Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh nhân bị bệnh thấp khớp không nên ăn những loại thực phẩm nào?

Có thể bạn chưa biết chế độ dinh dưỡng hợp lý không chỉ đảm bảo sức khỏe cho bạn mà nó còn có vai trò làm giảm những khó chịu mà bệnh thấp khớp mang lại.


Bệnh nhân bị bệnh thấp khớp không nên ăn những loại thực phẩm nào?

Thấp khớp là bệnh gây ảnh hưởng tới các khớp xương. Bệnh thường gây đau, sưng và cứng khớp. Nếu một đầu gối hoặc bàn tay bị thấp khớp thì đầu gối hoặc bàn tay còn lại cũng bị bệnh. Bệnh thường xảy ra ở nhiều khớp và có thể ảnh hưởng đến bất kỳ khớp nào trong cơ thể.

Ai mắc bệnh thấp khớp?

Bất cứ ai cũng có thể mắc bệnh, nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nữ giới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nam giới.Thấp khớp thường bắt đầu ở độ tuổi trung niên và thường gặp nhất ở người già. Tuy nhiên trẻ em và thanh thiếu niên cũng có thể mắc bệnh.

Những thực phẩm người mắc bệnh thấp khớp không nên ăn

Theo trang tin sức sức khỏe về Bệnh cơ xương khớp được biết: Để tránh làm cho bệnh thấp khớp trở nên tồi tệ hơn, ngoài việc phải tuân thủ các phương pháp điều trị, người bệnh còn phải chú ý đến chế độ dinh dưỡng của mình. Vậy người bị bệnh thấp khớp không nên ăn gì để bảo vệ sức khỏe?

Việc ăn uống rất quan trọng, nó góp phần quyết định sự thành bại của quá trình điều trị bệnh xương khớp, chính vì vậy bệnh nhân cần lưu ý hạn chế những thức ăn sau đây:

– Hạn chế ăn nhiều thịt, nội tạng, uống nhiều rượu bia, ăn mặn hoặc quá ngọt vì các thức ăn loại này sẽ gây mất canxi khiến xương của bạn yếu hơn.

Nội tạng động vật khiến cho xương khớp dễ sưng, viêm.

– Hạn chế ăn nhiều dầu mỡ như bơ, thức ăn chế biến sẵn, đồ chiên vì nó chứa nhiều chất béo bão hòa, các chất này sẽ kích thích phản ứng viêm và người bệnh thấp khớp sẽ có cảm giác đau hơn

– Đồ ăn nhanh chứa nhiều chất béo bão hòa kích thích phản ứng viêm

– Không nên ăn các loại thực phẩm như: bắp, bơ sữa, đồ nếp đã qua chế biến, cam quýt, tôm, cua, lươn, trạch,…cũng rất dễ làm cho người bệnh bị dị ứng, tăng viêm lúc đấy người bệnh sẽ bị ngứa ở các khớp

– Cafe, soda cũng là những đồ uống được khuyến cáo cho người bệnh thấp khớp nếu sử dụng tình trạng bệnh sẽ trở nên tồi tệ hơn.

– Bột mì cũng làm cho tình trạng viêm khớp tăng lên vì vậy người bệnh không nên sử dụng bột mì.

– Hạn chế các loại thực phẩm gây tăng chất lipit trong máu sẽ gây bất lợi cho người bị thấp khớp vì xúc tác phản ứng viêm tấy ở mặt trong bao khớp như thịt mỡ, bơ, xúc xích, dăm bông, bánh kẹo.

– Các thực phẩm giàu axit oxalic như mận, củ cải,… không nên ăn.

Trên đây là một số thực phẩm mà người bệnh thấp khớp không nên ăn. Khi mắc bệnh này đồng nghĩa với việc bạn phải ăn kiêng các loại thực phẩm trên nếu như không muốn tình trạng bệnh của mình tiến triển nặng nề hơn.


Tuyển sinh Văn bằng 2 Cao đẳng Vật lý trị liệu năm 2019

Phương pháp hỗ trợ chữa bệnh thấp khớp hiệu quả nhất

Lời khuyên của các chuyên gia cho bệnh nhân thấp khớp: Tập thể dục đều đặn với cường độ thích hợp sẽ giúp hệ xương khớp dẻo dai, máu huyết lưu thông và hấp thụ các dưỡng chất tốt hơn. Nhờ vậy các khớp xương hoạt động trơn tru, giảm bớt co cứng tránh hiện tượng dính khớp.

Môn thể thao phù hợp cho người bệnh thấp khớp là bơi lội, yoga, thái cực quyền, chạy bộ với mức độ nhẹ, đi xe đạp,…

Bơi lội là môn thể thao phù hợp nhất cho bệnh thấp khớp.

Chế độ dinh dưỡng hợp lý và tập luyện đúng cách sẽ giúp hỗ trợ điều trị và làm cải thiện bệnh thấp khớp. Hãy thay đổi thói quen sinh hoạt và ăn uống hàng ngày để có thể đẩy lùi căn bệnh này.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Cần nhận biết sớm các nguyên nhân và triệu chứng bệnh dày sừng nang lông

Bệnh lý dày sừng nang lông có thể kéo dài dai dẳng và dễ tái phát tuy không ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe nhưng lại gây tác động đến chức năng thẩm mỹ và kéo theo một số hệ lụy khác. Để tìm hiểu rõ hơn về bệnh này mọi người cùng tham khảo nguyên nhân và triệu chứng qua bài viết dưới đây nhé!

Tìm hiểu những nguyên nhân gây bệnh dày sừng nang lông

Bệnh dày sừng nang lông là một trong những bệnh da liễu xảy ra là do sự tích tụ chất keratin trên da. Tình trạng này, đã khiến da bị sừng hóa, sần sùi dày lên, gây bít tắc lỗ chân lông, khiến sợi lông bên trong không mọc được ra ngoài. Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết thêm, ngoài ra bệnh dày sừng nang lông còn do một số yếu tố khác như sau:

  • Do cơ thể bị thiếu hụt các nhóm vitamin như vitamin A, C hoặc bị rối loạn hormone… sẽ khiến da của người bệnh bị khô lâu ngày sẽ gây nên bệnh dày sừng nang lông.
  • Bệnh lý này còn do tính di truyền là một trong những yếu tố khiến chất keratin sản sinh ra nhiều hơn so với những người bình thường khác gây bít tắc lỗ chân lông và dẫn đến bệnh dày sừng nang lông.
  • Bệnh nhân đã từng mắc phải những bệnh lý viêm nang lông cấp tính, viêm da cơ địa, nấm da … nhưng không thực hiện điều trị ngay hoặc điều trị không dứt điểm cũng sẽ hình thành nên bệnh dày sừng nang lông.
  • Đối với những người thừa cân hoặc người có ý thức vệ sinh thân thể kém cũng đã trở thành nguyên nhân gây bệnh dày sừng nang lông.

Nhận biết những dấu hiệu của bệnh dày sừng nang lông

Theo Giảng viên Cao đẳng Y Dược Sài Gòn khi mắc bệnh dày sừng nang lông, cơ thể người bệnh sẽ xuất hiện những triệu chứng, biểu hiện đặc trưng ra bên ngoài như sau:

  • Da của người bệnh bắt đầu có sự xuất hiện các lớp vảy da mỏng, chúng có kích thước đạt khoảng từ 1-2mm và có màu xám hoặc hơi trắng.
  • Khi mắc bệnh dày sừng nang lông nếu dùng tay sờ vào làn da, sẽ có cảm giác da khô ráp và sần sùi.
  • Khi mắc bệnh dày sừng nang lông lỗ chân lông bít tắc khiến cho lông không mọc được và tạo thành các chấm đen trên da. Thậm chí có nhiều vùng da bệnh có tình trạng bị viêm, đỏ và gây ngứa ngáy.
  • Nếu mắc bệnh dày sừng nang lông khi gãi sẽ nhận thấy vùng da bị bệnh dễ tróc, kèm với đó có sợi lông nằm cong bên dưới. Đối với trường hợp bệnh đã chuyển biến nặng kèm gây triệu chứng đau khi chạm sờ, gãi.

Xem hướng dẫn Bản đồ: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bài thuốc nam trị mề đay khi thời tiết chuyển mùa

Bệnh mề đay gây ra những bất tiện cho người bệnh đặc biệt thời gian chuyển mùa. Người mắc bệnh có thể áp dụng một số bài thuốc nam trị mề đay khi thời tiết chuyển mùa.

Mề đay là bệnh gì?

Dược sĩ Pasteur chia sẻ 3 bài thuốc trị mề đay từ thuốc nam

Dược sĩ Cao đẳng Dược tại Trường CĐ Y Dược Pasteur cho biết: “Mề đay là bệnh lý da liễu thường gặp, ngoài sử dụng thuốc kháng histamin H1 và vitamin C thì các bạn có thể áp dụng các biện pháp của dân gian”. Dưới đây là 3 phương pháp phổ biến nhất để người bệnh tham khảo trong điều trị mề đay:

Mướp đắng giải độc và thanh lọc cơ thể trị mề đay

Theo y học cổ truyền, mướp đắng vị đắng, tính mát, có công dụng chỉ khát, tiêu độc, thanh tâm… Y học hiện đại sẽ cho thấy, trong mướp đắng chứa nhiều vitamin, khoáng chất, cùng một số hợp chất chống oxy có công dụng làm mềm da, giảm ngứa. Do vậy, mướp đắng rất thích hợp để điều trị những bệnh ngoài da như: Chàm, viêm da cơ địa, nổi mề đay…

Để sử dụng mướp đắng trị mề đay, người bệnh hãy làm theo phương pháp sau:

  • Sử dụng lá mướp đắng tươi, rửa sạch.
  • Đun sôi 2 lít nước, sau đó cho lá mướp đắng vào, đun thêm 5 đến 7 phút tiếp theo đổ ra thau.
  • Pha thêm ít nước lạnh cho nguội bớt rồi tắm, kết hợp sử dụng phần bã lá chà nhẹ lên vùng da bị mề đay. Làm đều đặn mỗi ngày một lần cho tới khi cơn ngứa giảm dần.

Ngoài tắm lá, người bệnh có thể giã nát quả mướp đắng rồi đắp lên khu vực bị ngứa khoảng 15-20 phút, sau đó rửa lại bằng nước sạch sẽ cho hiệu quả không kém.

Lá hẹ giảm ngứa, tiêu viêm trị mề đay

Đây là bài thuốc nam trị mề đay được nhiều người ứng dụng bởi hiệu quả khá tốt và dễ làm. Lá hẹ tính ấm, kích thích tiêu hóa, chống viêm nhiễm, giải độc cho cơ thể. Vì thế, tình huống bị mề đay do lạnh, đây chính là nguyên liệu tuyệt vời cho người bệnh.

Có 2 phương pháp trị mề đay bằng lá hẹ, bao gồm:

  • Phương pháp 1: Canh hẹ nấu đậu

+ Chuẩn bị rau hẹ tươi, đậu hũ non, thịt heo. Rửa sạch tất cả, để ráo nước.

+ Sơ chế: Hẹ cắt khúc 2-3 cm vừa ăn, đậu hũ non cắt miếng vuông, thịt heo xay nhuyễn hoặc băm nhỏ.

+ Xào sơ thịt cho ngấm gia vị sau đó thêm 1,5 lít nước sau đó đun sôi thì cho lá hẹ và đậu hũ vào đun thêm 5 phút nữa, nêm nếm cho vừa ăn.

Bệnh mề đay dùng thuốc nam có khỏi không?

  • Phương pháp 2: Thoa nước lá hẹ

+ Lá hẹ rửa sạch sau đó giã nát rồi đem vắt lấy nước.

+ Làm sạch vùng da bị mề đay sau đó xoa trực tiếp nước lá hẹ lên da, để yên trong 15 phút rồi rửa lại bằng nước sạch.

Gừng tươi tiêu hàn và tán độc trị mề đay

Theo Y học Cổ truyền, gừng có vị cay, tính ấm, tác động vào 3 kinh phế, tỳ và vị với công năng giải độc, giải cảm, kích thích tiêu hóa. Ngoài ra, gừng còn chứa một số thành phần kháng sinh tự nhiên rất tốt cho những nếu ngứa ngáy, mề đay ngoài da.

Để nâng cao công dụng của gừng trong vấn đề trị mề đay, người bệnh nên kết hợp với giấm và đường phèn. Phương pháp làm như sau:

  • Gừng rửa sạch sau đó giã nhỏ hoặc thái thành từng miếng mỏng.
  • Cho tất cả nguyên liệu vào nồi, thêm 1 bát nước nhỏ, đun sôi rồi để lửa nhỏ tới khi lượng nước còn lại nửa bát là được.
  • Lọc lấy phần nước gừng sau đó dùng khi còn ấm.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn: benhhoc.edu.vn tổng hợp

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Tìm hiểu nguyên nhân và cách điều trị bệnh viêm da cơ địa

Viêm da cơ địa hay còn gọi là bệnh chàm là bệnh lý biểu hiện ở nhiều thể bệnh khác nhau, tuy nhiên chúng thường gặp trong những năm đầu đời, ít gặp ở người trưởng thành.

Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh viêm da cơ địa

Nguyên nhân của bệnh viêm da cơ địa

Bệnh viêm da cơ địa là căn bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, trên thực tế đây là một loại viêm nhiễm của da còn được gọi là eczema – một thuật ngữ để chỉ một nhóm lớn các bệnh về da. Bệnh gây nên sự ngứa ngáy, xuất hiện những nốt đỏ, sưng tấy và khiến da bị nứt nẻ. Dần dần, những vùng da bị tổn thương sẽ trở nên dày hơn so với những vùng da còn lại. Bệnh viêm da cơ  địa xuất hiện ở cả nam, nữ, bệnh thường khởi phát từ ngay khi chúng ta còn bé và mức độ nặng nhẹ sẽ thay đổi qua từng năm. Việc gãi ngứa khi bị viêm da cơ địa sẽ càng làm xấu đi tình trạng bệnh và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng da. Bên cạnh đó, những người bị viêm da cơ địa cũng có nguy cơ mắc các bệnh khác như sốt hoặc hen xuyễn.

Nguyên nhân của bệnh viêm da cơ địa hiện nay vẫn chưa được xác định một cách chính xác nhưng được tin rằng có liên quan đến di truyền, rối loạn chức năng hệ thống miễn dịch, sự tác động của môi trường và khả năng thẩm thấu của da. Có một yếu tố nữa cũng có thể tác động đến những biểu hiện của viêm da cơ địa nhưng không được coi là nguyên nhân gây bệnh đó là tình trạng tâm lý.

Để có thể chuẩn đoán được bệnh, các y bác sỹ cần dựa vào các biểu hiện, triệu chứng của viêm da cơ địa. Khi xét nghiệm, cần loại trừ các bệnh viêm da tiếp xúc, bệnh vẩy nến và viêm da tiết bã để có thể đưa ra kết luận chính rằng có phải bệnh viêm da cơ địa hay không.

Các triệu chứng và cách điều trị bệnh viêm da cơ địa

Các triệu chứng và cách điều trị bệnh viêm da cơ địa

Bệnh viêm da cơ địa là một căn bệnh da liễu nên các triệu chứng báo hiệu bệnh rất rõ ràng. Theo đó triệu chứng xuất hiện là bề mặt da khô và có vảy trên khắp cơ thể, kèm theo đó là sự ngứa ngáy khó chịu, xuất hiện các nốt đỏ từ đó phát triển thành các tổn thương lớn ở tay, chân, mặt và cổ. Ngoài ra, còn xuất hiện triệu chứng viêm da cơ địa khác kèm theo là có thể xuất hiện những vết lằn trong da phía dưới mí mắt, nám quanh mắt. Do quá trình bị tổn thương da sẽ xuất hiện các sắc tố tạm thời ở cổ dẫn đến tình trạng da cổ thâm đen (dirty neck) và có những vết sần sùi giống như vỏ cây ở cổ tay, khớp ngón tay, cổ chân, bàn chân.

Việc điều trị bệnh viêm da cơ địa cần kết hợp chặt chẽ giữa chế độ sinh hoạt và sử dụng thuốc: nên sử dụng kem dưỡng ẩm sau khi tắm. Nếu các vùng viêm da cơ địa bùng phát, bạn nên sử dụng các loại kem, thuốc có chứa chất kháng histamin và các loại thuốc chống viêm khác để kiểm soát tình trạng bệnh. Những thuốc chống viêm GC hay các loại kem bôi có chứa các chất ức chế miễn dịch cũng được sử dụng trong trường hợp các phương pháp chữa viêm da cơ địa khác không đem lại hiệu quả mong muốn. Các loại thuốc kháng sinh (uống hoặc bôi) thường được sử dụng trong những trường hợp viêm da cơ địa gây nhiễm trùng hoặc có dấu hiệu của vi khuẩn phát triển. Liệu pháp điều trị bằng tia cực tím (UVB phototherapy) cũng được sử dụng để điều trị bệnh viêm da cơ địa. Tuy nhiên, theo các bác sĩ chữa bệnh học chuyên khoa, phương pháp này chỉ phổ biến ở nước ngoài.

Phương pháp điều trị viêm da cơ địa cần kết hợp nhiều yếu tố

Ngoài ra, nên tránh những yếu tố gây ảnh hưởng xấu tới bệnh tình của bạn như: quần áo len, xà phòng, nước hoa, clo, bụi và khói thuốc lá. Bệnh nhân cũng nên thay đổi chế độ ăn uống nếu có dấu hiệu dị ứng thực phẩm.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Tìm hiểu nguyên nhân và cách điều trị của mụn đầu trắng

Khác với mụn trứng cá hay mụn đầu đen, mụn đầu trắng là một bệnh lý khá phổ biến và mất thẩm mỹ cao. Vậy mụn đầu trắng là gì, nguyên nhân và cách điều trị?

Mụn đầu trắng là một trong những bệnh da liễu thường gặp đặc biệt là ở tuổi dậy thì ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ và tâm lý của bệnh nhân. Để hiểu rõ hơn về mụn đầu trắng, nguyên nhân và cách phòng tránh chúng ta hãy cùng nghe tư vấn của giảng viên Trường Cao đẳng Y dược Pasteur.

Mụn đầu trắng là một trong những vấn đề về da liễu

Hỏi: Thưa giảng viên, mụn đầu trắng là gì?

Trả lời: Mụn đầu trắng là một dạng mụn trứng cá nhẹ xuất hiện dưới dạng các nốt nhỏ, tròn, màu trắng trên bề mặt da. Đây là loại mụn trứng cá xảy ra khi một lỗ chân lông bị tắc nghẽn với bã nhờn, tế bào da chết, và các mảnh bụi. mụn đầu trắng thường xuất hiện trên mặt, vai, cổ, ngực và lưng.

Hỏi: Những nguyên nhân nào gây ra mụn đầu trắng thưa giảng viên?

Trả lời:Một loạt các yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện của mụn đầu trắng, bao gồm thói quen làm sạch, thói quen lối sống và di truyền học. Một nguyên nhân gây ra mụn đầu trắng là thay đổi nội tiết tố và biến động ở mức độ hormone có thể gây mụn trứng cá. Một số sự kiện và giai đoạn nhất định có thể làm tăng sản xuất bã nhờn được sản xuất trong lỗ chân lông; da càng tạo ra nhiều dầu, càng có nhiều khả năng làm tắc nghẽn và tạo ra mụn đầu trắng.

Các yếu tố nguy cơ của mụn đầu trắng như: tuổi dậy thì, di truyền, thay đổi nội tiết của cuộc sống, thói quen cuộc sống. Mụn đầu trắng thực sự là bằng chứng cho thấy cơ thể của bạn đang cố gắng để đẩy ra một nhiễm trùng. Các vết sưng nhỏ của lỗ chân lông bị nhiễm bệnh cho thấy những nỗ lực của làn da của bạn để đẩy ra bất kỳ vi khuẩn hiện diện. Mặc dù mụn đầu trắng có vẻ như nổi lên chỉ qua 1 đêm, nhưng sự hình thành của những mụn khép kín này thực sự có thể mất đến hai tháng.

Mụn đầu trắng tuy không ảnh hưởng tới sức khỏe nhưng lại làm mất thẩm mỹ

Hỏi: Có mấy loại mụn thưa giảng viên?

Trả lời:Có hai loại mụn chính: viêm và không gây viêm.

Mụn không viêm đề cập đến việc phân loại nhẹ hơn của mụn trứng cá Vulgaris. Những loại thuộc thể loại này bao gồm mụn đầu đen và mụn đầu trắng. Mụn đầu trắng được phân loại là mụn không gây viêm, có nghĩa là không có hiện tượng sưng tấy hay đỏ ở những loại mụn này. Mụn đầu đen cũng là mụn không viêm. Những dạng mụn này tuy không quá nghiêm trọng nhưng lại ảnh hưởng tới sức khỏe làm đẹp, khiến chị em trở lên mất tự tin.

Hỏi: Giảng viên có thể cho độc giả biết phương pháp điều trị mụn đầu trắng hiện nay?

Trả lời: Mụn đầu trắng thường được coi là dạng nhẹ của mụn trứng cá, vì mụn đầu trắng tương đối dễ điều trị. Có rất nhiều các loại sữa rửa mặt kê theo toa và không theo toa kết hợp cùng với thuốc bôi có thể điều trị tình trạng này. Sản phẩm có chứa benzoyl peroxide giúp giảm lượng dầu tiết ra bên trong các lỗ chân lông của bạn. Hợp chất có chứa acid salicylic trực tiếp phá vỡ sự tồn tại của các mụn đầu trắng.

Có thể mất đến 8 tuần để một phương pháp điều trị mụn đầu trắng đặc biệt hiệu quả. Nếu bạn không thấy có tiến triển sau thời gian này, hãy liên hệ với bác sĩ của bạn để lựa chọn phương pháp điều trị khác.

Hỏi: Giảng viên có thể cho độc giả lời khuyên để ngăn ngừa mụn đầu trắng?

Trả lời: Mụn đầu trắng là căn bệnh thường gặp ở tuổi dậy thì, mặc dù thuốc uống và thuốc bôi đã có thể giúp điều trị mụn đầu trắng, nhưng thay đổi lối sống cũng giúp góp phần ngăn ngừa mụn hiệu quả. Nếu bạn trang điểm, hãy tìm kiếm những nhãn hiệu trên đó có ghi không gây bít lỗ chân lông chữ tiếng Anh là “noncomedogenic”. Bởi lẽ những sản phẩm này sẽ không làm tắc nghẽn lỗ chân lông của bạn. Bạn cũng nên sử dụng loại kem dưỡng da có khả năng giảm tiết dầu để ngăn chặn dầu trên da của bạn tiết ra nhiều hơn.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Tất tần tật những điều bạn cần biết về bệnh viêm phổi ở người già

Mùa đông là lúc bệnh viêm phổi hoành hành mạnh nhất ở người cao tuổi vì cơ thể vốn yếu ớt cộng thêm ảnh hưởng của thời tiết sẽ gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm.

Phổi là cơ quan trong cơ thể có nhiệm vụ trao đổi khí, đem oxy từ không khí vào tĩnh mạch phổi  và cacbon điôxít từ động mạch phổi ra ngoài qua quá trình hô hấp hít thở. Viêm phổi là hiện tượng tổn thương dẫn đến viêm các phế nang trong phổi, hay gặp nhất là nhiễm trùng bởi virút, vi khuẩn, vi nấm.

Nguyên nhân gây viêm phổi ở người cao tuổi

Nhiễm trùng do vi khuẩn là nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm phổi. Thời tiết lúc chuyển mùa là điều kiện lý tưởng cho các bệnh hô hấp phát triển, trong đó có viêm phổi. Sau khi nhiễm vi rút đường hô hấp trên, lúc này vi rút làm tổn thương niêm mạc đường dẫn khí hô hấp, làm cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào tấn công phổi.

Phổi bình thường và phổi khi bị viêm

Bình thường đường hô hấp trên có rất nhiều vi khuẩn cư trú nhưng không gây bệnh, khi gặp điều kiên thuận lợi, nhất là lúc sức đề kháng bị suy giảm hoặc mắc bệnh cúm, các vi khuẩn này trở thành đối tượng gây bệnh nguy hiểm. Các chủng vi khuẩn Gram âm (trực khuẩn mủ xanh…) , vi khuẩn tụ cầu vàng (S.aureus) hoặc vi khuẩn liên cầu, mặc dù ít gặp nhưng rất nguy hiểm, bởi chúng có thể gây viêm phổi nặng, khiến bệnh nhân bị suy hô hấp, dẫn tới phải thở máy, thậm chí tử vong.

Vì sao người cao tuổi dễ bị bệnh viêm phổi?

Ở người cao tuổi, các chức năng của cơ thể dần suy giảm, hệ miễn dịch ngày càng kém, dễ trở thành đối tượng của các tác nhân gây bệnh viêm phổi. Theo các chuyên gia, viêm phổi gây ra tử vong 25% ở lứa tuổi trên 65, cứ 20 người lớn tuổi bị viêm phổi thì có 1 người chết.

Nguy cơ viêm phổi sẽ tăng lên ở người cao tuổi bị tai biến nằm liệt giường, đi lại, vận động khó khăn (viêm phổi do ứ đọng các chất tiết kèm theo vi khuẩn) hoặc do tai biến gây sa sút trí tuệ giai đoạn cuối. Người cao tuổi bị các bệnh lý xương khớp, bệnh tim mạch, đái tháo đường, người già yếu phải nằm một chỗ trong thời gian dài… nhất là khi họ phải ăn uống, hít thở trong tư thế nằm rất dễ mắc bệnh viêm phổi, thậm chí viêm phổi nặng.

Triệu chứng của bệnh viêm phổi ở người cao tuổi

Triệu chứng của bệnh viêm phổi không rõ rệt và rất dễ nhầm với các bệnh thường gặp khác. Người bệnh chỉ bị sốt nhẹ, ít ho thậm chí không ho,  không có đờm hoặc ít đờm nhưng thở nhanh, thở gấp.

Triệu chứng viêm phổi của người già

Đối với người cao tuổi mắc viêm phổi thường bị sốt, cảm thấy lạnh, ho kèm đờm, khó thở, đau tức ngực khi hít sâu hoặc khi ho. Đôi khi những dấu hiệu đó không xuất hiện mà chỉ cảm thấy mệt mỏi chán ăn vì vậy khó phát hiện và thường nhập viện muộn.

Biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm phổi ở người già

Nếu không kịp thời phát hiện và điều trị, bệnh có thể lan rộng ra hai hoặc nhiều thuỳ phổi, làm cho người bệnh khó thở, mạch nhanh, có thể  gây xẹp một thuỳ của phổi vì đờm đặc gây tắc phế quản. Bên cạnh đó bệnh viêm phổi còn có thể gây áp xe phổi, tràn dịch, tràn mủ màng phổi, nếu không điều trị đúng cách còn có thể gây ra viêm màng ngoài tim rất nguy hiểm.

Nguyên tắc điều trị của bệnh viêm phổi ở người cao tuổi

Không nên tự làm bác sĩ trị bệnh tại nhà. Khi nghi ngờ hoặc phát hiện các dấu hiện của bệnh viêm phổi cần đến khám ngay tại các bệnh viện. Tốt hơn hết là khám nội tổng hợp hoặc chuyên khoa hô hấp để được điều trị một cách chính xác, tránh xảy ra các biến chứng đáng tiếc.

Phòng bệnh viên phổi cho người cao tuổi

Để phòng bệnh viêm phổi và các biến chứng của bệnh, người cao tuổi cần chú ý giữ ấm cơ thể, tránh bị nhiễm lạnh đột ngột, đặc biệt là giữ ấm cổ, ngực và hai bàn chân. Cần giữ vệ sinh hoàn cảnh tốt (nơi ăn, ở, đồ dùng hàng ngày), khi ra đường nên đeo khẩu trang để tránh khói, bụi,…

Giữ ấm cơ thể để phòng chống bệnh viêm phổi

Hàng ngày cần vệ sinh họng, mũi, miệng bằng cách đánh răng sau khi ăn, trước và sau khi ngủ dậy. Nếu đeo hàm giả cần vệ sinh hàng tuần. Cần có chế độ ăn uống hợp lý, sinh hoạt lành mạnh, ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi. Người cao tuổi không nên uống rượu, không hút thuốc lá, nghỉ ngơi và vận động cơ thể hàng ngày tùy theo điều kiện của từng người.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Tràn dịch màng phổi- nỗi lo lắng của nhiều người bệnh

Nỗi lo lắng ngày càng nhiều khi bạn mắc tràn dịch màng phổi mà chưa được điều trị dứt điểm. Hãy đọc bài dưới đây để giảm bớt lo lắng của bạn nhé!

Tràn dịch màng phổi có lây không?

Có rất nhiều bậc cha mẹ đang băn khoăn và lo lắng rằng không biết khi mình mắc phải tràn dịch màng phổi có di truyền sang con hay mọi người xung quanh không? Theo các bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán rằng tràn dịch màng phổi chỉ lây khi người bệnh mắc tràn dịch màng phổi do lao phổi. Bởi trong đờm người bệnh có rất nhiều vi trùng lao, khi ho và khạc đờm vi trùng lao sẽ được đưa ra ngoài và lây sang mọi người xung quanh và đương nhiên di truyền sang con cái của người bệnh.

Tràn dịch màng phổi có lây không?

Tràn dịch màng phổi khu trú như thế nào?

Theo các bác sĩ chuyên khoa chia sẻ, tràn dịch màng phổi được phân theo màu sắc, vị trí khi mắc tràn dịch màng phổi.

Khi phân theo vị trí mắc phải tràn dịch màng phổi thì loại khá nguy hiểm là tràn dịch màng phổi khu trú.

Tràn dịch màng phổi khu trú: dịch màng phổi bị khu trú tại một vị trí nhất định nào đó ở khoang màng phổi. Tràn dịch màng phổi rãnh lên thùy, thể vòm họng, thể trung thất hoặc có thể tràn dịch màng phổi khu trú ở thành ngực.

Ngoài ra, phải kể đến tràn dịch màng phổi tự do: dịch ở khoang màng phổi vô cùng lớn cộng thêm chúng có thể di chuyển tự do mà không bị khoang đóng ngăn

Dấu hiệu bệnh tràn dịch màng phổi

Những dấu hiệu ít biết bệnh tràn dịch màng phổi

Khi người bệnh mắc phải tràn dịch màng phổi thường có những biểu hiện như đau ngực, đau âm ỉ bên tràn dịch, nằm nghiêng về bên đó thì đau tăng.

Người bệnh có thể bị sốt cao ăn không ngon miệng, chán nản hay mệt mỏi làm cơ thể sút cân rất nhanh.

Ho khan, thở nhanh, khi thay đổi tư thế khó thở ngày một

Buồn nôn, đau bụng,chướng bụng

Khi đến cơ sở y tế chụp Xquang phổi người bệnh sẽ thấy hình mờ đậm, đồng đều, dịch thường ở dưới thấp có khi mờ cả hai bên phổi, tim bị đẩy sang bên đối diện.

Biến chứng bệnh tràn dịch màng phổi

Hiện nay có khá nhiều bệnh nhân mắc phải tràn dịch màng phổi. Bên cạnh những trường hợp được điều trị dứt điểm thì tồn tại song song với đó là là những di chứng hay biến chứng để lại cho người bệnh.

Nhiễm trùng huyết hay còn gọi là nhiễm trùng máu đây là biến chứng phức tạp của tình trạng nhiễm trùng có khả năng đe dạo tính mạng người bệnh.

Ngoài ra, người bệnh còn mắc phải một số những biến chứng khác như vỡ vào phổi, phế quản gây áp xe phổi, tràn dịch màng tim…

Cách phòng bệnh tràn dịch màng phổi

Với những bệnh nhân mắc tràn dịch màng phổi nguyên nhân do lao cần phải thực hiện nghiêm chỉnh phác đồ, thời gian điều trị tuyệt đói không ngừng thuốc sớm khi chưa có sự chỉ dẫn của bác sĩ.

Cần có chế độ dinh dưỡng phù hợp và đảm bảo kết hợp với những bài tập phuc hồi chức năng.

Tràn dịch màng phổi là căn bệnh hô hấp nên đôi khi việc xác định bệnh này vẫn còn hay nhầm lẫn. Vì vậy, theo tin tức Y tế Việt Nam cập nhật,  để phòng ngừa bệnh này các bác sĩ chuyên khoa cho rằng:cần điều trị sớm, mạnh, đầy đủ và theo dõi sát các bệnh nhân viêm màng phổi để có phương pháp giải quyết tốt nhất và đề phòng các biến chứng.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Cùng chuyên gia Điều dưỡng tìm hiểu những yếu tố gây nên bệnh Eczema

Eczema là bệnh thường gặp và phổ biết nhất khi thời tiết chuyển mùa. Bệnh tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và thẩm mỹ của bệnh nhân.

Cùng chuyên gia Điều dưỡng tìm hiểu những yếu tố gây nên bệnh Eczema

Eczema là bệnh gì?

Eczema là bệnh thường gặp và phổ biết nhất khi thời tiết chuyển mùa. Bệnh tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và thẩm mỹ của bệnh nhân. Đây là bệnh ngứa da điển hình nhất với các triệu chứng như nổi mẩn đỏ, có mụn nước và ngứa.

 Yếu tố gây nên bệnh eczema là gì?

Hai yếu tố cơ bản làm phát sinh eczema là cơ địa dị ứng và tác nhân kích thích ở trong hay ngoài vào cơ địa ấy.

  • Do cơ địa dị ứng:Có tính chất gia đình, di truyền, tiền sử trong gia đình đã có người bị chàm, dị ứng, hen suyễn. Các tác nhân kích thích bên trong kèm theo có thể bị viêm mũi xoang, xơ gan, viêm đại tràng, viêm tai xương chũm, bệnh về thận…
  • Do các yếu tố dị nguyên:Việc dùng các thuốc như lưu huỳnh, thủy ngân, thuốc tê, sunfamid, chlorocid, penicillin, streptomycin… là lý do thúc đẩy bệnh eczema tiến triển. Mặt khác bệnh eczema cũng phát sinh khi tiếp xúc với các hóa chất như xi măng, thuốc nhuộm, nguyên liệu làm cao su, sơn xe, dầu mỡ, than đá, phân hóa học, thuốc trừ sâu, axit,… Các sản phẩm vi sinh có cơ chế dị ứng như vi khuẩn, nấm, siêu vi. Các yếu tố môi trường sống như khói, bụi, lạnh, nóng, ẩm, mặc trang phục được làm từ những chất liệu như len, vải được dệt không được mịn màng… Yếu tố tâm thần kinh cũng ảnh hưởng lên bệnh này, vì thế với một số người eczema cũng có thể nặng lên sau những chấn thương tâm lý, stress hay lo âu căng thẳng.

Bệnh phát triển qua 4 giai đoạn gồm đỏ da, mụn nước, lên da non, liken hóa (hăm cổ trâu). Bệnh có thể trở thành mạn tính, da dày lên, ngứa nhiều. Nhiều trường hợp bội nhiễm gây viêm da mủ, hoặc nhiễm khuẩn nặng.

Có thể chia làm hai loại eczema là eczema khô và eczema ướt (khi thương tổn là những mụn nước, hoặc đang rỉ dịch, rất ngứa và dễ bội nhiễm). Những người có biểu hiện eczema khô thường nứt nẻ, xuất hiện ở bàn tay, bàn chân, nặng lên khi trời lạnh, hoặc khi tiếp xúc hóa chất, xà phòng, chất tẩy rửa…

Tuyển sinh Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng năm 2019

Hiện nay bệnh eczema được điều trị như thế nào ạ?

Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội chia sẻ: Bệnh eczema không thể điều trị dứt hẳn được, đây còn là một vấn đề khá khó khăn. Việc điều trị nhằm kiểm soát các cơn ngứa, giảm các biểu hiện viêm da, ngăn ngừa, hay trị liệu tình trạng bội nhiễm nếu có, làm giảm thiểu sự xuất hiện của những thương tổn mới trên da. Phải tùy theo tuổi và tổn thương của bệnh mà có cách điều trị thích hợp. Giải pháp điều trị tốt nhất cho bệnh eczema là tích cực tìm ra nguyên nhân gây bệnh để tránh hoặc hạn chế tiếp xúc kết hợp với dùng thuốc uống với thuốc bôi ngoài da theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Các thuốc uống gồm:

  • Thuốc chống ngứa nên dùng một trong các thuốc chống dị ứng như sirô phenergan, sirô théralèn, chlorpheniramin…
  • Thuốc chống bội nhiễm (kháng sinh): Tùy theo tình trạng bội nhiễm, bác sĩ sẽ chọn lựa kháng sinh phù hợp. Trong trường hợp eczema có viêm da mủ, cần điều trị chống bội nhiễm bằng cách cho uống thuốc kháng sinh (amoxicilin, cephalosporin…).

Các thuốc bôi ngoài da gồm:

  • Hồ nước dùng trong giai đoạn đầu, da mới đỏ, chảy nước ít, có tác dụng làm dịu da, giúp đỡ ngứa.
  • Dung dịch, thường dùng jarish, natri clorid 0,9%, thuốc tím 0,001%, vioform 1%. Dùng trong giai đoạn bệnh eczema bán cấp. Dùng gạc nhúng vào dung dịch, đắp nhiều lần lên nơi tổn thương. Không dùng các dung dịch có axit boric cho trẻ em.
  • Thuốc mỡ chủ yếu dùng trong eczema mạn tính. Việc dùng thuốc mỡ trong giai đoạn cấp tính sẽ gây phản ứng mạnh. Các kháng sinh dạng thuốc mỡ như cream synalar-neomycin, cream celestoderm-neomycin dùng bôi khi có nhiễm khuẩn. Các thuốc mỡ chứa corticosteroid có thể sử dụng để bôi trên tổn thương eczema khô, không nên dùng trong các trường hợp eczema nhiễm khuẩn. Không nên bôi quá rộng vì có thể gây biến chứng do tác dụng phụ của thuốc.

Lưu ý: Để điều trị bệnh eczema hiệu quả, người bệnh cần đồng thời áp dụng các biện pháp phòng bệnh như uống nhiều nước mỗi ngày, có thể thay nước lọc bằng các loại trà thanh nhiệt (actiso, hoa hòe, hoa cúc,…), nước ép trái cây tươi chứa nhiều vitamin để giải độc cơ thể, bài trừ độc tố, nâng cao sức đề kháng, ăn thức ăn lỏng nhẹ. Tránh dùng rượu, bia, thuốc lá, cà phê, hải sản, đồ hộp, thức ăn sống, lên men, các thức ăn có nhiều gia vị cay nóng. Giữ vệ sinh da sạch sẽ, đặc biệt là vùng da bị eczema. Tránh cọ xát, gãi, xát xà phòng vì sẽ làm bội nhiễm tạo nên những tổn thương khó lành. Có thể dùng chè tươi, lá bàng tươi nấu lấy nước tắm. Bệnh nhân eczema nên tránh tiếp xúc với các nguyên nhân gây dị ứng làm bệnh nặng thêm.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Biến chứng của viêm amidan nguy hiểm như thế nào tới sức khỏe?

Là một loại bệnh phổ biến và thường gặp ở mọi lứa tuổi, có hai loại đó là viêm amidan cấp tính và mãn tính, tuy nhiên trong một số trường hợp nặng nếu không điều trị kịp thời sẽ gây ra những nguy hiểm khó lường.

Biến chứng của viêm amidan nguy hiểm như thế nào tới sức khỏe?

Những biểu hiện của viêm amidan là gì?

  • Viêm amidan cấp tính:là hiện tượng viêm sung huyết hoặc viêm mủ thường do virut và vi khuẩn gây nên. Bệnh rất hay gặp ở trẻ nhỏ, thiếu niên do sức đề kháng cơ thể còn kém, biểu hiện là sốt cao, có cảm giác rét, hơi thở có mùi hôi, cơ thể đau nhức, cổ họng khô rát, khi ngủ hay khò khè và ho.Nếu để người bệnh sốt quá cao sẽ dẫn tói mê sản, co giật rất nguy hiểm.
  • Viêm amidan mãn tính:sảy ra do amidan bị viêm đi viêm lại nhiều lần, gây nên tình trạng quá phát hoặc xơ teo. Do các hốc amidan chứa nhiều mủ nên người bệnh có hơi thở hôi, đau họng, ho khan, khàn tiếng, một số trường hợp khi ngủ ngáy to và có thể ngừng thở.

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng viêm amidan ?

  • Do virut xâm nhập vào cơ thể: toàn bộ phần niêm mạc họng sẽ đỏ, sưng tấy nhưng không có chấm mủ. Virut chủ yếu gây nên viêm amidan cấp tính nên thường được điều trị bằng kháng sinh, kết hợp nghỉ ngơi thì bệnh nhân sẽ nhanh chóng phục hồi.
  • Do vi khuẩn từ bên ngoài và bên trong cơ thể gây nên: hai amidan sưng to, có mủ. Trường hợp này cũng chỉ cần nghỉ ngơi, uống thuốc là có thể khỏi viêm.
  • Viêm amidan do liên cầu bêta tan huyết nhóm A: ddooid tượng thường gặp phải là trẻ nhỏ, nếu được chữa đúng thuốc thì sẽ nhanh khỏi, tuy nhiên có thể gây ra các biến chứng như: viêm cầu thận, viêm khớp, dẫn tới thấp tim vô cùng nguy hiểm.

Các biến chứng nguy hiểm thường gặp khi bị viêm amidan

Theo trang tin tức tại Bệnh đường hô hấp được biết: Mỗi năm có hàng nghìn ca mắc viêm amidan, chủ yếu là trẻ nhỏ và vị thành niên. Đây được xem là hiện tượng bình thường, không có gì đáng lo ngại, tuy nhiên nếu không có phương pháp điều trị kịp thời thì sẽ để lại những nguy hiểm rất lớn.

  • Biến chứng tại chỗ: Sưng viêm quanh amidan, đau rát cổ họng gây khó khăn khi ăn uống, có thể nhức mỏi, nóng sốt toàn thân, một số trương hợp mê sản và co giật.
  • Biến chứng kế cận: là do tác động của viêm amidan lây sang các cơ quan lân cận như: viêm tai, viêm mũi, viêm phế quản…
  • Biến chứng toàn thân: xảy ra tình trạng nhiễm khuẩn máu, viêm cầu thận, thấp khớp, thấp tim…thậm chí ngưng thở và tử vong.


Đào tạo Cao đẳng Điều dưỡng chính quy với nhiều ưu đãi

Có thể phòng và điều trị viêm amidan như thế nào?

Để tránh các biến chứng của viêm amidan có thể gây nguy hiểm đến con người thì việc phòng và điều trị kịp thời là hoàn toàn cần thiết.

  • Luôn đảm bảo cơ thể được nạp đủ nước và chất dinh dưỡng cần thiết.
  • Tránh để cơ thể bị lạnh, cảm cúm, nhiễm virut.
  • Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe và đề kháng cơ thể.
  • Vệ sinh răng miệng sạch sẽ, súc miệng bằng nước muối sinh lý đều đặn mỗi ngày.
  • Khi thấy đau họng nên ngậm chanh muối, chanh mật ong để giảm sự đau rát.
  • Nên điều trị các bệnh hô hấp, phế quản, xoang, vì những bệnh này tác động gây nên viêm amidan rất cao.
  • Nếu viêm amidan mãn tính nên đi cắt để điều trị hoàn toàn.

Viêm amidan có thể gây nên những nguy hiểm cho cơ thể người bệnh vì vậy cần có biện pháp kịp thời.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Bệnh sởi: Nguyên nhân và cách điều trị bệnh hiệu quả

Sởi là một bệnh truyền nhiễm với các triệu chứng như sốt, ho, phát ban, mắt đỏ… cực khó chịu. Bệnh nếu không được phòng và điều trị kịp thời, có thể dẫn đến biến chứng gây tử vong nguy hiểm cho người bệnh. Vậy làm thế nào để phòng và điều trị bệnh hiệu quả? Hãy cùng chúng tôi theo dõi những thông tin hữu ích dưới đây nhé.

Triệu chứng bệnh sởi ở trẻ nhỏ

Bệnh sởi là gì?

Bệnh sởi là một bệnh lý truyền nhiễm cấp tính và có thể lây chéo từ người này sang người khác. Bệnh do siêu virus gây nên với biểu hiện cụ thể và đặc trưng ở giai đoạn cuối là phát ban toàn cơ thể. Bệnh sởi gây nhiều biến chứng cực kỳ nguy hiểm cho người bệnh như: viêm tai giữa, viêm phổi, khô loét giác mạc mắt và đôi khi viêm não…

Khi virus sởi xâm nhập vào cơ thể bệnh nhân, chúng thường gây bệnh trong những tế bào sau cổ họng và phổi. Và bệnh từ đó sẽ lan khắp cơ thể, kể cả hệ hô hấp rồi nhanh chóng lây truyền sang những bệnh nhân khác. Chính vì vậy bệnh sởi rất dễ hình thành dịch trong thời gian ngắn.

Nguyên nhân gây bệnh sởi

  • Thông thường mỗi người chỉ 1 lần bị bệnh sởi, chính vì vậy trẻ em trong khoảng từ 1- 5 tuổi là đối tượng dễ bị bệnh sởi nhất, do hệ miễn dịch của các bé chưa hoàn thiện.
  • Bệnh sởi hình thành do virus siêu vi rút sởi nằm ở mũi và họng của người bệnh, chính vì vậy nó rất dễ lây lan từ người này qua người khác qua việc nói chuyện, hắt hơi, ho…virus gây bệnh sẽ theo ra ngoài không khí bằng những giọt nước nhỏ xíu, người khác vô tình hít vào cũng là một trong những nguyên nhân bị lây nhiễm.
  • Tiếp xúc với người bệnh cũng là một những nguyên nhân gây bệnh sởi phổ biến nhất hiện nay.

Tiêm phòng bệnh sởi

Triệu chứng thường gặp của bệnh sởi

  • Những người bị bệnh sởi thường có triệu chứng sốt nhẹ cho đến sốt nặng. Trong nhiều trường hợp do sốt cao, người bệnh còn có thể bị nổi hạch khắp cơ thể.
  • Người bệnh thường xuyên bị ho khan, ho gió và ho có đờm, đau cổ họng và đau đầu.
  • Hay bị chảy nước mũi, đau mắt đỏ, không chịu được ánh sáng và sức móng cũng là những triệu chứng nhận biết bệnh sởi.
  • Trên cơ thể người bệnh bắt đầu nổi lên những nốt nhỏ, có màu hồng nhạt, đây là dấu hiệu nhận biết đặc trưng của bệnh sởi. Dần dần, những mảng đỏ sẽ nổi lên trên khắp cơ thể khiến người bệnh cảm thấy ngứa ngáy, khó chịu và nóng nhức khắp toàn thân ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe người bệnh.

Cách điều trị bệnh sởi hiệu quả

Các Dược sĩ  chia sẻ

  • Điều trị theo Tây y

Hiện nay phương pháp điều trị bệnh sởi chủ yếu là điều trị triệu chứng kết hợp cùng với việc săn sóc và nuôi dưỡng. Khi  bị bệnh sởi, người bệnh sẽ được hạ sốt bằng nhiều cách khác nhau, như sử dụng phương pháp vật lý trị liệu, cũng có thể dùng thuốc hạ sốt thông thường như Paracetamol. Ngoài ra người bệnh sẽ uống orezon và bổ xung nước hoa quả hay vitamin C để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

  • Điều trị theo Đông Y

Ngoài việc điều trị bệnh sởi bằng thuốc Tây, người bệnh có thể kết hợp sử dụng với các bài thuốc Đông y để đạt được hiệu quả điều trị bệnh cao nhất. Chỉ với các loại thảo dược tự nhiên như rau ngổ, rau diếp cá, lá canh trâu… nhưng khi kết hợp với nhau, dùng để đun nước tắm cho người bệnh lại làm một trong những cách điều trị bệnh hiệu quả, lại cực an toàn cho sức khỏe mà người bệnh không nên bỏ qua.

Trên đây là những kiến thức căn bản và đầy đủ nhất về nguyên nhân, triệu chứng và những cách điều trị bệnh sởi hiệu quả. Ngoài ra để phòng bệnh một cách hiệu quả, bạn nên xây dựng một chế độ ăn uống đầy đủ và khoa học, kết hợp với việc tập luyện thể thao đầy đủ nhằm nâng cao sức đề kháng, giúp cơ thể chống chọi với bệnh sởi một cách hiệu quả nhất.

Exit mobile version