Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Làm sao để phòng tránh cúm A, B hiệu quả nhất

Virus cúm có thể gây nên một loạt các triệu chứng và ảnh hưởng đến sức khỏe của người mắc bệnh. Vậy người bệnh nên làm gì để phòng tránh cúm A, B hiệu quả nhất?


Làm sao để phòng tránh cúm A, B hiệu quả nhất

Có những virus cúm nào?

Cúm là một bệnh thường gặp với tình trạng nhiễm trùng của đường hô hấp gây ra bởi các loại virus cúm. Có hai loại virus chính gây ra cúm ở người là influenza A và influenza B. Đây là những loại virus cúm phổ biến:

  1. Influenza A:
    • Đây là một loại virus cúm chủng đa dạng và có khả năng gây ra các đợt dịch bệnh cúm nghiêm trọng. Các chủng của influenza A thường được đặt tên dựa trên các protein trên bề mặt của chúng, là hemagglutinin (H) và neuraminidase (N). Ví dụ, virus cúm H1N1, H3N2 là những chủng phổ biến.
  2. Influenza B:
    • Loại virus này cũng có khả năng gây ra các đợt dịch cúm, nhưng thường ít nghiêm trọng hơn so với influenza A. Không giống như influenza A, influenza B không có các chủng được chia thành H và N.

Ngoài ra, còn có một số virus cúm khác thuộc các loại khác như influenza C, nhưng chúng ít phổ biến và không gây ra các đợt dịch lớn như influenza A và B. Các virus cúm thường biến đổi liên tục, điều này làm cho việc phòng tránh và điều trị trở nên khó khăn. Đây là lý do tại sao cần phải phát triển vắc xin cúm mới mỗi mùa.

Virus cúm ảnh hưởng gì đến sức khỏe người mắc?

Chuyên gia dịch tễ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Virus cúm có thể gây nên một loạt các triệu chứng và ảnh hưởng đến sức khỏe của người mắc bệnh. Dưới đây là một số tác động chính của virus cúm đối với sức khỏe:

  1. Triệu chứng cúm:
    • Cúm thường gây ra các triệu chứng như sốt, đau cơ, đau đầu, mệt mỏi, và viêm mũi. Những triệu chứng này có thể làm giảm sức khỏe tổng thể và gây khó chịu cho người mắc.
  2. Bệnh cúm nặng:
    • Đối với một số người, đặc biệt là những người có hệ miễn dịch yếu, trẻ em, người già, hoặc những người có bệnh lý cơ bản, virus cúm có thể gây ra các biến chứng nặng như viêm phổi, viêm tai, viêm xoang, và các vấn đề sức khỏe nặng hơn.
  3. Tăng nguy cơ nhiễm trùng thứ phát:
    • Virus cúm có thể làm yếu hệ miễn dịch, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng bởi các vi khuẩn khác. Nếu hệ miễn dịch yếu, người mắc cúm có thể dễ mắc các bệnh nhiễm trùng thứ phát.
  4. Ảnh hưởng đến công suất làm việc và sinh hoạt hàng ngày:
    • Mệt mỏi và sốt có thể làm giảm công suất làm việc và sinh hoạt hàng ngày của người mắc cúm. Người này thường cảm thấy không khỏe, mệt mỏi, và có thể phải nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe.
  5. Rủi ro cho các nhóm nhạy cảm:
    • Những người thuộc các nhóm nhạy cảm như trẻ em, người già, phụ nữ mang thai và những người có hệ miễn dịch suy giảm đặc biệt nên chú ý và thận trọng khi mắc cúm, vì họ có thể phải đối mặt với các tác động nặng nề hơn.

Điều trị nhiễm cúm như thế nào?

Điều trị nhiễm cúm thường tập trung vào việc giảm nhẹ và giảm đi các triệu chứng, cũng như hỗ trợ sự phục hồi tự nhiên của cơ thể. Dưới đây là một số phương pháp điều trị thông thường cho người mắc cúm:

  1. Nghỉ ngơi:
    • Nghỉ ngơi là quan trọng để cơ thể có thể dành năng lượng để chiến đấu với virus và phục hồi sức khỏe. Hãy cố gắng giữ cơ thể ấm áp và thoải mái.
  2. Uống nhiều nước:
    • Uống nước hoặc các đồ uống ấm giúp giảm cảm giác khát, giảm đau họng và giúp loại bỏ độc tố từ cơ thể.
  3. Thuốc giảm đau và hạ sốt:
    • Sử dụng thuốc như paracetamol hoặc ibuprofen có thể giúp giảm đau và hạ sốt. Tuy nhiên, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng, đặc biệt là đối với trẻ em hoặc những người có vấn đề sức khỏe cụ thể.
  4. Sử dụng hơi nước nóng:
    • Hơi nước nóng từ nước sôi hoặc tắm nước nóng có thể giúp giảm bớt tắc nghẽn mũi và giảm đau cơ.
  5. Dùng nước muối sinh lý cho mũi:
    • Dùng nước muối sinh lý có thể giúp giảm cảm giác khó chịu do tắc nghẽn mũi và họng.
  6. Không sử dụng kháng sinh:
    • Cúm là do virus, không phải vi khuẩn, nên kháng sinh không có tác dụng trong việc điều trị cúm. Sử dụng không đúng cách có thể tăng nguy cơ sự kháng thuốc của vi khuẩn và có thể gây hại.

Nếu có bất kỳ triệu chứng nặng hoặc kéo dài, hoặc nếu thuốc tự nhiên không giúp giảm triệu chứng, việc tham khảo ý kiến của bác sĩ là quan trọng để đảm bảo điều trị hiệu quả và tránh các biến chứng có thể xảy ra.

Người bệnh cần phòng tránh cúm hiệu quả

Chia sẻ cách phòng ngừa cúm hiệu quả

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ: Phòng ngừa cúm là một phần quan trọng trong việc duy trì sức khỏe hàng ngày. Dưới đây là một số cách phòng ngừa cúm hiệu quả:

  1. Tiêm phòng và sử dụng vắc xin cúm:
    • Tiêm phòng hoặc sử dụng vắc xin cúm đều là biện pháp hiệu quả nhất để ngăn chặn sự lây lan của virus cúm, đặc biệt là trong mùa cúm.
  2. Rửa tay thường xuyên:
    • Rửa tay bằng xà phòng và nước ấm trong ít nhất 20 giây có thể loại bỏ vi khuẩn và virus mà bạn có thể đã tiếp xúc. Sử dụng nước rửa tay chứa cồn khi không thể rửa tay bằng nước.
  3. Tránh tiếp xúc với người mắc cúm:
    • Tránh tiếp xúc với những người mắc cúm để giảm rủi ro lây nhiễm. Nếu bạn mắc cúm, hãy giữ khoảng cách và đeo khẩu trang để bảo vệ người khác.
  4. Đeo khẩu trang:
    • Đeo khẩu trang có thể giúp ngăn chặn sự lây lan của hạt nước bọt khi bạn hoặc người khác ho, hắt, nói chuyện.
  5. Tăng cường dinh dưỡng:
    • Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng giúp tăng cường hệ miễn dịch. Ăn đủ loại thức ăn giàu vitamin và khoáng chất, đặc biệt là vitamin C và zinc.
  6. Duệt mũi bằng nước muối sinh lý:
    • Duệt mũi hàng ngày bằng nước muối sinh lý có thể giúp loại bỏ virus và vi khuẩn khỏi mũi, giảm nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp.
  7. Giữ ẩm trong môi trường sống:
    • Giữ cho môi trường sống ẩm, đặc biệt là trong mùa đông khô hanh, có thể giúp ngăn chặn virus cúm lây lan.
  8. Tăng cường vận động và tập thể dục:
    • Tập thể dục đều đặn có thể tăng cường hệ miễn dịch và giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng.
  9. Giữ gìn vệ sinh cá nhân:
    • Giữ gìn vệ sinh cá nhân bằng cách thường xuyên thay quần áo, giữ sạch cơ thể, và tránh chạm tay vào mắt, mũi, miệng nếu tay chưa được rửa sạch.
  10. Tăng cường ngủ đủ giấc:
    • Ngủ đủ giấc là yếu tố quan trọng giúp cơ thể nghỉ ngơi và phục hồi năng lượng, từ đó củng cố hệ miễn dịch.

Nhớ rằng, sự kết hợp của nhiều biện pháp phòng ngừa mới có thể đảm bảo hiệu quả tốt nhất.

Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Y học cổ truyền hướng dẫn điều trị chứng hư lao

Người bị hư lao được quy nạp thành 4 thể bệnh: khí hư, dương hư, huyết hư, âm hư. Tùy theo từng thể bệnh mà y học cổ truyền có bài thuốc điều trị phù hợp.

Y học cổ truyền hướng dẫn điều trị chứng hư lao

Người bị hư lao đa phần bao gồm lục phủ, ngũ tạng cùng toàn thân suy nhược. Nguyên nhân gây bệnh do lục phủ, ngũ tạng suy kém, dù ăn nhiều nhưng khó hấp thu dẫn đến tình trạng hư suy, âm dương mất cân bằng, sức khỏe theo đó mà giảm sút. Theo y học cổ truyền, tùy vào từng trường hợp mà người bệnh được các thầy thuốc chỉ định bài thuốc phù hợp. Cụ thể:

Trị chứng hư lao ở thể Khí hư

Biểu hiện: Sắc mặt vàng úa, người mệt mỏi lúc nóng, lúc rét, đoản hơi, suyễn thở, tự ra mồ hôi, mạch nhuyễn nhược, nếu khí hư đến cực độ (tức là dương hư) thì mạch thường chuyển sang trầm tế.

Bài thuốc “Bổ trung ích khí” gồm các vị: Hoàng kỳ 20g, đảng sâm 16g, đương quy 12g, chích thảo 4g, thăng ma 6g, sài hồ 10g, trần bì 6g, bạch truật 12g. Cho 750ml nước, sắc kỹ còn 250ml, chia uống 3 lần trong ngày.

Trị chứng hư lao ở thể Dương hư

Biểu hiện: Yếu mệt, thận suy, liệt dương, mất ngủ, di tinh kém ăn,…

Bài thuốc: Nhân sâm 12g, nhục thung dung 8g, thỏ ty tử 12g, hoàng kỳ 16g, đỗ trọng 16g, xà sàng tử 12g, phúc bồn tử 12g, thục địa 16g, ba kích 12g, đương quy 12g, bạch truật 12g, toả dương 10g, dâm dương hoắc 12g, đại táo 5 quả, long nhãn 10g, lộc nhung 12g, kỷ tử 12g, hà thủ ô đỏ 12g, cam thảo 6g, xuyên khung 8g. Tất cả cho vào 750ml nước, sắc kỹ còn 250ml, chia 3 lần uống trong ngày. Uống 7 thang liền.

Trị chứng hư lao ở thể Huyết hư

Biểu hiện: Sắc mặt trắng nhợt, đầu choáng, mắt hoa, kinh hãi, da khô ráp, hồi hộp.

Bài thuốc “Quy tỳ thang” với các vị: Nhân sâm 12g, viễn chí 6g, đại táo 3 quả, phục thần 12g, táo nhân 16g, hoàng kỳ 12g, mộc hương 4g, long nhãn 12g, đương quy 12g, sinh khương 3 lát, bạch truật 12g, chích thảo 4g. Cho 750ml nước, sắc kỹ còn 250ml, chia uống 3 lần trong ngày.

Điều trị chứng hư lao dựa theo thể bệnh

Trị chứng hư lao ở thể Khí huyết lưỡng hư

Biểu hiện: Người mệt mỏi, chán ăn, ăn không tiêu, gầy yếu, mất ngủ, da mặt nhợt nhạt, chân tay bủn rủn sức yếu, thở đoản hơi,…

Bài thuốc “Thập toàn đại bổ”: “Đương quy 12g, xuyên khung 8g, táo 3 quả, bạch thược 12g, bạch linh 12g, đảng sâm 12g, bạch truật 12g, nhục quế 6g, thục địa 12g, hoàng kỳ 16g. Cho vào 750ml nước, sắc kỹ còn 250ml, chia uống 3 lần trong ngày”, theo thầy thuốc YHCT Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.

Trị chứng hư lao ở thể Âm hư

Biểu hiện: Với biểu hiện thần trí bất an, hay giận dữ, nóng nảy, mất ngủ, kém ăn, mồ hôi trộm, ho mất tiếng, lưỡi ráo hang khô, đại tiện táo kết…

Bài thuốc “Lục vị địa hoàng hoàn”: Thục địa 20g, hoài sơn 16g, phục linh 12g, sơn thù 16g, trạch tả 12g, đan bì 12g. Cho 750ml nước sắc kỹ còn 250ml, chia uống 3 lần trong ngày.

Trên đây là những thông tin tham khảo về phương pháp điều trị chứng hư lao. Tuy nhiên điều này không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc. Vì vậy bạn nên đến các bệnh viện chuyên khoa để khám và điều trị kịp thời.

Ngoài ra bạn có thể tham gia group Hội Nhà Thuốc – Quầy Thuốc Chữa Bệnh Việt Nam để cập nhật những thông tin về thuốc cũng như điều trị các bệnh lý bằng thuốc.

Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

Ngoài ra bạn có thể tham gia group Hội Nhà Thuốc – Quầy Thuốc Chữa Bệnh Việt Nam để cập nhật những thông tin về thuốc cũng như điều trị các bệnh lý bằng thuốc.

Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Điểm danh những loại rau tốt cho phụ nữ mang thai

Mang thai là giai đoạn mẹ bầu cần bổ sung lượng thực phẩm cả về chất và về lượng. Ăn nhiều rau giàu vitamin và khoáng chất giúp bạn có một thai kỳ khỏe mạnh.

Điểm danh những loại rau tốt cho phụ nữ mang thai

Phụ nữ mang thai sẽ cần nhiều dinh dưỡng hơn bình thường, vì thế ngoài bổ sung chất đạm, chất béo thì các chuyên gia tư vấn sinh sản tình dục còn khuyến cáo mẹ bầu thường xuyên sử dụng các thực phẩm sau:

Cải xoăn

Cải xoăn là là một loại rau ăn lá, giá trị dinh dưỡng của cây cải xoăn rất giàu chất xơ và vitamin. Ăn nhiều rau cải xoăn rất tốt cho hệ tiêu hóa, đồng thời chúng cũng chứa một lượng lớn canxi giúp xương chắc khỏe, em bé phát triển khỏe mạnh từ trong bụng mẹ.

Bắp cải

Bắp cải có hai loại là bắp cải tím và bắp cải xanh. Bắp cải hiện nay không chỉ có ở mùa đông mà được thu hoạch quanh năm. Đối với phụ nữ mang thai, bắp cải có rất nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi. Theo nghiên cứu, thực phẩm này rất giàu canxi và sắt, vì thế mẹ bầu muốn khỏe mạnh không nên bỏ qua thực phẩm này.

Cà rốt

Cà rốt là loại cây ăn củ, có màu da cam, cũng như bí ngô chứa một lượng lớn beta-caroten, một chất tiền vitamin A khi vào cơ thể sẽ được chuyển hóa thành vitamin A. Vitamin A là không thể thiếu với phụ nữ mang thai giúp phát triển thị giác hoàn chỉnh cho thai nhi.

Măng tây

Măng tây là một món ăn được đánh giá cao, giòn, ngọt và rất giàu dinh dưỡng. Theo Y học cổ truyền, măng tây có khả năng rất tốt cho việc kiểm soát lượng đường trong máu, tránh cho mẹ bầu bị mắc tiểu đường thai kỳ. Ngoài ra măng tây chứa lượng lớn vitamin B giúp tăng lượng sữa sau sinh với những mẹ đang cho con bú.

Cà tím là thực phẩm rất tốt cho phụ nữ mang thai

Cà tím

Cà tím là thực phẩm lành mạnh vì nó chứa lượng calo rất thấp. Bạn có thể chế biến được rất nhiều món ngon từ cà tím như xào, nấu canh. Trong cà tím chứa rất nhiều chất chống oxy hóa rất tốt cho mẹ bầu và thai nhi. Nếu ăn thường xuyên giúp mẹ bầu giảm rủi ro từ bệnh cao huyết áp, chống lại các gốc tự do khắc phục những tai biến về bệnh này.

Rau bina

Rau bina hay còn gọi là rau bó xôi được trồng nhiều ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Theo đó, loại rau này rất giàu protein, chất xơ, các loại vitamin A, B1, C giúp hoàn thiện sự phát triển đầy đủ của bào thai.

Củ sen

Củ sen là loại củ rất phổ biến ở Việt Nam, theo nghiên cứu chúng có tính mát, rất dễ tìm và mang lại nhiều lợi ích cho mẹ bầu và thai nhi. Mặt khác, củ sen cũng giàu tinh bột, các loại vitamin và khoáng chất rất tốt cho dạ dày, lá lách và dưỡng ẩm da. Củ sen giúp loại bỏ độc tố tích tụ ở vùng bụng, tốt cho hệ tiêu hóa và lợi sữa.

Ngoài các thực phẩm trên thì rau hẹ cũng là thực phẩm mà mẹ bầu không nên bỏ qua. Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, rau hẹ rất giàu cellulose và các thành phần dinh dưỡng khác rất tốt cho sức khỏe bà bầu. Rau hẹ làm giảm triệu chứng buồn nôn ở những tháng đầu thai kỳ, giúp nhuận tràng, giảm các triệu chứng táo bón ở phụ nữ mang thai. Đặc biệt chúng giúp cơ thể tăng tính nhạy cảm với insulin làm ổn định đường huyết, giảm mỡ máu và ngăn ngừa xơ vữa động mạch.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Tổng hợp một số thuốc giúp giảm tác hại của thuốc kháng sinh

Thông thường uống thuốc kháng sinh vô tình tiêu diệt các vi khuẩn có lợi trong cơ thể vậy trên thị trường có loại thuốc nào để giảm tác hại của thuốc kháng sinh.

Tổng hợp một số thuốc giúp giảm tác hại của kháng sinh

Thuốc kháng sinh khi được đưa vào cơ thể sẽ có tác dụng tiêu diệt các vi khuẩn có hại nhưng đồng thời các vi khuẩn có lợi cũng bị tiêu diệt theo. Nên sau khi uống thuốc kháng sinh, cơ thể sẽ gặp phải tình trạng tiêu chảy cấp, sống phân đặc biệt là trẻ nhỏ hay gặp nhất.

Tổng hợp một số thuốc giúp giảm tác hại của kháng sinh

  • Men vi sinh

Men vi sinh thuốc được rất nhiều người sử dụng hoạt động theo cơ chế gây rối loạn do kháng sinh gây ra nên chúng có tác dụng nhất. Men vi sinh bổ sung nhiều vi khuẩn có lợi nhằm lấy lại sự cân bằng của hệ vi khuẩn ruột.

Một số thuốc có thể sử dụng là men chứa Lactobacillus acidophillus, Bifidobacterium longum lactomin…tuy nhiên các chuyên gia khuyến cáo cần uống men vi sinh cách thời điểm uống kháng sinh khoảng 2h.

Theo đó, liều lượng dùng đối với người lớn là 1 gói và ngày uống 2 lần riêng đối với trẻ dưới 1 tuổi tiến hành uống 2 nửa gói trong 1 ngày.

  • Thuốc băng xe niêm mạc

Hiện tượng tiêu chảy cấp triệu chứng hay gặp khi uống thuốc kháng sinh vì vậy sử dụng thuốc băng xe niêm mạc có tác dụng cầm tiêu chảy ngay lập tức, thuốc tác dụng nhanh và hiệu quả. Thuốc được sử dụng cho trẻ em bị tiêu chảy cấp, một số thuốc hay dùng như: diosmectite (smecta), racecadotril (hidrasec).

  • Men tiêu hóa

Tổng hợp một số thuốc giúp giảm tác hại của kháng sinh

Uống thuốc kháng sinh khiến cơ thể chán ăn, dẫn đến mệt mỏi tuy nhiên khi uống một số acid amin phân tử nhỏ hoặc men tiêu hóa đơn giản giúp kích thích ăn uống và mang đến cảm giác ăn ngon hơn. Thuốc này, có tác dụng khắc phục chứng biếng ăn ở trẻ em và giúp hệ tiêu hóa của trẻ tốt hơn. Một số thuốc có thể dùng như: vitamin B1, B62, B6, tinh chất men bia…

Nguyên tắc sử dụng kháng sinh

Để tránh các tác dụng phụ khi uống thuốc kháng sinh thì người dùng nên tuân thủ một số nguyên tắc dùng thuốc như sau:

  • Thời điểm uống thuốc

Nên uống thuốc vào lúc đói và xa bữa ăn và uống 2 lần trong ngày, cách nhau khoảng 12 giờ.

  • Liều lượng và thời gian dùng thuốc

Liều lượng thuốc phải được sử dụng theo đúng sự chỉ dẫn của bác sĩ và tuyệt đối không được tự ý tăng liều lượng thuốc khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ. Nên uống thuốc kháng sinh từ 7 đến 10 ngày. Một số loại kháng sinh có thể được chỉ định dùng trong 5 ngày tuy nhiên vẫn có loại thuốc dùng trong 3 ngày chính là thuốc azithromycin.

  • Theo dõi các phản ứng dị ứng của thuốc

Khi sử dụng thuốc cần thường xuyên theo dõi tình trạng sức khỏe tránh gặp phải phản ứng nghiêm trọng như: sốc phản vệ thường xảy ra với nhóm thuốc betalactam với các biểu hiện như tím tái, khó thở và đau bụng dữ dội. Do đó, trước khi dùng thuốc kháng sinh người dùng cần khai báo tiền sử bệnh tình cho bác sĩ kê đơn.

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Những dấu hiệu của bệnh ung thư khoang miệng không thể bỏ qua

Đừng chủ quan với những đốm nhỏ màu trắng đục, vết loét, vết chồi lâu lành trong khoang miệng hay bạn bị chảy máu bất thường đó có thể là dấu hiệu bệnh ung thư miệng.

 

Những dấu hiệu của bệnh ung thư khoang miệng

Theo tin tức của Bộ  Y tế cho biết hiện nay ung thư miệng là loại ung thư thường gặp nhất trong các loại ung thư vùng đầu cổ và được xếp trong 10 ung thư thường gặp nhất ở nam giới. Vậy yếu tố nào gây nên bệnh ung thư khoang miệng và cách phòng tránh.

Yếu tố gây ung thư khoang miệng

Theo Bác sĩ Chu Hòa Sơn – Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết hiện nay trên thế giới các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra nguyên nhân thực sự gây ra bệnh ung thư miệng một bệnh chuyên khoa nhưng có một số yếu tố được cho là làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư khoang miệng như:

  • Có thói quen sử dụng nhiều rượu, bia, hút thuốc lá.
  • Vệ sinh răng miệng kem, không sạch sẽ.
  • Nhai trầu cau để nhuộm răng đen như phong tục trước đây ở Việt Nam.
  • Yếu tố di truyền: Ung thư khoang miệng có mối liên quan tương đối với yếu tố gen (gia đình) và đột biến gen. Trong gia đình có người mắc bệnh ung thư miệng thì có khả năng đời sau sẽ bị mắc phải.
  • Nhiễm HPV: 70% ung thư khoang miệng có sự hiện diện của HPV, trong đó có 44% tuýp HPV nguy cơ cao (tuýp 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 53, 56, 58, 59, 66) và 26% tuýp HPV nguy cơ thấp (tuýp 6, 11, 40, 42, 43, 44, 54, 61, 72, 73, 81). Bướu HPV(+) có tiên lượng sống còn tốt hơn đối với một số loại ung thư.

Các dấu hiệu nhận biết sớm ung thư khoang miệng

Thông tin Y học mới nhất cho biết có những dấu hiệu cho biết bạn có khả năng mắc bệnh ung thư miệng như:

Trong khoang miệng xuất hiện đốm nhỏ màu đỏ hồng hoặc trắng đục, , dính chặt và không mất đi sau khi súc miệng. Những dấu hiệu này có thể là những tổn thương tiền ung thư, tức là chỉ có sự biến đổi tế bào dưới dạng nghịch sản, nhưng chưa phải là tế bào ung thư. Một sự biến đổi màu sắc bất thường nữa là những đốm màu đen sậm vùng niêm mạc miệng có thể là một tổn thương rất ác tính của tế bào hắc tố trong niêm mạc.

Những vết loét chồi, vết loét lâu lành kéo dài trên một tháng và xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong khoang miệng. Tuy nhiên, những vết loét này thường không gây đau, đụng nhẹ vào  thấy hơi sượng cứng hoặc mất đi độ mềm mại. Khi có những biểu hiện đau thì bệnh đã chuyển sang giai đoạn muộn hơn.

Chảy máu bất thường trong khoang miệng. Chảy máu có thể diễn ra tự nhiên, sau va chạm nhẹ, sau ăn uống hoặc vệ sinh răng miệng.

Nổi cục hạch vùng cổ không đau. Vị trí thường gặp nhất là vùng dưới xương hàm và vùng dưới cằm.

Xét nghiệm phát hiện ung thư khoang miêng

Các xét nghiệm giúp phát hiện sớm ung thư khoang miệng

Theo Bác sĩ Sơn trong chương trình tin tức bệnh chuyên khoa khi xuất hiện các dấu hiệu nêu trên nên đến các bệnh viện chuyên khoa ung bướu, răng hàm mặt để được khám lâm sàng và tầm soát bệnh ung thư. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng có thể chẩn đoán được đúng bệnh, đôi khi cần có sự hỗ trợ của một loạt các xét nghiệm mới hy vọng phát hiện sớm và chính xác.

Một số xét nghiệm có thể phát hiện sớm ung thư khoang miệng là phết tế bào, soi hiển thị huỳnh quang trực tiếp, nhuộm xanh Tolluidine, chải rửa tế bào, sinh thiết và chẩn đoán mô học, các dấu ấn sinh học hay Marker của bướu…

Cách phòng ngừa ung thư khoang miệng

Các chuyên gia khuyên bạn nên làm những việc sau để phòng tránh bệnh ung thư miệng:

  • Vệ sinh răng miệng thường xuyên, súc miệng bằng nước súc miệng.
  • Không hút thuốc lá, hạn chế dùng rượu bia.
  • Không nên nhai trầu, xỉa thuốc.
  • Phòng ngừa HPV: tiêm vắc xin, tránh tình dục đường miệng.
  • Cung cấp đầy đủ chất vitamin A, C và E, các chất oxy hóa và ngăn ngừa ung thư.
  • Khám răng hàm mặt hoặc ung bướu định kỳ 3-6 tháng một lần.

Ngoài ra, bạn nên thay đổi thói quen ăn uống của mình và tập thể dục để có tăng sức đề kháng cho cơ thể tránh các bệnh tiêu hóa.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Nghe thấy âm thanh bụp bụp trong tai là do đâu?

Nghe thấy âm thanh bụp bụp trong tai tình trạng gọi là bệnh ù tai, một hiện tượng mà người trải qua cảm giác nghe tiếng ồn mà không có nguồn âm bên ngoài. Tuy nhiên, nếu tai nghe tiếng bụp bụp kéo dài hoặc gặp các vấn đề khó chịu khác, có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.

Nghe thấy âm thanh bụp bụp trong tai là do đâu?

Tại sao lại xuất hiện âm thanh bụp bụp trong lỗ tai nghe?

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho biết: Âm thanh bụp bụp hoặc chứng ù tai thường được mô tả là những tiếng huýt sáo, rơi rớt, vo ve hoặc gầm rú. Thông thường, chỉ người bệnh mới nghe thấy nó, và nó xuất hiện mà không có nguồn âm thanh bên ngoài. Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến triệu chứng này, bao gồm mất thính giác, tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn lớn, co thắt cơ tai, rối loạn thần kinh, và các vấn đề khác.

Có hai loại ù tai:

  1. Ù tai chủ quan là khi người bệnh chỉ nghe thấy tiếng ồn này. Đây là loại phổ biến nhất, có thể do vấn đề tai ngoài, tai giữa hoặc tai trong. Ngoài ra, nó cũng có thể xuất phát từ sự cố với dây thần kinh thính giác (dây sọ số VIII) hoặc các vấn đề trong phần não xử lý tương ứng.
  2. Ù tai khách quan là khi một người khác nghe thấy âm thanh nội tại (tiếng ồn phát ra từ một quá trình sinh lý thực tế ở gần tai giữa). Thú vị là trong một số trường hợp, bác sĩ kiểm tra tai có thể nghe thấy tiếng ồn của ù tai khách quan. Đối với chứng ù tai khách quan, tiếng ồn (thường được mô tả là âm thanh rung động) xuất phát từ các mạch máu có vấn đề, như động mạch cảnh bị ảnh hưởng bởi chứng xơ vữa động mạch hoặc biến dạng của mạch máu. Đôi khi, tiếng ồn cũng có thể do co thắt cơ trong tai giữa.

Mặc dù gây khó chịu, triệu chứng ù tai thường không phải là dấu hiệu của vấn đề sức khỏe nghiêm trọng mà là bệnh lý thường gặp. Mặc dù vấn đề này có thể tự giảm nhẹ theo thời gian, điều trị nguyên nhân cơ bản đã được xác định có thể giúp giảm bớt triệu chứng. Ngoài ra, các phương pháp khác như giảm tiếng ồn hoặc che giấu tiếng có thể giúp giảm cảm giác ù tai.

Triệu chứng của ù tai là gì?

Chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay: Triệu chứng của ù tai liên quan đến sự cảm nhận âm thanh trong tai mà không có bất kỳ nguồn âm thanh nào từ môi trường bên ngoài. Dưới đây là một số triệu chứng phổ biến của ù tai:

  1. Âm thanh ồn ào trong tai: Bao gồm các loại tiếng như tiếng bụp bụp, chuông reo, gầm gừ, nhấp chuột, tiếng rít hay tiếng ầm ầm. Các âm thanh này có thể có độ cao độ khác nhau, từ tiếng gầm nhỏ đến tiếng rít cao.
  2. Khả năng nghe thấy âm thanh ở cả hai tai: Triệu chứng có thể xuất hiện ở một tai hoặc cả hai tai, tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể của ù tai.
  3. Ảnh hưởng đến khả năng tập trung: Âm thanh ảo có thể trở nên lớn đến mức làm giảm khả năng tập trung, đặc biệt là khi người bệnh cần tập trung vào công việc hoặc hoạt động khác.
  4. Nghe âm thanh cả khi đi ngủ: Triệu chứng có thể xuất hiện mọi lúc, bao gồm cả khi đang cố gắng ngủ, gây ra sự phiền toái và khó chịu trong giấc ngủ.
  5. Biến động tự nhiên: Âm thanh trong tai có thể xuất hiện và biến mất mà không có lý do rõ ràng hoặc theo một mô hình tự nhiên.

Ù tai thường được mô tả là một trạng thái khó chịu, và mặc dù không phải là dấu hiệu của các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, nó có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Triệu chứng của ù tai khiến người bệnh gặp cản trở trong cuộc sống

Tại sao lại xuất hiện ù tai?

Có nhiều nguyên nhân mà một số tình trạng sức khỏe có thể gây ra hoặc làm tăng cường chứng ù tai. Trong nhiều trường hợp, nguyên nhân chính xác của ù tai thường không được xác định.

Nguyên nhân phổ biến của ù tai liên quan đến tổn thương của tế bào lông tai trong. Những sợi lông nhỏ và mảnh trong tai di chuyển theo áp lực sóng âm thanh, kích thích các tế bào giải phóng tín hiệu điện qua dây thần kinh thính giác đến não. Khu vực não thính giác chuyển đổi tín hiệu này thành âm thanh. Nếu các sợi lông trong tai bị uốn cong hoặc gãy, chúng có thể tạo ra “rò rỉ” xung điện ngẫu nhiên lên não, gây ra chứng ù tai.

Các nguyên nhân vật lý khác của ù tai bao gồm vấn đề tai, tình trạng sức khỏe mãn tính và chấn thương hoặc ảnh hưởng đến dây thần kinh hoặc trung tâm thính giác trong não.

Bên cạnh đó, một số loại thuốc cũng có thể gây ra hoặc làm tăng cường chứng ù tai. Thường thì, mức độ liều lượng của những loại thuốc này càng cao, ù tai càng trở nên nặng hơn. Các loại thuốc này bao gồm kháng sinh như polymyxin B, erythromycin, vancomycin, neomycin, thuốc điều trị ung thư như methotrexate, cisplatin, thuốc lợi tiểu như bumetanide, axit ethacrynic, furosemide, và một số loại thuốc chống trầm cảm.

Ngoài ra, một số yếu tố như tiếp xúc với tiếng ồn lớn trong thời gian dài, tuổi tác, giới tính nam, hút thuốc lá, và vấn đề về tim mạch cũng có thể tăng nguy cơ phát triển ù tai.

Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn trích dẫn từ VINMEC

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Món ăn thuốc hỗ trợ trị suy giảm nội tiết tố nam hiệu quả

Suy giảm nội tiết tố nam ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe nam giới và hạnh phúc gia đình. Vậy trong y học cổ truyền điều trị suy giảm nội tiết tố nam như thế nào?

Suy giảm nội tiết tố nam ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của nam giới

Có nhiều nguyên nhân gây suy giảm nội tiết tố testosterone ở nam giới như: do bệnh lý tại cơ quan sinh dục, thiếu hụt kẽm và các nguyên tố vi lượng,… gây suy giảm sức khỏe tình dục và sinh sản, là căn nguyên phát sinh nhiều bệnh lý khác nhau.

Bên cạnh các bài thuốc, phương pháp điều trị hiện đại, y học cổ truyền còn có các món ăn bài thuốc vô cùng hiệu quả mà bạn có thể tham khảo dưới đây.

Dược thiện hỗ trợ trị suy giảm nội tiết tố nam

Bài 1:

– Chuẩn bị:Sò huyết 500g, giá đậu xanh 200g.

– Cách làm và cách dùng: Giá đỗ rửa sạch trần tái, sò huyết đem nướng. Ăn liên tục 10 -15 ngày. Nghỉ 3 – 5 ngày ăn nhắc lại 3 – 5 liệu trình.

Bài 2:

– Chuẩn bị: Hến 900g, hẹ 50g, gia vị đủ dùng.

– Cách làm và cách dùng: Hẹ rửa sạch, hến luộc chín gỡ  thịt, lọc lấy nước bỏ vỏ. Đem nấu canh ăn với cơm tuần ăn 2 -3 bữa liên tục 2 – 3 tháng.

Bài 3:

– Chuẩn bị: Tôm càng 200g, hẹ 100g, gia vị đủ dùng.

– Cách làm và cách dùng: Tôm sơ chế đem xào với hẹ tuần ăn 2 – 3 bữa, liên tục 2 – 3 tháng.

Bài 4:

– Chuẩn bị:  Giá đậu xanh 250g, thịt bò 50g.

– Cách làm và cách dùng: Tất cả rửa sạch trần tái ăn liên tục 10 – 15 ngày. Nghỉ một đến hai tuần, ăn nhắc lại, ăn liên tục vài liệu trình.

Bài 5:

– Chuẩn bị: Thận hay cà dê một quả, gạo tẻ 50g.

– Cách làm và cách dùng: Nấu cháo ăn hàng ngày ăn liên tục 1 – 2 tháng.

Bài 6:

– Chuẩn bị: Giá đậu xanh 200g, cật lợn 1 quả, gia vị đủ dùng.

– Cách làm và cách dùng: Tất cả đem xào ăn liên tục 10 – 15 ngày, nghỉ 1 tuần rồi ăn nhắc lại, ăn liên tục 2 –  3 liệu trình.

Bài 7:

– Chuẩn bị: Giá đậu xanh 100 – 200g.

– Cách làm và cách dùng: Tất cả đem rửa sạch ngâm nước muối loãng 5 – 10 phút ăn sống 15 – 30 ngày.

Ăn giá đỗ tốt cho sức khỏe nam giới, trị suy giảm nội tiết tố nam hiệu quả

Bài 8:

– Chuẩn bị: Thịt chó 100g, thục địa 32g, đỗ trọng 18g, bạch truật 18g, phá cố chỉ 6g.

– Cách làm và cách dùng: 4 vị thuốc đem đun nhỏ lửa 1-2 tiếng chiết lấy dịch bỏ bã. Thịt chó rửa sạch thái miếng vừa ăn. Tất cả đem hầm ăn hàng ngày.

Bài 9:

– Chuẩn bị: Thịt ba ba 200g  hầm mềm.

– Cách làm và cách dùng: Ăn liên tục 10 – 15 ngày, nghỉ 5 – 7 ngày ăn nhắc lại, ăn liên tục 3 – 4 liệu trình.

Bài 10:

– Chuẩn bị: Giá đậu xanh 200g, trứng gà ta 3 quả.

– Cách làm và cách dùng: Giá đem trần tái, trứng gà luộc lòng đào ăn liên tục 7 – 10 ngày. Nghỉ 2 – 3 ngày ăn nhắc lại, ăn liên tục 3 – 4 liệu trình.

Trên đây là những món ăn bài thuốc mà trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur gợi ý mà bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên điều này không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ. Vì vậy hãy tham khảo ý kiến từ những người có chuyên môn để đảm bảo trị đúng bệnh đúng cách.

Ngoài ra bạn có thể tham gia group Hội Nhà Thuốc – Quầy Thuốc Chữa Bệnh Việt Nam để cập nhật những thông tin về thuốc cũng như điều trị các bệnh lý bằng thuốc.

Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Các nguyên nhân gây huyết trắng ra nhiều là gì?

Khi huyết trắng ra nhiều, đây có thể là do sự dao động của hormone. Tuy nhiên, còn có những lý do khác khiến người nữ ra nhiều dịch trắng trong.

Các nguyên nhân gây huyết trắng ra nhiều là gì?

Các nguyên nhân gây huyết trắng  

Kích thích tình dục

Huyết trắng ra nhiều nhằm mục đích bôi trơn trong quá trình giao hợp là điều hoàn toàn bình thường khi phụ nữ bị kích thích tình dục. Đó là cách cơ thể chuẩn bị âm đạo và cửa âm đạo để làm cho hoạt động thâm nhập trở nên thoải mái hơn.

Trong thời gian này, người phụ nữ cũng có thể nhận thấy nhịp tim của mình tăng lên hoặc vùng âm hộ hoặc cơ quan sinh dục ngoài cương cứng hơn, đầu vú tăng kích thích.

Vào giai đoạn rụng trứng

Chu kỳ kinh nguyệt trung bình thường kéo dài 28–31 ngày. Khoảng giữa tháng, trước khi bắt đầu ra máu kinh nguyệt, một trong các buồng trứng sẽ phóng thích trứng và rụng trứng. Khung thời gian này là lúc phụ nữ dễ thụ thai nhất.

Theo đó, trong khoảng thời gian rụng trứng, huyết trắng ra nhiều hơn và loãng hơn nên có thể thấy là huyết trắng ra nhiều loãng như nước. Đồng thời, âm đạo cũng trở nên trơn láng và dễ co giãn hơn. Ngoài ra, người phụ nữ cũng có thể nhận thấy cơn đau khi rụng trứng ở vùng bụng dưới hoặc xương chậu trong thời gian này.

Mất cân bằng nội tiết tố

Sự dao động nội tiết tố trong chu kỳ hàng tháng của phụ nữ gây ra sự thay đổi về lượng dịch tiết âm đạo. Theo đó, vùng kín có thể có cảm giác bị khô vào cuối chu kỳ kinh nguyệt trong khi sẽ ra nhiều dịch trắng trong dần cho đến khi rụng trứng.

Các biện pháp kiểm soát sinh sản, tiền mãn kinh và mãn kinh, hội chứng buồng trứng đa nang và mang thai đều ảnh hưởng đến nội tiết tố nữ.

Thai kỳ

Tiết dịch âm đạo tăng thường gặp khi ở thời kì sinh sản và bắt đầu vài tuần sau khi thụ thai. Số lượng huyết trắng ra nhiều tiếp tục tăng lên khi sự thay đổi nội tiết tố để chuẩn bị cho cơ thể phụ nữ mang thai.

Nhiễm trùng âm đạo

Viêm âm đạo do vi khuẩn là một trong các bệnh lý tại âm đạo phổ biến nhất ở phụ nữ từ 15 – 45 tuổi. Tình trạng này xảy ra khi sự cân bằng lành mạnh của vi khuẩn trong âm đạo bị phá vỡ. Mặc dù không lây lan qua quan hệ tình dục, bệnh thường xảy ra ở phụ nữ có hoạt động tình dục và nguy cơ tăng lên khi có nhiều bạn tình, gây ra các triệu chứng của viêm âm đạo do vi khuẩn bao gồm:

  • Huyết trắng ra nhiều và có màu xám
  • Đau, ngứa hoặc nóng rát ở âm đạo, nhất là khi đi tiểu
  • Mùi tanh nồng, đặc biệt là sau khi quan hệ tình dục
  • Ngứa xung quanh bên ngoài âm đạo

Các nguyên nhân gây huyết trắng 

Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục

Một số bệnh nhiễm trùng lây lan khi quan hệ tình dục cũng có thể khiến âm đạo ra nhiều dịch trắng trong, như nhiễm Chlamydia, Trichomonas hay bệnh giang mai.

  • Các triệu chứng khác của nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục bao gồm:
  • Tiết dịch màu vàng sáng, xanh lục, xám trắng hoặc xám
  • Huyết trắng ra nhiều như mủ
  • Huyết trắng có mùi tanh hôi
  • Đau rát âm đạo
  • Đau vùng chậu hoặc đau bụng không liên quan đến đau bụng kinh
  • Nóng rát khi đi tiểu hay giao hợp

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hướng dẫn sử dụng thuốc Idarac để tốt cho sức khỏe

Thuốc Idarac là loại thuốc kháng sinh có tác dụng giảm đau nhanh chóng. Tuy nhiên để sử dụng thuốc như thế nào là hiệu quả thì hãy theo dõi bài viết sau đây để biết thêm thông tin nhé.

    Hướng dẫn sử dụng thuốc Idarac để tốt cho sức khỏe

    Công dụng của thuốc Idarac như thế nào?

    Theo các Dược sĩ trường Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết thuốc Idarac là thuốc dưới dạng viên nén bên trong có bao hàm các hoạt chất floctafenine, nằm trong số thuốc giảm đau kháng viêm không steroid (NSAID). Thuốc Idarac 200mg có tác dụng để giảm đau mức nhẹ hoặc vừa đủ trong thời gian ngắn do các vấn đề sức khỏe khác nhau.

    Hướng dẫn cách dùng thuốc Idarac

    Thuốc Idarac tuy không nằm trong số kháng sinh mạnh nhưng cách dùng sai vẫn có thể gây nguy hiểm cho người dùng và không phát huy hết công hiệu của thuốc.Cách sử dụng thuốc Idarac sao cho đúng?

    Trước khi bắt đầu sử dụng thuốc Idarac, bạn cần ghi nhớ những điều sau đây:

    • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ về liều lượng thuốc cho mỗi lần dùng.
    • Xem hướng dẫn trên bao bì thuốc cẩn thận trước khi dùng;
    • Đến gặp ngay bác sĩ để xin ý kiến nếu bạn có những thắc mắc trong khi dùng thuốc. Trong trường hợp dùng quá liều phải làm thế nào?
    • Nếu rơi vào trường hợp khẩn cấp khi dùng thuốc idarac phải gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc tới cơ sở y tế gần nhất để được sơ cứu kịp thời.

    Hướng dẫn sử dụng thuốc Idarac

    Liều lượng sử dụng thuốc Idarac dành cho trẻ em và người lớn

    Bác sĩ công tác tại Cao đẳng Dược TPHCM cho biết có nhiều đối tượng sử dụng thuốc khác nhau do vậy cần chú ý liều lượng dùng thuốc đúng với quy định ghi trên bao bì hoặc chỉ định của bác sĩ với đối tượng phù hợp.

    + Đối với người lớn

    Người lớn được khuyến cáo với liều lượng dùng là 1,2 g mỗi ngày, chia đều thuốc idarac ra làm nhiều lần. Cần giảm liều thuốc Idarac ở người cao tuổi.

    +Đối với trẻ em

    Theo Dược sĩ Thùy Linh liều dùng Thuốc Idarac 200mg cho bé hiện vẫn chưa có nhiều thử nghiệm và nghiên cứu cụ thể. Do vậy trước khi dùng phải tham khảo ý kiến bác sĩ.

    Một số tác dụng phụ của khi dùng thuốc Idarac?

    Thuốc Idarac có thể gây ra những tác dụng phụ điển hình như:

    • Các tác động lên thần kinh trung ương
    • Hệ tiêu hóa bị rối loạn
    • Phản ứng quá mẫn
    • Nhiễm độc thận
    • Tiểu ra máu
    • Viêm phù nề
    • Viêm tụy
    • Hoại tử biểu mô nhiễm độc
    • Viêm phế nang
    • Nhạy cảm với ánh sáng
    • Bạch cầu eosin tăng lên.

    Trên thực tế còn có nhiều các tác dụng phụ khác không được kể đến ở trên có thể xảy. Nếu bạn có những vấn đề hay thắc mắc nào về tác dụng phụ, cần phải hỏi ngay ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

    Những lưu ý trước khi sử dụng thuốc Idarac

    Trước khi dùng thuốc Idarac, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

    • Khi đang trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc tuân theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này
    • Xem có dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc Idarac hoặc bất kỳ thuốc nào khác hay không
    • Bạn định dùng thuốc ở trẻ em hoặc người cao tuổi
    • Bạn gặp phải bất cứ tình trạng sức khỏe nào.

    Chúc các bạn có thật nhiều sức khỏe!

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Khi dạ dày rỗng bạn không nên ăn những loại thực phẩm nào?

    Buổi sáng chính là lúc dạ dày thường rỗng và chúng ta cần lưu ý đến chế độ ăn uống đặc biệt là thực phẩm bạn dùng là gì để có hệ tiêu hóa tốt nhất cho sức khỏe của bạn.

    Khi dạ dày rỗng bạn không nên ăn những loại thực phẩm nào?

    Một số thực phẩm mọi người không nên ăn lúc dạ dày đang rỗng

    Dạ dày là nơi phình to nhất của hệ thống đường tiêu hóa trong cơ thể con người, nó nối thực quản với tá tràng, phần đầu của ruột non. Hình dáng dạ dày giống như một cái túi hình chữ J. Dung tích vào khoảng 4-4,5l nước. Chính vì vậy ăn như thế nào cho đúng vào bữa sáng là tốt nhất?

    Mọi người đều biết, bữa ăn sáng rất quan trọng đối với sức khỏe. Tất nhiên, chúng ta luôn cảm thấy đói vào buổi sáng, nhưng mọi thứ không đơn giản chỉ đói là ăn, mà nó còn liên quan tới loại thực phẩm gì mà bạn muốn nạp vào, bởi vì có một số loại thực phẩm có thể tàn phá sức khỏe nếu bạn ăn chúng khi dạ dày trống. Dạ dày khỏe, bạn có thể ăn bất kỳ thứ gì, nhưng nếu chúng có vấn đề, hãy biết ăn uống cẩn thận. Việc chọn sai thực phẩm có thể gây khó chịu hoặc làm cho tình trạng bệnh thâm nặng.

    Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội  khuyên mọi người cần tránh những thực phẩm sau để có hệ tiêu hóa tốt nhất:

    Thức uống có đường 

    Vào buổi sáng, nhiều người thích uống một ly nước trái cây có đường, nhưng rất ít người trong chúng ta biết rằng, thức uống nhiều đường nạp vào dạ dày trống rỗng sẽ gây hại cho tuyến tụy và gan trong thời gian dài. 

    Thức ăn và đồ uống có đường cũng khiến bạn cảm thấy nặng nề hơn sau đó.

    Thức ăn cay

    Khi dạ dày trống rỗng, việc bạn ăn thức ăn có nhiều gia vị cay như tiêu, ớt sẽ cản trở niêm mạc dạ dày hoạt động linh hoạt, có thể dẫn đến chuột rút và tạo ra nhiều phản ứng có tính axit bất lợi trong dạ dày. Ngoài ra, thức ăn cay này gây khó tiêu, ợ nóng…

    Ăn trái cây rất tốt nhưng phải ăn đúng thời điểm 

    Ăn trái cây vào buổi sáng

    Theo chuyên mục tin tức Cao đẳng Y Dược cho biết: Nếu trái cây được ăn vào đúng thời điểm, chúng giúp chúng ta khỏe mạnh, nhưng ăn trái cây như xoài, ổi, dứa… khi dạ dày trống rỗng sẽ làm tăng sản xuất axit dạ dày. 

    Thậm chí, quá nhiều đường fructose và chất xơ trong trái cây họ múi như cam, quýt cũng làm chậm hoạt động của hệ thống tiêu hóa nếu bạn ăn chúng khi dạ dày trống rỗng

    Cà phê vào buổi sáng thói quen của nhiều người

    Uống một tách cà phê khiến bạn cảm thấy tràn đầy năng lượng vào buổi sáng. Nhưng tiêu thụ cà phê khi dạ dày trống rỗng có thể dẫn đến tình trạng đầy axit dạ dày. Bởi caffeine kích thích sự tiết acid hydrochloric trong hệ tiêu hóa, gây viêm dạ dày về dài.

    Đồ uống có gas

    Nếu tiêu thụ thức uống có gas khi đói, các axit có ga kết hợp với các axit dạ dày, gây ra các vấn đề sức khỏe khác nhau như chướng khí, đầy hơi và buồn nôn, dẫn đến đau bụng hoặc đau dạ dày, viêm niêm mạc…

    Exit mobile version