Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Những thực phẩm tuy bổ dưỡng nhưng lại có hại với bệnh nhân xơ gan

Bệnh xơ gan là một trong những bệnh nan y khó chữa, tuy nhiên số lượng người mắc phải căn bệnh này ngày một tăng cao do thói quen ăn uống cũng như thực phẩm bẩn. Vậy với người bị bệnh xơ gan thì không nên ăn những loại thực phẩm nào?


Những thực phẩm tuy bổ dưỡng nhưng lại có hại với bệnh nhân xơ gan

Bệnh xơ gan là bệnh gì?

Theo các chuyên gia sức khỏe tại Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Xơ gan là căn bệnh gan mãn tính được đặc trưng bởi sự thay thế các mô gan bằng mô xơ, sẹo cũng như sự thành lập các nốt tân sinh. Theo thời gian, nếu như không được điều trị sớm thì các mô xơ sẽ lan khắp gan khiến cho chức năng gan suy yếu trầm trọng, từ đó sức khỏe của người bệnh sẽ bị suy giảm, nghiêm trọng hơn còn có thể gây ảnh hưởng rất lớn đến tính mạng của người bệnh. Chữa xơ gan ở bất cứ đâu cũng nhằm mang lại hiệu quả phục hồi chức năng cho gan. Theo thống kê ở Hoa Kỳ thì bệnh xơ gan chính là một trong những nguyên nhân gây tử vong chiếm tỉ lệ khá cao và thường tập trung với những người trong độ tuổi từ 45 đến 65. Theo ước tính thì con số này chiếm khoảng 30.000 người chết vì xơ gan trung bình mỗi năm.

Dấu hiệu của bệnh xơ gan như thế nào?

  • Chán ăn
  • Sút cân
  • Buồn nôn
  • Tĩnh mạch hình nhện nhỏ, bị đỏ dưới da hoặc dễ thâm tím
  • Yếu
  • Mệt mỏi
  • Vàng da và mắt, nước tiểu sẫm
  • Chảy máu do ứ máu ở tĩnh mạch thực quản hoặc ruột
  • Giảm nhu cầu sinh lý
  • Cổ trướng
  • Đau bàn tay và bàn chân và cuối cùng là đau khắp cơ thể
  • Phù chân và bàn chân do ứ dịch
  • Rối loạn tâm thần, hay quên hoặc bị kém tập trung


Học VB2 Cao đẳng Điều dưỡng ngoài giờ hành chính thật dễ dàng

Những loại thực phẩm là “ thuốc độc” đối với người bị bệnh xơ gan

  • Thực phẩm giàu chất purine

Theo các bác sĩ, sự chuyển hóa purine được tiến hành trong gan rồi sinh ra uric acid được bài tiết ra khỏi cơ thể thông qua thận, quá trình này đều cần tim phải cung cấp đủ máu. Chức năng của tim, gan và thận của người mắc bệnh xơ gan vốn đã yếu, nhưng khi ăn những thực phẩm có purine sẽ phải làm việc hết công suất để phụ tải.

  • Đồ ăn cứng

Đồ ăn cứng cũng là một trong những loại thực phẩm bổ dưỡng nhưng lại là kẻ thù của người mắc bệnh xơ gan. Những người mắc bệnh xơ gan thường có hiện tượng giãn tĩnh mạch ở cuối thực quản và đáy của dạ dày, nếu ăn nhiều đồ cứng như bánh bích quy, đồ rán hay lạc, chúng có thể gây cọ xát với tĩnh mạch và dẫn đến bị giãn gây rách và chảy máu, tình trạng này rất nguy hiểm, nên bạn cần phải kiêng kỵ.

  • Trứng muối

Nguyên nhân khiến trứng muối trở thành kẻ thù của bệnh nhân xơ gan đó là trong trứng muối có chứa nhiều protein, khi ăn vào sẽ tăng lượng protein. Khi bị xơ gan, chức năng gan của bệnh nhân vốn đã kém, lúc ăn nhiều protein sẽ gây phụ tải cho gan. Đây chính là lí do mà bệnh nhân bị bệnh xơ gan không nên ăn trứng muối.

  • Thực phẩm nhiều đường

Nhóm thực phẩm tiếp theo bệnh nhân mắc bệnh xơ gan cần tránh đó là các loại thực phẩm có nhiều đường như kem, kẹo… Theo các bác sĩ, những loại thực phẩm này có thể gây tổn hại cho gan.

Các thực phẩm nhiều đường gây hại cho gan.

  • Thực phẩm chứa nhiều natri

Trong muối có chứa natri và nó không được xử lý hoàn toàn bởi gan đang bị tổn thương. Khi ăn những loại thực phẩm chứa nhiều natri này có thể khiến gan bị sưng phù và tích nước. Với những bệnh nhân bị xơ gan thì việc thực hiện chế độ ăn ít natri đi là cần thiết để ngăn ngừa gan bị tổn thương thêm và tránh viêm cũng như ngăn ngừa xơ gan.

Bệnh xơ gan là bệnh nguy hiểm, chính vì vậy mà bạn nên để ý những loại thực phẩm tuy bình thường rất bổ dưỡng nhưng lại có thể khiến cho bệnh xơ gan trở nên trầm trọng hơn.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Bệnh men gan cao là gì? Vậy cần làm gì khi bị men gan cao?

Men gan cao hay chính là tình trạng tăng men gan là hiện tượng gan bị tổn thương và gây nên những bất ổn đối với cơ thể của người bệnh. Mức độ men gan cao nhẹ hay nặng còn phụ thuộc vào từng thời điểm khác nhau.


Bệnh men gan cao là gì? Vậy cần làm gì khi bị men gan cao?

Bệnh men gan cao là gì? Vậy chỉ số men gan bao nhiêu là cao?

Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Trong mỗi tế bào của gan thì gồm có 4 loại enzyme là AST (SGOT), ALT (SGPT), LDH, và GGT. Hoạt động sinh lý mỗi ngày thì đều có các enzyme mới tạo rat hay thế cho những tế bào cũ chết đi.

Do đó, khi các tế bào cũ chế đi thì các enzyme này sẽ được giải phóng vào máu và khiến trong máu luôn có một lượng men gan nhất định. Để xác định men gan cao thì thông thường chỉ dự vào 2 loại enzyme chính là AST và ALT. Nếu men gan ở mức độ bình thường thì 2 chỉ số này xét nghiệm sẽ ở mức 20–40UI/L.

Khi lượng enzyme trong tế bào gan vượt mức giá trị bình thường thì sẽ được chẩn đoán là men gan cao hay là men gan tăng. Nó phản ánh rằng gan bạn đang bị tổn thương, chỉ số càng cao thì mức tổn thương càng nhiều.


Năm 2019 Cao đẳng Điều dưỡng chính quy điều kiện xét tuyển như thế nào?

Khi bị men gan cao cần làm gì?

Khi men gan tăng cao thì cần phải làm những cách khiến cho men gan hạ xuống. Sau đây là một số các làm men gan hạ mà bạn có thể áp dụng:

+Ăn nhiều rau xanh: Một chế độ ăn có nhiều rau xanh sẽ giúp cơ thể nhận được nhiều vitamin và dưỡng chất quan trọng và có thể làm giảm được lượng mỡ dư thừa dự trữ trong gan.

+ Ăn nhiều chất xơ: Chất xơ là một chất rất có lợi đối với sức khỏe của con người đặc biệt đối với người bị men gan cao vì nó có thể phá vỡ cholesterol và kiểm soát được men gan. Ăn nhiều thực phẩm có chứa chất xơ nhiều thì có thể giúp làm tăng lượng mật do gan sản sinh ra và có thể giúp phá vỡ chất béo.

+ Ăn nhiều thực phẩm có chất chống oxy hóa: Các chất chống oxy hóa này giúp cho gan hoạt động được tốt hơn mặc dù không làm giảm được nồng độ men, nhưng chúng sẽ giúp tối ưu hóa hoạt động của gan.

+ Ăn nhiều thực phẩm chứa vitamin C: Vitamin C là một chất cần thiết để tăng sức đề kháng miễn dịch, giúp thúc đẩy quá trình hồi phục tế bào gan, giúp giảm lượng men gan.

+ Bỏ rượu bia: Rượu bia là nguyên nhân hàng đầu gây men gan cao. Do đó muốn hạ men gan thì tốt nhất cần phải loại bỏ được thói quen sử dụng rượu bia.

+Giảm cân: Béo phì làm tăng nguy cơ men gan cao. Do đó, việc kiểm soát cân nặng là rất cần thiết để giúp hạ men gan.

+ Tập thể dục thường xuyên: Việc duy trì thói quen tập thể dục giúp tăng cường sức đề kháng và hỗ trợ tốt cho chức năng gan. Nên chọn những bài tập thể dục nhẹ nhàng phù hợp với cơ thể.

Ngoài ra, thì muốn hạ men gan tốt thì một môi trường tốt cũng ảnh hưởng rất nhiều. Mọi người cần tạo cho mình những thói quen tốt, nên chăm tập thể dục thể thao, một lối sống khoa học thì có thể điều trị được men gan cao hiệu quả đồng thời có thể bảo vệ sức khỏe của mình một cách tốt nhất.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Để tránh khỏi biến chứng của thoái hóa khớp vai cần điều trị đúng cách

Trong các hoạt động của cơ thể khớp vai là khớp lớn, tuy nhiên trong tình trạng khớp bị tổn thương và không điều trị đúng cách sẽ dẫn tới những biến chứng nguy hiểm.

Để tránh khỏi biến chứng của thoái hóa khớp vai cần điều trị đúng cách

Cấu tạo của khớp vai như thế nào?

Khớp vai có cấu tạo phức tạp với 5 khớp thành phần là: Khớp vai chính, khớp bả vai lồng ngực, khớp mỏm cùng xương đòn, khớp ức đòn, khớp cùng cánh tay, cùng với hệ thống cơ gân, đĩa đệm, sụn, dây chằng, dịch nhầy bôi trơn khớp… ở xung quanh.

Theo chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội chia sẻ: Khớp vai có vai trò phối hợp với hệ thống cơ xương cánh tay nhằm thực hiện các hoạt động của chi trên và được xem là bộ đỡ cho phần chi này. Đặc biệt chúng không hề tách rời mà liên kết chặt chẽ với cổ, cách tay, vùng trước ngực và lưng. Nhờ cấu tạo phức tạp và vai trò quan trọng mà khớp vai rất dễ bị tổn thường do thường xuyên vận động. Tình trạng thoái hóa khớp vai chính là tình trạng tổn thương do nhiều nguyên nhân khác nhau như lão hóa, chấn thương hay các bệnh lý ở khớp vai hoặc các vùng liên quan,…

Để có thể chẩn đoán chính xác bệnh thoái hóa khớp vai, người bệnh cần được thăm khám và thực hiện các bài kiểm tra như chụp X-quang, chụp cộng hưởng từ, siêu âm khớp vai… Tùy theo tình trạng thoái hóa mà các bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị thích hợp.

Cũng giống như điều trị các bệnh cơ xương khớp khác, việc điều trị thoái hóa khớp vai ở giai đoạn đầu thường được thực hiện với các loại thuốc giảm đau, chống viêm,thuốc giãn cơ với liều lượng được chỉ định nghiêm ngặt. Bên cạnh đó để tăng tính hiệu quả của phương pháp điều trị, người bệnh có thể kết hợp với các phương pháp vật lý trị liệu như xoa bóp, châm cứu, bấm huyệt, chườm nóng,…

Khi bệnh đã tiến triển sang giai đoạn nặng và các phương pháp điều nội khoa và vật lý trị liệu không còn hiệu quả thì người bệnh có thể được chỉ định phương pháp can thiệp bằng phẫu thuật cắt ghép hoặc thay thế khớp vai nhân tạo.

Thông báo tuyển sinh Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng năm 2019

Những nguy hiểm nào khi bạn không điều trị thoái hóa khớp vai không đúng cách?

Khi tình trạng bệnh học thoái hóa khớp ở phần vai không được điều trị hoặc điều trị không đúng cách có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng vận động của khớp vai, các chi trên mà còn sức khỏe toàn cơ thể và nguy hiểm hơn nữa là tàn phế.

Đặc biệt khi người bệnh chỉ định phẫu thuật bằng phương pháp cắt ghép hoặc thay khớp nhân tạo để điều trị thoái hóa khớp vai nếu không được thực hiện bởi các bác sĩ giàu chuyên môn, phòng mổ không được trang bị cơ sở vật chất, máy móc y tế hiệu đại thì nguy cơ ca phẫu thuật thất bại là rất cao.

Theo các chuyên gia giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Tuy nhiên nếu điều trị đúng cách, phù hợp với tình trạng bệnh thì người bệnh sẽ phục hồi sức khỏe nhanh, giảm thiểu các triệu chứng bệnh cũng như phục hồi chức năng vận động khớp và người bệnh dễ dàng thực hiện được các hoạt động, tư thế vận động vốn có của nó. Tuy nhiên người bị thoái hóa hay mắc các bệnh liên quan đến xương khớp như bệnh thoát vị đĩa đệm, loãng xương,… vẫn cần chú ý trong các vận động, hoạt động của mình bởi chỉ cần một chút sai sót thì người bệnh có thể sẽ phải đối  mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm như  trật khớp, lỏng khớp, nhiễm trùng, tổn thương thần kinh hoặc mạch máu xung quanh khớp vai…

Mặt khác phẫu thuật thay khớp vai chống chỉ định đối với những người bệnh đang mắc các bệnh về gan, thận, tim mạch,… bởi chúng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh trong quá trình phẫu thuật nên cần được kiểm tra kỹ càng trước khi quyết định mổ hay không mổ.

Có thể nói, thoái hóa khớp vai gây ra nhiều hệ lụy đối với sức khỏe của người bệnh. Đặc biệt nếu không được điều trị đúng cách thì người bệnh sẽ càng đối mặt với nhiều nguy hiểm, do đó bạn cần kiểm tra và điều trị nhanh chóng bởi những bác sĩ giàu chuyên môn và bệnh viện có cơ sở vật chất hiện đại để đảm bảo hiệu quả trong điều trị.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Chuyên gia Điều dưỡng hướng dẫn 3 cách điều trị thoái hóa khớp háng

Khi bạn nhận thấy những dấu hiệu và tình trạng bệnh thoái hóa khớp háng thì người bệnh cần nhanh chóng đến cơ sở y tế khám và điều trị thoái hóa khớp háng phù hợp.

Chuyên gia Điều dưỡng hướng dẫn 3 cách điều trị thoái hóa khớp háng

Chuyên gia điều dưỡng mách bạn 3 cách điều trị thoái hóa khớp háng

Với 3 cách điều trị thoái hóa khớp háng tốt nhất hiện nay bao gồm:

  • Điều trị bằng bằng thuốc giảm đau
  • Nội khoa
  • Phẫu thuật

Sẽ giúp bạn giảm cơ đau nhức và nhanh chóng khôi phục lại chức năng của xương khớp.

Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Thoái hóa khớp háng khiến tình trạng sụn khớp bị phá hủy, các phần mềm quanh khớp cũng bị tổn thương, là nguyên nhân gây phá hủy các khớp tại vùng bẹn và gây khó khăn trong quá trình vận động. Theo đó khi thấy các dấu hiệu thoát vị đĩa đệm, thoái hóa khớp háng có thể dễ dàng nhận biết như tê cứng khớp, nhức vùng bẹn, không thể thực hiện động tác gập đùi, đặc biệt khi vận động thường phát ra tiếng lục cục bên trong xương… thì bạn cần kiểm tra tại các cơ sở y tế uy tín để có những giải pháp điều trị phù hợp nhằm tránh ảnh hưởng đến sức khỏe, chức năng xương khớp và quá trình sinh hoạt của người bệnh.

Thoái hóa khớp háng là tình trạng hư hỏng phần sụn đệm giữa hai đầu xương, bên cạnh đó có thể kèm theo phản ứng viêm và giảm thiểu lượng dịch nhầy giúp bôi trơn ma sát ở điểm nối giữa hai đầu xương. Mặc dù bệnh không gây tử vong nhưng những hậu quả mà chúng để lại vô cùng nặng nề nên những phương pháp điều trị thoái hóa khớp háng được đông đảo người bệnh quan tâm. Hiện có 3 phương pháp điều trị thoái hóa khớp háng được cho là tốt nhất hiện nay mà người bệnh có thể tham khảo:

  • Chữa thoái hóa khớp háng bằng thuốc giảm đau

Đây có lẽ là cách giảm đau nhanh nhất mà nhiều người bệnh nghĩ rằng áp dụng nhằm có thể hoạt động dễ dàng hơn. Tuy nhiên thực tế hiện nay chưa có loại thuốc trị thoái hóa khớp háng nào hiệu quả và triệt để. Nếu bệnh nhân quá đau do bệnh thoái hóa khớp thì các bác sĩ có thể chỉ định dùng các loại thuốc giảm đau, tiêu viêm, kháng viêm không chứa steroid. Nhưng người bệnh cần nhớ rằng đây chỉ ra giải pháp hạn chế cơn đau tạm thời và không có tác dụng lâu dài cũng như điều trị bệnh triệt để. Đặc biệt khi sử dụng các thuốc giảm đau trong thời gian dài còn có thể gây ra nhiều tác dụng phụ gây ảnh hưởng không tốt đến các bộ phận khác trong cơ thể như: tá tràng, dạ dày, gan, thận,… Do đó người bệnh không nên tự ý sử dụng thuốc mà không theo chỉ dẫn cỉa bác sĩ chuyên môn.

Thông báo tuyển sinh Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng

  • Điều trị thoái khóa khớp háng bằng phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp được áp dụng cho những trường hợp người bệnh đã ở giai đoạn nặng và những phương pháp điều trị khác không còn tác dụng trong điều trị thoái khóa khớp háng. Khi ở giai đoạn nặng, người bệnh sẽ cảm thấy cơn đau sẽ dồn dập vào ban đêm, có dấu hiệu teo cơ, chức năng vận động của khớp háng bị hạn chế, toàn thân đau nhức, xương chỏm đùi có dấu hiệu biến dạng khi nhìn qua X-quang. Lúc này, việc thay khớp háng là giải pháp được nhiều người thực hiện với mong muốn hạn chế cơn đau để trở lại cuộc sống bình thường. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào thể trạng của người bệnh và việc tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật là điều cần thiết để sớm lấy lại biên độ vận động của khớp và hạn chế tình trạng teo cơ do không vận động trong thời gian dài.

  • Chữa thoái hóa khớp háng bằng Nội khoa

Trong phương pháp điều trị thoái hóa khớp háng bằng nội khoa, người bệnh cần được tư vấn từ bác sĩ chuyên môn phụ trách bệnh cơ xương khớp nhằm mục đích tạo điều kiện để khớp háng có thể nghỉ ngơi như hạn chế vận động nặng, đi bọ và cần kiểm soát chế độ cân ngặng hợp lý. Thực hiện các bài tập vật lý trị liệu theo hướng dẫn từ những Kỹ thuật viên được đào tạo bài bản như Cao đẳng Kỹ thuật Vật lý trị liệu – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur với những bài tập nhẹ nhàng, phù hợp như bơi, đi xe đạp, aerobic dưới nước,… Đồng thời không hể bỏ qua việc ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý với các loại rau xanh, bổ sung lượng canxi và ngủ đủ giấc,…

Bên cạnh những phương pháp trên thì việc áp dụng chữa thoái hóa khớp háng bằng phương pháp Y học Cổ truyền cũng được đông đảo người bệnh áp dụng. Tuy nhiên dù áp dụng phương pháp nào thì người bệnh cũng cần tuân thủ theo sự hướng dẫn của các bác sĩ nhằm tránh những rủi ro không mong muốn có thể xảy ra.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Nhiều người lầm tưởng bệnh gout với những vấn đề thường gặp

Bệnh gout với những tình trạng thường gặp và cho đó là nguyên nhân gây nên bệnh như: Cứ ăn nhậu nhiều là bị bệnh gout? Chỉ có nam giới bị bệnh gút, phụ nữ không bị bệnh gout?… vậy có đúng không?

Nhiều người lầm tưởng bệnh gout với những vấn đề thường gặp

Những lầm tưởng về gout là gì?

Cứ  ăn nhiều đạm, uống nhiều bia rượu là bị bệnh gút?

Theo chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Điều này đúng nhưng chưa đủ. Bởi trong cơ thể chúng ta, lượng acid uric trong máu luôn được giữ ổn định ở ngưỡng an toàn nhờ có sự cân bằng giữa quá trình tổng hợp và đào thải qua thận. Thói quen ăn các thực phẩm giàu đạm như phủ tạng động vật, thịt bò, tôm cua, cá biển…hay uống nhiều bia rượu phá vỡ sự cân bằng, thúc đẩy quá trình sản xuất acid uric, làm lắng đọng tinh thể urat tại các khớp và gây nên bệnh gút.

Song có nhiều người ăn uống điều độ, cân nặng cơ thể đạt chuẩn nhưng vẫn trở thành “nạn nhân” của gút. Điều này được lý giải do thận yếu, chức năng đào thải của thận suy giảm làm giảm khả năng đào thải và dẫn đến dư thừa lượng acid uric trong cơ thể.

Tăng acid uric chỉ gây tổn thương khớp?

Viêm khớp cấp tính là một trong những biểu hiện sớm nhất của bệnh gút – do nồng độ acid uric trong máu tăng cao, lắng đọng tinh thể urat tại các khớp. Triệu chứng điển hình là sưng, đau, nóng đỏ ở các khớp, thường gặp nhất khớp ngón chân cái – mắt cá chân. Ở giai đoạn muộn, các khớp đau kéo dài liên tục, xuất hiện những u cục quanh gây biến dạng khớp.

Ngoài ra, acid uric trong máu tăng cao có thể lắng đọng tại nhiều cơ quan khác và gây bệnh tại đó. Acid uric kết tủa và lắng đọng ở tim mạch thì gây viêm mạch máu, viêm màng ngoài tim; ở vùng đầu gây ra viêm kết mạc, viêm mống mắt, viêm tuyến mang tai, viêm màng não. Nếu kết tủa ở vùng sinh dục, các tinh thể uric gây viêm tinh hoàn, viêm tuyến tiền liệt. Ở thận, chúng gây sỏi thận, viêm cầu thận…

Đào tạo tuyển sinh Cao đẳng Điều dưỡng chính quy năm 2019

Chỉ có nam giới mới bị gút?

Bệnh gút tuy dành một sự “ưu ái” đặc biệt với phái mạnh, song điều này không có nghĩa là chị em phụ nữ “miễn dịch” với căn bệnh này. Đặc biệt, khi bước sang tuổi mãn kinh, phụ nữ phải đối diện với nguy cơ bị gút cao gần như nam giới. Số liệu thống kê cho thấy bệnh gút ảnh hưởng đến 3,5% phụ nữ tuổi từ 60-69; và 5,6% phụ nữ độ tuổi trên 80.

Điều trị gút chỉ cần thuốc chống viêm, giảm đau?

Các thuốc chống viêm, giảm đau chỉ giúp người bệnh giải quyết được triệu chứng của từng đợt gút cấp, song lại không có tác dụng điều trị nguyên nhân gây bệnh.5. Bệnh nhân gút nên kiêng hoàn toàn các thực phẩm giàu đạm?

Chế độ ăn uống góp phần quan trọng trong điều trị bệnh gút song người bệnh không nên loại bỏ hoàn toàn chất đạm trong khẩu phần ăn. Bởi chất đạm là một thành phần quan trọng trong dinh dưỡng của mọi lứa tuổi.

Với những thông tin chia sẻ của Chuyên gia Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur nhằm cung cấp những thông tin cho mọi người trong việc phối hợp tốt hơn với bác sĩ trong quá trình điều trị bệnh được tốt hơn.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Một số công thức giúp bạn giải độc thanh lọc cho đại tràng

Gần đây những căn bệnh về đại tràng, đặc biệt là ung thư đại tràng ngày một gia tăng. Vì vậy, cần lưu ý hơn đến việc chăm sóc đại tràng với một số công thức dưới đây.

Một số công thức giúp bạn giải độc thanh lọc cho đại tràng

Đại tràng đóng vai trò chính trong đường tiêu hóa. Có nhiều chất thải từ thức ăn không được phân hủy hoàn toàn, gây ra sự tích tụ độc tố trên thành ruột. Nhiệm vụ của đại tràng là loại bỏ các chất độc và các yếu tố gây hại ra khỏi cơ thể, Làm sạch ruột là một trong những cách tốt nhất để chăm sóc đại tràng và cơ thể.

Một số công thức giúp mọi người giải độc tuyệt vời cho ruột

Nha đam và nước chanh:

Thành phần:

  • 1 lá nha đam (lô hội)
  • 5 quả chanh nhỏ
  • 5 muỗng cà phê mật ong (75 ml)
  • 4 cốc nước (1000 ml)

Dùng máy xay sinh tố xay tất cả thành phần trên. Cất vào tủ lạnh và uống khi bụng đói.

Công thức này sẽ giúp làm sạch cơ thể và bắt đầu ngày mới một cách lành mạnh.

Sinh tố dâu, dứa và rau cần:

6 quả dâu tây

  • 1 khoanh dứa, bỏ vỏ
  • 1 cốc rau cần (250 g)
  • 1 cốc nước (250 ml)

Cho tất cả các thành phần vào xay trong máy xay sinh tố. Nếu thích, có thể thêm một ít đá để làm món sinh tố tươi mát hơn.

Năm 2019 đào tạo tuyển sinh Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng

Rau trộn:

  • 1 củ hành tây
  • 4 tép tỏi
  • 3 củ cà rốt vừa
  • 2 quả táo, để nguyên vỏ
  • 2 quả bí đao
  • 1 nắm lá kinh giới (15g)
  • 1 nắm rau húng quế (15g)
  • 2 quả chanh
  • 1 muỗng canh gừng (15 g)
  • 1 nắm lá bạc hà
  • 1 quả bí đỏ nhỏ
  • Hạt thì là
  • Giấm để nêm

Rửa sạch tất cả các thành phần, cắt nhỏ. Trộn tất cả các thành phần với nhau và nêm theo khẩu vị rồi thưởng thức để có một đại tràng khỏe mạnh.

Những chuyên gia giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng cho biết: Ngoài ra, những thực phẩm dưới đây có thể giúp cơ thể phân hủy chất thải một cách tự nhiên, ngăn ngừa bệnh tật trong tương lai nhờ những tác động tích cực đến cơ thể.

  • Rau: Atisô, xà lách mỡ, cà rốt, đậu lăng, củ cải, măng tây.
  • Trái cây: Chuối, cam quýt, quả sung, trái cây và các loại hạt khô.
  • Hạt: Gạo lức, lúa mì nguyên cám, yến mạch, bánh mì.
  • Dầu omega: trái bơ, cá, dầu ô liu.
  • Vitamin và các khoáng chất.

Uống đủ nước cũng rất quan trọng để loại bỏ chất thải tích tụ trong ruột. Chỉ cần uống ít nhất tám ly nước mỗi ngày.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Người bị rối loạn mỡ máu nên ăn gì để tốt cho sức khỏe?

Rối loạn mỡ máu là tình trạng nồng độ chất béo quá cao so với bình thường và có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, vậy người bị mắc căn bệnh này nên ăn gì để tốt cho sức khỏe?

Nguyên tắc ăn uống chung dành cho người bệnh mỡ máu

Nguyên tắc ăn uống chung dành cho người bệnh mỡ máu

Rối loạn mỡ máu là bệnh tiêu hóa có thể dẫn đến các bệnh tim mạch, cao huyết áp. Chính vì vậy chế độ ăn uống dành cho người bệnh mỡ máu cần được kiểm soát triệt để. Người mỡ máu ăn gì? Một số nguyên tắc ăn uống chung dành cho người bệnh mỡ máu được các giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur liệt kê như sau:

Ăn các thực phẩm chứa ít Cholesterol

Bệnh mỡ máu có nguyên nhân chủ yếu từ hàm lượng Cholesterol trong máu. Vì vậy nguyên tắc đầu tiên trong chế độ ăn là phải giảm tiêu thụ các thực phẩm giàu Cholesterol. Giảm lượng Cholesterol chính là làm giảm lượng mỡ trong máu. Đặc biệt không nên ăn quá 2 quả trứng mỗi tuần vì lòng đỏ trứng là thực phẩm rất giàu Cholesterol và nên hạn chế ăn dưới dạng chiên rán.

Hạn chế ăn lượng thịt đỏ

Thịt đỏ chứa hàm lượng Cholesterol cao, vì thế việc ăn quá nhiều thịt đỏ sẽ làm cho bệnh tiến triển xấu hơn. Khẩu phần ăn nên hạn chế lượng thịt đỏ như thịt bò, thịt lợn, các loại thịt mỡ, thịt có gân, nên ăn các loại thịt trắng như thịt gà, cá,…

Tăng cường chất xơ, vitamin

Chất xơ đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày, chúng có tác dụng làm giảm hàm lượng Cholesterol và chất béo hấp thụ vào cơ thể. Nên bổ sung chất xơ từ nguồn rau quả như các loại rau có màu đậm, các loại hoa quả giàu vitamin giúp làm giảm mỡ máu hiệu quả

Bổ sung axit béo chưa no, hạn chế chất béo no

Chất béo no làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, tắc động mạch, cần hạn chế chúng trong khẩu phần ăn hàng ngày. Ngược lại, axit béo chưa no có nhiều nối đôi như Omega 3, Omega 6 có tác dụng giảm Cholesterol. Và ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, giúp điều chỉnh huyết áp. Vậy nên thay thế mỡ động vật bằng dầu thực vật rất tốt cho sức khỏe.

Ngoài ra những người bị mắc bệnh mỡ máu không nên ăn nhiều vào buổi tối vì buổi tối là thời điểm tiêu hao năng lượng ít nhất trong ngày. Chính vì vậy nên ăn tối trước khi đi ngủ ít nhất 3-4h để đảm bảo sức khỏe.

Người bị rối loạn mỡ máu nên ăn những thực phẩm gì?

Người bị rối loạn mỡ máu nên ăn những thực phẩm gì?

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, ngoài một số thực phẩm cần kiêng kỵ thì bệnh nhân mắc bệnh mỡ máu nên dung nạp một số các thực phẩm sau đây:

Giá đỗ

Giá đỗ là loại thực phẩm có khả năng tăng cholesterol bài tiết ra khỏi cơ thể. Giá đỗ chứa hàm lượng Vitamin C và chất xơ cao. Nhanh chóng đào thải Cholesterol xấu ra khỏi cơ thể. Tránh nguy cơ mắc các bệnh xơ vữa động mạnh. Vì thế, bạn có thể thêm giá đỗ luộc vào khẩu phần ăn hàng ngày để làm giảm mỡ máu.

Ngũ cốc

Ngũ cốc là sự lựa chọn tuyệt vời cho người rối loạn mỡ máu, đặc biệt ở những người mỡ máu cao. Ngũ cốc giúp người bệnh có cảm giác no lâu, làm giảm hàm lượng thức ăn dung nạp. Nên chọn ngũ cốc nguyên cám từ các loại hạt: đậu đen, đậu đỏ, hạt sen, hạnh nhân, óc chó, đậu nành, đậu ngự,… Bên cạnh đó, chất xơ trong ngũ cốc có tác dụng đào thải Cholesterol ra khỏi cơ thể, loại bỏ tối ưu chất béo tồn đọng ở thành mạch.

Các loại cá: Cá hồi, cá thu, cá chép, cá ngừ, cá trích… dầu thực vật

Các loại cá hồi giàu Omega 3 chính là đáp án tuyệt vời cho câu hỏi rối loạn mỡ máu nên ăn gì. Cá và dầu cá chứa hàm lượng Omega 3, rất tốt cho người bệnh mỡ máu. Vì thế bệnh nhân nên ăn cá từ 2-3 lần mỗi tuần để làm giảm lượng Cholesterol trong máu.

Các loại rau xanh, hoa quả

Hầu hết tất cả các loại rau xanh, hoa quả: cà chua, tỏi, các loại đậu, mùng tơi, rau dền, rau đay, chuối, dâu tây… đều chứa nhiều chất xơ, giúp đào thải Cholesterol. Trong đó, táo là loại hoa quả tốt nhất, có khả năng hấp thụ Cholesterol dư thừa. Cải thiện tối đa tình trạng bệnh mỡ máu hiệu quả.

Tăng cường luyện tập sức khỏe là cách giảm mỡ máu hiệu quả

Theo nguồn tin tức Y Dược, bệnh nhân mắc bệnh mỡ máu nên uống nhiều nước, phối hợp cùng với việc luyện tập thể dục để tăng cường quá trình đốt cháy mỡ thừa, đồng thời hạ lượng cholesterol trong máu hiệu quả.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Điều trị bệnh tiểu đường type 1 không dùng thuốc như thế nào?

Tiểu đường type 1 là bệnh tự miễn, có nghĩa là hệ miễn dịch của cơ thể tấn công các tế bào sản xuất insulin của tuyến tụy, từ đó khiến đường máu tăng cao.

Điều trị bệnh tiểu đường type 1 không dùng thuốc như thế nào?

Có những loại thuốc nào được áp dụng điều trị bệnh tiểu đường type 1?

Thuốc tiêm insulin:

Insulin sẽ bị phá hủy bởi dịch vị của dạ dày nếu sử dụng theo đường uống, do vậy phương pháp cổ điển là tiêm insulin dưới da. Gần đây, hãng dược phẩm Pfizer đã sản phẩm thành công chế phẩm insulin dạng hít. Nhưng thực tế việc sử dụng dạng bào chế này đang gây ra rất nhiều tranh cãi và tại Việt Nam vẫn chưa được áp dụng.

Dựa vào nồng độ đường huyết, cân nặng của người bệnh mà loại, liều lượng, số lần tiêm insulin trong ngày sẽ khác nhau. Dưới đây là một số dạng insulin thông dụng:

  • Insulin tác dụng nhanh (Rapid-acting insulin) có tác dụng ngay sau khi tiêm 5 phút, kéo dài trong 4h.
  • Insulin tác dụng dài hạn (Long-acting insulin) có tác dụng trong vòng 24h sau tiêm
  • Những insulin tác dụng trung bình (Intermediate opptions) có tác dụng sau 30-60 phút và duy trì hiệu quả trong 12h sau tiêm

Một số thuốc khác:

Người bệnh tiểu đường type 1 có thể cần phối hợp thêm một số thuốc sau để ngăn ngừa biến chứng:

  • Pramlintide (Symlin): thuốc được tiêm trước bữa ăn, làm chậm sự di chuyển của thức ăn xuống dạ dày, từ đó giúp làm chậm hấp thu đường sau ăn
  • Thuốc điều trị tăng huyết áp: một số loại thuốc điều trị tăng huyết áp như thuốc ức chế men chuyển ACE thường được sử dụng cho người bệnh tiểu đường có huyết áp cao hơn 140/80 mm Hg
  • Aspirin: giúp ngăn ngừa huyết khối (cục máu đông) ở những người bệnh có nguy cơ cao xuất hiện biến chứng tim mạch
  • Thuốc hạ cholesterol máu: sử dụng thuốc hạ cholesterol máu, chẳng hạn như statin trong trường hợp người bệnh có rối loạn mỡ máu.

Điều trị bệnh tiểu đường type 1 không dùng thuốc?

Chuyên gia sức khỏe – Giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược cho biết: Để việc điều trị đạt hiệu quả cao, ngoài thuốc, người bệnh cần kết hợp với nhiều giải pháp, chẳng hạn như chế độ ăn và tập luyện khoa học. Mục tiêu trong việc điều trị bệnh tiểu đường type 1 là kiểm soát đường huyết trong giới hạn cho phép và ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm trên tim, mắt, thận, thần kinh… Tổ chức y tế WHO khuyến cáo, đường huyết của người bệnh tiểu đường trước bữa ăn nên ở khoảng 70-130 mg/dl (3.9-7.2mmol/l) và sau khi ăn 2 giờ thấp hơn 180mg/dl (10mmol/l)..

  • Kiểm soát đường huyết:

Dù sử dụng loại insulin nào, mức độ đường huyết vẫn cần được theo dõi chặt chẽ, ít nhất 4 lần/ngày hoặc thường xuyên hơn. Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ khuyến cáo, bạn nên kiểm tra đường huyết vào trước khi đi ngủ, trước khi ăn, sau ăn 2h, trước khi tập thể dục và bất cứ thời điểm nào trong ngày bạn nghi ngờ có mức đường huyết quá cao hoặc quá thấp.

Thiết bị theo dõi đường huyết liên tục (CGM) được khuyến khích sử dụng vì rất hữu ích, tiện lợi trong việc phòng ngừa hạ đường huyết. Mức độ chính xác của phương pháp này vẫn chưa cao bằng kiểm tra lượng đường huyết theo tiêu chuẩn, do đó nó chỉ được xem là công cụ bổ sung giúp kiểm soát đường huyết hiệu quả hơn.

  • Chế độ ăn:

Trái với suy nghĩ của rất nhiều người, không có một chế độ ăn chung cho tất cả người bệnh tiểu đường type 1. Tuy nhiên, bạn nên lựa chọn một chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm: trái cây, rau, các loại ngũ cốc… Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo bạn nên hạn chế các sản phẩm từ đông vật và carbonhydrat tinh chế (bánh mì trắng, bánh kẹo).

  • Hoạt động thể chất:

Tập thể dục thường xuyên như aerobic, đạp xe, bơi lội, đi bộ nhanh… được khuyến khích cho người bệnh tiểu đường type 1. Bởi những hoạt động này sẽ góp phần vào việc giảm đường huyết, tăng sức bền cho tim nên ngăn ngừa được biến chứng tim mạch.

Điều trị bệnh tiểu đường type 1 không dùng thuốc với những phương pháp đơn giản

Điều trị bệnh tiểu đường type 1 trong các tình huống cấp tính?

  • Hạ đường huyết:

Bạn nên bổ sung ngay khoảng 15 – 20 gam carbohydrate tác dụng nhanh như nước ép trái cây, kem, kẹo cứng… Sau 15 phút, kiểm tra lại đường huyết, nếu vẫn thấp hãy sử dụng thêm 1 khẩu phần tương tự và kiểm tra lại sau 15 phút. Nếu đường huyết vẫn có xu hướng không tăng, bạn nên nhanh chóng di chuyển đến bệnh viện để được cấp cứu.

  • Tăng đường huyết

Nếu lượng đường trong máu trên 240 mg/dl (13.3mmol/l), bạn sẽ có nguy cơ cao bị nhiễm toan ceton. Do khi đó tế bào bị thiếu năng lượng, cơ thể sẽ phân hủy chất béo, tạo ra một acid độc gọi là keton, khi đó bạn có thể có thêm các biểu hiện như: buồn nôn và nôn, đau bụng, hơi thở có mùi trái cây lên men… Khi có các triệu chứng kể trên, bạn nên uống nhiều nước để tăng đào thải keton ra ngoài qua đường tiểu, đồng thời nhập viện cấp cứu sớm để có hướng xử trí phù hợp.

Người bệnh đang điều trị tiểu đường type 1 cần lưu ý điều gì?

  • Lái xe: Hãy kiểm tra đường huyết trước khi lái xe, nếu đường huyết dưới 70 mg/dl hãy ăn nhẹ và chờ 15 phút trước khi lái xe.
  • Làm việc: Việc mắc tiểu đường có thể hạn chế một số công việc đối với người bệnh. Những công việc như lái xe, vận hành mày móc nặng là những công việc mà bạn không nên nhận, bởi có thể khiến đường huyết xuống thấp bất cứ lúc nào.
  • Mang thai: Phụ nữ mắc tiểu đường type 1 được khuyến cáo rằng không nên mang thai vì những biến chứng thai kỳ với mẹ hoặc dị tật bẩm sinh của thai nhi có khả năng xảy ra cao hơn.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Thoái Hóa Cột Sống – Biểu Hiện Và Cách Phòng Ngừa

Thoái hóa đốt sống cổ thường gây ra cảm giác đau đớn, khó chịu, làm ảnh hưởng tới sinh hoạt của người bệnh. Bệnh còn gây ra nhiều các hội chứng nguy hiểm có thể đe dọa tới sinh mạng. Bài viết của các chuyên gia bệnh học sẽ cho bạn biết những thông tin hữu ích về căn bệnh nây cũng như cách phòng chữa bệnh.

Thoái hóa cột sống gây ra những biến chứng nguy hiểm

Biểu hiệu thoái hóa cột sống cổ

Thoái hoá cột sống cổ là bệnh thường gặp, trên 50% không có biểu hiện hay triệu chứng. Các biểu hiện mà bệnh nhân đến khám bác sĩ như đau cột sống cổ làm hạn chế vận động cột sống cổ, đó là do hiện tượng ép rễ thần kinh trong lỗ liên hợp của các đốt sống. Các dấu hiệu đi kèm như dị cảm cánh tay, cẳng tay và đến tận bàn tay. Đôi khi là biểu hiện đau đầu không thể chịu được, ngoài ra có thể gây chóng mặt. Đau thần kinh cánh tay rất dữ dội, đau ở cột sống cổ và vai, đau lan xuống cánh tay, đau mặt ngoài cánh tay, đau lan đến khuỷu và có thể đến cái ngón cái, ngón trỏ. Đau dai dẳng và nghỉ không thuyên giảm. Nguyên nhân thường do chèn ép rễ thần kinh do gai xương nhô vào trong lỗ liên hợp hoặc do thoát vị đĩa đệm gây ra, thường do rễ của cổ 5 (C5), C6, C7, C8.

Việc điều trị phụ thuộc vào từng trạng thái bệnh và hoàn cảnh của bệnh. Điều trị với mục đích làm giảm đau nhanh chóng, tránh các động tác làm khởi phát cơn đau. Nằm ngủ trên giường phẳng, không gối đầu cao và không sử dụng gối dài. Bệnh nhân tránh mang vác nặng và ngồi lâu. Đối với thể đau quá mức, bệnh nhân nên nằm viện và có thể sử dụng liệu pháp corticoid tĩnh mạch. Việc xoa bóp vùng cơ cổ kết hợp tia hồng ngoại, chạy sóng ngắn,… ở đợt đau của thoái hoá cột sống cổ cũng có tác dụng khả quan. Lưu ý việc điều trị thoái hoá cột sống cổ nhất thiết phải có bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp chỉ định dùng thuốc ứng với từng trường hợp cụ thể.

Thoái hóa cột sống diễn ra như thế nào?

Thoái hóa cột sống là bệnh lý mà hầunhư chúng ta đều mắc phải. Đây là một quá trình lão hóa cột sống xảy ra đồng thời với sự già đi của cơ thể. Bệnh gây đau khớp, viêm khớp, hẹp khe khớp, mọc gai xương ở các đốt sống, làm giảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Cột sống gồm 33 – 34 đốt sống, trong đó có 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lưng, các đốt sống cùng và cụt dính liền với nhau và tạo thành xương cùng và xương cụt. Các đốt sống kết nối với nhau bằng các dây chằng và được nâng đỡ bởi hệ thống cơ từ xương sọ tới xương chậu. Phía sau cột sống là ống sống, bên trong ống sống chứa tủy và các rễ thần kinh, mạch máu.

Thoái hóa cột sống không phải là một bệnh mà là tình trạng lão hóa của xương khớp. Cột sống đồng thời vừa phát triển vừa thoái hóa trong suốt quá trình phát triển của cơ thể, nhưng tùy theo lứa tuổi mà sự phát triển hay sự thoái hóa nhiều hơn. Người ta thấy rằng cột sống bắt đầu thoái hóa từ năm 2 tuổi, sau đó tuổi càng cao thì quá trình thoái hóa càng nhiều. Sự thoái hóa làm cho bao xơ của đĩa đệm bị dòn và nứt nẻ, tạo khe hở cho nhân nhầy ở bên trong thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm. Các dây chằng thoái hóa cũng bị dòn, cứng, giảm độ đàn hồi, phình to ra, chất vôi lắng đọng lại hoặc hóa xương trở nên sần sùi, chèn ép vào các rễ thần kinh trong ống sống hoặc trong lỗ liên hợp, hay chèn vào các đầu dây thần kinh có ngay trong các dây chằng gây ra chứng đau.

Lười vận động là một trong những nguyên nhân thoái hóa cột sống.

Các yếu tố nguy cơ tác động lên quá trình thoái hóa cột sống gồm: ô nhiễm môi trường, các hóa chất độc hại trong thức ăn, nước uống, các chất kích thích như thuốc lá, rượu, bia, bệnh viêm khớp… làm cho quá trình thoái hóa diễn ra nhanh hơn, nặng hơn. Những người ít vận động, làm các công việc có cử động đơn điệu lặp đi lặp lại, người béo phì… cũng làm quá trình thoái hóa của cột sống ngày càng trầm trọng.

Thoái hóa cột sống có thể gây ra các bệnh đi kèm như thoái hóa dây chằng và mấu khớp, thoái hóa dạng chồi xương thân đốt sống, thoát vị đĩa đệm… Bệnh thoái hóa cột sống thường gặp ở người trên 30 tuổi, nhưng mỗi lứa tuổi thường có loại bệnh đặc trưng như: thoát vị đĩa đệm gặp nhiều ở độ tuổi 30 – 40; thoái hóa dây chằng lại hay xảy ra ở những người 50 – 60 tuổi; thoái hóa thân đốt sống và thoái hóa phì đại khớp thường thấy ở lứa tuổi trên 60…

Gai cột sống: thoái hóa cột sống làm cho thoái hóa bao xơ của đĩa đệm, dẫn đến bao xơ bị dòn, nứt nẻ, tạo khe hở để nhân nhầy thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm. Khối thoát vị lồi ra kéo theo màng xương cạnh nó, sau một thời gian xương sẽ mọc ra theo tạo thành những vành xương tạo thành “gai cột sống”. Chụp X-quang sẽ thấy hình ảnh những cái gai nhọn. Trường hợp khối thoát vị đĩa đệm gây đau nặng hay tê yếu, bệnh nhân phải đi khám và được điều trị sớm nên tránh được gai cột sống. Trái lại các khối thoát vị không gây ra triệu chứng gì do không gây chèn ép vào thần kinh nên bệnh âm thầm tiến triển tạo ra những cái “gai cột sống”. Tuy nhiên chỉ những trường hợp “gai cột sống ” gây đau mới cần phải phẫu thuật cắt bỏ gai.

Thoái hóa cột sống còn có thể gây ra đau lưng, đau cổ hoặc gây ra đau thần kinh tọa và các bệnh lý khác mà không cần phải có thoát vị đĩa đệm.

Cách phòng và chữa bệnh thoái hóa cột sống

Thường xuyên tập thể dục giảm đáng kể nguy cơ thoái hóa cột sống.

Phòng bệnh cần thực hiện các biện pháp sau: giảm cân nặng, chống béo phì. Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao nhẹ nhàng, 3 lần một tuần hay tốt nhất là hàng ngày làm giảm đáng kể nguy cơ thoái hóa cột sống. Thực hiện chế độ ăn đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, phòng chống loãng xương, tránh dùng các phụ gia độc hại trong thực phẩm. Hạn chế hoặc bỏ hút thuốc, rượu bia. Lao động phù hợp với sức khoẻ, những nghề có thể gây thoái hóa cột sống sớm như khuân vác, gánh nặng, đội nặng… cần kiểm tra thường xuyên để điều trị kịp thời các tổn thương cột sống.

Về điều trị: sử dụng các phương pháp không dùng thuốc như châm cứu, bấm huyệt, xoa bóp, chườm ngải cứu, dán cao, thuốc bôi, xoa ngoài…

Điều trị nội khoa, có thể dùng một hoặc vài loại phối hợp trong số các thuốc sau: acetaminophen, salicylat, diclofenac, các thuốc chống viêm không steroid khác. Thuốc bổ sung chất nhầy cho khớp như những chế phẩm có cấu trúc phân tử gần giống như dịch khớp. Thuốc dinh dưỡng sụn khớp: glucosamine, sụn cá mập có tác dụng tăng cường tái tạo sụn, ức chế các men phá hủy sụn, giảm dần quá trình viêm đau khớp, làm chậm quá trình thoái hóa khớp. Phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm, cắt bỏ gai cột sống, giải phóng chèn ép thần kinh.

 Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Phòng Tránh Và Điều Trị Viêm Gân

Viêm gân là viêm hoặc kích ứng của dây chằng – trong bất kỳ những sợi dây đính cơ đến xương. Tình trạng này gây đau và đau ngay phần bên ngoài. Các chuyên gia Bệnh học nhận thấy viêm gân có thể xảy ra trong bất kỳ dây chằng nào của cơ thể, phổ biến nhất trên vai, khuỷu tay, cổ tay và gót chân.

Viêm gân thường gặp ở vai, khuỷu tay, cổ tay và gót chân

Nếu viêm gân nghiêm trọng và dẫn đến rách gân, có thể cần phải phẫu thuật. Nhưng hầu hết các trường hợp viêm gân có thể được điều trị thành công với nghỉ ngơi cùng các thuốc giảm đau và giảm viêm.

Các triệu chứng

Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm gân xảy ra ở gân, điểm gắn vào xương và thường bao gồm:

  • Đau, thường được mô tả đau âm ỉ.
  • Đau dịu.
  • Sưng nhẹ.
  • Hầu hết các trường hợp viêm gân có thể đáp ứng với các biện pháp tự chăm sóc. Khám bác sĩ nếu dấu hiệu và triệu chứng vẫn tồn tại và cản trở hoạt động hằng ngày hơn một vài ngày.

Nguyên nhân

Mặc dù viêm gân có thể được gây ra bởi một chấn thương bất ngờ, tình trạng này nhiều hơn khi có thể xuất phát từ sự lặp lại vận động cụ thể theo thời gian. Hầu hết mọi người phát triển viêm gân vì công việc hoặc sở thích của họ liên quan đến chuyển động lặp đi lặp lại, làm các dây chằng thực hiện nhiệm vụ cần thiết nặng thêm.

Yếu tố nguy cơ

– Yếu tố nguy cơ viêm gân phát triển bao gồm tuổi tác, làm việc trong các công việc cụ thể hoặc tham gia các môn thể thao nào đó.

– Tuổi. Người già, gân trở nên ít linh hoạt hơn – điều này làm cho chúng dễ dàng tổn thương.

– Nghề nghiệp. Viêm gân phổ biến hơn ở những người có công việc liên quan đến:

  • Chuyển động lặp đi lặp lại.
  • Các vị trí khó.
  • Rung.
  • Vị trí độ cao thường xuyên.
  • Gắng sức mạnh.

– Thể thao. Có thể có nhiều khả năng phát triển viêm gân nếu tham gia vào môn thể thao nào đó có liên quan đến chuyển động lặp đi lặp lại, chẳng hạn như:

  • Bóng chày.
  • Bóng rổ.
  • Bowling.
  • Golf.
  • Chạy.
  • Bơi.
  • Tennis.

Kiểm tra và chẩn đoán

Viêm gân thường có thể được chẩn đoán chỉ trong khám lâm sàng. Bác sĩ có thể chỉ định X quang hoặc kiểm tra hình ảnh khác nếu cần phải loại trừ các điều kiện khác có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng.

Phương pháp điều trị và thuốc

Các mục tiêu của điều trị viêm gân là để làm giảm cơn đau và giảm viêm. Thông thường, điều trị – trong đó bao gồm nghỉ ngơi, nước đá và thuốc giảm đau toa, có thể là tất cả những gì cần. Phương pháp điều trị khác đối với viêm gân bao gồm:

– Thuốc. Đôi khi bác sĩ có thể tiêm thuốc corticosteroid quanh gân để làm giảm viêm gân. Tiêm cortisone giảm viêm và có thể giúp giảm đau. Tuy nhiên, tiêm thuốc lặp đi lặp lại có thể làm yếu gân, làm tăng nguy cơ bị sưng tấy gân.

– Trị liệu. Có thể có lợi từ chương trình tập thể dục cụ thể được thiết kế để mở rộng và tăng cường đơn vị cơ gân bị ảnh hưởng.

– Phẫu thuật. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chấn thương dây chằng, phẫu thuật có thể là cần thiết.

Viêm gân ở mức độ nặng cần phải phẫu thuật

Phong cách sống và biện pháp khắc phục

Để điều trị viêm gân ở nhà, P.R.I.C.E. là từ viết tắt để nhớ – bảo vệ, nghỉ ngơi, nước đá, nén và độ cao. Điều trị này có thể giúp tăng tốc độ phục hồi và giúp ngăn ngừa các vấn đề khác.

– Bảo vệ. Cố định khu vực bị ảnh hưởng để khuyến khích chữa lành và để bảo vệ khỏi bị thương hơn nữa. Có thể cần phải sử dụng đàn hồi, cáp treo, nẹp, nạng hoặc gậy.

– Nghỉ ngơi. Tránh các hoạt động làm tăng các cơn đau hoặc sưng. Đừng cố gắng làm việc hoặc chơi qua cơn đau. Nghỉ ngơi là cần thiết để chữa lành các mô. Nhưng nó không có nghĩa là nghỉ toàn bộ. Có thể làm các hoạt động khác và các bài tập không căng gân bị thương. Bơi lội và tập thể dục dưới nước có thể dung nạp tốt.

– Chườm đá. Để giảm đau, giảm co thắt cơ và sưng, chườm đá vào vùng bị thương lên đến 20 phút, vài lần một ngày. Gói đá, massage đá hoặc tắm bằng nước đá và nước đều có thể giúp đỡ.

– Nén. Bởi vì sưng có thể dẫn đến mất chuyển động trong khớp bị thương, nén các khu vực cho đến khi sưng chấm dứt.

– Độ cao. Nếu viêm gân ảnh hưởng đến đầu gối, nâng cao chân bị ảnh hưởng cao hơn mức của tim để làm giảm sưng.

Mặc dù nghỉ ngơi là một phần quan trọng trong điều trị viêm gân, kéo dài không hoạt động có thể gây ra tê cứng ở khớp xương. Sau một vài ngày nghỉ ngơi hoàn toàn vùng bị thương, nhẹ nhàng di chuyển chuyển động đầy đủ để duy trì tính linh hoạt chung.

Cũng có thể thử các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID), chẳng hạn như aspirin và ibuprofen (Advil, Motrin, những loại khác), hoặc sản phẩm có chứa acetaminophen (Tylenol, những loại khác) trong nỗ lực để giảm sự khó chịu liên quan đến viêm gân.

Phòng chống viêm gân

Để làm giảm cơ hội viêm gân phát triển, thực hiện theo các gợi ý:

Giảm cường độ vận động là điều cần thiết khi bị viêm gân

  • Tránh hoạt động quá mức. Tránh các hoạt động diễn ra căng thẳng quá mức về dây chằng, đặc biệt là trong thời gian dài. Nếu thấy đau trong khi hoạt động, dừng hoạt động cụ thể, tập thể dục và nghỉ ngơi.
  • Thay đổi thói quen. Nếu tập thể dục hoặc hoạt động gây ra đau, đặc biệt liên tục, hãy thử cái gì khác. Huấn luyện viên có thể giúp thay đổi tác động do tập thể dục, bốc hàng, chẳng hạn như chạy, với tập thể dục tác động thấp hơn, chẳng hạn như đi xe đạp hoặc bơi.
  • Cải thiện kỹ thuật. Nếu kỹ thuật trong một hoạt động hay tập thể dục là sai lầm, có thể thiết lập cho các vấn đề với dây chằng. Nên lấy bài học hoặc nhận được các hướng dẫn chuyên nghiệp khi bắt đầu một môn thể thao mới hoặc sử dụng thiết bị tập thể dục.
  • Căng giãn trước tiên. Trước khi tập thể dục, căng ra để tăng tối đa phạm vi của chuyển động khớp xương. Điều này có thể giúp giảm thiểu chấn thương mô nhỏ lặp đi lặp lại.
  • Sử dụng nơi làm việc thích hợp. Tại nơi làm việc, được đánh giá đúng công năng. Phụ kiện làm việc là điều cần thiết để đảm bảo không có dây chằng bị nhấn hoặc quá tải liên tục.
  • Chuẩn bị cơ bắp. Tăng cường cơ bắp được sử dụng trong hoạt động thể thao có thể giúp tốt hơn và chịu được áp lực tải trọng.

Exit mobile version