Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Chuyên gia Điều dưỡng hướng dẫn cách chữa đau dây thần kinh cổ

Đau dây thần kinh cổ thường xảy ra do dây thần kinh ở vùng cổ bị chèn ép khiến cho không chỉ cổ mà vùng lưng,… bị đau nhức làm ảnh hưởng tới công việc và sinh hoạt.

Chuyên gia Điều dưỡng hướng dẫn cách chữa đau dây thần kinh cổ

Một số cách chữa đau dây thần kinh cổ như thế nào?

Đau dây thần kinh cổ không hiếm gặp, bệnh có thể gặp phải do tình trạng dây thần kinh bị tổn thương đến từ các hoạt động, vận động trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày. Những hoạt động thể thao, các tư thế sai lệch trong công việc hay các bệnh lý xương khớp vùng cổ vai gáy,… đều có thể gây đau dây thần kinh cổ.

Dây thần kinh cổ khi bị đau, chèn ép có thể gây ra đau lan vùng cổ vai gáy và dẫn đến tình trạng đau cổ tay, khuỷu tay, cánh tay. Người bị đau dây thần kinh cổ cũng có thể kèm theo những dấu hiệu sưng đau.

Ngủ đủ giấc

Giấc ngủ là cơ chế tự nhiên để giúp khắc phục những cơn đau, chấn thương đến từ những vận động, hoạt động hằng ngày. Khi cơ thể đi vào giấc ngủ, các vùng cơ thể bị thương tổn ít hoạt động, lúc này, máu được lưu thông đến vị trí đau nhiều hơn và cung cấp các chất để phục hồi thương tổn.

Để cải thiện tình trạng đau dây thần kinh cổ, bạn cần chú ý nằm ngủ với gối kê đầu, tốt nhất là nằm ngửa. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng gối dưới mỗi cánh tay, cách này có thể giúp làm giảm bớt áp lực tác động lên vùng cổ vai gáy. Nếu nằm nghiêng thì bạn nên sử dụng gối mỏng hơn một chút.

Một giấc ngủ tự nhiên từ 7 – 8 giờ có thể cải thiện tình trạng đau hiệu quả.

Chườm lạnh và chườm nóng

Dùng giải pháp chườm lạnh, chườm nóng cũng là một các để cải thiện những cơn đau dây thần kinh vùng cổ. Đây là các phương pháp có thể giúp cho tuần hoàn máu tại các khu vực đau tăng lên. Các biện pháp chườm nóng, chườm lạnh cũng có thể giúp cải thiện tình trạng sưng đau ở vùng cô vai gáy.( Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội chia sẻ)

Mỗi ngày bạn có thể thực hiện chườm lạnh hoặc chườm nóng từ 3 – 4 lần, mỗi lần khoảng 15 phút là đủ. Tuy nhiên khi thực hiện chườm lạnh và chườm nóng, bạn cũng cần chú ý đến một số yếu tố sau:

  • Đối với phương pháp chườm lạnh, bạn có thể dùng túi nước đá ép nhẹ lên khu vực đau, chấn thương để làm dịu cảm giác đau. Khi chườm lạnh, không để nước đá tiếp xúc trực tiếp với da mà phải bọc trong khăn vải hoặc trong túi chườm lạnh vì tiếp xúc trực tiếp lâu với đá lạnh có thể gây phỏng lạnh. Ngoài ra cũng không nên chườm liên tục quá 15 phút vì nhiệt độ lạnh kéo dài cũng gây ảnh hưởng đến việc lưu thông máu.
  • Đối với chườm nóng, khi thực hiện nên chú ý nhiệt độ vừa phải, không quá nóng để tránh bỏng. Nhiệt độ khoảng 40 độ hoặc hơn một chút là được. Tương tự như chườm lạnh, khi chườm nóng cũng không nên thực hiện quá lâu, chỉ thực hiện vừa phải để giúp các cơ được thả lỏng, giảm tình trạng đau dây thần kinh cổ và giúp máu lưu thông tốt hơn.

Xoa bóp vị trí đau

Đây cũng là một trong những cách có thể giúp làm giảm áp lực lên vị trí dây thần kinh bị chèn ép, giảm bớt tình trạng đau và giúp thả lỏng các cơ bắp ở vị trí đau. Những tác động tại chỗ lên vị trí đau có thể giúp giảm cơn đau cục bộ nhanh chóng hơn. Với phương pháp xoa bóp, bạn có thể tự thực hiện hoặc nhờ người khác thực hiện giúp.

Khi thực hiện có thể dùng ngón tay xoa bóp, tác động nhẹ nhàng, giúp tăng tuần hoàn máu, thả lỏng các cơ. Từ đó giúp giải tỏa sự chèn ép các dây thần kinh.

Trong quá trình thực hiện mát xa, bạn nên hạn chế tác động các mô sâu bên dưới da hoặc dùng lực ấn, tỳ đè mạnh tay vì những thao tác này vừa không cần thiết lại vừa có thể khiến các dây thần kinh bị chèn ép trở nên đau hơn, làm cho tình trạng căng cơ bắp dai dẳng hơn.

Đào tạo tuyển sinh Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng năm 2019

Vận động nhẹ nhàng

Người bị đau nhức dây thần kinh ở vùng cổ có thể áp dụng những bài tập nhẹ nhàng để vừa giúp các dây thần kinh nghỉ ngơi và giúp cho tuần hoàn máu được tốt hơn. Khi tuần hoàn máu được tốt, cơ thể sẽ được cung cấp đủ oxy, làm cho các cơ bắp săn chắc, giúp các dây thần kinh bớt được tình trạng đau.

Người bị đau dây thần kinh vùng cổ có thể lựa chọn các bài tập nhẹ nhàng như đi bộ, tập thể dục nhẹ nhàng, tránh các bài tập nhanh, cường độ mạnh.

Sử dụng thuốc

Dùng thuốc cũng là một cách để giảm bớt tình trạng đau các dây thần kinh cổ vai gáy. Bệnh nhân có thể sử dụng các loại thuốc chống viêm không chứa steroid (NSAID) thường là ibuprofen và aspirin.

Một số loại thuốc giảm đau thường không được kê toa tuy nhiên khi sử dụng các loại thuốc cần phải hết sức cẩn thận. Để sử dụng các loại thuốc một cách hiệu quả, bạn có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để tránh ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và gây ra tác dụng phụ.

Tự ý lạm dụng các loại thuốc giảm đau không có chỉ định của bác sĩ có thể khiến cho cơ thể bị nhờn thuốc, gặp phải một số tác dụng phụ trong quá trình sử dụng.

Vật lí trị liệu

Khác với những trường hợp đau dây thần kinh cổ do hoạt động, vận động hằng ngày, người bị đau dây thần kinh cổ do các bệnh lý như thoát vị đĩa đệm, gai đốt sống,…

Tùy theo trường hợp của bệnh nhân mà các phương pháp vật lý trị liệu có thể khác nhau. Các bài tập vật lý trị liệu như kéo giãn, căng cơ có thể giúp làm giảm sự chèn ép các dây thần kinh cũng như giúp cho tình trạng đau nhẹ nhàng hơn.

Phẫu thuật

Thông thường, phẫu thuật chỉ là phương pháp điều trị cuối cùng nếu như các phương pháp khác không đem lại hiệu quả, triệu chứng của bệnh không giảm bớt. Phẫu thuật thường áp dụng cho bệnh nhân mắc các bệnh lý thoát vị đĩa đệm nặng, các bệnh xương khớp nặng, những bệnh lý gây chèn ép lên rễ thần kinh của bệnh nhân.

Trong phẫu thuật vẫn tồn tại một số rủi ro trong khi thực hiện cũng như nguy cơ tái phát bệnh sau này. Do đó bệnh nhân và bác sĩ cần trao đổi chi tiết với nhau để lựa chọn giải pháp phù hợp nhất cho bệnh nhân.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Những vết bầm tím trên da báo hiệu nhiều bệnh nguy hiểm chớ nên xem thường

Trên người thường xuyên xuất hiện những vết bầm tím thì bạn nên đi khám ngay để tìm nguyên nhân chính xác và có thể biết được cách điều trị chính xác nhất

Thứ 1: Rối loạn máu, ung thư máu

Theo giảng viên giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết rằng: Nếu cơ thể mắc chứng rối loạn máu khiến máu khó đông thì cũng rất dễ bị bầm tím da cho dù chỉ là những va chạm rất nhẹ trong hoạt động hàng ngày.

Ngoài ra, nếu thường xuyên xuất hiện vết bầm không rõ nguyên nhân thì đó cũng có thể là dấu hiệu bệnh ung thư máu. Đây đều là những căn bệnh rất nguy hiểm và khả năng tử vong cao nếu không được phát hiện và điều trị sớm.

Thứ 2: Có thể bị bệnh tiểu đường

Các giảng viên Giảng dạy liên thông Cao đẳng Điều dưỡng cũng chia sẻ rằng: Khi bị tiểu đường thì các mạch máu, da và dây thần kinh đều trở nên yếu hơn nên dễ dẫn đến tình trạng chảy máu mao mạch. Những vết bầm tím do bệnh tiểu đường gây ra sẽ xuất hiện trên da thường xuyên, lâu lành, đặc biệt ban đầu chỉ xuất hiện ở một vài điểm cố định trên cơ thể. Đồng thời nếu kèm theo các triệu chứng như hay đói, mệt mỏi, khát nước nhiều… thì có khả năng bạn đã bị tiểu đường khá cao đấy.

Thứ 3: Thiếu vitamin C nghiêm trọng

Tin tức Y Dược chỉ ra rằng: Vitamin C đóng vai trò tăng cường sức đề kháng, chữa lành vết thương và hình thành collagen cho da săn chắc. Một khi cơ thể thiếu vitamin C thì không những sức khỏe yếu đi, dễ mắc bệnh, người mệt mỏi mà còn có thể khiến cho các mạch máu nhỏ bị vỡ nên gây ra các vết bầm tím dưới da. Nếu may mắn vết bầm tím của bạn chỉ là do thiếu vitamin C thì lúc này bạn chỉ cần bổ sung các thực phẩm giàu vitamin C vào thực đơn hàng ngày thì tình trạng bệnh sẽ thuyên giảm.

Thứ 4: Xuất huyết tiểu cầu miễn dịch

Các giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Yên Bái cũng chia sẻ rằng: Nếu vết bầm tím xuất hiện cùng các triệu chứng như chảy máu chân răng, chảy máu mũi thì có khả năng bạn bị xuất huyết tiểu cầu miễn dịch. Đây là căn bệnh gây ra do các kháng thể tiểu cầu tự phá hủy tiểu cầu và vết bầm chính là dấu hiệu ban đầu của căn bệnh nguy hiểm này. Một khi tiểu cầu bị thiếu hụt sẽ ảnh hưởng đến quá trình đông máu, nặng hơn sẽ kéo theo chứng xuất huyết nội tạng, gây tai biến mạch máu não, suy thận… nếu phát hiện chậm trễ thì rất nguy hiểm cho tính mạng người bệnh.

Thứ 5: Làm gì khi vết bầm tím xuất hiện trên da?

– Khi vết bầm xuất hiện trên da thì bạn nên kiểm tra lại xem mình có va đập vào đâu hay không. Nếu nó chỉ đơn chuần là vết bầm do chấn thương thì không cần phải lo lắng. Vì chỉ vài ngày sau, vết bầm sẽ tự khỏi thôi.

– Tuy nhiên, nếu vết bầm xuất hiện thường xuyên mà không rõ nguyên nhân. Vết bầm lại kéo dài lâu khỏi và xuất hiện nhiều nơi trên da thì bạn cần nên đi khám ngay để phát hiện bệnh và chữa trị kịp thời bạn nhé. Đừng bao giờ chủ quan với những vết bầm tưởng chừng vô hại, bởi có thể nó là dấu hiệu ban đầu của căn bệnh cực kỳ nguy hiểm đấy.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Những nguy hiểm không ngờ từ căn bệnh Gout

Là một căn bệnh thường gặp trong lối sống hiện đại, tuy nhiên nhiều người vẫn không biết bệnh gout là gì và nguyên nhân gây nên bệnh do đâu?

    Theo Y học cổ truyền bệnh gút còn được gọi là thống phong. Đây là một dạng viêm khớp gây đau đớn cho người bệnh. Nguyên nhân gây bệnh là do sự tích tụ nhiều axit uric. Thông thường Axit uric sẽ hòa tan trong máu và bài tiết qua thận sau đó theo đường nước tiểu ra ngoài. Tuy nhiên nếu chúng ta ăn quá nhiều những thực phẩm có chứa purin trong bữa ăn hàng ngày sẽ khiến cho lượng axit uric trong cơ thể tăng cao, thận không bài tiết được hoàn toàn. Lâu dần những tinh thể này lắng đọng sẽ gây ra bệnh gout.

    Tìm hiểu và nguyên nhân gây nên bệnh gout

    Dấu hiệu của bệnh gout

    Hiện nay bệnh gout được liệt kê vào nhóm bệnh cơ xương khớp, khi cơ thể người bị bệnh gout các khớp thường bị sưng, nóng đỏ, gây đau nhức làm cho người bệnh cử động khó hơn ở các khớp. Vị trí xuất hiện các tổn thương thường ở: ngón chân cái, khớp tay, mắt cá chân. Những cơn đau ban đầu sẽ xuất hiện đột ngột giữa đêm làm người bệnh không thể ngủ được vì bị đau buốt. Nếu không chữa trị kịp thời lâu dần sẽ xuất hiện các hạt tophi ở các khớp bị đau và biểu hiện này là những cơn đau nặng hơn.  Theo thống kê trong số những ca bị bệnh gout thì có tới 90% là nam, tuy nhiên phụ nữ cũng hoàn toàn có thể bị mắc gút.

    Nguyên nhân chính gây bệnh gout là gì?

    Ngoài nguyên nhân chính là lượng axit uric trong máu tăng thì còn có hai nguyên nhân khác gây ra hiện tượng này:

    • Do bẩm sinh

    Lượng axit uric tăng do bẩm sinh, do yếu tố di truyền và cơ địa mỗi người. Do quá trình tổng hợp purin nội sinh, từ đó gây tăng axit uric. Bên cạnh đó Hội chứng Lesch-Nyhan cũng có thể gây tăng axit uric ngay từ khi bệnh nhân còn nhỏ, biểu hiện bệnh này xảy ra ở toàn thân.

    • Do chế độ ăn uống luyện tập

    Hay uống nhiều loại rượu bia, chất kích thích, ăn đồ ăn nhiều dầu mỡ, nội tạng, thức ăn nhanh đều là những nguyên nhân gây nên bệnh gout và một số căn bệnh thường gặp. Ngoài ra bệnh gout có liên quan tới một số căn bệnh chuyển khóa khác nhau như đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid máu…Do thể trạng, những người béo phì có thường có nguy cơ bị bệnh gút cao hơn 5 lần.

    Gout gây ảnh hưởng như thế nào tới sức khỏe con người

    Bệnh gout gây nguy hiểm như thế nào?

    Sở dĩ việc chữa bệnh gút hiện này còn gặp nhiều khó khăn bởi các thuốc trị bệnh xương khớp thường kèm theo các tác dụng phụ không mong muốn. Điển hình là một số loại thuốc gây tiêu chảy, dị ứng ngoài da, dị ứng cơ địa, sốc phản vệ rất nguy hiểm. Nếu không phát hiện, điều trị phù hợp thì bệnh nhân rất có thể gặp các biến chứng nguy hiểm như tổn thương xương khớp.  Người bệnh phải đối mặt với các nguy cơ gây hủy hoại khớp, đầu xương bị tổn hại nặng nền có thể gây tàn phế.

    Nếu các hạt tophi bị vỡ thì nguy cơ vi khuẩn xâm nhập là rất cao và gây ra một số bệnh lý về viêm khớp nhiễm khuẩn hay nhiễm khuẩn huyết.

    Bên cạnh những hành hưởng tới xương khớp thì bệnh gout còn ảnh hưởng tới thận. Theo thống kê có khoảng 10–15% bệnh nhân có tổn thương ở thận. Các bệnh thường gặp là viêm cầu thận, viêm khe thận. Ngoài ra chúng còn gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm khác mà người bệnh không thể lường trước. Vì thế khi được xác định cơ thể mắc bệnh gout chúng ta nên đến bệnh viện để thăm khám và kiểm tra tình trạng sức khỏe để có những hướng điều trị hợp lý nhất.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thận Tiết Niệu

    Viêm thận bể thận cấp cần được chăm sóc và điều trị như thế nào?

    Viêm thận bể thận cấp là một bệnh lý nhiễm trùng nặng, thường xuất hiện khi vi khuẩn xâm nhập vào hệ tiết niệu, lan đến thận và gây tổn thương mô thận. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như suy thận, áp-xe thận, hoặc nhiễm trùng huyết.

    Viêm thận bể thận cấp cần được chăm sóc và điều trị như thế nào?

    Dưới đây là hướng dẫn chi tiết từ các chuyên gia y tế các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội về chăm sóc và điều trị viêm thận bể thận cấp.

    1. Nhận biết triệu chứng viêm thận bể thận cấp

    Bệnh thường có những dấu hiệu điển hình bao gồm:

    • Sốt cao kèm ớn lạnh, đổ mồ hôi.
    • Đau lưng hoặc đau vùng hông lưng, thường ở một bên.
    • Rối loạn tiểu tiện: tiểu buốt, tiểu rắt, nước tiểu đục hoặc có máu.
    • Mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn và đôi khi nôn mửa.
    • Trong các trường hợp nặng, bệnh nhân có thể biểu hiện huyết áp thấp và sốc nhiễm khuẩn.

    Nếu gặp các triệu chứng trên, cần đi khám ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

    2. Chẩn đoán bệnh viêm thận bể thận cấp

    Để xác định bệnh, bác sĩ thường tiến hành:

    • Xét nghiệm nước tiểu: kiểm tra sự hiện diện của bạch cầu, vi khuẩn, và nitrit.
    • Xét nghiệm máu: đánh giá chức năng thận và mức độ nhiễm trùng.
    • Siêu âm hoặc chụp CT hệ tiết niệu: phát hiện sỏi thận, tắc nghẽn niệu quản, hoặc các tổn thương thận.

    3. Điều trị viêm thận bể thận cấp

    Sử dụng kháng sinh

    Kháng sinh là phương pháp điều trị chính trong viêm thận bể thận cấp. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, bác sĩ có thể lựa chọn:

    • Kháng sinh đường uống: áp dụng cho trường hợp nhẹ. Các loại thường dùng bao gồm ciprofloxacin, levofloxacin hoặc cefuroxime.
    • Kháng sinh đường tĩnh mạch: dành cho các ca nặng hoặc có biến chứng, thường sử dụng ceftriaxone, piperacillin-tazobactam hoặc imipenem.

    Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ: Thời gian điều trị kháng sinh kéo dài từ 7 đến 14 ngày, tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân.

    Giảm đau và hạ sốt

    • Paracetamol được sử dụng để giảm đau và hạ sốt.
    • Tránh dùng các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) vì chúng có thể ảnh hưởng đến chức năng thận.

    Bổ sung dịch

    • Bệnh nhân cần được truyền dịch nếu có dấu hiệu mất nước, huyết áp thấp hoặc nhiễm trùng huyết.
    • Khuyến khích uống đủ nước (2-3 lít/ngày) để tăng cường thải độc qua đường tiết niệu, trừ khi có chống chỉ định.

    Can thiệp ngoại khoa

    Nếu viêm thận bể thận cấp liên quan đến tắc nghẽn đường tiết niệu (do sỏi hoặc khối u), bác sĩ có thể tiến hành:

    • Đặt ống thông niệu quản: giúp lưu thông nước tiểu.
    • Phẫu thuật: loại bỏ nguyên nhân gây tắc nghẽn.

    Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Y Dược chất lượng cao

    4. Chăm sóc tại nhà

    Chế độ ăn uống hợp lý

    • Tăng cường rau xanh và hoa quả: giàu vitamin C để hỗ trợ hệ miễn dịch bệnh lý thận tiết niệu.
    • Hạn chế muối và protein động vật: giảm áp lực lên thận.
    • Tránh thức uống có cồn và caffeine: vì chúng có thể gây kích thích bàng quang và mất nước.

    Duy trì vệ sinh cá nhân

    • Vệ sinh vùng kín sạch sẽ, đúng cách để ngăn ngừa vi khuẩn lây lan.
    • Uống đủ nước và không nhịn tiểu để tránh ứ đọng nước tiểu, giảm nguy cơ tái phát nhiễm trùng.

    Theo dõi sức khỏe thường xuyên

    • Tuân thủ lịch tái khám và xét nghiệm định kỳ để kiểm tra chức năng thận.
    • Báo ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện các triệu chứng bất thường như sốt cao, đau dữ dội hoặc tiểu máu.

    5. Phòng ngừa viêm thận bể thận cấp tái phát

    Để giảm nguy cơ tái phát, cần lưu ý:

    • Điều trị triệt để các bệnh lý tiết niệu: sỏi thận, viêm bàng quang hoặc niệu đạo.
    • Duy trì lối sống lành mạnh: tập thể dục đều đặn, tránh căng thẳng và giữ ấm cơ thể khi thời tiết lạnh.
    • Uống nước đủ mỗi ngày: giúp rửa sạch vi khuẩn khỏi hệ tiết niệu.

    6. Khi nào cần nhập viện?

    Bệnh nhân cần được nhập viện nếu:

    • Có triệu chứng nặng như sốt cao, đau dữ dội hoặc nôn mửa liên tục.
    • Có bệnh nền nặng như tiểu đường, suy giảm miễn dịch hoặc suy thận.
    • Không đáp ứng với điều trị ngoại trú.

    Viêm thận bể thận cấp là một tình trạng nghiêm trọng nhưng có thể điều trị hiệu quả nếu phát hiện sớm và tuân thủ đúng phác đồ điều trị. Ngoài việc sử dụng kháng sinh, chăm sóc sức khỏe toàn diện và chế độ sinh hoạt hợp lý đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi và phòng ngừa tái phát. Hãy chủ động bảo vệ sức khỏe thận của mình bằng cách thực hiện các biện pháp phòng ngừa và thăm khám định kỳ.

    Nguồn:  benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thần Kinh

    Các bệnh lý về tâm thần mà bạn nên biết

    Các bệnh lý về tâm thần là nhóm bệnh ảnh hưởng đến cách mà một người suy nghĩ, cảm nhận, hành vi và cách họ tương tác với xã hội. Các bệnh này có thể gây ra các triệu chứng từ nhẹ đến nghiêm trọng và cần được chẩn đoán, điều trị kịp thời để cải thiện chất lượng cuộc sống.

    Các bệnh lý về tâm thần mà bạn nên biết

    Dưới đây là một số bệnh lý về tâm thần phổ biến, được chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ:

    1. Trầm cảm

    Trầm cảm là một rối loạn tâm thần phổ biến, biểu hiện qua cảm giác buồn bã, tuyệt vọng kéo dài và mất hứng thú với các hoạt động hàng ngày. Những người mắc trầm cảm thường gặp khó khăn trong việc duy trì các hoạt động hàng ngày, có thể có suy nghĩ tự tử.

    • Triệu chứng: Cảm giác buồn bã, mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều, mệt mỏi, cảm giác vô dụng, tự ti.
    • Điều trị: Sử dụng thuốc chống trầm cảm, kết hợp liệu pháp tâm lý (như liệu pháp nhận thức-hành vi).

    2. Rối loạn lo âu

    Rối loạn lo âu là tình trạng lo lắng, căng thẳng quá mức và kéo dài, ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày. Các dạng rối loạn lo âu bao gồm rối loạn lo âu tổng quát, rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD), và rối loạn hoảng sợ.

    • Triệu chứng: Lo lắng quá mức, dễ bị kích động, khó tập trung, căng cơ, khó thở.
    • Điều trị: Thuốc giảm lo âu, liệu pháp hành vi nhận thức, tập luyện các kỹ thuật thư giãn.

    3. Rối loạn lưỡng cực

    Rối loạn lưỡng cực là một bệnh lý tâm thần trong đó người bệnh trải qua các giai đoạn cảm xúc cực đoan, từ hưng phấn (mania) đến trầm cảm sâu sắc. Các giai đoạn này có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tuần.

    • Triệu chứng: Giai đoạn hưng phấn: tăng động, dễ bị phân tâm, tự tin quá mức. Giai đoạn trầm cảm: buồn bã, mất năng lượng, ý định tự tử.
    • Điều trị: Thuốc điều chỉnh tâm trạng, liệu pháp tâm lý, xây dựng thói quen sinh hoạt lành mạnh.

    4. Tâm thần phân liệt

    Dược sĩ Cao đẳng Dược cho biết: Tâm thần phân liệt là một rối loạn nặng nề, trong đó người bệnh có sự rối loạn về suy nghĩ, cảm xúc và hành vi. Những người mắc bệnh có thể có ảo giác, ảo tưởng và khó phân biệt giữa thực và ảo.

    • Triệu chứng: Ảo giác, ảo tưởng, suy nghĩ lộn xộn, hành vi kỳ quặc.
    • Điều trị: Thuốc chống loạn thần, hỗ trợ tâm lý, và điều trị dài hạn.

    5. Rối loạn ăn uống

    Rối loạn ăn uống như chứng biếng ăn tâm thần (anorexia nervosa) và chứng cuồng ăn (bulimia nervosa) liên quan đến những hành vi ăn uống bất thường. Những người mắc rối loạn này thường có hình ảnh cơ thể méo mó và lo lắng về cân nặng.

    • Triệu chứng: Biếng ăn hoặc ăn quá mức, lo lắng về ngoại hình, tự ti về cân nặng.
    • Điều trị: Liệu pháp tâm lý, điều chỉnh dinh dưỡng, và điều trị y tế nếu cần.

    6. Rối loạn căng thẳng sau sang chấn (PTSD)

    PTSD xảy ra sau khi một người trải qua một sự kiện gây chấn thương tinh thần, như tai nạn, bạo lực, hoặc thiên tai. Người bệnh có thể gặp khó khăn trong việc xử lý các ký ức đau thương và phản ứng mạnh với các tác nhân gợi nhớ lại sự kiện đó.

    • Triệu chứng: Hồi tưởng, ác mộng, né tránh các tình huống gợi nhớ sự kiện, lo âu cao độ.
    • Điều trị: Liệu pháp tâm lý, liệu pháp phơi nhiễm, và đôi khi dùng thuốc chống lo âu hoặc chống trầm cảm.

    Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD)

    7. Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD)

    OCD là một dạng rối loạn lo âu đặc trưng bởi những suy nghĩ ám ảnh và hành vi cưỡng chế. Người bệnh thường cố gắng thực hiện các hành vi lặp đi lặp lại để giảm bớt lo âu do các suy nghĩ ám ảnh gây ra.

    • Triệu chứng: Suy nghĩ ám ảnh không mong muốn, hành vi lặp đi lặp lại (rửa tay, kiểm tra đồ đạc).
    • Điều trị: Liệu pháp hành vi nhận thức, thuốc chống trầm cảm nhóm SSRI.

    8. Rối loạn nhân cách

    Rối loạn nhân cách là nhóm bệnh lý tâm thần ảnh hưởng đến cách một người suy nghĩ, cảm nhận và hành xử trong các mối quan hệ. Những người mắc bệnh này thường có hành vi và thái độ không thích nghi được với xã hội.

    • Triệu chứng: Cách suy nghĩ cứng nhắc, khó điều chỉnh hành vi, gây khó khăn trong các mối quan hệ.
    • Điều trị: Liệu pháp tâm lý, đôi khi kết hợp dùng thuốc.

    Các bệnh lý thần kinh tâm thần thường phức tạp và cần có sự can thiệp của các chuyên gia y tế để chẩn đoán và điều trị. Việc điều trị hiệu quả đòi hỏi sự phối hợp giữa liệu pháp tâm lý, dùng thuốc và hỗ trợ xã hội.

    Nguồn:  benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Nhi Khoa

    Bệnh trầm cảm ở trẻ em có những biểu hiện như thế nào?

    Bệnh trầm cảm không chỉ ảnh hưởng đến người lớn mà còn có thể xuất hiện ở trẻ em. Mặc dù trầm cảm ở trẻ nhỏ thường khó phát hiện hơn do trẻ chưa biết diễn đạt cảm xúc và suy nghĩ một cách rõ ràng.

    Bệnh trầm cảm ở trẻ em có những biểu hiện như thế nào?

    Dưới đây là những biểu hiện điển hình của bệnh nhi khoa trầm cảm ở trẻ em.

    Thay Đổi Tâm Trạng Và Cảm Xúc

    Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Một trong những biểu hiện dễ nhận thấy nhất ở trẻ bị trầm cảm là sự thay đổi đột ngột về tâm trạng. Trẻ có thể trở nên buồn bã, khóc nhiều mà không có lý do rõ ràng. Ngoài ra, trẻ có thể cảm thấy mất hứng thú với những hoạt động mà trước đây chúng yêu thích, chẳng hạn như không muốn chơi với bạn bè hoặc không còn đam mê với các sở thích cá nhân.

    Trẻ trầm cảm thường có cảm giác tuyệt vọng, tự ti và tự trách mình, nghĩ rằng mọi thứ xung quanh đều tiêu cực và không có cách giải quyết. Một số trẻ thậm chí có thể có suy nghĩ về cái chết hoặc tự làm hại bản thân, mặc dù điều này hiếm khi xảy ra ở lứa tuổi quá nhỏ.

    Rối Loạn Giấc Ngủ Và Ăn Uống

    Trẻ em bị trầm cảm thường gặp vấn đề về giấc ngủ. Trẻ có thể bị mất ngủ, ngủ không sâu, hay tỉnh dậy giữa đêm hoặc ngược lại, ngủ quá nhiều nhưng vẫn cảm thấy mệt mỏi và uể oải vào ban ngày.

    Bên cạnh đó, rối loạn ăn uống cũng là một biểu hiện phổ biến. Trẻ có thể ăn quá nhiều hoặc ngược lại, ăn rất ít, dẫn đến tăng cân hoặc giảm cân đột ngột mà không có nguyên nhân cụ thể.

    Giảm Năng Lượng Và Mất Tập Trung

    Trẻ bị trầm cảm thường có dấu hiệu mệt mỏi, thiếu năng lượng, không muốn tham gia vào các hoạt động học tập hoặc vui chơi. Chúng có thể mất hứng thú với việc học, không còn tập trung vào bài vở, dễ phân tâm hoặc trở nên thiếu kiên nhẫn khi làm bất cứ việc gì. Điều này thường dẫn đến kết quả học tập giảm sút.

    Thay Đổi Hành Vi Và Mối Quan Hệ Xã Hội

    Trẻ em trầm cảm có thể trở nên cáu kỉnh, dễ nổi giận, hoặc tỏ ra khó chịu với người xung quanh, bao gồm cả bạn bè và gia đình. Chúng có thể có xu hướng xa lánh xã hội, không muốn tiếp xúc hoặc giao tiếp với bất kỳ ai, kể cả những người thân thiết. Điều này có thể dẫn đến việc trẻ từ chối tham gia các hoạt động tập thể hoặc sinh hoạt cộng đồng.

    Ngoài ra, một số trẻ có biểu hiện bạo lực hơn, tấn công người khác về mặt thể chất hoặc ngôn từ, hoặc thể hiện các hành vi phá hoại như bẻ gãy đồ chơi, làm hỏng đồ đạc trong nhà.

    Đau Nhức Cơ Thể Không Rõ Nguyên Nhân

    Trẻ bị trầm cảm có thể thường xuyên phàn nàn về các cơn đau như đau bụng, đau đầu hoặc mệt mỏi mà không có lý do y khoa rõ ràng. Các triệu chứng này thường là phản ứng của cơ thể đối với tình trạng căng thẳng và lo âu kéo dài.

    Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Y Dược năm 2024

    Rút Lui Và Né Tránh Trách Nhiệm

    Trẻ trầm cảm có thể tỏ ra né tránh những trách nhiệm hàng ngày như làm bài tập về nhà, giúp đỡ việc nhà, hoặc tham gia các hoạt động ở trường. Chúng thường trốn tránh và không muốn đối mặt với các tình huống khiến chúng cảm thấy bị áp lực hoặc lo lắng.

    Dược sĩ các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Những biểu hiện của bệnh trầm cảm ở trẻ em thường không dễ nhận diện vì chúng có thể giống với những thay đổi bình thường trong quá trình phát triển tâm lý. Tuy nhiên, nếu cha mẹ, thầy cô nhận thấy các dấu hiệu trên kéo dài hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và học tập của trẻ, cần đưa trẻ đến các chuyên gia tâm lý hoặc bác sĩ để được chẩn đoán và can thiệp kịp thời. Việc phát hiện sớm và điều trị đúng cách sẽ giúp trẻ vượt qua giai đoạn khó khăn này và lấy lại sự cân bằng trong cuộc sống.

    Tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Hô Hấp

    Tích cực phòng bệnh hô hấp cùng chuyên gia

    Giao mùa, nhiệt độ thay đổi biên độ dao động lớn, là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn, vi rút khu trú trong cơ thể hoặc ngoài môi trường tận dụng cơ hội sinh sôi phát triển, nhất là nhiễm trùng hô hấp ở trẻ em có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất.

    Tích cực phòng bệnh hô hấp cùng chuyên gia

    Nhiễm trùng hô hấp ở trẻ rất đa dạng và nhiều mức độ biểu hiện bệnh, các bệnh phổ biến như: viêm phổi, viêm mũi dị ứng, cảm cúm, viêm họng cấp,…

    Viêm mũi dị ứng

    Nhảy mũi, sổ mũi, nghẹt mũi, ngứa mũi là triệu chứng ban đầu của viêm mũi dị ứng, trẻ rất dễ mắc vào lúc thời tiết giao mùa. Khi sổ nước mũi có màu xanh hoặc vàng là lúc đã bị bội nhiễm vi khuẩn.  Tình trạng viễm nhiễm càng tiến triển dịch mũi càng nhiều, trẻ bị khó thở khò khè mệt mỏi chán ăn. Biến chứng của bệnh có thể là hen phế quản, hen suyễn, hay viêm amidan

    Cách để phòng bệnh cho trẻ là hạn chế tiếp xúc với các tác nhân dễ gây dị ứng, tránh để trẻ tiếp xúc không khí lạnh

    Cảm/cúm

    Virut trong không khí hoặc lây lan qua tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, là nguyên nhân gây cảm cúm. Dịch nước mũi, nước bọt, đờm bệnh phẩm của người bệnh đều là nguồn lay bệnh. Đặc biệt trẻ nhỏ, sức đề kháng, hệ miễn dịch còn yếu, rất dễ bị lây.

    Cảm cúm

    Viêm phổi

    Viêm phổi ở trẻ diễn biến rất nhanh. Vì vậy, đối với bệnh nhi ngoại trú, bác sĩ yêu cầu phụ huynh cần theo dõi sát sao tình hình diễn biến của trẻ, đặc biệt trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi, trẻ sơ sinh vì diễn biến bệnh cực nhanh, dễ gây các biến chứng phù phổi ứ dịch gây cản trở trao đổi khí, trẻ quấy khóc mặt bắt đầu tím tái đi, rất nguy hiểm.

    Viêm họng cấp

    Dấu hiệu đầu tiên họng sưng, nuốt nước bọt thấy đau, cơ thể có thể sốt, khàn tiếng, phản xạ ho do bị kích ứng đường hô hấp trên, có kèm theo sổ mũi

    Phòng tránh tích cực bằng việc vệ sinh mũi họng như:  đánh răng, súc miệng bằng nước muối ấm, giữ ấm cổ khi nằm trong điều hòa.

    Theo trang tin Bệnh học phòng bệnh vần hơn chữa bệnh, cho trẻ tiêm chủng các vắc-xin phòng bệnh liên quan đến đường hô hấp, ngoài ra cần phòng bệnh tích cực bằng việc luu ý đến giấc ngủ của trẻ, bữa ăn của trẻ, không tự ý dùng kháng sinh tránh tăng cao tình trạng kháng kháng sinh, nếu không có biểu hiện bệnh mũi thì không cần vệ sinh mũi, lưu ý không tự ý dùng khí dung, chú ý chế độ dinh dưỡng đầy đủ gồm cả vi chất, chất đạm đường béo. Tăng cường rau quả bổ sung vitamin.

    Chuyên mục
    Bệnh Da Liễu

    Các phương pháp trị mụn từ thiên nhiên hiệu quả

    Phương pháp trị mụn từ thiên nhiên dễ thực hiện, mang lại hiệu quả cao và tiết kiệm chi phí, nên được mọi người sử dụng ngày càng nhiều.

                                                                               Trị mụn từ diếp cá an toàn, hiệu quả

    Cách trị mụn từ thiên nhiên đơn giản với rau diếp cá

    Theo các chuyên gia Y học cổ truyền, việc sử dụng rau riếp cá thường xuyên sẽ hỗ trợ loại bỏ các loại mụn như trứng cá, mụn bọc, mụn mủ mà không gây tác dụng phụ. Có 2 công thức trị mụn với rau diếp cá như sau.

    Cách 1: Lấy một nắm lá diếp cá to, rửa sạch, cho vào máy xay sinh tố, xay nhuyễn ra, lọc lấy nước. Phần nước bạn bạn có thể uống trực tiếp. Còn phần bã của rau diếp cá lấy đắp lên vùng da bị mụn. Đắp trên da trong khoảng 30 phút rồi rửa sạch lại bằng nước.

    Nước rau diếp cá có tác dụng mát gan, tiêu độc, là một trong những cách trị mụn từ thiên nhiên vô vùng lành tính và hiệu quả.

    Cách 2:  Cách trị mụn từ thiên nhiên với rau diếp cá và muối

    Lấy một nắm lá rau diếp cá rửa sạch, thêm một ít muối tinh, giã nát ra. Tiếp đó, bạn lấy dung dịch nước bôi đều lên vùng da bị mụn, để khô trong khoảng 20 phút rồi rửa sạch lại bằng nước. Kiên trì áp dụng cách này 3 lần 1 tuần để loại bỏ bã nhờn và bụi bẩn.

    Khi điều trị hạn chế để da tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, tăng cường uống nhiều nước hơn để tăng sự đào thải chất độc ra ngoài cơ thể.

    Cách trị mụn bằng thiên nhiên với tỏi

    Phương pháp trị mụn từ thiên nhiên bằng tỏi giúp bạn làm sạch khuẩn trên bề mặt, giảm sưng, viêm hiệu quả. Có hai cách điều trị mụn bằng tỏi như sau.

    Cách 1: Cắt đôi tỏi rồi bôi ngay lên vùng da bị mụn. Không nên để quá lâu trên mặt vì hoạt chất sulphur có thể bị oxy hóa khiến da của bạn bị bào mòn.

    Cách 2: Ngâm vài tép tỏi vào bình mật ong nhỏ. Sau khoảng 2- 3 tháng là bạn có thể sử dụng để điều trị mụn trứng cá rất hiệu quả. Lưu ý, kiên trì thực hiện 3 lần 1 tuần để cho hiệu quả trị mụn nhanh chóng hơn

    Trị mụn bằng mật ong

    Trị mụn chỉ bằng một thìa mật ong

    Cách trị mụn từ với mật ong có khả năng đẩy lùi vi khuẩn gây nên mụn nhờ chất kháng sinh và chống viêm tự nhiên. Đặc biệt nhờ các chất  peroxide hydrogen, mật ong còn có tác dụng chữa lành các vết thương do mụn gây ra.

    Cách thực hiện

    Dùng 1 thìa mật ong nguyên chất pha với 1 thìa nước cốt chanh, sau đó dùng dung dịch này thoa đều lên da, để khô trong khoảng 20 phút rồi rửa sạch lại bằng nước ấm.

    Thực hiện đều đặn 2 lần 1 tuần bạn sẽ có một làn da sáng mịn, sạch mụn đúng như mong muốn mà không tốn kém nhiều chi phí.

    Cách trị mụn trứng cá hiệu quả từ chuối

    Chuối chín là một trong những mẹo làm đẹp da từ thiên nhiên hiệu quả trong đó có trị mụn. Theo các chuyên gia, chuối chứa nhiều vitamin C, vitamin B6, B12, kali, cùng nhiều loại khoáng chất, dưỡng chất khác có tác dụng trị mụn và làm đẹp hiệu quả.

    Cách thực hiện như sau: Nghiền nát một quả chuối chín trộn thêm một muỗng canh mật ong. Thoa đều hỗn hợp lên vùng da bị mụn và để yên trong vòng 30 phút. Cuối cùng rửa sạch bằng nước ấm. Kết hợp massage da mặt và sử dụng nước hoa hồng để xoa đều lên da mặt. Thường xuyên áp dụng cách trị mụn này 3 lần/ tuần sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.

    Trên đây là chia sẻ của các chuyên gia bệnh da liễu về các phương pháp điều trị mụn từ thiên nhiên rất an toàn, mang lại hiệu quả cao nếu kiên trì sử dụng. Bạn nên áp dụng ngay để có làn da đẹp không tì vết nhé.

    Nguồn:benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Những nguyên chính gây nên tình trạng khiến nồng độ acid tăng là gì?

    Nồng độ acid uric máu cao là nguyên nhân gây ra bệnh gout, hiểu được nguyên nhân khiến nồng độ acid uric tăng cao sẽ giúp bạn kiếm soát bệnh gout tốt hơn.

    Những nguyên chính gây nên tình trạng khiến nồng độ acid tăng là gì?

    Nguyên nhân gây tăng acid uric là gì?

    Sử dụng nhiều thực phẩm chứa nhiều purine: Acid uric là sản phẩm sau cùng của quá trình chuyển hóa purine – một hợp chất có nhiều trong các thực phẩm như thịt, nội tạng, cá, xúc xích,… Chính vì vậy, tiêu thụ quá nhiều thực phẩm này có thể khiến hàm lượng acid uric trong máu tăng cao.

    Thực phẩm nhiều đường: Ăn thực phẩm chứa nhiều đường sucrose và fructose như đồ ăn ngọt, nước ép trái cây chế biến sẵn, chocolate,… cũng có thể khiến nồng độ acid uric máu tăng cao.    

    Uống rượu, bia: Đồ uống có cồn có thể gây rối loạn chuyển hóa acid uric trong gan và khiến nồng độ này tăng cao. Rượu cũng có thể tác động tiêu cực đến hệ vi sinh vật đường ruột, làm giảm vi khuẩn có lợi. 

    Thuốc lợi tiểu: Thuốc lợi tiểu thường được chỉ định cho người mắc bệnh tăng huyết áp.Thuốc có tác dụng tăng sự đào thải muối và nước ở thận, do đó làm giảm lượng nước trong hệ thống tuần hoàn cũng như nước ở các không gian bào. Khi thận loại bỏ nhiều nước hơn, nó sẽ khiến nồng độ acid uric trong máu tăng cao, do thận không có khả năng xử lý nó.

    Thừa cân, béo phì: Trọng lượng của cơ thể có thể ảnh hưởng đến nguy cơ phát triển bệnh gout. Thừa cân, béo phì không chỉ làm tăng sản xuất acid uric trong cơ thể, mà nó còn làm chậm quá trình đào thải acid uric khiến tiềm ẩn nguy cơ mắc gout. ( Các chuyên gia tại Trung cấp Y Hà Nội cho biết tình trạng thừa cân, béo phì )

    Tuyển sinh đào tạo năm 2019 với Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng

    Cần làm như thế nào để giảm mức độ acid uric?

    Thay đổi chế độ ăn uống: Nếu mức độ acid uric máu chỉ hơi cao hơn so với bình thường, bạn có thể thay đổi chế độ ăn uống để cải thiện. Bạn nên ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ như yến mạch, rau bina, bông cải xanh, các loại quả mọng,… và tránh chất béo bão hòa, đường, rượu,… 

    Bổ sung đủ nước cho cơ thể: Uống đủ nước giúp loại bỏ acid uric trong nước tiểu, do vậy bạn nên uống 2 – 3 lít nước mỗi ngày.

    Uống các loại trà thảo dược: Các loại trà như cỏ đuôi ngựa, trà cây tầm ma có thể giảm mức acid uric và cải thiện chức năng thận.

    Sử dụng những sản phẩm từ thảo dược – đẩy lùi bệnh gout

    Ngoài những cách trên, người mắc bệnh gout cũng nên dùng sản phẩm chứa thành phần chính chiết xuất từ cây trạch tả, kết hợp cùng với các thảo dược thiên nhiên khác như: Hạ khô thảo, nhọ nồi, ba kích, thổ phục linh, nhàu, hoàng bá,… Sản phẩm giúp giảm nồng độ acid uric trong máu bằng cách tăng cường chuyển hóa và đào thải lượng acid uric dư thừa ra ngoài cơ thể, đưa nồng độ này về mức cho phép, từ đó phòng ngừa, hỗ trợ điều trị và ngăn chặn bệnh gout tái phát.

    Để kiểm soát nồng độ acid uric máu và ngăn ngừa bệnh gout, hãy thực hiện theo những lời khuyên như trên và đừng quên sử dụng sản phẩm chứa thành phần chính từ cây trạch tả mỗi ngày, bạn nhé!

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Thận Tiết Niệu

    Chẩn đoán sỏi thận bằng các xét nghiệm cận lâm sàng

    Chẩn đoán sỏi thận là một bước quan trọng để xác định tình trạng bệnh và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Để chẩn đoán chính xác sỏi thận, các bác sĩ thường dựa vào các xét nghiệm cận lâm sàng nhằm đánh giá tình trạng bệnh.

    Chẩn đoán sỏi thận bằng các xét nghiệm cận lâm sàng

    Dưới đây là những xét nghiệm cận lâm sàng phổ biến và cần thiết trong chẩn đoán sỏi thận và các bệnh lý thận tiết niệu.

    1. Triệu chứng của sỏi thận

    Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ: Sỏi thận thường gây ra nhiều triệu chứng khác nhau, tùy thuộc vào kích thước, vị trí và mức độ di chuyển của sỏi trong đường tiết niệu. Dưới đây là những triệu chứng phổ biến:

    • Đau vùng thắt lưng hoặc bụng dưới: Cơn đau quặn thận là dấu hiệu đặc trưng, thường xuất hiện đột ngột và dữ dội, lan xuống vùng háng và đùi.
    • Tiểu buốt, tiểu rắt: Sỏi di chuyển xuống niệu quản có thể gây kích thích bàng quang, dẫn đến tiểu khó, tiểu buốt hoặc tiểu rắt.
    • Tiểu ra máu: Khi sỏi làm tổn thương niêm mạc đường tiết niệu, nước tiểu có thể có màu hồng, đỏ hoặc nâu.
    • Tiểu đục, tiểu có mùi hôi: Sỏi gây nhiễm trùng đường tiết niệu, khiến nước tiểu có màu đục và mùi khó chịu.
    • Buồn nôn và nôn: Cơn đau quặn thận nghiêm trọng có thể kích thích dây thần kinh vùng bụng, dẫn đến buồn nôn hoặc nôn.
    • Sốt và ớn lạnh: Nếu sỏi thận gây nhiễm trùng, người bệnh có thể sốt cao kèm theo ớn lạnh.

    Việc nhận biết các triệu chứng này giúp người bệnh chủ động thăm khám và thực hiện các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán và điều trị kịp thời.

    2. Xét nghiệm nước tiểu

    Xét nghiệm nước tiểu giúp phát hiện các bất thường liên quan đến sự hình thành sỏi thận:

    • Tổng phân tích nước tiểu: Kiểm tra sự hiện diện của hồng cầu (tiểu máu), bạch cầu (dấu hiệu viêm nhiễm) và tinh thể khoáng chất.
    • Xét nghiệm pH nước tiểu: Đánh giá độ axit hoặc kiềm, giúp xác định loại sỏi (sỏi urat, sỏi cystin, sỏi calci phosphat…).
    • Xét nghiệm protein niệu: Phát hiện protein trong nước tiểu, đôi khi liên quan đến tổn thương thận.
    • Xét nghiệm vi sinh: Trong một số trường hợp, xét nghiệm này giúp phát hiện nhiễm trùng đường tiết niệu – một yếu tố có thể góp phần hình thành sỏi.

    3. Xét nghiệm sinh hóa máu

    Xét nghiệm này giúp đánh giá chức năng thận và các yếu tố liên quan đến sự hình thành sỏi:

    • Creatinine và ure: Phản ánh chức năng lọc của thận, chỉ số tăng cho thấy thận có thể bị ảnh hưởng.
    • Acid uric: Nồng độ cao có thể dẫn đến sự hình thành sỏi urat.
    • Calci máu: Tăng calci máu làm tăng nguy cơ hình thành sỏi calci.
    • Phosphat và các chất điện giải khác: Giúp đánh giá sự mất cân bằng khoáng chất, yếu tố góp phần tạo sỏi.
    • Xét nghiệm chức năng gan: Trong một số trường hợp, chức năng gan bất thường cũng có thể ảnh hưởng đến sự trao đổi chất và hình thành sỏi.

    4. Xét nghiệm hình ảnh

    Đây là nhóm xét nghiệm quan trọng nhất để xác định sự hiện diện, kích thước và vị trí của sỏi thận:

    • Siêu âm thận: Là phương pháp đơn giản, an toàn, giúp phát hiện sỏi thận và đánh giá tình trạng ứ nước.
    • Chụp X-quang hệ tiết niệu: Phát hiện sỏi cản quang như sỏi calci.
    • Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): Cho hình ảnh chi tiết, độ chính xác cao, xác định được cả những viên sỏi nhỏ.
    • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Ít được sử dụng nhưng hiệu quả trong một số trường hợp đặc biệt.
    • Chụp niệu đồ tĩnh mạch (IVU): Giúp đánh giá chức năng bài tiết của thận và mức độ tắc nghẽn nếu có.

    Hình ảnh sỏi thận

    5. Xét nghiệm phân tích sỏi

    Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội cho hayKhi sỏi được đào thải ra ngoài, phân tích thành phần hóa học của sỏi giúp xác định nguyên nhân và phòng ngừa tái phát. Các loại sỏi phổ biến bao gồm sỏi calci, sỏi urat, sỏi cystin và sỏi struvite. Mỗi loại sỏi có nguyên nhân hình thành và phương pháp điều trị khác nhau, do đó việc phân tích thành phần sỏi rất quan trọng trong việc xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả.

    Việc kết hợp các xét nghiệm cận lâm sàng này giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác tình trạng sỏi thận, từ đó lựa chọn phương pháp điều trị hiệu quả và phù hợp nhất. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể tư vấn các biện pháp phòng ngừa tái phát như điều chỉnh chế độ ăn uống, uống đủ nước và theo dõi sức khỏe định kỳ để đảm bảo chức năng thận hoạt động tốt.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Exit mobile version