Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Tìm hiểu dấu hiệu bệnh OCD (rối loạn ám ảnh cưỡng chế)

Bệnh rối loạn ám ảnh cưỡng chế, hay còn được gọi là rối loạn ám ảnh cưỡng bức và viết tắt là OCD, là một bệnh lý thần kinh liên quan đến suy nghĩ và hành vi của cá nhân. Vậy căn bệnh này có các triệu chứng ra sao?

Tìm hiểu dấu hiệu bệnh OCD (rối loạn ám ảnh cưỡng chế)

Nguy cơ nào gây bệnh OCD ?

Người mắc chứng OCD thuộc nhóm bệnh lý thần kinh, thường thực hiện những hành vi và suy nghĩ lặp đi lặp lại một cách không có ý nghĩa để giảm bớt căng thẳng và lo lắng. Bệnh này có thể gây ảnh hưởng lâu dài đến cuộc sống hàng ngày của người bệnh cũng như mọi người xung quanh.

Hiện tại, chưa có nghiên cứu y khoa nào chỉ ra chính xác nguyên nhân gây ra bệnh rối loạn ám ảnh cưỡng chế. Tuy nhiên, có một số yếu tố có thể tăng nguy cơ phát triển bệnh này, bao gồm:

  1. Sự thay đổi trong cấu trúc não hoặc cơ thể, đặc biệt là sự thiếu hụt Serotonin trong não.
  2. Trẻ em bị nhiễm liên cầu khuẩn tán huyết beta hoặc liên cầu nhóm A có khả năng cao hơn để mắc bệnh này so với trẻ em khác.
  3. Thực hiện một hành vi nào đó trong thời gian dài và phát triển thói quen.
  4. Tiền sử gia đình có người mắc các rối loạn tương tự.
  5. Căng thẳng và áp lực trong cuộc sống, đặc biệt là đối với những người có tính cách nhạy cảm.
  6. Phụ nữ mang thai hoặc vừa sinh con có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người không mang thai.

Dấu hiệu nhận biết bệnh rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD)  

Chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ dấu hiệu nhận biết:

  • Rửa tay quá kỹ:
    • Người bệnh thường rửa tay và lau chùi bàn tay thường xuyên với lo ngại về vi khuẩn, gây căng thẳng và lo lắng về sự lây lan của mầm bệnh.
  • Muốn kiểm tra mọi thứ:
    • Thường có xu hướng kiểm tra mọi thứ nhiều hơn bình thường, cảm thấy bất an và cần phải kiểm tra lại nhiều lần để đạt được sự an tâm.
  • Dọn dẹp nhà theo nguyên tắc:
    • Có nguyên tắc dọn dẹp nhà cửa và cảm giác ám ảnh về vi trùng, đôi khi sử dụng rất nhiều dụng cụ vệ sinh.
  • Ám ảnh về những con số:
    • Thường ám ảnh bởi các con số, có thể thực hiện các hành vi liên quan đến số lượng và thường xuyên đếm số một cách bất thường.
  • Khả năng tổ chức tốt:
    • Mặc dù mắc bệnh, nhưng có khả năng tổ chức rất tốt, thậm chí là hoàn hảo, đôi khi đến mức gây khó chịu cho mọi người xung quanh.
  • Phóng đại về vấn đề bạo lực:
    • Sự sợ hãi về bạo lực có thể được phóng đại đến mức không dám ra nơi công cộng hoặc lo sợ mối nguy hiểm không thực tế.
  • Ám ảnh về tình dục:
    • Có thể có những suy nghĩ bất thường về tình dục, đặc biệt là ám ảnh về quan hệ với người lạ hoặc đối tượng không thích hợp.
  • Dằn vặt về các mối quan hệ:
    • Luôn cảm thấy lo lắng và tự trách mình trong mối quan hệ, thường xuyên cần phải biết suy nghĩ của đối phương để đạt được an tâm.
  • Kỳ vọng về sự bảo đảm:
    • Không tin tưởng vào quyết định cá nhân và thường xuyên hỏi ý kiến của người khác, cảm thấy an tâm khi làm theo lời khuyên của người khác.
  • Ghét soi gương:
    • Có biểu hiện liên quan đến hội chứng mặc cảm ngoại hình, ghét soi gương và không tin vào những lời khen về bản thân.

Những dấu hiệu này có thể đều hoặc chỉ xuất hiện một số trong mỗi trường hợp và có thể ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của người bệnh.

Dấu hiệu nhận biết bệnh rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD)

Chẩn đoán bệnh rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD)

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ, chẩn đoán bệnh rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) thường được thực hiện thông qua các bước sau:

  • Thăm khám và đánh giá:
    • Người bệnh thường cần thăm bác sĩ tâm lý hoặc chuyên gia thần kinh để thực hiện một cuộc đánh giá kỹ lưỡng về triệu chứng và lịch sử sức khỏe tâm thần.
  • Phỏng vấn:
    • Bác sĩ có thể tiến hành phỏng vấn để hiểu rõ hơn về các suy nghĩ, hành vi và cảm xúc của người bệnh. Việc này giúp xác định liệu có sự xuất hiện của các triệu chứng tích cực của OCD hay không.
  • Lựa chọn phương pháp đánh giá:
    • Bác sĩ có thể sử dụng các bảng đánh giá và câu hỏi chuẩn để đo lường mức độ nghiêm trọng của OCD và ảnh hưởng của nó đến cuộc sống hàng ngày.
  • Loại trừ các bệnh khác:
    • Bác sĩ có thể loại trừ các bệnh tâm thần khác có thể gây ra triệu chứng tương tự.
  • Hỗ trợ tư vấn và xét nghiệm thêm:
    • Tùy thuộc vào tình trạng cụ thể, bác sĩ có thể đề xuất thêm các xét nghiệm hoặc tư vấn tâm lý để đánh giá sâu hơn về tâm trạng và tâm lý của người bệnh.
  • Theo dõi và đánh giá tiến triển:
    • Bác sĩ theo dõi sự tiến triển của người bệnh sau khi bắt đầu liệu pháp và thay đổi điều trị nếu cần thiết.
  • Tư vấn gia đình và người thân:
    • Gia đình và người thân thường được liên kết trong quá trình chẩn đoán và điều trị để hiểu rõ hơn về tình trạng của người bệnh và hỗ trợ họ trong quá trình điều trị.

Quan trọng nhất, việc thảo luận mở cửa với bác sĩ về mọi tình trạng và triệu chứng là quan trọng để chẩn đoán được chính xác và kế hoạch điều trị phù hợp.

Tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Những căn bệnh trẻ nhỏ thường gặp vào lúc giao mùa

Trẻ nhỏ thường có sức đề kháng yếu nên khi thời tiết chuyển mùa khiến các bậc phụ huynh không khỏi lo lắng về tình trạng sức khỏe của bé trong khoảng thời gian này.

Trẻ nhỏ thường mắc bệnh vào mùa đông

Bởi trẻ nhỏ chưa phát triển hoàn thiện, sức đề kháng và hệ miễn dịch của trẻ còn kém. Do đó, cha mẹ nên hiểu rõ cơ thể của con trẻ để có cách phòng tránh và phát hiện bệnh kịp thời.

Một số bệnh trẻ thường gặp vào mùa đông

Viêm amidan: Theo Tin tức y dược trẻ bị viêm amidan cấp sẽ sốt cao từ 39 – 40 độ C, đau họng, chảy nước miếng nhiều, mệt mỏi, biếng ăn, ăn khó nuốt, biếng chơi. Viêm amiđan rất dễ gây biến chứng nếu không được điều trị đúng cách.

Viêm mũi: trẻ thấy ngứa mũi, hắt hơi từng tràng, nặng đầu, đau mỏi chân tay, sốt cao khoảng 39 độ C. Ban ngày thì nằm lịm, ban đêm thì quấy khóc, trẻ bị khó thở, thở bằng mũi phì phò. Hai hốc mũi trẻ sung huyết đỏ và ứ đọng nhiều dịch.

Bệnh này của trẻ có thể điều trị bằng thuốc hạ sốt nếu trẻ sốt cao trên 38 độ C, các thuốc làm loãng đờm giảm ho, các thuốc nhỏ mũi. Bên cạnh đó, việc làm sạch mũi thường xuyên cũng rất quan trọng. Lưu ý dùng kháng sinh phải do chỉ định của bác sĩ.

Viêm V.A: bệnh này thường xảy ra ở trẻ từ 7 tháng đến 4 tuổi nhưng cũng có khi gặp ở trẻ lớn hơn. Trẻ bị sốt 38-39 độ C,, chảy mũi, lúc đầu chảy mũi trong, loãng, có mủ. Trẻ cũng bị ngạt mũi, dấu hiệu được thấy rõ hơn khi trẻ đi ngủ.

Cảm lạnh: Gây ra ngạt mũi, ho, đau đầu, sốt, sợ lạnh, khó chịu. Để đề phòng cảm lạnh phong hàn cho trẻ trong mùa đông, cha mẹ phải luôn giữ ấm cho trẻ, cho trẻ ăn uống đồ ấm và đầy đủ chất dinh dưỡng. Không để trẻ chơi ngoài lạnh, có gió. Ban đêm đi ngủ phải chú ý cho trẻ đi tất và không nằm nơi có gió lùa.

Viêm phế quản: Có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào tuy nhiên trẻ từ 3-10 tuổi là hay gặp nhất, bệnh thường xuất hiện sau khi thay đổi thời tiết, hoặc bị viêm họng, viêm mũi. Nhiều trường hợp trẻ chỉ ho nhẹ vài cái, vẫn chơi và ăn uống bình thường.

Trẻ nhỏ thường bị viêm phế quản vào mùa đông

Nếu tình trạng này kéo dài, không điều trị kịp thời và đúng cách, trẻ dễ dẫn đến biến chứng bội nhiễm vi trùng gây viêm phế quản phổi rất nguy hiểm.

Sốt xuất huyết: Bệnh do muỗi truyền, là bệnh thường gặp vào mùa mưa, không khí ẩm thấp. Bệnh hay gặp ở trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 10 tuổi. Biểu hiện của bệnh là sốt cao đột ngột và liên tục 39 – 40 độ C trong vòng 1 đến 6 ngày, có thể xuất hiện dấu xuất huyết dưới da mọc thành từng đám rải rác, có thể xuất huyết ở niêm mạc miệng.

Để phòng tránh các bệnh vào lúc giao mùa cho trẻ, các bậc phụ huynh cần chăm sóc trẻ chu đáo hơn, tránh nhiễm lạnh, giữ ấm và đặc biệt là gió lạnh khi chiều về.

Chú ý chế độ ăn uống đầy đủ dưỡng chất, hợp vệ sinh để tránh nhiễm trùng. Hơn nữa, ngăn chặn ngoáy mũi và mút tay của trẻ. Theo dõi và thực hiện theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên điều trị bệnh nhi khoa để tránh những trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra.

Trên đây là những căn bệnh thường gặp của trẻ nhỏ vào lúc giao mùa, cha mẹ nên tìm hiểu kỹ để có những biện pháp ngăn ngừa và điều trị bệnh kịp thời cho trẻ.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Viêm amidan quá phát? Triệu chứng và cách chữa trị

Một thể bệnh khó chữa nhất của bệnh Viêm amidan hoàn toàn có thể tiến triển ở thể quá phát, hiện nay khoa học đã chứng minh có nhiều nguyên nhân dẫn đến căn bệnh khó chữa này. Vậy viêm amidan quá phát là gì?

    Viêm amidan quá phát là gì?

    Viêm amidan quá phát là gì? Triệu chứng

    Viêm amidan quá phát là tình trạng amidan to như hai hạt hạnh nhân ở 2 bên thành họng lấn vào làm hẹp khoang họng, trụ trước đỏ, thường gặp ở trẻ em. Viêm amidan quá phát cần điều trị kịp thời và nhanh chóng để tránh biến chứng.

    Viêm amidan quá phát có nguyên nhân từ Viêm amidan hốc mủ, viêm amidan mãn tính đây là các tác nhân gây bệnh lưu trú trong Amidan sẵn sàn chuyển thành thể quá phát ở nhiều điều kiện. Trong cuộc sống hằng ngày, bình thường các triệu chứng không rõ ràng, người bệnh chỉ thấy rát họng, có biểu hiện đau tai, hôi miệng, mệt mỏi,… Điểm dễ nhận ra là sự quá phát thường xuyên tới hơn 4 lần mỗi năm. Khi quá phát bệnh nhân thường sốt, đau họng, sưng amidan với đầy đủ triệu chứng của viêm amidan cấp tính, tuy có thể không nặng bằng nhưng dai dẳng hơn.

    Cách chữa trị viêm amidan quá phát hiệu quả

    Điều trị triệt để bằng phương pháp phẫu thuật cắt amidan

    Ở giai đoạn đầu, viêm amidan quá phát có thể điều trị bằng kháng sinh, giảm đau, chống phù nề sẽ giảm các triệu chứng của bệnh và thở dễ dàng hơn. Giai đoạn sau điều trị bằng thuốc không còn hiệu quả lúc này viêm amidan quá phát sẽ được điều trị triệt để bằng phương pháp phẫu thuật cắt amidan. Tuy nhiên không phải tất cả mọi trường hợp đều được chỉ định điều trị bằng phẫu thuật amidan nên người bệnh cần tới bệnh viện khám lại để có kết luận chính xác nhất.

    Trước đây thường phẫu thuật dưới gây tê tại chỗ bằng các phương pháp: Sluder và Anse. Ngày nay chủ yếu là phẫu thuật dưới gây mê nội khí quản bằng các phương pháp Anse hoặc trực tiếp bằng dao điện nhằm tránh đau và không chảy máu.

    Chữa viêm amidan quá phát bằng phẩu thuật

    Tuy nhiên, phương pháp này chỉ được sử dụng khi thực sự cần thiết, tuân theo các chỉ định nghiêm ngặt sau:

    • Tái diễn nhiều lần: 5 – 7 lần/năm.
    • Xảy ra các biến chứng nhiều lần: Viêm – áp xe quanh Amidan, viêm tấy – áp xe thành họng, thấp khớp, hạch cổ,…Viêm xoang, viêm khớp,…
    • Ảnh hưởng đến chức năng ăn nuốt: Nuốt vướng-khó liên tục, chức năng thở: ngủ ngáy, cơn ngừng thở ngắn, gấp.

    Sau khi cắt amidan, bệnh nhân cần thực sự kiêng nể, thực hiện đúng liệu trình và chỉ dẫn của bác sĩ, có chế độ sinh hoạt nghỉ ngơi phù hợp để điều trị amidan quá phát thực sự có hiệu quả.

    Chữa viêm amidan quá phát bằng thuốc nam

    Các bài thuốc dân gian đã chiếm vị thế và được sự tin dùng của con người, bởi tác dụng chữa trị tận gốc không có tác dụng phụ như thuốc tây. 2 bài thuốc nam điều trị viêm amidan quá phát hiệu quả bạn có thể tham khảo:

    Bài thuốc 1: Sinh địa 20g, thiên hoa phấn, mạch môn, bối mẫu, địa cốt bì mỗi thứ 8g, cam thảo 4g, bạch thược, huyền sâm đan bì mỗi vị 12g, bạc hà 4g. Thuốc dùng làm thành một thang, sắc uống. uống khi còn ấm.

    Tác dụng bài thuốc này là tiêu viêm, tiêu sưng, nhuận phế , tiêu đờm.

    Chữa viêm amidan quá phát bằng thuốc nam

    Bài thuốc 2: Sinh địa 16g, huyền sâm 12g, xạ can 6g, tri mẫu 8g, hoài sơn 12g, thiên hoa phấn 8g, địa cốt bì 8g, trạch tả 8g, ngưu tấc 12g, phục linh 8g, đan bì 8g. Thuốc dùng làm thành một thang để sắc uống.

    Tác dụng của từng vị thuốc trong bài thuốc này: sinh địa, huyền sâm có tác dụng thanh nhiệt bổ huyết, ngưu tấc, chi mẫu tác dụng hoạt huyết. Hoài sơn, đan bì, phục linh, có tác dung lương huyết tiêu sưng. Bài thuốc này dưỡng âm thanh phế hoạt huyết, tiêu viêm.

    Ngoài dùng thuốc, bạn cũng cần giữ vệ sinh răng miệng họng, tránh tiếp xúc với những nơi khói bụi, nên kiêng ăn các món quá chua, quá cay, rượu bia, thuốc lá….

    >>>.Xem thêm: http://benhhetieuhoa.com/hau-hong/viem-amidan#dieu-tri-viem-amidan-bang-thuoc-dong-y

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

     

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Tìm hiểu bệnh viêm bao hoạt dịch và phương pháp điều trị là gì?

    Bệnh viêm bao hoạt dịch cũng là một bệnh lý xương khớp thường gặp, đặc biệt là những vận động viên thể thao hay những người làm việc tay chân nhiều.

    Tìm hiểu bệnh viêm bao hoạt dịch và phương pháp điều trị là gì?

    Viêm bao hoạt dịch là bệnh gì?

    Theo giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược cho biết: Viêm bao hoạt dịch là sự viêm (sưng, đỏ) của một túi chứa dịch lỏng hay còn gọi là bao hoạt dịch. Bao hoạt dịch thường nằm xung quanh vai, khuỷu tay, hông, đầu gối, bàn chân. Bao hoạt dịch có vai trò như một lớp đệm giữa xương và các bộ phận xung quanh như cơ bắp, gân, da, từ đó giúp cho ta cử động dễ dàng hơn.

    Viêm bao hoạt dịch thường xuất hiện ở những khớp xương phải cử động thường xuyên. Bệnh có xu hướng tái phát sau khi điều trị, trừ khi nguyên nhân gây ra được ngăn chặn.

    Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm bao hoạt dịch là gì?

    Triệu chứng của viêm bao hoạt dịch khá đơn giản và dễ nhận biết. Chúng bao gồm:

    • Cảm thấy đau nhức hoặc cứng khớp;
    • Sưng và tấy đỏ;
    • Cơn đau thường năng hơn khi bạn di chuyển hoặc ấn vào.

    Nguyên nhân gây ra viêm bao hoạt dịch là gì?

    Sử dụng quá mức và chấn thương trực tiếp ở các khớp xương là những nguyên nhân thông thường dẫn đến viêm bao hoạt dịch. Các chấn thương ở khớp xương có thể xảy ra khi bạn chơi thể thao, khi nâng nhấc vật nặng, hoặc các công việc phải hoạt động tay chân nhiều (như cọ rửa sàn… ). Ngoài ra, các bệnh lý như thấp khớp, bệnh gút, bệnh tuyến giáp và tiểu đường cũng có thể gây ra viêm bao hoạt dịch.

    Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ bị viêm bao hoạt dịch?

    Những yếu tố sau đây có thể làm bạn dễ bị viêm bao hoạt dịch hơn:

    • Tuổi tác: tuổi càng cao thì nguy cơ mắc bệnh càng cao.
    • Nghề nghiệp và sở thích: nguy cơ bị viêm bao hoạt dịch sẽ tăng lên nếu nghề nghiệp hoặc sở thích đòi hỏi những động tác lặp lại đơn điệu và tạo áp lực lên một vào bao hoạt dịch nhất định. Ví dụ: họa sĩ, thợ làm vườn, nhạc công…
    • Một số bệnh như viêm khớp dạng thấp, bệnh gout và đái tháo đường có thể làm tăng nguy cơ bị viêm bao hoạt dịch.

    Những phương pháp được áp dụng trong điều trị bệnh viêm bao hoạt dịch

    Những phương pháp nào dùng để điều trị viêm bao hoạt dịch?

    Một số biện pháp chữa trị viêm bao hoạt dịch thông thường bao gồm:

    • Nghỉ ngơi, dừng các hoạt động trong ít nhất 2 tuần. Cố định bằng một thanh nẹp hoặc băng bột trong 7-10 ngày.
    • Đặt đá trên khu vực đau để giảm sưng và giảm đau.
    • Sử dụng các loại thuốc kháng viêm như aspirin, ibuprofen, naproxen có thể hiệu quả đối với viêm bao hoạt dịch nhẹ và vừa.
    • Nếu viêm bao hoạt dịch do nhiễm trùng gây ra, bác sĩ có thể kê toa thuốc kháng sinh cho bạn.
    • Chọc hút, hay rút bớt dịch trong bao hoạt dịch, có thể giúp giảm đau tạm thời và giúp bác sĩ xét nghiệm dịch nhằm kiểm tra bạn có bị nhiễm trùng hoặc bệnh gút không. Tuy nhiên bệnh vẫn có thể tái phát, hơn nữa chọc hút quá nhiều sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và đứt gân.

    Nếu bệnh vẫn không thuyên giảm sau 6-12 tuần điều trị. Bác sĩ có thể yêu cầu nội soi khớp hoặc phẫu thuật mở để chữa lành các tổn thương và làm giảm áp lực lên túi hoạt dịch.

    Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán viêm bao hoạt dịch?

    Các bác sĩ chẩn đoán Viêm bao hoạt dịch trên cơ sở bệnh sử và khám lâm sàn. Ngoài ra bác sĩ cũng có thể yêu cầu thực hiện một số phương pháp chẩn đoán sau:

    • Chụp X-quang để giúp loại trừ các nguyên nhân khác gây ra triệu chứng đau, như gãy xương…
    • Siêu âm hoặc chụp MRI có thể được chỉ định nếu viêm bao hoạt dịch không thể được chẩn đoán qua khám lâm sàn.
    • Xét nghiệm máu hoặc xét nghiệm chất dịch lấy từ nơi bị viêm để tìm nguyên nhân gây viêm bao hoạt dịch.

    Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của viêm bao hoạt dịch?

    • Nghỉ ngơi và không cử động vùng bị viêm để tăng tốc độ phục hồi.
    • Chườm đá để giảm sưng.
    • Nếu bạn bị viêm bao hoạt dịch ở đầu gối, hãy đặt một chiếc gối giữa hai chân khi nằm nghiêng một bên để giảm áp lực lên đầu gối.
    • Nếu bạn bị viêm bao hoạt dịch ở khuỷu tay, hãy tránh đè lên tay khi nằm nghiêng.
    • Mặc đồ bảo hộ khi chơi các môn thể thao đối kháng.
    • Tránh các hoạt động lặp đi lặp lại.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Thần Kinh

    Bệnh hoang tưởng có nguy hiểm không?

    Bệnh hoang tưởng là một loại rối loạn tâm thần, nổi bật với các triệu chứng ảo giác thường xuyên. Vậy người mắc bệnh hoang tưởng có nguy hiểm không?

    Bệnh hoang tưởng có nguy hiểm không?

    Bệnh hoang tưởng là gì?

    Người mắc bệnh này thường tưởng tượng ra các tình huống không thực tế nhưng có thể xảy ra, như bị đầu độc, bị theo dõi, hay thậm chí là được thần tượng yêu thầm. Sự ảo tưởng này thường xuất phát từ nhận thức lệch lạc của bệnh lý thần kinh và có thể trải dài từ ảo giác biến hình đến lo sợ bị người ngoài hành tinh bắt cóc.

    Các dạng bệnh hoang tưởng, dựa trên biểu hiện của bệnh nhân, được chia thành các loại sau đây:

    1. Hội chứng hoang tưởng người khác yêu mình: Bệnh nhân tin rằng họ đang được một người nổi tiếng hoặc xuất sắc hơn mình yêu mến một cách say đắm. Điều này thường dẫn đến hành vi rình rập, cố gắng liên lạc với đối tượng này.
    2. Rối loạn hoang tưởng ghen tuông: Người bệnh bị ám ảnh bởi sự nghi ngờ và lo lắng về sự chung thủy của người yêu, bạn đời. Họ thường sẵn sàng làm mọi cách để chứng minh điều họ nghi ngờ là đúng.
    3. Bệnh vĩ cuồng: Bệnh nhân có một nhận thức quá mức về sức mạnh, giá trị và kiến thức của bản thân. Họ luôn tin rằng mình có những tài năng xuất sắc và được nhiều người ngưỡng mộ.
    4. Hoang tưởng truy đuổi: Người bệnh luôn cảm thấy sợ hãi và lo lắng về việc bị theo dõi, ngược đãi hoặc ám hại. Họ thường có xu hướng báo cáo cho cơ quan pháp lý mà không có bằng chứng xác thực.
    5. Rối loạn dạng cơ thể: Đây là tình trạng mà một người cảm thấy lo lắng cực độ về những triệu chứng thể chất, thậm chí tin rằng cơ thể của họ có quá nhiều khiếm khuyết.
    6. Rối loạn hỗn hợp: Đây là trường hợp mà bệnh nhân có thể có hai hoặc nhiều hơn hai dạng rối loạn hoang tưởng trên.

    Ngoài ra các bác sỹ tại một số trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội và TP.HCM chia sẻ, người mắc bệnh hoang tưởng thường có các triệu chứng đặc trưng như sự tức giận thường xuyên, khó chịu, tâm trạng tồi tệ và thường xuyên nhìn thấy hoặc nghe thấy những điều mà họ cho là có thực mà người khác không thấy được.

    Nguyên nhân gây bệnh hoang tưởng là gì?

    Nguyên nhân gây bệnh hoang tưởng là một vấn đề phức tạp và vẫn còn nhiều khía cạnh chưa được hiểu rõ. Dưới đây là một số yếu tố được xem xét làm tăng nguy cơ mắc bệnh:

    1. Di truyền: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng rối loạn hoang tưởng thường xuất hiện phổ biến hơn trong các gia đình có tiền sử về các loại rối loạn tâm thần khác như rối loạn ảo giác hoặc tâm thần phân liệt. Do đó, di truyền được coi là một yếu tố quan trọng có thể gây ra bệnh hoang tưởng.
    2. Yếu tố sinh học: Các nhà nghiên cứu đang tìm hiểu về các nguyên nhân sinh học của rối loạn hoang tưởng. Có những đặc điểm về vùng não không bình thường, đặc biệt là vùng liên quan đến quá trình suy nghĩ và nhận thức, có thể liên quan đến các triệu chứng hoang tưởng.
    3. Môi trường và tâm lý: Căng thẳng kéo dài và môi trường xã hội khắc nghiệt có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tâm thần, trong đó có bệnh hoang tưởng. Ngoài ra, việc sử dụng thuốc làm giảm căng thẳng như rượu, bia, hoặc các chất kích thích cũng được xem xét là yếu tố gây bệnh. Cũng có một số nghiên cứu cho thấy những người bị cô lập xã hội, như người câm điếc hoặc người nhập cư, có nguy cơ cao hơn mắc bệnh hoang tưởng.
    4. Các yếu tố khác: Các yếu tố như viêm, bệnh tự miễn, tuổi cha mẹ, các vấn đề sức khỏe khi sinh (như suy dinh dưỡng), tiếp xúc với chất độc, và việc sử dụng thuốc hướng thần trong độ tuổi thiếu niên và thanh thiếu niên cũng có thể góp phần vào sự phát triển của bệnh hoang tưởng.

    Nếu bạn hoặc ai đó có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ này, nên đi khám ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Điều quan trọng là hiểu rõ về bệnh và tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia tâm thần.

    Bệnh hoang tưởng cần được phát hiện sớm

    Bệnh hoang tưởng có thể gây ra những hậu quả gì?

    Chuyên gia tâm lý tại Cao đẳng Y Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: Bệnh hoang tưởng có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với người mắc bệnh và cả những người xung quanh, bao gồm:

    1. Gây rạn nứt trong các mối quan hệ xã hội: Hoang tưởng khiến bệnh nhân luôn sống trong sự lo sợ và nghi ngờ đối với những người xung quanh, dẫn đến việc rạn nứt và suy giảm chất lượng các mối quan hệ xã hội. Điều này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra sự tan vỡ hạnh phúc trong gia đình và quan hệ cá nhân.
    2. Gây khó khăn trong công việc: Bệnh nhân hoang tưởng thường gặp khó khăn trong công việc do họ không thể làm việc nhóm một cách hiệu quả. Sự nghi kỵ và lo ngại liên tục có thể làm suy giảm hiệu suất làm việc và gây ra những mất mát về cơ hội nghề nghiệp.
    3. Nguy cơ gây ra hành vi bạo lực: Người bị hoang tưởng thường dễ nổi nóng, giận dữ và có thể thể hiện hành vi bạo lực. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, bệnh nhân hoang tưởng có thể thực hiện các hành động nguy hiểm đến tính mạng của người khác.
    4. Suy nghĩ tiêu cực và nguy cơ tự tử: Khi bệnh hoang tưởng tiến triển nặng, người mắc bệnh có thể trải qua suy nghĩ tiêu cực và thậm chí suy nghĩ về tự tử. Sự cô đơn, lo lắng không ngừng và tuyệt vọng có thể đẩy người bệnh vào tình trạng tinh thần cực kỳ nguy hiểm.

    Những hậu quả này làm nổi bật sự cần thiết của việc chẩn đoán và điều trị bệnh hoang tưởng một cách kịp thời và hiệu quả. Đồng thời, hỗ trợ và quan tâm từ gia đình, bạn bè và cộng đồng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm bớt những tác động tiêu cực của bệnh này.

    Nguồn:  benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Nhi Khoa

    Suy tuyến yên ở trẻ em nguy hiểm như thế nào?

    Suy tuyến yên ở trẻ em là một hiện tượng tuyến yên suy giảm hoạt động, dẫn đến sự thiếu hụt các hormone cần thiết cho cơ thể, tương tự như ở người lớn. Vậy suy tuyến yên ở trẻ em nguy hiểm như thế nào, hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau nhé!

    Suy tuyến yên ở trẻ em nguy hiểm như thế nào?

    Thông tin chung về suy tuyến yên ở trẻ em

    Tuyến yên đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất khoảng 8 loại hormone khác nhau. Những hormone này có vai trò điều hòa và duy trì các chức năng cơ bản của cơ thể, bao gồm:

    1. Kích thích sự tăng trưởng và chuyển hóa chất.
    2. Điều hòa huyết áp và cân bằng nước và chất điện giải.
    3. Kiểm soát tình trạng suy giảm.

    Bà Lê Trinh – Giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: Sự suy giảm nồng độ hormone dưới mức cho phép có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe sau này. Suy tuyến yên ở trẻ em có thể diễn ra một cách âm thầm hoặc đột ngột. Do đó, các bậc phụ huynh cần chú ý theo dõi sức khỏe của con em để kịp thời tham khảo ý kiến của bác sĩ.

    Nguyên nhân gây suy tuyến yên ở trẻ em là gì?

    Nguyên nhân gây suy tuyến yên ở trẻ em có thể do các yếu tố bẩm sinh hoặc do ảnh hưởng từ khối u, và đôi khi nguyên nhân cụ thể không thể được xác định.

    • Bẩm sinh:
      • Tuyến yên không phát triển đúng cách có thể do khiếm khuyết di truyền. Trẻ bị loạn sản thị giác thường có nguy cơ cao bị suy tuyến yên, gây ảnh hưởng không chỉ đến chức năng của tuyến yên mà còn đến các cấu trúc khác trong não.
      • Một số trẻ có tuyến yên hoạt động kém từ khi mới sinh ra, có thể là do hội chứng Kallman, khiến cho giai đoạn dậy thì diễn ra muộn hơn.
    • Khối u:
      • Khối u có thể phát triển bên trong hoặc bên ngoài tuyến yên, gây áp lực lên các mô lành và dẫn đến suy tuyến yên. Mặc dù nhiều phụ huynh lo ngại về nguy cơ ung thư khi có khối u, nhưng các chuyên gia y tế đã phủ nhận điều này.
    • Các nguyên nhân khác:
      • Nhiễm khuẩn trong não.
      • Chấn thương đầu.
      • Tiếp xúc với tia X ở vùng não, mặt hoặc cổ.
      • Chảy máu trong tuyến yên.
      • Các bệnh lý miễn dịch khác.

    Những yếu tố này đều có thể góp phần vào việc gây ra suy tuyến yên ở trẻ em, và đòi hỏi sự quan tâm và điều trị kịp thời từ các bác sĩ chuyên khoa.

    Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo chuyên ngành Hộ sinh chất lượng và uy tín 

    Triệu chứng của suy tuyến yên ở trẻ em

    Chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ, những triệu chứng của suy tuyến yên thường biến đổi tùy theo loại hormone bị thiếu hụt. Dưới đây là một số biểu hiện phổ biến:

    • Sự phát triển kém:
      • Bé trai có thể thấy dương vật phát triển kém, trong khi bé gái có thể gặp vấn đề về chu kỳ kinh nguyệt không đều.
    • Rối loạn đường huyết:
      • Mức đường huyết thấp có thể là một dấu hiệu của suy tuyến yên.
    • Tăng trưởng chậm:
      • Trẻ có thể phát triển chậm, chiều cao không tăng đều đặn, dẫn đến vóc dáng thấp bé.
    • Biểu hiện từ sơ sinh:
      • Trẻ mới sinh có thể bị icterus (da và mắt vàng) do suy tuyến yên.
    • Thay đổi trong cân nặng:
      • Trẻ có thể trải qua sự tăng hoặc sụt cân mà không rõ nguyên nhân.
    • Nhạy cảm với nhiệt độ:
      • Cảm giác lạnh dễ dàng, khó giữ ấm cơ thể là một dấu hiệu khác có thể xuất hiện.
    • Sưng phù mặt:
      • Mặt có thể sưng phù, đặc biệt là vào buổi sáng.
    • Triệu chứng cấp tính:
      • Đau đầu nặng nề, mờ mắt có thể là dấu hiệu của tổn thương đột ngột đối với tuyến yên.
    • Mệt mỏi và căng thẳng:
    • Trẻ có thể luôn cảm thấy mệt mỏi và dễ bị căng thẳng.

    Tuy nhiên, những biểu hiện này cũng có thể xuất phát từ các bệnh lý nhi khoa khác. Để chắc chắn, nếu phát hiện con không khỏe, ba mẹ cần nhanh chóng đưa trẻ đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

    Chấn đoán suy tuyến yên ở trẻ em

    Để chẩn đoán suy tuyến yên ở trẻ em, các phương pháp sau thường được áp dụng:

    • Lịch sử sức khỏe và tiền sử bệnh:
      • Bác sĩ sẽ thực hiện cuộc trò chuyện chi tiết với ba mẹ hoặc người chăm sóc để hiểu rõ về tình trạng sức khỏe của trẻ và tiền sử bệnh của gia đình.
    • Xét nghiệm máu:
      • Xét nghiệm máu thường được thực hiện để kiểm tra nồng độ hormone, bao gồm các loại hormone có liên quan đến hoạt động của tuyến yên.
    • Chụp X-ray:
      • X-ray sử dụng tia phóng xạ để tạo ra hình ảnh của xương, giúp bác sĩ dự đoán độ tuổi của xương. Trẻ bị suy tuyến yên thường có tuổi xương nhỏ hơn so với tuổi thật của mình.
    • Chụp CT (Computed Tomography):
      • Chụp CT là phương pháp tạo hình ảnh của xương, cơ, mỡ và nội tạng bằng cách sử dụng tia X. Phương pháp này cung cấp hình ảnh chi tiết hơn so với X-ray.
    • MRI (Magnetic Resonance Imaging):
      • MRI tạo ra hình ảnh chi tiết của các cơ mà không cần sử dụng tia X. Phương pháp này thường được sử dụng để thể hiện các mô mềm và các cấu trúc trong não và tuyến yên.

    Các xét nghiệm và hình ảnh này cung cấp thông tin quan trọng để bác sĩ đưa ra chẩn đoán chính xác và lên kế hoạch điều trị phù hợp cho trẻ.

    Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn nguồn Bác sĩ Phan Văn Giáo

    Chuyên mục
    Bệnh Hô Hấp

    Giảng viên Y học cổ truyền bật mí bài thuốc điều trị ho gà

    Trong y học cổ truyền thì bệnh ho gà được gọi là bách nhật khái, sinh khái bởi vì nó ho theo cơn, dưới đây là một số bài thuốc giảng viên Y học cổ truyền bật mí điều tri ho gà hiệu quả.

    Giảng viên Y học cổ truyền bật mí bài thuốc điều trị ho gà

    Tìm hiểu về bệnh ho gà

    Giảng viên Y học cổ truyền công tác tại Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Bệnh ho gà trong y học cổ truyền hay gọi là bách nhật khái, sinh khái bởi bệnh thường ho từng cơn chứ k ho liên tục.

    Nguyên nhân gây bệnh: do tà khí qua miệng mũi vào phế, phế khí không thông, nghịch lên gây ho, bên trong đờm nhiệt ẩn nấp ở phế, gây nên các cơn ho kịch liệt.

    Khi bệnh kéo dài ệnh ảnh hưởng đến phế khí, phế âm và sinh ra các biến chứng.

    Bật mí một số bài thuốc điều trị ho gà theo từng gia đoạn bệnh

    Theo chuyên mục tin tức Cao đẳng Y Dược cho biết: Giai đoạn đầu (cảm nhiễm, phế hàn): người bệnh có biểu hiện chảy nước mũi, ngạt mũi, ho liên tục, ngày nhẹ đêm nặng, rêu lưỡi trắng mỏng. Phương pháp chữa là tuyên phế trừ tà hay tân ôn tuyên phế. Dùng một trong các bài:

    • Bài 1: Tiểu thanh long thang: ma hoàng 4g, quế chi 4g, bạch thược 8g, cam thảo 4g, bán hạ chế 4g, can khương 2g, ngũ vị tử 4g, tế tân 2g. Sắc uống
    • Bài 2: lá tía tô 12g, lá hẹ 8g, lá xương sông 8g, vỏ quýt 6g, cam thảo dây 10g, gừng 3g. Sắc uống.
    • Bài 3: ma hoàng 4g, hạnh nhân 12g, trần bì 6g, bách bộ 8g, cam thảo 4g. Nếu có sốt, thêm hoàng cầm 8g, tang bạch bì 12g. Sắc uống.Hoa đu đủ đực giúp trị ho gà do đàm nhiệt, phế nhiệt.

    Giai đoạn ho cơn (thường do đàm nhiệt, phế nhiệt): sau khi mắc khoảng 1 tuần, người bệnh ho càng ngày càng nặng, sau cơn ho có tiếng rít, nôn ra đờm dãi, thức ăn; nếu ho nhiều có thể ra máu, xuất huyết dưới niêm mạc, chảy máu cam, mi mắt nề, rêu lưỡi vàng hoặc vàng dày. Phương pháp chữa là thanh phế tiết nhiệt, hóa đàm (tuyên phế tiết nhiệt). Dùng một trong các bài:

    • Bài 1: Ma hạnh thạch cam gia hoàng cầm, bách bộ: ma hoàng 3g, hạnh nhân 6g, thạch cao 10g, cam thảo 2g, hoàng cầm 6g, bách bộ 4g. Nếu có xuất huyết, thêm chi tử sao đen 5g, rễ cỏ tranh 5g; có đờm nhiều, thêm bán hạ chế 4g, hạt củ cải 4g. Sắc uống.
    • Bài 2: Cao ho gà (Viện nghiên cứu Đông y): lá chanh 10g, cỏ gà 10g, gừng tươi 5g, củ sả 5g, lá táo 10g, cỏ sữa nhỏ lá 10g, vỏ rễ dâu 10g, hoa đu đủ đực 5g. Các dược liệu tươi rửa sạch nấu thành cao tỉ lệ 1/1, cho đường nấu thành siro. Cho vào lọ nút kín. Trẻ dưới 5 tuổi mỗi lần uống 1 thìa cà phê; trên 5 tuổi mỗi lần dùng 2 thìa cà phê. Ngày uống 2 lần pha với nước ấm. Kiêng kỵ: Không ăn các chất dầu mỡ, cay nóng, tanh (tôm, cua).Đờm trong phế quản – một nguyên nhân gây ho.

    Khi đờm trong phế quản – một nguyên nhân gây ho.

    Giai đoạn phục hồi (phế khí hư hoặc phế âm hư): Người bệnh ho giảm nhẹ dần, số lần ho ít hơn, tiếng rít giảm dần đến hết, cơn ho yếu, thở ngắn, dễ ra mồ hôi, khát nước, triều nhiệt, chất lưỡi đỏ. Phương pháp chữa là tư dưỡng phế âm, phế khí. Dùng một trong các bài:

    • Bài 1: Sa sâm mạch môn thang: sa sâm 12g, mạch môn 12g, thiên hoa phấn 16g, tử uyển 8g, bách bộ 8g. Nếu tự ra mồ hôi là phế khí hư, thêm đảng sâm 16g, ngũ vị 6g, bạch truật 8g. Sắc uống.
    • Bài 2: vỏ rễ dâu 12g, thiên môn 16g, bách bộ 16g, sa sâm 12g, mạch môn 12g. Sắc uống .
    • Bài 3: cát cánh 6g, cam thảo 4g, tử uyển 4g, trần bì 2g, kinh giới 8g, bách bộ 8g, mạch môn 8g, sa sâm 8g. Sắc uống.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Bệnh thoái hóa cột sống là gì, phương pháp điều trị như thế nào?

    Cột sống đóng vai trò là trụ cột duy nhất cho cơ thể, là nơi tập trung các dây thần kinh quan trọng, mang lại cho con người khả năng vận động và chuyển động.

    Bệnh thoái hóa cột sống là gì, phương pháp điều trị như thế nào?

    Nguyên nhân gây nên thoái hóa cột sống?

    Có rất nhiều nguyên nhân gây thoái hóa cột sống, bao gồm: Sự lão hóa tự nhiên theo tuổi tác; giới tính nữ; nghề nghiệp lao động nặng; tiền sử chấn thương cột sống, bất thường trục chi dưới, tiền sử phẫu thuật cột sống, yếu cơ, di truyền, tư thế lao động không phù hợp, thừa cân, béo phì,…

    Dấu hiệu, triệu chứng bệnh thoái hóa cột sống

    Tuỳ vào mức độ bệnh mà triệu chứng thoái hoá cột sống thắt lưng có thể khác nhau nhưng phổ biến nhất là các dấu hiệu, triệu chứng sau đây:

    • Đau vùng lưng dưới liên tục và kéo dài hơn 6 tuần, có thể lan rộng đến hông và chân
    • Đau ở vùng cột sống thắt lưng, khó khăn khi vận động.
    • Cơn đau sẽ tăng khi cúi người, vặn mình hoặc nâng nhấc đồ vật…
    • Các cơn đau có thể kéo dài từng đợt rồi giảm. Sau khi người bệnh hoạt động các khớp cơ nhiều, cơn đau lưng lại tái phát
    • Khi bệnh trở nên trầm trọng, ngoài những cơn đau thắt lưng liên tục, người bệnh có thể bị tê liệt chân, khó khăn trong di chuyển.

    Thoái hóa cột sống có nguy hiểm không?

    – Hạn chế khả năng vận động: Từ đó khiến cho bệnh nhân khó cử động. Người bệnh có thể sẽ không ngoái được cổ, hay cúi gập người. Việc đứng lên ngồi xuống cũng trở nên khó khăn.

    – Chèn ép dây thần kinh gây bại liệt: Tình trạng cột sống bị thoái hóa sẽ mọc gai ở các đốt sống. Lâu dần, gai sẽ chèn ép vào dây thần kinh gây bại liệt.

    – Thoát vị đĩa đệm: Một khi cột sống đã bị thoái hóa, thì chỉ cần một tác nhân đủ mạnh, đĩa đệm sẽ bị chèn ép và thoát vị. Từ đó, người bệnh sẽ cảm thấy đau đớn, không thể cử động.

    – Rối loạn tiền đình:  Người bệnh bị rối loạn tiền đình sẽ cảm thấy mệt mỏi, trầm cảm, lo lắng, ăn ngủ kém. Đặc biệt người già thường bị chóng mặt, dễ dẫn đến ngã, tai nạn.

    Các nguyên tắc và phương pháp điều trị bệnh như thế nào?

    Các nguyên tắc điều trị bệnh thoái hóa cột sống

    Để đúng cách, khi điều trị thoái hóa cột sống, phải thực hiện các nguyên tắc sau:

    – Ở giai đoạn đầu, khi các cơn đau ít hoặc mới ở mức độ nhẹ, người bệnh có thể áp dụng phương pháp vận động nhẹ nhàng, tập thể dục vừa phải để cải thiện và ngăn ngừa bệnh tiến triển.

    – Nếu bệnh đã tiến triển nặng hơn, các cơn đau xuất hiện dữ dội và liên tiếp nhiều ngày, bệnh nhân có thể điều trị thoái hóa cột sống theo triệu chứng bằng cách sử dụng thuốc chống viêm, giảm đau, giãn cơ…, kết hợp với các thuốc chống thoái hóa tác dụng chậm theo chỉ định của bác sỹ.

    Phương pháp điều trị bệnh thoái hóa cột sống

    – Điều trị thoái hóa cột sống theo Tây Y:

    Bệnh nhân sẽ được các bác sĩ khám lâm sàng và làm một sống thủ tục kiểm tra, xét nghiệm. Từ đó, dựa vào kết quả kiểm tra, các bác sĩ sẽ có kết luận và lên phác đồ điều trị bằng thuốc. Bên cạnh đó kết hợp với liệu pháp vật lý trị liệu hoặc phẫu thuật.

    Y học hiện đại không có thuốc đặc trị thoái hóa, việc kết hợp thuốc với vật lý liệu pháp hay phẫu thuật của Y học hiện đại, chỉ phần nào giúp người bệnh giảm đau và duy trì khả năng vận động chứ không thể chữa tận gốc của bệnh. Ngoài ra việc dùng thuốc trong điều trị thoái hóa có nguy cơ cao gây ra nhiều tác dụng phụ như đau dạ dày, suy giảm chức năng gan, thận. Còn việc phẫu thuật cũng khá tốn kém, lâu hồi phục và tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm như nhiễm trùng, hoại tử, bại liệt,…

    – Chữa thoái hóa cột sống theo Đông Y:

    Theo Y học cổ truyền, cơ thể con người là một chỉnh thể hoàn chỉnh. Khi cơ thể bị Phong tà (gió độc) – Hàn tà (khí lạnh) – Thấp tà (độ ẩm) xâm nhập, làm tắc kinh lạc, khí huyết không được lưu thông trong kinh mạch, khiến máu không đi nuôi dưỡng được xương khớp, gây thoái hóa cột sống.

    Y học cổ truyền sử dụng các thảo dược tự nhiên để điều trị thoái hóa. Giúp lưu thông khí huyết ở cân xương, đẩy các tà khí ra ngoài đem cơ thể trở về trạng thái quân bình âm dương. Đồng thời các tạng phủ được bồi bổ và phục hồi chức năng, đem lại trạng thái chính thường, cơ thể khỏe mạnh. Các khí huyết từ đó cũng lưu thông dễ dàng, máu có thể đi nuôi các mạch bị tắc. Các vùng bị thoái hóa sẽ giảm đau và dần được phục hồi.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Thần Kinh

    Vật lý trị liệu trong điều trị bệnh viêm dây thần kinh liên sườn

    Bệnh viêm dây thần kinh liên sườn gây ra đau dọc theo đường đi của dây thần kinh, thường là từ lưng đến ngực và đôi khi đến cả vùng bụng. Hãy tìm hiểu phương pháp Vật lý trị liệu trong bệnh viêm dây thần kinh liên sườn qua bài chia sẻ sau đây!

    Vật lý trị liệu trong bệnh viêm dây thần kinh liên sườn

    Bệnh viêm dây thần kinh liên sườn là gì?

    Bệnh thần kinh viêm dây thần kinh liên sườn (hay còn gọi là đau dây thần kinh liên sườn) là tình trạng viêm hoặc kích thích các dây thần kinh liên sườn, những dây thần kinh nằm giữa các xương sườn. Tình trạng này có thể gây ra đau dọc theo đường đi của dây thần kinh, thường là từ lưng đến ngực và đôi khi đến cả vùng bụng.

    Nguyên nhân

    Dược sĩ Cao đẳng Dược cho biết, có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến viêm dây thần kinh liên sườn, bao gồm:

    1. Chấn thương hoặc tổn thương: Do tai nạn, va đập, hoặc căng thẳng cơ thể.
    2. Nhiễm trùng: Như bệnh zona thần kinh (herpes zoster) có thể gây viêm dây thần kinh.
    3. Các bệnh lý cột sống: Như thoát vị đĩa đệm, viêm khớp, hoặc thoái hóa cột sống.
    4. Khối u: Cả lành tính và ác tính có thể chèn ép hoặc kích thích dây thần kinh liên sườn.
    5. Hoạt động quá mức: Các hoạt động thể thao hoặc công việc yêu cầu sự vận động mạnh và kéo dài của cơ thể.

    Triệu chứng

    Các triệu chứng của viêm dây thần kinh liên sườn có thể bao gồm:

    1. Đau nhói hoặc đau âm ỉ: Đau có thể xuất hiện ở vùng ngực, lưng hoặc bụng, và thường lan dọc theo đường đi của dây thần kinh liên sườn.
    2. Cảm giác bỏng rát: Có thể cảm thấy như bị đốt cháy hoặc nóng rát dọc theo đường dây thần kinh.
    3. Cảm giác tê hoặc ngứa: Một số người có thể cảm thấy tê hoặc ngứa dọc theo dây thần kinh bị viêm.
    4. Đau tăng lên khi vận động: Đau có thể tồi tệ hơn khi ho, cười, hắt hơi, hoặc khi vận động cơ thể.

    Điều trị

    Việc điều trị viêm dây thần kinh liên sườn tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng. Một số phương pháp điều trị có thể bao gồm:

    1. Thuốc giảm đau: Như paracetamol, ibuprofen hoặc các thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
    2. Thuốc giãn cơ: Có thể giúp giảm co thắt cơ và đau.
    3. Thuốc kháng virus: Nếu nguyên nhân là do nhiễm virus như herpes zoster.
    4. Vật lý trị liệu: Bao gồm các bài tập kéo dãn và tăng cường cơ bắp.
    5. Liệu pháp nóng/lạnh: Áp dụng nhiệt hoặc đá lên vùng bị ảnh hưởng để giảm đau và viêm.
    6. Điều trị nguyên nhân gốc: Như phẫu thuật nếu có khối u chèn ép hoặc điều trị các bệnh lý cột sống.

    Việc chẩn đoán và điều trị viêm dây thần kinh liên sườn cần được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa để đảm bảo hiệu quả và tránh các biến chứng có thể xảy ra. Xem thêm thông tin chỉnh nha niềng răng tại thái nguyên

    Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng trong bệnh viêm dây thần kinh liên sườn

    Ktv Cao đẳng Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur và các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay: Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng là một phần quan trọng trong việc điều trị và quản lý bệnh viêm dây thần kinh liên sườn. Mục tiêu của vật lý trị liệu là giảm đau, cải thiện chức năng vận động, và ngăn ngừa tái phát. Dưới đây là một phân tích chi tiết về các phương pháp và lợi ích của vật lý trị liệu trong điều trị viêm dây thần kinh liên sườn:

    Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng 

    1. Bài tập kéo giãn và tăng cường cơ bắp
    • Kéo giãn cơ: Các bài tập kéo giãn giúp giảm căng cơ, cải thiện linh hoạt và giảm áp lực lên dây thần kinh liên sườn. Ví dụ như bài tập kéo giãn cơ lưng, cơ liên sườn và cơ ngực.
    • Tăng cường cơ bắp: Các bài tập tăng cường cơ lưng và cơ bụng giúp hỗ trợ cột sống tốt hơn, từ đó giảm nguy cơ tái phát viêm dây thần kinh. Ví dụ như plank, bài tập tăng cường cơ lưng dưới.
    1. Phương pháp nhiệt và lạnh
    • Nhiệt trị liệu: Áp dụng nhiệt độ ấm như túi nhiệt hoặc khăn nóng lên vùng bị đau giúp tăng cường tuần hoàn máu, giảm căng cơ và giảm đau.
    • Lạnh trị liệu: Sử dụng túi đá hoặc khăn lạnh để giảm viêm và sưng, từ đó giảm đau hiệu quả.
    1. Massage trị liệu
    • Massage cơ bản: Massage nhẹ nhàng giúp giảm căng thẳng cơ, cải thiện tuần hoàn máu và giảm đau. Massage thường tập trung vào các vùng cơ lưng và cơ liên sườn.
    • Kỹ thuật đặc biệt: Sử dụng các kỹ thuật như massage mô sâu để giải quyết các điểm kích thích và giảm đau sâu.
    1. Điện trị liệu
    • TENS (Transcutaneous Electrical Nerve Stimulation): Sử dụng các xung điện nhẹ để giảm đau bằng cách làm tê liệt tạm thời các dây thần kinh đau.
    • EMS (Electrical Muscle Stimulation): Kích thích các cơ bắp bằng xung điện để tăng cường và phục hồi cơ.
    1. Phương pháp thủ công
    • Điều chỉnh cột sống: Các kỹ thuật điều chỉnh cột sống giúp cải thiện căn chỉnh của cột sống, giảm áp lực lên các dây thần kinh và cải thiện chức năng vận động.
    • Kéo giãn cột sống: Sử dụng các phương pháp kéo giãn cơ học để giảm áp lực lên các đĩa đệm và dây thần kinh.
    1. Bài tập hít thở và thư giãn
    • Bài tập hít thở sâu: Hít thở sâu và có kiểm soát giúp giảm căng thẳng và cải thiện tuần hoàn máu.
    • Kỹ thuật thư giãn: Các kỹ thuật như thiền và yoga giúp cải thiện sự thư giãn toàn diện, giảm căng thẳng và giảm đau.
    1. Giáo dục và tư vấn
    • Hướng dẫn tư thế đúng: Hướng dẫn bệnh nhân cách duy trì tư thế đúng khi ngồi, đứng, và làm việc để tránh căng thẳng lên dây thần kinh.
    • Lời khuyên về hoạt động hàng ngày: Tư vấn về cách thực hiện các hoạt động hàng ngày một cách an toàn và hiệu quả để tránh tái phát viêm dây thần kinh.
    1. Theo dõi và điều chỉnh liệu trình
    • Đánh giá tiến triển: Theo dõi sự tiến triển của bệnh nhân và điều chỉnh liệu trình điều trị dựa trên mức độ cải thiện và phản ứng của bệnh nhân.
    • Điều chỉnh bài tập và phương pháp: Tùy theo tình trạng và nhu cầu cụ thể của bệnh nhân, điều chỉnh các bài tập và phương pháp điều trị để đạt hiệu quả tối ưu.

    Áp dụng các phương pháp vật lý trị liệu – phục hồi chức năng này không chỉ giúp giảm đau và cải thiện chức năng vận động mà còn ngăn ngừa tái phát và duy trì sức khỏe tổng thể cho bệnh nhân viêm dây thần kinh liên sườn.

    Nguồn:  benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Nhi Khoa

    Bệnh bạch cầu lympho cấp tính: Triệu chứng và chẩn đoán

    Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho là một loại ung thư phổ biến nhất ở trẻ em, nhưng cũng có thể xảy ra ở người lớn ở mọi lứa tuổi. Cùng tìm hiểu triệu chứng và chẩn đoán bệnh bạch cầu lympho cấp tính.

    Bệnh bạch cầu lympho cấp tính là gì?

    Bác sĩ tại các trường cao đẳng y dược Hà Nội, TP.HCM cho hay: bệnh này xuất phát từ sự biến đổi ác tính và sự tăng sinh không kiểm soát của tế bào tiền thân tạo máu, dẫn đến việc tạo ra một lượng lớn blast (tế bào non) trong hệ thống tuần hoàn, thay thế tủy xương bình thường bằng các tế bào ác tính và thâm nhiễm vào các bộ phận như hệ thần kinh trung ương và tinh hoàn.

    Phân loại bệnh bạch cầu lympho cấp tính

    Trong bệnh bạch cầu lympho cấp tính, các khối u lympho tiền thân thường được phân loại dựa trên dòng tế bào của chúng. Cụ thể:

    1. Bệnh bạch cầu/U lympho tiền thân dòng tế bào B: Đây là loại bệnh khi các tế bào tân sinh (nguyên bào lympho) làm tổn thương máu và tủy xương, với đặc điểm là tỷ lệ nguyên bào tủy xương lớn hơn 20%.
    2. Bệnh bạch cầu/U lympho tiền thân dòng tế bào T: Trong trường hợp này, các nguyên bào tân sinh thâm nhập chủ yếu vào các mô ngoại tủy, không gây tổn thương đáng kể đến máu và tủy xương.

    Theo Phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2016, ung thư bạch huyết được phân loại dựa trên dữ liệu di truyền, đặc điểm lâm sàng, hình thái tế bào và miễn dịch. Tất cả những yếu tố này đều đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tiên lượng và quản lý bệnh.

    Triệu chứng của bệnh bạch cầu lympho cấp tính

    Cán bộ y tế tại Cao đẳng Y Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ các triệu chứng của bệnh bạch cầu lympho cấp tính thường xuất hiện nhanh chóng, chỉ trong vài ngày đến vài tuần trước khi được chẩn đoán. Những triệu chứng phổ biến nhất thường do sự tạo máu bị gián đoạn, bao gồm:

    1. Thiếu máu: Bệnh nhân có thể cảm thấy mệt mỏi, yếu đuối, nhợt nhạt, khó thở khi gắng sức, và có nhịp tim nhanh. Cảm giác đau ngực khi gắng sức cũng có thể xuất hiện.
    2. Giảm tiểu cầu: Các triệu chứng có thể bao gồm chảy máu niêm mạc, dễ bầm tím, xuất huyết từ da, chảy máu cam, chảy máu lợi, và kinh nguyệt nhiều ở phụ nữ. Đái máu và chảy máu từ đường tiêu hóa cũng có thể xảy ra, nhưng ít phổ biến.
    3. Giảm bạch cầu hạt hoặc giảm bạch cầu trung tính: Điều này có thể dẫn đến nguy cơ cao nhiễm trùng, bao gồm nhiễm trùng do vi khuẩn, nấm và vi rút. Bệnh nhân có thể phát sốt và mắc nhiễm trùng nặng.
    4. Thâm nhiễm nội tạng: Các tế bào bạch cầu thâm nhập vào các nội tạng như gan, lá gan và các hạch bạch huyết, gây phì đại của chúng. Thâm nhiễm của tủy xương và màng xương có thể gây đau xương và khớp, đặc biệt với bệnh lý nhi khoa ở trẻ em. Thâm nhiễm thần kinh trung ương và màng não là phổ biến và có thể gây ra các triệu chứng như liệt dây thần kinh sọ, đau đầu, thay đổi trong thị giác hoặc thính giác, và thay đổi tâm trạng.

    Bệnh bạch cầu lympho cấp tính cần được phát hiện sớm

    Phương pháp chẩn đoán bệnh bạch cầu lympho cấp tính

    Để chẩn đoán bệnh bạch cầu lympho cấp tính (ALL), các phương pháp và tiêu chuẩn sau đây thường được sử dụng:

    1. Công thức máu và tiêu bản máu ngoại vi: Đây là các xét nghiệm đầu tiên được thực hiện. Nếu có giảm tế bào máu và xuất hiện blast, có thể nghĩ đến bệnh bạch cầu cấp tính. Cần phân biệt với các tình trạng khác như thiếu máu bất sản, nhiễm virus, nhiễm khuẩn tăng bạch cầu đơn nhân và thiếu vitamin B12, folate.
    2. Xét nghiệm tủy xương: Thường bao gồm chọc hút và sinh thiết kim. Tế bào blast trong tủy xương thường từ 25 đến 95% ở bệnh nhân ALL.
    3. Nghiên cứu mô hóa học, di truyền tế bào và xác định kiểu hình miễn dịch: Bao gồm nhuộm cho deoxynucleotidyl transferase (TdT), kết quả dương tính trong các tế bào có nguồn gốc lympho. Việc phát hiện các chất chỉ điểm kiểu hình miễn dịch cụ thể như CD3 (đối với các tế bào B) là cần thiết trong việc phân loại bệnh bạch cầu cấp tính.
    4. Bất thường di truyền tế bào: Các bất thường di truyền tế bào có thể bao gồm sắp xếp lại t(v;11q23)/MLL, t(1;19)/E2A-PBX1, t(5;14)/IL3-IGH và t(8;14), t(8;22), t(2;8)/C-MYC được sắp xếp lại.
    5. Các kết quả xét nghiệm khác: Có thể bao gồm tăng ure máu, tăng phosphate máu, tăng kali máu, hoặc hạ kali máu, tăng men gan hoặc LDH, hạ đường huyết và thiếu oxy.
    6. Cận lâm sàng: CT sọ não, CT ngực và bụng, siêu âm tim hoặc chụp đa điểm (MUGA) thường được thực hiện để đánh giá chức năng và phát hiện các biến đổi cơ thể liên quan đến ALL, như triệu chứng thần kinh trung ương, các khối u, thâm nhiễm nội tạng và tình trạng tim mạch.

    Các phương pháp chẩn đoán này cùng nhau giúp xác định và đánh giá bệnh bạch cầu lympho cấp tính, từ đó hỗ trợ trong việc lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và dự đoán tiên lượng của bệnh nhân.

    Nguồn:  benhhoc.edu.vn

    Exit mobile version