Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Dược sĩ tư vấn chế độ dinh dưỡng để phòng bệnh tăng huyết áp

Chế độ ăn uống có vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe con người, nó có thể gây bệnh và phòng bệnh. Vậy, chế độ dinh dưỡng như thế nào mới có thể phòng bệnh tăng huyết áp.

Dược sĩ tư vấn chế độ dinh dưỡng để phòng bệnh tăng huyết áp

Tăng huyết áp bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nào?

+ Muối khi vào cơ thể: sẽ làm tăng tính thẩm thấu của màng tế bào đối với natri, ion Na+ sẽ vận chuyển vào tế bào cơ trơn của thành mạch máu làm tăng nước trong tế bào, tăng trương lực thành mạch, gây co mạch, tăng sức cản ngoại vi và tăng huyết áp. Do đó, ăn nhiều muối gây tăng huyết áp và thuốc lợi tiểu làm hạ huyết áp do cơ thế thải muối ra khỏi cơ thể. Các thành phần kali, canxi, magie có tác dụng hạ huyết áp do tăng đào thải natri ra khỏi cơ thể. Do vậy, chế độ ăn của người tăng huyết áp cần bổ sung nhiều kali, giảm natri. Kali phân bố rộng rãi trong các loại thực phẩm và lượng thay đổi khác nhau tùy từng nhóm thực phẩm. Những thực phẩm cung cấp nhiều kali nhiều kali như: khoai tây, su hào, bí đao, mướp, đậu đỗ. Trong sữa cũng có nhiều kali, tiếp đến là thịt, trứng, sản phẩm ngũ cốc và các loại rau. Những người có tiền sử tăng huyết áp nên ăn chế độ ăn giàu kali để có thể bình ổn huyết áp.

+ Chế độ ăn nhiều chất béo: Chất béo no làm tăng nguy cơ tăng huyết áp, chất béo không no như dầu cá làm giảm huyết áp. Ngoài ra, chế độ ăn giàu cholesterol cũng làm tăng huyết áp.

+ Rượu cũng là một nguyên nhân làm tăng huyết áp. Những người nghiện rượu, uống rượu thường xuyên dễ tăng huyết áp, bỏ rượu thì huyết áp giảm.

+ Béo phì: béo phì và tăng huyết áp tỉ lệ thuận. Tỉ lệ tăng huyết áp ở người béo phì cao hơn những người không béo phì. Tuy nhiên, người thừa cân, béo phì nếu có chế độ ăn và chế độ luyện tập hợp lý sẽ khống chế được tình trạng huyết áp.

+ Người bệnh tăng huyết áp hay không tăng huyết áp đều cần một chế độ ăn nhạt, nhiều rau xanh và hoa quả. Chế độ ăn này giàu kali, giàu vitamin, chất xơ, thấp natri và chất béo.

Hạn chế muối cho bệnh nhân cao huyết áp là rất cần thiết

Chế độ ăn như thế nào giúp phòng và điều trị tăng huyết áp?

Theo Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Nguyên tắc cơ bản của chế độ ăn điều trị tăng huyết áp là: ít natri, giàu kali, caxi, magie, giàu vitamin và các chất vi lượng, giàu các chất chống oxy hóa, giàu chất xơ, giảm chất béo no, tắng chất béo không no, giảm các chất kích thích.

+ Hạn chế muối: chỉ cần một thìa muối 5g thì đã có khoảng 2000mg natri, tương đương với lượng muối cần thiết cho một người bình thường trong ngày. Chúng ta cần hạn chế những thức ăn nhiều muối sau: cà muối, dưa muối, mắm tôm, mắm tép, thức ăn đóng hộp. Ăn nhiều rau xanh và hoa quả chín sẽ cung cấp nhiều chất chống oxy hóa, nhiều kali, góp phần làm giảm huyết áp.

+ Hạn chế các thức ăn có chứa chất kích thích như rượu, café, nước chè đặc. Khuyến khích sử dụng các thức ăn, nước uống có tác dụng an thần, hạ huyết áp, lợi tiểu như hạt sen, ngó sen. Đối với nam giới, không nên uống quá 2 đơn vị rượu hoặc nữ giới không nên quá 1 đơn vị rượu/ ngày. Một đơn vị rượu xấp xỉ 1 cốc bia.

Tóm lại, muối và các chất kích thích là những nguyên nhân góp phần gây tăng huyết áp. Do đó, để bảo vệ sức khỏe chúng ta khỏi bệnh này, mọi người cần hạn chế tối đa muối và các chất kích thích.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Thói quen cũ không tốt của người đau dày cần bỏ đi

Thói quen ăn uống thiếu lành mạnh có thể khiến những cơn đau dạ dày trở nặng, thậm chí gây viêm loét và làm tăng nguy cơ mắc ung thư nguy hiểm.

Thói quen cũ không tốt của người đau dày cần bỏ đi

Đau dạ dày duy trì thói quen cũ không tốt rất nguy hiểm

Giảng viên công tác tại Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Đau dạ dày là một trong những căn bệnh rất nhiều người mắc phải, nhất là với người trẻ do thói quen ăn uống và sinh hoạt không điều độ thậm chí dẫn đến ung thư.

Những cơn đau do viêm loét dạ dày gây ra không chỉ khiến bạn mệt mỏi mà còn ảnh hưởng ít nhiều đến sinh hoạt hàng ngày. Chính vì vậy, bạn cần phải chú ý đến chế độ dinh dưỡng hàng ngày để giảm thiểu tình trạng này.

Nếu thường xuyên duy trì thói quen ăn uống sai cách, bệnh có thể diễn biến nặng hơn và gây nhiều biến chứng, thậm chí làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày. Dưới đây là những thói quen tai hại bạn cần từ bỏ càng sớm càng tốt để bảo vệ sức khỏe:

Người bị đau dạ dày nên hạn chế ăn thực phẩm cay nóng

Thói quen ăn uống gây hại dạ dày

Ăn nhiều thực phẩm cay

Theo giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur được biết: Những người có thói quen ăn cay thường dễ bị viêm dạ dày hơn so với những người không ăn được cay. Nguyên nhân là do những món có gia vị cay sẽ kích thích vùng dạ dày của bạn, từ đó gây viêm loét và làm xuất hiện cơn đau. Để bảo vệ hệ tiêu hóa, bạn nên hạn chế ăn những thực phẩm cay.

Uống nước có ga khi ăn

Nước có ga không chỉ chứa nhiều calo mà hàm lượng carbon dioxide cũng rất lớn. Chúng có thể kích thích niêm mạc dạ dày, giảm tiết axit và gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất hormone pepsin. Điều này khiến chức năng tiêu hóa của dạ dày bị suy yếu, tạo áp lực cho hệ tiêu hóa.

Ngoài ra, thức uống có ga còn chứa nhiều natri bicacbonat có thể trung hòa với axit trong dạ dày làm giảm nồng độ axit dạ dày và khiến enzyme protease tiêu hóa bị suy yếu.

Nếu bạn mắc bệnh dạ dày thì nên tránh uống nước có ga, nhất là trong các bữa ăn để giảm thiểu tình trạng khó chịu, đầy hơi, đau bụng cùng những triệu chứng khác.

Ăn những món quá lạnh hoặc quá nóng

Nếu bạn có hệ tiêu hóa yếu thì nên hạn chế sử dụng những món ăn quá lạnh hoặc quá nóng để không làm ảnh hưởng tới vùng dạ dày. Tốt nhất, bạn chỉ nên ăn những món có nhiệt độ từ 25 – 30 độ C để đảm bảo đường ruột không bị kích thích.

Uống đồ có chứa chất kích thích

Những thức uống chứa chất kích thích như rượu, bia, cà phê, trà… đều là những thực phẩm gây hại cho dạ dày của bạn. Nếu sử dụng quá nhiều sẽ khiến bệnh dạ dày thêm nghiêm trọng, khó điều trị.

Ăn trái cây chua

Một số loại trái cây như cam, chanh, quýt, xoài xanh, khế… chứa nhiều axit và vitamin C rất tốt cho cơ thể nhưng lại không phù hợp với những người mắc bệnh dạ dày. Chúng có thể khiến đường ruột bị kích thích gây ra các cơn đau, dẫn đến tiêu chảy hoặc những vấn đề về đường tiêu hóa.

Nguồn: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

5 loại trái cây giúp giảm táo bón nhanh chóng

Chế độ ăn kiêng kém khoa học, mất nước, tác dụng phụ của thuốc men, bệnh tật là một số nguyên nhân gây táo bón.

5 loại trái cây giúp giảm táo bón nhanh chóng

Táo bón là gì?

Giảng viên công tác tại Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết:Táo bón là khi nhu động ruột trở nên khó khăn hoặc ít thường xuyên hơn bình thường. Nhu động ruột bình thường có thể dao động từ 3 lần mỗi ngày đến 3 ngày một lần. Nói chung, khi nhu động ruột dừng lại trong hơn 3 ngày, phân trở nên cứng và khó ra hơn. Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn, bạn cũng có thể bị chướng bụng, đau thắt, hoặc thậm chí nôn mửa.

Nguyên nhân gây ra táo bón

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra táo bón, và trong một số trường hợp, bệnh là do nhiều nguyên nhân gây ra. Thuốc nhuận tràng có thể không phải luôn luôn là giải pháp và trong một số trường hợp không cần thiết! Nguyên nhân của táo bón có thể bao gồm:

  • Các rối loạn ăn uống (uống không đủ nước, quá ít hoặc quá nhiều chất xơ, đột ngột thay đổi chế độ và thói quen ăn uống).
  • Không vận động hoặc vận động không đủ.
  • Căng thẳng quá mức.
  • Các tình trạng như vấn đề về hóc môn (cường tuyến giáp), thần kinh (đột quỵ, bệnh Parkinson), trầm cảm, rối loạn ăn uống.
  • Chế độ thuốc men (thuốc kháng acid chứa canxi hoặc nhôm, thuốc giảm đau. mạnh như chất ma tuý, thuốc chống trầm cảm, thuốc viên sắt).
  • Mang thai.
  • Ung thư đại trực tràng.

Trái kiwi ăn hàng ngày trong bốn tuần sẽ vận động ruột tốt hơn

Những loại trái cây giúp giảm táo bón nhanh chóng

Theo giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur được biết: Ngoài dùng thuốc tây, may mắn thay, một số loại trái cây có thể giúp giảm táo bón bằng cách làm mềm phân. Đọc tiếp để biết các loại trái cây nào giúp chữa nhanh chóng tình trạng này nhé.

1.Trái kiwi 

Một nghiên cứu ở Mỹ cho thấy, những người ăn trái kiwi hàng ngày trong bốn tuần sẽ vận động ruột tốt hơn. Nó giúp làm mềm và tăng số lượng phân ra ngoài. Bởi quả này có chứa một loại enzyme được gọi là actinidain có nhiệm vụ cải thiện đường ruột. 

  1. Táo 

Táo có hàm lượng chất xơ cao. Một quả táo chứa khoảng 1,2 g chất xơ hòa tan và 2,8 g chất xơ không hòa tan. Chất xơ hòa tan tồn tại chủ yếu ở dạng chất xơ được gọi là pectin. 

Pectin hoạt động như thuốc nhuận tràng nhanh chóng được lên men bởi vi khuẩn, để hình thành các axit béo kéo nước ra khỏi đại tràng, do đó làm mềm phân. Hơn nữa, táo cải thiện sức khỏe tiêu hóa bằng cách tăng số lượng vi khuẩn có lợi cho đường ruột.

Lê rất giàu chất xơ. Một quả lê cỡ trung bình chứa 5,5 g chất xơ. Nó có thể giúp giảm táo bón vì có nhiều sorbitol. Sorbitol thẩm thấu ở đại tràng, kích thích sự đi tiêu dễ dàng hơn. 

  1. Cam

Một số nghiên cứu ghi nhận, cam là nguồn cung cấp naringenin tốt, nó là một dạng flavonoid hoạt động như thuốc nhuận tràng giúp đẩy lùi tình trạng táo bón. 

  1. Quả chuối 

Chuối chín được tiêu thụ rộng rãi và mang danh tiếng là trái cây giúp giảm táo bón cực hiệu quả. Chúng có nhiều chất xơ giúp khắc phục và ngăn ngừa táo bón. Hàm lượng chất xơ trong chuối hấp thụ nước từ ruột già, do đó làm cho phân mềm. Ngoài ra, chuối cũng giúp cải thiện sự di chuyển của phân qua hệ thống tiêu hóa.

Nguồn: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Nguồn: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Phụ huynh nên làm gì khi bé mắc nhiệt miệng?

Nhiệt miệng là bệnh lý không chỉ gặp ở người lớn mà đối tượng bé nhỏ cũng rất hay mắc phải. Vậy trong gia đình cho bé nhỏ thì phụ huynh nên gây gì khi bé mắc nhiệt miệng?

Phụ huynh nên gây gì khi bé mắc nhiệt miệng?

Vì sao bé mắc nhiệt miệng?

Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng chia sẻ khi bé mắc nhiệt miệng có thể do một số nguyên nhân sau đây:

  • Niêm mạc miệng của bé mắc một số tổn thương, có thể mắc rách do vật cứng, nhọn đâm vào.
  • Bé ăn dùng không đủ chất dinh dưỡng (đặc biệt là thiếu vitamin B12, sắt), mắc bệnh tật, hoặc mắc căng thẳng, gây suy giảm hệ miễn dịch và tạo môi trường để vi khuẩn, virus xâm nhập gây nhiệt miệng.
  • Bé mắc nhiệt miệng do thói quen ăn nhiều thức ăn chiên rán, nhiều chất béo hoặc đồ ăn có tính cay nóng, gây viêm loét niêm mạc miệng.
  • Một số bệnh về răng nướu như sâu răng, viêm chân răng hoặc chóp răng, viêm tủy, … có thể dẫn đến nhiệt miệng.
  • Bé mắc một số tác nhân bên ngoài như vi khuẩn, nấm tấn công, hoạt động sinh học trong cơ thể mất cân bằng và dẫn đến nhiệt miệng.
  • Chức năng gan của bé mắc suy giảm, hoặc tổn thương khiến cho việc đào thải một số độc tố ra ngoài giảm. Một số chất nguy hại như chì, asen, … nếu không thải ra bên ngoài sẽ tích tụ trong cơ thể, lâu ngày dẫn đến nhiệt miệng, viêm loét miệng.

Vì sao bé mắc nhiệt miệng?

Bé mắc nhiệt miệng chữa thế nào nhanh khỏi?

Nếu bé mắc nhiệt miệng nhẹ, có nhiều cách gây giảm tình trạng nhiệt miệng ở bé mà một số bậc phụ huynh có thể tham khảo tiến hành tại nhà để không ảnh hưởng đến sinh hoạt bé thường ngày.

 Dưới đây là một số cách chữa bệnh nhi khoa, cụ thể là bệnh nhiệt miệng nhanh khỏi thường được áp dụng với bé  mắc nhiệt miệng nhẹ:

  • Sử dụng mật ong: Mật ong được biết đến là có khả năng ức chế và tiêu diệt một số loại nấm hoặc vi khuẩn có hại gây bệnh ở miệng. Do đó, khi bé mắc nhiệt miệng sưng lưỡi, phụ huynh có thể bôi mật ong vào chỗ mắc nhiệt bằng cách sử dụng que tăm bông có tẩm mật ong nguyên chất. Có thể bôi từ 1 – 2 lần mỗi ngày vào vết loét, chỗ mắc nhiệt để nhanh khỏi.
  • Uống hoặc súc miệng với nước củ cải: Củ cải là một trong những loại thực phẩm có tính thanh nhiệt, nhanh chóng giúp thuyên giảm nhiệt miệng và vết loét ở miệng mau lành. Phụ huynh có thể cho bé dùng nước củ cải để bổ sung nhiều dưỡng chất như vitamin A, C, giúp tăng cường sức đề kháng để nhanh hết nhiệt miệng. Hoặc pha loãng nước củ cải để bé súc miệng 3 lần mỗi ngày nếu bé không dùng được nước củ cải.
  • Uống nước ép cà chua: Khi bé mắc nhiệt miệng, phụ huynh có thể cho bé dùng nước ép cà chua từ 1 đến 2 ly mỗi ngày để nhanh khỏi, bởi cà chua giúp giải nhiệt và cung cấp nhiều vitamin gây tăng cường hệ miễn dịch, sức đề kháng của trẻ.
  • Bổ sung một số thực phẩm giàu vitamin C: Ăn hoặc dùng một số loại trái cây giàu vitamin C như cam, quýt, bưởi, chanh mỗi ngày là cách chữa nhiệt miệng nhanh khỏi nhất. Vì khi đó, cơ thể bé đang thiếu những vitamin và khoáng chất quan trọng gây hệ miễn dịch suy yếu.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Trẻ bị chảy nước mũi trong do đâu?

Thời tiết giao mùa khiến nhiều trẻ nhỏ gặp tình trạng sổ mũi và chảy nước mũi trong. Vậy lý do nào khiến trẻ bị chảy nước mũi trong.

Trẻ bị chảy nước mũi trong do đâu?

Lý do khiến trẻ bị chảy nước mũi trong là gì?

Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Có rất nhiều lý do có thể gây ra tình trạng chảy nước mũi khi giao mùa, dưới đây là những lý do có thể gây ra tình trạng trẻ bị chảy nước mũi trong như sau:

  • Cảm lạnh: Thường gặp khi trẻ gặp lạnh đột ngột hay thời tiết chuyển mùa từ nóng sang lạnh. Lý do gây ra cảm lạnh được cho là trẻ bị nhiễm virus tại mũi và họng. Có rất nhiều loại virus khác nhau có thể gây ra tình trạng này. Khi bị bệnh thì thường có triệu chứng ban đầu là chảy nước mũi trong như nước rồi sau đó nước mũi có thể đặc hơn, đôi khi có thể sốt nhẹ, ngạt mũi,…với một số biện pháp chăm sóc phù hợp trẻ nhỏ thường tự khỏi sau vài ngày.
  • Cảm cúm: Tình trạng này  là do vi rút cúm gây ra, nó có thể tấn công tại niêm mạc mũi, họng và phổi. Triệu chứng khi bị cúm bao gồm sốt cao, chảy nước mũi, đau họng, ho, ngạt mũi… Cúm có thể gây nguy hiểm cho một số bệnh nhân như trẻ nhỏ, người lớn tuổi và những người có hệ thống miễn dịch kém. Virus cúm luôn thay đổi nên để phòng cúm việc tốt nhất là tiêm chủng cúm hàng năm.
  • Dị ứng: Trẻ nhỏ bị chảy nước mũi nếu hít, ăn hoặc chạm vào một số chất mà bị dị ứng hay người ta gọi những chất này là dị nguyên. Các chất gây dị ứng phổ biến bao gồm bụi, lông vật nuôi và cỏ, nhất là phấn hoa cho nên nhiều người bị dị ứng khi thay đổi mùa. Cơ thể phản ứng với các dị nguyên theo cách tương tự như là vi khuẩn có hại, khiến trẻ nhỏ bị chảy nước mũi và thường kèm theo triệu chứng như hắt hơi, chảy nước mắt.
  • Viêm mũi xoang: Viêm mũi xoang xảy ra khi niêm mạc mũi, xoang bị viêm, đau và sưng có thể do nhiều tác nhân vi sinh. Điều này có thể thu hẹp đường mũi, gây tình trạng nghẹt mũi và tích tụ chất nhầy, dịch nhầy này có thể chảy ra khỏi mũi của trẻ. Trong một số tình huống, trẻ có thể cảm thấy dịch nhầy cổ họng, trẻ nhỏ thường kèm theo đau vùng trán, nhức đầu…
  • Viêm mũi vận mạch: Mũi có thể tạo ra quá nhiều dịch nhầy do phản ứng của mũi với các tác nhân kích thích, như chất ô nhiễm, khói hoặc đồ ăn cay nóng…
  • Viêm amidan: Chảy dịch tại mũi cũng là một tình trạng thường gặp do bệnh viêm amidan và nhất là thường xảy ra tại trẻ nhỏ.
  • Polyp mũi: Trên niêm mạc mũi có thể hình thành các tổ chức dạng polyp. Cơ thể có thể coi những polyp đó là dị vật và sẽ kích hoạt hệ miễn dịch chống lại tác nhân này, từ đó gây tăng tiết dịch nhầy quá mức.
  • U nang mũi: Có thể là các u lành tính hoặc ác tính trong hốc mũi hiếm gặp, nhưng nó vẫn có thể xuất hiện tại một số bệnh nhân. Trong đó, người bị bệnh thường chỉ thấy dịch mũi tại một bên.
  • Lý do khác: trẻ nhỏ bị lệch vách ngăn, thủy đậu, mang thai…

Trẻ bị chảy nước mũi khi nào cần đi khám?

Khi nào cần đưa trẻ tới thăm khám bác sĩ?

Một số triệu chứng bệnh nhi khoa cần lưu ý khi bị chảy nước mũi bao gồm:

  • Sử dụng các biện pháp 7 ngày mà các biểu hiện không thuyên giảm.
  • Trẻ nhỏ sốt cao trên 39 độ C hoặc sốt ba ngày liên tiếp không có biểu hiện thuyên giảm.
  • Khi nghi ngờ trẻ bị dị vật trong mũi như có triệu chứng như lúc đầu chảy mũi trong, sau đó dịch mũi đặc dần và có thể kèm theo chảy máu mũi. Thông thường các biểu hiện thường bị tại một bên và đặc biệt tại trẻ nhỏ thì luôn nghĩ tới dị vật mũi.
  • Các biểu hiện bệnh không thuyên giảm mà có thể gây ra một số biến chứng như viêm tai giữa, viêm phổi…gây ra một số triệu chứng như đau tai, chảy mủ tai, thtại khò khè, thtại nhanh, cánh mũi phập phồng, rút lõm lồng ngực.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Để có lợi cho tiêu hóa mắc bệnh đường ruột bệnh nhân nên ăn gì?

Chú trọng trong ăn uống sẽ giúp đẩy lùi bệnh đường ruột cũng như nhiều căn bệnh khác nữa, dưới đây là những loại thực phẩm giúp bệnh nhân ổn định yên tâm điều trị bệnh.

Để có lợi cho tiêu hóa mắc bệnh đường ruột bệnh nhân nên ăn gì?

Bệnh đường ruột nên ăn những thực phẩm nào?

Chuyên gia về sức khỏe tại Trung cấp Y cho biết: Người bị mắc bệnh đường ruột thường sợ việc ăn uống và vì thế mà dẫn tới kiêng nhiều thức ăn khiến cơ thể không có đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết. Trên thực tế, nếu có khẩu phần ăn hợp lý thì sẽ tốt hơn bệnh đường ruột cũng như hệ tiêu hóa. Dưới đây là một vài loại thực phẩm mà người bệnh đường ruột nên bổ sung vào khẩu phần ăn.

  • Nước

Những triệu chứng của bệnh đường ruột có thể dẫn tới mất nước và rối loạn điện giải nghiêm trọng, do đó, người bệnh cần phải bổ sung thêm nước cho cơ thể. Đảm bảo uống đủ 2,5 lít nước cho một ngày để cho dạ dày được hoạt động tốt hơn.

  • Các loại rau

Rau xanh thường có tính kiềm là chủ yếu giúp trung hòa axit tạo ra trong dạ dày khi ăn các thực phẩm khác như đường, trứng, thịt… và từ đó duy trì được tính kiềm yếu cho ruột cũng như loại bỏ máu độc. Ăn nhiều các loại rau như củ cải, cải xoăn, cải bắp, cà rốt, súp lơ… sẽ tốt hơn cho bệnh đường ruột, nhất là khi người bệnh có triệu chứng táo bón.

  • Các loại trái cây

Những loại hoa quả tươi như chanh, cam, bưởi, nho, táo, chuối… đều chứa rất nhiều dưỡng chất và vitamin cần thiết cho cơ thể và sẽ giúp cho bệnh viêm đại tràng được cải thiện phần nào. Đặc biệt là loại quả chứa nhiều vitamin C giúp cơ thể tăng sức đề kháng, tránh các vi khuẩn xâm hại vào đường ruột.

  • Khoai lang

Khoai lang chứa một hàm lượng vô cùng dồi dào ba chất là bete-carotene, vitamin C và axit folic. Thêm khoai lang vào khẩu phần ăn hằng ngày sẽ giúp thúc đầy nhu động đường tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón và ung thư đại trực tràng. Không chỉ vậy, đây còn là một loại thực phẩm vô cùng tốt cho tim mạch cũng như ngăn ngừa ung thư.

  • Trứng luộc và cá biển

Những người bị bệnh đường ruột có thể ăn một trong hai món này ba lần một tuần để cung cấp vitamin Dcho cơ thể giúp kháng viêm hiệu quả. Không chỉ vậy, cá và trứng còn sẽ cung cấp năng lượng và dưỡng chất cho sức khỏe người bệnh.

Thông báo tuyển sinh Cao đẳng Điều dưỡng cấp bằng chính quy năm 2019

Những thực phẩm bệnh đường ruột không nên ăn?

Bệnh đường ruột thường có những triệu chứng rối loạn tiêu hóa như đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa… Do đó, để tránh tình trạng bệnh nghiêm trọng thêm thì nên hạn chế một số món ăn cũng như thức uống sau đây.

  • Sữa

Những tổn thương trong đường tiêu hóa gây bệnh đường ruột sẽ khiến dạ dày không thể dung nạp lactosecũng như không thể tiêu hóa được đường trong sữa cũng như các sản phẩm từ sữa. Thậm chí, sữa còn có thể làm đầy hơi và trầm trọng thêm các triệu chứng khác của bệnh. Tuy nhiên, người bệnh có thể thay sữa bò bằng sữa đậu nành, sữa óc chó hay sữa hạnh nhân vẫn được.

  • Thực phẩm chiên, rán

Người bị bệnh về đường ruột nên ăn các loại thịt gia cầm cũng như cá, tuy nhiên không nên chế biến những thực phẩm này bằng cách chiên, rán. Các món ăn chiên nhiều dầu mỡ sẽ không tốt cho tiêu hóa và có thể khiến sức khỏe của người bệnh yếu đi.

  • Các loại chất kích thích

Người bị bệnh đường ruột tuyệt đối không nên dùng những thức ăn nước uống có chứa chất kích thích như cà phê, thức uống có gas, rượu bia… vì có thể khiến bệnh nghiêm trọng hơn, thậm chí là gây viêm loét đại tràng.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những thực phẩm làm dịu cơn hen suyễn

Khi bị hen suyễn đó là do co thắt phế quản, làm cản trở sự lưu thông của không khí trong phổi gây nên những triệu chứng khó chịu ảnh hưởng rất nhiều đến người bệnh.

Những thực phẩm làm dịu cơn hen suyễn

Nhận biết dấu hiệu khởi phát cơn hen

Theo chuyên mục tin tức Cao đẳng Y Dược cho biết: Cơn hen có thể diễn biến xấu thành tình huống đe dọa đến tính mạng, cần phải cấp cứu ngay. Vì vậy, bạn nên biết cách xác định cơn hen suyễn để bắt đầu chữa trị càng sớm càng tốt. Mặc dù các dấu hiệu và triệu chứng của cơn hen suyễn ở từng người là khác nhau nhưng các triệu chứng phổ biến nhất:

  • Khò khè và có tiếng rít trong khi thở. Thông thường, bệnh nhân thở ra có tiếng khò khè nhưng đôi khi cũng nghe được tiếng khò khè khi họ hít vào.
  • Một số người bệnh ho để cố gắng làm thông đường thở và hít thật nhiều khí ô-xy vào trong phổi. Đặc biệt, hiện tượng này có thể trầm trọng vào ban đêm.
  • Hơi thở ngắn. Bệnh nhân khi lên cơn hen suyễn thường hụt hơi. Hơi thở của họ ngắn, nông và nhanh hơn bình thường.
  • Đau thắt ngực. Cơn hen suyễn thường đi kèm với cảm giác thắt ngực hoặc có cơn đau ở bên trái hoặc bên phải.
  • Chỉ số lưu lượng thở ra đỉnh (peak expiratory flow – PEF) thấp. Nếu bệnh nhân dùng máy đo lưu lượng đỉnh (một thiết bị nhỏ đo tốc độ tối đa khi thở ra) để theo dõi khả năng thở ra và số đo dao động từ 50% đến 79%, đó là dấu hiệu bùng phát cơn hen.

 

Những thực phẩm mà người bị hen suyễn nên bổ sung

Những thực phẩm bệnh nhân bị hẽn suyễn nên ăn

Để có một sức khỏe tốt hơn đối với bệnh nhân bị bệnh hen suyễn giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ những thực phẩm mà người bệnh hẽn suyễn nên ăn:

  • Sữa: Nên uống sữa hàng ngày nếu bạn muốn ngăn ngừa bệnh hen suyễn một cách tự nhiên. Bởi sữa rất giàu các khoáng chất canxi và magiê. Khi cơ thể nạp đủ lượng magiê cần thiết sẽ giúp thư giãn các cơ vùng phế quản, giữ cho đường hô hấp của bạn thở đều nhịp nhàng và luôn ở trạng thái mở. Ngoài magiê, sữa cũng rất giàu vitamin D và vitamin này có tác dụng phòng ngừa bệnh suyễn.
  • Tỏi và hành: Mặc dù hầu hết các loại thực phẩm đều ướp nhiều hành tỏi để món ăn thêm đậm đà, song vẫn có nhiều người tránh vị hành tỏi vì nhiều lý do nhất định. Tuy nhiên, nếu tiền sử gia đình bạn có người mắc bệnh hen suyễn thì rất có thể bạn cũng nằm trong nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc hen suyễn, nên sớm bổ sung hai loại gia vị này vào chế độ ăn của bạn bởi chúng giàu chất thiosulphat – một hợp chất có đặc tính kháng viêm cao.
  • Củ cà rốt: Cà rốt được biết đến là giàu beta-carotene – hoạt chất giúp bảo vệ cơ thể chống lại bệnh hen suyễn do tập thể dục quá sức gây ra. Chất beta-carotene được chuyển đổi thành vitamin A trong cơ thể hỗ trợ hệ miễn dịch chống lại các cơn hen suyễn.
  • Củ nghệ: Trong số rất nhiều lợi ích khác của nghệ như: làm lành vết thương, kiểm soát bệnh tiểu đường, kháng viêm, giảm viêm khớp, phòng tránh ung thư… nghệ còn có thêm tác dụng phòng chống hen suyễn một cách rất hiệu quả. Củ nghệ giúp chống lại bệnh hen phế quản vì nó có khả năng giải độc tố trong cơ thể, tăng cường và cải thiện lưu thông máu.
  • Những thực phẩm giàu vitamin C: Các loại thực phẩm như rau bina, quả mọng và rau láxanh rất giàu vitamin C. Vì nócó khả năng giúp tăng cường hệ miễn dịch, giảm thở khò khè ở trẻ em và người lớn tuổi. Do đó, vitamin C rất quan trọng trong bữa ăn hàng ngày giúp ngăn ngừa bệnh hen suyễn mang lại hiệu quả bất ngờ.

Nguồn: Bệnh học

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Tình trạng bệnh thoái hóa khớp gối hiện nay như thế nào?

Ai cũng có thể bị thoái hóa khớp gối và bệnh có thể xảy ra sớm từ lúc 35 tuổi, thoái hóa khớp gối là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất cân bằng giữa tổng hợp và hủy hoại của sụn và xương dưới sụn vùng gối.

Tình trạng bệnh thoái hóa khớp gối hiện nay như thế nào?

Tại sao thoái hóa khớp lại dễ mắc phải hơn các khớp khác?

Theo Chuyên gia Y Dược Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Khớp gối là khớp tiếp giáp giữa ba xương gồm đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày và xương bánh chè. Bao bọc quanh khớp gối là hệ thống dây chằng và  bao khớp có các túi hoạt dịch. Túi hoạt dịch có nhiệm vụ duy trì một lượng dịch khớp để khớp có độ trơn khi di chuyển, đi đứng, vận động. Giữa mặt tiếp giáp của các khớp có một lớp sụn và giữa hai khớp lồi cầu đùi và mặt khớp của mâm chày có một lớp lót là sụn chêm giúp giảm bớt sang chấn của khớp.

Thoái hóa khớp gối là tình trạng sụn khớp bị bào mòn theo thời gian, hư mặt sụn khớp do chấn thương, béo phì, chơi các môn thể thao nặng như bóng đá, bóng chuyền, tennis, cử tạ… làm khớp gối phải chịu một lực quá tải trong thời gian dài, do viêm khớp, di truyền, rối loạn chuyển hóa, nội tiết… Thoái hóa khớp gối thường gặp ở tuổi 40 trở lên, nữ nhiều hơn nam, một số trường hợp xảy ra ở lứa tuổi trẻ hơn thường là do bị chấn thương… Ngoài ra, người thừa cân béo phì cũng rất dễ bị thoái hóa khớp gối do trọng lượng cơ thể dồn lên hai khớp gối quá nhiều gây mất cân đối khiến sụn khớp quá tải, nhanh hao mòn và hư dần theo thời gian. Điều đáng lưu ý sai lầm của người béo phì hay mắc phải là cứ đi bộ nhiều để giảm béo nhưng việc đi bộ quá nhiều sẽ làm khớp gối bị quá tải nhiều hơn, thoái hóa nhanh hơn.

Thoái hóa khớp gối làm giảm chức năng sinh hoạt, lao động hằng ngày, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Vì vậy, cần phát hiện sớm để ngăn ngừa quá trình thoái hóa thêm, phục hồi các chức năng sinh hoạt hằng ngày, hạn chế tàn phế.

Biến chứng của tình trạng thoái hóa khớp gối là gì?

Thoái hóa khớp gối là biểu hiện của thương tổn trên bề mặt sụn khớp, do tác động của nhiều nguyên nhân làm cho bề mặt sụn khớp bị hư tổn. Ở giai đoạn sớm, khớp gối chưa hư ngay do dịch khớp bên trong chỉ mới có biểu hiện bị hao hụt. Khi dịch khớp hao hụt càng nhiều thì độ ma sát giữa các đầu khớp sẽ tăng lên và chịu lực tác động lớn hơn. Điều này làm bề mặt sụn khớp bị bào mòn dần và đưa đến tình trạng hẹp khe khớp gối. Theo thời gian, thương tổn “ăn” dần từ bề mặt của sụn tới khuyết dưới mặt sụn, gây thương tổn tổ chức dưới sụn và phá hủy đến mô xương. Đến giai đoạn ăn vào mô dưới sụn sẽ tạo nên tình trạng khuyết xương, mà trên hình ảnh Xquang được gọi là gai xương. Có bác sĩ gọi nôm na là “mọc gai”, nhưng thực chất không phải xương mọc gai mà đó là hình ảnh thương tổn của khuyết xương và vôi hóa.

Cần phát hiện sớm tình trạng thoái hoa khớp gối

Làm thế nào để phát hiện bệnh thoái hóa khớp gối sớm ?

Khi mới khởi phát bệnh khớp gối chưa hư hại, thương tổn nhiều, thường bệnh chỉ có cảm giác đau thoáng qua, đau mơ hồ, đau khi đi lại hoặc sáng ngủ dậy thấy đau. Có khi triệu chứng đau tự hết khiến người bệnh không chú ý. Qua giai đoạn hai thương tổn nặng hơn, dịch khớp khô nhiều hơn, người bệnh có dấu hiệu khó khăn khi lên cầu thang, khi đi bộ đau nhiều hơn, đau liên tục, không tự thuyên giảm, phải sử dụng các loại thuốc kháng viêm, giảm đau.

Đến giai đoạn thương tổn mô dưới sụn, hẹp khe khớp (do dịch khớp bên trong đã hao mòn quá nhiều) thì sự cọ xát của các đầu gối khi chịu lực bắt đầu gây đau, đầu gối có thể sưng một phần hoặc toàn bộ khớp gối. Lúc này bệnh nhân đau liên tục, rất khó chịu, đêm nằm cũng nhức, đi lại cũng nhức, lên cầu thang không nổi do khớp gối bị khô. Bệnh nhân đứng lên ngồi xuống khó khăn, nghe tiếng kêu cọt kẹt, rột roạt trong khớp. Lâu ngày trục chi bị biến dạng rất nặng khiến bệnh nhân đi lại rất khó khăn…

Những lưu ý cho bệnh nhân bị thoái hóa khớp gối?

Việc điều trị thoái hóa khớp gối bao gồm điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa. Tuy nhiên, vật lý trị liệu không chỉ giảm đau, giảm phù nề, tăng lực cơ, tăng tầm vận động khớp gối mà còn phục hồi chức năng sinh hoạt hằng ngày của người bệnh.

Giảm đau, tăng tuần hoàn bằng cách chườm nóng, hướng dẫn sử dụng băng thun hoặc bó gối để cố định khớp gối khi đi lại hay lên xuống cầu thang. Người bệnh cần được hướng dẫn luyện cơ, tập mạnh các nhóm cơ gập – duỗi khớp gối, các nhóm cơ gập – duỗi – dang – áp khớp hông để hỗ trợ khớp gối tùy vào lực cơ người bệnh, gia tăng tầm vận động của khớp gối, độ di động xương bánh chè… Cần lưu ý, trước khi đứng dậy đi nên co – duỗi khớp gối hai chân nhịp nhàng khoảng 20-30 lần. Cố gắng duy trì các bài tập mạnh cơ để giúp khớp gối vững vàng hơn. Khi tập đi bộ, lên xuống cầu thang, chơi thể thao nên dùng băng thun hoặc bó gối để cố định khớp gối.

Cần giảm cân đối với người béo phì. Tránh tư thế ngồi xổm vì sẽ làm mất cân bằng lực chịu sức trên khớp gối, gây đau khi cử động và làm quá trình thoái hóa khớp nhanh hơn. Người bệnh có thể tập bơi lội, đạp xe đạp tại chỗ, tập dưỡng sinh… Khi bị đau hoặc chấn thương khớp gối cần đi khám và chụp Xquang sớm để có cách xử trí tốt nhất, hạn chế quá trình tiến triển thoái hóa khớp dẫn đến hư hại khớp. Tránh các động tác quá mạnh, đột ngột và sai tư thế khi mang vác, đẩy, xách, nâng đồ vật quá nặng.

Nguồn: Bệnh học

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Điều trị bệnh thoái hóa khớp nên kiên những thứ gì?

Thoái hóa khớp là căn bệnh thường gặp khi về già. Phải có chế độ ăn uống và tập luyện như thế nào để phòng tránh bệnh này. Theo dõi bài viết sau đây nhé.

Thoái hóa khớp

Các loại thực phẩm nên dùng khi mắc phải thoái hóa khớp

Thực phẩm từ thực vật

Theo dược sĩ Trần Văn Chện – giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM cho biết bệnh nhân khi mắc thoái hóa khớp nên ăn đầy đủ các loại ngũ cốc. Ngoài ra, nên ăn nhiều đậu nành, rau xanh, hạt mầm bởi chúng có đặc tính chống bệnh tật, tăng cường hệ miễn dịch, kháng ôxy hóa. Tăng cường ăn đu đủ, dứa, chanh, bưởi vì các loại trái này là nguồn cung ứng men kháng viêm và sinh tố C, hai hoạt chất có tác dụng kháng viêm. Đặc biệt hiện nay, người ta đã phát hiện được tác dụng chữa THK của quả bơ kết hợp với đậu nành.

Nghiên cứu cho thấy các chất trong trái bơ hay đậu nành có thể kích thích tế bào sụn sinh trưởng collagen, một thành phần protein chủ yếu của gân, sụn và xương. Trong một nghiên cứu, những người bị THK gối hay khớp háng được cho uống trái bơ hay đậu nành trong vòng 6 tháng thấy giảm các triệu chứng của THK và không phát hiện thấy tác dụng phụ gì cả. Một số gia vị như ớt, hạt tiêu, gừng, lá lốt đều có tác dụng chống viêm, giảm đau đối với bệnh THK. Thậm chí, người ta còn phân tách được từ ớt hoạt chất capsain có thể bôi chữa sưng đau khớp thoái hóa.

Có nhiều loại nấm rất có ích cho sức khỏe người cao tuổi. Các món ăn chế từ nấm như canh nấm đông cô, lẩu nấm, nấm hương xào thập cẩm rất được ưa chuộng. Không chỉ là món ăn ngon, các loại nấm còn có tác dụng tăng cường sức đề kháng cơ thể, chống lão hóa, làm giảm nguy cơ mắc các bệnh như ung thư, tim mạch… là các Bệnh người cao tuổi thường mắc phải. Mộc nhĩ có tác dụng hạ huyết áp, phòng ngừa bệnh xơ vữa động mạch. Nó còn chứa một loại polysaccharid có khả năng tăng cường miễn dịch trong cơ thể để chống chất phóng xạ và ức chế khối u. Nấm hương được mệnh danh là “vua của các loại nấm” còn có tác dụng chống viêm, chữa cơ thể suy nhược, chứng chân tay tê bại.

Thực phẩm khuyên dùng khi bị thoái hóa khớp

Y học hiện đại coi nấm hương như một nguồn bổ sung đáng kể lượng vitamin D2 để phòng và chống bệnh còi xương, trị chứng thiếu máu. Đó là do chất ergosterol có trong nấm hương, dưới tác dụng của tia cực tím trong ánh nắng mặt trời sẽ chuyển thành vitamin này. Nấm hương, mộc nhĩ kết hợp với súp lơ xanh, cà rốt, ớt đỏ để tạo thành món nấm hương xào thập cẩm, không chỉ ngon mà còn có khả năng phòng bệnh THK. Cà rốt và ớt rất giàu vitamin A và E, hai nhân tố cần thiết để bảo vệ bao khớp và đầu xương. Súp lơ xanh là thực phẩm giàu vitamin K và C, giúp cho xương khớp chắc khỏe.

Thực phẩm từ động vật

Đối với thực phẩm từ động vật Bác sỹ Dương Trường Giang hiện đang công tác tại Cao đẳng Y dược Pasteur khuyên rằng, người thoái hóa khớp có thể ăn thịt lợn, thịt gia cầm (gà, vịt), tôm, cua, đặc biệt là nên ăn cá nước lạnh như cá hồi, cá ngừ vì chúng chứa nhiều acid béo omega-3. Nhiều người quan niệm “ăn gì bổ nấy”, do vậy, để phòng ngừa thoái hóa khớp, họ thường ăn những món ăn nấu từ xương ống hoặc sườn. Về mặt khoa học, nước hầm từ xương ống hay sụn sườn bò và bê có chứa nhiều glucosamin và chondroitin là những hợp chất tự nhiên trong sụn, có tác dụng giúp sụn chắc khỏe. Ngoài ra, các món ăn nấu từ xương ống hoặc sườn còn có thể bổ sung nguồn canxi quí báu cho cơ thể. Việc ăn các món ăn từ tôm, cá hầm cả xương cũng giúp bổ sung canxi. Những người cao tuổi nếu có điều kiện thì nên sử dụng những “dược liệu” tự nhiên này.

Nguồn:benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh gout và những điều có thể bạn chưa biết

Bệnh gout là một dạng bệnh nguy hiểm thuộc nhóm viêm khớp kết quả của sự lắng đọng tinh thể urat  ở một số các tổ chức, cơ quan.

Bệnh gout – Bệnh nhà giàu

Nước ta do điều kiện kinh tế phát triển , đời sống của người dân được nâng lên nhiều người có thói quen ăn no, ăn cho sướng miệng điều này là một trong những nguyên nhân khiến bệnh gout gia tăng.

Theo số liệu thống kê mới nhất của Bệnh viện Bạch Mai trong 10 năm từ 1978 đến 1989, viêm khớp do gout chiếm 1,5% các bệnh về khớp và đứng thứ 4 trong các bệnh về khớp thường gặp.

Bệnh gout thường xảy ra với nam giới trung niên (tuổi 40 – 50) chiếm 95% và những người có nguy cơ cao là béo phì, nghiện rượu, cà phê, người có tiền sử gia đình bị bệnh gout… ở nữ thường xảy ra sau thời kỳ mãn kinh.

Triệu chứng  bệnh gout gồm có một hoặc nhiều triệu chứng sau:

Viêm khớp và cạnh khớp

– Lắng đọng sạn urat ở khớp xương, sụn khớp gọi là tophi

Nguyên nhân của bệnh

– Tăng axit uric máu là yếu tố đặc trưng của bệnh gout.Tăng axit uric là hậu quả hai quá trình giảm axit uric qua thận

Cơ chế để tổng hợp axit uric có nhiều trong thức ăn thịt cá rượu là thức uống có tác dụng giảm khả năng bài xuất uric.

Axit uric được tạo thành oxy hóa các nhân purin kiềm tạo thành adenin và guarin. Nhân purin kiềm là thành phần của axit nhân tế bào, nó có nguồn gốc từ nội sinh (cơ thể) hoặc ngoại sinh (thức ăn).

Bệnh gout phân thành 2 dạng nguyên phát và thứ phát.

Gout dạng nguyên phát chiếm đại đa số các trường hợp, bệnh tùy theo tính cơ địa

 Tăng giáng hóa purin kiềm nội sinh (phá hủy nhiều tế bào, tổ chức) như các bệnh về máu (bệnh đa hồng cầu, bệnh bạch cầu kinh thể tủy, thiếu máu tan máu),…

– Giảm thải axit uric qua thận: bệnh viêm thận mạn tính, suy thận do nhiễm độc.

– Do ăn quá nhiều thức ăn có chứa nhân purin (phủ tạng độc vật, thịt đỏ, hải sản…), uống nhiều rượu, đây là tác nhân gây bệnh chứ chưa hẳn là nguyên nhân trực tiếp.

Để phát hiện sớm bệnh gout, chúng ta cần xét nghiệm axit uric máu định kỳ, những người có tăng axit uric để có chế độ ăn và điều trị thích hợp nhằm hạn chế tiến triển của bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Những người có nguy cơ cao tăng axit uric và bị bệnh gout: có tiền sử gia đình có người bị bệnh gout, béo phì, nghiện rượu và cà phê, dùng thuốc: lợi tiểu, aspirin, cyclosporrin.

Điều trị bệnh gout như thế nào ?

Điều trị bệnh gout như thế nào ?

Nguyên tắc điều trị cơ bản nhằm hạn chế các nguyên nhân tăng axít uric (3 cơ chế).

Điều trị bằng thuốc: theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa:

– Thuốc đào thải axit uric qua thận: Probenecid (benemid), Sulfinpyrason (antiran).

– Giảm đau trong các đợt cấp bằng colchincin.

Điều trị bằng chế độ ăn thích hợp: vừa giảm tổng hợp axit uric vừa tăng đào thải axit uric qua thận. Chế độ ăn có vai trò rất quan trọng trong điều trị cơn gout cấp tính, mạn tính và có tác dụng làm giảm các cơn cấp của gout mạn tính.

Những điều đặc biệt lưu ý với chế độ ăn uống của người bị bệnh gút

– Sử dụng thức ăn ít chứa nhân purin như ngũ cốc, các loại hạt, bơ, mỡ, đường, trứng, sữa, phomat, rau quả. Hạn chế thức ăn chứa nhiều axít uric như: thịt, cá, hải sản, gia cầm, óc, gan, bầu dục, đậu đỗ.

– Không bao giờ được  uống rượu, bia, cà phê, chè vì nó làm giảm khả năng bài xuất axit uric qua thận hậu quả là làm tăng lactat máu.

–  Phải duy trì cân nặng hợp lý , nếu người thừa cân và béo phì không nên giảm cân quá nhanh mà nên giảm cân từ từ.

– Đào thải axit uric qua thận bằng  cách uống  thật nhiều nước, không nên ăn thức ăn có vị chua (quả chua, dưa chua, cà muối…).

– Không uống: rượu, bia, cà phê,

– Nghiêm cấm  ăn uống thực phẩm (rau quả) có vị chua vì làm tăng axít máu.

– Không bao giờ ăn lòng mề động vật, nước luộc thịt, nước sườn, cá hộp, thịt hộp.

Exit mobile version