Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Người bị đau khớp gối nên ăn thức ăn gì tốt nhất?

Ngoài các phương pháp điều trị như: uống thuốc, châm cứu, xoa bóp, vật lý trị liệu, thì chế độ ăn uống cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc điều trị đau khớp gối.

Bệnh nhân bị đau khớp gối

1. Người bị đau khớp gối nên ăn thức ăn gì?

Nước hầm xương

Dân gian ta có câu “ăn gì bổ nấy”, vậy nên nước hầm xương là câu trả lời đầu tiên cho câu hỏi người bị đau khớp gối hay bệnh cơ xương khớp nên ăn gì. Các loại xương như xương ống, xương sườn, xương chân giò, … là thực phẩm rất tốt cho người bị đau khớp gối. Khoa học đã chứng minh rằng nước hầm xương cung cấp rất nhiều glucosamin và chondroitin cho cơ thể chúng ta.

Glucosamine có mặt ở mọi mô trong cơ thể, không chỉ giúp kích thích các tế bào ở sụn tổng hợp ra những phân tử proteoglycan (thành phần cơ bản của sụn) mà còn hỗ trợ ức chế các enzyme làm phá hủy sụn khớp. Đồng thời, nó cũng giúp kích thích mô liên kết của xương, làm giảm tình trạng mất canxi và tăng sản sinh chất nhầy ở dịch khớp.

Chondroitin là chất tham gia cấu trúc màng tế bào, chiếm tỷ lệ cao nhất trong các chất chính của mô sụn và xương. Với tác dụng làm giảm ức chế enzyme thoái hóa sụn (enzyme elastase), khi kết hợp với Glucosamine giúp cơ xương, khớp,và dây chằng thêm khỏe mạnh. Đồng thời, những món ăn này còn giúp  bổ sung cho cơ thể hàm lượng canxi dồi dào, rất tốt cho hệ xương khớp.

Các loài cá nước lạnh

Cá hồi, cá ngừ, cá thu, cá trích là những thực phẩm có chứa nhiều acid béo omega-3. Chất này có tác dụng kháng viêm, giảm sưng tấy, hạn chế khô khớp và đau nhức hiệu quả.

Theo lời khuyên của các chuyên gia dinh dưỡng, người bệnh thoái hóa khớp gối nên ăn ít nhất 3 bữa cá 1 tuần.

Sữa và các chế phẩm từ sữa

Người bị thoái hóa khớp gối hoặc thường xuyên bị đau khớp gối nên uống nhiều sữa và các chế phẩm từ sữa như sữa chua, sữa chua uống, phô mai, …Chúng rất giàu canxi và protein, tăng cường mật độ xương, giúp xương chắc khỏe, phòng tránh loãng xương.

Các loại rau, củ, quả

Các loại ngũ cốc, rau xanh, đậu nành và các loại trái cây như: đu đủ, dứa, chanh, cam chứa nhiều men kháng viêm và vitamin C. Đây là những chất tự nhiên giúp kháng viêm hiệu quả cũng như tăng độ dẻo dai cho các khớp.

Bổ sung các loại rau, củ, quả tốt cho người bệnh đau xương khớp

Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy, các chất trong bơ và đậu nành có khả năng kích thích tế bào sụn sinh trưởng collagen – một thành phần protein chính trong sụn, gân, xương. Ngoài ra, người ta còn thấy, súp lơ xanh là thực phẩm giàu vitamin K và C, giúp cho xương khớp chắc khỏe. Hạt cà chua có thể thay thế cho aspirin, có tác dụng giảm đau, chống viêm khớp rất tốt.

2. Một số món ăn bài thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh

Bài 1: Canh chân giò hầm xích tiểu đậu

Chân giò lợn 1 cái (tốt nhất nên bỏ da), lấy từ đầu gối trở xuống,  xích tiểu đậu (đậu đỏ hạt nhỏ): 50gr,  mộc nhĩ 20gr. Có thể nấu canh hoặc cho thêm gạo tẻ vào nấu cháo. Ngày 1-2 bữa trong giai đoạn cấp tính. Tuần 1-2 bữa trong giai đoạn ổn định. Món ăn bài thuốc trong y học cổ truyền này sẽ giúp tiêu viêm, giảm đau khớp gối, tăng cường bôi trơn sụn khớp.

Bài 2: Canh bí xanh nấu sườn

Mỗi khi băn khoăn rằng người bị đau khớp gối nên ăn gì, bạn hãy nghĩ ngay tới món canh bí xanh nấu sườn này. Đây là một món ăn đơn giản, quen thuộc trong mỗi mâm cơm của các gia đình nhưng lại có tác dụng rất lớn đối với những người bị đau khớp gối.

Bí xanh khoảng 500g, xương sườn lợn 300 g, nấu canh ăn, nên ăn nhạt, dùng chữa giai đoạn phát cơn, chủ yếu là giai đoạn sưng, ít nóng đỏ, hoặc thời kỳ giải trừ bệnh để giữ gìn sức khỏe, đề phòng tái phát.

Bài 3: Canh mướp đậu phụ

Mướp tươi 250g, đậu phụ 250g, gia vị vừa đủ nấu canh ăn, dùng chữa giai đoạn phát cơn cấp tính có sưng, nóng đỏ đau ở mức độ nhẹ.

Bên cạnh việc, người bệnh cần chú ý lời khuyên của các chuyên gia tư vấn tại fanpage Tin tức Y tế Việt Nam – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur: Bổ sung các thực phẩm tốt cho cơ thể, người bệnh nên lưu ý với một số loại đồ ăn khiến tình trạng đau khớp gối tiến triển xấu như các loại thịt đỏ, thức ăn nhiều dầu mỡ, nội tạng động vật, kiêng rượu, bia, thuốc lá, …

Người bệnh và người nhà bệnh nhân cần lưu ý tới vấn đề người bị đau khớp gối nên ăn gì và không nên ăn gì để có một chế độ dinh dưỡng phù hợp, hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Tiểu không tự chủ: Phân loại và nguy cơ tiềm ẩn

Tiểu không tự chủ ảnh hưởng đáng kể đến sinh hoạt hàng ngày, tâm trạng và chất lượng cuộc sống tổng thể.  Nếu không được xử lý đúng cách, tình trạng này có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng.

Tiểu không tự chủ: Phân loại và nguy cơ tiềm ẩn

Khái niệm về tiểu không tự chủ

Tiểu không tự chủ là bệnh thận tiết niệu với tình trạng rò rỉ nước tiểu không kiểm soát xảy ra khi ho, hắt hơi hoặc cảm giác muốn đi tiểu diễn ra đột ngột và liên tục đến mức không thể kiểm soát kịp thời. Tình trạng này gây ra sự bất tiện và ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày.

Hệ thống tiết niệu bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo, phối hợp nhau để lọc, chứa và loại bỏ chất thải khỏi cơ thể. Khi bàng quang đầy, não sẽ gửi tín hiệu để cần đi tiểu, cơ vòng mở và nước tiểu được xả ra khỏi cơ thể qua niệu đạo.

Tuy nhiên, tiểu không tự chủ xảy ra khi hệ thống này gặp trục trặc do nhiều nguyên nhân khác nhau. Mặc dù nó có xu hướng tăng lên với tuổi tác, nhưng có những phương pháp điều trị hiệu quả để cải thiện tình trạng này, không chỉ là một hiện tượng tự nhiên của quá trình lão hóa.

Phân loại tiểu không tự chủ

Cử nhân Cao đẳng Điều dưỡng tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội, TP.HCM chia sẻ có bốn nhóm chính của bệnh tiểu không tự chủ:

  1. Tiểu gấp không kiểm soát: Đặc trưng bởi cảm giác cần đi tiểu ngay lập tức, thường xảy ra đột ngột và mạnh mẽ, khiến người bệnh không kịp phản ứng, dẫn đến sự rò rỉ nước tiểu. Nguyên nhân có thể do bàng quang hoạt động quá mức, thường xuất phát từ tổn thương dây thần kinh, nhiễm trùng, mức estrogen thấp sau mãn kinh, thừa cân, cơ vùng chậu yếu, hoặc tiêu thụ caffeine, rượu.
  2. Tiểu không kiểm soát khi gắng sức: Xảy ra khi có áp lực lớn lên bàng quang khi ho, hắt hơi, cười, chạy, nhảy hoặc nâng đồ vật, dẫn đến sự rò rỉ nước tiểu. Nguyên nhân chính là do cơ sàn chậu yếu, thường gặp sau sinh ở phụ nữ hoặc sau phẫu thuật tuyến tiền liệt ở nam giới.
  3. Tiểu không kiểm soát do tràn đầy: Xảy ra khi bàng quang không thể hoàn toàn thải hết nước tiểu sau mỗi lần đi vệ sinh, dẫn đến rò rỉ nước tiểu dần dần theo thời gian. Thường gặp ở người mắc các bệnh mãn tính như chứng đa xơ cứng, tiểu đường đột quỵ hoặc nam giới có tuyến tiền liệt lớn.
  4. Tiểu không kiểm soát hỗn hợp: Kết hợp của nhiều vấn đề dẫn đến sự rò rỉ nước tiểu. Để cải thiện triệu chứng, cần liên hệ bác sĩ để xác định nguyên nhân chính xác và tìm ra giải pháp phù hợp.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Y Dược năm 2024

Nguy cơ tiềm ẩn của tiểu không tự chủ

Tiểu không tự chủ có thể xuất phát từ các thói quen hàng ngày, các bệnh lý tiềm ẩn hoặc vấn đề liên quan đến thể chất. Cụ thể:

  • Tiểu không tự chủ tạm thời:
    • Một số thực phẩm, đồ uống và thuốc có thể kích thích bàng quang và tăng sản xuất nước tiểu, như rượu bia, caffeine, đồ uống có ga, chất tạo ngọt nhân tạo, socola, ớt, thực phẩm chứa nhiều gia vị, đường, axit, đặc biệt là trái cây họ cam quýt. Cũng như một số loại thuốc như thuốc tim mạch, huyết áp, an thần, và giãn cơ.
    • Cơ thể tiêu thụ quá nhiều vitamin C cũng có thể gây ra tình trạng này.
    • Bệnh lý như táo bón hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu cũng có thể kích thích bàng quang và gây ra tiểu không kiểm soát tạm thời.
  • Tiểu không tự chủ liên tục, thường xuyên:
    • Trong thai kỳ, sự thay đổi về nội tiết tố và sự phát triển của thai nhi có thể gây ra tiểu không tự chủ.
    • Sinh con qua đường âm đạo có thể làm suy yếu một số cơ và dây thần kinh liên quan đến bàng quang, dẫn đến tiểu không tự chủ.
    • Sự lão hóa của cơ bàng quang có thể làm giảm khả năng trữ nước tiểu.
    • Ở phụ nữ đang vào giai đoạn mãn kinh, sự suy giảm sản xuất estrogen có thể làm tăng nguy cơ tiểu không tự chủ.
    • Phì đại tuyến tiền liệt ở nam giới lớn tuổi cũng là một nguyên nhân phổ biến.
    • Các vấn đề như ung thư tuyến tiền liệt, sự tắc nghẽn, hoặc rối loạn thần kinh thực vật cũng có thể gây ra tiểu không tự chủ.

Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ các yếu tố tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu không tự chủ bao gồm:

  1. Giới tính: Phụ nữ, đặc biệt là trong giai đoạn mang thai, sinh con và mãn kinh, có nguy cơ cao hơn so với nam giới.
  2. Tuổi tác: Sự lão hóa của cơ bàng quang và niệu đạo làm giảm khả năng chứa nước tiểu, làm tăng nguy cơ tiểu không tự chủ.
  3. Thừa cân: Thừa cân tăng áp lực lên bàng quang và các cơ xung quanh, làm suy yếu và gây ra tiểu không kiểm soát khi có hoặc hắt hơi.
  4. Thói quen hút thuốc lá.
  5. Yếu tố di truyền.
  6. Bệnh thần kinh hoặc tiểu đường.

Các biến chứng của tiểu không tự chủ có thể bao gồm:

  1. Vấn đề về da: Phát ban, nhiễm trùng, lở loét do da tiếp xúc liên tục với nước tiểu.
  2. Nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát nhiều lần.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Bệnh tâm thần phân liệt (schizophrenia) có triệu chứng gì?

Schizophrenia là một rối loạn tâm lý nghiêm trọng ảnh hưởng đến cách mà bệnh nhân suy nghĩ, cảm nhận và hành động. Đây là một bệnh lý phức tạp và mạn tính, thường xuất hiện ở giai đoạn trưởng thành sớm, với các triệu chứng gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày.

Bệnh tâm thần phân liệt (schizophrenia) có triệu chứng gì?

Trong y học, các triệu chứng điển hình bệnh lý thần kinh của bệnh nhân tâm thần phân liệt được chia thành ba nhóm chính: triệu chứng dương tính, triệu chứng âm tính và triệu chứng nhận thức. Mỗi nhóm có những đặc điểm riêng biệt, phản ánh sự rối loạn trong hoạt động tâm trí của người bệnh.

1. Triệu chứng dương tính

Dược sĩ Cao đẳng Dược Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Triệu chứng dương tính (positive symptoms) là những biểu hiện có thêm các hành vi bất thường hoặc trải nghiệm mà một người bình thường không có. Đây là những triệu chứng nổi bật và dễ nhận biết trong tâm thần phân liệt, bao gồm ảo giác, hoang tưởng và rối loạn tư duy.

  • Ảo giác (hallucinations): Bệnh nhân tâm thần phân liệt thường trải qua ảo giác, phổ biến nhất là ảo thanh (nghe thấy những tiếng nói không có thực). Ảo thanh có thể là những lời nói chỉ trích, đe dọa hoặc ra lệnh. Bên cạnh ảo thanh, bệnh nhân cũng có thể gặp phải ảo giác về hình ảnh (nhìn thấy hình ảnh không có thực), ảo giác về mùi, vị và xúc giác, nhưng ít phổ biến hơn.
  • Hoang tưởng (delusions): Hoang tưởng là một dạng niềm tin sai lệch, không dựa trên thực tế. Bệnh nhân thường tin rằng họ đang bị theo dõi, bị hãm hại, hoặc có những khả năng siêu nhiên. Một số loại hoang tưởng phổ biến bao gồm hoang tưởng bị kiểm soát (tin rằng suy nghĩ hoặc hành động của mình bị điều khiển bởi người khác), hoang tưởng tự đại (tin rằng mình có quyền lực hoặc tầm quan trọng đặc biệt) và hoang tưởng ghen tuông (tin rằng người bạn đời không chung thủy mà không có bằng chứng).
  • Rối loạn tư duy và ngôn ngữ (disorganized thinking and speech): Bệnh nhân tâm thần phân liệt thường gặp khó khăn trong việc tổ chức suy nghĩ và diễn đạt ngôn ngữ. Điều này có thể biểu hiện qua lời nói lủng củng, không mạch lạc, hoặc khó theo dõi dòng tư duy của họ. Bệnh nhân có thể nói những câu vô nghĩa, hoặc chuyển từ chủ đề này sang chủ đề khác một cách đột ngột mà không có sự liên kết rõ ràng.
  • Hành vi rối loạn (disorganized behavior): Hành vi rối loạn có thể biểu hiện qua những hành động không mục đích, kỳ lạ hoặc không thích hợp với tình huống. Ví dụ, bệnh nhân có thể mặc quần áo không phù hợp với thời tiết, thực hiện những động tác lặp đi lặp lại hoặc duy trì một tư thế kỳ lạ trong thời gian dài (còn được gọi là trạng thái căng trương lực – catatonia).

Bệnh tâm thần phân liệt (schizophrenia)

2. Triệu chứng âm tính

Triệu chứng âm tính (negative symptoms) thể hiện qua sự suy giảm hoặc mất đi các hành vi, cảm xúc hoặc chức năng tâm lý mà người bình thường thường có. Những triệu chứng này có thể khó nhận biết hơn so với triệu chứng dương tính nhưng cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của bệnh nhân.

  • Cảm xúc phẳng lặng (flattened affect): Bệnh nhân có thể trở nên ít biểu lộ cảm xúc, khuôn mặt vô cảm, không có biểu hiện vui mừng hay buồn bã dù trong những tình huống đòi hỏi phản ứng cảm xúc. Họ có thể không quan tâm đến những sự việc xung quanh và tỏ ra xa cách với người khác.
  • Thiếu động lực (avolition): Đây là triệu chứng thiếu động lực hoặc mất khả năng khởi xướng và duy trì các hoạt động hàng ngày. Bệnh nhân có thể không còn hứng thú với những sở thích trước đây, không tự chăm sóc bản thân hoặc không có mong muốn đạt được mục tiêu trong cuộc sống.
  • Suy giảm khả năng giao tiếp (alogia): Người bệnh có thể trở nên ít nói hoặc gặp khó khăn trong việc diễn đạt suy nghĩ của mình. Họ thường trả lời câu hỏi ngắn gọn, đơn giản và không thể tiếp tục một cuộc trò chuyện lâu dài.
  • Thu mình và giảm tương tác xã hội (asociality): Người bệnh thường tránh xa mọi người, thu mình lại và không muốn tham gia vào các hoạt động xã hội. Sự cách biệt này có thể dẫn đến tình trạng cô lập và làm trầm trọng thêm các triệu chứng khác.

3. Triệu chứng nhận thức

Triệu chứng nhận thức (cognitive symptoms) trong bệnh tâm thần phân liệt ảnh hưởng đến khả năng suy nghĩ, tập trung và ghi nhớ của bệnh nhân. Những triệu chứng này thường khó nhận biết hơn nhưng lại là yếu tố chính gây khó khăn trong cuộc sống hàng ngày và trong quá trình điều trị.

  • Giảm khả năng tập trung (impaired attention): Bệnh nhân tâm thần phân liệt thường gặp khó khăn trong việc tập trung vào một công việc hay cuộc trò chuyện. Họ dễ bị phân tâm và không thể hoàn thành nhiệm vụ đòi hỏi sự chú ý kéo dài.
  • Suy giảm trí nhớ làm việc (working memory impairment): Đây là khả năng giữ và xử lý thông tin trong ngắn hạn để hoàn thành một nhiệm vụ. Sự suy giảm trí nhớ làm việc khiến bệnh nhân khó khăn trong việc ghi nhớ thông tin cần thiết để thực hiện các công việc hàng ngày.
  • Khó khăn trong việc giải quyết vấn đề (problem-solving difficulties): Bệnh nhân có thể gặp khó khăn trong việc suy luận, lập kế hoạch và đưa ra quyết định hợp lý. Điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng làm việc, học tập và tự quản lý bản thân.

Bác sỹ các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay: Bệnh tâm thần phân liệt là một rối loạn phức tạp với các triệu chứng đa dạng ảnh hưởng đến cả suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của bệnh nhân. Triệu chứng dương tính như ảo giác, hoang tưởng và rối loạn tư duy có thể dễ nhận thấy, nhưng triệu chứng âm tính và nhận thức thường âm thầm hơn, làm suy giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. Việc nhận diện sớm các triệu chứng và can thiệp kịp thời đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình trạng của bệnh nhân và giúp họ duy trì một cuộc sống có chất lượng tốt hơn.

Nguồn:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Cách phát hiện sớm bệnh Kawasaki ở trẻ nhỏ

Bệnh Kawasaki, còn được gọi là hội chứng hạch bạch huyết niêm mạc, là một bệnh hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em dưới 5 tuổi. Vậy cách phát hiện sớm bệnh Kawasaki ở trẻ nhỏ ra sao?

Cách phát hiện sớm bệnh Kawasaki ở trẻ nhỏ

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho biết: Bệnh gây viêm trong thành mạch máu ở một số bộ phận của cơ thể, bao gồm cả động mạch vành, là những mạch máu cung cấp máu cho cơ tim. Phát hiện và điều trị sớm rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng tim mạch lâu dài. Bài viết này sẽ thảo luận về các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Kawasaki, cũng như cách phát hiện sớm bệnh ở trẻ nhỏ.

Dấu hiệu và triệu chứng

Bệnh nhi khoa Kawasaki diễn ra qua ba giai đoạn, mỗi giai đoạn có các triệu chứng đặc trưng. Nhận biết sớm các triệu chứng này có thể giúp can thiệp y tế kịp thời.

  1. Giai đoạn cấp tính (ngày 1-11):
    • Sốt cao: Sốt kéo dài liên tục hơn năm ngày và không đáp ứng tốt với các thuốc hạ sốt thông thường.
    • Mắt đỏ: Viêm kết mạc mà không có mủ hoặc dịch tiết.
    • Môi đỏ, nứt nẻ và lưỡi dâu tây: Môi khô và nứt nẻ, lưỡi có thể sưng và đỏ với các gai vị giác to lên.
    • Tay và chân sưng: Sưng và đỏ, đặc biệt ở lòng bàn tay và lòng bàn chân.
    • Phát ban: Phát ban rộng khắp cơ thể, thường xuất hiện ở thân và các chi.
    • Hạch bạch huyết sưng: Đặc biệt ở cổ, thường chỉ ở một bên.
  1. Giai đoạn bán cấp (ngày 12-21):
    • Da bóc tróc: Chủ yếu ở tay và chân, đặc biệt quanh đầu ngón tay và ngón chân.
    • Đau khớp: Khớp sưng và đau.
    • Đau bụng và tiêu chảy: Có thể xuất hiện các triệu chứng về tiêu hóa.
  1. Giai đoạn phục hồi (ngày 22-60):
    • Hồi phục: Các biểu hiện dần cải thiện, nhưng trẻ có thể vẫn còn cáu kỉnh và mệt mỏi.

Tầm quan trọng của việc phát hiện sớm

Phát hiện sớm bệnh Kawasaki rất quan trọng vì nếu không được điều trị, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng tới tim mạch nghiêm trọng, có thể kể tới:

  • Phình động mạch vành: Các chỗ phình bất thường trong thành động mạch vành.
  • Viêm cơ tim: Viêm cơ tim.
  • Rối loạn nhịp tim: Nhịp tim không bình thường.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Văn bằng 2 Cao đẳng Hộ sinh 

Làm thế nào để phát hiện sớm căn bệnh Kawasaki ở trẻ?

Theo dõi sốt:

Hãy cảnh giác nếu con bạn bị sốt cao kéo dài hơn năm ngày, đặc biệt nếu không đáp ứng với các phương pháp điều trị thông thường. Sốt thường là một trong các biểu hiện đầu tiên và nhất quán nhất của bệnh Kawasaki.

Quan sát các thay đổi về thể chất:

Thường xuyên kiểm tra mắt đỏ, thay đổi ở môi và lưỡi, sưng tay và chân. Ghi lại bất kỳ phát ban hoặc hạch bạch huyết sưng nào.

Tìm kiếm sự chăm sóc y tế:

Nếu con bạn có bất kỳ sự kết hợp nào của các triệu chứng trên, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức. Thông báo cho bác sĩ về tất cả các triệu chứng, ngay cả khi chúng có vẻ không liên quan.

Xét nghiệm máu và hình ảnh:

Bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm máu để kiểm tra viêm và các dấu hiệu khác. Siêu âm tim (siêu âm tim) có thể phát hiện các bất thường tim mạch sớm trong bệnh.

Tham vấn chuyên gia:

Các bác sĩ nhi khoa hoặc bác sĩ tim mạch nhi khoa là những chuyên gia có thể chẩn đoán và quản lý bệnh Kawasaki. Việc giới thiệu sớm đến các chuyên gia này rất quan trọng để điều trị phù hợp.

Theo chuyên gia y tế tại các Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur và trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Bệnh Kawasaki là một tình trạng nghiêm trọng cần chẩn đoán và điều trị kịp thời để ngăn ngừa tổn thương tim nghiêm trọng. Cha mẹ và người chăm sóc nên cảnh giác với sốt kéo dài và các triệu chứng liên quan khác ở trẻ. Tham vấn y tế sớm có thể dẫn đến can thiệp kịp thời, cải thiện đáng kể kết quả cho trẻ bị ảnh hưởng. Hiểu rõ các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Kawasaki và biết khi nào cần tìm kiếm sự giúp đỡ y tế là những bước quan trọng để bảo vệ sức khỏe và sự phát triển của trẻ nhỏ.

Thông tin chia sẻ chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh không áp dụng khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế!

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Dược sĩ bật mí bí quyết phòng ngừa viêm xoang trong mùa lạnh

Vào đông, nhiệt độ, độ ẩm và khí áp xuống thấp là điều kiện gia tăng những bệnh về hô hấp, trong đó phải kể đến bệnh viêm xoang, khiến người bệnh vô cùng khó chịu mỗi khi chuyển mùa.

Dược sĩ bật mí bí quyết phòng ngừa viêm xoang trong mùa lạnh

Viêm xoang được xem là một trong những bệnh khá phổ biến hiện nay, bệnh phần lớn là do nhiễm trùng gây nên. Viêm xoang được chia làm 2 loại đó là Viêm xoang cấp tính và Viêm xoang mãn tính.

Nguyên nhân nào gây nên bệnh viêm xoang?

  • Do viêm mũi dị ứng hay sau khi nhiễm siêu vi cúm, sởi…bị bội nhiễm, viêm mũi dị ứng kéo dài hoặc do tình trạng vẹo, lệch vách ngăn. Hoặc do sâu răng sâu răng hay nhiễm trùng răng hàm trên.
  • Do cơ địa dị ứng một chất nào đó, thường là các loại hóa chất, nước hoa hay thức ăn đã biến chất, làm cho niêm mạc mũi bị phù, nên gây bít tắc lỗ thông xoang và gây nhiễm trùng.
  • Do sức đề kháng của cơ thể người bệnh không đủ sức chống lại các tác nguyên vi khuẩn, suy giảm miễn dịch, suy yếu niêm mạc của đường hô hấp, gây rối loạn hệ thần kinh thực vật.
  • Do sau chấn thương có tổn thương niêm mạc xoang.

Tình trạng mắc bệnh viêm xoang vào mùa lạnh như thế nào?

Với những cơn gió đổi mùa, đến đột ngột khiến cơ thể của bạn chưa kịp thích nghi nên rất dễ mắc phải các bệnh về đường hô hấp. Vì mũi chính là cửa ngõ đầu tiên của cơ thể tiếp xúc với dòng không khí mang hơi lạnh và hanh khô. Mũi có chức năng điều tiết, làm ấm, ẩm cho không khí hít vào. Khi trời lạnh khiến mũi phải làm việc nhiều hơn để đưa không khí sạch, ấm và ẩm vào phổi. Đặc biệt, ở một số người có cơ địa dị ứng, niêm mạc mũi sẽ có những phản xạ quá mẫn cảm như viêm mũi xúc tiết, viêm mũi dị ứng,…

Bệnh viêm mũi, xoang có thể gặp ở tất cả các mùa, nhưng với mùa lạnh sẽ gây ra cảm giác khó chịu nhiều hơn bởi các triệu chứng trở nên kéo dài hơn và sự tái phát cũng diễn ra nhanh hơn.

Những biểu hiện của viêm mũi, xoang thường gặp như: hắt hơi, chảy nước mũi, nghẹt mũi, ngứa mũi, đau nhức vùng mũi, vùng xoang,… Khi mắc bệnh sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, công việc, học tập cũng như giao tiếp.

Chúng ta nên có những biện pháp phòng ngừa viêm xoang vào mùa đông

Cách phòng ngừa viêm xoang vào mùa đông như thế nào?

Theo chuyên gia sức khỏe Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết một số cách phòng ngừa bệnh viêm xoang vào mùa đông như sau:

  • Giữ gìn vệ sinh, dùng khẩu trang hoạt tính khi đi ra ngoài đường có tác dụng giữ ấm cho mũi, hạn chế sự xâm nhập của bụi bẩn, vi khuẩn gây hại.
  • Vệ sinh răng, họng, miệng hằng ngày bằng cách đánh răng trước khi đi ngủ và sau khi thức dậy; xúc miệng bằng nước muối sinh lý để tiêu diệt vi khuẩn răng miệng. Giữ cho họng và miệng sạch khuẩn nhằm hạn chế việc mắc bệnh viêm xoang, bởi hệ thống xoang và các bộ phận của đường hô hấp trên có sự liên thông với nhau.
  • Giữ ấm cho cơ thể, không khí khô là tác nhân chính gây nên bệnh viêm mũi, xoang lúc giao mùa. Vì vậy, việc giữ ẩm cho không khí lúc này là vô cùng cần thiết. Bạn có thể sử dụng máy tạo ẩm để tăng cường độ ẩm cho không khí.
  • Chế độ dinh dưỡng, sức đề kháng yếu khiến cho bạn rất dễ mắc phải nhiều loại bệnh, trong đó có viêm mũi, xoang. Vì vậy, bạn nên bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể như kẽm, vitamin A,C, omega3,… để tăng cường sức đề kháng, khả năng chống chọi với vi khuẩn gây bệnh.
  • Tắm bằng nước ấm vào mùa chuyển lạnh, khi thời tiết chuyển lạnh bạn cần thường xuyên tắm nước ấm và nên tắm sớm khi mặt trời còn mọc, không nên tắm quá trễ. Sau khi tắm cần làm khô ngay và mặc đồ giữ ấm cơ thể. Dùng các thảo dược có tính ấm, đối với một số người bị viêm mũi dị ứng, hay tái đi tái lại hay chảy nước mũi, nghẹt mũi, điếc mũi… Có thể điều trị và dự phòng các thuốc thảo dược trong nhà như: Kim Ngân Hoa, Kim Nhĩ Tử, Bạc Hà… Để làm ấm cơ thể, tăng sức đề kháng, phòng bệnh v, điêm mũi vào mùa đông. Nếu được một ít trà gừng vào buổi sáng và tối là rất tốt.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Cùng chuyên gia Điều dưỡng tìm hiểu về bệnh viêm đa khớp ở người già

Chứng bệnh viêm đa khớp ở người già ngày càng gia tăng, đa phần người mắc bệnh là nữ và việc điều trị khá phức tạp và tốn kém, do hệ thống xương khớp ngày càng thoái hóa, gây cản trở việc hồi phục.

Cùng chuyên gia Điều dưỡng tìm hiểu về bệnh viêm đa khớp ở người già

Theo chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội chia sẻ: Cơ thể con người khi về già, các bộ phận trong cơ thể sẽ dần thoái hóa và mất đi chức năng của mình. Tất cả các cơ quan, hệ thống trong cơ thể đều sẽ phải trải qua giai đoạn này. Hệ thống xương khớp là một trong những cơ quan trên cơ thể chịu tác động sớm nhất của tiến trình thoái hóa.

Khi về già, hệ thống xương khớp trở nên cứng dần, dễ bị loãng xương. Hệ thống dây chằng bị phân đoạn, sụn khớp không phát triển, dẫn đến không sản sinh ra dịch để nuôi khớp. Mặt khác, hệ thống miễn dịch và sức đề kháng cơ thể của người cao tuổi cũng yếu dần đi. Tất cả các nguyên nhân trên dẫn đến chứng bệnh viêm đa khớp nguy hiểm ở tuổi già.

Triệu chứng của bệnh viêm đa khớp là gì?

Căn bệnh viêm đa khớp thường gây ra các cơn đau khớp ở nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể. Một số các vị trí khớp đau phổ biến như khớp vai, khớp gối, khớp ngón tay, chân… Đặc biệt, người bị viêm đa khớp còn có triệu chứng đau khớp đối xứng, thường xảy ra ở khớp cổ tay, đầu gối,…

Về đêm, các cơn đau gây khó chịu cho người bệnh, khiến họ mất ngủ hay trằn trọc. Người già lại mắc chứng viêm đa khớp thường bị hạn chế vận động hay vận động khó khăn. Ngoài ra người bệnh còn xuất hiện các chứng tê bì chân tay, cứng khớp mỗi sáng sớm hay khi tiết trời thay đổi đột ngột.

Ở giai đoạn nặng, biến dạng khớp chính là biểu hiện mà mọi người có thể dễ dàng nhận thấy. Khi đó tại khớp bị viêm, xuất hiện các u cục nhỏ gây khó khăn trong cử động.

Đào tạo VB2 Cao đẳng Điều dưỡng cấp bằng chính quy năm 2019

Điều trị bệnh viêm đa khớp ở người già như thế nào?

  • Hầu hết các bệnh nhân khi bị đau thường nghĩ đến việc dùng thuốc. Một số các loại thuốc Tây y có công dụng giảm đau nhanh chóng như thuốc chống viêm, thuốc giảm đau dạng tiêm hay uống,… Tuy nhiên, do thể trạng người già sức khỏe yếu, việc sử dụng lâu dài các loại thuốc giảm đau cũng ít nhiều đem lại tác hại cho cơ thể. Một số tác dụng phụ liên quan đến đường tiêu hóa càng khiến bệnh tình trở nặng hơn.
  • Đối với chữa trị bệnh viêm đa khớp ở người già, cách tốt nhất là sử dụng thuốc đông y kết hợp tập luyện thể dục thường xuyên, chú ý đến chế độ dinh dưỡng hằng ngày.
  • Về tập luyện thể dục thể thao, người cao tuổi nên tập vừa sức, có thời gian tập luyện hợp lí và tinh thần thoải mái. Có thể chạy nhẹ nhàng, tập dưỡng sinh hay yoga, tập các động tác vật lí trị liệu nếu có thể. Người cao tuổi cũng nên tập thói quen vận động các khớp để tăng khả năng linh hoạt của khớp. Việc chỉ ngồi một chỗ không chỉ làm cho người bệnh khó vận động mà còn tăng khả năng bị tàn phế.
  • Bệnh nhân nên kiêng các loại thực phẩm có hại chứa nhiều dầu, mỡ, chất béo, chất bảo quản, các loại chất kích thích, nước có ga hay các loại đồ ăn nhanh,… Các loại chất béo bão hòa có chứa trong những loại thực phẩm có ảnh hưởng không tốt đến tiến triển của bệnh. Ngoài ra, người bệnh nên chú ý bổ sung thêm vitamin D, canxi, chất xơ từ những thực phẩm tự nhiên như rau, củ, quả, ăn nhiều cá, tôm,… hạn chế thịt đỏ.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Ứng dụng kháng sinh trong điều trị viêm đường tiết niệu

Viêm đường tiết niệu là một trong những bệnh nhiễm khuẩn phổ biến nhất, ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn thế giới. Vậy trong y học ứng dụng kháng sinh trong điều trị viêm đường tiết niệu như thế nào?

Hình ảnh mô phỏng hệ tiết niệu của con người

Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay: Bệnh viêm đường tiết niệu có thể xảy ra ở bất kỳ phần nào của hệ tiết niệu, bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Viêm đường tiết niệu thường được điều trị bằng kháng sinh, là liệu pháp chủ đạo giúp tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh và ngăn ngừa biến chứng. Bài viết này sẽ đi sâu vào việc ứng dụng kháng sinh trong điều trị viêm đường tiết niệu, bao gồm các loại kháng sinh được sử dụng, cơ chế hoạt động, và những thách thức liên quan.

Cơ chế hoạt động của kháng sinh trong điều trị viêm đường tiết niệu

Kháng sinh điều trị viêm đường tiết niệu hoạt động theo nhiều cơ chế khác nhau để tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh. Các cơ chế chính bao gồm:

  • Ức chế tổng hợp vách tế bào: Các kháng sinh nhóm beta-lactam như penicillin và cephalosporin ngăn cản vi khuẩn xây dựng và duy trì vách tế bào của chúng, dẫn đến sự phá vỡ và chết tế bào vi khuẩn.
  • Ức chế tổng hợp protein: Aminoglycoside và tetracycline ngăn cản vi khuẩn sản xuất protein cần thiết cho sự phát triển và sinh sản.
  • Ức chế tổng hợp axit nucleic: Quinolone và rifampicin ngăn cản vi khuẩn sao chép DNA và RNA, cần thiết cho sự sinh sản và duy trì hoạt động của chúng.
  • Phá vỡ chức năng của tế bào: Nitrofurantoin tạo ra các sản phẩm phụ độc hại trong tế bào vi khuẩn, gây ra sự tổn thương và chết tế bào.

Nguyên nhân và triệu chứng của viêm đường tiết niệu

Viêm đường tiết niệu thường do vi khuẩn xâm nhập vào hệ tiết niệu từ bên ngoài cơ thể. Phổ biến nhất là vi khuẩn Escherichia coli (E. coli), sống trong ruột già và thường xâm nhập vào niệu đạo từ vùng hậu môn. Các triệu chứng của bệnh lý tiết niệu bao gồm:

  • Cảm giác đau hoặc rát khi đi tiểu
  • Cảm giác muốn đi tiểu liên tục nhưng chỉ đi được lượng nhỏ
  • Nước tiểu có mùi hôi hoặc đục
  • Đau vùng bụng dưới hoặc lưng
  • Sốt và ớn lạnh (trong trường hợp nhiễm trùng lan lên thận)

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Dược 

Các loại kháng sinh thường dùng trong điều trị viêm đường tiết niệu

Kháng sinh nhóm Beta-lactam

  • Penicillin và các dẫn xuất

Penicillin và các dẫn xuất như amoxicillin, ampicillin thường được sử dụng để điều trị viêm đường tiết niệu do chúng có hiệu quả tốt đối với nhiều loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Tuy nhiên, do tình trạng kháng kháng sinh ngày càng gia tăng, việc sử dụng các loại thuốc này cần được cân nhắc kỹ lưỡng.

  • Cephalosporin

Cephalosporin là một nhóm kháng sinh beta-lactam khác, bao gồm các loại như cefalexin, ceftriaxone và cefuroxime. Nhóm thuốc này có phổ kháng khuẩn rộng và thường được sử dụng trong điều trị viêm đường tiết niệu, đặc biệt trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc phức tạp.

Kháng sinh nhóm Quinolone

  • Ciprofloxacin và Levofloxacin

Ciprofloxacin và levofloxacin là những loại kháng sinh nhóm quinolone được sử dụng phổ biến trong điều trị viêm đường tiết niệu, đặc biệt là nhiễm khuẩn phức tạp hoặc khi vi khuẩn kháng lại các loại kháng sinh khác. Quinolone có hiệu quả cao đối với vi khuẩn Gram âm, bao gồm E. coli.

Kháng sinh nhóm Sulfonamide

  • Trimethoprim-Sulfamethoxazole (TMP-SMX)

Trimethoprim-sulfamethoxazole, còn được gọi là co-trimoxazole, là một kháng sinh phổ rộng thường được sử dụng để điều trị viêm đường tiết niệu. Thuốc này kết hợp hai thành phần, trimethoprim và sulfamethoxazole, giúp tăng cường hiệu quả kháng khuẩn.

Kháng sinh nhóm Aminoglycoside

  • Gentamicin và Amikacin

Dược sĩ Cao đẳng Dược cho biết, Gentamicin và amikacin là các kháng sinh nhóm aminoglycoside, thường được sử dụng trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc khi vi khuẩn kháng lại nhiều loại kháng sinh khác. Tuy nhiên, do khả năng gây độc cho thận và thính giác, việc sử dụng aminoglycoside cần được theo dõi chặt chẽ.

Kháng sinh nhóm Nitrofurantoin

Nitrofurantoin là một kháng sinh được sử dụng chủ yếu trong điều trị viêm bàng quang cấp tính. Thuốc này ít được sử dụng cho các nhiễm khuẩn phức tạp hơn do không đạt được nồng độ cao trong máu và mô thận.

Thông tin chia sẻ chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh không áp dụng khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế!

Nguồn:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Tìm hiẻu về tình trạng tăng áp lực nội sọ (ICP)

Tăng áp lực nội sọ (ICP) là tình trạng khi áp lực bên trong hộp sọ tăng lên, thường do sự tích tụ dịch não tủy, u não, chấn thương đầu, hoặc các vấn đề khác liên quan đến não bộ.

Tìm hiẻu về tình trạng tăng áp lực nội sọ (ICP)

Các triệu chứng của tăng áp lực nội sọ

Các triệu chứng của bệnh lý thần kinh tăng áp lực nội sọ có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và nguyên nhân cụ thể, nhưng thường bao gồm:

  1. Đau đầu: Đây là triệu chứng phổ biến nhất, thường là đau đầu dữ dội và có thể trở nên nghiêm trọng hơn theo thời gian.
  2. Buồn nôn và ói mửa: Áp lực cao trong hộp sọ có thể dẫn đến cảm giác buồn nôn và nôn, thường là không liên quan đến thức ăn.
  3. Rối loạn thị giác: Có thể gặp hiện tượng mờ mắt, nhìn đôi, hoặc sự thay đổi trong tầm nhìn.
  4. Thay đổi trạng thái tâm thần: Có thể xuất hiện sự nhầm lẫn, mất trí nhớ, khó tập trung, hoặc thay đổi tâm trạng đột ngột.
  5. Khó khăn trong việc điều phối và đi lại: Có thể cảm thấy khó khăn trong việc đi lại, mất cân bằng hoặc phối hợp động tác kém.
  6. Co giật: Trong một số trường hợp, tăng áp lực nội sọ có thể dẫn đến co giật hoặc cơn động kinh.
  7. Thay đổi trong kích thước đồng tử: Đồng tử có thể trở nên không đều hoặc không phản ứng đúng cách với ánh sáng.
  8. Yếu hoặc tê liệt: Có thể xảy ra cảm giác yếu hoặc tê liệt ở một hoặc nhiều phần của cơ thể.
  9. Thay đổi về huyết áp và nhịp tim: Tăng áp lực nội sọ có thể ảnh hưởng đến huyết áp và nhịp tim, dẫn đến sự dao động không bình thường.

Tăng áp lực nội sọ (ICP) do nguyên nhân nào?

Dược sĩ Cao đẳng Dược cho hay: ICP có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, thường liên quan đến sự thay đổi hoặc tích tụ của các thành phần bên trong hộp sọ.

  1. Chấn thương đầu: Những cú sốc mạnh hoặc chấn thương nghiêm trọng có thể gây ra tổn thương mô não, chảy máu nội sọ hoặc tụ máu, làm tăng áp lực bên trong hộp sọ.
  2. U não: U não có thể làm tăng áp lực nội sọ bằng cách chiếm không gian bên trong hộp sọ, cản trở lưu thông của dịch não tủy hoặc gây chảy máu.
  3. Dịch não tủy dư thừa (Hydrocephalus): Tình trạng này xảy ra khi dịch não tủy tích tụ quá mức trong não, thường do vấn đề với hệ thống dẫn lưu dịch não tủy.
  4. Chảy máu não (Hemorrhage): Chảy máu nội sọ do các nguyên nhân như đột quỵ, vỡ mạch máu, hoặc tổn thương não có thể dẫn đến tăng áp lực nội sọ.
  5. Rối loạn chuyển hóa hoặc độc tố: Một số rối loạn chuyển hóa, ví dụ như tăng ure huyết hoặc sự hiện diện của độc tố trong máu.
  6. Mạch máu não: Một số vấn đề về mạch máu não như phình động mạch hoặc hẹp động mạch có thể gây ra tăng áp lực nội sọ.
  7. Bệnh lý nghiêm trọng khác: Các bệnh lý nghiêm trọng khác như bệnh lý đa hệ, bệnh lý tự miễn, hoặc các tình trạng gây suy giảm chức năng não cũng có thể dẫn đến tăng áp lực nội sọ.

Tăng áp lực nội sọ ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống người bệnh

Điều trị tăng áp lực nội sọ (ICP)

Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Điều trị tăng áp lực nội sọ (ICP) phụ thuộc vào nguyên nhân cụ thể và mức độ nghiêm trọng của tình trạng.

  1. Điều trị Nguyên Nhân Cơ Bản
  • Chấn thương đầu: Có thể cần phẫu thuật để loại bỏ máu tụ hoặc sửa chữa tổn thương.
  • U não: Phẫu thuật, xạ trị, hoặc hóa trị để giảm kích thước u và giảm áp lực.
  • Hydrocephalus: Cấy ghép ống dẫn lưu (shunt) để giúp dẫn lưu dịch não tủy dư thừa.
  1. Quản Lý và Giảm Áp Lực Nội Sọ
  • Dùng thuốc:
    • Thuốc giảm sưng (corticosteroids): Giảm viêm và sưng não.
    • Thuốc lợi tiểu (osmotic diuretics): Như mannitol hoặc glycerol, giúp giảm lượng dịch não tủy và áp lực nội sọ.
  • Điều trị nội khoa:
    • Điều chỉnh mức độ chất lỏng và điện giải: Đảm bảo cân bằng chất lỏng và điện giải trong cơ thể.
    • Hạ huyết áp: Để tránh làm tăng áp lực nội sọ.
  • Thay đổi tư thế: Đặt đầu bệnh nhân ở một góc nghiêng hoặc nâng đầu giường để giảm áp lực.
  1. Can Thiệp Y Tế
  • Dẫn lưu dịch não tủy: Nếu có tình trạng như hydrocephalus, có thể cần cấy ghép ống dẫn lưu (shunt) để dẫn lưu dịch não tủy dư thừa.
  • Phẫu thuật: Có thể cần phẫu thuật để giải phóng áp lực, chẳng hạn như phẫu thuật loại bỏ u não, máu tụ, hoặc điều chỉnh tổn thương do chấn thương.
  1. Theo Dõi và Hỗ Trợ
  • Theo dõi liên tục: Theo dõi áp lực nội sọ thường xuyên để đánh giá hiệu quả của điều trị và điều chỉnh kịp thời.
  • Hỗ trợ điều trị: Điều trị hỗ trợ như cung cấp oxy, quản lý cơn co giật, và hỗ trợ dinh dưỡng.

Nguồn: Trần Hương Ly – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Những điều cần biết về tăng động ở trẻ mà cha mẹ cần chú ý

Tăng động ở trẻ là một vấn đề phổ biến gặp phải trong giai đoạn phát triển của trẻ nhỏ, ảnh hưởng đến cả sự học tập và hành vi xã hội của chúng. Để có cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này và cách xử lý, chúng ta cần khám phá nguyên nhân, các dấu hiệu và các phương pháp điều trị tiên tiến.

Nội dung được biên tập bởi cử nhân Y khoa Trần Thị Yến – Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur!

1. Nguyên nhân của tăng động ở trẻ

Tổng hợp tin tức từ các bác sỹ y khoa tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội thì có thể xác định nguyên nhân chính gây ra tăng động ở trẻ có thể bao gồm các yếu tố sau:

  • Yếu tố môi trường: Môi trường sinh sống của trẻ cũng đóng vai trò quan trọng. Những trẻ thường tiếp xúc nhiều với các yếu tố kích thích, không có không gian yên tĩnh để nghỉ ngơi và học tập có thể dễ dàng bị kích động hơn.
  • Vấn đề sinh lý và não bộ: Vấn đề về sinh lý và não bộ có thể liên quan đến tăng động ở trẻ, theo các nghiên cứu. Sự không bình thường trong hoạt động não bộ có thể đóng vai trò trong sự không ổn định hành vi và khả năng kiểm soát cảm xúc của trẻ.

Yếu tố môi trường tác động đến trẻ tăng động

2. Triệu chứng của tăng động ở trẻ

Các triệu chứng của bệnh nhi khoa tăng động ở trẻ có thể biểu hiện rõ rệt và thường bao gồm:

  • Khả năng tập trung kém: Trẻ khó giữ được sự tập trung lâu dài trong các hoạt động học tập hoặc trò chơi.
  • Hành động quá năng động: Trẻ có thể hay chạy nhảy, vỗ tay, nói năng nhiều và thường xuyên không ngồi yên.
  • Khó kiểm soát hành vi: Trẻ có thể có những cơn phát cuồng, khó kiềm chế hành vi khi bực tức.
  • Thường xuyên làm phiền người khác: Trẻ có thể gây phiền nhiễu hoặc can thiệp vào các hoạt động của người khác.

Trẻ tăng động kém tập trung

3. Hậu quả của tăng động ở trẻ

Tăng động ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của cuộc sống của trẻ:

  • Vấn đề học tập: Tăng động khiến trẻ khó tập trung và hoàn thành các nhiệm vụ học tập, ảnh hưởng đến kết quả học tập và thành tích học tập.
  • Quan hệ xã hội: Trẻ có thể gặp khó khăn trong việc giao tiếp và tương tác xã hội do hành vi quá năng động và thiếu sự kiểm soát.
  • Tâm lý và tự tin: Tăng động có thể dẫn đến sự bất ổn về mặt tâm lý và giảm tự tin của trẻ.

4. Các phương pháp điều trị

Để giảm thiểu tác động của tăng động đối với trẻ, có những phương pháp và chiến lược sau đây có thể áp dụng:

  • Điều chỉnh môi trường để tạo ra không gian học tập và sinh hoạt yên tĩnh, ít kích thích giúp trẻ dễ dàng hơn trong việc tập trung và học tập.
  • Giáo dục và hỗ trợ gia đình: Giúp phụ huynh hiểu về vấn đề của trẻ và cách thích ứng với hành vi của chúng, cung cấp cho họ các kỹ năng và chiến lược để hỗ trợ trẻ.
  • Điều trị y tế chuyên sâu: Các phương pháp điều trị chuyên sâu như sử dụng thuốc có thể được áp dụng dưới sự giám sát của các chuyên gia y tế để giúp kiểm soát các triệu chứng của hội chứng tăng động.
  • Cải thiện kỹ năng xã hội và học tập: Giúp trẻ phát triển các kỹ năng xã hội và học tập thông qua các hoạt động và chương trình giáo dục phù hợp.

Dược sĩ Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ thêm: Tăng động ở trẻ là một vấn đề phức tạp và cần được đối phó một cách toàn diện từ nhiều phương diện khác nhau. Bằng cách hiểu rõ nguyên nhân, triệu chứng và áp dụng các phương pháp điều trị phù hợp, chúng ta có thể giúp đỡ trẻ vượt qua và phát triển toàn diện hơn trong môi trường học tập và xã hội.

Nguồn: Cử nhân Y khoa Trần Thị Yến  – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Chuyên gia chia sẻ điều trị hen phế quản ở trẻ em

Hen phế quản: là một trong các bệnh hô hấp mãn tính thường gặp nhất. Bệnh có xu hướng gia tăng ở trẻ em. Tuy nhiên hiện nay có nhiều thuốc giúp điều trị và quản lý bệnh có hiệu quả.

Chuyên gia chia sẻ điều trị hen phế quản ở trẻ em

Yếu tố gây khởi phát cơn hen phế quản cấp?

  • Nhiễm khuẩn do virus
  • Tiếp xúc với dị nguyên
  • Gắng sức
  • Khói thuốc lá
  • Ô nhiễm môi trường
  • Thay đổi thời tiết
  • Yếu tố tâm lý

Nguyên tắc điều trị?

  • Dùng SABA giãn phế quản cho tất cả trẻ có triệu chứng hen.
  • Trẻ nhỏ khởi đầu phòng bệnh bằng thuốc ICS liều thấp
  • Hầu hết trẻ nhỏ hen phế quản thể nhẹ, vì vậy dùng SABA được khuyến cáo, không nên dùng thuốc phòng hen kéo dài.

Các thuốc điều trị hen phế quản?

  • Giảm triệu chứng
  • Phòng bệnh
  • Kiểm soát bệnh (kết hợp giữa một ICS và thuốc khống chế triệu chứng trong một liều hít).

Thuốc tác dụng giãn phế quản?

Chủ vận beta 2 tác dụng ngắn:

  • Salbutamol (Ventolin) hoặc Terbutaline (Bricanyl)
  • Cơ chế: Thuốc làm giãn cơ trơn phế quản bằng cách kích thích lên thụ thể beta 2 ở đường thở, hệ cơ xương và tim.

Ipratropium bromide:

  • Ipratropium bromide: Thuốc giãn phế quản kháng cholinergic tác dụng chậm hơn SABA (30-60 phút).
  • Nó bị hạn chế tác dụng nếu dùng hằng ngày, tuy nhên khi phối hợp SABA thì có thể điều trị cơn hen cấp trung bình hoặc nặng.

Theophylline:

  • Giãn cơ trơn phế quản, tác dụng chống viêm. Tác dụng chống viêm hiệu quả hơn giãn phế quản.
  • Nó không được dùng là thuốc đầu tay điều trị hen.

Theo Bác sĩ đa khoa Chu Hòa Sơn giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội thì thuốc có nhiều tác dụng phụ hơn nhóm thuốc khác, ít tác dụng làm hồi phục chức năng phổi, giảm triệu chứng hen cả ban ngày lẫn ban đêm, giảm sử dụng các thuốc giãn phế quản khác.

Chỉ định: Điều tri cơn hen cấp nặng.

Thuốc phòng bệnh?

Có 3 nhóm bao gồm:

  • ICS
  • Leukotriene receptor antagonists (LTRAs)
  • Cromones: cromoglycate và nedocromil

Corticoid dạng uống chống viêm trong cơn hen cấp tính hoặc hen dai dẳng rất nặng

ICS:

  • BDP-HFA: Beclomethasone dipropionate-HFA
  • BUD: Budesonide
  • FP: Fluticasone propionate
  • CIC: Ciclesonide
  • M: Mometesone
  • T: Triamcinolone
  • ICS duy trì kiểm soát hen. Sử dụng ICS làm giảm tỷ lệ tử vong do hen, giảm tỷ lệ nhập viện, nâng cao chất lượng cuộc sống.
  • Dùng ICS sớm ở người hen dai dẳng có chức năng phổi giảm giúp cải thiện chức năng phổi, phòng ngừa sự tắc nghẽn đường thở không hồi phục.
  • ICS có tác dụng phụ
  • Liều ICS hằng ngày phải phù hợp với lâm sàng và chức năng hô hấp của bệnh nhân.
  • Điều quan trọng là phải cân bằng giữa hiệu quả của thuốc và tác dụng phụ.

Leukotriene receptor antagonists:

  • Chỉ định:

+ Phòng các triệu chứng ban ngày và ban đêm của hen phế quản.

+ Điều trị cơn hen gây ra bởi aspirin

+ Phòng ngừa co thắt phế quản khi gắng sức

+ Kết hợp với ICS khi LABA không dung nạp tốt, hoặc không kiểm soát được hen.

  • Ưu điểm:

+ Dùng đường uống

+ Dùng hằng ngày

+ Phòng cơn hen khi gắn sức

+ Ít tác dụng phụ

+ Có tác dụng trên cả hen phế quản và viêm mũi dị ứng

  • Montelukast sodium (Singuilair): viên 10mg, 5mg, 4mg

Singuilair 4mg

Thuốc kháng immunoglobulin?

Omalizumab – Xolair:

  • Omalizumab là kháng thể đơn dòng kháng lại IgE
  • Kháng IgE phòng giải phóng các chất trung gian hóa học như histamin, leukotrienes, cytokines bằng cách ức chế phản ứng tương tác giữa kháng nguyên với IgE nằm trên bề mặt dưỡng bào và bạch cầu ưa kiềm.
  • Chỉ định điều trị hen dị ứng thể trung bình ở trẻ em trên 12 tuổi.
  • Sử dụng Omalizumab làm giảm đáng kể liều ICS. Omalizumab có tác dụng ở trẻ hen phế quản khó kiểm soát mặc dù đã dùng liều cao ICS, trẻ thường xuyên hoặc dùng kéo dài corticoid dạng uống.
  • Khi dùng phối hợp với ICS, Omalizumab làm giảm nguy cơ gây cơn hen cấp.

Kiểm soát triệu chứng?

  • Kiểm soát triệu chứng (LABA) làm giãn phế quản 12 h.
  • LABA chống co thắt phế quản thứ phát khi tiếp xúc với dị nguyên, chất kích thích không đặc hiệu hoặc hoạt động gắng sức.
  • Thuốc thường được phối hợp với ICS
  • Thuốc có tác dụng làm tăng chức năng hô hấp, cải thiện triệu chứng, giảm cơn hen cấp tính so với dùng ICS đơn thuần.
  • Salmeterol, Eformoterol

Thuốc điều trị phối hợp?

Fluticasone và Salmeterol (Seretide)

Budesonide và Eformoterol (Symbicort)

Chỉ định:

  • Triệu chứng và chức năng hô hấp không cải thiện với ICS đơn thuần.
  • Mong muốn làm giảm liều ICS mà vẫn muốn duy trì kiểm soát hen.
  • Là thuốc khởi phát để điều trị hen trung bình hoặc nặng làm triệu chứng hồi phục nhanh.

Nguyên tắc điều trị cơn hen cấp?

  • Theo trang tin Bệnh học nếu trẻ đang có cơn hen nặng, dùng oxygen và SABA ngay lập tức sau hỏi tiền sử và khám lâm sàng.
  • SABA dùng đường khí dung hoặc qua MDI
  • Steroid dạng uống, được dùng khi cơn hen ở mức độ trung bình hoặc nặng, dùng tới 5 ngày.
  • Adrenalin được chỉ định nếu triệu chứng hen là một biểu hiện của shock phản vệ, tùy theo mức độ nặng của bệnh.

Điều trị cơn hen cấp mức độ nhẹ?

  • Salbutamol 6 nhát (trẻ nhỏ hơn 6 tuổi) hoặc 12 nhát (trẻ > 6 tuổi)
  • Khám lại sau mỗi 20 phút và nhắc lại nếu cần hoặc đánh giá thấy cơn hen mức độ trung bình hoặc nặng.
  • Xem xét sử dụng steroid đường toàn thân (prednisolone 1mg/kg tới 60 mg/ngày).

Điều trị cơn hen mức độ trung bình?

  • Trẻ đòi hỏi phải nhập viện
  • Khởi phát, 6 nhát Salbutamol (trẻ dưới 6 tuổi) hoặc 12 nhát (trẻ trên 6 tuổi)
  • Nếu liều khởi phát chưa đáp ứng, nhắc lại mỗi 20 phút cho tới 2 lần nữa, sau đó dùng thuốc mỗi 1-4h.
  • Giám sát bão hòa oxy, cho thở oxy nếu cần.
  • Dùng prednisolon đường uống 1mg/kg/ngày cho tới 3 ngày.

Điều trị cơn hen cấp nặng ở trẻ em?

  • Nhập viện theo dõi tại đơn vị hồi sức
  • Sử dụng Salbutamol dạng khí dung
  • Nếu không đáp ứng, Salbutamol tiêm tĩnh mạch chậm 15mcg/kg/10 phút, sau đó 1mcg/kg/phút truyền tĩnh mạch.
  • Cung cấp oxy và giám sát bão hòa oxy. Có thể làm khí máu.
  • Cho corticoid toàn thân:

+ Dùng Prednisolon đường uống 1mg/kg/ngày cho tới 60 mg  5 ngày

+ Hoặc Methyprednisolon IV 1mg/kg cho tới 60mg mỗi 6h ngày 1, sau đó mỗi 12h ngày thứ 2, sau đó hằng ngày.

  • Dùng Ipratropium 2 nhát (trẻ dưới 6 tuổi) hoặc 4 nhát (trẻ trên 6 tuổi) cho mỗi 20 phút trong 1h đầu (3 liều).
  • Khí dung Ipratropium là một liệu pháp yhay thế
  • Aminophylline chỉ cho trong trường hợp cấp cứu tại khoa hồi sức. cho 10 mg/kg, duy trì 1,2 mg/kg/giờ (trẻ dưới 9 tuổi) hoặc 0,7 mg/kg/giờ (trẻ trên 9 tuổi).
Exit mobile version