virus trẻ có biểu hiện mũi bị ngạt, xổ mũi, hắt hơi thường xuyên. Nước mũi chuyển từ trong sang đục rồi có màu xanh vàng. Ngoài ra còn có biểu hiện đau ở cổ họng, nuốt khó khắn, biếng ăn, ho khan, người sốt… Những trẻ bị nặng hơn có thể bị nôn ói, tiêu chảy.

Bệnh viêm mũi họng thường gặp ở trẻ

Viêm thanh quản và viêm thanh khí phế quản cấp

Bác sĩ Phạm Thị Việt Phương (giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur) cho biết, biểu hiện bệnh này xảy ra khi bệnh viêm họng không được chữa trị hoặc chữa không khỏi. Lúc này trẻ bị khan tiếng, thở khò khè, khó thở, người mệt mỏi. Bệnh này có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu để trẻ khó thở trong thời gian dài

Viêm thanh thiệt cấp

Bao gồm các biểu hiện: sốt cao, họng đau, hạch nổi hai bên bẹn cổ, khó thở, mệt mỏi… Bệnh có diễn biến khá nhanh, nếu không được điều trị sớm có thể gây suy hô hấp, nhiễm trùng huyết, thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng.

Cách phòng ngừa các bệnh về đường hô hấp thường gặp ở trẻ.

Bác sĩ Phương Lâm giảng viên Cao đẳng Dược Pasteur Hà Nội cho biết, để phòng các bệnh về đường hô hấp cho trẻ, điều quan trọng đầu tiên là phụ huynh phải rửa tay sạch sẽ cho trẻ và bản thân khi chăm sóc trẻ. Vì bàn tay là con đường lây nhiễm của hầu hết các bệnh, đặc biệt là bệnh hô hấp.

Cách phòng ngừa các bệnh về đường hô hấp thường gặp ở trẻ.

Ngoài ra cha mẹ cần luôn giữ ấm cho trẻ, đặc biệt, ở miền Nam khi chuyển mùa thường ngày nóng, đêm lạnh, chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm lớn. Trẻ dễ nhiễm lạnh do trong ngày, đầu tối trẻ ăn mặc phong phanh, thường nằm máy lạnh, quạt mạnh; đến nửa đêm khi nhiệt độ hạ xuống, phụ huynh quên tắt, điều chỉnh quạt, máy lạnh; không giữ ấm cho trẻ buổi tối.

Nên cho trẻ chích ngừa cúm và phế cầu.

Chú ý dinh dưỡng, cho trẻ ăn uống đầy đủ. Uống vitamin đúng lịch để tăng sức đề kháng, miễn dịch phòng bệnh.

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tốt nhất là cần được nuôi bằng sữa mẹ hoàn toàn.

Các gia đình (đặc biệt là ở nông thôn) nên thay thế bếp than bằng các loại bếp không khói, nấu bằng nguyên liệu sạch khác.

Nguồn: Chuyên trang Bệnh học chuyên khoa tổng hợp.

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh cơ xương khớp và những biện pháp phòng chống bệnh xương khớp

Bệnh cơ xương khớp có thể do chấn thương hay do bệnh lý khác nhưng chúng ta không nên xem thường căn bệnh tưởng chừng đơn giản nhưng lại rất nguy hiểm này.

Bệnh cơ xương khớp và những biện pháp phòng chống bệnh xương khớp

Bệnh có xương khớp là gì ?

Bệnh cơ xương khớp hay còn gọi là bệnh xương khớp là một tình trạng suy yếu chức năng của các khớp, dây chằng, cơ bắp, thần kinh, gân và xương sống. Hệ thống cơ xương của bạn đóng vai trò quan trọng để tạo ra bộ khung chơ cơ thể.

Rối loạn về cơ xương thường là các bệnh thoái hóa, có nghĩa là những bệnh làm cho các mô cơ thể của bạn bị phá hủy khi bạn già đi. Điều này có thể dẫn đến đau và làm giảm khả năng di chuyển, kết quả là có thể ngăn cản bạn thực hiện các hoạt động hàng ngày của bạn.

Triệu chứng của bệnh cơ xương khớp

Theo bác sĩ Chu Hòa Sơn hiện đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, người bị bệnh xương khớp thường cảm thấy đau nhức khiến người bệnh lười hoạt động, di chuyển và gây ảnh hưởng tới cuộc sống hằng ngày. Sau đây là những loại biểu hiện chủ yếu của căn bệnh này.

Đau cơ học

Đau cơ học là một biểu hiện đặc trưng của các bệnh thoái hóa khớp, chấn thương và thường xuất hiện vào ban ngày. Người bệnh càng sử dụng phần xương khớp bị tổn thương như làm việc, tập luyện thể dục thể thao, xoa bóp quá mức thì triệu chứng đau tăng nặng hơn.

Biểu hiện đau cơ học trên các bệnh nhân đau xương khớp

Ngoài ra bệnh nhân sẽ có thể có triệu chứng cứng khớp vào buổi sáng, sau khi thức dậy nhưng triệu chứng cứng khớp thường kéo dài chỉ từ 5 – 15 phút (không quá 30 phút).

Những bệnh xương khớp thường gặp khiến người bệnh có triệu chứng đau cơ học là loãng xương, thoái hóa khớp, hoại tử xương, bệnh lý gân và dây chằng,…

Đau kéo dài

Đây là loại đau vào ban đêm, nhất là khi gần sáng. Càng về đêm người bệnh càng đau hơn. Cơn đau có thể kéo dài suốt đêm khi bệnh đã bước sang giai đoạn nặng. Cơn đau vào ban đêm thường không giảm khi người bệnh nghỉ ngơi như cơn đau dạng cơ học nên người bệnh thường cảm thấy mệt mỏi, khó chịu, mất ngủ, stress.

Triệu chứng đau này thường xuất hiện ở người bệnh bị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp phản ứng, viêm khớp do gout, thấp khớp cấp, nhiễm trùng xương khớp…

Không đau

Theo tin tức y tế mới nhất cho biết người bệnh có thể mất cảm giác nên không nhận biết được cơn đau hay triệu chứng không đau khi bệnh tiến triển.

Đây là dấu hiệu đặc biệt cần được lưu ý và xử lý kịp thời nhằm tránh những thương tổn có thể gây ra cho người bệnh.

Nguyên nhân gây ra bệnh lý cơ xương khớp

Nguyên nhân gây ra bệnh lý cơ xương khớp

Do cơ xương khớp bao gồm nhiều bộ phận trên cơ thể của chúng ta, vì vậy nguyên nhân gây đau cơ xương rất đa dạng. Sau đây là những nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh xương khớp.

  • Tuổi tác: Người lớn tuổi có nhiều khả năng bị đau cơ do các bộ phần đang bị lão hóa.
  • Nghề nghiệp: Một số công việc đòi hỏi thực hiện các động tác lặp đi lặp lại hoặc phải duy trì những tư thế không tốt cho sức khỏe sẽ làm tăng nguy cơ xuất hiện các rối loạn cơ xương khớp.
  • Mức độ hoạt động: Sử dụng quá nhiều cơ bắp hoặc không hoạt động ví dụ như ngồi cả ngày có thể gây ra rối loạn cơ xương khớp.
  • Lối sống: Bạn cần có một lối sống khoa học, hợp lí sẽ giúp bạn phòng tránh được các bệnh xương khớp cũng như các bệnh về hệ tiêu hóa.

Các phương pháp phòng chống bệnh xương khớp

Đây là một số  mẹo giúp bạn có thể ngăn ngừa cũng như cải thiện tình trạng bệnh của  bạn mà bạn dễ dàng thực hiện hằng ngày.

  • Đặt các vật dụng bạn hay sử dụng ở những nơi bạn có thể lấy dễ dàng mà không cần phải vươn tay ra.
  • Dùng các loại ba lô túi xách có chức năng đẩy dưới đất, không nên dùng các loại cặp đeo.
  • Sử dụng những công cụ giúp bạn có thể dễ dàng cầm nắm vật mà không phải tốn quá nhiều lực.
  • Hãy nghỉ ngơi giữa những hoạt động lặp đi lặp lại hoặc bạn có thể làm mọi thứ liên tục nhưng phải thật từ từ.
  • Nếu bạn cần phải ngồi trong một thời gian dài, hãy sử dụng loại ghế có lưng dựa.
  • Sắp xếp khu vực làm việc của bạn thật khoa học, ví dụ như khu vực để bút và điện thoại nằm phía bên trái hay bên phải phụ thuộc vào tay thuận của bạn, nhờ đó làm giảm những động tác vươn tay.
  • Nên sử dụng các tai nghe bluetooth nếu bạn dùng điện thoại thường xuyên.
  • Không nên nâng những vật quá nặng và luôn theo dõi để nhận ra những dấu hiệu chấn thương sớm nhất có thể.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Thoái hóa khớp bàn tay, căn bệnh nguy hiểm với người cao tuổi

Thoái hóa khớp bàn tay là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi, gây nhiều đau đớn, khó khăn và ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống sinh hoạt hàng ngày.

Thoái hóa khớp bàn tay là bệnh phổ biến ở người cao tuổi

Thoái hóa khớp bàn tay là một trong những bệnh cơ xương khớp phổ biến tại Việt Nam, đặc biệt đối với người cao tuổi. Độ tuổi trung bình dễ mắc phải thoái hóa khớp bàn tay là 60 – 65 tuổi, tuy nhiên những triệu chứng có thể xuất hiện khá sớm từ khi 55 tuổi.

Đối tượng nào dễ mắc phải thoái hóa khớp bàn tay?

Tuổi cao là yếu tố gây nguy cơ mắc bệnh thoái hóa khớp cao nhất vì lượng máu đến nuôi dưỡng vùng khớp bị giảm sút, sự lão hoá sụn càng rõ, làm cho sụn kém chịu đựng được các yếu tố tác động có hại lên khớp. Tỉ lệ thoái hóa khớp tăng dần theo tuổi, cao hơn ở nhóm tuổi từ 60 trở lên và cao nhất ở nhóm 70 – 79 tuổi.

Nữ giới là đối tượng dễ mắc bệnh thoái hóa khớp bàn tay. Số lượng bệnh nhân nữ mắc thoái hóa khớp bàn tay nhiều gấp 3 lần so với nam giới. Nguyên nhân là sự thay đổi hormon như estrogen dẫn đến thay đổi tế bào sụn khớp.

Những người béo phì cũng dễ bị thoái hóa khớp bàn tay. Theo các thống kê cho thấy có tới 1/3 bệnh nhân mắc bệnh thoái hóa khớp bị béo phì.

Thoái hóa khớp bàn tay thường xuất hiện sau một số bệnh lý bàn tay như sau chấn thương, gãy xương khớp, hoại tử xương, viêm khớp dạng thấp, gút mạn tính, đái tháo đường…

Tổn thương thường xảy ra ở khớp nào?

Bàn tay phải hay bị thoái hóa hơn vì đa số trong chúng ta đều thuận tay phải, dùng nhiều tay phải hơn trong cuộc sống, lao động và sinh hoạt. Trong số 5 ngón tay thì các ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa (ngón I, II, III) hay bị thoái hóa nhất do các ngón này phải hoạt động tích cực nhất khi cầm, nắm, mang, vác hay xách đồ vật. Còn trong các vị trí khớp của từng ngón tay thì khớp ngón xa hay khớp ngón gần, khớp gốc ngón tay cái hay bị thoái hóa khớp nhất, liên quan đến việc sử dụng các khớp này nhiều nhất khi cầm nắm đồ vật. Đặc biệt, khớp gốc ngón tay cái có hình yên ngựa, đảm nhiệm chức năng cầm, nắm đồ vật của bàn tay, do đó dễ bị tổn thương hơn.

Tay phải thường dễ bại thoái hóa khớp hơn so với tay trái

Thoái hóa khớp bàn tay thường có biểu hiện gì?

Có 4 dấu hiệu cơ bản của thoái hóa khớp bàn tay là gai xương, hẹp khe khớp, đặc xương dưới sụn, hốc xương. Người bệnh thường bị đau khớp bàn tay một bên hoặc cả hai bên, đau khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi. Đau tăng lên khi mặc quần áo, khi cài khuy áo; đau khi nắm bàn tay lại, đau khi rót nước vào li và đỡ đau khi nghỉ ngơi. Đau thường chỉ ở mức độ nhẹ và trung bình. Vào buổi sáng, khi thức dậy, người bệnh thấy khớp bị cứng, khó cử động, kéo dài từ 15 – 30 phút. Cứng khớp sau khi nghỉ ngơi cũng thường gặp. Đó là dấu hiệu phá rỉ khớp. Dần dần bàn tay trở nên khó làm các động tác sinh hoạt thường ngày hơn, phát tiếng lạo xạo khi cử động, các cơ bàn tay teo nhỏ.

Theo nguồn tin từ các chuyên trang tin tức Y Dược  có 1/3 bệnh nhân có các ngón tay bị biến dạng. Khoảng 50% số bệnh nhân thoái hóa khớp bàn tay gặp khó khăn khi thực hiện các công việc tự chăm sóc bản thân, nội trợ và các công việc trong sinh hoạt hằng ngày khác như chải đầu, giặt giũ, mặc quần áo, ăn uống, chăm sóc con cháu, bế trẻ nhỏ…

Biến dạng bàn tay do bị thoái hóa khớp bàn tay

Cần làm gì khi phát hiện thoái hóa khớp bàn tay?

Khi nghi ngờ thoái hóa khớp bàn tay cần đi khám bệnh để được điều trị và tư vấn. Nguyên tắc chung trong điều trị thoái hóa khớp là dùng thuốc kháng viêm, giảm đau toàn thân hay tại chỗ kèm theo lý liệu pháp phòng biến dạng khớp. Tuy vậy, nên dùng thuốc gì và dùng trong bao lâu là công việc của bác sĩ khám bệnh, người bệnh không nên nóng vội tự mua thuốc để điều trị, bởi vì, thuốc chống viêm giảm đau sẽ có các tác dụng không mong muốn phải có ý kiến của bác sĩ mới được dùng.

Để khắc phục triệu chứng đau và cứng khớp ngón tay, hàng ngày nên ngâm bàn tay vào nước muối nhạt (nước muối sinh lý), ấm hoặc xoa bóp với dầu làm nóng (dầu chàm, cao sao vàng, dầu gió) hoặc xoa bóp bằng keo (gel) có chứa hoạt chất chống viêm (voltagel, deepheat, diclophenac…).

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Exit mobile version