Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Những triệu chứng thoái hóa cột sống cổ không phải ai cũng biết

Thoái hóa cột sống cổ là bệnh lý về xương khớp phổ biến. Nhưng triệu chứng nhận biết bệnh chưa được nhìn nhận một cách đầy đủ. Từ đó mà người bệnh thường không nhận biết hay đoán sai bệnh để sớm đi khám và điều trị.

    Tìm hiểu triệu chứng gây nên thoái hóa đốt sống cổ

    Những triệu chứng thoái hóa cột sống cổ

    • Đau cột sống cổ cấp tính

    Những triệu chứng khởi phát đột ngột của thoái hóa cột sống cổ là đau nhói ở cổ, xoay cổ có tiếng khục và có cảm giác buốt rát, đôi khi cứng cổ… Chính những dấu hiệu này đã thành trở ngại khiến người bệnh hạn chế xoay chuyển. Đau đốt sống cổ có đặc điểm

    • Đau dễ xuất hiện khi trời lạnh hoặc nằm ngủ với gối quá cao
    • Đau hơn khi gắng sức, khi ho và sẽ giảm hoặc hết khi nghỉ ngơi
    • Khi ngước cổ nhìn lên trên cao, xoay trái hoặc phải có cảm giác cứng và đau
    • Đau cột sống cổ mạn tính

    Nếu đau cột sống cổ cấp tính không được phát hiện và điều trị kịp thời thì các cơn đau sẽ chuyển dần sang mạn tính. Lúc này sự thoái hóa cột sống cổ đang diễn ra khá mạnh mẽ khiến người bệnh có những triệu chứng như: Các cơn đau cấp tính diễn ra với tần suất nhiều và mạnh hơn như đau buốt, nhức mỏi cổ , cứng cổ… Ngủ dậy thường thấy người nhức mỏi, khó chịu và đau cổ. Có những trường hợp thường bị cứng cổ vào buổi sáng khi mới ngủ dậy.

    • Hạn chế vận động

    Thoái hóa cột sống cổ sẽ khiến các vận động cổ khó khăn hơn rất nhiều như cúi, ngửa, xoay chuyển và từ đó gây nên nhiều bệnh thường gặp khác. Những tầm vận động bình thường có thể giúp xác định các triệu chứng của bệnh đang ở giai đoạn nào và nặng hay nhẹ như:

    • Cúi cổ xuống góc nhỏ hơn 45 độ, cằm không chạm ức mà người bệnh phải cố gắng cúi vì thấy đau.
    • Ngửa cổ góc nhỏ hơn 45 độ, với góc nhìn bị chéo không phải nhìn thẳng lên trên. Lúc ngửa mà cổ thấy căng và đau
    • Quay cổ sang trái phải góc nhỏ hơn 45 đô. Khó khăn khi xoay hoặc cảm thấy cứng cổ, thậm chí là không thể xoay.
    • Gập nghiêng trái phải nhỏ hơn từ 45 đến 60 độ chỉ gập được khoảng 10 độ đã thấy rất đau không chịu được.
    • Hội chứng rễ thần kinh

    Thoái hóa đốt sống cổ có thể khiến người bệnh gặp các vấn đề liên quan đến dây thần kinh như:

    • Hội chứng rễ thần kinh: người bệnh sẽ có cảm giác đau theo dải, đau lan ra sau gáy kéo lên đầu hoặc đau từ cổ kéo xuống vai và cánh tay. Hiện tượng đau tê vai và cánh tay có thể xảy ra ở bên trái hoặc bên phải hoặc thậm chí cả hai bên tùy trường hợp. Cường độ và mức độ đau tê ở mỗi người không giống nhau. Tùy mức độ có thể bị rối loạn cảm giác đau , teo cơ,…
    • Dấu hiệu Lhermitte: hay còn gọi là triệu chứng của bệnh thoái hóa đốt sống cổ đa xơ cứng. Người bệnh sẽ có cảm giác khó chịu đột ngột như có luồng điện đi qua cổ xuống xương sống, hoặc có thể xuống cả ngón tay ngón chân. Người bệnh sẽ thấy cảm giác này mạnh hơn khi cúi cổ về phía trước. Cảm giác này diễn ra nhanh hoặc kéo dài tùy tình trạng bệnh.

    Người bị thoái hóa đốt sống cổ gây nên những khó khăn nhất định trong cuộc sống

    • Các tổn thương ngoài cổ

    Thoái hóa cột sống cổ không chỉ gây ra các triệu chứng đau nhức mỏi tại vùng cổ mà còn làm tổn thương các vùng cùng như gây nên các bệnh cơ xương khớp.

    • Khi thoái hóa đốt sống cổ C1, C2, C3, C4 sẽ ảnh hưởng vùng đầu gây đau đầu vùng chẩm, vùng trán, nhức đầu,…người bệnh thường xuyên bị nấc, mất ngủ, cơ thể xanh xao, gầy gò,..
    • Ảnh hưởng chỗ vùng mắt với biểu hiện mỏi mắt, mờ mắt, hoa mắt, chóng mặt, hay quên,…
    • Da đen sạm, không đều màu da, có thể xuất hiện nhiều tàn nhang do tuần hoàn máu kém hơn,…
    • Mỏi và tê bì cánh tay và các ngón tay, khó hoặc không thể cầm nắm bình thường.
    • Người thường mệt mỏi, ốm yếu đi lại xiêu vẹo, có cảm giác người không có trọng lực,…
    • Đại tiểu tiện khó khăn hơn, khả năng sinh dục giảm.
    • Biến dạng cột sống

    Trường hợp bị biến dạng cột sống người bệnh có thể gặp các triệu chứng như:

    • Không xoay chuyển được đầu và cổ. Ấn vào các mỏm ngang thấy rất đau
    • Cong vẹo cổ, sái cổ, biến dạng hoặc mất đường cong sinh lý của cổ
    • Gai xương hình thành, nguy hiểm có thể gặp biến chứng phồng lồi đĩa đệm, gây thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thận Tiết Niệu

    Mức độ nguy cơ khi mắc viêm cầu thận cấp là gì?

    Viêm cầu thận cấp là một bệnh lý viêm nhiễm ở cầu thận, nơi có chức năng lọc máu và loại bỏ các chất thải ra khỏi cơ thể. Vậy nguy cơ khi mắc viêm cầu thận cấp là gì?

    Mức độ nguy cơ khi mắc viêm cầu thận cấp là gì?

    Bác sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho rằng căn bệnh này có thể xảy ra đột ngột và ảnh hưởng đến cả người lớn và trẻ em. Điều quan trọng là hiểu rõ về viêm cầu thận cấp, các triệu chứng, nguyên nhân, và mức độ nguy hiểm của bệnh để có biện pháp phòng ngừa và điều trị kịp thời.

    Triệu chứng tình trạng viêm cầu thận cấp là gì?

    Viêm cầu thận cấp thuộc bệnh lý thận tiết niệu, có thể biểu hiện qua nhiều triệu chứng khác nhau, phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Một số triệu chứng thường gặp bao gồm:

    • Phù nề: Thường thấy ở mặt, mắt cá chân, và bàn chân do sự tích tụ dịch.
    • Tăng huyết áp: Sự viêm nhiễm ở cầu thận có thể gây ra tình trạng tăng huyết áp.
    • Tiểu ra máu: Nước tiểu có màu hồng hoặc màu nâu do sự hiện diện của máu.
    • Tiểu ít: Giảm lượng nước tiểu bài tiết.
    • Mệt mỏi và suy nhược: Do sự suy giảm chức năng lọc của thận, các chất độc không được loại bỏ hiệu quả ra khỏi cơ thể.
    • Đau bụng và lưng: Một số bệnh nhân có thể gặp phải triệu chứng này do thận bị viêm.

    Nguyên nhân gây trạng viêm cầu thận cấp

    Viêm cầu thận cấp có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm:

    • Nhiễm khuẩn: Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất là nhiễm khuẩn, đặc biệt là liên cầu khuẩn (Streptococcus) gây viêm họng hoặc viêm da. Sau nhiễm khuẩn, cơ thể phản ứng bằng cách tạo ra kháng thể, nhưng đôi khi kháng thể này lại tấn công nhầm vào cầu thận, gây viêm.
    • Bệnh tự miễn: Một số bệnh lý tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống có thể dẫn đến viêm cầu thận.
    • Nhiễm virus: Các virus như virus viêm gan B, C, và HIV cũng có thể gây ra viêm cầu thận.
    • Thuốc và chất độc: Một số loại thuốc và chất độc có thể gây tổn thương thận, dẫn đến viêm cầu thận cấp.

    Mức độ nguy hiểm của trạng viêm cầu thận cấp

    Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: Viêm cầu thận cấp có thể rất nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Các biến chứng nghiêm trọng có thể bao gồm:

    • Suy thận cấp: Tình trạng viêm nghiêm trọng có thể gây suy thận, khiến thận mất khả năng lọc chất thải và dịch ra khỏi máu. Suy thận cấp là tình trạng khẩn cấp y tế cần được điều trị ngay lập tức.
    • Suy thận mạn tính: Nếu viêm cầu thận không được điều trị hoặc điều trị không hiệu quả, có thể dẫn đến suy thận mạn tính, làm giảm chức năng thận dần theo thời gian.
    • Tăng huyết áp kéo dài: Viêm cầu thận có thể gây tăng huyết áp, và nếu không kiểm soát được, tăng huyết áp kéo dài sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và đột quỵ.
    • Hội chứng thận hư: Một số trường hợp viêm cầu thận cấp có thể phát triển thành hội chứng thận hư, biểu hiện qua tình trạng mất protein qua nước tiểu, gây phù nề nghiêm trọng và nguy cơ nhiễm trùng cao. Xem thêm thông tin chỉnh nha niềng răng tại thái nguyên

    Mức độ nguy hiểm của trạng viêm cầu thận cấp

    Chẩn đoán và điều trị trạng viêm cầu thận cấp

    Việc chẩn đoán viêm cầu thận cấp đòi hỏi các xét nghiệm chuyên sâu, bao gồm xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm máu, siêu âm thận và đôi khi là sinh thiết thận để xác định mức độ tổn thương và nguyên nhân gây bệnh.

    • Điều trị triệu chứng: Việc điều trị thường tập trung vào giảm các triệu chứng và bảo vệ chức năng thận. Điều này có thể bao gồm thuốc lợi tiểu để giảm phù nề, thuốc hạ huyết áp để kiểm soát tăng huyết áp, và thuốc kháng sinh nếu nguyên nhân là do nhiễm khuẩn.
    • Điều trị nguyên nhân: Nếu viêm cầu thận do bệnh lý tự miễn, có thể cần dùng thuốc ức chế miễn dịch. Nếu do nhiễm khuẩn, điều trị nhiễm khuẩn sẽ là ưu tiên hàng đầu.
    • Chăm sóc hỗ trợ: Chế độ ăn uống và sinh hoạt cũng rất quan trọng trong quá trình điều trị. Người bệnh thường được khuyến cáo giảm muối, hạn chế đạm và nước để giảm gánh nặng cho thận.

    Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội chia sẻ thêm: Viêm cầu thận cấp là một bệnh lý nghiêm trọng, có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Tuy nhiên, với sự hiểu biết đúng đắn và các biện pháp phòng ngừa hợp lý, chúng ta có thể giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh và bảo vệ sức khỏe thận.

    Thông tin chia sẻ chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh không áp dụng khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế!

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thần Kinh

    Rối loạn tâm thần có biểu hiện và nguyên nhân như thế nào?

    Rối loạn tâm thần hình thành từ nhiều nguyên nhân khác nhau với các triệu chứng cũng khác nhau. Hãy cùng tìm hiểu biểu hiện và nguyên nhân rối loạn tâm thần qua bài chia sẻ sau đây!

    Rối loạn tâm thần có biểu hiện và nguyên nhân như thế nào?

    Triệu chứng rối loạn tâm thần

    Bệnh thần kinh rối loạn tâm thần có thể biểu hiện qua nhiều triệu chứng khác nhau, tùy thuộc vào loại rối loạn cụ thể.

    Rối loạn cảm xúc:

    • Cảm thấy buồn , chán nản, hay có suy nghĩ tiêu cực kéo dài.
    • Tăng hoặc giảm cảm giác hạnh phúc.
    • Thay đổi tâm trạng đột ngột.

    Rối loạn lo âu:

    • Cảm giác lo lắng, căng thẳng liên tục.
    • Khó tập trung hoặc lo lắng về tương lai.

    Rối loạn suy nghĩ:

    • Ý nghĩ tiêu cực hoặc bi quan.
    • Khó khăn trong việc tổ chức suy nghĩ hoặc lý luận.

    Rối loạn hành vi:

    • Thay đổi thói quen sinh hoạt, đảo lộn hàng ngày.
    • Hành vi bộc phát, thiếu kiểm soát.

    Rối loạn giấc ngủ:

    • Mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều.
    • Ngủ không sâu giấc, thường xuyên bừng tỉnh lúc ngủ.

    Cảm giác tách biệt:

    • Cảm thấy xa lạ với bản thân hoặc thế giới xung quanh.
    • Thiếu cảm giác thực tại.

    Một số nguyên nhân chính gây rối loạn tâm thần

    Rối loạn tâm thần hình thành từ nhiều nguyên nhân khác nhau, thường là sự kết hợp của nhiều yếu tố như bị cú sốc lớn kết hợp với tâm lý yếu. Dưới đây là một số nguyên nhân chính:

    Yếu tố di truyền:

    Có tiền sử về gia đình rối loạn tâm thần ( người thân trong gia đình có người mắc hay bố mẹ có gen lặn mang bệnh ) có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

    Yếu tố sinh học:

    Sự mất cân bằng hoá học trong não, như serotonin và dopamine.

    Tổn thương não bộ do chấn thương hay tai nạn, nhiễm trùng hoặc bệnh lý.

    Một số nguyên nhân chính gây rối loạn tâm thần

    Yếu tố tâm lý:

    Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội cho rằng căng thẳng và áp lực từ cuộc sống, chẳng hạn như mất mát, ly hôn, hay áp lực công việc.

    Kinh nghiệm đau thương trong quá khứ.

    Yếu tố môi trường:

    • Môi trường sống thay đổi đột ngột không ổn định, thiếu sự quan tâm, hỗ trợ xã hội.
    • Lạm dụng chất gây nghiện, rượu hoặc thuốc.

    Yếu tố văn hoá:

    Cách mà xã hội nhìn nhận và đối xử với các vấn đề tâm thần có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và điều trị của rối loạn.

    Yếu tố phát triển:

    1. Trong giai đoạn phát triển trẻ em không được thuận lợi, chẳng hạn như bị lạm dụng hoặc bỏ rơi.
    2. Điều trị rối loạn tâm thần thường bao gồm sự kết hợp của nhiều phương pháp để đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng người.

    Tâm lý trị liệu:

    • Trị liệu nhận thức hành vi (CBT): Giúp bệnh nhân nhận diện và thay đổi các suy nghĩ và hành vi tiêu cực.
    • Tâm lý động học: Khám phá các vấn đề tiềm ẩn từ quá khứ ảnh hưởng đến tâm trạng và hành vi hiện tại.
    • Trị liệu nhóm: Cung cấp môi trường hỗ trợ từ những người có cùng trải nghiệm. Thuốc:
    • Thuốc chống trầm cảm: Các nhóm thuốc ức chế mônamin oxydase ( IMAO)…Dùng để điều trị trầm cảm và lo âu.
    • Thuốc chống loạn thần

    Thuốc ổn định tâm trạng: Giúp kiểm soát cảm xúc và hành vi.

    Can thiệp xã hội:

    • Tạo dựng mạng lưới hỗ trợ xã hội từ bạn bè và gia đình.
    • Tham gia những hoạt động hôc trợ và hoạt động cộng đồng

    Kỹ thuật thư giãn:

    Thực hành yoga, thiền, hoặc các bài tập hít thở để giảm căng thẳng.

    Chăm sóc sức khỏe tổng thể:

    Duy trì lối sống lành mạnh và chế độ ăn hợp lý.

    Can thiệp nghiêm ngặt hơn:

    Việc điều trị rối loạn tâm thần thường yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa bệnh nhân và chuyên gia tâm lý hoặc bác sĩ tâm thần để tìm ra phương pháp hiệu quả nhất. Nếu bạn hoặc ai đó đang gặp vấn đề, hãy tìm kiếm sự hỗ trợ từ chuyên gia.

    Sử dụng thuốc ức chế tâm thần (thuốc chống loạn thần) có thể giúp kiểm soát triệu chứng của nhiều loại rối loạn tâm thần, nhưng không nhất thiết là điều trị triệt để. Dưới đây là một số điểm quan trọng:

    Kiểm soát triệu chứng: Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ, thuốc ức chế tâm thần có thể làm giảm các triệu chứng như ảo giác, hoang tưởng, lo âu và trầm cảm. Điều này giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và khả năng hoạt động hàng ngày.

    Một số rối loạn có thể cần kết hợp với liệu pháp tâm lý và các phương pháp điều trị  

    Không chữa trị tận gốc: Mặc dù thuốc có thể giúp kiểm soát triệu chứng, nhưng chúng không điều trị nguyên nhân gốc rễ của rối loạn.

    Phác đồ điều trị cá nhân hóa: Mỗi người có phản ứng khác nhau với thuốc, vì vậy cần tìm ra loại thuốc và liều lượng phù hợp. Sự theo dõi thường xuyên từ bác sĩ là cần thiết để điều chỉnh phác đồ điều trị.

    Tác dụng phụ: Thuốc ức chế tâm thần có thể gây ra tác dụng phụ, vì vậy bệnh nhân cần được tư vấn kỹ lưỡng về những điều này và theo dõi sức khỏe trong quá trình sử dụng.

    Kết hợp điều trị: Để đạt được hiệu quả tốt nhất, việc kết hợp thuốc với tâm lý trị liệu và các phương pháp hỗ trợ khác thường rất hiệu quả.

    Tóm lại, thuốc ức chế tâm thần có thể là một phần quan trọng trong điều trị rối loạn tâm thần, nhưng không phải là giải pháp duy nhất. Một cách tiếp cận toàn diện và đa dạng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Nếu bạn hoặc người nào đó đang xem xét việc điều trị, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để có kế hoạch phù hợp.

    Nguồn: Viết bởi cử nhân y khoa Trần Hương Ly –  benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Nhi Khoa

    Trẻ bị viêm họng kéo dài, cha mẹ cần làm gì?

    Viêm họng là một bệnh thường gặp ở trẻ em, nhất là trong những thời điểm giao mùa. Tuy nhiên, nếu trẻ bị viêm họng kéo dài, cha mẹ cần đặc biệt lưu ý và có biện pháp chăm sóc phù hợp để giúp trẻ mau chóng hồi phục. Dưới đây là những gợi ý chi tiết về những việc cha mẹ cần làm khi trẻ bị viêm họng kéo dài.

    Trẻ bị viêm họng kéo dài, cha mẹ cần làm gì?

    1. Đưa trẻ đến bác sĩ

    Bác sỹ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Khi trẻ bị viêm họng kéo dài, điều quan trọng nhất là đưa trẻ đến bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Viêm họng kéo dài có thể là dấu hiệu của các bệnh lý nghiêm trọng hơn như viêm amidan, viêm họng liên cầu khuẩn hoặc các bệnh lý về tai mũi họng khác. Bác sĩ sẽ tiến hành các xét nghiệm cần thiết để xác định nguyên nhân và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.

    2. Tuân thủ hướng dẫn điều trị của bác sĩ

    Sau khi được bác sĩ chẩn đoán và kê đơn với bệnh lý nhi khoa, cha mẹ cần tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn điều trị. Điều này bao gồm việc cho trẻ uống thuốc đúng liều lượng và thời gian, không tự ý ngừng thuốc khi thấy triệu chứng thuyên giảm. Việc tuân thủ đúng phác đồ điều trị sẽ giúp trẻ mau chóng hồi phục và ngăn ngừa tái phát bệnh.

    3. Giữ vệ sinh cá nhân và môi trường sống

    Vệ sinh cá nhân và môi trường sống sạch sẽ là yếu tố quan trọng giúp trẻ hồi phục nhanh hơn và ngăn ngừa lây lan bệnh. Cha mẹ cần:

    • Hướng dẫn trẻ rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, đặc biệt trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
    • Dùng khăn giấy hoặc khuỷu tay che miệng và mũi khi trẻ ho hoặc hắt hơi.
    • Giữ gìn vệ sinh đồ chơi, chăn ga gối đệm và các vật dụng xung quanh trẻ.
    • Đảm bảo phòng ngủ và không gian sinh hoạt của trẻ thoáng mát, sạch sẽ.

    4. Đảm bảo dinh dưỡng hợp lý

    Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức đề kháng và hỗ trợ quá trình hồi phục của trẻ. Cha mẹ nên:

    • Cung cấp đủ nước cho trẻ, khuyến khích trẻ uống nhiều nước, nước trái cây tươi, súp và cháo loãng.
    • Bổ sung các thực phẩm giàu vitamin C như cam, quýt, kiwi, dâu tây, giúp tăng cường hệ miễn dịch.
    • Cho trẻ ăn các món ăn mềm, dễ nuốt và dễ tiêu hóa như cháo, súp, canh.
    • Tránh cho trẻ ăn các thực phẩm cay, nóng, chiên xào, đồ uống có ga và nước lạnh.

    5. Đảm bảo trẻ được nghỉ ngơi đầy đủ

    Nghỉ ngơi là yếu tố quan trọng giúp cơ thể trẻ hồi phục nhanh chóng. Cha mẹ nên đảm bảo trẻ được ngủ đủ giấc, có thể cho trẻ nghỉ học tạm thời nếu cần thiết. Giấc ngủ sâu và đủ giấc sẽ giúp cơ thể trẻ phục hồi năng lượng và tăng cường sức đề kháng.

    6. Sử dụng các biện pháp giảm đau họng tại nhà

    Ngoài việc tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ, cha mẹ có thể sử dụng một số biện pháp giảm đau họng tại nhà để giúp trẻ cảm thấy dễ chịu hơn:

    • Cho trẻ súc miệng bằng nước muối ấm: Nước muối có tác dụng sát khuẩn, giảm viêm và làm dịu cổ họng. Cha mẹ có thể pha một muỗng cà phê muối vào một cốc nước ấm và cho trẻ súc miệng 2-3 lần mỗi ngày.
    • Dùng mật ong và chanh: Mật ong có tác dụng kháng khuẩn, giảm viêm, trong khi chanh cung cấp vitamin C. Cha mẹ có thể pha một thìa mật ong và một ít nước cốt chanh vào cốc nước ấm và cho trẻ uống.
    • Dùng máy tạo độ ẩm: Độ ẩm trong không khí giúp làm dịu cổ họng khô rát. Sử dụng máy tạo độ ẩm trong phòng ngủ của trẻ, đặc biệt vào ban đêm, có thể giúp giảm các triệu chứng viêm họng.

    Trẻ bị viêm họng kéo dài cần được thăm khám và điều trị sớm

    7. Theo dõi và phòng ngừa tái phát

    Sau khi trẻ hồi phục, cha mẹ cần tiếp tục theo dõi sức khỏe của trẻ và thực hiện các biện pháp phòng ngừa tái phát bệnh:

    • Giữ ấm cho trẻ, đặc biệt là vùng cổ và ngực khi thời tiết lạnh.
    • Tránh cho trẻ tiếp xúc với những người bị cảm lạnh hoặc viêm họng.
    • Khuyến khích trẻ rèn luyện thể dục thể thao để tăng cường sức đề kháng.
    • Tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin theo lịch trình của bác sĩ.

    8. Khi nào cần quay lại bác sĩ?

    Trong quá trình chăm sóc tại nhà, nếu thấy trẻ có các dấu hiệu sau, cha mẹ cần đưa trẻ quay lại bác sĩ ngay:

    • Sốt cao kéo dài không hạ.
    • Đau họng nặng, khó nuốt hoặc khó thở.
    • Xuất hiện mủ hoặc các đốm trắng trong họng.
    • Trẻ mệt mỏi, lừ đừ, không chịu ăn uống.

    Dược sĩ Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: Viêm họng kéo dài ở trẻ là một tình trạng cần được cha mẹ quan tâm đặc biệt. Bằng cách đưa trẻ đến bác sĩ, tuân thủ hướng dẫn điều trị, giữ vệ sinh cá nhân và môi trường sống, đảm bảo dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp lý, sử dụng các biện pháp giảm đau tại nhà, theo dõi và phòng ngừa tái phát, cha mẹ có thể giúp trẻ nhanh chóng hồi phục và ngăn ngừa bệnh tái phát. Việc chăm sóc đúng cách không chỉ giúp trẻ mau khỏe mà còn góp phần bảo vệ sức khỏe toàn diện cho trẻ trong tương lai.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Hô Hấp

    Cách điều trị bệnh viêm mủ màng phổi

    Bệnh viêm mủ màng phổi là căn bệnh có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì thế nắm bắt thông tin về cách điều trị sẽ đem lại nhiều kiến thức để bạn có thể “ đập tan nỗi lo’ về căn bệnh này.

    Cách chẩn đoán viêm mủ màng phổi

    Viêm mủ màng phổi là hiện tượng viêm và ứ mủ trong khoang màng phổi. Đây có thể là dịch mủ thật sự nhưng cũng có khi là chất dịch đục hoặc màu nâu nhạt nhưng bao giờ cũng chứa xác bạch cầu đa nhân, thành phần cơ bản của mủ. Nguyên nhân của viêm mủ màng phổi do vi khuẩn thường gặp hiện nay là: Tụ cầu vàng, liên cầu, phế cầu, các vi khuẩn Gram âm như P.pneumoniae, K. pneumoniae, E. coli… Đây là căn bệnh thường gặp nhưng có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, vì thế khi mắc căn bệnh này cần có sự chuẩn đoán của bác sĩ chuyên khoa và sớm có hướng điều trị bệnh kịp thời.

    Cách chẩn đoán viêm mủ màng phổi

    Có nhiều cách để chuẩn đoán căn bệnh viêm mủ màng phổi, cụ thể như sau:

    Chẩn đoán lâm sàng:

    • Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc với biểu hiện: Sốt cao, đau đầu, mất ngủ, kém ăn, gầy sút.
    • Ho, đau ngực, khó thở do nguyên nhân bị chèn ép ở phổi.
    • Hội chứng 3 giảm ở phổi, riêng ở trẻ nhỏ có rì rào phế nang giảm và gõ đục.
    • Chọc dò màng phổi có mủ.

    Xét nghiệm:

    • Thành phần máu ngoại biên: Số lượng bạch cầu tăng trong đó có tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng, CRP tăng.
    • X quang phổi (thẳng, nghiêng) cho hình ảnh góc sườn hoành tù, mờ đồng nhất hay không đều, mờ nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ tràn dịch hoặc khoang màng phổi có hình ảnh vách hoá.
    • Siêu âm khoang màng phổi có hình ảnh tràn dịch hay vách hoá tạo thành ổ cặn (giai đoạn muộn).
    • Xét nghiệm dịch màng phổi.
    • Sinh hoá, tế bào, vi sinh (nhuộm Gram, nuôi cấy tìm vi khuẩn, làm kháng sinh đồ, cấy máu).

    Phương pháp điều trị viêm mủ màng phổi

    Phương pháp điều trị viêm mủ màng phổi

    Theo các bác sĩ chữa trị các bệnh về đường hô hấp, khi điều trị bệnh viêm mủ màng phổi cần đưa ra phác đồ điều trị chuẩn theo các nguyên tắc, cụ thể như sau:

    Nguyên tắc điều trị:

    • Dùng kháng sinh liều cao và phối hợp, dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ.
    • Làm sạch ở vị trí khoang màng phổi
    • Điều trị hỗ trợ.
    • Điều trị triệu chứng

    Các biện pháp làm sạch mủ trong khoang màng phổi:

    • Chọc hút màng phổi: Áp dụng với tất cả các bệnh nhân để chẩn đoán nguyên nhân và hỗ trợ điều trị. Lấy dịch tại màng phổi để làm các xét nghiệm sinh hoá, tế bào, soi tươi, nuôi cấy. Lưu ý chọc tháo mủ để làm giảm khó thở khi lượng dịch màng phổi nhiều gây chèn ép.
    • Mở màng phổi dẫn lưu khí: X quang có dịch trên ba khoang liên sườn. Có hiện tượng vách hoá nhưng lượng dịch nhiều, mở khoang màng phổi dẫn lưu trong khi chờ phẫu thuật. Thời gian dẫn lưu trung bình 5 – 7 ngày, rút ống dẫn lưu khi lượng dịch hút dưới 30 ml/ ngày.

    Làm phẫu thuật bóc tách màng phổi và các ổ cặn mủ trong trường hợp:

    • Điều trị bằng kháng sinh và dẫn lưu sau 7 ngày không có kết quả.
    • Tình trạng toàn thân xấu đi.
    • Suy hô hấp dai dẳng.
    • Có hình ảnh ổ cặn mủ trên phim X quang và siêu âm.
    • Có hiện tượng rò khí – phế mạc (chỉ định mổ cấp cứu).

    Điều trị hỗ trợ, điều trị triệu chứng:

    • Liệu pháp oxy (khi cần).
    • Liệu pháp bù dịch, thăng bằng toan kiềm.
    • Kiểm soát albumin máu.
    • Đảm bảo về dinh dưỡng, năng lượng, nâng cao thể trạng: Cho bệnh nhân ăn uống tốt, truyền đạm, truyền máu, các loại sinh tố.
    • Tập thở nhằm làm phổi nở và phục hồi khả năng đàn hồi của nhu mô phổi.

    Khi mắc bệnh viêm mủ màng phổi cần đến các cơ sở Y tế thăm khám và điều trị kịp thời

    Bệnh viêm mủ màng phổi là căn bệnh  có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Do đó khi mắc căn bệnh này thì bệnh nhân cần đến các cơ sở Y tế thăm khám và điều trị kịp thời.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Bạn đã biết cách xử trí khi không may bị bong gân chưa?

    Bong gân mặc dù không phải là vấn đề quá nghiêm trọng nhưng cảm giác khó chịu và bất tiện do đau sẽ là vấn đề lớn, nhất là bị không xử lý đúng cách.

      Bong gân thường gặp do chơi thể thao

      Bong gân là tình trạng tổn thương của bao khớp, phổ biến nhất là các dây chằng bao quanh, thường xảy ra sau động tác va chạm quá mạnh nhưng không gây ra trật khớp hoặc gãy xương. Nhiều người không biết xử trí bong gân đúng cách khiến tình trạng bị nghiêm trọng hơn.

      Những dấu hiệu và triệu chứng của tình trạng bong gân cần biết

      Theo thầy Chu Hòa Sơn, giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tại chuyên trang Hỏi đáp bệnh học cho biết, biểu hiện của bong gân sẽ thay đổi, tùy thuộc vào mức độ nặng của tổn thương. – Các triệu chứng của bong gân thường là đau, sưng nề, bầm tím tụ máu vùng khớp, giảm khả năng vận động khớp và chi thể bị tổn thương. Trong trường hợp nặng, bong gân dẫn đến lỏng khớp và mất chức năng của khớp.

      – Vị trí bong gân thường là cổ chân, đầu gối, cổ tay… Hiện nay, bong gân ở ngón tay cái rất phổ biến do chơi bóng chuyền, bóng rổ, bóng đá và tập tạ, tập gym…

      Phân loại các mức độ bong gân

      Người ta phân chia 3 mức độ nặng nhẹ của bong gân.

      • Ở mức độ 1, dây chằng bị rách một phần nhỏ, thường hồi phục sớm trong khoảng 1 tuần.
      • Ở mức độ 2, dây chằng bị rách nhiều hơn và cần đến 2-3 tháng để hồi phục.
      • Ở mức độ 3, dây chằng bị đứt hoàn toàn, có thể gây lỏng lẻo khớp hoặc trật khớp, cần phải được sự trợ giúp của các bác sĩ chuyên khoa càng sớm càng tốt.

      Tuy nhiên, để có thể chẩn đoán chính xác được mức độ bong gân, dù nặng hay nhẹ, bạn cũng cần đến sự kiểm tra của các bác sĩ chuyên khoa bệnh cơ xương khớp.

      Chườm đá lạnh lên vùng chi bị bong gân

      Cách sơ cứu bong gân theo cách chuẩn chuyên gia

      Việc sơ cứu bong gân đúng cách có thể giúp thời gian điều trị được rút ngắn đáng kể, cơ thể sớm phục hồi và hoạt động bình thường, giúp nạn nhân hạn chế đau đớn ở mức thấp nhất, tránh xảy ra thêm những thương tổn khác và tạo thuận lợi cho những can thiệp tiếp theo, giúp bạn sớm phục hồi, khỏe mạnh hoàn toàn.

      Để đạt được những mục tiêu đó, nếu có nạn nhân bị bong gân, bạn cần:

      – Ngừng mọi hoạt động ở vùng khớp bị tổn thương. Có thể bảo vệ chi bị bong gân bằng cách sử dụng nẹp y tế nếu khớp bị lỏng lẻo, đau nhiều.

      – Chườm đá lạnh lên vùng chi bị bong gân. Ngoài ra có thể thay bằng khăn lạnh, khăn ướt hoặc túi chườm đổ đầy nước lạnh để hạn chế sưng sau khi bị bong gân. Mỗi lần chườm 10-20 phút, có thể chườm đá liên tục sau 30 phút. Chườm lạnh càng sớm càng tốt vì sẽ giúp làm dịu cơn đau, giảm sưng phù nề vùng bị bong gân.

      – Băng ép vùng bị bong gân bằng băng chun. Băng cuốn hoặc băng ống làm từ sợi chun hoặc neopren là tốt nhất. Dùng các loại băng co giãn, bản rộng quấn vòng quanh vùng tổn thương, các mép băng chồng lên nhau ½ đến 2/3 bề dày băng. Khi băng, chú ý không băng quá chặt vì sẽ hạn chế khả năng lưu thông máu, sưng nề vùng chi ở dưới nơi tổn thương.

      – Nâng cao chi bị bong gân mỗi khi có thể để ngăn ngừa hoặc hạn chế sưng. Có thể dùng băng treo tay nếu bong gân ở tay hoặc nằm gối chân cao bằng gối mềm nếu bong gân ở chân.

      Sau những bước sơ cứu bong gân cơ bản này, bạn cần chuyển bệnh nhân đến thăm khám bởi bác sĩ bệnh họ chuyên khoa cơ xương khớp, chấn thương chỉnh hình… để xác định bong gân nặng hay nhẹ. Trong một số trường hợp, bệnh nhân bị bong gân nặng cần được thăm khám càng sớm càng tốt.

      Lưu ý: Cần tránh dùng dầu nóng, rượu ngâm xoa vào vùng chi thể bị bong gân, trật khớp hoặc tự ý điều trị đắp thuốc lá (những phương thức điều trị dân gian chưa được kiểm chứng) có thể để lại những biến chứng và di chứng nặng nề.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Thận Tiết Niệu

      Bệnh suy giảm chức năng lọc cầu thận: Biểu hiện và chẩn đoán

      Chức năng lọc cầu thận đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nội môi của cơ thể. Khi chức năng này bị suy giảm, cơ thể có thể gặp phải nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng

      Bệnh suy giảm chức năng lọc cầu thận: Biểu hiện và chẩn đoán

      Các biểu hiện của bệnh suy giảm chức năng lọc cầu thận

      Bệnh thận tiết niệu với các biểu hiện của suy giảm chức năng lọc cầu thận có thể khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh và tốc độ suy giảm chức năng. Tuy nhiên, có một số dấu hiệu và triệu chứng phổ biến mà bệnh nhân cần chú ý:

      • Mệt mỏi và suy nhược: Một trong những dấu hiệu sớm nhất của bệnh thận mạn tính là mệt mỏi kéo dài và suy nhược. Khi thận không thể lọc bỏ chất thải khỏi máu một cách hiệu quả, các độc tố tích tụ trong cơ thể dẫn đến cảm giác mệt mỏi, suy giảm năng lượng, và sự giảm khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày.
      • Phù nề: Sự suy giảm chức năng lọc của thận khiến cho lượng nước và muối không được đào thải ra ngoài cơ thể một cách hiệu quả. Điều này có thể dẫn đến tình trạng phù nề, đặc biệt là ở chân, mắt cá chân, bàn chân, và đôi khi ở tay và mặt. Phù nề thường xuất hiện vào buổi sáng và có thể giảm nhẹ trong ngày.
      • Tiểu ít hoặc tiểu đêm: Bệnh nhân suy giảm chức năng lọc cầu thận có thể gặp phải các vấn đề về tiểu tiện như tiểu ít, tiểu đêm nhiều lần, hoặc tiểu khó. Lượng nước tiểu có thể giảm đáng kể, và đôi khi nước tiểu có màu đục hoặc có bọt do sự hiện diện của protein trong nước tiểu (protein niệu).
      • Khó thở: Khi thận không thể loại bỏ đủ nước khỏi cơ thể, nước có thể tích tụ trong phổi, gây ra khó thở, đặc biệt là khi nằm xuống hoặc trong khi ngủ. Tình trạng này còn được gọi là phù phổi và có thể dẫn đến các cơn khó thở cấp tính.
      • Ngứa da: Tích tụ các chất thải trong máu do suy giảm chức năng lọc cầu thận có thể gây ngứa da toàn thân, đặc biệt là vào ban đêm. Tình trạng này có thể trở nên nghiêm trọng và gây khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
      • Tăng huyết áp: Bác sỹ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ, bệnh nhân suy giảm chức năng lọc cầu thận thường bị tăng huyết áp do thận không còn khả năng điều chỉnh huyết áp một cách hiệu quả. Tăng huyết áp không chỉ là một biến chứng của bệnh thận mà còn là yếu tố làm nặng thêm tình trạng suy thận.
      • Thiếu máu: Thận có vai trò sản xuất erythropoietin, một hormone kích thích tủy xương sản xuất hồng cầu. Khi chức năng thận suy giảm, việc sản xuất erythropoietin cũng giảm, dẫn đến thiếu máu. Triệu chứng thiếu máu bao gồm da nhợt nhạt, mệt mỏi, khó thở, và chóng mặt.
      • Mất cảm giác ngon miệng và buồn nôn: Tích tụ các chất độc trong cơ thể do suy giảm chức năng lọc cầu thận có thể làm giảm cảm giác ngon miệng, dẫn đến sụt cân. Bệnh nhân có thể cảm thấy buồn nôn hoặc nôn mửa, đặc biệt là vào buổi sáng, do nồng độ cao của urê trong máu.
      • Đau lưng và đau hông: Một số bệnh nhân có thể gặp phải đau lưng hoặc đau ở vùng hông, nơi thận nằm. Cơn đau có thể kéo dài và dai dẳng, ảnh hưởng đến khả năng vận động và gây khó chịu.
      • Thay đổi vị giác: Suy giảm chức năng lọc cầu thận có thể dẫn đến sự thay đổi vị giác, khiến thức ăn có mùi vị khác thường hoặc có vị kim loại trong miệng. Điều này cũng góp phần làm giảm cảm giác ngon miệng và sụt cân.

      Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội 

      Chẩn đoán suy giảm chức năng lọc cầu thận

      Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội cho rằng: Chẩn đoán suy giảm chức năng lọc cầu thận thường dựa trên sự kết hợp của các xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, và các hình ảnh học. Dưới đây là các phương pháp chẩn đoán chính:

      • Đo nồng độ creatinine và ước tính mức lọc cầu thận (eGFR): Creatinine là một chất thải được tạo ra từ quá trình phân hủy cơ và được lọc bỏ bởi thận. Nồng độ creatinine trong máu tăng cao là dấu hiệu của suy giảm chức năng thận. Từ nồng độ creatinine, bác sĩ có thể ước tính mức lọc cầu thận (eGFR), một chỉ số quan trọng để đánh giá chức năng thận. eGFR giảm dần cho thấy sự suy giảm của chức năng thận.
      • Xét nghiệm nước tiểu: Xét nghiệm nước tiểu giúp phát hiện sự hiện diện của protein (protein niệu), máu (huyết niệu), và các bất thường khác trong nước tiểu. Protein niệu là dấu hiệu cho thấy thận bị tổn thương và không thể giữ lại protein trong máu.
      • Siêu âm và các hình ảnh học khác: Siêu âm thận là một phương pháp hình ảnh học không xâm lấn giúp bác sĩ quan sát kích thước, hình dạng, và cấu trúc của thận. Các phương pháp hình ảnh khác như chụp cắt lớp vi tính (CT scan) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) có thể được sử dụng để xác định các bất thường cấu trúc hoặc tắc nghẽn trong hệ tiết niệu.

      Nguồn:  benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Thần Kinh

      Đau đầu vận mạnh cần được điều trị như thế nào?

      Đau đầu vận mạnh thường không kéo dài, nhưng có thể là dấu hiệu của các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn nếu không được xử lý đúng cách. Bài viết này sẽ trình bày cách xử trí đau đầu vận mạnh, bao gồm nhận biết nguyên nhân, xử lý kịp thời, và biện pháp phòng ngừa.

      Đau đầu vận mạnh cần được điều trị như thế nào?

      1. Nguyên nhân của đau đầu vận mạnh

      Đau đầu vận mạnh thuộc bệnh lý thần kinh và có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một số nguyên nhân phổ biến bao gồm:

      • Thiếu oxy trong cơ thể: Khi vận động mạnh, cơ thể cần lượng oxy lớn hơn để đáp ứng cho nhu cầu của các cơ bắp. Nếu oxy không được cung cấp đủ, não bộ có thể bị thiếu oxy dẫn đến đau đầu.
      • Tăng huyết áp đột ngột: Trong quá trình vận động mạnh, huyết áp có thể tăng đột ngột, gây áp lực lớn lên các mạch máu trong não. Điều này có thể dẫn đến cơn đau đầu dữ dội.
      • Mất nước: Khi cơ thể mất nước do mồ hôi tiết ra quá nhiều trong quá trình tập luyện mà không được bổ sung nước kịp thời, việc mất cân bằng điện giải có thể gây ra đau đầu.
      • Chấn thương vùng đầu hoặc cổ: Các chấn thương nhẹ hoặc căng cơ trong quá trình vận động có thể gây ra đau đầu.

      2. Xử trí đau đầu vận mạnh

      Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho hay: Nếu bạn gặp phải cơn đau đầu sau khi vận động mạnh, việc xử trí kịp thời là rất quan trọng để ngăn chặn tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn. Dưới đây là một số biện pháp xử lý:

      • Dừng ngay hoạt động vận động: Khi cảm thấy cơn đau đầu xuất hiện, bạn nên ngừng ngay lập tức mọi hoạt động vận động và nghỉ ngơi. Điều này giúp cơ thể điều chỉnh lại huyết áp và lượng oxy cung cấp cho não.
      • Nghỉ ngơi trong không gian thoáng mát: Tìm một không gian yên tĩnh và thoáng mát để nghỉ ngơi. Việc ngồi hoặc nằm ở tư thế thoải mái giúp thư giãn cơ bắp và giảm áp lực lên hệ thống tuần hoàn.
      • Uống đủ nước: Mất nước là nguyên nhân phổ biến gây đau đầu sau khi vận động mạnh. Bạn nên bổ sung nước ngay lập tức, đặc biệt là nước có chứa các chất điện giải nếu cơ thể đã mất quá nhiều mồ hôi.
      • Xử dụng thuốc giảm đau: Nếu cơn đau đầu không giảm sau khi nghỉ ngơi và uống nước, bạn có thể cân nhắc sử dụng các loại thuốc giảm đau không kê đơn như paracetamol hoặc ibuprofen. Tuy nhiên, không nên lạm dụng thuốc giảm đau và chỉ sử dụng khi cần thiết.
      • Massage nhẹ nhàng vùng cổ và vai: Đôi khi cơn đau đầu có thể do căng cơ vùng cổ và vai. Việc massage nhẹ nhàng những vùng này có thể giúp giảm căng thẳng và cải thiện tuần hoàn máu, từ đó giảm bớt cơn đau đầu.

      3. Khi nào cần đi khám bác sĩ?

      Mặc dù đau đầu vận mạnh thường là hiện tượng tạm thời và có thể xử lý tại nhà, nhưng trong một số trường hợp, nó có thể là dấu hiệu của các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn. Bạn nên đi khám bác sĩ ngay nếu:

      • Cơn đau đầu kéo dài và không giảm sau khi nghỉ ngơi.
      • Đau đầu kèm theo các triệu chứng như mờ mắt, buồn nôn, nôn mửa hoặc chóng mặt.
      • Đau đầu xảy ra thường xuyên sau mỗi lần vận động mạnh.
      • Có dấu hiệu mất ý thức hoặc co giật.

      Dược sĩ các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Những triệu chứng này có thể là dấu hiệu của các bệnh lý nguy hiểm như chảy máu trong não, huyết khối tĩnh mạch não, hoặc chứng phình mạch máu não. Việc phát hiện và điều trị kịp thời là rất quan trọng để tránh các biến chứng nghiêm trọng.

      Đau đầu vận mạnh cần được điều trị đúng cách

      4. Phòng ngừa đau đầu vận mạnh

      Để tránh tình trạng đau đầu vận mạnh xảy ra, bạn có thể áp dụng một số biện pháp phòng ngừa sau đây:

      • Khởi động trước khi tập luyện: Khởi động kỹ lưỡng giúp cơ thể chuẩn bị cho các hoạt động vận động mạnh, từ đó giảm nguy cơ đau đầu do tăng huyết áp đột ngột.
      • Bổ sung đủ nước trong quá trình vận động: Uống nước đều đặn trong quá trình tập luyện để tránh mất nước. Đặc biệt, trong những buổi tập luyện kéo dài hoặc cường độ cao, bạn nên bổ sung các loại nước có chứa chất điện giải.
      • Thực hiện các bài tập thở sâu: Tập luyện thở sâu giúp cung cấp đủ oxy cho cơ thể và não bộ, giảm nguy cơ thiếu oxy gây đau đầu.
      • Điều chỉnh cường độ tập luyện phù hợp: Hãy bắt đầu với những bài tập có cường độ nhẹ và tăng dần lên. Việc tập luyện quá sức đột ngột có thể gây ra tình trạng tăng huyết áp và gây đau đầu.
      • Theo dõi sức khỏe định kỳ: Đối với những người có tiền sử bệnh lý liên quan đến huyết áp hoặc mạch máu não, việc theo dõi sức khỏe định kỳ là cần thiết để phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường.

      Đau đầu vận mạnh là một hiện tượng phổ biến ở những người vận động mạnh, nhưng nó có thể được xử lý và phòng ngừa bằng cách nghỉ ngơi, bổ sung nước và điều chỉnh cường độ tập luyện phù hợp. Tuy nhiên, nếu cơn đau đầu kéo dài hoặc kèm theo các triệu chứng bất thường, bạn nên đi khám bác sĩ để loại trừ các nguyên nhân nghiêm trọng.

      Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Nhi Khoa

      Triệu chứng ho ở trẻ cảnh báo bệnh lý gì?

      Ho là một triệu chứng phổ biến ở trẻ em, việc nhận biết các triệu chứng đi kèm với ho có vai trò quan trọng giúp cha mẹ phát hiện sớm những bệnh lý tiềm ẩn, từ đó có hướng xử trí kịp thời.

      Triệu chứng ho ở trẻ cảnh báo bệnh lý gì?

      1. Ho do cảm lạnh thông thường

      Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho biết: Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ho ở trẻ là cảm lạnh. Ho thường là biểu hiện của sự kích thích đường hô hấp do vi khuẩn hoặc virus gây ra. Các triệu chứng kèm theo bao gồm:

      • Chảy mũi
      • Nghẹt mũi
      • Sốt nhẹ
      • Đau họng

      Cảm lạnh thường không nghiêm trọng và tự khỏi sau một vài ngày đến một tuần. Tuy nhiên, nếu ho kéo dài hoặc có dấu hiệu nặng hơn, cần thăm khám bác sĩ để loại trừ những nguyên nhân khác.

      2. Ho do viêm phổi

      Viêm phổi là một trong những bệnh lý nghiêm trọng ở trẻ, và ho có thể là một trong những dấu hiệu đầu tiên. Triệu chứng này thường đi kèm với:

      • Ho dai dẳng, có thể khô hoặc có đờm
      • Khó thở, thở nhanh
      • Sốt cao, kéo dài
      • Mệt mỏi, quấy khóc

      Trẻ bị viêm phổi cần được điều trị kịp thời để tránh các biến chứng nghiêm trọng như suy hô hấp.

      3. Ho do viêm phế quản

      Viêm phế quản là tình trạng viêm nhiễm các ống phế quản – đường dẫn khí vào phổi. Trẻ bị viêm phế quản thường có triệu chứng:

      • Ho khan hoặc ho có đờm
      • Khò khè, khó thở
      • Sốt nhẹ hoặc vừa
      • Đau ngực, mệt mỏi

      Viêm phế quản có thể do virus gây ra và tự khỏi sau vài tuần, nhưng cũng có thể tiến triển thành viêm phổi nếu không được chăm sóc đúng cách.

      4. Ho do hen suyễn

      Hen suyễn là bệnh lý mạn tính gây viêm và hẹp đường thở, dẫn đến khó thở và ho. Ho do hen suyễn thường xảy ra vào ban đêm hoặc sau khi trẻ vận động mạnh. Triệu chứng đặc trưng bao gồm:

      • Ho khan kéo dài
      • Thở khò khè
      • Khó thở, tức ngực
      • Mệt mỏi sau khi vận động

      Nếu trẻ có những dấu hiệu này, cha mẹ cần đưa trẻ đi khám để xác định liệu có phải hen suyễn hay không, từ đó có hướng điều trị phù hợp.

      5. Ho do viêm thanh quản

      Viêm thanh quản là tình trạng viêm các dây thanh quản, gây ra ho và khản tiếng. Trẻ bị viêm thanh quản thường có những biểu hiện sau:

      • Ho khan, ho sủa
      • Khàn tiếng, mất tiếng
      • Sốt nhẹ
      • Khó thở

      Viêm thanh quản có thể gây khó khăn cho trẻ khi thở, đặc biệt là vào ban đêm. Nếu trẻ có dấu hiệu khó thở nghiêm trọng, cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay lập tức.

      6. Ho do viêm xoang

      Viêm xoang là tình trạng viêm nhiễm các xoang quanh mũi, gây ra sự tích tụ chất nhầy và dẫn đến ho. Các triệu chứng bệnh nhi khoa viêm xoang ở trẻ bao gồm:

      • Ho nhiều vào ban đêm
      • Nghẹt mũi, chảy mũi
      • Đau hoặc căng tức quanh mắt, trán
      • Mệt mỏi, sốt

      Ho do viêm xoang thường kéo dài và nặng hơn vào ban đêm, khiến trẻ khó ngủ và dễ mệt mỏi.

      7. Ho do dị ứng

      Dị ứng có thể kích thích đường hô hấp, gây ho và các triệu chứng liên quan. Các nguyên nhân dị ứng thường gặp bao gồm phấn hoa, bụi nhà, lông thú, hay thức ăn. Triệu chứng ho do dị ứng thường đi kèm với:

      • Chảy mũi, nghẹt mũi
      • Ngứa mắt, ngứa mũi
      • Hắt hơi
      • Mắt đỏ, chảy nước mắt

      Ho do dị ứng thường không kèm sốt và không gây mệt mỏi nhiều, nhưng nếu không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể kéo dài và gây khó chịu cho trẻ.

      Trẻ bị ho nên đến gặp bác sỹ để được hỗ trợ kịp thời

      8. Ho do dị vật đường thở

      Trẻ nhỏ thường có thói quen cho các vật nhỏ vào miệng, dẫn đến nguy cơ hóc dị vật đường thở. Khi dị vật mắc kẹt trong đường hô hấp, trẻ sẽ có các biểu hiện như:

      • Ho đột ngột, dữ dội
      • Khó thở, tím tái
      • Khò khè hoặc mất tiếng
      • Lo lắng, hoảng sợ

      Trong trường hợp này, cha mẹ cần lập tức sơ cứu bằng cách vỗ lưng, ép ngực hoặc đưa trẻ đến cơ sở y tế để được xử trí kịp thời.

      9. Ho do trào ngược dạ dày – thực quản

      Trào ngược dạ dày-thực quản là nguyên nhân gây ho ít gặp ở trẻ, nhưng cần được chú ý. Trẻ bị trào ngược thường ho nhiều sau khi ăn hoặc khi nằm. Triệu chứng đi kèm bao gồm:

      • Nôn trớ sau ăn
      • Đau tức ngực hoặc khó chịu vùng thượng vị
      • Khó nuốt, buồn nôn
      • Khàn giọng

      Nếu trẻ có dấu hiệu trào ngược kèm ho kéo dài, cần đi khám để được tư vấn và điều trị.

      10. Ho do ho gà

      Ho gà là một bệnh lý do vi khuẩn gây ra, đặc biệt nguy hiểm ở trẻ nhỏ. Trẻ bị ho gà thường ho theo cơn dữ dội, kéo dài vài tuần. Triệu chứng của ho gà bao gồm:

      • Ho liên tục, không kiểm soát
      • Hít vào nghe tiếng rít (giống tiếng gà gáy)
      • Khó thở, mặt tím tái sau cơn ho
      • Sốt nhẹ, mệt mỏi

      Ho gà có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, viêm não nếu không được điều trị kịp thời.

      Khi nào cần đưa trẻ đi khám bác sĩ?

      Trong nhiều trường hợp, ho ở trẻ không cần điều trị đặc biệt và sẽ tự khỏi sau vài ngày. Tuy nhiên, cha mẹ cần lưu ý đưa trẻ đi khám bác sĩ ngay khi có các dấu hiệu sau:

      • Ho kéo dài hơn 1 tuần mà không có dấu hiệu cải thiện
      • Ho kèm theo khó thở, tím tái, khò khè
      • Sốt cao kéo dài
      • Trẻ bị mất nước, không ăn uống được
      • Có triệu chứng co giật hoặc mất ý thức

      Việc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời các bệnh lý tiềm ẩn sẽ giúp bảo vệ sức khỏe và sự phát triển của trẻ.

      Bác sỹ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Ho ở trẻ em là một triệu chứng thường gặp và có thể liên quan đến nhiều bệnh lý khác nhau. Cha mẹ cần chú ý theo dõi kỹ các biểu hiện đi kèm với ho để có thể phát hiện sớm những bệnh lý tiềm ẩn và đưa trẻ đi khám kịp thời. Hơn nữa, việc giữ gìn vệ sinh, duy trì môi trường sống sạch sẽ và cung cấp chế độ dinh dưỡng hợp lý cũng giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh lý về đường hô hấp ở trẻ.

      Tổng hợp bởi: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Hô Hấp

      Tìm hiểu thông tin về bệnh nấm phổi gây ra bởi Aspergillus

      Bệnh nấm phổi gây ra bởi nhiều tác nhân làm suy giảm tình trạng miễn dịch trong cơ thể. Vì thế tìm hiểu thông tin về căn bệnh này sẽ đem lại hiệu quả điều trị bệnh cao.

      Tìm hiểu thông tin về bệnh nấm phổi gây ra bởi Aspergillus

      Bệnh nấm phổi là căn bệnh hô hấp hình thành từ hậu quả của một tình trạng suy giảm miễn dịch: HIV, sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch như hóa chất điều trị ung thư, corticoid kéo dài, thuốc chống thải ghép, bệnh hệ thống hoặc nấm phát triển trên nền của một tổn thương phổi có trước như hang lao, giãn phế quản. Một trong ba loại nấm gây bệnh ở phổi thường gặp nhất là nấm Aspergillus.

      Chẩn đoán xác định u nấm phổi

      Các chuẩn đoán xác định u nấm phổi như sau:

      – Lâm sàng:

      • Triệu chứng cơ năng và toàn thân có thể có một hoặc nhiều dấu hiệu lâm sàng sau: Sút cân, mệt mỏi, đau ngực, sốt cao 39 – 400C; Ho ra máu (50 – 80%): Dây máu, thường tái phát nhiều lần, đôi khi ho ra máu nặng .
      • Xảy ra ở bệnh nhân tiền sử có lao phổi, điều trị hóa chất chống ung thư, bệnh nhân sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch dài ngày: Corticoid, thuốc chống thải ghép, bệnh nhân HIV.
      • Đôi khi tình cờ phát hiện thấy u nấm trên phim X quang phổi.

      – Cận lâm sàng:

      • X quang phổi chuẩn: U nấm điển hình với tổn thương hình lục lạc gồm một hốc rỗng trong có chứa khối nấm đặc và một liềm khí ở phía trên của khối nấm.
      • Chụp cắt lớp vi tính ngực: Cho phép phát hiện rõ hơn tổn thương hang nấm hình lục lạc với liềm hơi ở phía trên có thể có kèm theo hoặc không các tổn thương khác (xơ co kéo, thoái hóa dạng kén, dày màng phổi nếu tổn thương sát màng phổi, đôi khi có hình ảnh calci hóa trong khối nấm).
      • Vi sinh: soi trực tiếp và/hoặc cấy đờm, dịch rửa phế quản phế nang tìm thấy nấm Aspergillus.

      – Chẩn đoán phân biệt:

      • Áp xe phổi: Có dấu hiệu hộc mủ, có hình ảnh mức nước hơi trên X quang, đáp ứng tốt với điều trị kháng sinh.
      • Ung thư phổi áp xe hóa: Sinh thiết tổn thương thấy tổn thương ung thư.

      Chẩn đoán xác định u nấm phổi

      Chẩn đoán xác định nấm phế quản dị ứng

      – Lâm sàng:

      • Triệu chứng của hen phế quản tiến triển từng đợt ở bệnh nhân có tạng atopi (eczema, dị ứng thức ăn, viêm mũi xoang dị ứng…).
      • Hen ở những bệnh nhân này thường nặng dai dẳng và thường phụ thuộc corticoid.
      • Trong cơn hen khám phổi thấy có ran rít ran ngáy.

      – Cận lâm sàng:

      • Tổn thương thâm nhiễm ở phổi trên X quang, đôi khi có hình ảnh giãn phế quản ở những phế quản lớn.
      • Tăng bạch cầu ưa acid trong máu ngoại vi trên 500 mm3.
      • IgE trong máu tăng trên 2000 UI/ml.
      • Tìm thấy nấm Aspegillus và nhiều bạch cầu ưa acid trong đờm.

      – Chẩn đoán phân biệt:

      • Viêm phế quản do nấm gây tắc nghẽn: Do xâm nhập của nấm Aspergillus vào khí quản và các phế quản ở gần ở người không có cơ địa dị ứng.
      • U hạt phế quản: Ho, khó thở rít, đau ngực, có ho máu, sốt, suy sụp toàn thân, X quang có những nốt đơn độc hoặc nhiều nốt, hình ảnh xẹp phổi, những khối hoại tử ở nhu mô phổi.
      • Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan (hội chứng Churg Strauss, bệnh Carrington):Tổn thương thâm nhiễm ở phổi và tăng bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi.
      • Bệnh phổi do ký sinh trùng: Có tổn thương thâm nhiễm ở phổi (hội chứng Loeffler).

      Chẩn đoán xác định nấm phế quản dị ứng

      Chẩn đoán xác định nấm phổi xâm nhập

      – Lâm sàng:

      • Ở bệnh nhân có giảm bạch cầu hoặc suy giảm miễn dịch, có thể có một hoặc nhiều dấu hiệu: Sốt kéo dài dùng kháng sinh phổ rộng không đỡ, ho khan dai dẳng, giảm khi dùng corticoid, có thể ho ra máu mức độ nhẹ tới nặng. Đau ngực kiểu đau màng phổi, mệt mỏi, chán ăn, gầy sút cân.
      • Khám phổi: Thường nghèo nàn, đôi khi có ran nổ khu trú hoặc chỉ có hội chứng 3 giảm.

      – Cận lâm sàng:

      • X quang phổi, chụp cắt lớp vi tính: Tổn thương dạng đám mờ hoặc nốt mờ mà có bóng xung quanh nốt mờ do chảy máu và có hoặc không có các tổn thương kiểu viêm phổi hoại tử hoặc nhiều ổ áp xe nhỏ. Đôi khi có tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi.
      • Nội soi phế quản:Đôi khi có tổn thương viêm loét kèm giả mạc trắng trong lòng khí phế quản. Soi trực tiếp thấy sợi nấm và cấy được nấm Aspergillus từ dịch rửa phế quản phế nang.
      • Tìm thấy sợi nấm và xâm nhập của nấm trên mảnh sinh thiết qua nội soi phế quản hoặc trên bệnh phẩm sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính.

      Dựa trên các chuẩn đoán bệnh u nấm phổi, các bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị cho từng bệnh nhân.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Exit mobile version