Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Dược sĩ chia sẻ những triệu chứng của bệnh đau cột sống thắt lưng

Bệnh nhân đau cột sống thắt lưng thường là những người trong độ tuổi lao động, những cơ đau thường xuất hiện đột ngột và lại nhanh chóng hết sau khi chúng ta được nghỉ ngơi.

Dược sĩ chia sẻ những triệu chứng của bệnh đau cột sống thắt lưng

Nguyên nhân đau cột sống thắt lưng là gì?

Theo chuyên gia sức khỏe Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Đau cột sống thắt lưng hay còn gọi là đau lưng vùng thấp, đau lưng dưới là một trong những triệu chứng thường gặp nhất trong bệnh lý cơ xương khớp. Nguyên nhân chung là vì cột sống, đặc biệt  vùng thắt lưng có liên quan đến mọi hoạt động của cơ thể khi chúng ta đi, đứng, ngồi, làm việc; trong khi đó, cấu tạo của vùng này lại khá đặc biệt nên rất dễ bị tổn thương: các khớp ở cột sống, kể cả thắt lưng không có bao hoạt dịch như khớp ở gối, vai, háng… mà giữa các đốt sống là đĩa đệm có cấu trúc tương tự như sụn. Khi chúng ta gập người về phía trước, ngửa ra sau, vặn sang trái, sang phải, mang vác vật nặng… cột sống phải chịu một lực rất lớn, các đốt sống và đĩa đệm vì thế dễ bị hư hại, thoái hóa gây đau nhức.

Đau cột sống thắt lưng được chia làm mấy loại?

Đau cột sống thắt lưng được chia làm 2 loại là đau cấp tính và mãn tính, mỗi loại có nguyên nhân khác nhau: 

Đau cột sống thắt lưng cấp tính: Tình trạng này thường gặp ở những người hay bưng bê, mang vác các vật nặng trên lưng; người làm việc văn phòng, tài xế lái xe đường dài, thợ may, những người hay ngồi nhiều hoặc ngồi sai tư thế (ngồi gù lưng, lưng, đầu và cổ không cùng nằm trên một đường thẳng). 

Đau cột sống thắt lưng mãn tính: Đây có thể là dấu hiệu của một bệnh lý xương khớp nào đó xảy ra tại vùng cột sống thắt lưng như thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, gai cột sống… Nguyên nhân phổ biến của những bệnh lý này thường là do cấu trúc đĩa đệm bị hao mòn. Đồng thời quá trình hủy xương diễn ra nhanh hơn so với tái tạo làm biến đổi cấu trúc của cột sống từ đó gây bệnh.

Bạn có biết những triệu chứng của bệnh đau cột sống thắt lưng không?

Triệu chứng đau cột sống thắt lưng như thế nào?

Đau cột sống thắt lưng do lao động: Cơn đau xuất hiện đột ngột (sau khi bê vật nặng, tư thế sinh hoạt không đúng như ngồi gù lưng; đứng, ngồi lâu ở một tư thế; mang giày cao gót..) kèm theo tình trạng co cứng khối cơ cạnh cột sống. Khi ấn các ngón tay dọc theo hai bên cột sống có thể xác định được điểm đau.

Đau do các bệnh ở cột sống thắt lưng: Thoái hóa cột sống hay thoát vị đĩa đệm vùng thắt lưng là hai bệnh phổ biến nhất gây ra các cơn đau nhức. Người bệnh đau lan từ cột sống thắt lưng xuống mông, mặt sau của đùi, mặt trước cẳng chân, mắt cá ngoài, đau qua mu chân tới các ngón chân; đôi khi có cảm giác tê bì, kiến bò, kim châm. Cơn đau tăng nặng có thể gây yếu chi, khiến người bệnh không thể tự mình đứng lên đi lại được mà cần phải có sự hỗ trợ của người thân.

Lưu ý: Người bệnh cần được nghỉ ngơi là biện pháp trong điều trị đau cột sống lưng. Để được hiệu quả tốt cần phối hợp dùng thuốc với các biện pháp phục hồi chức năng, luyện tập, thay đổi lối sống nhằm bảo vệ cột sống thắt lưng. Không lạm dụng điều trị ngoại khoa (phẫu thuật), đặc biệt đối với những trường hợp đau cột sống thắt lưng cấp tính.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Điều trị hội chứng ruột kích thích như thế nào là hiệu quả?

Hội chứng ruột kích thích ngày một gia tăng trong xã hội, tuy nhiên những kiến thức về điều trị để bệnh khỏi dứt điểm cũng như không tái phát không phải ai cũng biết.

Những điều nên biết về hội chứng ruột kích thích

Hội chứng ruột kích thích là gì?

Hội chứng ruột kích thích (IBS) là một dạng rối loạn tiêu hóa, tái đi tái lại nhiều lần, biểu hiện bằng các triệu chứng như: Đau bụng-trướng bụng; thay đổi thói quen đi cầu trong khi không có bất thường về cấu trúc, sinh hóa.

Chẩn đoán IBS xác định theo Rome III

IBS là bệnh tiêu hóa liên quan đến rối loạn tiêu hóa mạn tính, xuất hiện từng đợt với các biểu hiện như: đau bụng hoặc khó chịu vùng bụng tái phát ít nhất 3 ngày trong một tháng, trong 3 tháng gần đây, kèm với ít nhất 2 triệu chứng sau:

  • Triệu chứng giảm khi đi tiêu.
  • Thay đổi số lần đi cầu khi khởi phát bệnh.
  • Thay đổi hình dạng phân khi khởi phát bệnh.

Tiêu chuẩn này được thỏa mãn trong 3 tháng gần đây với triệu chứng khởi phát ít nhất 6 tháng trước khi chẩn đoán. Ngoài các triệu chứng tiêu hóa, bệnh nhân còn có thể có các triệu chứng khác về tiết niệu, phụ khoa, thần kinh-cảm giác, tim mạch, hô hấp,…

Các thể lâm sàng của hội chứng ruột kích thích

IBS biểu hiện bằng tam chứng: đau bụng, trướng bụng, rối loạn thói quen đi cầu (táo bón hoặc tiêu chảy). Dựa trên sự rối loạn thói quen đi cầu, người ta chia thành bốn dạng lâm sàng khác nhau:

  • Thể táo bón chiếm ưu thế.
  • Thể xen kẽ giữa táo bón và tiêu chảy.
  • Thể không có rối loạn thói quen đi cầu.

Thể lâm sàng của hội chứng ruột kích thích

Các giai đoạn lâm sàng có thể kể đến:

  • Mức độ nhẹ: Triệu chứng không thường xuyên, rối loạn tâm lý ít.
  • Mức độ trung bình: Triệu chứng thường xuyên, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường, Suy giảm tâm lý,,..
  • Mức độ nặng: Đau bụng thường xuyên, Suy giảm tâm thần tiềm ẩn.

Điều trị hội chứng ruột kích thích như thế nào?

Theo các bác sĩ bệnh học chuyên khoa, điều trị hội chứng ruột kích thích theo thể lâm sàng tập trung vào triệu chứng nổi trội là biện pháp hợp lý. Riêng đối với phương pháp điểu trị theo từng giai đoạn bệnh, tùy theo từng mức độ mà có các biện pháp điều trị khác nhau:

Mức độ nhẹ:

  • Giáo dục về bệnh, Liệu pháp tâm lý
  • Chọn thức ăn phù hợp hợp Mức độ trung bình:
  • Tìm yếu tố thúc đẩy, Thay đổi nếp sinh hoạt
  • Giáo dục về bệnh, Liệu pháp tâm lý
  • Chọn thức ăn phù hợp hợp
  • Dùng thuốc kiểm soát triệu chứng.

Mức độ nặng:

  • Tìm yếu tố thúc đẩy, Thay đổi nếp sinh hoạt
  • Giáo dục về bệnh, Liệu pháp tâm lý
  • Chọn thức ăn phù hợp hợp
  • Dùng thuốc kiểm soát triệu chứng.
  • Kết hợp với thuốc an thần hoặc thuốc tâm thần.

Điều trị hội chứng ruột kích thích theo chỉ dẫn của bác sĩ

Các bước điều trị hội chứng ruột kích thích

Đối với liệu pháp tâm lý, điều trị hội chứng ruột kích thích sẽ được thực hiện theo các bước:

  • Lắng nghe, trấn an bệnh nhân.
  • Giải thích cho bệnh nhân đây là rối loạn chức năng, không phải bệnh ung thư.
  • Giáo dục bệnh nhân biết cách tiết chế và thay đổi lối sống, biết cách thích nghi với bệnh.

Đối với liệu pháp áp dụng chế độ ăn phù hợp, các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học khuyên người bệnh cần:

  • Tránh các thức ăn “không dung nạp”, nhưng không kiêng cữ quá mức.
  • Tránh ăn nhiều chất béo, carbonhydrat không hấp thu, cà phê, trà, tránh thức ăn khô, nhiều gia vị.
  • Nếu táo bón cần uống nhiều nước ăn thêm chất xơ, rau quả tươi.

Điều trị hội chứng ruột kích thích bằng thuốc nhằm kiểm soát triệu chứng có thể kể đến như: Thuốc chống tiêu chảy (Loperamide (ỉmodium 2mg), Erceyuryl viên 200mg, Diphenoxylase (reasec)); Thuốc chống táo bón; thuốc bảo vệ niêm mạc ruột Diosmectite, attapulgite mormoiron, bismuth …; Probiotics: Lactobacillus acidophilus, Saccharomyces boulardii,…; thuốc kháng sinh.

Để an toàn trong công tác điều trị hội chứng ruột kích thích, bạn nên đến các cơ sở y tế uy tín để có thể thăm khám cũng như tiến hành điều trị hiệu quả. Bên cạnh đó, người bệnh không nên tự ý mua thuốc về dùng khi chưa cho sự cho phép của bác sĩ.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Chuyên gia Y Dược mách bạn một số mẹo vặt giải quyết đầy bụng, khó tiêu

Khó tiêu có rất nhiều nguyên nhân như ăn quá nhiều, nhiễm trùng dạ dày, loét dạ dày, acid cao, hút thuốc, uống rượu, tuyến giáp, hội chứng ruột kích thích, ăn nhiều thức ăn béo hoặc cay, căng thẳng.

Chuyên gia Y Dược mách bạn một số mẹo vặt giải quyết đầy bụng, khó tiêu

Dấu hiệu bị đầy bụng khó tiêu là gì?

Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Có rất nhiều các dấu hiệu bị đầy bụng khó tiêu khác nhau, nhưng tổng hợp lại, bạn sẽ gặp một số triệu chứng như sau:

Có cảm giác chán ăn, sợ ăn, ăn nhanh no bởi cảm giác đầy hơi khó chịu ở bụng.

– Khi ăn thấy vướng, nghẹn tại cổ họng như bị mắc dị vật.

– Thường xuyên bị ợ chua, ợ nóng gây cảm giác nóng rát ở phần ngực.

– Phần bụng đầy tức ở phần trên, óc ách như chứa đầy hơi hoặc nước.

– Hơi thở phì phò, đi lại chậm chạp, nặng nề.

– Rối loạn tiêu hóa, bụng óc ách thường xuyên bị tiêu chảy hoặc táo bón.

– Có cảm giác buồn nôn sau khi ăn, kèm theo biểu hiện hoa mắt, chóng mặt. Nếu xuất hiện tình trạng nôn ra máu thì có thể bạn đã bị xuất huyết dạ dày cần đến các cơ sở y tế để được thăm khám ngay.

Tuyển sinh đào tạo Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng

Một số mẹo chữa đầy bụng khó tiêu nhanh chóng hiệu quả

  1. Baking Soda

Lượng acid quá mức trong dạ dày có thể gây khó tiêu. Ăn nhiều các thực phẩm như đậu, cải bắp, sản phẩm từ sữa và hành cũng gây tình trạng này.

Soda có lượng sodium bicarbonate như một chất kháng acid có thể giúp trung hòa bao tử. Sodium bicarbonate phản ứng với hydrochloric acid quá mức phá vỡ ảnh hưởng của acid trong dạ dày. Nó cũng giải độc hệ tiêu hóa, giúp bạn bớt ợ chua, khó tiêu. Bạn có thể uống baking soda chung với mật ong hoặc chanh.

  1. Giấm táo

Đây là bài thuốc hiệu quả nhất trị khó tiêu. Giấm táo giàu magiê, phốt pho, kali,canxi và các chất khoáng hỗ trợ tiêu hóa. Ngoài ra còn có tính acid tự nhiên phá vỡ chất béo, ngăn chặn trào ngược acid.

  1. Gừng

Gừng có chứa nhiều chất chống oxy hóa bao gồm gingerols giúp giảm khó tiêu, buồn nôn. Các hợp chất phenol làm giảm co thắt dạ dày, dịu kích ứng dạ dày, ruột. Gừng cũng có khả năng giảm sưng viêm.

  1. Hạt thì là

Chứa các hợp chất dầu như fenchone và estragole phòng chống hoặc loại bỏ khí ga khỏi đường ruột. Những loại dầu dễ bay hơi này cũng tăng cường sản xuất dịch dạ dày khiến tiêu hóa trơn tru hơn. Nó cũng có tính chống co thắt giúp thư giãn cơ ruột. Bạn có thể uống trà từ hạt thì là hoặc uống chung với nước.

  1. Hạt rau mùi

Có tính chống co thắt, chống viêm giúp làm dịu bao tử, giảm khó tiêu, kích thích tiêu hóa. Tinh dầu chiết xuất từ hạt rau mùi có thể giúp thanh lọc gan, tăng thèm ăn, giảm khó tiêu. Uống nước sắc từ hạt rau mùi chừng một tuần có thể trị khó tiêu lâu dài.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

10 dấu hiệu cảnh báo nguy cơ mắc bệnh viêm dạ dày

Nhiều người nghĩ hệ tiêu hoá đang hoạt động bình thường mà không biết rằng bản thân đang đổi diện với những dấu hiểm tiềm ẩn của bệnh viêm dạ dày.

10 dấu hiệu cảnh báo nguy cơ mắc bệnh viêm dạ dày

Nếu cơ thể xuất hiện dấu hiệu sau đây thì có thể bạn đang mắc các bệnh về tiêu hóa, trong đó bệnh viêm dạ dày là một trong những bệnh có nguy cơ cao nhất.

Thường xuyên bị đầy bụng

Có rất nhiều lý do khiến bạn lại bị đầy bụng và thỉnh thoảng bị đầy bụng là biểu hiện hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, nếu bạn thường xuyên cảm thấy đầy bụng hoặc đầy bụng sau mỗi bữa ăn, bạn nên đến gặp bác sỹ. Nhưng, ngoài viêm dạ dày, cũng có những nguyên nhân khác gây chướng bụng ví dụ như chứng rối loạn tiêu hoá, khó tiêu.

Bị ợ rất nhiều

Khi dạ dày tiết ra acid để tiêu hoá thức ăn, dạ dày cũng sẽ tiết ra dịch nhày để bảo vệ lớp niêm mạc dạ dày không bị tổn thương. Vi khuẩn H.pylori có thể gây ảnh hưởng đến lớp dịch nhày bảo vệ này, và từ đó dẫn đến viêm dạ dày. Ngoài ra, H.pylori còn làm thay đổi hoạt độngc ủa các enzyme bên trong lớp niêm mạc dạ dày và từ đó khiến bạn bị ợ hơi nhiều hơn.

Cảm thấy rất nhanh no, kể cả sau một bữa ăn nhỏ

Một phản ứng phụ khác của việc nhiễm H.pylori là bạn cảm thấy no một cách không thoải mái ở vùng bụng trên sau khi ăn một bữa ăn nhỏ. Nguyên nhân là vì vi khuẩn có thể dẫn đến việc tích tụ khí trong dạ dày và dẫn đến cảm giác no.

Thiếu vitamin B12 là nguyên nhân gây bệnh viêm dạ dày

Thiếu vitamin B12

Nhiễm H.pylori có thể ức chế khả năng hấp thu vitamin B12 từ thực phẩm của cơ thể. Điều trị tình trạng nhiễm H.pylori đã được chứng minh có thể làm tăng lượng vitamin B12 ở những người có tiền sử thiếu vitamin B12. Việc này cũng làm giảm nguy cơ thiếu máu do thiếu vitamin B12. Ngược lại, thiếu vitamin B12 cũng có thể sẽ gây ra một dạng viêm dạ dày. Trong chuyên mục Hỏi đáp bệnh học, giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho hay, viêm dạ dày tự miễn có nguyên nhân là do thiếu vitamin B12 và tình trạng này sẽ khiến các tế bào bình thường khoẻ mạnh ở niêm mạc dạ dày bị tấn công.

Bị bệnh viêm ruột

Những người bị bệnh viêm ruột ví dụ như bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng sẽ có nguy cơ cao bị viêm dạ dày hơn. H.pylori được tìm thấy trong mẫu dịch dạ dày của khoảng 1/3 số người bị bệnh Crohn, theo kết quả của một nghiên cứu xuất bản trên tạp chí Gastroenterology.

Bị sụt cân

Khi bạn cảm thấy no dù chỉ sau một bữa ăn nhỏ, điều không thể tránh khỏi là bạn sẽ giảm cảm giác ngon miệng và giảm lượng calo nạp vào, từ đó dẫn đến việc giảm cân. Một số người còn không thể ăn được do cảm giác khó chịu, do đó, họ sẽ giảm cân.

Bị buồn nôn

Cùng với việc ợ hơi và chướng bụng, nhiễm H.pylori có thể khiến bạn bị buồn nôn. Nguyên nhân có thể là do sự di chuyển của dịch mật từ ruột non lên dạ dày. Trào ngược dịch mật thực ra là một loại viêm dạ dày. Tuy nhiên, buồn nôn cũng có thể là triệu chứng của tình trạng khó tiêu, do vậy, việc đi khám là vô cùng quan trọng trước khi cho rằng bạn bị nhiễm H.pylori.

Uống rượu hoặc uống một số loại thuốc

Nhiễm H.pylori không phải là nguyên nhân duy nhất khiến mọi người bị viêm dạ dày. Có rất nhiều nguyên nhân khác gây viêm dạ dày, bao gồm uống rượu mạnh hoặc lạm dụng cocain. Rượu, cocain và một số loại thuốc có thể gây viêm dạ dày hoặc gây tổn thương lớp cơ thành dạ dày, khiến dạ dày dễ bị tổn thường, nhiễm trùng và viêm hơn.

Dùng nhiều thuốc chống viêm gây tổn hại đến chức năng dạ dày

Dùng rất nhiều thuốc chống viêm

Sử dụng quá nhiều thuốc chống viêm NSAIDs như ibuprofen và naproxen có thể gây ra các bệnh thường gặp liên quan đến dạ dày như viêm lớp niêm mạc dạ dày và dẫn đến viêm dạ dày. NSAIDs thậm chí còn có thể gây viêm loét tại lớp niêm mạc dạ dày và phần trên ruột non.

Bị thiếu máu

Những người trên 40 tuổi có triệu chứng khó tiêu và thiếu máu, ví dụ như mệt mỏi, nên đến gặp bác sỹ tiêu hoá để được nội soi phần trên dạ dày. Tình trạng thiếu máu có thể có nguyên nhân là do viêm dạ dày ăn mòn – một loại viêm dạ dày hiếm gặp khiến các vết loét phát triển ở giữa lớp niêm mạc dạ dày và dẫn đến chảy máu mãn tính tại dạ dày.

Để phòng tránh nguy cơ mắc bệnh viêm dạ dày, bạn nên khám sức khỏe định kỳ cũng như tuân thủ hướng dẫn điều trị tho hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Đồng thay đổi thói quen, sinh hoạt theo hướng tích cực để mang lại sức khỏe tốt nhất.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh Viêm Xương Khớp – Bệnh Nguyên Và Cách Phòng Tránh

Người bị viêm xương khớp thường bị đau khớp và vận động kém đi. Viêm xương khớp chỉ ảnh hưởng đến các khớp mà không ảnh hưởng đến các cơ quan nội tạng. Thấp khớp ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể ngoài các khớp. Viêm xương khớp là dạng viêm khớp phổ biến nhất. Hãy cùng các chuyên gia bệnh học tìm hiểu bệnh viêm xương khớp.

Viêm xương khớp là dạng viêm khớp thường gặp nhất

Viêm xương khớp là bệnh về khớp chủ yếu ảnh hưởng đến sụn. Sụn là mô trơn bao bọc các đầu xương của khớp. Sụn khỏe mạnh cho phép các xương trượt qua nhau. Sụn cũng giúp làm giảm sốc vận động. Khi bị viêm xương khớp, lớp trên của sụn bị vỡ và mòn đi. Điều này khiến cho các xương dưới sụn cọ xát vào nhau. Việc cọ xát gây đau, sưng và mất khả năng cử động khớp. Theo thời gian, khớp có thể mất đi hình dạng ban đầu của nó. Ngoài ra, các gai xương cũng có thể phát triển trên các cạnh khớp. Các mảnh xương hoặc sụn có thể tróc ra và trôi nổi bên trong khoảng cách giữa hai đầu xương (joint space), gây đau đớn và thương tổn nhiều hơn.

Ai Dễ Mắc Bệnh Viêm Xương Khớp?

Bệnh viêm xương khớp diễn ra phổ biến nhất ở những người cao tuổi. Những người trẻ tuổi hơn đôi khi cũng mắc viêm xương khớp, chủ yếu là từ các thương tích ở khớp.

Những Nguyên Nhân Nào Gây Ra Bệnh Viêm Xương Khớp?

Viêm xương khớp thường diễn ra dần dần theo thời gian. Một số yếu tố có thể dẫn đến bệnh này bao gồm:

  • Thừa cân
  • Tuổi già
  • Thương tích khớp
  • Các khớp hình thành không đúng
  • Dị tật di truyền trong sụn khớp
  • Đè nén các khớp do một số công việc hoặc chơi thể thao.

Chẩn Đoán Viêm Xương Khớp Bằng Cách Nào?

Viêm xương khớp có thể xảy ra ở bất kỳ khớp nào. Bệnh này xảy ra phổ biến nhất ở bàn tay, đầu gối, hông và cột sống.

Những vị trí thường gặp của viêm xương khớp

Các dấu hiệu cảnh báo bệnh viêm xương khớp là:

  • Cứng khớp sau khi ngồi dậy khỏi giường hoặc sau khi ngồi lâu
  • Sưng hoặc đau ở một hoặc nhiều khớp
  • Có cảm giác lạo xạo hoặc tiếng các xương chà xát lên nhau.

Không có kiểm tra đơn lẻ nào có thể chẩn đoán được viêm xương khớp. Hầu hết các bác sĩ sử dụng nhiều phương pháp để chẩn đoán bệnh và loại trừ các vấn đề khác:

  • Bệnh sử
  • Khám sức khỏe
  • Chụp X-quang
  • Các xét nghiệm khác như thử máu hoặc kiểm tra dịch ở khớp.

Điều Trị Viêm Xương Khớp Như Thế Nào?

Bác sĩ thường kết hợp các phương pháp điều trị để phù hợp với nhu cầu, lối sống và sức khỏe của bệnh nhân. Điều trị viêm xương khớp có bốn mục tiêu chính:

  • Cải thiện chức năng khớp
  • Duy trì cân nặng cơ thể khỏe mạnh
  • Kiểm soát cơn đau
  • Có được lối sống lành mạnh.

Kế hoạch điều trị viêm xương khớp có thể bao gồm:

  • Tập thể dục
  • Kiểm soát cân nặng
  • Nghỉ ngơi và chăm sóc khớp
  • Kỹ thuật giảm đau không dùng thuốc để kiểm soát cơn đau
  • Thuốc
  • Các liệu pháp bổ sung và thay thế
  • Phẫu thuật.

Việc Tự Chăm Sóc và “Thái Độ Tích Cực về Sức Khỏe Tốt” Giúp Ích Như Thế Nào?

Ba loại chương trình giúp mọi người tìm hiểu thêm về bệnh viêm xương khớp và tự chăm sóc và cải thiện thái độ tích cực về một sức khỏe tốt của họ:

  • Chương trình giáo dục bệnh nhân
  • Chương trình tự quản lý bệnh viêm khớp
  • Nhóm hỗ trợ bệnh viêm khớp.

Tập thể dục giúp ngăn ngừa bệnh viêm xương khớp

Những chương trình này hướng dẫn cho mọi người về bệnh viêm xương khớp và cách điều trị bệnh này. Chương trình cũng có các ích lợi rõ ràng và lâu dài. Người tham gia chương trình này học cách:

  • Tập thể dục và thư giãn
  • Trao đổi với bác sĩ của họ hoặc các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác
  • Giải quyết vấn đề.

Những người mắc bệnh viêm xương khớp thấy rằng chương trình tự quản lý giúp họ:

  • Hiểu về bệnh
  • Giảm đau trong khi vẫn có thể năng động
  • Đối phó với cơ thể, tâm trí và cảm xúc của họ
  • Kiểm soát bệnh tốt hơn
  • Sống năng động và độc lập.

Những người có thái độ tích cực về một sức khỏe tốt:

  • Tập trung vào điều họ có thể làm, không tập trung vào điều mà họ không thể
  • Tập trung vào điểm mạnh, không tập trung vào điểm yếu
  • Chia các hoạt động thành các nhiệm vụ nhỏ dễ quản lý
  • Đưa việc tập thể dục và ăn uống có lợi cho sức khỏe vào lệ thường hàng ngày của họ
  • Phát triển các cách để giảm và kiểm soát căng thẳng
  • Cân bằng giữa nghỉ ngơi và hoạt động
  • Phát triển hệ thống hỗ trợ gồm gia đình, bạn bè và các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Nghiên Cứu Nào Đang Được Tiến Hành về Bệnh Viêm Xương Khớp?

Viêm xương khớp không đơn giản là căn bệnh “bào mòn” xảy ra ở khớp khi người ta về già khá giống như triệu chứng “mất xương” ở bệnh loãng xương. Có nhiều điều liên quan đến bệnh này hơn là chỉ lão hóa. Các nhà nghiên cứu đang nghiên cứu:

  • Công cụ để xác định viêm xương khớp sớm
  • Gen
  • Xây dựng mô—phương pháp đặc biệt để phát triển sụn nhằm thay thế sụn bị tổn hại
  • Một loạt các chiến lược điều trị
  • Các thuốc ngăn ngừa, làm chậm hoặc đẩy lùi tổn hại khớp
  • Các liệu pháp bổ sung và thay thế
  • Vitamin và thuốc bổ khác
  • Giáo dục để giúp mọi người kiểm soát tình trạng viêm xương khớp của họ tốt hơn
  • Tập thể dục và giảm cân nhằm cải thiện khả năng vận động và giảm đau.
Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Những triệu chứng của trật khớp vai qua từng quá trình như thế nào?

Triệu chứng khi bị trật khớp vai thường dựa trên các triệu chứng lâm sàng như: đau, sờ thấy hõm khớp rỗng,..Triệu chứng cận lâm sàng thì dựa trên các kết quả chụp X quang.

Những triệu chứng của trật khớp vai qua từng quá trình như thế nào?

Những triệu chứng trật khớp vai như thế nào?

Bị đau không cử động được khớp vai

Theo trang tin tức về Bệnh cơ xương khớp được biết: Sau khi bị trật khớp vai bệnh nhân sẽ có các cơn đau dữ dội khi mà cố cử động khớp vai, những cơn đau này sẽ giảm đi khi bất động khớp. Bệnh sẽ gây khó khăn cho người bệnh khi cử động và hạn chế thực hiện các chức năng của cơ thể.

Các triệu chứng toàn thân:

– Trật khớp nhỏ: Không làm ảnh hưởng đến toàn thân của bệnh nhân.

– Trật khớp lớn (khớp háng): Có thể gây sốc dẫn đến chấn thương.

Các triệu chứng qua thăm khám:

Thăm khám theo trình tự: nhìn, sờ, đo.

– Vai bị vuông trong trật khớp vai, có dấu hiệu nhát rìu trong trật khớp khuỷu.

– Dấu hiệu bị hõm khớp rỗng: Đây là một dấu hiệu chắc chắn đã bị trật khớp, dễ phát hiện ở các khớp nông như là khớp vai, khớp khuỷu, khó phát hiện được ở các khớp lờn như là khớp háng.

– Sờ thấy chỏm ở các vị trí bất thường (chỗ gồ bất thường): Sờ thấy chỏm xương cánh tay ở rãnh Delta -ngực ở trong trật khớp vai, đầu dưới của xương cánh tay gồ lên trên phía trước của khuỷu trong trật khớp khuỷu.

– Cử động đàn hồi còn gọi là dấu hiệu lò xo.

Kéo chi ra khỏi vị trí bị trật khớp, sau đó thả chi ra, chi sẽ về tư thế ban đầu( dấu hiệu Berger trong trật khớp bả vai). Đây là một dấu hiệu chắc chắn đã bị trật khớp.

Ngoài ra cũng có thể sờ thấy điểm đau, sưng nề của vùng khớp:

– Đo chi:

  • Sẽ thấy biến dạng toàn chi.
  • Bị lệch trục.
  • Chi ngắn.
  • Mất đi biên độ vận động bình thường của khớp.

Đo chi giúp tìm dấu hiệu biến dạng điển hình, đây cũng là một dấu hiệu chắc chắn của trật khớp.


Thông báo tuyển sinh VB2 Cao đẳng Xét nghiệm năm 2019

Khám mạch máu thần kinh:

Bắt mạch quay, các mạch trụ ở chi trên, bắt mạch chày trước và chày sau ở chi dưới, khám cảm giác và vận động ở các đầu ngón để tránh bỏ sót thương tổn.

Triệu chứng cận lâm sàng – chụp X quang:

– Mục đích chụp X quang:

  • Nhằm xác định chắc chắn trật khớp.
  • Nhằm xác định có tổn thương kèm theo không.

– Kết quả:

  • Kiểu trật khớp.
  • Di lệch của đầu xương so với mặt khớp.
  • Các biến chứng của trật khớp.
  • Biến chứng sớm.
  • Tổn thương của mạch thần kinh
  • Do chèn ép.
  • Do đụng dập và đứt.
  • Trật khớp hở: Thường do bị chấn thương trực tiếp, cơ chế bị chấn thương mạnh. 
  • Phát hiện các biến chứng này dễ, dựa vào bệnh cảnh lâm sàng: Nhìn thấy mặt của khớp qua vết thương phần mềm, dịch khớp chảy qua các vết thương phần mềm, bị tràn mủ khớp, chảy mủ qua các vết thương (nếu đến muộn).

Biện pháp phòng ngừa trật khớp vai như thế nào?

  • Cẩn thận trong các hoạt động tránh bị té ngã
  • Mang các trang bị bảo vệ trong lúc chơi các môn thể thao va chạm
  • Hạn chế khuân vác các vật nặng nhất và khuân vác trên vai
  • Tư thế đúng trong sinh hoạt và lao động
  • Phòng ngừa tái phát lại trật khớp vai

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Những biện pháp nào để có thể tránh khỏi loãng xương?

Loãng xương là một trong những căn bệnh phổ biến nhất hiện nay và gây nhiều khó khăn, bất tiện trong sinh hoạt thường ngày của người bệnh. Do đó, rất nhiều người quan tâm đến việc phải làm gì để khỏi loãng xương.


Những biện pháp nào để có thể tránh khỏi loãng xương?

Bệnh loãng xương có thể kể đến những biến chứng nào ?

Theo chuyên gia sức khỏe tại Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay:, loãng xương là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Trên thực tế, có tới 60% số người trên 60 tuổi bị loãng xương và gặp phải các vấn đề về xương khớp.

Lý do lớn nhất khiến ngày càng nhiều người quan tâm đến việc phải làm gì để khỏi loãng xương chính là bởi những biến chứng nguy hiểm do căn bệnh này gây ra. Thời gian đầu, bệnh không gây ảnh hưởng gì cho người bệnh, nếu có cũng chỉ là các cơn đau thoáng qua nên bệnh nhân thường không chú ý tới. Tuy nhiên, nếu bệnh loãng xương kéo dài sẽ gây ra hàng loạt biến chứng gồm:

  • Các cơn đau, co cứng cơ ngày càng tăng khiến bệnh nhân mệt mỏi, suy nhược và ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng vận động cũng như công việc hàng ngày.
  • Bệnh loãng xương làm cột sống biến dạng, dẫn tới còng lưng, vẹo cột sống, gù, giảm chiều cao, khiến bệnh nhân tự ti, ngại giao tiếp, ảnh hưởng xấu tới tâm lý và chất lượng cuộc sống.
  • Xương ngày càng mỏng hơn, dễ xẹp, dễ lún và dễ gãy, nhất là ở những vị trí phải chịu áp lực của cơ thể như đầu dưới xương quay, cổ xương đùi, cột sống,…
  • Hậu quả cuối cùng không thể tránh khỏi của bệnh loãng xương là gãy xương. Chỉ một va chạm rất nhẹ hoặc thậm chí chỉ một cơn hắt hơn cũng có thể khiến xương bị gãy.
  • Nhiều bệnh nhân loãng xương vì sợ đau, sợ gãy xương mà chỉ nằm lỳ một chỗ. Tuy nhiên, việc nằm một chỗ lâu ngày lại khiến tình trạng loãng xương ngày càng nghiêm trọng hơn và làm tăng nguy cơ dẫn tới các biến chứng nguy hiểm như loét, nhiễm trùng đường tiểu, viêm phổi, bội nhiễm đường hô hấp.

Cách điều trị bệnh loãng xương có khó không?

Hiện nay, nhiều bệnh nhân lựa chọn điều trị bệnh loãng xương bằng thuốc Tây y trong khi một số người khác lại tin tưởng phương pháp Đông y hoặc kết hợp cả Đông Tây y để khỏi loãng xương. Trên thực tế, bệnh loãng xương hoàn toàn có thể được cải thiện đáng kể nếu người bệnh biết cách duy trì chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý, đồng thời kết hợp giữa phương pháp điều trị bằng Tây y và Đông y.


Năm 2019 Nhà trường thông báo tuyển sinh Liên thông Cao đẳng Vật lý trị liệu

Phải làm gì để khỏi loãng xương?

Bệnh loãng xương gây không ít hậu quả nặng nề dẫn tới giảm tuổi thọ và giảm chất lượng cuộc sống. Khi bị loãng xương, chi phí điều trị rất đắt đỏ trong khi thời gian điều trị lại kéo dài, chưa kể đến việc thuốc điều trị gây nhiều tác dụng phụ.

Chính vì thế, việc phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm rất có ý nghĩa trong việc phòng bệnh loãng xương và ngăn ngừa sự cố gãy xương. Để phòng tránh bệnh loãng xương, bạn cần chú ý những điều sau:

  • Bổ sung thực phẩm giàu canxi trong khẩu phần ăn: Theo thông tin trên báo Tuổi Trẻ, người ở độ tuổi trung niên trung bình cần 1.000mg canxi/ngày. Với nam giới trên 75 tuổi và phụ nữ thời kỳ mãn kinh, con số này là 1.500mg.
  • Trên thực tế, đa phần mọi người không cung cấp đủ lượng canxi cần thiết cho cơ thể mỗi ngày. Do đó, việc tích cực ăn những thực phẩm giàu canxi là vô cùng quan trọng như sữa và các sản phẩm từ sữa, cá thu, cá mòi, hạt đậu nành, ranh xanh đậm, củ cải đường, cải xoăn, súp lơ xanh,…
  • Bổ sung vitamin D: Vitamin D giúp cơ thể hấp thụ canxi để xương không bị giòn, yếu. Bạn có thể bổ sung vitamin D qua thực phẩm song lượng vitamin D tự nhiên trong thực phẩm rất ít, trừ một số loại cá biển béo. Thay vào đó, thường xuyên tắm nắng vào sáng sớm là một cách hữu hiệu cung cấp vitamin D cho cơ thể vì dưới làn da con người đã có sẵn tiền vitamin D.
  • Khám sức khoẻ thường xuyên, kiểm tra mật độ xương định kỳ để sớm phát hiện bệnh loãng xương.
  • Không hút thuốc lá: Khoa học đã chứng minh, hút thuốc thường xuyên làm tăng nguy cơ gãy xương hông và xương cột sống lên 2 lần, làm tăng nguy cơ loãng xương gấp 10 lần. Ngoài ra, hút thuốc lá còn khiến vết gãy xương khó phục hồi.
  • Đồng thời, các chuyên gia y tế khuyến cáo mọi người dành thời gian thường xuyên vận động ngoài trời, tập thể dục đều đặn với các bài tập phù hợp với tình trạng sức khoẻ để tinh thần sảng khoái và minh mẫn, hệ cơ bắp được dẻo dai và hệ xương khớp được chắc khoẻ.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Những dấu hiệu khi bị liệt dây thần kinh ngoại biên số 7 là gì ?

Bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính, không lây. Liệt dây thần kinh ngoại biên số 7 không nguy hiểm đến tính mạng, nhưng lại gây biến dạng khuôn mặt,…


Những dấu hiệu khi bị liệt dây thần kinh ngoại biên số 7 là gì ?

Liệt dây thần kinh ngoại biên số 7 là gì?

Theo các chuyên gia về sức khỏe Cao đẳng Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: Liệt dây thần kinh ngoại biên số 7 hay còn gọi với cái tê khoa học là Bell’s Palsy, căn bệnh xảy ra khi dây thần kinh số 7 bị chèn ép và chịu tổn thương. Về cơ bản, bộ dây thần kinh này có bao gồm trung ương và ngoại biên.

Bệnh này xảy ra ở hầu hết mọi độ tuổi. Nó có thể bắt đầu ở tuổi dậy thì, và càng về già càng có nguy cơ mắc cao. Khi dây thần kinh số 7 bị thương tổn và sưng viêm, các cơ trên mặt do nó quản lý sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp và có những biểu hiện rõ rệt ra ngoài gây đau, khó khăn trong việc cử động và có thể biến dạng.

Nguyên nhân thường gặp khi bị liệt dây thần kinh ngoại biên số 7

Bệnh hiện nay rất phổ biến và có rất nhiều trường hợp mắc. Bệnh do nhiều nguyên nhân, nhưng khoảng trên 75% trường hợp mắc bệnh là do nhiễm lạnh đột ngột làm ảnh hưởng trực tiếp tới dây thần kinh số 7, gây liệt mặt ngoại biên. Còn lại là do biến chứng các loại chấn thương, như: chấn thương sọ ở vùng thái dương, xương chũm, viêm tai mũi họng thường xuyên mà không chữa trị dứt điểm…

Những biểu hiện khi bị liệt dây thần kinh ngoại biển số 7

Biểu hiện của bệnh liệt dây thần số 7 ngoại biên rất rõ ràng, ai cũng có thể phát hiện và nhận biết bệnh:

  • Có thể thấy ngay biểu hiện trên khuôn mặt của bệnh nhân mắc viêm dây thần kinh số 7: nửa mặt trở nên méo mó, mất cân đối, không tự nhiên mà cứng ngắc như mặt nạ, rất khó để biểu hiện cảm xúc vui buồn, tức giận…; nếp nhăn, miệng, nhân trung bị kéo xệch sang phía nửa mặt không bị liệt.
  • Đối với mắt: mắt không nhắm chặt được do bị liệt cơ khép vòng mi; bên mắt của nửa mặt bị liệt nhìn như chỉ còn lòng trắng do nhãn cầu bị đẩy lên trên; mắt khô hoặc tự chảy nước mắt không kiểm soát.
  • Đối với tai: đau, một bên tai cảm giác nghe rất lớn.
  • Đối với miệng: không chum miệng lại được, nói chuyện, cười rất khó khăn.
  • Nước bọt, nước dãi tiết ra tăng cường không kiểm soát.
  • Nhiều trường hợp nửa mặt liệt bị tê cứng, hầu như lưỡi không còn cảm giác.


Tuyển sinh và đào tạo Cao đẳng Kỹ thuật Vật lý trị liệu năm 2019

Điều trị liệt dây thần kinh ngoại biên số 7 như thế nào ?

Điều trị liệt dây thần kinh số 7 bằng châm cứu là phương pháp điều trị phổ biến và mang đến kết quả cao. Phương pháp châm cứu bao gồm: ôn châm, tủy châm, điện châm, điện xung, chạy đèn hồng ngoại… chữa khỏi cho 90% bệnh nhân trong thời gian ngắn.

Còn những bệnh nhân đến bệnh viện điều trị muộn hơn, từ 3 đến 4 tháng thì chức năng của các cơ vùng mặt khó hồi phục, việc điều trị chỉ đỡ được một phần, vẫn để lại di chứng như: méo miệng, mắt nhắm không kín, ăn uống còn rơi vãi, ảnh hưởng đến thẩm mỹ và giao tiếp của người bệnh.

Phòng tránh liệt dây thần kinh ngoại biên số 7

Để không bị liệt dây thần kinh số 7 ngoại biên, mọi người cần nâng cao sức đề kháng của cơ thể bằng cách tập thể dục thể thao thường xuyên; ăn đủ dưỡng chất, tăng cường ăn rau xanh, trái cây chín, uống nước cam, nước chanh hoặc bổ sung vitamin C tổng hợp.

Khi đi ra ngoài, nên đeo khẩu trang giữ ấm trán, đầu, mặt, cổ để tránh tiếp xúc trực tiếp với gió lạnh; hạn chế ở ngoài trời lạnh khi nhiệt độ thấp và luôn giữ ấm cơ thể; khi thức dậy, hãy ngồi lại giường một lúc trước khi ra ngoài.

Vào mùa lạnh, khi đang nằm trong chăn ấm hoặc ở trong nhà mà ra ngoài thì phải mặc thêm áo ấm, nên tắm nước ấm, trong phòng kín và tắm nhanh, tránh tắm nước lạnh và tuyệt đối không nên tắm khuya vì cơ thể rất dễ nhiễm lạnh.

Vào mùa nắng nóng, sử dụng quạt, máy lạnh nhưng không trực tiếp để luồng khí lạnh vào người, nhất là sau gáy.

Khi bị liệt mặt cần đến ngay các cơ sở y tế để được điều trị sớm, đồng thời cũng để chẩn đoán, loại trừ một số bệnh nguy hiểm khác cũng gây liệt mặt như: chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não, u não…

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Nguyên nhân gây ra bệnh viêm họng mà bạn nên biết

Trong những nguyên nhân gây bệnh viêm họng mà nhiều người thường bỏ qua thì mọi người cũng cần lưu ý những nguyên nhân do: virus, vi khuẩn, sự thay đổi của môi trường…

Viêm họng hạt là tình trang bị viêm họng mạn tính kéo dài, thường có những biểu hiện như: trong họng mọc một số mụn màu đỏ sấm, rát họng, do dai dẳng,…Việc điều trị bệnh rất khó khăn vì bệnh khó có thể điều trị dứt điểm, vì vậy mà người bệnh cần nắm được những nguyên nhân gây ra bệnh viêm họng để có cách phòng tránh và điều trị bệnh viêm họng kịp thời

Nguyên nhân gây bệnh viêm họng

Các bác sĩ cho biết, bệnh viêm họng do virus, vi khuẩn gây ra, chủ yếu là các virus: adeno, rhino, cúm, sởi hoặc các loại vi khuẩn như: liên cầu, tụ cầu, phế cầu, H.influenzae,… tấn công là nguyên nhân gây ra bệnh viêm họng.

Môi trường

Môi trường là nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm họng cũng như các bệnh hô hấp như: viêm amidan, viêm mũi dị ứng, viêm xoang,…

Môi trường là nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm họng cũng như các bệnh hô hấp

– Ô nhiễm môi trường: Nếu môi trường bị ô nhiễm, chứa nhiều khói, bụi,…chính là nguyên nhân gây ra viêm họng.

– Thói quen hằng ngày: Việc uống nhiều nước đá, sử dụng các thực phẩm kém vệ sinh, các chất kích thích như : rượu, bia, thuốc lá,…cũng là nguyên nhân gây ra viêm họng.

– Yếu tố cá nhân: thói quen vệ sinh răng, miệng không đúng cách cũng đã tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn cư trú ở trong vòm miệng, là nguyên nhân gây ra các viêm nhiễm.

– Khí hậu thời tiết thay đổi  quá đột ngột, quá nóng hoặc quá lạnh mà cơ thể không được giữ ấm, nhất là cổ họng cũng là nguyên nhân dẫn đến viêm họng.

Mắc một số bệnh lý khác

Viêm họng chính là triệu chứng còn lại sau khi bạn bị cảm cúm, cảm lạnh, bệnh có thể tự khỏi sau vài ngày nhưng những cơn ho có thể kéo dài thêm một thời gian dài làm bạn rất khó chịu. Ngoài ra có thể do bạn bị viêm mũi dị ứng, viêm xoang.

Còn một số nguyên nhân gây viêm họng khác như:

Nghề nghiệp như: giáo viên, ca sĩ,… có thể tấn công gây ra viêm họng

+ Nghề nghiệp:  nói to, nói nhiều như giáo viên, ca sĩ,… sẽ khiến thanh quản giãn ra quá mức cho phép nên gây ra các tổn thương. Từ đó, các yếu tố bên ngoài, vi khuẩn, viruss có thể tấn công gây ra viêm họng.

+ Acid trào ngược: acid dạ dày tràn vào thực quản sẽ gây ra chứng ợ nóng, ngoài ra còn gây ra kích thích ở cổ họng rất dễ gây tình trạng viêm họng.

Cách điều trị bệnh viêm họng hiệu quả

Nếu bị viêm họng ở giai đoạn nhẹ thì bạn có thể điều trị bệnh viêm họng bằng các loại thuốc kháng sinh, hạ sốt và giảm đau. Tuy nhiên, bạn cần đến các cơ sở Y tế khám bệnh chuyên khoa để được bác sĩ hướng dẫn và chỉ định sử dụng, khi bạn đã có những triệu chứng bệnh thuyên giảm nhưng bạn cũng không nên dừng thuốc mà hãy tiếp tục uống để chống bệnh tái phát.

Cách điều trị bệnh viêm họng hiệu quả

Bên cạnh đó, bạn cũng có thể lựa chọn những bài thuốc Y học cổ truyền để điều trị bệnh viêm họng như:

– Cắt chanh thành lát đem ngậm với muối trắng khi mới viêm họng.

– Những ngày lạnh thì bẹn nên ăn cháo nóng nhiều hành, tía tô để tiêu diệt được vi khuẩn vùng họng.

– Bạn có thể uống nước ép lá tía tô, hoặc nấu lá tía tô với rễ cây cát cánh,  dùng lá tía tô xanh, rễ tía tô phơi khô, nấu cháo với gạo nếp rang, vỏ quít để trị viêm họng.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

3 bài thuốc Đông y đặc trị ho do viêm phế quản mạn tính

Ho do viêm phế quản mạn tính là một căn bệnh rất dễ gặp trong những ngày giao mùa, hoặc vào những ngày thời tiết thay đổi. Để điều trị bệnh này, các bạn có thể tham khảo 3 bài thuốc Đông y đặc trị ho do viêm phế quản mạn tính dưới đây.

Ho do viêm phế quản.

Theo y học cổ truyền, viêm phế quản thuộc phạm vi của chứng “Khái thấu” và “Đàm ẩm”. Bệnh thường phát sinh ra cả 4 mùa trong năm, nhưng thường hay gặp nhất là mùa Đông – Xuân do hai mùa này thời tiết thường có nhiều biến đổi. Bệnh thường gặp ở trẻ em và người già yếu.

Nguyên nhân của bệnh viêm phế quản mạn tính

Bệnh Viêm phế quản mạn tính thì có nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên nguyên nhân chính là do người bệnh hút nhiều thuốc. Bên cạnh đó, do sức đề kháng suy giảm, vi sinh vật gây bệnh, thay đổi thời tiết, môi trường ô nhiễm khói bụi, hóa chất.

Ngoài ra là còn do cơ địa hay bị bệnh hô hấp như hen suyễn, viêm phế quản nhiễm khuẩn mạn tính, kéo dài từ lúc còn nhỏ tuổi hoặc có một số dị dạng về khung xương sườn, cột sống như gù vẹo cột sống.

Một số bài thuốc đặc trị viêm phế quản mạn tính

Dưới đây, là một số bài thuốc trị Viêm phế quản thông dụng, dễ làm mà bạn có thể tham khảo và sử dụng ngay trong bếp nhà mình.

  • Bài thuốc 1:

Mật ong – chanh: Nên chọn quả chanh to, mọng, rửa sạch rồi cho vào ngăn đá 6 giờ, lấy ra xắt thành bột (bằng dụng cụ xát nộm su hào, đu đủ). Bột từ quả chanh có đủ thành phần của quả chanh nó có tác dụng giảm ho, long đờm nhẹ và nhiều tác dụng quý khác.

Khi kết hợp cùng mật ong, cho bột chanh lọ rộng miệng hoặc vào bát con rồi rót mật ong vào trộn đều (100g bột chanh + 150g mật ong) bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh. Ngày dùng 3 lần, mỗi lần dùng 1 thìa cà phê ngậm, nuốt dần.

  • Bài thuốc 2:

Tỏi – mật ong: (bài thuốc đặc trị cho viêm phế quản mạn tính).

Tỏi củ 220g bóc sạch vỏ rồi nghiền nát còn 200g. Sau đó trải mỏng tỏi nghiền trên đĩa to, để nơi thoáng trong 60 phút. Rót 300ml mật ong vào lọ rộng miệng 500ml rồi cho tỏi nghiền vào, đậy nắp lọ lại, sau đó cứ 2 ngày lại dùng thìa đảo lại 1 lần để bay bớt mùi hăng. Để 15 ngày thì sử dụng.

Mật ong kết hợp với chanh trị ho hiệu quả.

Bài thuốc tỏi- mật ong có tác dụng giảm ho, diệt virut, long đờm. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần 1 thìa cà phê ngay sau bữa ăn.

  •  Bài thuốc 3:

Kha tử nhục: Ngâm 10 quả kha tử trong bát nước sôi, khi nước nguội là lúc quả đã ngấm nước, mềm ra, rửa sạch, để ráo nước rồi bổ ra làm 6-8 mảnh (tùy quả to nhỏ) bỏ hạt, sấy khô là được, cho vào lọ nhỏ khô sạch, đậy  kín để bảo quản dùng dần.

Trước khi bạn đi ngủ, lấy 1 miếng khoảng 2-3 g cho vào miệng ngậm cho thấm nước bọt rồi dùng răng nanh cắn giữ, khi có nước thì nuốt nhẹ sẽ giảm ho và chống mất tiếng vì ho nhiều lần.

Lưu ý khi dùng bài thuốc dân gian chữa bệnh

Những bài thuốc trên đây là những bài thuốc chữa viêm phế quản mạn tính cực hiệu quả mà các bạn nên áp dụng. Tuy nhiên, khi sử dụng bài thuốc với tỏi – mật ong bạn cần phải kiêng: Trứng vịt, hành tăm, hẹ, thịt gà, đậu phụ (không được ăn cùng lúc mà phải cách xa 2 đến 3 giờ).

Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

Exit mobile version