Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Viêm Tắc Động Mạch – Dấu Hiệu Và Điều Trị

Viêm tắc động mạch là một bệnh của hệ thống động mạch trong đó các biểu hiện bệnh lý nổi bật là tình trạng co thắt của động mạch, gây rối loạn dinh dưỡng và đưa đến hoại tử vùng tổ chức do các động mạch đó chi phối.

Viêm tắc động mạch gây rối loạn dinh dưỡng.

Về mặt danh pháp tuy còn nhiều vấn đề chưa được hoàn toàn thống nhất, nhưng danh từ “ Viêm tắc động mạch” đã được Winiwater đưa ra từ cuối thể kỷ 19 và đã được nhiều tác giả công nhận.

Bệnh thường gặp ở Nam giới. Thường phát triển ở chi dưới nhưng đôi khi cũng thấy ở các động mạch chi trên, ruột, động mạch vành, động mạch não…

I. Cơ chế bệnh sinh:

Cho đến nay đã có rất nhiều giả thuyết đưa ra để giải thích cơ chế bệnh sinh của bệnh Viêm tắc động mạch. Cơ chế được đa số tác giả công nhận là:

+ Các yếu tố kích thích của ngoại cảnh riêng lẻ hay tổng hợp như: khí hậu lạnh và ẩm kéo dài, nghiện thuốc lá, ăn uống thiếu các Vitamin, các căng thẳng kéo dài về tâm và sinh lý… tác động lên hệ thống thần kinh trung ương cũng như hệ thần kinh giao cảm, từ đó gây các phản ứng co thắt ở động mạch.

+ Tình trạng co thắt kéo dài của động mạch sẽ gây thiếu máu cục bộ và đau đớn kéo dài ở vùng tổ chức phía ngoại vi. Chính những yếu tố này đến lượt chúng lại trở thành các kích thích nội sinh tác động trở lại hệ thống thần kinh trung ương và hệ thần kinh giao cảm, từ đó lại làm động mạch bị co thắt nặng thêm.

+ Kết quả của vòng phản xạ bệnh lý nói trên sẽ làm cho tình trạng co thắt động mạch trở nên liên tục và dẫn đến các biến đổi ngày càng nặng của hệ thống động mạch: lớp cơ của thành động mạch tăng sinh, lớp nội mạc động mạch dày lên, xuất hiện những hiện tượng thoái hoá trong hệ thần kinh giao cảm của thành động mạch, lòng động mạch bị hẹp lại và dần dần tạo nên các cục nghẽn…

+ Quá trình trên tăng lên dần dần dẫn tới tắc hoàn toàn động mạch. Vùng tổ chức phía ngoại vi bị thiếu máu nuôi dưỡng nặng dần dẫn tới hoại tử tổ chức, gây đau đớn kéo dài và nhiễm trùng nhiễm độc cho bệnh nhân.

II. Triệu chứng lâm sàng:

1. Triệu chứng

Bệnh viêm tắc động mạch mạn tính diễn tiến từ từ theo nhiều gia đoạn khác nhau. Có nhiều các phân loại các giai đoạn bệnh. Nhưng tốt nhất vẫn là bảng phân loại của Lerich và Fontaine, với các ưu điểm đơn giảm, dễ áp dụng:

  • Giai đoạn I: Không có triệu chứng, không có tôn thương tắc nghẽn đáng kể về mặt huyết động học.
  • Giai đoạn II: Đau cách hồi nhẹ và không ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày. Hoặc đau cách hồi nặng ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày.
  • Giai đoạn III: Đau ngay cả khi nằm nghỉ ngơi.
  • Giai đoạn IV: Hoại tử từng phần chi, loét chi do thiếu máu cục bộ tại chỗ và thiếu máu cục bộ lan tỏa ở xa. Hoại tử lan rộng quá bàn chân.

Khi bệnh đã ở giai đoạn trễ, tức giai đoạn III và IV, các tổn thương đã quá rõ ràng, việc chẩn đoán trở nên dễ dàng. Ngược bệnh ở giai đoạn II, cần phải khám kỹ mới chẩn đoán được. Bệnh nhân cớ các dấu hiệu cường giao cảm: vã mồ hôi, lạnh chi, một số bạnh nhân có dấu hiệu tím tái của chi.

Phải tiến hành bắt mạch tại các vị trí đặc biệt như: mạch quay, mạch khoeo, mạch mu chân… chúng ta sẽ tìm thấy dấu hiệu mất mạch tại các vị trí trên, đó là dấu hiệu quan trọng nhất để xác định chẩn đoán. Cần bắt mạch có hệ thống và so sánh cả hai bên. Sau đó có thể sử dụng ống nghe dọc theo đường đi của động mạch để tìm xem có tiếng thay đổi hay không?

1.1 Dấu hiệu rối loạn chức năng.

Biểu hiện bằng sự co thắt mạch máu các chi khi gặp lạng, đi nhanh và khi làm việc nặng. Lúc bệnh mới phát triển, bệnh nhân thấy cóng buốt ở các chi và đau ở bắp thịt cẳng chân khi đi lại làm bệnh nhân phải dừng lại và phút đến khi hết đau mới đi được và sau vài trăm bước đau lại xuất hiện vì động mạch lại co thắt. Triệu chứng nàu gọi là dấu hiệu “đi lặc cách hồi” và là triệu chứng đặc biệt của giai đoạn dầu phát triển của bệnh. Đau có thể lan xuống bàn ngón chân, đôi khi khu trú chủ yếu ở các ngón chân. Lúc nghỉ ngơi và ban đêm không thấy xuất hiện

Đau bắp chân còn xuất hiện khi bị lạnh ẩm, khi chân bị lạnh thấy xuất hiện co rút cá cơ bàn chân và cẳng chân, da ở chân trở nên nhợt nhạt và lạnh. Hiện tượng này có thể tháy cả khi nhiệt độ phòng bình thường. Khi sưởi ấm da ở chân trở nên tím hay đỏ vì xung huyết.

Mạch mu chân thường yếu có khi không sờ thấy, khi ấn tay vào ngón chân thấy trắng bệch ra một lúc lâu, gọi là dấu hiệu “nốt trắng”.

Bệnh nhân thường kèm theo chứng tê chân, tê thường xuất hiện ở một tư thế nhất định tùy từng bệnh nhân (hay gặp nhất là khi nằm), thêm vào đó bệnh nhân có cảm giác lạnh bàn chân do thiếu máu ở các đầu dây thần kinh ngoại vi.

Trong những trường hợp không điểm hình có thể chản đoán nhầm với: Đau và đem như bệnh Goutte, hoặc chỉ có cảm giác đau nhẹ, âm ỉ ở sâu như giãn tĩnh mạch sâu,. Ngược lại cũng có khi đau dữ dội từ bắp chân lan xuống bàn chân liên tục, nghỉ cũng không hết đau như đau thần kinh hông to.

Tóm lại: dấu hiệu này có ba triệu chngs điểm hình là: đi lặc cách hồi, tê chân, lạnh chân.

1.2 Dấu hiệu rối loạn dinh dưỡng và đau liên tục

Đánh giá các mức độ rối loạn dinh dưỡng:

Rối loạn dinh dưỡng là dấu hiệu rất đặc trưng và là hậu quả của việc thiếu máu nuôi dưỡng chi do tắc động mạch. Những trường hợp rối loạn dinh dưỡng được chia làm hai mức độ:

– Rối loạn dinh dưỡng nhẹ. Bao gồm: Khô da, tróc vảy, rụng lông, gãy móng, thay đổi màu sắc da khi thay đổi tư thế của chi như tái nhạt khi giơ cao, đỏ bầm khi hạ chi xuống.

Rối loạn dinh dưỡng nặng: Cơ teo, chậm hay không lành cá vết thương ở chi, loét đầu chi, hoại tử đầu chi khu trú hay lan rộng. Dấu hiệu này xuất hiện khi mà hiện tượng thiếu máu dầu chi trở nên thường xuyên hơn, ngay cả lúc nghỉ ngơi, đặc điểm của đau là:

  • Đau kéo dài, dai dẳng, cá phương pháp điểu trị thông thường không đỡ đau.
  • Đau tăng nhiêu về đem lầm bệnh nhân mất ngủ, suy nhược.
  • Đau tăng khi đưa chân lân cao, giẩm dần khi thõng chân xuống thấp.
  • Rối loạn dĩnh dưỡng biểu hiện bằng các hiện tương: Da khô, móng chân dày lên, và mọc lệch sang bên cạnh, dưới móng chan có viên sưng mủ. Đàu ngón chân có thể xuất hiện các vết loát nhỏ ướt và đau.

1.3 Hoại tử hay hoại thư.

Hoại tử do viêm tắc động mạch

Hoại tử hay hoại thư khi các triệu chứng đau và rối loạn dinh dưỡng tăng lên. Đau các ngón chân trở nên thường xuyên và không thể chịu nổi, làm bệnh nhân không thể đi lạ nếu không có thuốc an thần và chống đau, tuy nhiên tác dụng của thuốc cũng chỉ tạm thời. Bệnh nhân luôn phải ngồi, hai tay giữ lấy bàn chân bị bệnh.

Các vết loét xuất hiện và phủ một lớp bẩn, đáy có tổ chức hoại tử. Hiện tượng phù và tím da lan lên bàn chân. Trên phim X quang thấy xốp ở bàn chân. Không sờ thấy mạch và không ghi được giao động đồ mạch máu ở bàn chân, cẳng chân và đùi.

Toàn tràng suy sụp, người xanh, gầy, có thể có sốt nhẹ 37o5 – 38o . Một số trường hợp sức đề kháng kém có thể bị nhiễm trùng, hoại tử khô biến thành hoại tử ướt.

Buerger nói nên ba dấu hiệu sắp có hoại tử là:

+ Thiếu máu khi nâng chi cao: khi nâng chi lên, màu da trở nên tái nhợt vì các thành phần mao mạch và tĩnh mạch kém dinh dưỡng không còn trương lực, và dưới tác dụng của trọng lực máu dồn đi hết

+ Góc thiểu năng tuần hoàn: khi hạ chân xuống một góc độ nhất định nào đó, màu đen từ tái nhợt trở lại màu tím.

+ Dấu hiệu ép ngón cái: ấn vào ngón cái dồn máu đi, sâu đó thả tay ra, màu sắc của ngón cái trở lại rất chậm, ngay cả khi để chân thấp.

2. Dấu hiệu

+ Thay đổi màu sắc da của chi bị tổn thương:

Theo tư thế: để bình thường thấy da có màu tái nhợt hoặc xen kẽ các chỗ tái nhợt với các chỗ da bình thường. Khi cho bệnh nhân để thõng chân xuống (để máu đến chi nhiều hơn) thì thấy da đỡ tái nhợt và hồng lên.

Nghiệm pháp gẫp duỗi cổ chân: cho bệnh nhân nằm sấp, gấp duỗi khớp cổ chân vài lần thì sẽ thấy chỉ trong vài giây bàn chân của bệnh nhân sẽ trở nên tái nhợt. Khi cho bệnh nhân đứng dậy nếu trong 10 giây màu da bàn chân không trở lại bình thường thì chứng tỏ có rối loạn rõ rệt của tuần hoàn chi dưới.

Nghiệm pháp Oppel và Buerger: cho bệnh nhân nằm ngửa, duỗi thẳng chân và giơ chân lên cao, chỉ sau vài giây da của chân đã chuyển thành tái nhợt.

Nghiệm pháp Collins và Velenski: cho bệnh nhân nằm ngửa duỗi thẳng chân và giơ chân lên cao, đồng thời với hiện tượng thay đổi mầu sắc da còn thấy các tĩnh mạch mu bàn chân bị xẹp đi. Cho bệnh nhân ngồi dậy và buông thõng chân xuống, theo dõi thời gian các tĩnh mạch mu bàn chân đầy trở lại: bình thường các tĩnh mạch này đầy trở lại trong vòng 7 giây, nếu thời gian đầy lại kéo dài hơn thì chứng tỏ động mạch có thể bị tắc.

Dấu hiệu ép ngón chân cái: ấn vào ngón chân cái của bệnh nhân rồi bỏ tay ra để quan sát. Khi màu da ngón cái hồng trở lại chậm thì chứng tỏ có rối loạn tuần hoàn ở chi dưới.

+ Mạch chày sau và mạch mu chân yếu hoặc mất:

Phải bắt mạch cẩn thận và so sánh mạch ở cả hai chân.

+ Các triệu chứng rối loạn dinh dưỡng ở chi bị bệnh:

Có thể khám thấy các triệu chứng

  • Rối loạn tiết mồ hôi.
  • Da chi thường khô, teo . Lông thưa, rụng.
  • Các cơ bị teo, nhẽo.
  • Xương chi bị xốp do tình trạng loãng xương.

Loét và hoại tử đầu chi: xảy ra ở giai đoạn cuối của bệnh, cảm giác đau ở chi tăng lên và trở nên thường xuyên, xuất hiện các vết loét đầu tiên thường ở đầu ngón chân và mu bàn chân, toàn trạng bệnh nhân suy sụp do nhiễm trùng nhiễm độc nặng.

III. Triệu chứng cận lâm sàng:

1. Đo dao động động mạch:

Xác định được mức độ giảm biên độ giao động của động mạch bị viêm tắc ở chi tổn thương.

2. Soi mao mạch:

Xác định thấy giảm số lượng và đường kính các mao mạch ở chi tổn thương, tốc độ di chuyển của hồng cầu trong mao mạch cũng bị giảm xuống.

3. Đo nhiệt độ da:

Xác định thấy nhiệt độ da của chi bị tổn thương bị giảm đi rõ rệt so với bên lành.

Có thể tiến hành đo nhiệt độ da trước và sau khi phong bế hạch thần kinh giao cảm thắt lưng, nếu sau khi phong bế hạch mà thấy nhiệt độ da ở chi tổn thương tăng lên thì việc chỉ định mổ cắt hạch giao cảm thắt lưng sẽ có hiệu quả tốt.

4. Siêu âm động mạch và nghiên cứu Doppler động mạch:

+ Chụp Siêu âm động mạch: xác định được tình trạng thành động mạch dày lên, nội mạc động mạch dày, có các cục nghẽn mạch…

+ Nghiên cứu Doppler: xác định được các biến đổi của dòng máu lưu thông trong động mạch bị viêm tắc: giảm tốc độ dòng máu, giảm lưu lượng máu, xuất hiện các dòng chảy rối do có các cục nghẽn…

5. Chụp động mạch cản quang:

+ Xác định được hình dạng và mức độ co thắt của các động mạch bị viêm tắc, hình các cục nghẽn trong động mạch, mức độ lưu thông của dòng máu trong động mạch…

+ Xác định được tình trạng hệ tuần hoàn bên của chi có động mạch chính bị viêm tắc.

6. Chụp CT, chụp MRI động mạch:

Ngoài việc xác định được các biến đổi về hình thái của động mạch bị viêm tắc, chụp CT và MRI còn xác định được cả tương quan giải phẫu cũng như các thay đổi về hình thái của các tổ chức và cơ quan xung quanh.

IV. Chẩn đoán phân biệt:

Một số bệnh cần chẩn đoán phân biệt với bệnh Viêm tắc động mạch:

1. Hoại tử đầu chi trong bệnh đái tháo đường:

+ Tiền sử thường không có dấu hiệu “đi lặc cách hồi”

+ Vị trí bị hoại tử thường ở gan bàn chân, gót chân…

+ Xét nghiệm thấy Glucoza máu tăng, có Glucoza trong nước tiểu…

2. Bệnh xơ vữa động mạch:

+ Thường bị tổn thương hệ thống động mạch toàn thân chứ không thường xuyên bị ở chi dưới như bệnh Viêm tắc tĩnh mạch, do đó có thể thấy dấu hiệu các động mạch căng như sợi thừng ở động mạch thái dương, động mạch cánh tay, động mạch quay…

+ Đau ở vùng chi có động mạch bị xơ vữa nhưng thường không dữ dội, vận động nhiều có đau hơn nhưng bắt mạch ngoại vi vẫn thấy đập rõ.

+ Có thể có hoại tử vùng chi có xơ vữa động mạch nhưng thường

xuất hiện ở người già, có cao huyết áp, tăng Cholesterol máu…

3. Bệnh Raynaud:

+ Thường gặp ở Nữ giới, tuổi trẻ.

+ Bệnh tiến triển thành từng đợt, tổn thương chủ yếu là ở đầu chi và

đối xứng cả hai bên.

V. Điều trị:

1. Điều trị nội khoa:

a) Loại bỏ các yếu tố kích thích gây có thắt mạch máu:

Tránh các điều kiện môi trường lạnh, ẩm. Không hút thuốc. Tránh

các căng thẳng về tâm lý và sinh lý. Chế độ ăn uống đầy đủ các chất và Vitamin…

b) Dùng các thuốc chống co thắt mạch máu:

+ Dùng các thuốc giãn cơ trơn như: Achetylcholine, Papaverin, Nospa…

+ Tiêm Novocain động mạch: có thể dùng Novocain 1% tiêm động mạch mỗi lần 10 ml, ngày tiêm 1-2 lần. Sau 15-20 lần tiêm bệnh có thể đỡ hẳn.

c) Lý liệu pháp:

Chiếu sóng ngắn, liệu pháp Ion ganvanic với Novocain, xoa bóp…

2. Điều trị ngoại khoa:

a) Các phương pháp tác động lên hệ thần kinh giao cảm:

+ Mổ cắt bỏ mạng lưới thần kinh giao cảm quanh động mạch:

– Mạng lưới thần kinh giao cảm nằm ở lớp vỏ bao quanh thành động mạch. Trong cơ chế bệnh sinh của bệnh Viêm tắc động mạch, hệ thần kinh giao cảm này đóng một vai trò không nhỏ trong vòng phản xạ bệnh lý của bệnh. Việc mổ cắt bỏ mạng lưới này là cắt bỏ được một khâu trong vòng phản xạ bệnh lý đó.

– Thường tiến hành bộc lộ đoạn động mạch ở phía trung tâm của động mạch bị viêm tắc. Bóc tách và cắt bỏ lớp vỏ ngoài của động mạch trên một đoạn khoảng 2-3 cm. Có thể tiêm thêm khoảng 20 ml Novocain 0,25-0,5% vào động mạch khi đóng lại vết mổ.

+ Cắt đôi động mạch rồi lại khâu nối lại: Phương pháp này có tác dụng như mổ cắt bỏ mạng lưới giao cảm quanh động mạch.

+ Mổ cắt bỏ các hạch thần kinh giao cảm thắt lưng 2,3 và 4:

Các hạch giao cảm thắt lưng 2,3,4 là các hạch giao cảm chi phối cho các động mạch chi dưới. Cắt bỏ các hạch này cũng có tác dụng cắt bỏ được một khâu trong vòng phản xạ bệnh lý của bệnh Viêm tắc động mạch ở các động mạch chi dưới.

+ Mổ cắt bỏ Tuyến thượng thận:

Phương pháp này được tiến hành dựa trên cơ chế là cắt bỏ Tuyến thượng thận sẽ làm giảm được các Adrenalin do tuỷ Tuyến thượng thận tiết ra, nhờ đó giảm được tình trạng co thắt động mạch.

b) Các phẫu thuật phục hồi tuần hoàn vùng chi bị viêm tắc động mạch:

+ Mổ cắt bỏ lớp nội mạc và lấy bỏ các cục nghẽn động mạch:

Tiến hành mở thành động mạch ra. Cắt bỏ lớp nội mạc động mạch bị viêm dày, lấy bỏ các cục nghẽn trong lòng động mạch. Khâu lại thành động mạch.

+ Mổ ghép mạch máu:

– Tiến hành bộc lộ và cắt bỏ đoạn động mạch bị Viêm tắc.

– Dùng một đoạn mạch máu để ghép thay vào đoạn động mạch đã bị cắt bỏ. Đoạn mạch ghép có thể là một đoạn Tĩnh mạch hiển trong của chính bệnh nhân (ghép tự thân), đoạn động mạch lấy từ người đã chết (ghép đồng loại) hay đoạn mạch máu nhân tạo

+ Làm thông mạch máu bằng kỹ thuật can thiệp nội mạch máu:

Hiện nay phương pháp này đang được nghiên cứu và áp dụng ngày càng rộng rãi. Có thể dùng các biện pháp sau:

– Nong rộng đoạn động mạch bị hẹp do viêm tắc: đưa bóng nong vào lòng động mạch đến đoạn động mạch hẹp, bơm bóng cho căng ra để nong rộng lòng động mạch.

– Đặt Sten vào đoạn động mạch hẹp: Sten là một khung có độ cứng nhất định, được đặt trên một bóng nong động mạch. Tiến hành đưa bóng nong đó vào động mạch đến chỗ động mạch hẹp và bơm lên để làm giãn thành động mạch ra đồng thời gài Sten đó nằm lại chỗ động mạch vừa được nong ra. Phương pháp này giúp tránh được tình trạng động mạch bị xẹp lại sau khi nong.

– Cắt bỏ nội mạc động mạch và các cục nghẽn bằng một dụng cụ đặc biệt: dụng cụ này gồm một lưỡi khoan nhỏ kèm theo ống hút, đưa dụng cụ này vào đến chỗ động mạch bị viêm tắc và cho máy chạy. Lưỡi khoan sẽ cắt vụn tất cả lớp nội mạc bị viêm dày và các cục nghẽn trong lòng động mạch, các mảnh vụn sẽ được hút ngay ra ngoài theo ống hút. Nhờ đó lòng động mạch sẽ được thông trở lại.

c) Phẫu thuật cắt cụt chi bị viêm tắc động mạch:

Đây là biện pháp điều trị cuối cùng phải dùng đến, khi tình trạng hoại tử chi phát triển làm cho bệnh nhân đau đớn và suy sụp nặng.

Dấu hiệu viêm tắc động mạch

VI. Tiên lượng:

Bệnh tiên lượng nặng, tiến triển có tính chất chu kỳ, những cơn đau cấp tính giảm đi khi điều trị và bất động các chi, nhưng sau đó lại tái phát kịch phát khi bị lạnh, chấn thương hay hút thuốc. Dần dần thời kỳ bệnh giảm rút ngắn lại, thời kỳ kịch phát kéo dài ra, và cuối cùng biến thành một bệnh không thể chữa khỏi ngoài phương pháp cắt cụt chi. Sau khi cắt cụt chi, quá trình viêm tắc mạch có thể lại chuyển sang chân bên kia và đôi khi chuyển lên cả chi trên

Nguồn: Cao đẳng Điều dưỡng TP HCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Điều Trị Bệnh Tim Bẩm Sinh Ở Trẻ Sơ Sinh

Bệnh tim bẩm sinh đang là nỗi lo và là mối quan tâm hàng đầu của các bậc cha mẹ hiện nay,nhưng nếu trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh được phát hiện sớm và điều trị đúng cách sẽ có thể giúp trẻ phát triển và hòa nhập tốt vào xã hội.

1. Thông nhĩ

Phần lớn thông nhĩ không dẫn đến suy tim. Độ chênh áp lực giữa 2 buồng nhĩ không cao do đó thông nhĩ cũng không bị biến chứng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Do đó thường không cần phải dùng kháng sinh dự phòng khi nhổ răng, chữa răng hoặc làm thủ thuật ngoại khoa.

2. Nội khoa

Chỉ có vai trò tương đối nhất là khi chưa có chỉ định phẫu thuật như:

  • Điều trị bội nhiễm phổi.
  • Điều trị rối loạn nhịp khi có rung nhĩ, nhịp nhanh kịch phát trên thất.
  • Điều trị suy tim.
  • Điều trị phòng chống tắc mạch.

Đóng lỗ thông liên nhĩ bằng ống thông đưa một dụng cụ gọi là dù đôi đưa vào lỗ thông để bít là một thủ thuật được các nhà nội tim mạch thực hiện.

3. Ngoại khoa

Bằng phẫu thuật tuần hoàn ngoài cơ thể, đóng lỗ thông liên nhĩ bằng cách khâu trực tiếp hay bằng miếng vá tổng hợp. Thông nhĩ có thể tự đóng với tần suất từ 14Chỉ định phẫu thuật: tuổi phẫu thuật thay đổi có tác giả cho nên mỗ ở tuồi đi học từ 3- 5, hoặc có thể mỗ ở tuổi từ 15 -20 tuy vậy nhìn chung chỉ định phẫu thuật thông nhĩ thường không khẩn cấp như thông thất vì biến chứng tăng áp phổi thường xẩy ra muộn hơn. Có nghiên cứu cho người lớn tuổi mới phát hiện cũng nên mỗ. Chỉ định thường thống nhất khi:

  • Chỉ số dòng máu phổi/ chỉ số dòng máu động mạch toàn thể (1.5/l)
  • Chưa đổi shunt (nồng độ O2 bảo hòa động mạch (92% hoặc sức cản ĐMP < 15 đơn vị Woods/m2 cơ thể).

Không phẫu thuật khi: áp lực động mạch phổi đo bằng Doppler gần bằng áp lực mạch hệ thống, luồng thông rất ít và 2 chiều, độ bảo hoà O2 lúc nghĩ dưới 92% và giảm hơn khi gắng sức. (Viện tim TP Hồ chí Minh)

3.1 Thông liên thất (Thông liên thất)

Về nội khoa nói chung cần điều trị các biến chứng của Thông liên thất như suy tim, bội nhiễm phổi, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Phẫu thuật trẻ sơ sinh thường có tử vong cao 10-20% so với trẻ lớn 2%. Thông liên thất cũng có thể tự đóng, các trường hợp nặng để lâu dễ chuyển sang hội chứng Eisenmenger khó khăn khi phẫu thuật.

3.2 Thông thất có lỗ thông nhỏ, shunt nhỏ

Không có chỉ định ngoại khoa vì bệnh nhân thích nghi tốt. Chỉ cần dự phòng nhiễm trùng nội tâm mạc. Tuy vậy Thông liên thất lỗ nhỏ có kèm hở van động mạch chủ (hội chứng Laubry – Pezzi) dù nhẹ cũng nên mỗ sớm.

3.3 Thông thất lớn, shunt trái – phải lớn (thông liên thất nhóm II)

Chiếm 50%. Nội khoa giúp điều trị các biến chứng hai khi bệnh nhân không có chỉ định phẫu thuật. Điều trị chủ yếu ngoại khoa với tuần hoàn ngoài cơ thể, bằng cách dùng miếng vá nhân tạo. Nguy cơ tử vong từ 1-2% trong thể nhẹ và < 10% trong thể nặng. Tai biến phẫu thuật thường gặp do tổn thương bó His gây bloc nhĩ thất hay bloc nhánh.

Chỉ định: nên đặt vấn đề sớm tuổi từ 2 -10, chỉ số áp lực động mạch phổi/ áp lực động mạch toàn thể (0.75 kèm theo suy tim cần phẫu thuật ngay. Nếu suy tim ổn định khi điều trị nội khoa

Ngoài hai nhóm máu lâm sàng trên còn hai nhóm đặc biệt khác ít gặp hơn:

  • Nhóm III với sự tăng áp phổi nặng, gần với hội chứng Eisenmenger nhưng shunt trái-phải vẫn còn dù rất yếu. Không có chỉ định phẫu thuật.
  • Nhóm IV với hẹp van hay phễu ĐMP (Thông liên thất có bảo vệ phổi) gần với tứ chứng Fallot, nhưng shunt trái – phải vẫn còn dù rất yếu. Cần phẩu thuật nếu dày thất phải rõ.

3.4 Còn ống động mạch

Tất cả bệnh nhân Còn ống động mạch nếu không tự đóng được cần chỉ định phẫu thuật do có nhiều nguy cơ nếu không giải quyết như: viêm nội tâm nhiễm trùng, suy tim trái, tăng áp phổi, vôi hoá ống động mạch.

Nội khoa

Ở trẻ sơ sinh và còn bú có thể dùng indometacine (Indocid) 25mgx 1-2 viên/ngày 1 tháng làm đóng lại ống động mạch do thuốc ức chế tác dụng co thắt của Prostacycline. Có tác giả sử dụng Aspirine cũng có kết quả. Nếu không có kết quả.

Ngoại khoa

Bằng thủ thuật cắt buộc hay nút lỗ thông nếu lỗ thông đường kính dưới 5mm và trẻ (8kg. Áp dụng phẫu thuật với tuổi từ 1-2 tuổi nhưng có thể lớn hơn nhưng chưa đổi shunt. Tỷ lệ nguy cơ tử vong khi phẫu thuật từ 1-2% do suy tim, Osler.

Theo Kirklin tất cả Còn ống động mạch có triệu chứng hoặc trẻ không lớn dù đã điều trị nội khoa tích cực có thể phẫu thuật ở bất kỳ tuổi nào.

Còn ống động mạch với shunt lớn và tăng áp phổi nhẹ:

Điều trị ngoại khoa: Cắt buộc. Nguy cơ tử vong cao hơn so với nhóm trên.

Còn ống động mạch với shunt nhỏ và tăng áp lực phổi nặng.

Điều trị: Chỉ định phẫu thuật cần bàn cải.

Nếu sức cản áp lực phổi trên 10 đv /m2, không còn chỉ định phẫu thuật. Nếu sức cản mạch phổi thấp hơn nhưng ống động mạch ngắn, vôi hoá nhiều nên phẫu thuật tim hở tránh vỡ động mạch khi kẹp trong phẫu thuật kín.

3.5 Tứ chứng Fallot

Nội khoa:

Điều trị chỉ có tính tạm thời, làm bớt các triệu chứng chuẩn bị cho phẫu thuật. Giảm sự tống máu thất phải bằng các thuốc ức chế bêta như propanolol 40mg x 1 v uống. Cho thuốc chống đông hay chống ngưng tập tiểu cầu như Aspirine 0.25g/ ngày. Trẻ sơ sinh có tuần hoàn phổi không đủ có thể chuyền prostaglandine E1 để giữ ống động mạch mở. Tất cả trẻ có dung tích hống cầu cao cần cho thêm viên sắt uống. Chống cơn thiếu Oxy kịch phát: cho nằm đầu thấp gối – ngực, O2, Morphine 1ctg 0.01-0.1 mg/kg TB, truyền natri bicarbonate.

Ngoại khoa:

Có thể phẫu thuật tạm thời hoặc phẫu thuật sửa chữa. Tuổi lý tưởng để phẫu thuật sửa chữa hay tận gốc (vá lỗ thông thất bằng mảnh ghép và sửa chữa hẹp ĐMP rộng ra) là 2 tuổi. Để chậm tuổi lớn sẽ có nhiều biến chứng sau mổ.

Tình trạng thất trái và kích thước động mạch phổi là những yếu tố quan trọng giúp quyết định kỹ thuật nầy.

Về phẫu thuật tạm thời có hay kỹ thuật thông dụng là Blalock – Taussig (nối hạ đòn trái và nhánh trái ĐMP) và Blalock – Taussig có biến cải (nối bằng ống Gore- Tex). Không thực hiện phẫu thuật Blalock – Taussig ở trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi hoặc ĐMP có đường kính (3mm vì dễ bị thuyên tắc.

Cần giải phẫu sớm khi triệu chứng cơ năng ngày càng tăng hoặc thể tích hồng cầu khoảng 65%.

Tỷ lệ tử vong khoảng < 5% đối với Blalock và 10% đối với điều trị tận gốc. Kỹ thuật Blalock chỉ cho kết quả tốt trong khoảng 50% trường hợp trong vòng 10 năm.

3.6 Hẹp động mạch phổi

Nội khoa: ít có tác dụng. Được coi nhẹ khi độ chênh áp lực thất phải/ ĐMP (25 mmHg, nặng khi độ chênh từ 25-50 mmHg. Can thiệp càng chậm càng hẹp nặng hơn do phì đại vùng phễu. Có thể áp dụng phương pháp nông van thay cho phẫu thuật mở. Hiện nay chỉ định nong bóng qua da nhưng có giá trị cao nếu tuổi nhỏ. Đây là phương pháp chọn lọc, tử vong hầu như không có.

Ngoại khoa: chỉ áp dụng khi không nong van qua da được. Khi áp lực thất phải cao hơn áp lực động mạch phổi trên 50 mmHg. Phẫu thuật tạo van động mạch phổi hai lá có kèm theo hay không sửa chữa phễu phổi. Khi có suy tim phải tỉ lệ tử vong cao trên 14%.

3.7 Hẹp eo động mạch chủ

Ngoại khoa: Cần đặt vấn đề phẫu thuật ngay khi bệnh nhân còn chịu đựng được. Tuổi lý tưởng là từ 10 -15 tuổi, về sau nguy cơ cao do bị xơ vữa phối hợp. Nguy cơ tử vong dưới 5%. Phẫu thuật bằng cách nối tận hoặc bắt cầu nối bằng ống nhân tạo.

Phức hợp và hội chứng EISENMENGER

Nội khoa: điều trị biến chứng suy tim: O2, trợ tim, lợi tiểu…

Ngoại khoa: không có chỉ định phẫu thuật ngoại trừ thay tim.

Nguồn: Cao đẳng Điều dưỡng TP HCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Tìm Hiểu Về Bệnh Tim Bẩm Sinh

Bệnh tim bẩm sinh là những dị tật tim và mạch máu lớn tạo nên do những bất thường trong bào thai ở tháng thứ 2-3 của thai kỳ, vào giai đoạn hình thành các mạch máu lớn từ ống tim nguyên thủy.

Bệnh tim bẩm sinh cần phát hiện sớm ở trẻ

I. BỆNH NGUYÊN

Các bệnh người mẹ mắc phải trong thời kỳ thai nghén: Nhiễm siêu vi chủ yếu là bệnh đào ban (Rubella), hội chứng Rubella thường có điếc, đục thủy tinh thể, đầu bé và có thể phối hợp với còn ống động mạch, hẹp van động mạch phổi, thông liên thất.

Các yếu tố di truyền có hoặc không rối loạn nhiễm sắc thể như mắc tim bẩm sinh trong hội chứng Marfan, lệch khớp háng, hội chứng Down, biến dị đơn gene cũng được đề cập đến trong di truyền mang tính gia đình của bệnh thông liên thất, thông liên nhĩ, đảo phủ tạng…

Gần đây người ta phát hiện ở những bà mẹ nghiện rượu mà mang thai có thể sinh ra trẻ có dị tật bẩm sinh gọi là hội chứng rượu đối với bào thai, gồm đầu bé, mắt ti hí, trán gồ, hàm nhỏ, chậm phát triển thai nhi, thông liên thất, thông liên nhĩ…

II. SƠ BỘ PHÂN LOẠI

Loại Shunt trái – phải: là loại tim bẩm sinh không có tím. Máu chảy từ bên trái có áp lực cao sang bên phải có áp lực thấp hơn. Tuy nhiên lâu ngày do tăng áp lực động mạch phổi nặng nề có thể đảo shunt lúc đó người ta gọi là hội chứng Eisenmenger. Trong nhóm này hay gặp thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động mạch.

Bệnh tim bẩm sinh loại có Shunt trái – phải

Loại có Shunt phải – trái: Thường là những dị tật gây tăng áp lực khoang tim phải làm máu từ phải sang trái gây trộn lẫn máu động mạch và máu tĩnh mạch phát sinh tím, tím xuất hiện khi Hb > 5g/100ml và độ bão hòa O2 < 70%, đây là bệnh tim bẩm sinh gây tím. Các bệnh thuộc nhóm này như tứ chứng Fallot, tam chứng Fallot, Ebstaine.

Loại không có Shunt: là dị tật bẩm sinh trong tim hay trên các mạch máu lớn nhưng không có shunt như hẹp eo động mạch chủ, hẹp dưới van chủ hay phổi…

Nguồn: Cao đẳng Điều dưỡng TP HCM

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Dược sĩ cho biết nguyên nhân và điều trị bệnh viêm tiểu phế quản

 Viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh là căn bệnh gặp vào giai đoạn cuối đông đầu xuân, có thể rất nguy hiểm nếu như bố mẹ không phát hiện và điều trị kịp thời.

Dược sĩ cho biết nguyên nhân và điều trị bệnh viêm tiểu phế quản

Nguyên nhân nào gây nên bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh?

Theo Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh được gây ra bởi vi rút, chiếm đa số các ca mắc bệnh là vi rút hợp bào hô hấp. Vì khả năng lây lan của vi rút này rất mạnh nên bệnh viêm tiểu phế quản có thể trở thành dịch. Tuy người lớn, trẻ lớn cũng có thể mắc bệnh nhưng biểu hiện chỉ dừng lại ở ho, cảm sốt thông thường. Loại vi rút khác gây ra bệnh viêm tiểu phế quản nhiều thứ hai là vi rút cúm và á cúm. Một số trường hợp bệnh còn được phát hiện là do Adenovirus. Đây cũng là nguyên nhân trẻ bị viêm phổi.

Ngoài việc bị tấn công trực tiếp từ vi rút,viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh còn có thể do bị lây nhiễm do sức đề kháng còn rất yêu nếu trẻ sống trong vùng có dịch cúm hoặc bệnh viêm đường hô hấp do vi rút, đặc biệt là các trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ. Nếu không được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, các trẻ đã từng bị viêm mũi họng, viêm amidan… cũng sẽ dễ bị mắc bệnh viêm tiểu phế quản.

Đồi với trẻ sơ sinh mắc bệnh tim bẩm sinh, phải chịu cảnh sống trong khói thuốc lá từ phụ huynh, bị bệnh phổi hoặc bị suy giảm miễn dịch đều là đối tượng lý tưởng của bệnh viêm tiểu phế quản.

Các triệu chứng bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh

Những triệu chứng ban đầu của viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh là ho, sổ mũi và sốt nhẹ. Sau đó từ 3 – 5 ngày, triệu chứng ho ngày một nhiều, thở khò khè, thở rít, hởi thở nhanh, nông. Nếu quan sát, trẻ khó thở, cánh mũi phập phồng, các cơ liên sườn ở ngực bị co kéo.

Khi bệnh trở nên nghiêm trọng, trẻ bắt đầu quấy khóc và bỏ bú dẫn đến mệt mỏi, da trở nên tím, tái. Dấu hiệu này gần giống dấu hiệu bé bị viêm phổi.

Biến chứng các triệu chứng bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh

Suy hô hấp và viêm phổi do bị bội nhiễm, xẹp phổi, viêm tai giữa là các biến chứng thường gặp của bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh. Đối với trẻ dưới 3 tháng tuổi, trẻ suy dinh dưỡng, sinh non, nhẹ cân, trẻ bị bệnh tim, phổi bẩm sinh, suy giảm miễn dịch thì bệnh sẽ có nhiều biến chứng, mức độ bệnh sẽ nặng và kéo dài hơn, cần cho trẻ nhập viện sớm. Khả năng tái phát của bệnh này cũng khá cao, nếu không chữa trị và phòng ngừa đúng cách, bệnh viêm tiểu phế quản về sau có thể gây ra bệnh hen phế quản.

Mùa đông lạnh thời tiết thay đổi phụ huynh cần giữ ấm cho trẻ

Điều trị bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh

Điều trị bệnh tại nhà:

Có thể chăm sóc trẻ tại nhà nếu dấu hiệu bệnh nhẹ. Cho trẻ uống nước từng ngụm nhỏ và thường xuyên. Chia bữa ăn của trẻ thành nhiều đợt nhỏ.

Điều chỉnh nhiệt độ phòng để không khí không quá khô và lạnh.

Phụ huynh cần rửa tay sạch sẽ trước khi chăm sóc trẻ và tuyệt đối không để trẻ tiếp xúc với khói thuốc lá.

Cần theo đúng chỉ dẫn của bác sỹ về liều lượng và thời gian dùng thuốc cho trẻ, tái khám đúng hẹn.

Đưa trẻ đến bệnh viện hoặc cơ sở y tế ngay khi:

Thân nhiệt trẻ tăng cao, khó hạ. Trẻ mệt mỏi, thở gấp hoặc khó thở, cánh mũi phập phồng hoặc co lõm ở ngực. Trẻ nôn ói, bỏ bú, không uống được nhiều nước, da tím tái.

Cách phòng ngừa bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh

Để trẻ có hệ miễn dịch tối ưu giúp chống lại bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh, cần nuôi con bằng sữa mẹ cho đến lúc trẻ 2 tuổi. Đến tuổi trẻ ăn dặm cần thực hiện đúng cách và chú ý cung cấp bổ sung đủ dưỡng chất cần thiết để trẻ phát triển toàn diện.

  • Cần cho trẻ uống nhiều nước giúp hệ tiêu hóa vận hành trơn tru.
  • Tuy có nhiều thông tin trái chiều nhưng việc chủng ngừa cho trẻ cần được phụ huynh thực hiện đầy đủ.
  • Mặc ấm cho trẻ khi thời tiết trở lạnh, hạn chế việc cho trẻ ra đường khi trời trở gió.
  • Không để trẻ tiếp xúc với người đang mắc các bệnh về đường hô hấp như cúm, ho, cảm sốt.
  • Bỏ thói quen hút thuốc lá khi có trẻ bên cạnh.

Khi thời tiết giao mùa thì viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh là bệnh rất hay gặp đối với con nhỏ. Các bậc phụ huynh có thể tham khảo bài viết trên để chăm sóc sức khỏe cho con trẻ được tốt nhất.

Nguồn: Bênh học

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Những thực phẩm nào bé nên ăn và không nên khi bị viêm họng?

Khi con trẻ bị bệnh cha mẹ thường rất lo lắng cũng như khi trẻ bị viêm họng nên cho trẻ ăn gì và kiêng gì cho mau khỏe và hết bệnh, bởi thực tế không phải ai cũng am hiểu về chế độ dinh dưỡng phù hợp cho bé mắc viêm họng. 

Những thực phẩm nào bé nên ăn và không nên khi bị viêm họng?

Nên ăn những thực phẩm nào khi trẻ bị viêm họng?

Thực phẩm giàu vitamin A và C

Nên cho trẻ ăn các loại hoa quả và rau củ giàu vitamin A và C để tăng cường đề kháng cơ thể. Ngoài ra, vitamin C còn có khả năng hạn chế các cơn đau ở cổ họng cho trẻ rất hiệu quả. Do vậy, hãy cho trẻ ăn nhiều cam, quýt, bưởi, táo, đu đủ… và các loại rau củ quả như rau lang, rau mồng tơi, cà rốt, khoai tây, cà chua…

Thực phẩm giàu chất kẽm: 

Kẽm có thể giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể và kháng virut gây bệnh rất tốt. Do đó, phụ huynh hãy cho trẻ ăn nhiều thực phẩm chứa kẽm như tôm, cua, sò, nghêu, ốc hay các loại rau củ như củ cải trắng, rau chân vịt, nước cốt dừa…

Thức ăn mềm, giàu dinh dưỡng: 

Hãy chế biến thực phẩm thành những món ăn lỏng, mềm, dễ tiêu hóa như cháo thịt nạc bằm, soup lỏng, canh… Bên cạnh đó, cha mẹ có thể cho bé uống mật ong, nước gừng chưng đường phèn, hoặc uống nước tinh bột nghệ để giảm tình trạng viêm họng cho trẻ. 

Dinh dưỡng của trẻ trong thời kì mắc viêm họng đóng vai trò rất quan trọng trong việc rút ngắn thời gian phục hồi. Do vậy, phụ huynh không được chủ quan, tốt nhất, hãy tham khảo ý kiến của chuyên gia về chế độ dinh dưỡng cho trẻ bị viêm họng để có thể xây dựng một thực đơn khoa học, tốt nhất với trẻ.

Bên cạnh những thực phẩm nên ăn thì cần phải kiêng một số khác khi trẻ viêm họng

Những thực phẩm trẻ không nên ăn khi trong tình trạng viêm họng

Theo Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược cho biết: Bên cạnh trẻ bị viêm họng nên ăn gì thì những thực phẩm cần kiêng khi trẻ bị viêm họng cũng cần được lưu ý. Để tránh việc khiến bệnh tình của trẻ nặng hơn hay kéo dài thời gian viêm họng, phụ huynh không nên cho trẻ ăn những thực phẩm sau:

Thức ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ:

 Thức ăn cay, nóng sẽ khiến cổ họng bị kích ứng, làm tình trạng sưng đau gia tăng. Đặc biệt, thức ăn nhiều dầu mỡ còn sinh ra đờm, khiến trẻ càng khó chịu và khó thở nhiều hơn. Nên việc kiêng những thực phẩm này là rất cần thiết.

Bánh kẹo ngọt, đồ uống có gas: 

Ăn đồ ngọt và uống nước có gas khi bị viêm họng làm giảm sức đề kháng của cơ thể, khiến bệnh nặng và lâu lành hơn. Do vậy, không nên cho trẻ ăn hay uống những loại này khi đang bị bệnh.

Thực phẩm lạnh: 

Cho trẻ ăn đồ ăn lạnh khi bị viêm họng sẽ khiến cổ họng bị kích thích, khiến tình trạng ho khan trở nên trầm trọng hơn, còn có khả năng gây ảnh hưởng đến phổi.

Dược sĩ hướng dẫn cha mẹ cách chăm sóc bé khi bị viêm họng

Ngoài vấn đề bé bị viêm họng nên ăn gì và cần kiêng gì, thì phụ huynh cần lưu ý một số vấn đề sau để chăm sóc trẻ viêm họng đúng cách cũng như đảm bảo an toàn cho trẻ:

  • Đầu tiên hãy giữ ấm vùng cổ họng cho trẻ, ngoài ra, hãy giữ ấm gan bàn tay, gan bàn chân và cơ thể cho trẻ thật tốt nếu thời tiết lạnh.
  • Không tự ý cho trẻ sử dụng bất cứ loại thuốc nào mà không có chỉ định từ bác sĩ. Vì viêm họng ở trẻ khá đa dạng, lại do nhiều nguyên nhân gây nên, việc tự ý dùng thuốc có thể khiến trẻ gặp phải vấn đề ngoài ý muốn.
  • Không để trẻ bỏ bữa nhưng cũng không nên ép trẻ ăn, hãy chia nhỏ bữa ăn trong ngày để trẻ ăn từ từ. Hãy cho trẻ uống nhiều nước lọc và tăng cường bú sữa mẹ.
  • Nếu phát hiện trẻ có các dấu hiệu bất thường như sốt cao không giảm, ho nhiều, khó thở, co giật,… thì cần nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế tuy tín để khám cũng như nhận chỉ định điều trị an toàn từ chuyên gia.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Dinh dưỡng cho trẻ sau tiêm phòng nên ăn gì tốt cho sức khỏe?

Cha mẹ cần cho trẻ ăn gì để tốt cho sức khỏe sau khi trẻ đi tiêm phòng về? Là câu hỏi của nhiều cha mẹ hiện nay.

Dinh dưỡng cho trẻ sau tiêm phòng nên ăn gì tốt cho sức khỏe?

Dinh dưỡng cho trẻ sau khi tiêm phòng về như thế nào ?

Theo Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược chia sẻ như sau: Sau khi tiêm phòng các bé thường có biểu hiện khóc, sốt nhẹ, chán ăn,…khiến các mẹ lo lắng. Để giảm bớt tình trạng này thì ngoài chế độ chăm sóc hàng ngày thì các mẹ cần chú ý dinh dưỡng của bé để bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cho sự phục hồi cơ thể, nhanh khỏe mạnh. Nhưng dinh dưỡng cho trẻ sau tiêm phòng như thế nào không phải mẹ nào cũng biết. Dưới đây là một số cách cho cha mẹ trẻ sau khi đưa trẻ đi tiêm phòng về nhằm cung cấp dinh dưỡng cho trẻ như sau:

1. Bổ sung nước cho cơ thể trẻ sau khi tiêm phòng:

Sau khi tiêm phòng trẻ thường có các dấu hiệu sốt, tiêu chảy. Đây chính là lý do khiến trẻ mất nước nhiều, vì thế việc bổ sung nước cho cơ thể trẻ là việc làm vô cùng cần thiết.

Nếu trẻ đang bú sữa mẹ, mẹ nên bổ sung thêm cho trẻ ít nhất 150 ml trên 1kg thể trọng. Nếu trẻ có thể ăn ngoài mẹ nên cho trẻ uống thêm các loại nước hoa quả như nước chanh, nước cam, nước bưởi ép … để bổ sung được lượng vitamin C, A cần thiết cho cơ thể.

Trẻ thường hơi sốt nhẹ sau khi đi tiêm phòng về cha mẹ cần lưu ý

2. Cho trẻ ăn thực đơn giàu vitamin A sau khi tiêm phòng:

Cha mẹ nên bổ sung vào thực đơn hàng ngày các loại thực phẩm chứa kẽm và Vitamin A để bé có được sức đề kháng tốt. Các loại thực phẩm chứa vitamin A cũng rất dễ kiếm, nó có nhiều trong thịt bò, cà rốt, khoai lang, các thực phẩm có màu đỏ.

Mẹ có thể xay nhuyễn thịt bò, cà rốt để nấu cho bé món cháo ngon miệng. Khoai lang không chỉ cung cấp vitamin A và còn rất giàu chất xơ rất tốt cho sức khỏe của trẻ nhỏ.

Những điều cần lưu ý sau khi tiêm phòng cho trẻ

Một số bà mẹ đang truyền tai nhau kinh nghiệm xát chanh hoặc đắp khoai tây vào chỗ tiêm nhằm mục đích giảm đau, sưng tấy cho trẻ. Tuy nhiên, cách làm này không được các chuyên gia y tế khuyến khích vì làn da của trẻ vô cùng mẫn cảm, làm vậy có thể tăng nguy cơ nhiễm khuẩn cho vết tiêm.

Ngoài ra, mẹ tuyệt đối không lạm dụng aspirin hoặc thuốc có chứa thành phần là axít salicylic để hạ sốt cho trẻ vì tác dụng phụ của loại thuốc này khi kết hợp với thành phần của vắc-xin là nguyên nhân gây ra hội chứng Reye có hại cho não và hệ thần kinh của trẻ và các biến chứng khác.

Khi mẹ đã thực hiện những cách trên mà trẻ vẫn sốt cao, quấy khóc và người có dấu hiệu bị mất nước trầm trọng thì cha mẹ nên nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện để được thăm khám, điều trị kịp thời.

Nguồn: Bệnh học

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cùng chuyên gia Điều dưỡng Hà Nội tìm hiểu bệnh suy gan

Bệnh suy gan thường diễn ra âm thầm trong vài năm rồi từ từ phát bệnh, rất khó nhận biết, bệnh cần được chăm sóc y tế một cách kịp thời nếu không sẽ ảnh hưởng tới tính mạng.

Cùng chuyên gia Điều dưỡng Hà Nội tìm hiểu bệnh suy gan

Có những các dạng suy gan nào?

Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Suy gan có thể cấp tính hoặc mạn tính như sau:

  • Suy gan cấp tính:

Suy gan cấp tính thường tấn công nhanh. Bạn sẽ bị mất chức năng gan trong vài tuần hoặc thậm chí vài ngày. Bệnh có thể xảy ra đột ngột, mà không hiển thị bất kỳ triệu chứng nào.

Nguyên nhân thường gặp gây ra suy gan cấp tính bao gồm ngộ độc nấm hoặc quá liều thuốc, có thể xảy ra do uống quá nhiều acetaminophen (Tylenol).

  • Suy gan mãn tính:

Suy gan mãn tính phát triển chậm hơn. Nó có thể mất vài tháng hoặc thậm chí nhiều năm trước khi bạn có bất kỳ triệu chứng nào. Suy gan mạn tính thường là kết quả của xơ gan, thường do sử dụng rượu lâu dài. Xơ gan xảy ra khi mô gan khỏe mạnh trở thành mô sẹo.

Trong thời gian suy gan mãn tính, gan của bạn bị viêm. Tình trạng viêm này gây ra sự hình thành mô sẹo theo thời gian. Khi các mô bị sẹo, bạn sẽ bị suy gan.

Ngoài ra, có ba loại suy gan liên quan đến rượu:

  • Bệnh gan nhiễm mỡ do rượu: bệnh gan nhiễm mỡ do rượu là kết quả của các tế bào mỡ lắng đọng trong gan. Bệnh thường xuất hiện ở những người uống nhiều rượu và những người béo phì.
  • Viêm gan do rượu: viêm gan do rượu được đặc trưng bởi các tế bào mỡ trong gan, viêm và xơ gan.
  • Xơ gan do rượu: xơ gan do rượu được coi là loại nặng nhất trong ba loại. 

Tuyển sinh Liên thông Cao đẳng Điều dưỡng năm 2019

Triệu chứng của bệnh suy gan là gì?

Những triệu chứng đầu tiên của suy gan thường không rõ ràng, đặc trưng, vì vậy rất khó chẩn đoán khi ở giai đoạn đầu. Những triệu chứng có thể bao gồm:

  • Cảm thấy buồn nôn
  • Chán ăn, ăn không ngon
  • Mệt mỏi
  • Tiêu chảy

Tuy nhiên khi bệnh nặng hơn, các triệu chứng trở nên rõ ràng :

  • Vàng da, sưng phù vùng bụng
  • Dễ chảy máu
  • Rối loạn thần kinh ( bệnh não gan
  • Hay buồn ngủ, thậm chí hôn mê

Điều trị chứng suy gan như thế nào?

Suy gan cấp do ngộ độc, dị ứng hoặc dùng acetaminophen quá liều có thể điều trị và phục hồi nhanh chóng. Gan sẽ tự phục hồi dần. Đối với suy gan mãn tính thường do bệnh viêm gan khó có thể giúp gan phục hồi hoàn toàn. Mục tiêu hàng đầu là có thể là giúp phục hồi bất kỳ phần nào của gan vẫn còn hoạt động được.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Khi điều trị viêm họng có nên cắt amidan hay không?

Thực tế hiện nay nhiều cha mẹ được khuyến cáo rằng nên cắt amidan cho con để hạn chế vi khuẩn xâm nhập dẫn đến viêm hầu họng, tuy nhiên sau khi cắt xong đó là điều đúng hay sai?

Khi điều trị viêm họng có nên cắt amidan hay không?

Viêm họng không cần cắt amidan

Theo chuyên mục tin tức Cao đẳng Y Dược cho biết: Viêm họng có thể gây sưng amidan nhưng không phải hễ cứ viêm họng là do amidan sưng. Do đó, việc cắt amidan không có tác dụng để phòng viêm họng.

Nhiều người cứ nghĩ viêm họng là do sưng amidan nhưng không phải trong trường hợp nào cũng vậy. Viêm họng cũng có thể do cảm lạnh, cảm cúm, uống đá lạnh, vi khuẩn xâm nhập…Việc cắt amidan không hề có tác dụng phòng và điều trị viêm họng.

Amidan là tổ chức lympho ở vùng hầu họng nó nằm ở hai bên lưỡi gà. Nó là bộ phận bảo vệ vùng hầu họng để chống nhập lại sự xâm nhập của vi khuẩn. Đồng thời amidan cũng là nơi sản xuất kháng thể IgG rất cần thiết trong miễn dịch. Amidan là hàng rào bảo vệ vùng họng miệng, hoạt động mạnh từ 4-10 tuổi. Sau đó hết tuổi dậy thì mức độ bảo vệ giảm dần và không hoạt động mạnh nữa. Khi tổ chức này bị viêm nhiễm khiến cho amidan bị sưng lên gây viêm hầu họng sốt cao và cản trở đường thở.

Trong khi đó họng cũng nằm cạnh amidan nhưng không phải lần nào viêm họng cũng bị viêm amidan và ngược lại. Việc điều trị viêm họng do nhiễm khuẩn cần dùng kháng sinh thích hợp kết với thuốc điều trị triệu chứng như thuốc giảm đau, hạ sốt, thuốc chống ho, thuốc giảm tiết đờm…Không cần phải cắt amidan cũng điều trị được.

Cha mẹ cần lưu ý tình trạng bệnh của con để điều trị phù hợp

Khi nào nên cắt amidan?

Theo Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyên bạn như sau: Việc cắt amidan sẽ phụ thuộc vào chỉ định của bác sĩ. Nếu như trước đây bệnh nhân phải trên 4 tuổi bác sĩ mới chỉ định cắt amidan. Thì nay các bác sĩ khuyến cáo nên cắt amidan ngay trong các trường hợp sau:

  • Amidan quá to làm rối loạn hệ hô hấp. Trẻ xuất hiện những cơn ngưng thở trong lúc ngủ, trẻ khó thở, thở co kéo hoặc rút lõm lồng ngực.
  • Trẻ bị viêm amidan với triệu chứng sốt, đau họng, nổi hạch cổ và sưng đỏ lặp lại 5-7 lần 1 năm trong 2 năm liên tiếp.
  • Trường hợp viêm amidan gây sốt động kinh ở trẻ. Nguyên nhân do sốt cao tác động lên.
  • Amidan được sinh thiết trong một số trường hợp.
  • Khi xét nghiệm dịch hầu họng tìm thấy liên cầu khuẩn tán huyết nhóm A.

Tình trạng viêm amidan có thể xuất hiện vài ba lần trong đời, tiuy nhiên sẽ ảnh hưởng không ít tới sinh hoạt củ trẻ, nhưng nếu không quá nghiêm trọng thì các bạn không cần làm thủ tục cắt amidan.

Nguồn: Bệnh học

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Chế độ ăn uống khoa học dành cho người bị đau dạ dày

Bệnh đau dạ dày thường xuyên tái phát khiến người bệnh đau đớn, bỏ ăn, giảm cân nhanh chóng, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

Chế độ ăn uống khoa học dành cho người bị đau dạ dày

Các quy tắc trong ăn uống khi mắc bệnh dạ dày

Theo Giảng viên đang công tác tại Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Ngoài hỗ trợ điều trị bằng thuốc thì chế độ ăn uống hợp lý cũng quyết định rất lớn đến kết quả điều trị và giúp bệnh hạn chế tái phát.

Bệnh đau dạ dày có liên quan mật thiết đến chế độ ăn uống. Vì vậy, khi bị bệnh này, người bệnh cần phải chú ý đến chế độ ăn uống hàng ngày, cần biết nên ăn gì và kiêng gì. Bạn có thể tham khảo sổ tay dinh dưỡng được gợi ý sau đây:

Ăn uống điều độ

Theo nhiều nghiên cứu, ăn uống đúng giờ, có định lượng sẽ hình thành phản xạ có điều kiện, hỗ trợ tuyến hóa và có lợi cho tiêu hóa.

Ăn đúng giờ và đúng định lượng

Bạn cần ăn đủ 3 bữa/ngày và ăn đúng giờ. Dù đói hay no tuyệt đối không được bỏ bữa. Nếu bạn để dạ dày quá đói hoặc quá no, khiến axit trong dạ dày tiết ra gây ảnh hưởng đến hoạt động tiêu hóa.

Ăn chậm nhai kĩ

Ăn chậm nhai kĩ sẽ giảm bớt gánh nặng cho dạ dày. Khi nhai kĩ các enzym cũng tiết ra nhiều hơn, điều này có lợi cho việc bảo vệ niêm mạc dạ dày.

Ăn ít thực phẩm chiên rán

Ăn ít thực phẩm chiên rán

Theo chuyên mục tin tức Cao đẳng Y Dược cho biết: Thức ăn đồ chiên rán khiến dạ dày khó tiêu hóa, ăn nhiều khiến máu nhiễm mỡ và không tốt cho sức khỏe, dễ dẫn đến trường hợp xung huyết dạ dày.

Hạn chế ăn thực phẩm ngâm muối

Các thực phẩm như dưa, cà muối, mắm, cá khô… làm cho dạ dày “vất vả” hơn trong khâu xử lý. Các loại thực phẩm này còn chứa một số chất gây ung thư ảnh hưởng đến sức khỏe.

Hạn chế ăn đồ sống lạnh

Đồ ăn sống, lạnh có tác dụng kích thích mạnh đối với niêm mạc đường tiêu hóa, dễ gây tiêu chảy hoặc viêm dạ dày.

Tránh các chất kích thích

Khi bị bệnh dạ dày bạn không nên hút thuốc. Bởi vì khi hút thuốc khiến mạch máu hệ tiêu hóa bị co lại, ảnh hưởng tới việc cung cấp máu cho tế bào thành dạ dày, sức đề kháng của niêm mạc dạ dày giảm. Đồng thời, bạn cũng nên uống ít rượu, ăn ít các món cay nóng, hạt tiêu… để bảo vệ dạ dày một cách tốt nhất.

Cung cấp đầy đủ vitamin C

Các thực phẩm chứa nhiều Vitamin C

Vitamin C có tác dụng bảo vệ dạ dày nếu tiêu thụ trong mức cho phép. Khi duy trì hàm lượng vitamin C ở mức bình thường trong dịch dạ dày có thể phát huy tốt chức năng và tăng cường sức đề kháng cho dạ dày.

Đặc biệt là bạn luôn chú ý giữ ấm vùng bụng vì khi bị lạnh sẽ khiến chức năng dạ dày kém đi và dễ tái phát, khiến bệnh tình ngày càng trầm trọng.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Hà Nội Dược sĩ hướng dẫn cách nhận biết biểu hiện và cách cải thiện trào ngược dạ dày

Những biểu hiện khó chịu của trào ngược dạ dày làm ảnh hưởng đến công việc hiện tại, vì vậy dưới đây dược sĩ đưa ra những cách nhận biết và cách cải thiện khi tốt nhất cho bạn.

Hà Nội Dược sĩ hướng dẫn cách nhận biết biểu hiện và cách cải thiện trào ngược dạ dày

Bệnh dạ dày có biểu hiện như thế nào?

Theo chuyên mục Cao đẳng Y Dược chia sẻ: Người mắc bệnh dạ dày sẽ có cảm giác khó chịu sau mỗi bữa ăn, thức ăn chậm tiêu hóa gây ra các cảm giác chán ăn, ợ hơi, nóng bụng, bụng có cảm giác óc ách như chứa đầy nước, bụng đau râm ran… Nguyên nhân chính là do các độc tố từ thức ăn, các loại khuẩn đường ruột như acid dịch vị hay nhiễm Helicobacter Pylori đây là loại vi khuẩn gây loét dạ dày – tá tràng.

Mắc bệnh này người bệnh sẽ bị suy nhược cơ thể, mệt mỏi, tình trạng mất ngủ kéo dài, tress…Bệnh này có ảnh hưởng đến khả năng co bóp thức ăn, các bệnh tuyến tụy tạng gây giảm tiết men tụy, bệnh sỏi mật, viêm gan dẫn đến suy giảm chức năng gan mật, giảm bài tiết mật và enzym tiêu hóa…

Khi trào ngược dạ dày – thực quản những cơn đau gây nên những khó chịu ảnh hưởng đến công việc

Dược sĩ Biện pháp cải thiện trào ngược dạ dày

Dược sĩ công tác tại Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đưa ra những lời khuyên khi trào ngươc dạ dày – thực quản: Do bất kỳ nguyên nhân nào thì chế độ ăn uống và thói quen sinh hoạt là nguyên nhân chính gây ra bệnh. Vì vậy để có kết quả điều trị tốt cần phải thay đổi lối sống tích cực, tăng cường tập luyện vận động cơ thể, có chế độ ăn uống cụ thể như sau:

  • Người bị trào ngược dạ dày không ăn quá no, không nằm ngay sau khi vừa ăn xong ở bất cứ thời điểm nào trong ngày.
  • Luôn đứng ở tư thế thẳng, hoặc ngồi thẳng lưng, việc có tư thế đúng sẽ giúp thức ăn đi xuống dạ dày thay vì trào ngược lên thực quản.
  • Tránh việc làm tăng áp lực ở khoang bụng như sử dụng nịt lung, quần quá chật, áo ngực quá chật.
  • Người bị bệnh dạ dày cần tránh ăn những thức ăn có quá nhiều dầu mỡ, sô cô la, café, thức ăn chua, ớt cay, các loại gia vị.
  • Tránh các loại thức uống cso cồn, nước có gas vì có thể sẽ làm tăng nồng độ axit ở dạ dày trào ngược lên thực quản.
  • Ngừng hút thuốc vì thuốc có thể làm yếu cơ vòng thực quản dưới và tăng trào ngược.
  • Tập luyện các môn thể dục thường xuyên, các môn thể dục vận động cơ thể phù hợp với sức khỏe. Ăn ở nếp sống lành mạnh, có một tinh thần thoải mái.
  • Khi có cân quá nặng thì nên giảm cân tránh béo phì. Những người bị thừa cân và béo phì thường hay dễ bị trào ngược dạ dày hơn những người bình thường.

Đây là căn bệnh gặp rất nhiều ở xã hội hiện nay. Ở những phụ nữ mang thai cũng hay bị trào ngược dạ dày thực quản, sẽ trầm trọng hơn khi thai nhi lớn khi sinh xong thì triệu chứng sẽ giảm dần. Phụ nữ mang thai nên ăn thành nhiều bữa, không ăn tập trung quá no vào một bữa, không ăn quá muộn gần giờ đi ngủ, khi ăn sau 2 tiếng mới được nằm, khi ngủ nên kê gối cao đầu, hạn chê các loại thực phẩm như các vị cay, trái cây có nhiều vitamin C… Cần phối hợp với bác sĩ để theo dõi tình trạng bệnh và có chỉ định sử dụng thuốc hợp lý, không tùy ý sử dụng thuốc không nghe theo bất cứ lời mách bảo nào.

Nguồn: Bệnh học

Exit mobile version