Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Để có lợi cho tiêu hóa mắc bệnh đường ruột bệnh nhân nên ăn gì?

Chú trọng trong ăn uống sẽ giúp đẩy lùi bệnh đường ruột cũng như nhiều căn bệnh khác nữa, dưới đây là những loại thực phẩm giúp bệnh nhân ổn định yên tâm điều trị bệnh.

Để có lợi cho tiêu hóa mắc bệnh đường ruột bệnh nhân nên ăn gì?

Bệnh đường ruột nên ăn những thực phẩm nào?

Chuyên gia về sức khỏe tại Trung cấp Y cho biết: Người bị mắc bệnh đường ruột thường sợ việc ăn uống và vì thế mà dẫn tới kiêng nhiều thức ăn khiến cơ thể không có đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết. Trên thực tế, nếu có khẩu phần ăn hợp lý thì sẽ tốt hơn bệnh đường ruột cũng như hệ tiêu hóa. Dưới đây là một vài loại thực phẩm mà người bệnh đường ruột nên bổ sung vào khẩu phần ăn.

  • Nước

Những triệu chứng của bệnh đường ruột có thể dẫn tới mất nước và rối loạn điện giải nghiêm trọng, do đó, người bệnh cần phải bổ sung thêm nước cho cơ thể. Đảm bảo uống đủ 2,5 lít nước cho một ngày để cho dạ dày được hoạt động tốt hơn.

  • Các loại rau

Rau xanh thường có tính kiềm là chủ yếu giúp trung hòa axit tạo ra trong dạ dày khi ăn các thực phẩm khác như đường, trứng, thịt… và từ đó duy trì được tính kiềm yếu cho ruột cũng như loại bỏ máu độc. Ăn nhiều các loại rau như củ cải, cải xoăn, cải bắp, cà rốt, súp lơ… sẽ tốt hơn cho bệnh đường ruột, nhất là khi người bệnh có triệu chứng táo bón.

  • Các loại trái cây

Những loại hoa quả tươi như chanh, cam, bưởi, nho, táo, chuối… đều chứa rất nhiều dưỡng chất và vitamin cần thiết cho cơ thể và sẽ giúp cho bệnh viêm đại tràng được cải thiện phần nào. Đặc biệt là loại quả chứa nhiều vitamin C giúp cơ thể tăng sức đề kháng, tránh các vi khuẩn xâm hại vào đường ruột.

  • Khoai lang

Khoai lang chứa một hàm lượng vô cùng dồi dào ba chất là bete-carotene, vitamin C và axit folic. Thêm khoai lang vào khẩu phần ăn hằng ngày sẽ giúp thúc đầy nhu động đường tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón và ung thư đại trực tràng. Không chỉ vậy, đây còn là một loại thực phẩm vô cùng tốt cho tim mạch cũng như ngăn ngừa ung thư.

  • Trứng luộc và cá biển

Những người bị bệnh đường ruột có thể ăn một trong hai món này ba lần một tuần để cung cấp vitamin Dcho cơ thể giúp kháng viêm hiệu quả. Không chỉ vậy, cá và trứng còn sẽ cung cấp năng lượng và dưỡng chất cho sức khỏe người bệnh.

Thông báo tuyển sinh Cao đẳng Điều dưỡng cấp bằng chính quy năm 2019

Những thực phẩm bệnh đường ruột không nên ăn?

Bệnh đường ruột thường có những triệu chứng rối loạn tiêu hóa như đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa… Do đó, để tránh tình trạng bệnh nghiêm trọng thêm thì nên hạn chế một số món ăn cũng như thức uống sau đây.

  • Sữa

Những tổn thương trong đường tiêu hóa gây bệnh đường ruột sẽ khiến dạ dày không thể dung nạp lactosecũng như không thể tiêu hóa được đường trong sữa cũng như các sản phẩm từ sữa. Thậm chí, sữa còn có thể làm đầy hơi và trầm trọng thêm các triệu chứng khác của bệnh. Tuy nhiên, người bệnh có thể thay sữa bò bằng sữa đậu nành, sữa óc chó hay sữa hạnh nhân vẫn được.

  • Thực phẩm chiên, rán

Người bị bệnh về đường ruột nên ăn các loại thịt gia cầm cũng như cá, tuy nhiên không nên chế biến những thực phẩm này bằng cách chiên, rán. Các món ăn chiên nhiều dầu mỡ sẽ không tốt cho tiêu hóa và có thể khiến sức khỏe của người bệnh yếu đi.

  • Các loại chất kích thích

Người bị bệnh đường ruột tuyệt đối không nên dùng những thức ăn nước uống có chứa chất kích thích như cà phê, thức uống có gas, rượu bia… vì có thể khiến bệnh nghiêm trọng hơn, thậm chí là gây viêm loét đại tràng.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những thực phẩm làm dịu cơn hen suyễn

Khi bị hen suyễn đó là do co thắt phế quản, làm cản trở sự lưu thông của không khí trong phổi gây nên những triệu chứng khó chịu ảnh hưởng rất nhiều đến người bệnh.

Những thực phẩm làm dịu cơn hen suyễn

Nhận biết dấu hiệu khởi phát cơn hen

Theo chuyên mục tin tức Cao đẳng Y Dược cho biết: Cơn hen có thể diễn biến xấu thành tình huống đe dọa đến tính mạng, cần phải cấp cứu ngay. Vì vậy, bạn nên biết cách xác định cơn hen suyễn để bắt đầu chữa trị càng sớm càng tốt. Mặc dù các dấu hiệu và triệu chứng của cơn hen suyễn ở từng người là khác nhau nhưng các triệu chứng phổ biến nhất:

  • Khò khè và có tiếng rít trong khi thở. Thông thường, bệnh nhân thở ra có tiếng khò khè nhưng đôi khi cũng nghe được tiếng khò khè khi họ hít vào.
  • Một số người bệnh ho để cố gắng làm thông đường thở và hít thật nhiều khí ô-xy vào trong phổi. Đặc biệt, hiện tượng này có thể trầm trọng vào ban đêm.
  • Hơi thở ngắn. Bệnh nhân khi lên cơn hen suyễn thường hụt hơi. Hơi thở của họ ngắn, nông và nhanh hơn bình thường.
  • Đau thắt ngực. Cơn hen suyễn thường đi kèm với cảm giác thắt ngực hoặc có cơn đau ở bên trái hoặc bên phải.
  • Chỉ số lưu lượng thở ra đỉnh (peak expiratory flow – PEF) thấp. Nếu bệnh nhân dùng máy đo lưu lượng đỉnh (một thiết bị nhỏ đo tốc độ tối đa khi thở ra) để theo dõi khả năng thở ra và số đo dao động từ 50% đến 79%, đó là dấu hiệu bùng phát cơn hen.

 

Những thực phẩm mà người bị hen suyễn nên bổ sung

Những thực phẩm bệnh nhân bị hẽn suyễn nên ăn

Để có một sức khỏe tốt hơn đối với bệnh nhân bị bệnh hen suyễn giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ những thực phẩm mà người bệnh hẽn suyễn nên ăn:

  • Sữa: Nên uống sữa hàng ngày nếu bạn muốn ngăn ngừa bệnh hen suyễn một cách tự nhiên. Bởi sữa rất giàu các khoáng chất canxi và magiê. Khi cơ thể nạp đủ lượng magiê cần thiết sẽ giúp thư giãn các cơ vùng phế quản, giữ cho đường hô hấp của bạn thở đều nhịp nhàng và luôn ở trạng thái mở. Ngoài magiê, sữa cũng rất giàu vitamin D và vitamin này có tác dụng phòng ngừa bệnh suyễn.
  • Tỏi và hành: Mặc dù hầu hết các loại thực phẩm đều ướp nhiều hành tỏi để món ăn thêm đậm đà, song vẫn có nhiều người tránh vị hành tỏi vì nhiều lý do nhất định. Tuy nhiên, nếu tiền sử gia đình bạn có người mắc bệnh hen suyễn thì rất có thể bạn cũng nằm trong nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc hen suyễn, nên sớm bổ sung hai loại gia vị này vào chế độ ăn của bạn bởi chúng giàu chất thiosulphat – một hợp chất có đặc tính kháng viêm cao.
  • Củ cà rốt: Cà rốt được biết đến là giàu beta-carotene – hoạt chất giúp bảo vệ cơ thể chống lại bệnh hen suyễn do tập thể dục quá sức gây ra. Chất beta-carotene được chuyển đổi thành vitamin A trong cơ thể hỗ trợ hệ miễn dịch chống lại các cơn hen suyễn.
  • Củ nghệ: Trong số rất nhiều lợi ích khác của nghệ như: làm lành vết thương, kiểm soát bệnh tiểu đường, kháng viêm, giảm viêm khớp, phòng tránh ung thư… nghệ còn có thêm tác dụng phòng chống hen suyễn một cách rất hiệu quả. Củ nghệ giúp chống lại bệnh hen phế quản vì nó có khả năng giải độc tố trong cơ thể, tăng cường và cải thiện lưu thông máu.
  • Những thực phẩm giàu vitamin C: Các loại thực phẩm như rau bina, quả mọng và rau láxanh rất giàu vitamin C. Vì nócó khả năng giúp tăng cường hệ miễn dịch, giảm thở khò khè ở trẻ em và người lớn tuổi. Do đó, vitamin C rất quan trọng trong bữa ăn hàng ngày giúp ngăn ngừa bệnh hen suyễn mang lại hiệu quả bất ngờ.

Nguồn: Bệnh học

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Tình trạng bệnh thoái hóa khớp gối hiện nay như thế nào?

Ai cũng có thể bị thoái hóa khớp gối và bệnh có thể xảy ra sớm từ lúc 35 tuổi, thoái hóa khớp gối là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất cân bằng giữa tổng hợp và hủy hoại của sụn và xương dưới sụn vùng gối.

Tình trạng bệnh thoái hóa khớp gối hiện nay như thế nào?

Tại sao thoái hóa khớp lại dễ mắc phải hơn các khớp khác?

Theo Chuyên gia Y Dược Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Khớp gối là khớp tiếp giáp giữa ba xương gồm đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày và xương bánh chè. Bao bọc quanh khớp gối là hệ thống dây chằng và  bao khớp có các túi hoạt dịch. Túi hoạt dịch có nhiệm vụ duy trì một lượng dịch khớp để khớp có độ trơn khi di chuyển, đi đứng, vận động. Giữa mặt tiếp giáp của các khớp có một lớp sụn và giữa hai khớp lồi cầu đùi và mặt khớp của mâm chày có một lớp lót là sụn chêm giúp giảm bớt sang chấn của khớp.

Thoái hóa khớp gối là tình trạng sụn khớp bị bào mòn theo thời gian, hư mặt sụn khớp do chấn thương, béo phì, chơi các môn thể thao nặng như bóng đá, bóng chuyền, tennis, cử tạ… làm khớp gối phải chịu một lực quá tải trong thời gian dài, do viêm khớp, di truyền, rối loạn chuyển hóa, nội tiết… Thoái hóa khớp gối thường gặp ở tuổi 40 trở lên, nữ nhiều hơn nam, một số trường hợp xảy ra ở lứa tuổi trẻ hơn thường là do bị chấn thương… Ngoài ra, người thừa cân béo phì cũng rất dễ bị thoái hóa khớp gối do trọng lượng cơ thể dồn lên hai khớp gối quá nhiều gây mất cân đối khiến sụn khớp quá tải, nhanh hao mòn và hư dần theo thời gian. Điều đáng lưu ý sai lầm của người béo phì hay mắc phải là cứ đi bộ nhiều để giảm béo nhưng việc đi bộ quá nhiều sẽ làm khớp gối bị quá tải nhiều hơn, thoái hóa nhanh hơn.

Thoái hóa khớp gối làm giảm chức năng sinh hoạt, lao động hằng ngày, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Vì vậy, cần phát hiện sớm để ngăn ngừa quá trình thoái hóa thêm, phục hồi các chức năng sinh hoạt hằng ngày, hạn chế tàn phế.

Biến chứng của tình trạng thoái hóa khớp gối là gì?

Thoái hóa khớp gối là biểu hiện của thương tổn trên bề mặt sụn khớp, do tác động của nhiều nguyên nhân làm cho bề mặt sụn khớp bị hư tổn. Ở giai đoạn sớm, khớp gối chưa hư ngay do dịch khớp bên trong chỉ mới có biểu hiện bị hao hụt. Khi dịch khớp hao hụt càng nhiều thì độ ma sát giữa các đầu khớp sẽ tăng lên và chịu lực tác động lớn hơn. Điều này làm bề mặt sụn khớp bị bào mòn dần và đưa đến tình trạng hẹp khe khớp gối. Theo thời gian, thương tổn “ăn” dần từ bề mặt của sụn tới khuyết dưới mặt sụn, gây thương tổn tổ chức dưới sụn và phá hủy đến mô xương. Đến giai đoạn ăn vào mô dưới sụn sẽ tạo nên tình trạng khuyết xương, mà trên hình ảnh Xquang được gọi là gai xương. Có bác sĩ gọi nôm na là “mọc gai”, nhưng thực chất không phải xương mọc gai mà đó là hình ảnh thương tổn của khuyết xương và vôi hóa.

Cần phát hiện sớm tình trạng thoái hoa khớp gối

Làm thế nào để phát hiện bệnh thoái hóa khớp gối sớm ?

Khi mới khởi phát bệnh khớp gối chưa hư hại, thương tổn nhiều, thường bệnh chỉ có cảm giác đau thoáng qua, đau mơ hồ, đau khi đi lại hoặc sáng ngủ dậy thấy đau. Có khi triệu chứng đau tự hết khiến người bệnh không chú ý. Qua giai đoạn hai thương tổn nặng hơn, dịch khớp khô nhiều hơn, người bệnh có dấu hiệu khó khăn khi lên cầu thang, khi đi bộ đau nhiều hơn, đau liên tục, không tự thuyên giảm, phải sử dụng các loại thuốc kháng viêm, giảm đau.

Đến giai đoạn thương tổn mô dưới sụn, hẹp khe khớp (do dịch khớp bên trong đã hao mòn quá nhiều) thì sự cọ xát của các đầu gối khi chịu lực bắt đầu gây đau, đầu gối có thể sưng một phần hoặc toàn bộ khớp gối. Lúc này bệnh nhân đau liên tục, rất khó chịu, đêm nằm cũng nhức, đi lại cũng nhức, lên cầu thang không nổi do khớp gối bị khô. Bệnh nhân đứng lên ngồi xuống khó khăn, nghe tiếng kêu cọt kẹt, rột roạt trong khớp. Lâu ngày trục chi bị biến dạng rất nặng khiến bệnh nhân đi lại rất khó khăn…

Những lưu ý cho bệnh nhân bị thoái hóa khớp gối?

Việc điều trị thoái hóa khớp gối bao gồm điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa. Tuy nhiên, vật lý trị liệu không chỉ giảm đau, giảm phù nề, tăng lực cơ, tăng tầm vận động khớp gối mà còn phục hồi chức năng sinh hoạt hằng ngày của người bệnh.

Giảm đau, tăng tuần hoàn bằng cách chườm nóng, hướng dẫn sử dụng băng thun hoặc bó gối để cố định khớp gối khi đi lại hay lên xuống cầu thang. Người bệnh cần được hướng dẫn luyện cơ, tập mạnh các nhóm cơ gập – duỗi khớp gối, các nhóm cơ gập – duỗi – dang – áp khớp hông để hỗ trợ khớp gối tùy vào lực cơ người bệnh, gia tăng tầm vận động của khớp gối, độ di động xương bánh chè… Cần lưu ý, trước khi đứng dậy đi nên co – duỗi khớp gối hai chân nhịp nhàng khoảng 20-30 lần. Cố gắng duy trì các bài tập mạnh cơ để giúp khớp gối vững vàng hơn. Khi tập đi bộ, lên xuống cầu thang, chơi thể thao nên dùng băng thun hoặc bó gối để cố định khớp gối.

Cần giảm cân đối với người béo phì. Tránh tư thế ngồi xổm vì sẽ làm mất cân bằng lực chịu sức trên khớp gối, gây đau khi cử động và làm quá trình thoái hóa khớp nhanh hơn. Người bệnh có thể tập bơi lội, đạp xe đạp tại chỗ, tập dưỡng sinh… Khi bị đau hoặc chấn thương khớp gối cần đi khám và chụp Xquang sớm để có cách xử trí tốt nhất, hạn chế quá trình tiến triển thoái hóa khớp dẫn đến hư hại khớp. Tránh các động tác quá mạnh, đột ngột và sai tư thế khi mang vác, đẩy, xách, nâng đồ vật quá nặng.

Nguồn: Bệnh học

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Điều trị bệnh thoái hóa khớp nên kiên những thứ gì?

Thoái hóa khớp là căn bệnh thường gặp khi về già. Phải có chế độ ăn uống và tập luyện như thế nào để phòng tránh bệnh này. Theo dõi bài viết sau đây nhé.

Thoái hóa khớp

Các loại thực phẩm nên dùng khi mắc phải thoái hóa khớp

Thực phẩm từ thực vật

Theo dược sĩ Trần Văn Chện – giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM cho biết bệnh nhân khi mắc thoái hóa khớp nên ăn đầy đủ các loại ngũ cốc. Ngoài ra, nên ăn nhiều đậu nành, rau xanh, hạt mầm bởi chúng có đặc tính chống bệnh tật, tăng cường hệ miễn dịch, kháng ôxy hóa. Tăng cường ăn đu đủ, dứa, chanh, bưởi vì các loại trái này là nguồn cung ứng men kháng viêm và sinh tố C, hai hoạt chất có tác dụng kháng viêm. Đặc biệt hiện nay, người ta đã phát hiện được tác dụng chữa THK của quả bơ kết hợp với đậu nành.

Nghiên cứu cho thấy các chất trong trái bơ hay đậu nành có thể kích thích tế bào sụn sinh trưởng collagen, một thành phần protein chủ yếu của gân, sụn và xương. Trong một nghiên cứu, những người bị THK gối hay khớp háng được cho uống trái bơ hay đậu nành trong vòng 6 tháng thấy giảm các triệu chứng của THK và không phát hiện thấy tác dụng phụ gì cả. Một số gia vị như ớt, hạt tiêu, gừng, lá lốt đều có tác dụng chống viêm, giảm đau đối với bệnh THK. Thậm chí, người ta còn phân tách được từ ớt hoạt chất capsain có thể bôi chữa sưng đau khớp thoái hóa.

Có nhiều loại nấm rất có ích cho sức khỏe người cao tuổi. Các món ăn chế từ nấm như canh nấm đông cô, lẩu nấm, nấm hương xào thập cẩm rất được ưa chuộng. Không chỉ là món ăn ngon, các loại nấm còn có tác dụng tăng cường sức đề kháng cơ thể, chống lão hóa, làm giảm nguy cơ mắc các bệnh như ung thư, tim mạch… là các Bệnh người cao tuổi thường mắc phải. Mộc nhĩ có tác dụng hạ huyết áp, phòng ngừa bệnh xơ vữa động mạch. Nó còn chứa một loại polysaccharid có khả năng tăng cường miễn dịch trong cơ thể để chống chất phóng xạ và ức chế khối u. Nấm hương được mệnh danh là “vua của các loại nấm” còn có tác dụng chống viêm, chữa cơ thể suy nhược, chứng chân tay tê bại.

Thực phẩm khuyên dùng khi bị thoái hóa khớp

Y học hiện đại coi nấm hương như một nguồn bổ sung đáng kể lượng vitamin D2 để phòng và chống bệnh còi xương, trị chứng thiếu máu. Đó là do chất ergosterol có trong nấm hương, dưới tác dụng của tia cực tím trong ánh nắng mặt trời sẽ chuyển thành vitamin này. Nấm hương, mộc nhĩ kết hợp với súp lơ xanh, cà rốt, ớt đỏ để tạo thành món nấm hương xào thập cẩm, không chỉ ngon mà còn có khả năng phòng bệnh THK. Cà rốt và ớt rất giàu vitamin A và E, hai nhân tố cần thiết để bảo vệ bao khớp và đầu xương. Súp lơ xanh là thực phẩm giàu vitamin K và C, giúp cho xương khớp chắc khỏe.

Thực phẩm từ động vật

Đối với thực phẩm từ động vật Bác sỹ Dương Trường Giang hiện đang công tác tại Cao đẳng Y dược Pasteur khuyên rằng, người thoái hóa khớp có thể ăn thịt lợn, thịt gia cầm (gà, vịt), tôm, cua, đặc biệt là nên ăn cá nước lạnh như cá hồi, cá ngừ vì chúng chứa nhiều acid béo omega-3. Nhiều người quan niệm “ăn gì bổ nấy”, do vậy, để phòng ngừa thoái hóa khớp, họ thường ăn những món ăn nấu từ xương ống hoặc sườn. Về mặt khoa học, nước hầm từ xương ống hay sụn sườn bò và bê có chứa nhiều glucosamin và chondroitin là những hợp chất tự nhiên trong sụn, có tác dụng giúp sụn chắc khỏe. Ngoài ra, các món ăn nấu từ xương ống hoặc sườn còn có thể bổ sung nguồn canxi quí báu cho cơ thể. Việc ăn các món ăn từ tôm, cá hầm cả xương cũng giúp bổ sung canxi. Những người cao tuổi nếu có điều kiện thì nên sử dụng những “dược liệu” tự nhiên này.

Nguồn:benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh gout và những điều có thể bạn chưa biết

Bệnh gout là một dạng bệnh nguy hiểm thuộc nhóm viêm khớp kết quả của sự lắng đọng tinh thể urat  ở một số các tổ chức, cơ quan.

Bệnh gout – Bệnh nhà giàu

Nước ta do điều kiện kinh tế phát triển , đời sống của người dân được nâng lên nhiều người có thói quen ăn no, ăn cho sướng miệng điều này là một trong những nguyên nhân khiến bệnh gout gia tăng.

Theo số liệu thống kê mới nhất của Bệnh viện Bạch Mai trong 10 năm từ 1978 đến 1989, viêm khớp do gout chiếm 1,5% các bệnh về khớp và đứng thứ 4 trong các bệnh về khớp thường gặp.

Bệnh gout thường xảy ra với nam giới trung niên (tuổi 40 – 50) chiếm 95% và những người có nguy cơ cao là béo phì, nghiện rượu, cà phê, người có tiền sử gia đình bị bệnh gout… ở nữ thường xảy ra sau thời kỳ mãn kinh.

Triệu chứng  bệnh gout gồm có một hoặc nhiều triệu chứng sau:

Viêm khớp và cạnh khớp

– Lắng đọng sạn urat ở khớp xương, sụn khớp gọi là tophi

Nguyên nhân của bệnh

– Tăng axit uric máu là yếu tố đặc trưng của bệnh gout.Tăng axit uric là hậu quả hai quá trình giảm axit uric qua thận

Cơ chế để tổng hợp axit uric có nhiều trong thức ăn thịt cá rượu là thức uống có tác dụng giảm khả năng bài xuất uric.

Axit uric được tạo thành oxy hóa các nhân purin kiềm tạo thành adenin và guarin. Nhân purin kiềm là thành phần của axit nhân tế bào, nó có nguồn gốc từ nội sinh (cơ thể) hoặc ngoại sinh (thức ăn).

Bệnh gout phân thành 2 dạng nguyên phát và thứ phát.

Gout dạng nguyên phát chiếm đại đa số các trường hợp, bệnh tùy theo tính cơ địa

 Tăng giáng hóa purin kiềm nội sinh (phá hủy nhiều tế bào, tổ chức) như các bệnh về máu (bệnh đa hồng cầu, bệnh bạch cầu kinh thể tủy, thiếu máu tan máu),…

– Giảm thải axit uric qua thận: bệnh viêm thận mạn tính, suy thận do nhiễm độc.

– Do ăn quá nhiều thức ăn có chứa nhân purin (phủ tạng độc vật, thịt đỏ, hải sản…), uống nhiều rượu, đây là tác nhân gây bệnh chứ chưa hẳn là nguyên nhân trực tiếp.

Để phát hiện sớm bệnh gout, chúng ta cần xét nghiệm axit uric máu định kỳ, những người có tăng axit uric để có chế độ ăn và điều trị thích hợp nhằm hạn chế tiến triển của bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Những người có nguy cơ cao tăng axit uric và bị bệnh gout: có tiền sử gia đình có người bị bệnh gout, béo phì, nghiện rượu và cà phê, dùng thuốc: lợi tiểu, aspirin, cyclosporrin.

Điều trị bệnh gout như thế nào ?

Điều trị bệnh gout như thế nào ?

Nguyên tắc điều trị cơ bản nhằm hạn chế các nguyên nhân tăng axít uric (3 cơ chế).

Điều trị bằng thuốc: theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa:

– Thuốc đào thải axit uric qua thận: Probenecid (benemid), Sulfinpyrason (antiran).

– Giảm đau trong các đợt cấp bằng colchincin.

Điều trị bằng chế độ ăn thích hợp: vừa giảm tổng hợp axit uric vừa tăng đào thải axit uric qua thận. Chế độ ăn có vai trò rất quan trọng trong điều trị cơn gout cấp tính, mạn tính và có tác dụng làm giảm các cơn cấp của gout mạn tính.

Những điều đặc biệt lưu ý với chế độ ăn uống của người bị bệnh gút

– Sử dụng thức ăn ít chứa nhân purin như ngũ cốc, các loại hạt, bơ, mỡ, đường, trứng, sữa, phomat, rau quả. Hạn chế thức ăn chứa nhiều axít uric như: thịt, cá, hải sản, gia cầm, óc, gan, bầu dục, đậu đỗ.

– Không bao giờ được  uống rượu, bia, cà phê, chè vì nó làm giảm khả năng bài xuất axit uric qua thận hậu quả là làm tăng lactat máu.

–  Phải duy trì cân nặng hợp lý , nếu người thừa cân và béo phì không nên giảm cân quá nhanh mà nên giảm cân từ từ.

– Đào thải axit uric qua thận bằng  cách uống  thật nhiều nước, không nên ăn thức ăn có vị chua (quả chua, dưa chua, cà muối…).

– Không uống: rượu, bia, cà phê,

– Nghiêm cấm  ăn uống thực phẩm (rau quả) có vị chua vì làm tăng axít máu.

– Không bao giờ ăn lòng mề động vật, nước luộc thịt, nước sườn, cá hộp, thịt hộp.

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Dược sĩ chia sẻ những triệu chứng của bệnh đau cột sống thắt lưng

Bệnh nhân đau cột sống thắt lưng thường là những người trong độ tuổi lao động, những cơ đau thường xuất hiện đột ngột và lại nhanh chóng hết sau khi chúng ta được nghỉ ngơi.

Dược sĩ chia sẻ những triệu chứng của bệnh đau cột sống thắt lưng

Nguyên nhân đau cột sống thắt lưng là gì?

Theo chuyên gia sức khỏe Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Đau cột sống thắt lưng hay còn gọi là đau lưng vùng thấp, đau lưng dưới là một trong những triệu chứng thường gặp nhất trong bệnh lý cơ xương khớp. Nguyên nhân chung là vì cột sống, đặc biệt  vùng thắt lưng có liên quan đến mọi hoạt động của cơ thể khi chúng ta đi, đứng, ngồi, làm việc; trong khi đó, cấu tạo của vùng này lại khá đặc biệt nên rất dễ bị tổn thương: các khớp ở cột sống, kể cả thắt lưng không có bao hoạt dịch như khớp ở gối, vai, háng… mà giữa các đốt sống là đĩa đệm có cấu trúc tương tự như sụn. Khi chúng ta gập người về phía trước, ngửa ra sau, vặn sang trái, sang phải, mang vác vật nặng… cột sống phải chịu một lực rất lớn, các đốt sống và đĩa đệm vì thế dễ bị hư hại, thoái hóa gây đau nhức.

Đau cột sống thắt lưng được chia làm mấy loại?

Đau cột sống thắt lưng được chia làm 2 loại là đau cấp tính và mãn tính, mỗi loại có nguyên nhân khác nhau: 

Đau cột sống thắt lưng cấp tính: Tình trạng này thường gặp ở những người hay bưng bê, mang vác các vật nặng trên lưng; người làm việc văn phòng, tài xế lái xe đường dài, thợ may, những người hay ngồi nhiều hoặc ngồi sai tư thế (ngồi gù lưng, lưng, đầu và cổ không cùng nằm trên một đường thẳng). 

Đau cột sống thắt lưng mãn tính: Đây có thể là dấu hiệu của một bệnh lý xương khớp nào đó xảy ra tại vùng cột sống thắt lưng như thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, gai cột sống… Nguyên nhân phổ biến của những bệnh lý này thường là do cấu trúc đĩa đệm bị hao mòn. Đồng thời quá trình hủy xương diễn ra nhanh hơn so với tái tạo làm biến đổi cấu trúc của cột sống từ đó gây bệnh.

Bạn có biết những triệu chứng của bệnh đau cột sống thắt lưng không?

Triệu chứng đau cột sống thắt lưng như thế nào?

Đau cột sống thắt lưng do lao động: Cơn đau xuất hiện đột ngột (sau khi bê vật nặng, tư thế sinh hoạt không đúng như ngồi gù lưng; đứng, ngồi lâu ở một tư thế; mang giày cao gót..) kèm theo tình trạng co cứng khối cơ cạnh cột sống. Khi ấn các ngón tay dọc theo hai bên cột sống có thể xác định được điểm đau.

Đau do các bệnh ở cột sống thắt lưng: Thoái hóa cột sống hay thoát vị đĩa đệm vùng thắt lưng là hai bệnh phổ biến nhất gây ra các cơn đau nhức. Người bệnh đau lan từ cột sống thắt lưng xuống mông, mặt sau của đùi, mặt trước cẳng chân, mắt cá ngoài, đau qua mu chân tới các ngón chân; đôi khi có cảm giác tê bì, kiến bò, kim châm. Cơn đau tăng nặng có thể gây yếu chi, khiến người bệnh không thể tự mình đứng lên đi lại được mà cần phải có sự hỗ trợ của người thân.

Lưu ý: Người bệnh cần được nghỉ ngơi là biện pháp trong điều trị đau cột sống lưng. Để được hiệu quả tốt cần phối hợp dùng thuốc với các biện pháp phục hồi chức năng, luyện tập, thay đổi lối sống nhằm bảo vệ cột sống thắt lưng. Không lạm dụng điều trị ngoại khoa (phẫu thuật), đặc biệt đối với những trường hợp đau cột sống thắt lưng cấp tính.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Điều trị hội chứng ruột kích thích như thế nào là hiệu quả?

Hội chứng ruột kích thích ngày một gia tăng trong xã hội, tuy nhiên những kiến thức về điều trị để bệnh khỏi dứt điểm cũng như không tái phát không phải ai cũng biết.

Những điều nên biết về hội chứng ruột kích thích

Hội chứng ruột kích thích là gì?

Hội chứng ruột kích thích (IBS) là một dạng rối loạn tiêu hóa, tái đi tái lại nhiều lần, biểu hiện bằng các triệu chứng như: Đau bụng-trướng bụng; thay đổi thói quen đi cầu trong khi không có bất thường về cấu trúc, sinh hóa.

Chẩn đoán IBS xác định theo Rome III

IBS là bệnh tiêu hóa liên quan đến rối loạn tiêu hóa mạn tính, xuất hiện từng đợt với các biểu hiện như: đau bụng hoặc khó chịu vùng bụng tái phát ít nhất 3 ngày trong một tháng, trong 3 tháng gần đây, kèm với ít nhất 2 triệu chứng sau:

  • Triệu chứng giảm khi đi tiêu.
  • Thay đổi số lần đi cầu khi khởi phát bệnh.
  • Thay đổi hình dạng phân khi khởi phát bệnh.

Tiêu chuẩn này được thỏa mãn trong 3 tháng gần đây với triệu chứng khởi phát ít nhất 6 tháng trước khi chẩn đoán. Ngoài các triệu chứng tiêu hóa, bệnh nhân còn có thể có các triệu chứng khác về tiết niệu, phụ khoa, thần kinh-cảm giác, tim mạch, hô hấp,…

Các thể lâm sàng của hội chứng ruột kích thích

IBS biểu hiện bằng tam chứng: đau bụng, trướng bụng, rối loạn thói quen đi cầu (táo bón hoặc tiêu chảy). Dựa trên sự rối loạn thói quen đi cầu, người ta chia thành bốn dạng lâm sàng khác nhau:

  • Thể táo bón chiếm ưu thế.
  • Thể xen kẽ giữa táo bón và tiêu chảy.
  • Thể không có rối loạn thói quen đi cầu.

Thể lâm sàng của hội chứng ruột kích thích

Các giai đoạn lâm sàng có thể kể đến:

  • Mức độ nhẹ: Triệu chứng không thường xuyên, rối loạn tâm lý ít.
  • Mức độ trung bình: Triệu chứng thường xuyên, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường, Suy giảm tâm lý,,..
  • Mức độ nặng: Đau bụng thường xuyên, Suy giảm tâm thần tiềm ẩn.

Điều trị hội chứng ruột kích thích như thế nào?

Theo các bác sĩ bệnh học chuyên khoa, điều trị hội chứng ruột kích thích theo thể lâm sàng tập trung vào triệu chứng nổi trội là biện pháp hợp lý. Riêng đối với phương pháp điểu trị theo từng giai đoạn bệnh, tùy theo từng mức độ mà có các biện pháp điều trị khác nhau:

Mức độ nhẹ:

  • Giáo dục về bệnh, Liệu pháp tâm lý
  • Chọn thức ăn phù hợp hợp Mức độ trung bình:
  • Tìm yếu tố thúc đẩy, Thay đổi nếp sinh hoạt
  • Giáo dục về bệnh, Liệu pháp tâm lý
  • Chọn thức ăn phù hợp hợp
  • Dùng thuốc kiểm soát triệu chứng.

Mức độ nặng:

  • Tìm yếu tố thúc đẩy, Thay đổi nếp sinh hoạt
  • Giáo dục về bệnh, Liệu pháp tâm lý
  • Chọn thức ăn phù hợp hợp
  • Dùng thuốc kiểm soát triệu chứng.
  • Kết hợp với thuốc an thần hoặc thuốc tâm thần.

Điều trị hội chứng ruột kích thích theo chỉ dẫn của bác sĩ

Các bước điều trị hội chứng ruột kích thích

Đối với liệu pháp tâm lý, điều trị hội chứng ruột kích thích sẽ được thực hiện theo các bước:

  • Lắng nghe, trấn an bệnh nhân.
  • Giải thích cho bệnh nhân đây là rối loạn chức năng, không phải bệnh ung thư.
  • Giáo dục bệnh nhân biết cách tiết chế và thay đổi lối sống, biết cách thích nghi với bệnh.

Đối với liệu pháp áp dụng chế độ ăn phù hợp, các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học khuyên người bệnh cần:

  • Tránh các thức ăn “không dung nạp”, nhưng không kiêng cữ quá mức.
  • Tránh ăn nhiều chất béo, carbonhydrat không hấp thu, cà phê, trà, tránh thức ăn khô, nhiều gia vị.
  • Nếu táo bón cần uống nhiều nước ăn thêm chất xơ, rau quả tươi.

Điều trị hội chứng ruột kích thích bằng thuốc nhằm kiểm soát triệu chứng có thể kể đến như: Thuốc chống tiêu chảy (Loperamide (ỉmodium 2mg), Erceyuryl viên 200mg, Diphenoxylase (reasec)); Thuốc chống táo bón; thuốc bảo vệ niêm mạc ruột Diosmectite, attapulgite mormoiron, bismuth …; Probiotics: Lactobacillus acidophilus, Saccharomyces boulardii,…; thuốc kháng sinh.

Để an toàn trong công tác điều trị hội chứng ruột kích thích, bạn nên đến các cơ sở y tế uy tín để có thể thăm khám cũng như tiến hành điều trị hiệu quả. Bên cạnh đó, người bệnh không nên tự ý mua thuốc về dùng khi chưa cho sự cho phép của bác sĩ.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Chuyên gia Y Dược mách bạn một số mẹo vặt giải quyết đầy bụng, khó tiêu

Khó tiêu có rất nhiều nguyên nhân như ăn quá nhiều, nhiễm trùng dạ dày, loét dạ dày, acid cao, hút thuốc, uống rượu, tuyến giáp, hội chứng ruột kích thích, ăn nhiều thức ăn béo hoặc cay, căng thẳng.

Chuyên gia Y Dược mách bạn một số mẹo vặt giải quyết đầy bụng, khó tiêu

Dấu hiệu bị đầy bụng khó tiêu là gì?

Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Có rất nhiều các dấu hiệu bị đầy bụng khó tiêu khác nhau, nhưng tổng hợp lại, bạn sẽ gặp một số triệu chứng như sau:

Có cảm giác chán ăn, sợ ăn, ăn nhanh no bởi cảm giác đầy hơi khó chịu ở bụng.

– Khi ăn thấy vướng, nghẹn tại cổ họng như bị mắc dị vật.

– Thường xuyên bị ợ chua, ợ nóng gây cảm giác nóng rát ở phần ngực.

– Phần bụng đầy tức ở phần trên, óc ách như chứa đầy hơi hoặc nước.

– Hơi thở phì phò, đi lại chậm chạp, nặng nề.

– Rối loạn tiêu hóa, bụng óc ách thường xuyên bị tiêu chảy hoặc táo bón.

– Có cảm giác buồn nôn sau khi ăn, kèm theo biểu hiện hoa mắt, chóng mặt. Nếu xuất hiện tình trạng nôn ra máu thì có thể bạn đã bị xuất huyết dạ dày cần đến các cơ sở y tế để được thăm khám ngay.

Tuyển sinh đào tạo Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng

Một số mẹo chữa đầy bụng khó tiêu nhanh chóng hiệu quả

  1. Baking Soda

Lượng acid quá mức trong dạ dày có thể gây khó tiêu. Ăn nhiều các thực phẩm như đậu, cải bắp, sản phẩm từ sữa và hành cũng gây tình trạng này.

Soda có lượng sodium bicarbonate như một chất kháng acid có thể giúp trung hòa bao tử. Sodium bicarbonate phản ứng với hydrochloric acid quá mức phá vỡ ảnh hưởng của acid trong dạ dày. Nó cũng giải độc hệ tiêu hóa, giúp bạn bớt ợ chua, khó tiêu. Bạn có thể uống baking soda chung với mật ong hoặc chanh.

  1. Giấm táo

Đây là bài thuốc hiệu quả nhất trị khó tiêu. Giấm táo giàu magiê, phốt pho, kali,canxi và các chất khoáng hỗ trợ tiêu hóa. Ngoài ra còn có tính acid tự nhiên phá vỡ chất béo, ngăn chặn trào ngược acid.

  1. Gừng

Gừng có chứa nhiều chất chống oxy hóa bao gồm gingerols giúp giảm khó tiêu, buồn nôn. Các hợp chất phenol làm giảm co thắt dạ dày, dịu kích ứng dạ dày, ruột. Gừng cũng có khả năng giảm sưng viêm.

  1. Hạt thì là

Chứa các hợp chất dầu như fenchone và estragole phòng chống hoặc loại bỏ khí ga khỏi đường ruột. Những loại dầu dễ bay hơi này cũng tăng cường sản xuất dịch dạ dày khiến tiêu hóa trơn tru hơn. Nó cũng có tính chống co thắt giúp thư giãn cơ ruột. Bạn có thể uống trà từ hạt thì là hoặc uống chung với nước.

  1. Hạt rau mùi

Có tính chống co thắt, chống viêm giúp làm dịu bao tử, giảm khó tiêu, kích thích tiêu hóa. Tinh dầu chiết xuất từ hạt rau mùi có thể giúp thanh lọc gan, tăng thèm ăn, giảm khó tiêu. Uống nước sắc từ hạt rau mùi chừng một tuần có thể trị khó tiêu lâu dài.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

10 dấu hiệu cảnh báo nguy cơ mắc bệnh viêm dạ dày

Nhiều người nghĩ hệ tiêu hoá đang hoạt động bình thường mà không biết rằng bản thân đang đổi diện với những dấu hiểm tiềm ẩn của bệnh viêm dạ dày.

10 dấu hiệu cảnh báo nguy cơ mắc bệnh viêm dạ dày

Nếu cơ thể xuất hiện dấu hiệu sau đây thì có thể bạn đang mắc các bệnh về tiêu hóa, trong đó bệnh viêm dạ dày là một trong những bệnh có nguy cơ cao nhất.

Thường xuyên bị đầy bụng

Có rất nhiều lý do khiến bạn lại bị đầy bụng và thỉnh thoảng bị đầy bụng là biểu hiện hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, nếu bạn thường xuyên cảm thấy đầy bụng hoặc đầy bụng sau mỗi bữa ăn, bạn nên đến gặp bác sỹ. Nhưng, ngoài viêm dạ dày, cũng có những nguyên nhân khác gây chướng bụng ví dụ như chứng rối loạn tiêu hoá, khó tiêu.

Bị ợ rất nhiều

Khi dạ dày tiết ra acid để tiêu hoá thức ăn, dạ dày cũng sẽ tiết ra dịch nhày để bảo vệ lớp niêm mạc dạ dày không bị tổn thương. Vi khuẩn H.pylori có thể gây ảnh hưởng đến lớp dịch nhày bảo vệ này, và từ đó dẫn đến viêm dạ dày. Ngoài ra, H.pylori còn làm thay đổi hoạt độngc ủa các enzyme bên trong lớp niêm mạc dạ dày và từ đó khiến bạn bị ợ hơi nhiều hơn.

Cảm thấy rất nhanh no, kể cả sau một bữa ăn nhỏ

Một phản ứng phụ khác của việc nhiễm H.pylori là bạn cảm thấy no một cách không thoải mái ở vùng bụng trên sau khi ăn một bữa ăn nhỏ. Nguyên nhân là vì vi khuẩn có thể dẫn đến việc tích tụ khí trong dạ dày và dẫn đến cảm giác no.

Thiếu vitamin B12 là nguyên nhân gây bệnh viêm dạ dày

Thiếu vitamin B12

Nhiễm H.pylori có thể ức chế khả năng hấp thu vitamin B12 từ thực phẩm của cơ thể. Điều trị tình trạng nhiễm H.pylori đã được chứng minh có thể làm tăng lượng vitamin B12 ở những người có tiền sử thiếu vitamin B12. Việc này cũng làm giảm nguy cơ thiếu máu do thiếu vitamin B12. Ngược lại, thiếu vitamin B12 cũng có thể sẽ gây ra một dạng viêm dạ dày. Trong chuyên mục Hỏi đáp bệnh học, giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho hay, viêm dạ dày tự miễn có nguyên nhân là do thiếu vitamin B12 và tình trạng này sẽ khiến các tế bào bình thường khoẻ mạnh ở niêm mạc dạ dày bị tấn công.

Bị bệnh viêm ruột

Những người bị bệnh viêm ruột ví dụ như bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng sẽ có nguy cơ cao bị viêm dạ dày hơn. H.pylori được tìm thấy trong mẫu dịch dạ dày của khoảng 1/3 số người bị bệnh Crohn, theo kết quả của một nghiên cứu xuất bản trên tạp chí Gastroenterology.

Bị sụt cân

Khi bạn cảm thấy no dù chỉ sau một bữa ăn nhỏ, điều không thể tránh khỏi là bạn sẽ giảm cảm giác ngon miệng và giảm lượng calo nạp vào, từ đó dẫn đến việc giảm cân. Một số người còn không thể ăn được do cảm giác khó chịu, do đó, họ sẽ giảm cân.

Bị buồn nôn

Cùng với việc ợ hơi và chướng bụng, nhiễm H.pylori có thể khiến bạn bị buồn nôn. Nguyên nhân có thể là do sự di chuyển của dịch mật từ ruột non lên dạ dày. Trào ngược dịch mật thực ra là một loại viêm dạ dày. Tuy nhiên, buồn nôn cũng có thể là triệu chứng của tình trạng khó tiêu, do vậy, việc đi khám là vô cùng quan trọng trước khi cho rằng bạn bị nhiễm H.pylori.

Uống rượu hoặc uống một số loại thuốc

Nhiễm H.pylori không phải là nguyên nhân duy nhất khiến mọi người bị viêm dạ dày. Có rất nhiều nguyên nhân khác gây viêm dạ dày, bao gồm uống rượu mạnh hoặc lạm dụng cocain. Rượu, cocain và một số loại thuốc có thể gây viêm dạ dày hoặc gây tổn thương lớp cơ thành dạ dày, khiến dạ dày dễ bị tổn thường, nhiễm trùng và viêm hơn.

Dùng nhiều thuốc chống viêm gây tổn hại đến chức năng dạ dày

Dùng rất nhiều thuốc chống viêm

Sử dụng quá nhiều thuốc chống viêm NSAIDs như ibuprofen và naproxen có thể gây ra các bệnh thường gặp liên quan đến dạ dày như viêm lớp niêm mạc dạ dày và dẫn đến viêm dạ dày. NSAIDs thậm chí còn có thể gây viêm loét tại lớp niêm mạc dạ dày và phần trên ruột non.

Bị thiếu máu

Những người trên 40 tuổi có triệu chứng khó tiêu và thiếu máu, ví dụ như mệt mỏi, nên đến gặp bác sỹ tiêu hoá để được nội soi phần trên dạ dày. Tình trạng thiếu máu có thể có nguyên nhân là do viêm dạ dày ăn mòn – một loại viêm dạ dày hiếm gặp khiến các vết loét phát triển ở giữa lớp niêm mạc dạ dày và dẫn đến chảy máu mãn tính tại dạ dày.

Để phòng tránh nguy cơ mắc bệnh viêm dạ dày, bạn nên khám sức khỏe định kỳ cũng như tuân thủ hướng dẫn điều trị tho hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Đồng thay đổi thói quen, sinh hoạt theo hướng tích cực để mang lại sức khỏe tốt nhất.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh Viêm Xương Khớp – Bệnh Nguyên Và Cách Phòng Tránh

Người bị viêm xương khớp thường bị đau khớp và vận động kém đi. Viêm xương khớp chỉ ảnh hưởng đến các khớp mà không ảnh hưởng đến các cơ quan nội tạng. Thấp khớp ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể ngoài các khớp. Viêm xương khớp là dạng viêm khớp phổ biến nhất. Hãy cùng các chuyên gia bệnh học tìm hiểu bệnh viêm xương khớp.

Viêm xương khớp là dạng viêm khớp thường gặp nhất

Viêm xương khớp là bệnh về khớp chủ yếu ảnh hưởng đến sụn. Sụn là mô trơn bao bọc các đầu xương của khớp. Sụn khỏe mạnh cho phép các xương trượt qua nhau. Sụn cũng giúp làm giảm sốc vận động. Khi bị viêm xương khớp, lớp trên của sụn bị vỡ và mòn đi. Điều này khiến cho các xương dưới sụn cọ xát vào nhau. Việc cọ xát gây đau, sưng và mất khả năng cử động khớp. Theo thời gian, khớp có thể mất đi hình dạng ban đầu của nó. Ngoài ra, các gai xương cũng có thể phát triển trên các cạnh khớp. Các mảnh xương hoặc sụn có thể tróc ra và trôi nổi bên trong khoảng cách giữa hai đầu xương (joint space), gây đau đớn và thương tổn nhiều hơn.

Ai Dễ Mắc Bệnh Viêm Xương Khớp?

Bệnh viêm xương khớp diễn ra phổ biến nhất ở những người cao tuổi. Những người trẻ tuổi hơn đôi khi cũng mắc viêm xương khớp, chủ yếu là từ các thương tích ở khớp.

Những Nguyên Nhân Nào Gây Ra Bệnh Viêm Xương Khớp?

Viêm xương khớp thường diễn ra dần dần theo thời gian. Một số yếu tố có thể dẫn đến bệnh này bao gồm:

  • Thừa cân
  • Tuổi già
  • Thương tích khớp
  • Các khớp hình thành không đúng
  • Dị tật di truyền trong sụn khớp
  • Đè nén các khớp do một số công việc hoặc chơi thể thao.

Chẩn Đoán Viêm Xương Khớp Bằng Cách Nào?

Viêm xương khớp có thể xảy ra ở bất kỳ khớp nào. Bệnh này xảy ra phổ biến nhất ở bàn tay, đầu gối, hông và cột sống.

Những vị trí thường gặp của viêm xương khớp

Các dấu hiệu cảnh báo bệnh viêm xương khớp là:

  • Cứng khớp sau khi ngồi dậy khỏi giường hoặc sau khi ngồi lâu
  • Sưng hoặc đau ở một hoặc nhiều khớp
  • Có cảm giác lạo xạo hoặc tiếng các xương chà xát lên nhau.

Không có kiểm tra đơn lẻ nào có thể chẩn đoán được viêm xương khớp. Hầu hết các bác sĩ sử dụng nhiều phương pháp để chẩn đoán bệnh và loại trừ các vấn đề khác:

  • Bệnh sử
  • Khám sức khỏe
  • Chụp X-quang
  • Các xét nghiệm khác như thử máu hoặc kiểm tra dịch ở khớp.

Điều Trị Viêm Xương Khớp Như Thế Nào?

Bác sĩ thường kết hợp các phương pháp điều trị để phù hợp với nhu cầu, lối sống và sức khỏe của bệnh nhân. Điều trị viêm xương khớp có bốn mục tiêu chính:

  • Cải thiện chức năng khớp
  • Duy trì cân nặng cơ thể khỏe mạnh
  • Kiểm soát cơn đau
  • Có được lối sống lành mạnh.

Kế hoạch điều trị viêm xương khớp có thể bao gồm:

  • Tập thể dục
  • Kiểm soát cân nặng
  • Nghỉ ngơi và chăm sóc khớp
  • Kỹ thuật giảm đau không dùng thuốc để kiểm soát cơn đau
  • Thuốc
  • Các liệu pháp bổ sung và thay thế
  • Phẫu thuật.

Việc Tự Chăm Sóc và “Thái Độ Tích Cực về Sức Khỏe Tốt” Giúp Ích Như Thế Nào?

Ba loại chương trình giúp mọi người tìm hiểu thêm về bệnh viêm xương khớp và tự chăm sóc và cải thiện thái độ tích cực về một sức khỏe tốt của họ:

  • Chương trình giáo dục bệnh nhân
  • Chương trình tự quản lý bệnh viêm khớp
  • Nhóm hỗ trợ bệnh viêm khớp.

Tập thể dục giúp ngăn ngừa bệnh viêm xương khớp

Những chương trình này hướng dẫn cho mọi người về bệnh viêm xương khớp và cách điều trị bệnh này. Chương trình cũng có các ích lợi rõ ràng và lâu dài. Người tham gia chương trình này học cách:

  • Tập thể dục và thư giãn
  • Trao đổi với bác sĩ của họ hoặc các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác
  • Giải quyết vấn đề.

Những người mắc bệnh viêm xương khớp thấy rằng chương trình tự quản lý giúp họ:

  • Hiểu về bệnh
  • Giảm đau trong khi vẫn có thể năng động
  • Đối phó với cơ thể, tâm trí và cảm xúc của họ
  • Kiểm soát bệnh tốt hơn
  • Sống năng động và độc lập.

Những người có thái độ tích cực về một sức khỏe tốt:

  • Tập trung vào điều họ có thể làm, không tập trung vào điều mà họ không thể
  • Tập trung vào điểm mạnh, không tập trung vào điểm yếu
  • Chia các hoạt động thành các nhiệm vụ nhỏ dễ quản lý
  • Đưa việc tập thể dục và ăn uống có lợi cho sức khỏe vào lệ thường hàng ngày của họ
  • Phát triển các cách để giảm và kiểm soát căng thẳng
  • Cân bằng giữa nghỉ ngơi và hoạt động
  • Phát triển hệ thống hỗ trợ gồm gia đình, bạn bè và các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Nghiên Cứu Nào Đang Được Tiến Hành về Bệnh Viêm Xương Khớp?

Viêm xương khớp không đơn giản là căn bệnh “bào mòn” xảy ra ở khớp khi người ta về già khá giống như triệu chứng “mất xương” ở bệnh loãng xương. Có nhiều điều liên quan đến bệnh này hơn là chỉ lão hóa. Các nhà nghiên cứu đang nghiên cứu:

  • Công cụ để xác định viêm xương khớp sớm
  • Gen
  • Xây dựng mô—phương pháp đặc biệt để phát triển sụn nhằm thay thế sụn bị tổn hại
  • Một loạt các chiến lược điều trị
  • Các thuốc ngăn ngừa, làm chậm hoặc đẩy lùi tổn hại khớp
  • Các liệu pháp bổ sung và thay thế
  • Vitamin và thuốc bổ khác
  • Giáo dục để giúp mọi người kiểm soát tình trạng viêm xương khớp của họ tốt hơn
  • Tập thể dục và giảm cân nhằm cải thiện khả năng vận động và giảm đau.
Exit mobile version