Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Suy thận: Căn bệnh quái ác giết người trong âm thầm

Suy thận là trạng thái suy giảm chức năng của thận có thể gây ra những biến chứng cực kỳ nguy hiểm với khả năng giết người một cách âm thầm lặng lẽ.

Suy thận nguy hiểm giết người một cách lặng lẽ

Hàng năm nước ta phát hiện mới khoảng 8.000 ca mắc bệnh thận, có tới 260.000 người suy thận mạn chạy thận để kéo dài sự sống và 72.000 người trong số đó chờ ghép thận. Con số đó chứng tỏ suy thận đang dần trở thành căn bệnh nguy hiểm.

Suy thận là gì?

Suy thận hay tổn thương thận là tình trạng suy giảm chức năng của thận. Khi thận bị tổn thương, các chất thải và nước có thể tích tụ trong cơ thể, gây phù ở mắt cá chân, nôn mửa, suy nhược, ngủ kém, và khó thở. Người ta thường chia thành hai nhóm bệnh là suy thận cấp (thuật ngữ chuyên môn gọi là tổn thương thận cấp) và suy thận mạn (thuật ngữ chuyên môn gọi là bệnh thận mạn).

Thận bị suy

Suy thận cấp diễn ra trong vòng vài ngày và có thể phục hồi hoàn toàn hoặc một phần chức năng thận sau khi được điều trị thích hợp trong một vài tuần. Ngược lại, suy thận mạn là quá trình tiến triển không phục hồi chức năng thận. Các biện pháp điều trị trong suy thận mạn chỉ nhằm làm chậm diễn tiến của bệnh và ngăn ngừa biến chứng. Khi chức năng thận giảm đến 90%, người bệnh bắt đầu đi qua giai đoạn cuối và cần được điều trị thay thế thận bằng lọc máu định kỳ, thẩm phân phúc mạc hoặc ghép thận.

Dấu hiệu thường gặp của suy thận

Các dấu hiệu và triệu chứng của suy thận phát triển theo thời gian nếu tổn thương thận tiến triển chậm. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thận có thể bao gồm: Buồn nôn; Ói mửa; Chán ăn; Mệt mỏi và yếu ;Các vấn đề giấc ngủ; Thay đổi lượng nước tiểu; Giảm sút tinh thần; Co giật cơ bắp và chuột rút; Nấc; Sưng bàn chân và mắt cá chân,…Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thận thường không đặc hiệu, có nghĩa là chúng cũng có thể được gây ra bởi các bệnh khác.

Vì thận có khả năng bù trừ rất tốt, nên ở giai đoạn đầu, bệnh thường không có triệu chứng. Đến khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh đã ở giai đoạn trễ.

Nguyên nhân và biến chứng nguy hiểm của suy thận

Nguyên nhân suy thận mạn: khi có một bệnh hoặc rối loạn ở thận xuất hiện. Bất thường này sẽ làm tổn thương thận ngày càng trầm trọng trong vài tháng hoặc vài năm.

Những bệnh và rối loạn thường gây ra bệnh thận mạn bao gồm: Bệnh tiểu đường, cao huyết áp; Viêm cầu thận; Viêm ống thận mô kẽ; Bệnh thận tiết niệu; Tắc nghẽn kéo dài của đường tiết niệu, có thể do phì đại tuyến tiền liệt, sỏi thận và một số bệnh ung thư;

Nguyên nhân gây suy thận cấp: Chức năng thận bị mất một cách đột ngột được gọi là tổn thương thận cấp tính, còn được gọi là suy thận cấp (ARF). ARF có ba cơ chế chính:

  • Thiếu lưu lượng máu đến thận;
  • Những bệnh lý ngay tại thận gây ra;
  • Tắc nghẽn nước tiểu ra khỏi thận.

Nguyên nhân thường gặp bao gồm:

  • Chấn thương gây mất máu;
  • Mất nước;
  • Tổn thương thận từ nhiễm trùng máu;
  • Tắc nghẽn dòng nước tiểu, chẳng hạn như do phì đại tuyến tiền liệt;
  • Tổn thương thận do một số loại thuốc hoặc chất độc;

Đối tượng có nguy cơ mắc suy thận cao nhất: Yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bệnh thận mãn tính bao gồm những người mắc bệnh tiểu đường, cao huyết áp, bệnh tim mạch. Hút thuốc và những người béo phì có khả năng cao mắc bệnh thận. Ngoài ra, người cao tuổi (60 tuổi trở lên) và những người có tiển sử gia đình mắc bệnh thận cũng gặp nhiều nguy cơ về bệnh thận.

Biến chứng nguy hiểm của bệnh suy thận mà không phải ai cũng biết: Bệnh thận mãn tính có thể ảnh hưởng đến hầu hết các phần của cơ thể của bạn. Những biến chứng có thể xảy đến bao gồm:

  • Giữ nước, có thể dẫn đến phù ở tay và chân, huyết áp cao, hoặc chất dịch trong phổi (phù phổi);
  • Sự gia tăng đột ngột nồng độ kali trong máu (tăng kali máu), mà có thể làm giảm khả năng tim của bạn hoạt động và có thể đe dọa tính mạng;
  • Bệnh tim và mạch máu (bệnh tim mạch);

Phù chân ở người bị suy thận

Điều trị suy thận như thế nào cho hiệu quả?

Tùy thuộc vào nguyên nhân, một số loại bệnh thận có thể được điều trị. Tuy nhiên, thông thường bệnh thận mãn tính không có thuốc chữa khỏi hoàn toàn. Nói chung, việc điều trị là giúp kiểm soát các dấu hiệu và triệu chứng, giảm các biến chứng, và làm bệnh tiến triển chậm lại. Nếu thận của bạn bị tổn thương nghiêm trọng, bác sĩ sẽ sử dụng phương pháp điều trị bệnh thận giai đoạn cuối.

– Điều trị từ nguyên nhân gây bệnh: Bác sĩ sẽ giúp bạn làm chậm hoặc chữa khỏi các nguyên nhân gây ra bệnh thận. Có nhiều lựa chọn điều trị khác nhau, tùy thuộc vào nguyên nhân. Tuy nhiên, tổn thương thận có thể tiếp tục xấu đi ngay cả khi những nguyên nhân gây ra bệnh thận đã được kiểm soát tốt.

– Điều trị các biến chứng: Nếu thận của bạn không thể loại bỏ kịp các chất cặn bã khỏi cơ thể bạn, có thể là bạn đã mắc bệnh thận giai đoạn cuối. Tại thời điểm đó, chạy thận hoặc ghép thận là cần thiết.

Chạy thận ở các bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối

Làm gì để phòng tránh suy thận?

Người bị bệnh thận vẫn có thể tiếp tục sống, làm việc, đi chơi với bạn bè và gia đình, và hoạt động thể chất lành mạnh.

Một lối sống lành mạnh rất tốt cho những người bị bệnh thận. Một chế độ dinh dưỡng hợp lý giúp làm chậm sự phát triển bệnh thận. Để phòng ngừa suy thận người bệnh cần uống đủ nước trong một ngày từ 1,5-2 lít, uống nhiều hơn trong những ngày nóng hoặc vận động ra nhiều mồ hôi.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Những Dấu Hiệu Của Bệnh Thận, Suy Thận

Bệnh thận thường không gây ra triệu chứng gì cho tới khi đã tiến triển, vậy nên những ai trong diện có nguy cơ cao bị bệnh thận cần được bác sỹ kiểm tra thường xuyên. Nếu có những biểu hiện dưới đây chứng tỏ bạn đã mắc bệnh, thậm chí chuẩn bị chuyển qua suy thận, hãy lưu ý ngay!

Hãy lưu ý những dấu hiệu của bệnh suy thận.

Nhiều trường hợp nhờ chẩn đoán và điều trị sớm, sự tiến triển đến bệnh thận mạn tính chậm lại nhưng một số trường hợp chức năng thận vẫn diễn biến xấu và cuối cùng dẫn đến suy thận.

Đau lưng: cũng có thể là triệu chứng của bệnh viêm bàng quang hoặc viêm vùng phụ cận ở lưng. Một khi bạn bị đau lưng hãy đến bệnh viện kiểm tra, nếu cần thiết hãy tiến hành nọi soi bàng quang theo chỉ định của bác sĩ.

Suy thận là vấn đề lưu tâm ở nam giới

Những thay đổi khi đi tiểu như: Đi tiểu nhiều vào đêm, Nước tiểu có bọt, Lượng nước tiểu nhiều hơn/ít hơn bình thường và nước tiểu có màu nhợt/màu tối, Cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn,… Đây là 1 trong những dấu hiệu cảnh báo bạn đã mắc bệnh thận, vì thế hãy nhanh chóng tới khám bác sỹ.

Ngứa/phát ban ở da: Thận loại bỏ các chât thải ra khỏi máu. Khi thận bị suy, sự tích tụ của các chất thải này trong máu có thể gây ngứa ở da.

Ngứa da hay nổi phát ban cũng có thể là dấu hiệu của suy thận

Mệt mỏi: Những quả thận khỏe mạnh tạo ra một hormon gọi là erythropoietin, hormon này thông báo cho cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu mang ôxy.

Khi thận bị hỏng, chúng tạo ra ít erythropotietin hơn, cơ thể có ít các tế bào hồng cầu vận chuyển ooxxy hơn, nên các cơ và đầu óc của bạn mệt đi nhanh chóng. Tình trạng này được gọi là thiếu máu do suy thận.

Phù chân, mặt, tay: là do thận bị hỏng không loại bỏ được chất lỏng dư thừa nữa, do vậy chất lỏng tích tụ trong cơ thể khiến bạn bị phù ở chân, cổ chân, bàn chân, mặt và tay.

Hơi thở có mùi amoniac: Sự tích tụ của các chất thải trong máu (được gọi là chứng ure huyết) có thể khiến  thức ăn có vị khác đi và khiên hơi thở có mùi. Bạn cũng nhận thấy rằng bạn không thích ăn thịt nữa.

Buồn nôn và nôn: cũng là dấu hiệu bệnh thận: Do ure huyết gây nên tình trạng buồn nôn và nôn.

Thở nông: Đó là do chất lỏng dư thừa trong cơ thể tích tụ trong 2 lá phổi kèm theo tình trạng thiếu máu (sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu vận chuyển ôxy) sinh ra chứng thở nông.

Ớn lạnh: Thiếu máu có thể khiến bạn cảm thấy lúc nào cũng lạnh, thậm chí đang ở trong phòng có nhiệt độ ấm.

Suy thận khiến bạn bị lạnh

Hoa mắt, chóng mặt và mất tập trung: Thiếu máu não khiến não không cung cấp đủ ôxy. Điều này có thể ảnh hưởng đến trí nhớ, gây mất tập trung, hoa mắt và chóng mặt.

 Nguồn: Cao đẳng Điều dưỡng TP HCM

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính là bệnh gì?

Số bệnh nhân mắc bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính ngày một tăng cao. Vậy bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính là bệnh gì?

Nguyên nhân gây tắc nghẽn phổi mãn tính là gì ?

Mặc dù nguyên nhân phổ biến nhất của tắc nghẽn phổi mãn tính là khói thuốc lá, có một số yếu tố khác có thể gây ra hoặc làm cho tắc nghẽn phổi mãn tính trở cần tồi tệ hơn, bao gồm phơi nhiễm môi trường và yếu tố di truyền. Ví dụ, tiếp xúc nhiều với bụi tại nơi làm vấn đề, hóa chất và ô nhiễm không khí trong nhà hoặc ngoài trời (bao gồm khói củi hoặc chất đốt sinh khối) có thể góp phần gây ra tắc nghẽn phổi mãn tính.

Một số đối tượng không có những phơi nhiễm này mà vẫn mắc tắc nghẽn phổi mãn tính. Thầy thuốc cũng không hoàn toàn hiểu tại sao một số đối tượng hút thuốc không bao giờ mắc tắc nghẽn phổi mãn tính và một số đối tượng không bao giờ hút thuốc nhưng mắc tắc nghẽn phổi mãn tính có lẻ do những yếu tố di truyền có vai trò trong vấn đề phát triển tắc nghẽn phổi mãn tính.

Triệu chứng của bệnh COPD

Làm thế nào giúp bản thân biết mắc tắc nghẽn phổi mãn tính?

Các triệu chứng phổ biến của bệnh lý hô hấp tắc nghẽn phổi mãn tính bao gồm khó thở khi nghỉ ngơi hoặc khi hoạt động thể chất, ho, khò khè, mệt mỏi và/ hoặc tiết ra chất nhầy dai dẵng. Nếu bạn có những triệu chứng này, bạn cần nói chuyện với Thầy thuốc. Một số đối tượng mắc tắc nghẽn phổi mãn tính sớm có thể không nhận biết có thể những triệu chứng của bệnh này. Những đối tượng có nguy cơ mắc tắc nghẽn phổi mãn tính cần có thể làm những xét ngiệm.

Theo các giảng viên Cao đẳng Điều Dưỡng thì bác sĩ có thể yêu cầu bạn thực hiện thử nghiệm kiểm tra hơi thở (kiểm tra chức năng phổi) có thể gọi là hô hấp ký. Cách này đo khả năng thở ra của bạn và có thể phát hiện xem đường thở của bạn có mắc hẹp hay không. (Xem tờ thông tin người bệnh của ATS về Kiểm tra chức năng phổi).

Làm thế nào giúp thầy thuốc biết một đối tượng mắc tắc nghẽn phổi mãn tính?

Thầy thuốc chẩn đoán tắc nghẽn phổi mãn tính dựa trên sự kết hợp của những triệu chứng và kết quả xét nghiệm. Xét nghiệm quan trọng giúp xác định một đối tượng mắc tắc nghẽn phổi mãn tính là hô hấp ký.

Những thay đổi của tắc nghẽn phổi mãn tính cũng có thể có thể nhìn thấy trên X-quang ngực hoặc CT scan ngực. Khi thầy thuốc đã xác định rằng bạn mắc tắc nghẽn phổi mãn tính, thầy thuốc có thể yêu cầu những xét nghiệm khác giúp đánh giá tình trạng hô hấp của bạn khi ngủ và khi vận động. Bao gồm cả vấn đề xem xét mức độ bão hòa oxy của bạn.

Bệnh COPD có thể chữa khỏi không?

Bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính có thể chữa trị như thế nào?

Chữa trị bệnh chuyên khoa hô hấp tắc nghẽn phổi mãn tính trước nhất và quan trọng nhất ở đối tượng hút thuốc là từ bỏ hút thuốc. Đã có thuốc và những cách chữa trị khác giúp chữa trị vấn đề nghiện nicotine và giúp bạn bỏ thuốc lá.

Giúp có thêm thông tin về vấn đề cai thuốc lá, xem thông tin cho người bệnh của ATS thuốc lá. Thuốc giúp làm giảm những triệu chứng của tắc nghẽn phổi mãn tính và giúp ngăn ngừa đợt bùng phát của những triệu chứng (có thể gọi là những đợt kịch phát). Vốn có thể dẫn đến mất thêm chức năng phổi. những nhóm thuốc bao gồm những nhóm sử dụng giúp mở rộng đường thở (thuốc giãn phế quản), giảm sưng ở đường thở (thuốc chống viêm, như steroid) và/ hoặc chữa trị nhiễm trùng (kháng sinh).

Theo benhhoc.edu.vn tổng hợp

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Điều trị bệnh gout bằng phương pháp xoa bóp và bài thuốc

Bệnh gout là một loại bệnh rất nguy hiểm, một trong những dạng viêm khớp gây đau đớn nhất. Bệnh gút xảy ra khi có quá nhiều axit uric tích tụ trong cơ thể.

Điều trị bệnh gout bằng phương pháp xoa bóp và bài thuốc

Bệnh gout trong YHCT

Theo Y học cổ truyền thì gút là bệnh thống phong, thuộc chứng tý trong Đông y. Nguyên nhân bên ngoài là do khí phong, hàn, thử, thấp xâm phạm vào cơ thể làm khí trệ,

Huyết ứ, kinh mạch bất thông, tân dịch ứ trệ thành đàm, đàm kết tụ thành cục quanh khớp từ các khớp ngón tay chân rồi chuyển lên khớp gối.

Bệnh thường khởi phát lần đầu ở khớp ngón chân cái, sau lan sang các khớp khác. Bệnh nhân đau dữ dội và sưng, nóng, đỏ các khớp. Đau kèm theo rát bỏng rất khó chịu. Phép trị chủ yếu là khu phong tán hàn trừ thấp. Xin giới thiệu một số bài thuốc Nam và cách xoa bóp bấm huyệt chữa trị bệnh này.

Thuốc uống

Bài 1: Tam diệu thang: đương quy 15g, xích thược 15g, hoàng bá 12g, ý dĩ nhân 30g, ngưu tất 12g, mộc qua 12g, thanh đại 6g, hoạt thạch 15g, tri mẫu 9g, độc hoạt 12g, kê huyết đằng 30g, tỳ giải 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: độc hoạt 12g, bạch truật 12g, thương truật 12g, thục địa 6g, ý dĩ nhân 12g, mộc qua 10g, thạch hộc 10g, hoàng bá 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: (kinh nghiệm dân gian): lá lốt, ngải cứu, trinh nữ hoàng cung, lá mơ lông, quả mướp đắng (khổ qua) lượng bằng nhau cho vào cối sinh tố xay, lấy nước uống, ngày 2 cốc sáng và tối sau bữa ăn 45 – 60 phút.

Dùng những bài thuốc dân gian và kết hợp các phương điều trị bệnh gout 

Người bệnh tự xoa bóp, day bấm huyệt

Xoa hai bàn tay cho nóng, ôm đầu gối trái trước, xoa lên xuống từ 3 – 5 phút rồi dùng 2 ngón trỏ chà xát nửa vòng tròn đầu gối bên dưới, còn 2 ngón cái cũng làm động tác như thế  ở nửa vòng tròn đầu gối bên trên, tạo thành vòng tròn của khớp gối được xoa bóp. Tuần đầu, mỗi bên đầu gối xoa bóp 5 – 7 phút, cả hai bên được 10 – 15 phút. Hằng ngày tự xoa bóp 2 lần sáng khi thức dậy và tối trước khi đi ngủ. Tuần sau tăng thêm thời gian.

Ngoài ra, có thể hơ nóng các huyệt bằng điếu ngải cứu: dương lăng tuyền, độc tỵ, ủy trung, côn lôn.

Mọi người có thể theo các vị trí các huyệt:

  • Dương lăng tuyền: dưới đầu gối tại chỗ lõm phía ngoài đầu xương mác.
  • Độc tỵ: chỗ lõm dưới xương bánh chè, trên xương ống chân ngoài đường gân lớn ở đầu gối.
  • Ủy trung: điểm chính giữa lằn ngang khoeo chân.
  • Côn lôn: sau mắt cá ngoài 5 phân, trên bờ xương gót chân.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Một loại hoa quen thuộc chữa tận gốc viêm xoang

Trong khi nhiều người phải bó tay chấp nhận sống chung với viêm xoang, viêm mũi dị ứng thì nụ hoa Tân di chính là vị thuốc cứu tinh.

 

Một loại hoa quen thuộc chữa tận gốc viêm xoang

Viêm xoang có sợ hãi như mọi người nghĩ không?

Ô nhiễm không khí, môi trường là một trong những nguyên nhân khiến bệnh viêm xoang ngày càng gia tăng, đặc biệt ở các thành phố lớn.

Theo thống kê, khoảng 25-30% bệnh nhân đến khám tai – mũi – họng mắc viêm xoang. Ngoài việc khiến bệnh nhân nghẹt mũi, đau nhức vì chảy mủ, khi để lâu có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như viêm tắc tĩnh mạch xoang hang, áp xe não, viêm màng não… gây mù vĩnh viễn, thậm chí tử vong.

Trong tây y, ngoài thông rửa, bệnh nhân sẽ được chỉ định kháng sinh hoặc phẫu thuật. Còn trong đông y, Tân di được xem là vị thuốc cứu tinh để chữa xoang.

Theo Giảng viên YHCT công tại Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Tân di chính là búp của cây hoa Mộc lan, tên khoa học là Magnolialiliflora Desr, hay có tên khác là Bạch mộc liên, Ứng xuân hoa, Ngọc lan hoa, Vọng xuân hoa, Khương phác hoa…

Nghiên cứu hiện đại cho thấy, trong thành phần hóa học của Tân di có chứa tới 0,5-2,86% tinh dầu, ngoài ra còn có eugenol, foeniculin, magnoflorine, falvonoid, anthocyanin, oleic acid, vitamine A, alkaloid… là những chất rất hữu hiệu trong điều trị bệnh xoang mãn tính.

Tân di có vị cay, tính ấm, có tác dụng trừ phong, tán hàn, giúp thông tắc các lỗ tự nhiên, đặc trị các bệnh vùng mũi.

Các tác dụng dược lý phong phú khác phải kể đến là giúp tăng cường lưu lượng máu, giảm đau, chống viêm, ức chế virus cúm và một số vi khuẩn như tụ cầu vàng, trực khuẩn bạch hầu, liên cầu khuẩn típ A, trực khuẩn lỵ; chống dị ứng, kháng nấm, chống dị ứng, hạ huyết áp, kích thích cơ trơn tử cung, cơ trơn thành ruột…

Bật mí những bài thuốc hay từ tân di chữa viêm xoang

Các bài thuốc chữa viêm xoang từ Tân di đạt hiệu quả bất ngờ đối với người bệnh

Giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ các bài thuốc viêm xoang từ tân di như sau:

  • Chữa viêm mũi, viêm xoang: Tân di, cỏ ngũ sắc lượng bằng 1/3, sắc lấy nước nhỏ mũi hoặc cho vào bình xịt mũi ngày 3 lần. Hoặc: Tân di 12g, trứng gà 3 quả. Luộc trứng cùng tân di, luộc xong ăn trứng, uống nước, bỏ bã Tân di.
  • Chữa viêm xoang mãn: Tân di 20g, Nga bất thực thảo 5g, đem 2 vị này ngâm với nước trong 4-8 giờ, sau đó chưng cất lấy nước nhỏ mũi vài lần trong ngày.
  • Chữa viêm xoang có mũi sung nề, tắc ngạt: Tân di 9g, Ké đầu ngựa 15g, Bạc hà 6g, sắc lần đầu lấy nước uống, sau đó sắc tiếp bã thuốc, lấy nước cô thật đặc rồi trộn với nước ép hành củ (Thông bạch) để nhỏ mũi.
  • Chữa ngạt mũi, giảm hoặc mất khả năng ngửi: Dùng Bồ kết, Tân di, Thạch xương bồ lượng bằng nhau, tất cả tán mịn, thổi nhẹ hoặc rắc vào trong mũi.
  • Chữa mũi tắc do thấp trọc: Dùng bài thuốc Khung cùng tán (Theo “Chứng trị chuẩn thằng”), gồm các vị Xuyên khung, Tân di mỗi thứ 50g, Tế tân 30g , Mộc thông 15g tán nhỏ thổi nhẹ hoặc rắc vào trong mũi.
  • Chữa mũi sưng, mọc mụn ngứa bên trong (theo “Mậu thị phương tuyến”): Dùng Tân di, Hoàng liên sao qua, tán nhỏ, hòa với nước đun sôi để nguội, uống.
  • Chữa chảy nước mũi, Polyp mũi (theo “Dương y đại toàn”): Tân di (bỏ lông) 200g, Tang bạch bì (Chích mật) 200g, Chi tử 50g, Chỉ thực 100g, Cát cánh 100g, Bạch chỉ 100g. Các vị nghiền nhỏ. Mỗi lần uống 6-8g, uống cùng nước sắc củ cải.

Để thu hái được thuốc chất lượng, cần hái nụ Tân di vào mùa xuân, cắt bỏ cành cây, phơi trong bóng râm (âm can), loại bỏ phần vỏ lông bên ngoài (mao xạ phế, lệnh nhân khái – lông của Tân di vào phế kích thích gây ho) hoặc bọc vải khi sắc, khi dùng cần sao qua.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Những thực phẩm tuy bổ dưỡng nhưng lại có hại với bệnh nhân xơ gan

Bệnh xơ gan là một trong những bệnh nan y khó chữa, tuy nhiên số lượng người mắc phải căn bệnh này ngày một tăng cao do thói quen ăn uống cũng như thực phẩm bẩn. Vậy với người bị bệnh xơ gan thì không nên ăn những loại thực phẩm nào?


Những thực phẩm tuy bổ dưỡng nhưng lại có hại với bệnh nhân xơ gan

Bệnh xơ gan là bệnh gì?

Theo các chuyên gia sức khỏe tại Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Xơ gan là căn bệnh gan mãn tính được đặc trưng bởi sự thay thế các mô gan bằng mô xơ, sẹo cũng như sự thành lập các nốt tân sinh. Theo thời gian, nếu như không được điều trị sớm thì các mô xơ sẽ lan khắp gan khiến cho chức năng gan suy yếu trầm trọng, từ đó sức khỏe của người bệnh sẽ bị suy giảm, nghiêm trọng hơn còn có thể gây ảnh hưởng rất lớn đến tính mạng của người bệnh. Chữa xơ gan ở bất cứ đâu cũng nhằm mang lại hiệu quả phục hồi chức năng cho gan. Theo thống kê ở Hoa Kỳ thì bệnh xơ gan chính là một trong những nguyên nhân gây tử vong chiếm tỉ lệ khá cao và thường tập trung với những người trong độ tuổi từ 45 đến 65. Theo ước tính thì con số này chiếm khoảng 30.000 người chết vì xơ gan trung bình mỗi năm.

Dấu hiệu của bệnh xơ gan như thế nào?

  • Chán ăn
  • Sút cân
  • Buồn nôn
  • Tĩnh mạch hình nhện nhỏ, bị đỏ dưới da hoặc dễ thâm tím
  • Yếu
  • Mệt mỏi
  • Vàng da và mắt, nước tiểu sẫm
  • Chảy máu do ứ máu ở tĩnh mạch thực quản hoặc ruột
  • Giảm nhu cầu sinh lý
  • Cổ trướng
  • Đau bàn tay và bàn chân và cuối cùng là đau khắp cơ thể
  • Phù chân và bàn chân do ứ dịch
  • Rối loạn tâm thần, hay quên hoặc bị kém tập trung


Học VB2 Cao đẳng Điều dưỡng ngoài giờ hành chính thật dễ dàng

Những loại thực phẩm là “ thuốc độc” đối với người bị bệnh xơ gan

  • Thực phẩm giàu chất purine

Theo các bác sĩ, sự chuyển hóa purine được tiến hành trong gan rồi sinh ra uric acid được bài tiết ra khỏi cơ thể thông qua thận, quá trình này đều cần tim phải cung cấp đủ máu. Chức năng của tim, gan và thận của người mắc bệnh xơ gan vốn đã yếu, nhưng khi ăn những thực phẩm có purine sẽ phải làm việc hết công suất để phụ tải.

  • Đồ ăn cứng

Đồ ăn cứng cũng là một trong những loại thực phẩm bổ dưỡng nhưng lại là kẻ thù của người mắc bệnh xơ gan. Những người mắc bệnh xơ gan thường có hiện tượng giãn tĩnh mạch ở cuối thực quản và đáy của dạ dày, nếu ăn nhiều đồ cứng như bánh bích quy, đồ rán hay lạc, chúng có thể gây cọ xát với tĩnh mạch và dẫn đến bị giãn gây rách và chảy máu, tình trạng này rất nguy hiểm, nên bạn cần phải kiêng kỵ.

  • Trứng muối

Nguyên nhân khiến trứng muối trở thành kẻ thù của bệnh nhân xơ gan đó là trong trứng muối có chứa nhiều protein, khi ăn vào sẽ tăng lượng protein. Khi bị xơ gan, chức năng gan của bệnh nhân vốn đã kém, lúc ăn nhiều protein sẽ gây phụ tải cho gan. Đây chính là lí do mà bệnh nhân bị bệnh xơ gan không nên ăn trứng muối.

  • Thực phẩm nhiều đường

Nhóm thực phẩm tiếp theo bệnh nhân mắc bệnh xơ gan cần tránh đó là các loại thực phẩm có nhiều đường như kem, kẹo… Theo các bác sĩ, những loại thực phẩm này có thể gây tổn hại cho gan.

Các thực phẩm nhiều đường gây hại cho gan.

  • Thực phẩm chứa nhiều natri

Trong muối có chứa natri và nó không được xử lý hoàn toàn bởi gan đang bị tổn thương. Khi ăn những loại thực phẩm chứa nhiều natri này có thể khiến gan bị sưng phù và tích nước. Với những bệnh nhân bị xơ gan thì việc thực hiện chế độ ăn ít natri đi là cần thiết để ngăn ngừa gan bị tổn thương thêm và tránh viêm cũng như ngăn ngừa xơ gan.

Bệnh xơ gan là bệnh nguy hiểm, chính vì vậy mà bạn nên để ý những loại thực phẩm tuy bình thường rất bổ dưỡng nhưng lại có thể khiến cho bệnh xơ gan trở nên trầm trọng hơn.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Bệnh men gan cao là gì? Vậy cần làm gì khi bị men gan cao?

Men gan cao hay chính là tình trạng tăng men gan là hiện tượng gan bị tổn thương và gây nên những bất ổn đối với cơ thể của người bệnh. Mức độ men gan cao nhẹ hay nặng còn phụ thuộc vào từng thời điểm khác nhau.


Bệnh men gan cao là gì? Vậy cần làm gì khi bị men gan cao?

Bệnh men gan cao là gì? Vậy chỉ số men gan bao nhiêu là cao?

Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Trong mỗi tế bào của gan thì gồm có 4 loại enzyme là AST (SGOT), ALT (SGPT), LDH, và GGT. Hoạt động sinh lý mỗi ngày thì đều có các enzyme mới tạo rat hay thế cho những tế bào cũ chết đi.

Do đó, khi các tế bào cũ chế đi thì các enzyme này sẽ được giải phóng vào máu và khiến trong máu luôn có một lượng men gan nhất định. Để xác định men gan cao thì thông thường chỉ dự vào 2 loại enzyme chính là AST và ALT. Nếu men gan ở mức độ bình thường thì 2 chỉ số này xét nghiệm sẽ ở mức 20–40UI/L.

Khi lượng enzyme trong tế bào gan vượt mức giá trị bình thường thì sẽ được chẩn đoán là men gan cao hay là men gan tăng. Nó phản ánh rằng gan bạn đang bị tổn thương, chỉ số càng cao thì mức tổn thương càng nhiều.


Năm 2019 Cao đẳng Điều dưỡng chính quy điều kiện xét tuyển như thế nào?

Khi bị men gan cao cần làm gì?

Khi men gan tăng cao thì cần phải làm những cách khiến cho men gan hạ xuống. Sau đây là một số các làm men gan hạ mà bạn có thể áp dụng:

+Ăn nhiều rau xanh: Một chế độ ăn có nhiều rau xanh sẽ giúp cơ thể nhận được nhiều vitamin và dưỡng chất quan trọng và có thể làm giảm được lượng mỡ dư thừa dự trữ trong gan.

+ Ăn nhiều chất xơ: Chất xơ là một chất rất có lợi đối với sức khỏe của con người đặc biệt đối với người bị men gan cao vì nó có thể phá vỡ cholesterol và kiểm soát được men gan. Ăn nhiều thực phẩm có chứa chất xơ nhiều thì có thể giúp làm tăng lượng mật do gan sản sinh ra và có thể giúp phá vỡ chất béo.

+ Ăn nhiều thực phẩm có chất chống oxy hóa: Các chất chống oxy hóa này giúp cho gan hoạt động được tốt hơn mặc dù không làm giảm được nồng độ men, nhưng chúng sẽ giúp tối ưu hóa hoạt động của gan.

+ Ăn nhiều thực phẩm chứa vitamin C: Vitamin C là một chất cần thiết để tăng sức đề kháng miễn dịch, giúp thúc đẩy quá trình hồi phục tế bào gan, giúp giảm lượng men gan.

+ Bỏ rượu bia: Rượu bia là nguyên nhân hàng đầu gây men gan cao. Do đó muốn hạ men gan thì tốt nhất cần phải loại bỏ được thói quen sử dụng rượu bia.

+Giảm cân: Béo phì làm tăng nguy cơ men gan cao. Do đó, việc kiểm soát cân nặng là rất cần thiết để giúp hạ men gan.

+ Tập thể dục thường xuyên: Việc duy trì thói quen tập thể dục giúp tăng cường sức đề kháng và hỗ trợ tốt cho chức năng gan. Nên chọn những bài tập thể dục nhẹ nhàng phù hợp với cơ thể.

Ngoài ra, thì muốn hạ men gan tốt thì một môi trường tốt cũng ảnh hưởng rất nhiều. Mọi người cần tạo cho mình những thói quen tốt, nên chăm tập thể dục thể thao, một lối sống khoa học thì có thể điều trị được men gan cao hiệu quả đồng thời có thể bảo vệ sức khỏe của mình một cách tốt nhất.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Để tránh khỏi biến chứng của thoái hóa khớp vai cần điều trị đúng cách

Trong các hoạt động của cơ thể khớp vai là khớp lớn, tuy nhiên trong tình trạng khớp bị tổn thương và không điều trị đúng cách sẽ dẫn tới những biến chứng nguy hiểm.

Để tránh khỏi biến chứng của thoái hóa khớp vai cần điều trị đúng cách

Cấu tạo của khớp vai như thế nào?

Khớp vai có cấu tạo phức tạp với 5 khớp thành phần là: Khớp vai chính, khớp bả vai lồng ngực, khớp mỏm cùng xương đòn, khớp ức đòn, khớp cùng cánh tay, cùng với hệ thống cơ gân, đĩa đệm, sụn, dây chằng, dịch nhầy bôi trơn khớp… ở xung quanh.

Theo chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội chia sẻ: Khớp vai có vai trò phối hợp với hệ thống cơ xương cánh tay nhằm thực hiện các hoạt động của chi trên và được xem là bộ đỡ cho phần chi này. Đặc biệt chúng không hề tách rời mà liên kết chặt chẽ với cổ, cách tay, vùng trước ngực và lưng. Nhờ cấu tạo phức tạp và vai trò quan trọng mà khớp vai rất dễ bị tổn thường do thường xuyên vận động. Tình trạng thoái hóa khớp vai chính là tình trạng tổn thương do nhiều nguyên nhân khác nhau như lão hóa, chấn thương hay các bệnh lý ở khớp vai hoặc các vùng liên quan,…

Để có thể chẩn đoán chính xác bệnh thoái hóa khớp vai, người bệnh cần được thăm khám và thực hiện các bài kiểm tra như chụp X-quang, chụp cộng hưởng từ, siêu âm khớp vai… Tùy theo tình trạng thoái hóa mà các bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị thích hợp.

Cũng giống như điều trị các bệnh cơ xương khớp khác, việc điều trị thoái hóa khớp vai ở giai đoạn đầu thường được thực hiện với các loại thuốc giảm đau, chống viêm,thuốc giãn cơ với liều lượng được chỉ định nghiêm ngặt. Bên cạnh đó để tăng tính hiệu quả của phương pháp điều trị, người bệnh có thể kết hợp với các phương pháp vật lý trị liệu như xoa bóp, châm cứu, bấm huyệt, chườm nóng,…

Khi bệnh đã tiến triển sang giai đoạn nặng và các phương pháp điều nội khoa và vật lý trị liệu không còn hiệu quả thì người bệnh có thể được chỉ định phương pháp can thiệp bằng phẫu thuật cắt ghép hoặc thay thế khớp vai nhân tạo.

Thông báo tuyển sinh Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng năm 2019

Những nguy hiểm nào khi bạn không điều trị thoái hóa khớp vai không đúng cách?

Khi tình trạng bệnh học thoái hóa khớp ở phần vai không được điều trị hoặc điều trị không đúng cách có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng vận động của khớp vai, các chi trên mà còn sức khỏe toàn cơ thể và nguy hiểm hơn nữa là tàn phế.

Đặc biệt khi người bệnh chỉ định phẫu thuật bằng phương pháp cắt ghép hoặc thay khớp nhân tạo để điều trị thoái hóa khớp vai nếu không được thực hiện bởi các bác sĩ giàu chuyên môn, phòng mổ không được trang bị cơ sở vật chất, máy móc y tế hiệu đại thì nguy cơ ca phẫu thuật thất bại là rất cao.

Theo các chuyên gia giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Tuy nhiên nếu điều trị đúng cách, phù hợp với tình trạng bệnh thì người bệnh sẽ phục hồi sức khỏe nhanh, giảm thiểu các triệu chứng bệnh cũng như phục hồi chức năng vận động khớp và người bệnh dễ dàng thực hiện được các hoạt động, tư thế vận động vốn có của nó. Tuy nhiên người bị thoái hóa hay mắc các bệnh liên quan đến xương khớp như bệnh thoát vị đĩa đệm, loãng xương,… vẫn cần chú ý trong các vận động, hoạt động của mình bởi chỉ cần một chút sai sót thì người bệnh có thể sẽ phải đối  mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm như  trật khớp, lỏng khớp, nhiễm trùng, tổn thương thần kinh hoặc mạch máu xung quanh khớp vai…

Mặt khác phẫu thuật thay khớp vai chống chỉ định đối với những người bệnh đang mắc các bệnh về gan, thận, tim mạch,… bởi chúng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh trong quá trình phẫu thuật nên cần được kiểm tra kỹ càng trước khi quyết định mổ hay không mổ.

Có thể nói, thoái hóa khớp vai gây ra nhiều hệ lụy đối với sức khỏe của người bệnh. Đặc biệt nếu không được điều trị đúng cách thì người bệnh sẽ càng đối mặt với nhiều nguy hiểm, do đó bạn cần kiểm tra và điều trị nhanh chóng bởi những bác sĩ giàu chuyên môn và bệnh viện có cơ sở vật chất hiện đại để đảm bảo hiệu quả trong điều trị.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Chuyên gia Điều dưỡng hướng dẫn 3 cách điều trị thoái hóa khớp háng

Khi bạn nhận thấy những dấu hiệu và tình trạng bệnh thoái hóa khớp háng thì người bệnh cần nhanh chóng đến cơ sở y tế khám và điều trị thoái hóa khớp háng phù hợp.

Chuyên gia Điều dưỡng hướng dẫn 3 cách điều trị thoái hóa khớp háng

Chuyên gia điều dưỡng mách bạn 3 cách điều trị thoái hóa khớp háng

Với 3 cách điều trị thoái hóa khớp háng tốt nhất hiện nay bao gồm:

  • Điều trị bằng bằng thuốc giảm đau
  • Nội khoa
  • Phẫu thuật

Sẽ giúp bạn giảm cơ đau nhức và nhanh chóng khôi phục lại chức năng của xương khớp.

Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Thoái hóa khớp háng khiến tình trạng sụn khớp bị phá hủy, các phần mềm quanh khớp cũng bị tổn thương, là nguyên nhân gây phá hủy các khớp tại vùng bẹn và gây khó khăn trong quá trình vận động. Theo đó khi thấy các dấu hiệu thoát vị đĩa đệm, thoái hóa khớp háng có thể dễ dàng nhận biết như tê cứng khớp, nhức vùng bẹn, không thể thực hiện động tác gập đùi, đặc biệt khi vận động thường phát ra tiếng lục cục bên trong xương… thì bạn cần kiểm tra tại các cơ sở y tế uy tín để có những giải pháp điều trị phù hợp nhằm tránh ảnh hưởng đến sức khỏe, chức năng xương khớp và quá trình sinh hoạt của người bệnh.

Thoái hóa khớp háng là tình trạng hư hỏng phần sụn đệm giữa hai đầu xương, bên cạnh đó có thể kèm theo phản ứng viêm và giảm thiểu lượng dịch nhầy giúp bôi trơn ma sát ở điểm nối giữa hai đầu xương. Mặc dù bệnh không gây tử vong nhưng những hậu quả mà chúng để lại vô cùng nặng nề nên những phương pháp điều trị thoái hóa khớp háng được đông đảo người bệnh quan tâm. Hiện có 3 phương pháp điều trị thoái hóa khớp háng được cho là tốt nhất hiện nay mà người bệnh có thể tham khảo:

  • Chữa thoái hóa khớp háng bằng thuốc giảm đau

Đây có lẽ là cách giảm đau nhanh nhất mà nhiều người bệnh nghĩ rằng áp dụng nhằm có thể hoạt động dễ dàng hơn. Tuy nhiên thực tế hiện nay chưa có loại thuốc trị thoái hóa khớp háng nào hiệu quả và triệt để. Nếu bệnh nhân quá đau do bệnh thoái hóa khớp thì các bác sĩ có thể chỉ định dùng các loại thuốc giảm đau, tiêu viêm, kháng viêm không chứa steroid. Nhưng người bệnh cần nhớ rằng đây chỉ ra giải pháp hạn chế cơn đau tạm thời và không có tác dụng lâu dài cũng như điều trị bệnh triệt để. Đặc biệt khi sử dụng các thuốc giảm đau trong thời gian dài còn có thể gây ra nhiều tác dụng phụ gây ảnh hưởng không tốt đến các bộ phận khác trong cơ thể như: tá tràng, dạ dày, gan, thận,… Do đó người bệnh không nên tự ý sử dụng thuốc mà không theo chỉ dẫn cỉa bác sĩ chuyên môn.

Thông báo tuyển sinh Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng

  • Điều trị thoái khóa khớp háng bằng phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp được áp dụng cho những trường hợp người bệnh đã ở giai đoạn nặng và những phương pháp điều trị khác không còn tác dụng trong điều trị thoái khóa khớp háng. Khi ở giai đoạn nặng, người bệnh sẽ cảm thấy cơn đau sẽ dồn dập vào ban đêm, có dấu hiệu teo cơ, chức năng vận động của khớp háng bị hạn chế, toàn thân đau nhức, xương chỏm đùi có dấu hiệu biến dạng khi nhìn qua X-quang. Lúc này, việc thay khớp háng là giải pháp được nhiều người thực hiện với mong muốn hạn chế cơn đau để trở lại cuộc sống bình thường. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào thể trạng của người bệnh và việc tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật là điều cần thiết để sớm lấy lại biên độ vận động của khớp và hạn chế tình trạng teo cơ do không vận động trong thời gian dài.

  • Chữa thoái hóa khớp háng bằng Nội khoa

Trong phương pháp điều trị thoái hóa khớp háng bằng nội khoa, người bệnh cần được tư vấn từ bác sĩ chuyên môn phụ trách bệnh cơ xương khớp nhằm mục đích tạo điều kiện để khớp háng có thể nghỉ ngơi như hạn chế vận động nặng, đi bọ và cần kiểm soát chế độ cân ngặng hợp lý. Thực hiện các bài tập vật lý trị liệu theo hướng dẫn từ những Kỹ thuật viên được đào tạo bài bản như Cao đẳng Kỹ thuật Vật lý trị liệu – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur với những bài tập nhẹ nhàng, phù hợp như bơi, đi xe đạp, aerobic dưới nước,… Đồng thời không hể bỏ qua việc ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý với các loại rau xanh, bổ sung lượng canxi và ngủ đủ giấc,…

Bên cạnh những phương pháp trên thì việc áp dụng chữa thoái hóa khớp háng bằng phương pháp Y học Cổ truyền cũng được đông đảo người bệnh áp dụng. Tuy nhiên dù áp dụng phương pháp nào thì người bệnh cũng cần tuân thủ theo sự hướng dẫn của các bác sĩ nhằm tránh những rủi ro không mong muốn có thể xảy ra.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Nhiều người lầm tưởng bệnh gout với những vấn đề thường gặp

Bệnh gout với những tình trạng thường gặp và cho đó là nguyên nhân gây nên bệnh như: Cứ ăn nhậu nhiều là bị bệnh gout? Chỉ có nam giới bị bệnh gút, phụ nữ không bị bệnh gout?… vậy có đúng không?

Nhiều người lầm tưởng bệnh gout với những vấn đề thường gặp

Những lầm tưởng về gout là gì?

Cứ  ăn nhiều đạm, uống nhiều bia rượu là bị bệnh gút?

Theo chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Điều này đúng nhưng chưa đủ. Bởi trong cơ thể chúng ta, lượng acid uric trong máu luôn được giữ ổn định ở ngưỡng an toàn nhờ có sự cân bằng giữa quá trình tổng hợp và đào thải qua thận. Thói quen ăn các thực phẩm giàu đạm như phủ tạng động vật, thịt bò, tôm cua, cá biển…hay uống nhiều bia rượu phá vỡ sự cân bằng, thúc đẩy quá trình sản xuất acid uric, làm lắng đọng tinh thể urat tại các khớp và gây nên bệnh gút.

Song có nhiều người ăn uống điều độ, cân nặng cơ thể đạt chuẩn nhưng vẫn trở thành “nạn nhân” của gút. Điều này được lý giải do thận yếu, chức năng đào thải của thận suy giảm làm giảm khả năng đào thải và dẫn đến dư thừa lượng acid uric trong cơ thể.

Tăng acid uric chỉ gây tổn thương khớp?

Viêm khớp cấp tính là một trong những biểu hiện sớm nhất của bệnh gút – do nồng độ acid uric trong máu tăng cao, lắng đọng tinh thể urat tại các khớp. Triệu chứng điển hình là sưng, đau, nóng đỏ ở các khớp, thường gặp nhất khớp ngón chân cái – mắt cá chân. Ở giai đoạn muộn, các khớp đau kéo dài liên tục, xuất hiện những u cục quanh gây biến dạng khớp.

Ngoài ra, acid uric trong máu tăng cao có thể lắng đọng tại nhiều cơ quan khác và gây bệnh tại đó. Acid uric kết tủa và lắng đọng ở tim mạch thì gây viêm mạch máu, viêm màng ngoài tim; ở vùng đầu gây ra viêm kết mạc, viêm mống mắt, viêm tuyến mang tai, viêm màng não. Nếu kết tủa ở vùng sinh dục, các tinh thể uric gây viêm tinh hoàn, viêm tuyến tiền liệt. Ở thận, chúng gây sỏi thận, viêm cầu thận…

Đào tạo tuyển sinh Cao đẳng Điều dưỡng chính quy năm 2019

Chỉ có nam giới mới bị gút?

Bệnh gút tuy dành một sự “ưu ái” đặc biệt với phái mạnh, song điều này không có nghĩa là chị em phụ nữ “miễn dịch” với căn bệnh này. Đặc biệt, khi bước sang tuổi mãn kinh, phụ nữ phải đối diện với nguy cơ bị gút cao gần như nam giới. Số liệu thống kê cho thấy bệnh gút ảnh hưởng đến 3,5% phụ nữ tuổi từ 60-69; và 5,6% phụ nữ độ tuổi trên 80.

Điều trị gút chỉ cần thuốc chống viêm, giảm đau?

Các thuốc chống viêm, giảm đau chỉ giúp người bệnh giải quyết được triệu chứng của từng đợt gút cấp, song lại không có tác dụng điều trị nguyên nhân gây bệnh.5. Bệnh nhân gút nên kiêng hoàn toàn các thực phẩm giàu đạm?

Chế độ ăn uống góp phần quan trọng trong điều trị bệnh gút song người bệnh không nên loại bỏ hoàn toàn chất đạm trong khẩu phần ăn. Bởi chất đạm là một thành phần quan trọng trong dinh dưỡng của mọi lứa tuổi.

Với những thông tin chia sẻ của Chuyên gia Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur nhằm cung cấp những thông tin cho mọi người trong việc phối hợp tốt hơn với bác sĩ trong quá trình điều trị bệnh được tốt hơn.

Nguồn: Bệnh học

Exit mobile version