Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Những biện pháp ngăn ngừa thoái hóa xương khớp hiệu quả như thế nào?

Thoái hóa xương khớp là nguyên nhân hàng đầu gây ra chứng đau khớp ở người trưởng thành, vậy cần có những biện pháp như thế nào để phòng tránh bệnh hiệu quả.

Những biện pháp ngăn ngừa thoái hóa hợp hiệu quả như thế nào?

Biện pháp áp dụng phòng ngừa thoái hóa khớp hiệu quả

  1. Duy trì trọng lượng cơ thể ở mức độ thích hợp

Khi bạn càng béo, sức nặng đè lên khớp càng lớn, nhất là vùng lưng, khớp háng, khớp gối và bàn chân.

  1. Siêng vận động

Luyện tập thể dục, thể thao vừa sức sẽ giúp cơ bắp khỏe mạnh, máu huyết lưu thông dễ dàng. Ðó là yếu tố giúp tăng cường dinh dưỡng cho lớp sụn khớp. Cơ bắp khỏe mạnh sẽ giúp giảm lực đè ép lên khớp xương trong vận động. 

  1. Giữ tư thế cơ thể luôn thẳng

Tư thế tốt sẽ giúp bảo vệ các khớp tránh sự đè ép không cân đối. Ở tư thế thẳng sinh lý, diện tích tiếp xúc giữa hai mặt khớp sẽ đạt mức tối đa, vì thế lực đè ép sẽ tối thiểu. Hơn nữa, khi đó sẽ có sự cân bằng lực giữa các dây chằng và cơ bắp quanh khớp, giúp giảm bớt nhiều nhất lực đè ép lên hai mặt sụn khớp.

  1. Sử dụng các khớp lớn trong mang vác nặng

Khi nâng hay xách đồ nặng, bạn cần chú ý sử dụng lực cơ của các khớp lớn như ở tay là khớp vai, khớp khuỷu; ở chân là khớp háng, khớp gối. Khéo léo sử dụng nguyên tắc đòn bẩy ở những khớp lớn để tránh làm tổn thương các khớp nhỏ như cổ tay, cổ chân, bàn tay, bàn chân.

  1. Giữ nhịp sống thoải mái

Nên sắp xếp công việc hợp lý, hài hòa giữa nghỉ ngơi và lao động. Nên nhớ rằng các cơ quan trong cơ thể đều cần có sự nghỉ ngơi để tái tạo lại năng lượng. Không nên lặp đi lặp lại một công việc hay tư thế làm việc kéo dài quá sức chịu đựng của cơ thể. Lực tác động không lớn nhưng nếu lặp đi lặp lại trong thời gian quá dài sẽ làm tổn thương khớp.

Cần quan tâm đến chính cơ thể của mình nhiều hơn nữa

  1. Phải biết “lắng nghe” cơ thể

Theo chuyên gia giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Cơ thể chúng ta có cơ chế báo động rất tuyệt vời. Khi có vấn đề nó sẽ báo động ngay cho bạn. Trong đó đau là dấu hiệu báo động chủ yếu. Phải ngưng ngay lập tức các vận động nếu chúng gây đau.

  1. Thay đổi tư thế thường xuyên

Nên thường xuyên thay đổi các tư thế sinh hoạt. Tránh nằm lâu, ngồi lâu, đứng lâu một chỗ vì sẽ làm ứ trệ tuần hoàn và gây cứng khớp. Có thể đây là yếu tố chính yếu gây ra thoái hóa khớp do nghề nghiệp, nhất là ở những người lao động trí óc.

  1. Sự luyện tập “như một chiến binh” sẽ làm hại bạn

Khi khớp của bạn có vấn đề, lời khuyên nên vận động của bác sĩ có thể được bạn hăng hái thực hiện một cách quá mức. Nguyên nhân thường là nỗi lo sợ thầm kín báo hiệu tuổi già của những người thành đạt trong cuộc sống, là sự âu lo nếu bạn là trụ cột của gia đình. Những lý do này khiến bạn vội vã lao vào tập luyện như những người lính cứu hỏa dập tắt đám cháy. Tuy nhiên điều này không thể áp dụng cho tổn thương khớp. Do sụn khớp phải trải qua một thời gian dài tác động mới bị hư hỏng (thoái hóa), vì vậy khi bạn cảm thấy đau nghĩa là nó đã hư khá nặng. Sự nghỉ ngơi sẽ làm ngừng gia tăng mức độ tổn thương. Còn sự vận động sẽ giúp nó phục hồi nhưng cần phải tăng dần cường độ. Nếu bạn quá gắng sức hay nóng nảy trong luyện tập để đốt giai đoạn, thì vô tình sẽ làm chết lớp sụn mới còn non yếu do các lực tác động quá mức của chính mình. Nên bắt đầu bằng những động tác nhẹ nhàng và chậm rãi, sau đó mới tăng dần lên tùy vào sự phản ứng của cơ thể.

  1. Bảo vệ cơ thể trước những bất trắc trong sinh hoạt

Khi ra khỏi nhà, bạn nên cẩn thận chuẩn bị những dụng cụ bảo vệ cổ tay và khớp gối, nhằm đề phòng những tình huống bất ngờ có thể làm bạn bị chấn thương.

  1. Ðừng ngại ngần khi có yêu cầu trợ giúp

Bạn không nên cố gắng làm một việc gì đó quá sức của mình. Nếu cảm thấy khó khăn, nên nhờ người khác trợ giúp. Mang vác hay xách một vật nặng có thể làm bạn đau nhức kéo dài nhiều ngày. Tình trạng đau nhức này thể hiện sự tổn thương của cơ thể. Từ những lỗ nhỏ có thể phát triển thành những sang thương lớn hơn trên mặt sụn khớp.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt cảnh báo bệnh lý gì?

Triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt gợi lên nhiều nguyên nhân khác nhau như viêm nhiễm đường tiểu, sỏi thận, viêm tiền liệt tuyến hoặc các vấn đề khác liên quan đến hệ tiểu tiện. Để đảm bảo sức khỏe, bạn hãy tham khảo nội dung sau nhé!

Triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt cảnh báo bệnh lý gì?

Tiểu buốt, tiểu rắt là gì?

Bác sĩ tại Cao đẳng Y Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: “Tiểu buốt” và “tiểu rắt” là hai thuật ngữ y học dùng để mô tả tình trạng tiểu tiện của người bệnh.

  1. Tiểu buốt: Đây là tình trạng khi tiểu tiện của người bệnh gặp khó khăn và đau rát, thường đi kèm với cảm giác đau khi tiểu. Đây có thể là dấu hiệu của một số vấn đề y tế như viêm nhiễm đường tiểu, sỏi thận, hoặc các vấn đề về tiểu đường.
  2. Tiểu rắt: Tiểu rắt là tình trạng khi lượng nước tiểu bị hạn chế hoặc tiểu ra một cách không đều, giọt rắt rất nhỏ hoặc tiểu từng giọt. Đây thường là triệu chứng của một số vấn đề về sức khỏe như tiểu đường, viêm tiền liệt tuyến, hoặc phù thận.

Tiểu buốt, tiểu rắt cảnh báo bệnh gì ở người bệnh?

Tiểu buốt và tiểu rắt là những dấu hiệu cảnh báo có thể liên quan đến nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau ở người bệnh. Dưới đây là một số điều bệnh lý mà hai triệu chứng này có thể cảnh báo:

  1. Viêm nhiễm đường tiểu: Tiểu buốt và tiểu rắt thường đi kèm với cảm giác đau rát khi tiểu. Đây có thể là dấu hiệu của viêm nhiễm trong đường tiểu, bao gồm cả viêm bàng quang và viêm niệu đạo.
  2. Tiểu đường: Tiểu buốt và tiểu rắt cũng có thể là dấu hiệu của tiểu đường. Trong trường hợp này, tình trạng tiểu tiện không chỉ bị khó khăn mà còn đi kèm với nhu cầu tiểu tăng cao, đặc biệt vào ban đêm.
  3. Sỏi thận: Sỏi thận có thể gây ra cảm giác đau khi tiểu, làm cho quá trình tiểu tiện trở nên khó khăn và gặp tiểu buốt, tiểu rắt.
  4. Viêm tiền liệt tuyến: Trong trường hợp này, tiểu buốt và tiểu rắt có thể là dấu hiệu của viêm tiền liệt tuyến, khi tiểu tiện gặp khó khăn do sự hẹp lại của ống tiểu.
  5. Phù thận: Một số trường hợp phù thận có thể gây ra triệu chứng tiểu buốt và tiểu rắt do ảnh hưởng đến chức năng tiểu tiện.

Tuy nhiên, để chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả, việc thăm bác sĩ là cần thiết khi gặp phải các triệu chứng này. Bác sĩ sẽ tiến hành các xét nghiệm và kiểm tra cần thiết để đưa ra chẩn đoán chính xác và phương pháp điều trị phù hợp.

Tiểu buốt, tiểu rắt có nguy hiểm không, khi nào cần thăm khám bác sỹ?

Tiểu buốt và tiểu rắt có thể là dấu hiệu của một số vấn đề bệnh thận tiết niệu nghiêm trọng và cần được chú ý. Dưới đây là một số trường hợp khi bạn cần thăm khám bác sĩ:

  1. Tiểu buốt và tiểu rắt kéo dài: Nếu bạn gặp phải tiểu buốt và tiểu rắt trong thời gian dài, đặc biệt là khi triệu chứng này kéo dài hơn vài ngày, bạn nên thăm khám bác sĩ.
  2. Đau khi tiểu tiện: Nếu tiểu buốt và tiểu rắt đi kèm với cảm giác đau hoặc rát khi tiểu, điều này có thể là dấu hiệu của một vấn đề nghiêm trọng như viêm nhiễm đường tiểu hoặc sỏi thận.
  3. Tăng tiểu tiện: Nếu bạn phải tiểu tiện nhiều hơn bình thường và không có nguyên nhân rõ ràng, hoặc cảm thấy cần tiểu tiện ngay lập tức sau khi đã tiểu, đây cũng là một dấu hiệu cần lưu ý.
  4. Triệu chứng khác: Tiểu buốt và tiểu rắt có thể đi kèm với các triệu chứng khác như sốt, đau lưng, hoặc mệt mỏi. Nếu bạn gặp phải bất kỳ triệu chứng nào khác đi kèm, nên thăm khám bác sĩ.
  5. Tiểu buốt và tiểu rắt ở trẻ em: Nếu trẻ em gặp phải tiểu buốt và tiểu rắt, đặc biệt là khi cảm giác đau, nên đưa trẻ đến thăm bác sĩ ngay lập tức.

Nhớ rằng, việc thăm khám bác sĩ sớm sẽ giúp xác định chính xác nguyên nhân của vấn đề và điều trị kịp thời, từ đó giảm thiểu nguy cơ và tăng khả năng phục hồi sức khỏe.

Tiểu buốt, tiểu rắt có nguy hiểm không, khi nào cần thăm khám bác sỹ?

Làm sao để phòng tránh tiểu buốt, tiểu rắt?

Để phòng tránh tiểu buốt và tiểu rắt, bạn có thể thực hiện những biện pháp sau đây:

  1. Dùng đủ nước: Uống đủ lượng nước hàng ngày là rất quan trọng để duy trì sự lượng nước trong cơ thể và giúp bạn tiểu đều đặn hơn. Mỗi người cần uống khoảng 8 ly nước mỗi ngày, nhưng lượng này có thể thay đổi tùy theo cân nặng, hoạt động vạn động và điều kiện môi trường.
  2. Hạn chế đồ uống có chất kích thích: Tránh tiêu thụ quá nhiều đồ uống có chứa caffeine và cồn, vì chúng có thể làm tăng nhu cầu tiểu tiện và gây kích thích thêm cho đường tiểu.
  3. Chăm sóc sức khỏe: Đảm bảo duy trì một lối sống lành mạnh bằng cách ăn uống cân đối, tập thể dục đều đặn và giữ trọng lượng cơ thể ở mức lý tưởng. Các biện pháp này giúp kiểm soát đường huyết và giảm nguy cơ phát triển các vấn đề sức khỏe liên quan đến đường tiểu.
  4. Vệ sinh cá nhân: Hãy duy trì vệ sinh cá nhân tốt để ngăn ngừa viêm nhiễm đường tiểu và các vấn đề khác liên quan đến tiểu tiện.
  5. Điều chỉnh thói quen tiểu tiện: Cố gắng đi tiểu đúng lúc, không nên giữ nước tiểu quá lâu. Hãy thử rèn cho thói quen đi tiểu đều đặn, đặc biệt là trước khi đi ngủ.
  6. Thăm bác sĩ định kỳ: Điều quan trọng nhất là thực hiện các cuộc kiểm tra sức khỏe định kỳ với bác sĩ để theo dõi sức khỏe tổng thể và phát hiện sớm các vấn đề đường tiểu có thể xảy ra.

Chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội, TP.HCM, Cần Thơ khuyên bạn: nếu bạn gặp phải bất kỳ triệu chứng nào không bình thường hoặc có dấu hiệu bất thường liên quan đến tiểu tiện, hãy thăm khám bác sĩ ngay lập tức để được tư vấn và điều trị kịp thời.

Tổng hợp bởi: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Triệu chứng đau đầu và mờ mắt: Cảnh báo bệnh lý nguy hiểm nào?

Đau đầu và mờ mắt là hai triệu chứng phổ biến mà nhiều người có thể gặp phải trong cuộc sống hàng ngày. Trong nhiều trường hợp, sự kết hợp của hai triệu chứng này có thể là tín hiệu của các vấn đề nghiêm trọng.

Triệu chứng đau đầu và mờ mắt: Cảnh báo bệnh lý nguy hiểm nào?

1. Thiếu máu não thoáng qua (TIA)

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho biết: Thiếu máu não thoáng qua, hay còn gọi là cơn đột quỵ nhỏ, là một trong những nguyên nhân chính gây ra triệu chứng đau đầu kèm theo mờ mắt. TIA xảy ra khi một phần não bị tạm thời thiếu máu, gây ra các triệu chứng tương tự như đột quỵ nhưng chỉ kéo dài trong vài phút hoặc giờ và sau đó tự động hồi phục.

  • Triệu chứng: Đau đầu, mờ mắt một hoặc cả hai mắt, chóng mặt, yếu liệt cơ, khó nói, mất thăng bằng.
  • Nguyên nhân: Thường do sự hình thành cục máu đông trong mạch máu, gây tắc nghẽn tạm thời lưu thông máu lên não.
  • Nguy hiểm: Mặc dù triệu chứng có thể biến mất sau vài giờ, nhưng TIA là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ cao mắc đột quỵ thật sự trong tương lai gần.

2. Bệnh tăng nhãn áp (Glaucoma)

  • Triệu chứng: Đau đầu dữ dội, mờ mắt, nhìn thấy quầng sáng xung quanh đèn, buồn nôn và nôn, mắt đỏ.
  • Nguyên nhân: Do sự tăng áp lực trong nhãn cầu, thường là do tắc nghẽn đường dẫn lưu chất lỏng bên trong mắt.
  • Nguy hiểm: Nếu không được điều trị kịp thời, tăng nhãn áp có thể dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn và thậm chí là mù lòa.

3. Bệnh đau nửa đầu (Migraine)

  • Triệu chứng: Đau đầu từng cơn, thường chỉ ở một bên đầu, mờ mắt hoặc xuất hiện đốm sáng, cảm giác buồn nôn, nhạy cảm với ánh sáng và âm thanh.
  • Nguyên nhân: Nguyên nhân chính xác của đau nửa đầu chưa được hiểu rõ, nhưng có thể liên quan đến sự thay đổi trong các mạch máu và dây thần kinh ở não, hoặc do sự mất cân bằng hóa học trong não.
  • Nguy hiểm: Đau nửa đầu không đe dọa trực tiếp đến tính mạng, nhưng có thể gây suy giảm chất lượng cuộc sống và ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày bởi bệnh lý thần kinh.

4. Đột quỵ (Stroke)

  • Triệu chứng: Đau đầu đột ngột, mờ mắt, yếu liệt một bên cơ thể, nói lắp, chóng mặt, mất thăng bằng.
  • Nguyên nhân: Đột quỵ có thể do sự tắc nghẽn của mạch máu trong não (đột quỵ nhồi máu não) hoặc do vỡ mạch máu gây chảy máu não (đột quỵ xuất huyết não).
  • Nguy hiểm: Đột quỵ có thể dẫn đến tàn phế vĩnh viễn hoặc tử vong nếu không được điều trị kịp thời.

5. Tăng huyết áp

  • Triệu chứng: Đau đầu, mờ mắt, chóng mặt, cảm giác căng thẳng ở vùng thái dương, đôi khi có chảy máu cam.
  • Nguyên nhân: Tăng huyết áp thường liên quan đến chế độ ăn uống không lành mạnh, thiếu vận động, căng thẳng, hoặc các bệnh lý như bệnh thận, tiểu đường.
  • Nguy hiểm: Tăng huyết áp kéo dài có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như đột quỵ, suy tim, và tổn thương mắt vĩnh viễn.

6. Viêm động mạch thái dương (Temporal arteritis)

  • Triệu chứng: Đau đầu ở vùng thái dương, mờ mắt, đau hàm khi nhai, da đầu nhạy cảm.
  • Nguyên nhân: Nguyên nhân chính xác của viêm động mạch thái dương chưa được biết rõ, nhưng có liên quan đến hệ miễn dịch tấn công nhầm vào các mạch máu.
  • Nguy hiểm: Nếu không được điều trị, bệnh có thể gây mù lòa và các biến chứng nghiêm trọng khác liên quan đến hệ thần kinh.

7. Khối u não

Dược sĩ các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Trong một số trường hợp hiếm gặp, triệu chứng đau đầu và mờ mắt có thể là dấu hiệu của một khối u não. Khối u, dù lành tính hay ác tính, có thể gây áp lực lên các vùng não liên quan đến thị giác và gây ra các triệu chứng trên.

  • Triệu chứng: Đau đầu kéo dài, mờ mắt, buồn nôn, mất thăng bằng, thay đổi tính cách, co giật.
  • Nguyên nhân: Khối u có thể phát triển từ các tế bào bất thường trong não hoặc lan từ các bộ phận khác của cơ thể.
  • Nguy hiểm: Khối u não cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh những hậu quả nghiêm trọng.

Nguồn:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Dược sĩ chia sẻ lý do trẻ nhỏ bị viêm đường hô hấp thường xuyên

Hệ thống miễn dịch của trẻ nhỏ chưa phát triển hoàn chỉnh, khiến khả năng chống đỡ các bệnh tật của các em yếu hơn so với người lớn. Đó là một trong những nguyên nhân chính khiến trẻ dễ bị viêm đường hô hấp.

Dược sĩ chia sẻ lý do trẻ nhỏ bị viêm đường hô hấp thường xuyên

Thêm vào đó, Dược sĩ tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur và các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay, các loại vi khuẩn, virus, ký sinh trùng và nấm có thể dễ dàng xâm nhập vào đường hô hấp của trẻ. Trẻ em thở nhiều hơn người lớn và môi trường không khí ngày càng ô nhiễm làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp.

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), viêm đường hô hấp nằm trong nhóm 5 bệnh thường gặp nhất ở trẻ nhỏ. Ở Việt Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa càng làm tăng tỷ lệ trẻ em mắc viêm đường hô hấp, đặc biệt là vào mùa đông xuân khi thời tiết hanh khô.

Những dấu hiệu trẻ nhỏ bị viêm đường hô hấp là gì?

Viêm đường hô hấp thường có các triệu chứng như:

  • Ho
  • Hắt hơi
  • Sổ mũi
  • Sốt cao
  • Chảy máu mũi hay ngạt mũi

Nhiều bậc cha mẹ thường nhầm lẫn các triệu chứng này với bệnh nhi khoa khác như cảm cúm thông thường và không có biện pháp phòng ngừa cũng như điều trị đúng cách. Điều này có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm cho trẻ như viêm xoang, viêm tai giữa, viêm phổi, và viêm phế quản mãn tính. Nếu không điều trị kịp thời và dứt điểm, viêm đường hô hấp có thể dẫn đến nhiễm trùng hô hấp nghiêm trọng và thậm chí tử vong.

Làm sao để phòng tránh trẻ nhỏ bị viêm đường hô hấp

Mùa đông xuân với khí hậu lạnh và ẩm là thời điểm khó khăn nhất đối với trẻ nhỏ vì các bệnh dịch về đường hô hấp thường bùng phát. Để phòng ngừa bệnh, cha mẹ cần hiểu rõ về các bệnh liên quan đến đường hô hấp và nguyên nhân gây bệnh.

Viêm đường hô hấp trên bao gồm các bệnh như viêm amidan, viêm VA, và viêm thanh quản cấp. Viêm tai giữa thường xuất hiện sau khi trẻ bị viêm VA mà không được điều trị tích cực. Viêm phế quản là một bệnh lý nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên thường do các virus như virus cảm cúm, H5N1, và các tuýp cúm A, B. Các virus này thường khởi phát với các triệu chứng trên đường hô hấp, dễ dẫn đến nhầm lẫn với cảm cúm thông thường.

Trẻ nhỏ bị viêm đường hô hấp cần chăm sóc ra sao?

Nữ cử nhân Cao đẳng Hộ sinh – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Khi trẻ bị viêm đường hô hấp, cha mẹ cần thực hiện các biện pháp chăm sóc sau:

  • Khi trẻ bị sốt: Cho trẻ mặc quần áo rộng rãi, thoáng mát, tránh gió lùa. Lau mát cho trẻ bằng nước ấm, cho trẻ uống nhiều nước, theo dõi sát nhiệt độ và cho uống thuốc hạ sốt khi cần.
  • Khi trẻ bị ho, sổ mũi: Vệ sinh mũi cho bé trước khi ăn, bú hoặc trước khi ngủ. Bế bé ở tư thế đứng hoặc cho bé nằm đầu cao. Cho bé uống đủ nước, chia nhỏ các bữa ăn hoặc bú. Tránh gió lùa trực tiếp, tránh nơi bụi bặm, khói thuốc lá. Giữ ấm và massage cho trẻ, giảm ho và đau họng bằng thuốc ho.

Khi nào trẻ nhỏ bị viêm đường hô hấp cần gặp bác sĩ?

Cha mẹ cần đưa trẻ đi khám ngay khi có các dấu hiệu sau:

  • Quấy khóc nhiều, mệt li bì, khó đánh thức
  • Bỏ bú, bú kém, tiêu chảy, nôn trớ
  • Sốt cao kéo dài, khó hạ, co giật
  • Thở nhanh, gắng sức, thở bất thường
  • Đau tai, chảy mủ tai

Trẻ nhỏ bị viêm đường hô hấp cần chăm sóc ra sao?

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Khi trẻ nhỏ mắc viêm đường hô hấp, chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phục hồi và tăng cường miễn dịch. Dưới đây là một số lưu ý về dinh dưỡng cho trẻ trong thời kỳ này:

  1. Đảm bảo cung cấp đủ nước: Trẻ cần được uống đủ nước để đối phó với tình trạng mất nước do sốt và ho. Đối với trẻ còn bú mẹ, tiếp tục cho bú thường xuyên là cần thiết.
  2. Chia nhỏ bữa ăn: Chia nhỏ bữa ăn giúp trẻ dễ tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng. Ăn từng ít một, nhưng thường xuyên, cũng giúp đảm bảo cung cấp đủ năng lượng và dinh dưỡng.
  3. Bổ sung vitamin C: Vitamin C giúp tăng cường hệ miễn dịch. Rau củ quả như cam, quýt, kiwi và rau xanh nên được bổ sung vào chế độ ăn hàng ngày.
  4. Thực phẩm giàu protein: Protein làm tăng sức đề kháng và hỗ trợ sự phục hồi. Thịt gà, cá, trứng và đậu là những nguồn protein tốt cho trẻ.
  5. Thực phẩm dễ tiêu hóa: Chọn các thực phẩm dễ tiêu hóa như cháo, súp và nước hầm xương để giúp hệ tiêu hóa của trẻ hoạt động tốt hơn.
  6. Tăng cường rau củ quả: Rau củ quả cung cấp vitamin và khoáng chất quan trọng. Chọn các loại mềm như cà rốt, khoai tây, và bí đỏ.
  7. Tránh thực phẩm kích ứng: Hạn chế thực phẩm có thể gây kích ứng hoặc làm tăng tiết đờm, như thức ăn cay, chua và đồ ăn nhanh.
  8. Bổ sung men vi sinh: Men vi sinh giúp cải thiện hệ tiêu hóa và hỗ trợ miễn dịch. Sữa chua là một nguồn men vi sinh tự nhiên.
  9. Theo dõi tình trạng dinh dưỡng: Luôn quan sát cân nặng và sức khỏe của trẻ để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng phù hợp.
  10. Vệ sinh an toàn thực phẩm: Chế biến thực phẩm sạch sẽ để tránh nhiễm khuẩn gây hại cho trẻ.

Mẫu thực đơn hàng ngày cho trẻ bao gồm cháo thịt gà, cơm hấp với cá và rau củ luộc, sinh tố trái cây và súp gà. Chế độ dinh dưỡng phù hợp giúp trẻ phục hồi nhanh chóng và giảm nguy cơ tái phát bệnh.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Chuyên gia chia sẻ về bệnh ung thư vòm họng

Ung thư vòm họng là căn bệnh tiến triển âm thầm và kín đáo, biểu hiện không đặc trưng mà chỉ qua những triệu chứng đến từ các cơ quan lân cận. Vì thế, việc phát hiện bệnh thường là chậm trễ.

Chuyên gia chia sẻ về bệnh ung thư vòm họng

Ung thư vòm họng là gì?

Ung thư vòm họng là một bệnh lý ác tính của biểu mô vòm mũi họng, đứng đầu trong các loại ung thư ở đầu cổ, đứng hàng thứ tư trong các loại ung thư nói chung. Bệnh mang đặc điểm vùng miền, miền Nam Trung Quốc và các nước Đông Nam Á là những nơi có tỷ lệ mắc cao nhất, kế đó là các nước vùng Bắc Phi.

Những người tiếp xúc với virus Epstein-Barr có thể ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư mũi họng.

Nguyên nhân gây ung thư vòm họng

Nguyên nhân chưa rõ ràng, thường do sự kết hợp của 3 yếu tố quan trọng là EBV, chủng tộc và tác động của mội trường.

Phân loại:

Theo trang tin Bệnh học thì ung thư hay gặp nhất ở vòm họng là ung thư biểu mô lát, chiếm tới khoảng 90%, được WHO chia 3 loại chính:

-Keratinising squamous cell carcinoma.

-Non keratinising squamous cell carcinoma.

– Undifferentiated carcinomas.

 Ung thư rất hiếm gặp ở vòm họng bao gồm những dạng sau:

-Adenocarcinomas và adenoid cystic carcinomas

-Lymphomas

– Melanomas

Triệu chứng của ung thư vòm họng

Những dấu hiệu của ung thư mũi họng bao gồm khó thở, nói hoặc nghe.

– Đau đầu: thường đau âm ỉ, đau lan toả ở nửa đầu.

– Ù tai, nghẹt mũi: cảm giác khó thở kèm theo ù tai ngày càng nặng hơn

– Khạc thấy có máu lẫn với dịch mũi.

Các triệu chứng trên giống triệu chứng cảm cúm, chỉ khác là xuất hiện ở một bên, bệnh diễn tiến kéo dài, ngày càng tăng, không thuyên giảm so với khi điều trị ở cảm cúm thông thường.

Những triệu chứng như đau đầu, ù tai, nghẹt mũi, ra máu mũi ngày càng nặng gây cho bệnh nhân cảm giác rất khó chịu.

Đau đầu âm ỉ, đau lan toả ở nửa đầu là một trong những triệu chứng ung thư vòm họng

Các yếu tố nguy cơ ung thư mũi họng

Người châu Á, những người tiếp xúc với virus Epstein-Barr – một loại virus có liên quan đến một số bệnh ung thư, bao gồm ung thư mũi họng và một số u lympho. Người uống rượu, xuất hiện u ở mũi hoặc cổ, đau họng, khó thở hoặc khó nói, đau hoặc ù tai, chảy máu cam, nhức đầu.

Điều trị:

Theo bác sĩ đa khoa Chu Hòa Sơn giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng điều dưỡng Hà Nội thì sẽ lựa chọn phương pháp điều trị và tiên lượng khác nhau phụ thuộc vào những yếu tố như: tùy theo giai đoạn ung thư, theo loại ung thư vòm họng, kích thước khối u, tuổi tác và thể trạng sức khỏe của người bệnh.

Bác sĩ sẽ sử dụng ba phương pháp điều trị tiêu chuẩn, bao gồm:

Xạ trị, hóa trị: là dùng thuốc có sử dụng hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư.

Thuốc hóa trị liệu có thể ở dạng thuốc viên, truyền tĩnh mạch hoặc cả hai. Bác sĩ có thể sử dụng hóa trị để điều trị ung thư vòm họng cùng lúc, sau hoặc trước khi xạ trị.

Phẫu thuật: bác sĩ thường không tiến hành phẫu thuật để điều trị ung thư vòm họng, phương pháp này thường dùng để loại bỏ ung thư hạch bạch huyết ở cổ.

Bên cạnh đó, bệnh nhân cần có chế độ sinh hoạt phù hợp:

Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh ung thư này nếu áp dụng các biện pháp sau:

Ăn nhiều trái cây và rau củ, tránh ăn thịt ướp muối và cá, không uống rượu, không hút thuốc.Việc xạ trị ung thư vòm họng có thể gây khô miệng, nhiễm trùng và khó khăn khi ăn, nuốt, nói và các vấn đề về sức khỏe răng miệng.Đánh răng nhiều lần mỗi ngày, dùng bàn chải lông mịn nếu miệng của bạn quá nhạy cảm. Súc miệng bằng dung dịch nước muối ấm sau bữa ăn. Hãy pha dung dịch nước ấm, baking soda, nước muối và súc miệng bằng dung dịch này sau mỗi bữa ăn.

Giữ miệng ẩm bằng nước hoặc kẹo không đường. Uống nước cả ngày để giữ miệng ẩm. Hãy thử dùng kẹo cao su hoặc kẹo không đường để kích thích sản xuất nước bọt.  

Nên tránh các loại thực phẩm và đồ uống có tính axit hoặc cay. Hãy chọn những món ăn không gây kích ứng miệng và tránh thức uống có chứa caffein và cồn.

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Người bị đau khớp gối nên ăn thức ăn gì tốt nhất?

Ngoài các phương pháp điều trị như: uống thuốc, châm cứu, xoa bóp, vật lý trị liệu, thì chế độ ăn uống cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc điều trị đau khớp gối.

Bệnh nhân bị đau khớp gối

1. Người bị đau khớp gối nên ăn thức ăn gì?

Nước hầm xương

Dân gian ta có câu “ăn gì bổ nấy”, vậy nên nước hầm xương là câu trả lời đầu tiên cho câu hỏi người bị đau khớp gối hay bệnh cơ xương khớp nên ăn gì. Các loại xương như xương ống, xương sườn, xương chân giò, … là thực phẩm rất tốt cho người bị đau khớp gối. Khoa học đã chứng minh rằng nước hầm xương cung cấp rất nhiều glucosamin và chondroitin cho cơ thể chúng ta.

Glucosamine có mặt ở mọi mô trong cơ thể, không chỉ giúp kích thích các tế bào ở sụn tổng hợp ra những phân tử proteoglycan (thành phần cơ bản của sụn) mà còn hỗ trợ ức chế các enzyme làm phá hủy sụn khớp. Đồng thời, nó cũng giúp kích thích mô liên kết của xương, làm giảm tình trạng mất canxi và tăng sản sinh chất nhầy ở dịch khớp.

Chondroitin là chất tham gia cấu trúc màng tế bào, chiếm tỷ lệ cao nhất trong các chất chính của mô sụn và xương. Với tác dụng làm giảm ức chế enzyme thoái hóa sụn (enzyme elastase), khi kết hợp với Glucosamine giúp cơ xương, khớp,và dây chằng thêm khỏe mạnh. Đồng thời, những món ăn này còn giúp  bổ sung cho cơ thể hàm lượng canxi dồi dào, rất tốt cho hệ xương khớp.

Các loài cá nước lạnh

Cá hồi, cá ngừ, cá thu, cá trích là những thực phẩm có chứa nhiều acid béo omega-3. Chất này có tác dụng kháng viêm, giảm sưng tấy, hạn chế khô khớp và đau nhức hiệu quả.

Theo lời khuyên của các chuyên gia dinh dưỡng, người bệnh thoái hóa khớp gối nên ăn ít nhất 3 bữa cá 1 tuần.

Sữa và các chế phẩm từ sữa

Người bị thoái hóa khớp gối hoặc thường xuyên bị đau khớp gối nên uống nhiều sữa và các chế phẩm từ sữa như sữa chua, sữa chua uống, phô mai, …Chúng rất giàu canxi và protein, tăng cường mật độ xương, giúp xương chắc khỏe, phòng tránh loãng xương.

Các loại rau, củ, quả

Các loại ngũ cốc, rau xanh, đậu nành và các loại trái cây như: đu đủ, dứa, chanh, cam chứa nhiều men kháng viêm và vitamin C. Đây là những chất tự nhiên giúp kháng viêm hiệu quả cũng như tăng độ dẻo dai cho các khớp.

Bổ sung các loại rau, củ, quả tốt cho người bệnh đau xương khớp

Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy, các chất trong bơ và đậu nành có khả năng kích thích tế bào sụn sinh trưởng collagen – một thành phần protein chính trong sụn, gân, xương. Ngoài ra, người ta còn thấy, súp lơ xanh là thực phẩm giàu vitamin K và C, giúp cho xương khớp chắc khỏe. Hạt cà chua có thể thay thế cho aspirin, có tác dụng giảm đau, chống viêm khớp rất tốt.

2. Một số món ăn bài thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh

Bài 1: Canh chân giò hầm xích tiểu đậu

Chân giò lợn 1 cái (tốt nhất nên bỏ da), lấy từ đầu gối trở xuống,  xích tiểu đậu (đậu đỏ hạt nhỏ): 50gr,  mộc nhĩ 20gr. Có thể nấu canh hoặc cho thêm gạo tẻ vào nấu cháo. Ngày 1-2 bữa trong giai đoạn cấp tính. Tuần 1-2 bữa trong giai đoạn ổn định. Món ăn bài thuốc trong y học cổ truyền này sẽ giúp tiêu viêm, giảm đau khớp gối, tăng cường bôi trơn sụn khớp.

Bài 2: Canh bí xanh nấu sườn

Mỗi khi băn khoăn rằng người bị đau khớp gối nên ăn gì, bạn hãy nghĩ ngay tới món canh bí xanh nấu sườn này. Đây là một món ăn đơn giản, quen thuộc trong mỗi mâm cơm của các gia đình nhưng lại có tác dụng rất lớn đối với những người bị đau khớp gối.

Bí xanh khoảng 500g, xương sườn lợn 300 g, nấu canh ăn, nên ăn nhạt, dùng chữa giai đoạn phát cơn, chủ yếu là giai đoạn sưng, ít nóng đỏ, hoặc thời kỳ giải trừ bệnh để giữ gìn sức khỏe, đề phòng tái phát.

Bài 3: Canh mướp đậu phụ

Mướp tươi 250g, đậu phụ 250g, gia vị vừa đủ nấu canh ăn, dùng chữa giai đoạn phát cơn cấp tính có sưng, nóng đỏ đau ở mức độ nhẹ.

Bên cạnh việc, người bệnh cần chú ý lời khuyên của các chuyên gia tư vấn tại fanpage Tin tức Y tế Việt Nam – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur: Bổ sung các thực phẩm tốt cho cơ thể, người bệnh nên lưu ý với một số loại đồ ăn khiến tình trạng đau khớp gối tiến triển xấu như các loại thịt đỏ, thức ăn nhiều dầu mỡ, nội tạng động vật, kiêng rượu, bia, thuốc lá, …

Người bệnh và người nhà bệnh nhân cần lưu ý tới vấn đề người bị đau khớp gối nên ăn gì và không nên ăn gì để có một chế độ dinh dưỡng phù hợp, hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Tiểu không tự chủ: Phân loại và nguy cơ tiềm ẩn

Tiểu không tự chủ ảnh hưởng đáng kể đến sinh hoạt hàng ngày, tâm trạng và chất lượng cuộc sống tổng thể.  Nếu không được xử lý đúng cách, tình trạng này có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng.

Tiểu không tự chủ: Phân loại và nguy cơ tiềm ẩn

Khái niệm về tiểu không tự chủ

Tiểu không tự chủ là bệnh thận tiết niệu với tình trạng rò rỉ nước tiểu không kiểm soát xảy ra khi ho, hắt hơi hoặc cảm giác muốn đi tiểu diễn ra đột ngột và liên tục đến mức không thể kiểm soát kịp thời. Tình trạng này gây ra sự bất tiện và ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày.

Hệ thống tiết niệu bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo, phối hợp nhau để lọc, chứa và loại bỏ chất thải khỏi cơ thể. Khi bàng quang đầy, não sẽ gửi tín hiệu để cần đi tiểu, cơ vòng mở và nước tiểu được xả ra khỏi cơ thể qua niệu đạo.

Tuy nhiên, tiểu không tự chủ xảy ra khi hệ thống này gặp trục trặc do nhiều nguyên nhân khác nhau. Mặc dù nó có xu hướng tăng lên với tuổi tác, nhưng có những phương pháp điều trị hiệu quả để cải thiện tình trạng này, không chỉ là một hiện tượng tự nhiên của quá trình lão hóa.

Phân loại tiểu không tự chủ

Cử nhân Cao đẳng Điều dưỡng tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội, TP.HCM chia sẻ có bốn nhóm chính của bệnh tiểu không tự chủ:

  1. Tiểu gấp không kiểm soát: Đặc trưng bởi cảm giác cần đi tiểu ngay lập tức, thường xảy ra đột ngột và mạnh mẽ, khiến người bệnh không kịp phản ứng, dẫn đến sự rò rỉ nước tiểu. Nguyên nhân có thể do bàng quang hoạt động quá mức, thường xuất phát từ tổn thương dây thần kinh, nhiễm trùng, mức estrogen thấp sau mãn kinh, thừa cân, cơ vùng chậu yếu, hoặc tiêu thụ caffeine, rượu.
  2. Tiểu không kiểm soát khi gắng sức: Xảy ra khi có áp lực lớn lên bàng quang khi ho, hắt hơi, cười, chạy, nhảy hoặc nâng đồ vật, dẫn đến sự rò rỉ nước tiểu. Nguyên nhân chính là do cơ sàn chậu yếu, thường gặp sau sinh ở phụ nữ hoặc sau phẫu thuật tuyến tiền liệt ở nam giới.
  3. Tiểu không kiểm soát do tràn đầy: Xảy ra khi bàng quang không thể hoàn toàn thải hết nước tiểu sau mỗi lần đi vệ sinh, dẫn đến rò rỉ nước tiểu dần dần theo thời gian. Thường gặp ở người mắc các bệnh mãn tính như chứng đa xơ cứng, tiểu đường đột quỵ hoặc nam giới có tuyến tiền liệt lớn.
  4. Tiểu không kiểm soát hỗn hợp: Kết hợp của nhiều vấn đề dẫn đến sự rò rỉ nước tiểu. Để cải thiện triệu chứng, cần liên hệ bác sĩ để xác định nguyên nhân chính xác và tìm ra giải pháp phù hợp.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Y Dược năm 2024

Nguy cơ tiềm ẩn của tiểu không tự chủ

Tiểu không tự chủ có thể xuất phát từ các thói quen hàng ngày, các bệnh lý tiềm ẩn hoặc vấn đề liên quan đến thể chất. Cụ thể:

  • Tiểu không tự chủ tạm thời:
    • Một số thực phẩm, đồ uống và thuốc có thể kích thích bàng quang và tăng sản xuất nước tiểu, như rượu bia, caffeine, đồ uống có ga, chất tạo ngọt nhân tạo, socola, ớt, thực phẩm chứa nhiều gia vị, đường, axit, đặc biệt là trái cây họ cam quýt. Cũng như một số loại thuốc như thuốc tim mạch, huyết áp, an thần, và giãn cơ.
    • Cơ thể tiêu thụ quá nhiều vitamin C cũng có thể gây ra tình trạng này.
    • Bệnh lý như táo bón hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu cũng có thể kích thích bàng quang và gây ra tiểu không kiểm soát tạm thời.
  • Tiểu không tự chủ liên tục, thường xuyên:
    • Trong thai kỳ, sự thay đổi về nội tiết tố và sự phát triển của thai nhi có thể gây ra tiểu không tự chủ.
    • Sinh con qua đường âm đạo có thể làm suy yếu một số cơ và dây thần kinh liên quan đến bàng quang, dẫn đến tiểu không tự chủ.
    • Sự lão hóa của cơ bàng quang có thể làm giảm khả năng trữ nước tiểu.
    • Ở phụ nữ đang vào giai đoạn mãn kinh, sự suy giảm sản xuất estrogen có thể làm tăng nguy cơ tiểu không tự chủ.
    • Phì đại tuyến tiền liệt ở nam giới lớn tuổi cũng là một nguyên nhân phổ biến.
    • Các vấn đề như ung thư tuyến tiền liệt, sự tắc nghẽn, hoặc rối loạn thần kinh thực vật cũng có thể gây ra tiểu không tự chủ.

Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ các yếu tố tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu không tự chủ bao gồm:

  1. Giới tính: Phụ nữ, đặc biệt là trong giai đoạn mang thai, sinh con và mãn kinh, có nguy cơ cao hơn so với nam giới.
  2. Tuổi tác: Sự lão hóa của cơ bàng quang và niệu đạo làm giảm khả năng chứa nước tiểu, làm tăng nguy cơ tiểu không tự chủ.
  3. Thừa cân: Thừa cân tăng áp lực lên bàng quang và các cơ xung quanh, làm suy yếu và gây ra tiểu không kiểm soát khi có hoặc hắt hơi.
  4. Thói quen hút thuốc lá.
  5. Yếu tố di truyền.
  6. Bệnh thần kinh hoặc tiểu đường.

Các biến chứng của tiểu không tự chủ có thể bao gồm:

  1. Vấn đề về da: Phát ban, nhiễm trùng, lở loét do da tiếp xúc liên tục với nước tiểu.
  2. Nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát nhiều lần.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Bệnh tâm thần phân liệt (schizophrenia) có triệu chứng gì?

Schizophrenia là một rối loạn tâm lý nghiêm trọng ảnh hưởng đến cách mà bệnh nhân suy nghĩ, cảm nhận và hành động. Đây là một bệnh lý phức tạp và mạn tính, thường xuất hiện ở giai đoạn trưởng thành sớm, với các triệu chứng gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày.

Bệnh tâm thần phân liệt (schizophrenia) có triệu chứng gì?

Trong y học, các triệu chứng điển hình bệnh lý thần kinh của bệnh nhân tâm thần phân liệt được chia thành ba nhóm chính: triệu chứng dương tính, triệu chứng âm tính và triệu chứng nhận thức. Mỗi nhóm có những đặc điểm riêng biệt, phản ánh sự rối loạn trong hoạt động tâm trí của người bệnh.

1. Triệu chứng dương tính

Dược sĩ Cao đẳng Dược Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Triệu chứng dương tính (positive symptoms) là những biểu hiện có thêm các hành vi bất thường hoặc trải nghiệm mà một người bình thường không có. Đây là những triệu chứng nổi bật và dễ nhận biết trong tâm thần phân liệt, bao gồm ảo giác, hoang tưởng và rối loạn tư duy.

  • Ảo giác (hallucinations): Bệnh nhân tâm thần phân liệt thường trải qua ảo giác, phổ biến nhất là ảo thanh (nghe thấy những tiếng nói không có thực). Ảo thanh có thể là những lời nói chỉ trích, đe dọa hoặc ra lệnh. Bên cạnh ảo thanh, bệnh nhân cũng có thể gặp phải ảo giác về hình ảnh (nhìn thấy hình ảnh không có thực), ảo giác về mùi, vị và xúc giác, nhưng ít phổ biến hơn.
  • Hoang tưởng (delusions): Hoang tưởng là một dạng niềm tin sai lệch, không dựa trên thực tế. Bệnh nhân thường tin rằng họ đang bị theo dõi, bị hãm hại, hoặc có những khả năng siêu nhiên. Một số loại hoang tưởng phổ biến bao gồm hoang tưởng bị kiểm soát (tin rằng suy nghĩ hoặc hành động của mình bị điều khiển bởi người khác), hoang tưởng tự đại (tin rằng mình có quyền lực hoặc tầm quan trọng đặc biệt) và hoang tưởng ghen tuông (tin rằng người bạn đời không chung thủy mà không có bằng chứng).
  • Rối loạn tư duy và ngôn ngữ (disorganized thinking and speech): Bệnh nhân tâm thần phân liệt thường gặp khó khăn trong việc tổ chức suy nghĩ và diễn đạt ngôn ngữ. Điều này có thể biểu hiện qua lời nói lủng củng, không mạch lạc, hoặc khó theo dõi dòng tư duy của họ. Bệnh nhân có thể nói những câu vô nghĩa, hoặc chuyển từ chủ đề này sang chủ đề khác một cách đột ngột mà không có sự liên kết rõ ràng.
  • Hành vi rối loạn (disorganized behavior): Hành vi rối loạn có thể biểu hiện qua những hành động không mục đích, kỳ lạ hoặc không thích hợp với tình huống. Ví dụ, bệnh nhân có thể mặc quần áo không phù hợp với thời tiết, thực hiện những động tác lặp đi lặp lại hoặc duy trì một tư thế kỳ lạ trong thời gian dài (còn được gọi là trạng thái căng trương lực – catatonia).

Bệnh tâm thần phân liệt (schizophrenia)

2. Triệu chứng âm tính

Triệu chứng âm tính (negative symptoms) thể hiện qua sự suy giảm hoặc mất đi các hành vi, cảm xúc hoặc chức năng tâm lý mà người bình thường thường có. Những triệu chứng này có thể khó nhận biết hơn so với triệu chứng dương tính nhưng cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của bệnh nhân.

  • Cảm xúc phẳng lặng (flattened affect): Bệnh nhân có thể trở nên ít biểu lộ cảm xúc, khuôn mặt vô cảm, không có biểu hiện vui mừng hay buồn bã dù trong những tình huống đòi hỏi phản ứng cảm xúc. Họ có thể không quan tâm đến những sự việc xung quanh và tỏ ra xa cách với người khác.
  • Thiếu động lực (avolition): Đây là triệu chứng thiếu động lực hoặc mất khả năng khởi xướng và duy trì các hoạt động hàng ngày. Bệnh nhân có thể không còn hứng thú với những sở thích trước đây, không tự chăm sóc bản thân hoặc không có mong muốn đạt được mục tiêu trong cuộc sống.
  • Suy giảm khả năng giao tiếp (alogia): Người bệnh có thể trở nên ít nói hoặc gặp khó khăn trong việc diễn đạt suy nghĩ của mình. Họ thường trả lời câu hỏi ngắn gọn, đơn giản và không thể tiếp tục một cuộc trò chuyện lâu dài.
  • Thu mình và giảm tương tác xã hội (asociality): Người bệnh thường tránh xa mọi người, thu mình lại và không muốn tham gia vào các hoạt động xã hội. Sự cách biệt này có thể dẫn đến tình trạng cô lập và làm trầm trọng thêm các triệu chứng khác.

3. Triệu chứng nhận thức

Triệu chứng nhận thức (cognitive symptoms) trong bệnh tâm thần phân liệt ảnh hưởng đến khả năng suy nghĩ, tập trung và ghi nhớ của bệnh nhân. Những triệu chứng này thường khó nhận biết hơn nhưng lại là yếu tố chính gây khó khăn trong cuộc sống hàng ngày và trong quá trình điều trị.

  • Giảm khả năng tập trung (impaired attention): Bệnh nhân tâm thần phân liệt thường gặp khó khăn trong việc tập trung vào một công việc hay cuộc trò chuyện. Họ dễ bị phân tâm và không thể hoàn thành nhiệm vụ đòi hỏi sự chú ý kéo dài.
  • Suy giảm trí nhớ làm việc (working memory impairment): Đây là khả năng giữ và xử lý thông tin trong ngắn hạn để hoàn thành một nhiệm vụ. Sự suy giảm trí nhớ làm việc khiến bệnh nhân khó khăn trong việc ghi nhớ thông tin cần thiết để thực hiện các công việc hàng ngày.
  • Khó khăn trong việc giải quyết vấn đề (problem-solving difficulties): Bệnh nhân có thể gặp khó khăn trong việc suy luận, lập kế hoạch và đưa ra quyết định hợp lý. Điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng làm việc, học tập và tự quản lý bản thân.

Bác sỹ các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay: Bệnh tâm thần phân liệt là một rối loạn phức tạp với các triệu chứng đa dạng ảnh hưởng đến cả suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của bệnh nhân. Triệu chứng dương tính như ảo giác, hoang tưởng và rối loạn tư duy có thể dễ nhận thấy, nhưng triệu chứng âm tính và nhận thức thường âm thầm hơn, làm suy giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. Việc nhận diện sớm các triệu chứng và can thiệp kịp thời đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình trạng của bệnh nhân và giúp họ duy trì một cuộc sống có chất lượng tốt hơn.

Nguồn:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Cách phát hiện sớm bệnh Kawasaki ở trẻ nhỏ

Bệnh Kawasaki, còn được gọi là hội chứng hạch bạch huyết niêm mạc, là một bệnh hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em dưới 5 tuổi. Vậy cách phát hiện sớm bệnh Kawasaki ở trẻ nhỏ ra sao?

Cách phát hiện sớm bệnh Kawasaki ở trẻ nhỏ

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho biết: Bệnh gây viêm trong thành mạch máu ở một số bộ phận của cơ thể, bao gồm cả động mạch vành, là những mạch máu cung cấp máu cho cơ tim. Phát hiện và điều trị sớm rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng tim mạch lâu dài. Bài viết này sẽ thảo luận về các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Kawasaki, cũng như cách phát hiện sớm bệnh ở trẻ nhỏ.

Dấu hiệu và triệu chứng

Bệnh nhi khoa Kawasaki diễn ra qua ba giai đoạn, mỗi giai đoạn có các triệu chứng đặc trưng. Nhận biết sớm các triệu chứng này có thể giúp can thiệp y tế kịp thời.

  1. Giai đoạn cấp tính (ngày 1-11):
    • Sốt cao: Sốt kéo dài liên tục hơn năm ngày và không đáp ứng tốt với các thuốc hạ sốt thông thường.
    • Mắt đỏ: Viêm kết mạc mà không có mủ hoặc dịch tiết.
    • Môi đỏ, nứt nẻ và lưỡi dâu tây: Môi khô và nứt nẻ, lưỡi có thể sưng và đỏ với các gai vị giác to lên.
    • Tay và chân sưng: Sưng và đỏ, đặc biệt ở lòng bàn tay và lòng bàn chân.
    • Phát ban: Phát ban rộng khắp cơ thể, thường xuất hiện ở thân và các chi.
    • Hạch bạch huyết sưng: Đặc biệt ở cổ, thường chỉ ở một bên.
  1. Giai đoạn bán cấp (ngày 12-21):
    • Da bóc tróc: Chủ yếu ở tay và chân, đặc biệt quanh đầu ngón tay và ngón chân.
    • Đau khớp: Khớp sưng và đau.
    • Đau bụng và tiêu chảy: Có thể xuất hiện các triệu chứng về tiêu hóa.
  1. Giai đoạn phục hồi (ngày 22-60):
    • Hồi phục: Các biểu hiện dần cải thiện, nhưng trẻ có thể vẫn còn cáu kỉnh và mệt mỏi.

Tầm quan trọng của việc phát hiện sớm

Phát hiện sớm bệnh Kawasaki rất quan trọng vì nếu không được điều trị, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng tới tim mạch nghiêm trọng, có thể kể tới:

  • Phình động mạch vành: Các chỗ phình bất thường trong thành động mạch vành.
  • Viêm cơ tim: Viêm cơ tim.
  • Rối loạn nhịp tim: Nhịp tim không bình thường.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Văn bằng 2 Cao đẳng Hộ sinh 

Làm thế nào để phát hiện sớm căn bệnh Kawasaki ở trẻ?

Theo dõi sốt:

Hãy cảnh giác nếu con bạn bị sốt cao kéo dài hơn năm ngày, đặc biệt nếu không đáp ứng với các phương pháp điều trị thông thường. Sốt thường là một trong các biểu hiện đầu tiên và nhất quán nhất của bệnh Kawasaki.

Quan sát các thay đổi về thể chất:

Thường xuyên kiểm tra mắt đỏ, thay đổi ở môi và lưỡi, sưng tay và chân. Ghi lại bất kỳ phát ban hoặc hạch bạch huyết sưng nào.

Tìm kiếm sự chăm sóc y tế:

Nếu con bạn có bất kỳ sự kết hợp nào của các triệu chứng trên, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức. Thông báo cho bác sĩ về tất cả các triệu chứng, ngay cả khi chúng có vẻ không liên quan.

Xét nghiệm máu và hình ảnh:

Bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm máu để kiểm tra viêm và các dấu hiệu khác. Siêu âm tim (siêu âm tim) có thể phát hiện các bất thường tim mạch sớm trong bệnh.

Tham vấn chuyên gia:

Các bác sĩ nhi khoa hoặc bác sĩ tim mạch nhi khoa là những chuyên gia có thể chẩn đoán và quản lý bệnh Kawasaki. Việc giới thiệu sớm đến các chuyên gia này rất quan trọng để điều trị phù hợp.

Theo chuyên gia y tế tại các Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur và trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Bệnh Kawasaki là một tình trạng nghiêm trọng cần chẩn đoán và điều trị kịp thời để ngăn ngừa tổn thương tim nghiêm trọng. Cha mẹ và người chăm sóc nên cảnh giác với sốt kéo dài và các triệu chứng liên quan khác ở trẻ. Tham vấn y tế sớm có thể dẫn đến can thiệp kịp thời, cải thiện đáng kể kết quả cho trẻ bị ảnh hưởng. Hiểu rõ các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Kawasaki và biết khi nào cần tìm kiếm sự giúp đỡ y tế là những bước quan trọng để bảo vệ sức khỏe và sự phát triển của trẻ nhỏ.

Thông tin chia sẻ chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh không áp dụng khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế!

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Dược sĩ bật mí bí quyết phòng ngừa viêm xoang trong mùa lạnh

Vào đông, nhiệt độ, độ ẩm và khí áp xuống thấp là điều kiện gia tăng những bệnh về hô hấp, trong đó phải kể đến bệnh viêm xoang, khiến người bệnh vô cùng khó chịu mỗi khi chuyển mùa.

Dược sĩ bật mí bí quyết phòng ngừa viêm xoang trong mùa lạnh

Viêm xoang được xem là một trong những bệnh khá phổ biến hiện nay, bệnh phần lớn là do nhiễm trùng gây nên. Viêm xoang được chia làm 2 loại đó là Viêm xoang cấp tính và Viêm xoang mãn tính.

Nguyên nhân nào gây nên bệnh viêm xoang?

  • Do viêm mũi dị ứng hay sau khi nhiễm siêu vi cúm, sởi…bị bội nhiễm, viêm mũi dị ứng kéo dài hoặc do tình trạng vẹo, lệch vách ngăn. Hoặc do sâu răng sâu răng hay nhiễm trùng răng hàm trên.
  • Do cơ địa dị ứng một chất nào đó, thường là các loại hóa chất, nước hoa hay thức ăn đã biến chất, làm cho niêm mạc mũi bị phù, nên gây bít tắc lỗ thông xoang và gây nhiễm trùng.
  • Do sức đề kháng của cơ thể người bệnh không đủ sức chống lại các tác nguyên vi khuẩn, suy giảm miễn dịch, suy yếu niêm mạc của đường hô hấp, gây rối loạn hệ thần kinh thực vật.
  • Do sau chấn thương có tổn thương niêm mạc xoang.

Tình trạng mắc bệnh viêm xoang vào mùa lạnh như thế nào?

Với những cơn gió đổi mùa, đến đột ngột khiến cơ thể của bạn chưa kịp thích nghi nên rất dễ mắc phải các bệnh về đường hô hấp. Vì mũi chính là cửa ngõ đầu tiên của cơ thể tiếp xúc với dòng không khí mang hơi lạnh và hanh khô. Mũi có chức năng điều tiết, làm ấm, ẩm cho không khí hít vào. Khi trời lạnh khiến mũi phải làm việc nhiều hơn để đưa không khí sạch, ấm và ẩm vào phổi. Đặc biệt, ở một số người có cơ địa dị ứng, niêm mạc mũi sẽ có những phản xạ quá mẫn cảm như viêm mũi xúc tiết, viêm mũi dị ứng,…

Bệnh viêm mũi, xoang có thể gặp ở tất cả các mùa, nhưng với mùa lạnh sẽ gây ra cảm giác khó chịu nhiều hơn bởi các triệu chứng trở nên kéo dài hơn và sự tái phát cũng diễn ra nhanh hơn.

Những biểu hiện của viêm mũi, xoang thường gặp như: hắt hơi, chảy nước mũi, nghẹt mũi, ngứa mũi, đau nhức vùng mũi, vùng xoang,… Khi mắc bệnh sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, công việc, học tập cũng như giao tiếp.

Chúng ta nên có những biện pháp phòng ngừa viêm xoang vào mùa đông

Cách phòng ngừa viêm xoang vào mùa đông như thế nào?

Theo chuyên gia sức khỏe Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết một số cách phòng ngừa bệnh viêm xoang vào mùa đông như sau:

  • Giữ gìn vệ sinh, dùng khẩu trang hoạt tính khi đi ra ngoài đường có tác dụng giữ ấm cho mũi, hạn chế sự xâm nhập của bụi bẩn, vi khuẩn gây hại.
  • Vệ sinh răng, họng, miệng hằng ngày bằng cách đánh răng trước khi đi ngủ và sau khi thức dậy; xúc miệng bằng nước muối sinh lý để tiêu diệt vi khuẩn răng miệng. Giữ cho họng và miệng sạch khuẩn nhằm hạn chế việc mắc bệnh viêm xoang, bởi hệ thống xoang và các bộ phận của đường hô hấp trên có sự liên thông với nhau.
  • Giữ ấm cho cơ thể, không khí khô là tác nhân chính gây nên bệnh viêm mũi, xoang lúc giao mùa. Vì vậy, việc giữ ẩm cho không khí lúc này là vô cùng cần thiết. Bạn có thể sử dụng máy tạo ẩm để tăng cường độ ẩm cho không khí.
  • Chế độ dinh dưỡng, sức đề kháng yếu khiến cho bạn rất dễ mắc phải nhiều loại bệnh, trong đó có viêm mũi, xoang. Vì vậy, bạn nên bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể như kẽm, vitamin A,C, omega3,… để tăng cường sức đề kháng, khả năng chống chọi với vi khuẩn gây bệnh.
  • Tắm bằng nước ấm vào mùa chuyển lạnh, khi thời tiết chuyển lạnh bạn cần thường xuyên tắm nước ấm và nên tắm sớm khi mặt trời còn mọc, không nên tắm quá trễ. Sau khi tắm cần làm khô ngay và mặc đồ giữ ấm cơ thể. Dùng các thảo dược có tính ấm, đối với một số người bị viêm mũi dị ứng, hay tái đi tái lại hay chảy nước mũi, nghẹt mũi, điếc mũi… Có thể điều trị và dự phòng các thuốc thảo dược trong nhà như: Kim Ngân Hoa, Kim Nhĩ Tử, Bạc Hà… Để làm ấm cơ thể, tăng sức đề kháng, phòng bệnh v, điêm mũi vào mùa đông. Nếu được một ít trà gừng vào buổi sáng và tối là rất tốt.

Nguồn: Bệnh học

Exit mobile version