Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cùng Bác sĩ Dược Sài Gòn tìm hiểu nguyên nhân và phân loại suy tuyến thượng thận

Bệnh Addison (suy tuyến thượng thận) là bệnh lý rối loạn hormon do tuyến thượng thận tiết ra, chủ yếu là cortisol và aldosteron. Bệnh có thể dẫn đến sốc gây nguy hiểm tính mạng người bệnh.

Cùng Bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh và cách phân loại suy tuyến thượng thận.

Bệnh Addison là gì?

Bệnh Addison là một rối loạn ít gặp, xảy ra khi cơ thể không sản xuất đủ một số loại hormon. Trong bệnh Addison, tuyến thượng thận (nằm ngay phía trên thận) sản xuất quá ít cortisol và aldosteron. Bệnh Addison xảy ra ở tất cả các nhóm tuổi và không phụ thuộc vào giới tính. Bệnh có khả năng đe dọa tính mạng người bệnh. Phương pháp điều trị chủ yếu là dùng hormon bù đắp lượng hormon thiếu hụt trong cơ thể.

Tác hại của bệnh Addison

Bệnh Addison thường phát triển chậm trong vài tháng. Thông thường, bệnh tiến triển chậm đến mức các triệu chứng bị bỏ qua cho đến khi có biểu hiện của bệnh tật hoặc chấn thương xảy ra làm triệu chứng trở nên tồi tệ hơn. Đôi khi các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Addison có thể xuất hiện đột ngột. Suy thượng thận cấp tính (khủng hoảng addisonian) có thể dẫn đến sốc, đe dọa tính mạng. Nên đến gặp bác sĩ nếu có các dấu hiệu và triệu chứng đặc trưng của bệnh Addison như:

  • Xuất hiện các vùng da tối màu (tăng sắc tố).
  • Mệt mỏi nhiều.
  • Giảm cân.
  • Các vấn đề về đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn và đau bụng.
  • Nhẹ đầu hoặc ngất xỉu.
  • Thèm muối.
  • Đau cơ hoặc khớp.

Biến chứng của bệnh Addison

Khủng hoảng Addisonian là biến chứng của Addison. Nếu đã điều trị bệnh Addison có thể bị khủng hoảng Addison do hậu quả của căng thẳng về thể chất như chấn thương, nhiễm trùng hoặc bệnh tật. Tuyến thượng thận thường sản xuất gấp 2 – 3 lần lượng cortisol để đáp ứng với căng thẳng về thể chất. Với suy thượng thận, việc không thể tăng sản xuất cortisol khi bị căng thẳng có thể làm xuất hiện các triệu chứng cai thuốc. Khủng hoảng Addisonian có khả năng đe dọa tính mạng bằng việc gây ra huyết áp thấp, hạ đường huyết và tăng nồng độ kali trong máu. Những người mắc bệnh Addison thường mắc các bệnh tự miễn liên quan.

Nguyên nhân gây bệnh Addison như thế nào?

Bệnh học Addison là do tổn thương tuyến thượng thận, dẫn đến không đủ hormon cortisol và có lúc có hoặc không đủ aldosteron. Tuyến thượng thận là một phần của hệ thống nội tiết. Chúng sản xuất các hormon cho hầu hết mọi cơ quan và mô trong cơ thể. Tuyến thượng thận bao gồm hai phần. Phần bên trong (tủy) sản xuất các hormon giống như adrenalin. Lớp ngoài cùng (vỏ não) tạo ra một nhóm hormon gọi là corticosteroid. Corticosteroid bao gồm:

  • Glucocorticoid: Là những hormon ảnh hưởng đến khả năng chuyển đổi thức ăn thành năng lượng của cơ thể, đóng vai trò trong phản ứng viêm của hệ miễn dịch và giúp cơ thể chống lại trạng thái căng thẳng (stress).
  • Mineralocorticoid (aldosteron): Là những hormon giúp duy trì cân bằng natri và kali của cơ thể để giữ cho huyết áp bình thường.
  • Androgen: Các hormone giới tính này được sản xuất với số lượng nhỏ bởi tuyến thượng thận ở cả nam và nữ. Chúng làm các cơ quan tình dục ở nam giới phát triển và ảnh hưởng đến khối lượng cơ bắp, ham muốn tình dục và cảm giác hạnh phúc ở cả nam và nữ.

Phân loại suy tuyến thượng thận

Suy tuyến thượng thận nguyên phát

Suy tuyến thượng thận nguyên phát là tình trạng vỏ não bị tổn thương và không sản xuất đủ hormone tuyến thượng thận. Đây là bệnh tự miễn (gây ra bởi chính các tác nhân trong cơ thể). Vì một lý do nào đó, hệ thống miễn dịch xem vỏ thượng thận là một cơ quan lạ, từ đó tấn công và phá hủy nó. Những người mắc Addison cũng có nhiều khả năng mắc bệnh tự miễn khác. Các nguyên nhân khác gây ra suy tuyến thượng thận có thể bao gồm:

  • Bệnh lao.
  • Các nhiễm trùng khác của tuyến thượng thận.
  • Di căn ung thư đến tuyến thượng thận.
  • Chảy máu vào tuyến thượng thận: Trong trường hợp này, người bệnh có thể gặp khủng hoảng addisonian mà không có bất kỳ triệu chứng nào trước đó.

Suy tuyến thượng thận thứ phát

Tuyến yên tạo ra một loại hormon gọi là hormon vỏ thượng thận (ACTH). ACTH kích thích vỏ thượng thận sản xuất hormone của nó. Khối u tuyến yên lành tính, viêm và phẫu thuật tuyến yên trước đó là nguyên nhân phổ biến của việc không sản xuất đủ hormone tuyến yên. Giảm ACTH có thể dẫn đến giảm glucocorticoid và androgen, thường được sản xuất bởi tuyến thượng thận, mặc dù tuyến thượng thận không bị tổn thương nên được gọi là suy tuyến thượng thận thứ phát. Sản xuất aldosteron không bị ảnh hưởng bởi tồn tại quá ít lượng hormon ACTH. Hầu hết các triệu chứng của suy tuyến thượng thận thứ phát tương tự như các triệu chứng suy tuyến thượng thận nguyên phát. Tuy nhiên, những người bị suy thượng thận thứ phát không bị tăng sắc tố và ít có khả năng bị mất nước nghiêm trọng hoặc huyết áp thấp nhưng có nhiều khả năng hạ đường huyết. Suy tuyến thượng thận thứ phát tạm thời thường gặp ở những người dùng corticosteroid như prednison để điều trị các bệnh mãn tính như hen suyễn hoặc viêm khớp, ngừng sử dụng corticosteroid cùng một lúc thay vì giảm dần liều lượng.

Trên đây là những chia sẻ của Bác sĩ giảng viên Y sĩ đa khoa Trường cao đẳng Dược Sài Gòn chúc các bạn có một sức khỏe tốt.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bạch hoa xà thiệt thảo và tác dụng tiêu viêm, giải độc

Bạch hoa xà thiệt thảo là vị thuốc Đông y với nhiều tác dụng trong việc giải độc thanh nhiệt, lợi thấp. Trang Bệnh học sẽ tổng hợp các bài thuốc hay trị bệnh từ vị thuốc này.

Bạch hoa xà thiệt thảo và tác dụng tiêu viêm, giải độc

Đặc điểm vị thuốc Bạch hoa xà thiệt thảo

Bạch hoa xà thiệt thảo còn có tên gọi khác là cây lưỡi rắn hoa trắng. Chúng thường mọc hoang ở sườn núi, bờ ruộng, hai bên đường đi.

Toàn cây Bạch hoa xà thiệt đều có thể làm thuốc. Loại thảo dược này thường thu hoạch chủ yếu vào mùa hè thu. Dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần.

Theo y học cổ truyền, bạch hoa xà thiệt thảo có vị ngọt, hơi đắng, nhạt, tính mát, không độc, đi vào 3 kinh tâm, can và tỳ. Vị thuốc có tác dụng trong việc giải độc thanh nhiệt, lợi thấp; trị chứng viêm họng, kiết lỵ, hoàng đản, các chứng ung nhọt, chứng ho do phế nhiệt, viêm ruột thừa, sốt cao, viêm khoang bụng, rắn cắn…

Theo các nghiên cứu dược lý và lâm sàng hiện đại, nước sắc đặc của bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng ức chế sự phát triển trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn mủ xanh và một số loại vi khuẩn khác. Bên cạnh đó, vị thuốc này còn có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể và chức năng của vỏ tuyến thượng thận.

Các trường hợp dùng và bài thuốc trị bệnh từ Bạch hoa xà thiệt thảo

Thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, Bạch hoa xà thiệt thảo trong dân gian thường được dùng trong các trường hợp sau:

Bạch hoa xà thiệt thảo được dùng trong nhiều bài thuốc trị bệnh

Bài 1 – Chữa ung nhọt: bạch hoa xà thiệt thảo 120g, bán chi liên (tươi) 60g, sắc uống. Dùng ngoài, giã nát đắp lên chỗ đau.

Bài 2 – Chữa viêm đường tiết niệu, tiểu gắt, tiểu buốt: bạch hoa xà thiệt thảo, kim ngân hoa, dã cúc hoa, mỗi thứ 40g, thạch vi 20g. Tất cả rửa sạch, sắc uống thay nước  trà.

Bài 3 – Chữa rắn cắn: bạch hoa xà thiệt thảo (tươi) 60g sắc với 200ml rượu. Gạn nước chia  uống 3 lần. Bã đắp vào vết rắn cắn.

Bài 4 – Chữa viêm gan, vàng da: bạch hoa xà thiệt thảo 40g, cam thảo 16g, hạ khô thảo 40g. Ba thứ rửa sạch, sắc lấy nước đặc, uống trong ngày.

Bài 5 – Chữa viêm amidan cấp: bạch hoa xà thiệt thảo 12g, xa tiền thảo 12g. Đem tất cả rửa sạch, sắc uống.

Bài 6 – Chữa ho do viêm phổi: bạch hoa xà thiệt thảo (tươi) 40g, trần bì 8g. Đem tất cả rửa sạch, sắc uống trong ngày.

Bài 7 – Chữa viêm loét cổ tử cung: bạch hoa xà thiệt thảo (tươi) 30g, nhất chi hoàng hoa 30g, bạch anh 30g, quán chúng 15g, sắc uống.

Mặc dù Bạch hoa xà thiệt thảo có nhiều tác dụng trong điều trị bệnh, tuy nhiên phụ nữ mang thai cần cẩn thận nếu muốn sử dụng. Ngoài ra, đàn ông yếu sinh lý cũng nên lưu ý do bạch hoa xà thiệt thảo có khả năng ức chế quá trình sinh tinh trùng (thí nghiệm ở chuột).

Tuy nhiên những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của các thầy thuốc, bác sĩ. Do đó nếu nhận thấy sức khỏe không tốt thì bạn nên đến cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời.

Ngoài ra bạn có thể tham gia group Hội Nhà Thuốc – Quầy Thuốc Chữa Bệnh Việt Nam để cập nhật những thông tin về thuốc cũng như điều trị các bệnh lý bằng thuốc.

Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

Ngoài ra bạn có thể tham gia group Hội Nhà Thuốc – Quầy Thuốc Chữa Bệnh Việt Nam để cập nhật những thông tin về thuốc cũng như điều trị các bệnh lý bằng thuốc.

Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

3 thói quen cực gây hại cơ thể sau khi “yêu”

Quan hệ tình dục là hoạt động mà cơ thể diễn ra nhiều sự thay đổi mạnh mẽ hơn cả tập thể dục. Tuy nhiên, những thói quen tưởng chừng như đơn giản lại vô tình gây hại cho cơ thể sau khi “tàn cuộc”.

    3 thói quen cực gây hại cơ thể sau khi “yêu”

    Theo các chuyên gia về tình dục học cho biết đời sống tình dục là sự kết hợp khăng khít giữa chồng và vợ, được xem là “chất bôi trơn” đặc biệt quan trọng cho mối quan hệ giữa hai bên và là điều kiện tiên quyết để tiếp tục duy trì nòi giống.

    Tuy nhiên, nhiều người coi chuyện tình dục là chuyện tế nhị riêng của vợ chồng, không mấy khi trao đổi với người khác, ít cập nhật thông tin và kiến thức liên quan, không tham khảo triệt để, đặc biệt là cách chăm sóc sức khỏe tình dục của bản thân mình.

    Sau khi quan hệ tình dục, đối với phụ nữ, có một số điều bạn nên lưu ý rằng đừng vội vàng làm ngay, bởi vì nó rất có hại cho sức khỏe mà bạn không hề hay biết.

    Không tắm ngay lập tức sau khi quan hệ tình dục

    Sau khi bạn vừa mới có những hoạt động thể lực với cường độ cao, mồ hôi nhiều và cơ thể cảm thấy có sự dính nhớt. Nhiều người thường có thói quen phải đi tắm ngay cho sạch sẽ.

    Sau mỗi cuộc yêu, cơ thể bạn ở trong trạng thái vận động mạnh, tốn nhiều công sức, đổ nhiều mồ hôi, nếu tắm ngay lập tức có thể gây ra các triệu chứng như đánh trống ngực và thở khò khè. Vì vậy, sau khi quan hệ, đừng tắm ngay. Thay vào đó, nên nghỉ ngơi và chờ cơ thể phục hồi bình thường trở lại trước khi tắm.

    Không nên nằm ngủ ngay lập tức

    Sau khi thực hành “chuyện ấy”, có nhiều người cảm thấy toàn thân rã rời, rất mệt mỏi. Nhiều người sẽ có cảm giác gần như ngủ thiếp đi và nghĩ rằng họ có thể loại bỏ mệt mỏi thông qua giấc ngủ đó.

    Không nên nằm ngủ ngay lập tức

    Trên thực tế, do sự tăng đột biến việc tiêu thụ năng lượng và tăng sự trao đổi chất của cơ thể sau khi quan hệ, sự tiết ra hormone đồng loạt, đặc biệt là hormone giới tính một cách mạnh mẽ. Nếu ngủ ngay lập tức, bạn sẽ có cảm giác về một giấc ngủ muộn hơn, sự kích thích tình dục vẫn đang duy trì sau cuộc yêu sẽ khiến sự mệt mỏi tiếp tục kéo dài cho đến ngày hôm sau.

    Không để cơ thể bị nhiễm lạnh

    Sau khi bạn quan hệ, cơ thể đổ mồ hôi, lỗ chân lông mở, nếu bạn ăn thức ăn lạnh hoặc sử dụng điều hòa nhiệt độ thấp vào thời điểm này sẽ dễ dẫn đến cơ chế về khả năng điều chỉnh nhiệt độ cơ thể tự nhiên bị suy yếu, dễ bị nhiễm cảm gió và lạnh, các vi khuẩn sẽ thâm nhập và tấn công cơ thể dễ dàng hơn.

    Ngay cả khi bạn khát nước, hãy cố gắng không uống nước đá hoặc đồ uống có đá lạnh, vì việc này có thể gây tổn thương cho dạ dày và gây khó chịu ở đường tiêu hóa, hoặc dễ xuất hiện các triệu chứng chuột rút.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Hỏi Đáp Bệnh Học

    Sự nguy hiểm của bệnh viêm tuyến nước bọt bạn nên biết

    Hiện nay viêm tuyến nước bọt là một bệnh khá phổ biến ở nước ta. Bệnh viêm tuyến nước bọt có nguy hiểm và chúng ta cần phải phòng tránh căn bệnh này.

      Hiểu rõ về bệnh và mức độ nguy hiểm của viêm tuyến nước bọt

      Nhiều câu hỏi được đặt ra cho y tế Việt Namviêm tuyến nước bọt có nguy hiểm không? Chúng ta cần tìm hiểu kĩ nguyên nhân gây ra bệnh. Bệnh viêm tuyến nước bọt thường do vi khuẩn hoặc ra nhiễm trùng gây ra. Có trường hợp tắc ống dẫn tuyến nước bọt do sỏi cũng gây ra viêm. Bệnh này thường có diễn biến không quá phức tạp nhưng lại làm tổn thương vùng tuyến nước bọt. Người bị mắc bệnh thường có biểu hiện sưng tấy, trong lúc ăn và lúc nói đều có cảm giác bị đau đặc biệt là bị sốt cao trên 38 độ.

      Viêm tuyến nước bọt có nguy hiểm không?

      Bệnh viêm tuyến nước bọt hay còn gọi là quai bị không còn qua xa lạ với mọi người. Bệnh thường xuất hiện ở trẻ em và những người đang trưởng thành. Viêm tuyến nước bọt có nguy hiểm, đối với nam hay gặp một số triệu chứng như viêm cả 2 bên tinh hoàn, viêm não, nặng hơn là bị câm, điếc. Biến chứng của viêm tuyến nước bọt thường không phổ biến. Nếu bệnh không được chữa trị, mủ có thể tích dần lại và hình thành các ổ sưng to ở tuyến nước bọt.

      Sự nguy hiểm của bệnh viêm tuyến nước bọt

      Viêm tuyến nước bọt gây ra do khối u lành tính có thể gây phì đại tuyến nước bọt. Khối u ác tính có thể sẽ phát triển rất nhanh và gây ra mất cử động ở khắp vùng mặt bị tổn thương. Biến chứng này rất nguy hiểm, vì vậy bệnh cần được chữa nhanh chóng. Khi mắc bệnh, vùng cổ sẽ bị sưng to có thể sẽ phá hủy tuyến mang tai khiến vùng đó bị tổn thương.

      Triệu chứng dễ dàng nhận biết với bệnh viêm tuyến nước bọt

       

      Nhiều người cho rằng viêm tuyến nước bọt có nguy hiểm nhưng cũng có ý kiến khác lại bảo nó không nguy hiểm. Nhưng dù có nguy hiểm hay không nguy hiểm chúng ta cũng không nên chủ quan mà hãy nhận biết sớm để điều trị dứt điểm bệnh này. Các triệu chứng như sau:

       

      • Thường xuyên bị mất vị giác hoặc cảm thấy hôi miệng
      • Đau họng, khó mở miệng to hoặc ăn
      • Có mủ trong miệng, khô miệng
      • Đau ở trong miệng, đau vùng mặt
      • Đỏ hoặc sưng phía trên hàm, trước hàm hoặc phía dưới miệng
      • Sưng mặt, sưng cổ, kèm theo dấu hiệu sốt, ớn lạnh cơ thể.

      Bị viêm tuyến nước bọt mang điều trị thế nào cho phù hợp?

      Khi đã biết viêm tuyến nước bọt có nguy hiểm cần điều trị càng sớm càng tốt. Không nên dùng các loại thuốc nam để điều trị mà thường điều trị bằng thuốc kháng sinh, chống viêm, giảm đau, giảm sưng. Việc điều trị bệnh còn phụ thuộc vào mức độ của bệnh và nguyên nhân gây bệnh.

      Điều trị viêm tuyến nước bọt hiệu quả nhất

      Ngoài việc điều trị bệnh bằng thuốc, để hỗ trợ chữa bệnh nhanh hơn. Trong quá trình sử dụng thuốc bạn có thể mát xa, chườm ấm vùng tuyến nước bọt bị tổn thương. Súc miệng với nước muối ấm, ngậm, hoặc mút chanh chua để giúp giảm sưng.

      Một số dặn dò trước khi điều trị viêm tuyến nước bọt

      Trước khi bước vào quá trình điều trị mọi người nên đi khám lại ít nhất là 2 lần nữa nghe lời tư vấn của bác sĩ để có thể chữa theo đúng quy trình và mau chóng khỏi bệnh. Khi nghe mọi người nói viên tuyến nước bọt có nguy hiểm cần phẫu thuật ngay thì chớ nên vội vàng cần hỏi đáp bệnh học và nghe ý kiến của những bác sĩ có kinh nghiệm chuyên môn lâu năm. Phẫu thuật sẽ được chỉ định trong các trường hợp nhiễm trùng mãn tính hoặc nhiễm trùng tái phát. Tuy không phải là phương pháp phổ biến. Nhưng phẫu thuật có thể bao gồm việc loại bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến nước bọt hoặc loại bỏ tuyến dưới hàm.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

       

      Chuyên mục
      Bệnh Tiêu Hóa

      Nguyên nhân và triệu chứng nhận biết bệnh sỏi mật

      Phụ nữ là những người có nguy cơ mắc bệnh sỏi mật cao nhất khi gấp 4 – 6 lần nam giới và phần lớn là ở độ tuổi từ 20 – 50 tuổi.

      Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh sỏi mật, nhưng chủ yếu vẫn tập trung ở độ tuổi từ 20 -50 tuổi. Tuy nhiên, số lượng phụ nữ mắc bệnh sỏi mật cao gấp 4 – 6 lần nam giới. Đây là một loại bệnh tiêu hóa do có sỏi trong đường mật và có thể phát sinh ra các ống dẫn mật trong gán, ống mật chủ hoặc là túi mật.

      phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh sỏi mật cao hơn nam giới gấp 4 – 6 lần

      Nguyên nhân gây bệnh sỏi mật

      Mật đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu hóa các chất biếu trong cơ thể và gan là nơi sản xuất ra mật và dự trữ bên trong túi mật. Sự xuất hiện sỏi cholesterol hoặc sỏi sắc tố mật trong cơ thể quá nhiều khiến chúng dần dần trở thành các tinh thể và được gọi là sỏi mật. Sỏi mật là những hạt sỏi cứng có kích thước thay đổi từ vài milimét đến vài centimét. Thành phần chủ yếu của sỏi mật là cholesterol, muối mật và calcium. Hiện nay, Y học vẫn chưa biết rõ nguyên nhân chính xác gây ra bệnh sỏi mật. Tuy nhiên, theo các giảng viên đào tạo Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ thì  yếu tố thuận lợi gây ra bệnh là do tuổi tác, ăn nhiều thức ăn có hàm lượng cholesterol cao, nhiều chất béo động vật, do phụ nữ sinh đẻ nhiều, biến chứng từ một số bệnh tiêu hóa như bệnh Crohn, cắt đoạn hồi tràng… Bệnh béo phì; Rối loạn mỡ máu; do dùng thuốc: thuốc ở các bệnh nhân: xơ gan, cắt dạ dày, nuôi dưỡng lâu dài bằng đường tĩnh mạch, béo phì; dư thừa hormon nữ (estrogen); sử dụng thuốc giảm cholesterol kéo dài; bệnh tiểu đường; giảm cân quá nhanh; nhịn đói triền miên; nhiễm ký sinh trùng đường ruột… khi sử dụng thời gian dài sẽ gia tăng nguy cơ mắc bệnh sỏi mật.

      Triệu chứng nhận biết bệnh sỏi mật

      Bệnh thường gặp tùy theo vị trí của sỏi mà có các triệu chứng có thể khác nhau.  Thường thì nếu sỏi trong gan hay sỏi ở ống mật chủ thì ít triệu chứng, thậm chí nếu sỏi nhỏ, không gây tắc mật thì sẽ không có biểu hiện gì, chỉ khi tình cờ làm siêu âm hoặc chụp Xquang vùng gan mật mới phát hiện ra sỏi. Nhưng nếu sỏi to thì thường có các triệu chứng khá rầm rộ mà điển hình là đau, sốt, vàng da…

      Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh sỏi mật

      Đau: Trường hợp điển hình, người bệnh có cơn đau bụng gan, cụ thể: đau đột ngột, dữ dội vùng hạ sườn phải, lan lên vai phải hoặc ra sau lưng, đau làm người bệnh lăn lộn, không dám thở mạnh kèm theo buồn nôn hoặc nôn. Có khi đau chỉ âm ỉ hoặc tức nặng ở hạ sườn phải, đôi khi đau ở vùng thượng vị, lan lên ngực. Các cơn đau thường xảy ra sau một bữa ăn thịnh soạn hoặc bữa ăn nhiều mỡ.

      Sốt: Theo các giảng viên Đào tạo Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì khi bị nhiễm trùng đường mật, có thể sốt cao đột ngột kèm rét run nhưng cũng có khi chỉ sốt nhẹ 3705 – 380, có khi sốt kéo dài. Nếu không có nhiễm trùng thì không sốt.

      Vàng da: Da và niêm mạc mắt vàng do tắc mật, xuất hiện khi sỏi ở ống mật chủ, ống gan hoặc trong gan, tùy theo mức độ tắc mật mà vàng nhẹ hay vàng đậm. Nếu chỉ có sỏi túi mật đơn thuần thì không gây vàng da.

      Rối loạn tiêu hóa: Chậm tiêu, bụng đầy trướng, sợ mỡ, táo bón hoặc tiêu chảy.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Giảm tiểu cầu: Nguyên nhân và triệu chứng nhận biết

      “Giảm tiểu cầu” là một điều trạng y tế mà cơ thể sản xuất ít tiểu cầu hơn so với mức bình thường. Vậy nguyên nhân và triệu chứng nhận biết giảm tiểu cầu là gì?

      Giảm tiểu cầu: Nguyên nhân và triệu chứng nhận biết

      Giảm tiểu cầu là gì?

      Giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM chia sẻ: Tiểu cầu, hay còn được gọi là hồng cầu, là một loại tế bào máu chủ yếu chịu trách nhiệm cho việc vận chuyển oxy từ phổi đến các cơ bắp và mang carbon dioxide từ các cơ bắp trở lại phổi để loại bỏ khỏi cơ thể.

      Có nhiều nguyên nhân khác nhau có thể dẫn đến tình trạng giảm tiểu cầu, bao gồm:

      1. Bệnh lý tủy xương: Bệnh lý tủy xương là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến giảm tiểu cầu, do ảnh hưởng đến quá trình sản xuất tế bào máu trong tủy xương.
      2. Bệnh lý thận: Một số bệnh lý thận cũng có thể gây ra giảm tiểu cầu do tác động đến quá trình sản xuất erythropoietin, một hormone có vai trò quan trọng trong việc kích thích sản xuất tiểu cầu.
      3. Bệnh lý miễn dịch: Các bệnh lý miễn dịch như lupus hay viêm khớp có thể ảnh hưởng đến tế bào máu, gây giảm tiểu cầu.
      4. Chế độ ăn không cân đối: Thiếu hụt dưỡng chất như sắt, vitamin B12, hoặc acid folic có thể làm giảm tiểu cầu.
      5. Các điều trị y tế: Một số phương pháp điều trị nhất định, chẳng hạn như hóa trị liệu hoặc sử dụng một số loại thuốc, cũng có thể gây giảm tiểu cầu.

      Nếu có dấu hiệu giảm tiểu cầu, bệnh nhân cần được thăm bác sĩ để đánh giá chính xác nguyên nhân và lên kế hoạch điều trị phù hợp.

      Triệu chứng bệnh nhân giảm tiểu cầu

      Triệu chứng của bệnh nhân giảm tiểu cầu có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ giảm tiểu cầu và nguyên nhân gây ra tình trạng này. Dưới đây là một số triệu chứng chung mà bệnh nhân giảm tiểu cầu có thể trải qua:

      1. Mệt mỏi và suy nhược: Thiếu máu có thể dẫn đến mệt mỏi và suy nhược do cơ bắp và cơ quan không nhận được đủ oxy.
      2. Hơi thở nhanh và khó chịu: Khi máu không chứa đủ lượng tiểu cầu, cơ thể có thể phản ứng bằng cách tăng tần suất hô hấp để cung cấp lượng oxy đủ.
      3. Da và niêm mạc bệnh nhân có thể trở nên tái đi hoặc vàng: Tình trạng thiếu máu có thể làm thay đổi màu sắc của da và niêm mạc.
      4. Người bệnh có thể trải qua chói lọi, hoa mắt, hoặc chói ngờ: Đây có thể là dấu hiệu của việc giảm cung cấp oxy đến mắt.
      5. Nguy cơ cao hơn về nhiễm trùng: Do tiểu cầu đóng vai trò trong hệ thống miễn dịch, việc giảm tiểu cầu có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
      6. Chuyển biến trong máu và niêm mạc: Nếu giảm tiểu cầu là do bệnh lý tủy xương hoặc hệ thống miễn dịch, có thể xảy ra chuyển biến trong máu và niêm mạc, chẳng hạn như xuất hiện các tế bào bất thường.

      Những triệu chứng bệnh thường gặp trên có thể biến đổi và nếu có bất kỳ dấu hiệu nào lo lắng, người bệnh nên thăm bác sĩ để được đánh giá chính xác và xác định nguyên nhân của tình trạng giảm tiểu cầu.

      Hình ảnh bệnh nhân giảm tiểu cầu 

      Giảm tiểu cầu cần được điều trị như thế nào?

      Chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Điều trị giảm tiểu cầu tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể của tình trạng này. Dưới đây là một số phương pháp điều trị phổ biến:

      1. Điều trị nguyên nhân gốc: Nếu giảm tiểu cầu là do bệnh lý tủy xương, bệnh lý thận, hoặc các điều kiện y tế khác, điều trị chính xác nguyên nhân là quan trọng. Điều này có thể bao gồm thuốc, liệu pháp tủy xương, hoặc phẫu thuật, tùy thuộc vào tình trạng cụ thể.
      2. Thuốc điều trị: Trong một số trường hợp, việc sử dụng các loại thuốc như erythropoietin (EPO) có thể được đề xuất để kích thích sản xuất tiểu cầu. Tuy nhiên, quyết định sử dụng thuốc này sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân chính của giảm tiểu cầu.
      3. Thay máu hoặc tủy xương: Trong một số trường hợp nghiêm trọng, việc thay máu hoặc tủy xương có thể được thực hiện để cung cấp tế bào máu mới và tăng cường sản xuất tiểu cầu.
      4. Chăm sóc hỗ trợ: Bệnh nhân có thể cần những biện pháp chăm sóc hỗ trợ như chế độ ăn giàu sắt, acid folic, và vitamin B12 để hỗ trợ sản xuất tiểu cầu.
      5. Điều trị nhiễm trùng: Nếu giảm tiểu cầu là do nhiễm trùng, việc điều trị nhiễm trùng và duy trì vệ sinh cá nhân là quan trọng.
      6. Giảm tác động của yếu tố gây hại: Tránh các tác động có thể gây hại đến tế bào máu như thuốc, chất độc hại, hoặc các yếu tố môi trường có thể là một phần quan trọng của quá trình điều trị.

      Quan trọng nhất, bệnh nhân cần thảo luận với bác sĩ để xác định nguyên nhân cụ thể và lên kế hoạch điều trị phù hợp với tình trạng sức khỏe của họ. Chăm sóc y tế định kỳ và theo dõi sự tiến triển là quan trọng để đảm bảo hiệu quả của điều trị và ngăn chặn các vấn đề khác có thể xuất hiện.

      Cách phòng tránh tình trạng giảm tiểu cầu

      Phòng tránh tình trạng giảm tiểu cầu thường liên quan đến việc duy trì một lối sống và chế độ dinh dưỡng lành mạnh. Dưới đây là một số cách có thể giúp giảm nguy cơ giảm tiểu cầu:

      1. Chế độ ăn uống cân đối: Bảo đảm rằng bạn đang tiêu thụ đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt là sắt, vitamin B12, và acid folic. Các thực phẩm như thịt, cá, rau củ xanh, hạt ngũ cốc là những nguồn dinh dưỡng quan trọng.
      2. Uống đủ nước: Nước là yếu tố quan trọng giúp duy trì sự linh hoạt của tế bào máu. Uống đủ nước hàng ngày là quan trọng để hỗ trợ quá trình sản xuất tiểu cầu.
      3. Tránh thực phẩm và chất có thể gây hại: Hạn chế tiếp xúc với chất độc hại như chì và các hóa chất có thể ảnh hưởng đến tế bào máu.
      4. Chăm sóc sức khỏe tổng thể: Duy trì một lối sống lành mạnh bao gồm việc tập thể dục đều đặn, duy trì cân nặng khoa học, và kiểm soát các yếu tố rủi ro cho các bệnh lý tủy xương hay bệnh lý thận.
      5. Tránh tiếp xúc với chất gây nhiễm trùng: Hạn chế tiếp xúc với chất gây nhiễm trùng, bảo vệ cơ thể khỏi bệnh lý có thể ảnh hưởng đến sản xuất tiểu cầu.
      6. Điều trị bệnh lý nền: Nếu bạn có bất kỳ bệnh lý nền nào như bệnh thận, lupus, hoặc bệnh lý tủy xương, điều trị chúng một cách hiệu quả có thể giảm nguy cơ giảm tiểu cầu.
      7. Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Điều này giúp phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe và có thể ngăn chặn tình trạng giảm tiểu cầu trước khi nó trở nên nghiêm trọng.

      Nhớ rằng, để thực hiện những biện pháp phòng tránh, việc thảo luận với bác sĩ là quan trọng để đảm bảo phương pháp phòng tránh phù hợp với tình trạng sức khỏe và yêu cầu cụ thể của bạn.

      Tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Khám phá thuốc hay từ cây quít

      Theo y học cổ truyền, vỏ quít chín có nhiều tác dụng trong phòng và điều trị bệnh. Chính vì vậy chúng là vị thuốc được dùng rất rộng trong Đông y.

      Khám phá thuốc hay từ cây quít

      Vỏ quít xanh trong  y học cổ truyền được gọi là thanh bì; vỏ quít chín gọi là hồng bì; nếu để lâu năm gọi là trần bì; hạt quít gọi là quất hạch; xơ ở ngoài múi quít gọi là quất lạc; lá quít gọi quất diệp…

      Vỏ cây quít gọi là Quất thụ bì, quả quít chín nấu với mật ong hoặc mật mía gọi là “quất bính”,… đều là vị thuốc được sử dụng phổ biến trong Đông y.

      Bài thuốc chữa bệnh từ Quất hồng bì

      Quất hồng bì có vị cay đắng, tính ôn vào kinh tỳ, phế và vị (dạ dày); tác dụng hóa đờm, giáng khí kiện tỳ táo thấp, trị chứng khí uất trong phế (phổi) nên ho nhiều đờm, tức ngực, do khí nghịch sinh chứng phản vị (trào ngược dạ dày), khí tích làm nước ứ đọng lại trong cơ thể sinh chứng phù thũng. Ngày dùng từ 6-12g phối hợp với các vị thuốc khác.

      Bài thuốc trị ho nhiều đờm, cơ thể suy nhược: Quất hồng bì 12g, xuyên bối mẫu 8g, nhân sâm 8g, cam thảo 6g, cát cánh 12g. Cách dùng: Ngày uống một thang sắc uống 2 lần trong ngày, uống trước khi ăn.

      Bài thuốc “Quất hồng bì thang” điều trị chứng nôn ọe: Quất hồng bì, sinh khương lượng bằng nhau, sắc uống khi thuốc còn nóng, ngày uống 2 lần trước khi ăn.

      Bài thuốc trị chứng thực tích, bụng đầy trướng, đau bụng: Thanh bì 12g, sơn tra 8g, thần khúc 12g, mạch nha 12g, thảo quả 8g. Tán bột mịn, ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 10g pha với nước ấm.

      Bài thuốc chữa bệnh từ Thanh bì

      Thanh bì có mùi thơm vị đắng, cay tính ôn, vào các kinh: Can, đởm, tỳ vị. Có tác dụng phá khí, sơ can, tiêu tích hóa trệ.

      Thanh bì dùng để điều trị các chứng như bệnh sán khí (thoát vị bẹn), ngực sườn đau tức, viêm vú, hạch ở vú, thức ăn tích lại trong dạ dày sinh ra chứng đầy chướng đau bụng. Ngày dùng từ 8-12g, phối hợp với một số vị thuốc khác để điều trị.

      Bài thuốc chữa bệnh từ Trần bì

      Trần bì có vị đắng, cay, tính ôn vào phần khí của 2 kinh tỳ và phế. Tác dụng hóa đờm, điều lý ở phần khí, hành trệ, táo thấp, làm mạnh tỳ vị giúp cho tiêu hóa tốt, tiêu hàn tích.

      Trị các chứng: ho nhiều đờm, nhiệt tích sinh chứng đái dắt, tích nước phù thũng, tiêu chảy, ngày dùng từ 6-12g.

      Trần bì

      Tác dụng chữa bệnh từ lá quít

      Theo thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, lá quít trong đông y gọi là Quất diệp sở hữu mùi thơm đặc biệt, vị cay, tính ôn, vào kinh can và vị, có tác dụng giáng khí thanh nhiệt phát tán.

      Lá quít thường dùng cho những bệnh nhân bị đau tức vùng ngực và mạng sườn; sốt cao. Trị mụn nhọt, là vị thuốc đặc biệt để trị chứng nhũ ung (viêm vú).

      Tác dụng chữa bệnh từ quả quít

      Quả quít chín nấu với mật ong hoặc mật mía Đông y gọi là “quất bính”. Quả quít có vị cay, ngọt tính ấm vào kinh phế, tỳ vị, can có tác dụng lý khí khoan trung, điều trị bệnh kết quả tốt hơn quất hồng bì.

      Bài thuốc chữa bệnh từ vỏ cây quít

      Vỏ cây quít trong đông y gọi là Quất thụ bì. Đem vỏ cây quýt cạo sạch vỏ đen ở ngoài lấy 200g ngâm với 1.000ml rượu trắng 30 độ trong 20 ngày, mỗi tối uống 20ml trước khi ăn.

      Theo bài thuốc gia truyền của lương y Cự Nam đăng trong tạp chí Nho y năm 1946, vỏ cây quít có tác dụng trị chứng phong tê thấp tay chân đau nhức tê bại.

      Trên đây là những thông tin tham khảo về cây quít, tuy nhiên điều này không thể thay thế cho lời khuyên của thầy thuốc, bác sĩ. Vì vậy nếu sức khỏe có vấn đề, bạn nên đến các cơ sở y tế để thăm khám và điều trị.

      Ngoài ra bạn có thể tham gia group Hội Nhà Thuốc – Quầy Thuốc Chữa Bệnh Việt Nam để cập nhật những thông tin về thuốc cũng như điều trị các bệnh lý bằng thuốc.

      Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Sinh Sản - Tình Dục Học

      Chị em phụ nữ cần phải làm gì khi mất kinh nguyệt đột ngột?

      Tình trạng mất kinh nguyệt ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ, có thể dẫn đến vô sinh. Vậy làm thế nào để khắc phục tình trạng mất kinh nguyệt?

      Nguyên nhân dẫn đến mất kinh nguyệt

      Nguyên nhân dẫn đến mất kinh nguyệt

      Phần lớn chị em khi bỗng nhiên mất kinh nguyệt đều cảm thấy hoang mang và đặt ra các câu hỏi như liệu mình có vỡ kế hoạch hay không, hay do tâm lý căng thẳng stress…Theo các bác sĩ tư vấn sinh sản tình dục cho biết, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng mất kinh nguyệt ở phụ nữ như: có thai, dùng thuốc tránh thai, stress, sử dụng các loại thuốc đặc biệt (thuốc chống trầm cảm, chống rối nhiễu tâm trí, thuốc corticoid, hóa liệu pháp,thuốc chữa bệnh tuyến giáp), mắc bệnh mãn tính hay gặp các vấn đề về tuyến giáp.

      Tuy nhiên mất kinh nguyệt còn là dấu hiệu của hội chứng đa nang tiềm ẩn nguy cơ vô sinh. Không giống như chu kì kinh nguyệt bình thường, nồng độ estrogen và androgen trong trường hợp này thường cao kéo dài vì sự giảm bài tiết của hormon tuyến yên, không tạo được phóng noãn và kinh nguyệt. Tình trạng này kéo dài khiến chị em mất kinh nguyệt. Biểu hiện của hội chứng này hay đi kèm với béo phì, vô kinh hoặc chảy máu tử cung bất thường. Như vậy, về vấn đề mất kinh nguyệt có thể dẫn đến vô sinh hay không, câu trả lời chính xác là mất kinh báo hiệu tình trạng khó thụ thai, dẫn đến hiếm muộn, thậm chí là vô sinh ở nữ giới.

      Bị mất kinh nguyệt khi nào cần đi khám bác sĩ?

      Bị mất kinh nguyệt khi nào cần đi khám bác sĩ?

      Khi tình trạng mất kinh nguyệt kéo dài thì chị em không được chủ quan và nên đến các cơ sở y tế khám nguy cơ vô sinh ngay khi gặp các triệu chứng sau: Mất kinh từ 3-6 tháng hay lâu hơn, rụng tóc, nhức đầu hay thay đổi về thị lực. Trong thời gian mất kinh nguyệt, khi thấy các triệu chứng nhức đầu, rụng tóc hay thay đổi về thị lực bạn nên đi khám với bác sĩ phụ khoa hoặc các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa. Ngoài ra khi thấy các triệu chứng vú tiết ra sữa hay dịch. Sau khi phẫu thuật có liên quan đến thai nghén từ 3-6 tháng mà kinh nguyệt không trở lại, lông mặt mọc quá nhiều cũng nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị.

      Mất kinh nguyệt không chỉ ảnh hưởng đến việc mất cân bằng nội tiết tố mà nếu để kéo dài có thể dẫn đến tình trạng vô sinh – hiếm muộn. Vì vậy để chữa mất kinh nguyệt thì việc đầu tiên bạn cần xác định đúng nguyên nhân gây ra hiện tượng này là do tự nhiên, bệnh lý hay tâm lý. Ngay khi thấy chu kỳ kinh có điều bất thường hãy đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán chuẩn xác. Bên cạnh đó bạn cũng cần lưu ý một số ý sau:

      • Thực hiện một lối sống lành mạnh.
      • Xem lại cách ăn uống và vận động để có cân nặng lý tưởng.
      • Sinh hoạt điều độ, tạo sự cân đối giữa thời gian làm việc, nghỉ ngơi và giải trí.
      • Chú ý cảm nhận về những thay đổi trong cơ thể, khám toàn diện định kỳ 3-6 tháng/ lần.
      • Không dùng rượu, thuốc lá, ma túy…

      Bên cạnh đó, để hạn chế sự khó chịu trong kỳ kinh nguyệt chị em nên tắm nước ấm, hãm nước gừng tươi để uống 3 lần/ngày, uống nước củ cải 2 lần/ngày và uống nhiều nước lọc hơn ngày bình thường. Ngoài ra có thể uống các thảo dược trong y học cổ truyền như đương quy, ngải cứu, ô dược… giúp giảm đau bụng kinh, điều hòa kinh nguyệt và da dẻ phụ nữ cũng hồng hào tươi sáng hơn.

      Mất kinh nguyệt là tình trạng hết sức nghiêm trọng nếu cứ kéo dài mà không được điều trị. Điều này ảnh hưởng xấu đến sức khỏe sinh sản và tương lai của chị em phụ nữ, thậm chí mất kinh nguyệt có thể dẫn đến vô sinh. Vì vậy khi thấy các triệu chứng bất thường của chu kỳ kinh nguyệt chị em cần phải đến các cơ sở khám phụ khoa uy tín để được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám và tư vấn để có hướng điều trị kịp thời.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Hỏi Đáp Bệnh Học

      Đốm trắng trên móng tay là biểu hiện của bệnh gì?

      Đốm trắng trên móng tay có phải bệnh hay không là câu hỏi của nhiều người. Tuy nhiên, thực tế nó chỉ phản ảnh một số vấn đề về sức khỏe mà thôi.

      Theo chia sẻ của các giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì móng tay chúng ta có xu hướng phát triển nhanh và dài trung bình khoảng 3,5mm mỗi tháng. Cấu tạo móng tay được kết cấu từ nhiều thành phần nhưng chủ yếu là từ keratin (một thành phần của protein). Nên vì thế việc xuất hiện các đốm trắng lạ trên móng tay là do các vấn đề về sức khỏe.

      Đốm trắng trên móng tay là biểu hiện của bệnh gì?

      Đốm trắng trên móng tay phản ánh tình trạng dinh dưỡng của cơ thể

      Móng tay móng chân chúng ta sẽ chắc khỏe nếu có được một chế độ ăn uống đầy đủ dĩnh dương. Nhưng, nếu xuất hiện các đốm trắng trên tay thì tức là do chế độ ăn uống của ta chưa đúng và thiếu một số vitamin như: kẽm, calci, vitamin c trầm trọng. Nhiều người không biết được rằng việc xuất hiện đốm trắng trên móng tay là do thiếu chất và chỉ nghĩ là điều bình thường. Tuy nhiên, Theo các giảng viên đào tạo Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì là do nó đang phản ánh tình trạng thiếu một số loại dinh dưỡng, chẳng hạn như: chất sắt, biotin và protein.

      Các nghiên cứu cho thấy, khi tình hình sức khoẻ yếu, thiếu vitamin  biểu hiện dễ nhận thấy trên phần móng đó là sự xuất hiện của các nốt nhỏ màu trắng (leukonychia) trên lớp sừng của móng. Các dấu hiệu móng tay có các vết, nốt màu trắng trên phần móng có thể là dấu hiệu của bệnh gan; màu nửa trắng, nửa hồng là dấu hiệu của bệnh thận và màu tím là dấu hiệu của nguy cơ mắc bệnh tim.

      Ngoài ra còn có các dấu hiệu như: móng có màu vàng, dày, phát triển chậm có thể là dấu hiệu của chứng bệnh hô hấp. Do chức năng phổi bị suy kém, nên khiến cho nồng độ ôxy trong máu xuống thấp, dẫn tới sự phát triển bất thường của móng. Ban đầu chúng vô hại, song móng càng mọc dài ra, thì các nốt trắng này cũng lớn dần lên và khiến móng trở nên yếu, dễ gãy.

      Tuy nhiên, các đốm trắng trên móng tay có thể chỉ đơn thuần là do những chấn thương nhẹ, do thói quen hay cắt khóe làm tổn thương móng… và cũng có thể các bệnh da liễu như nhiễm nấm.

      Đốm trắng trên móng tay phản ánh tình trạng dinh dưỡng của cơ thể

      Biện pháp khắc phục sự xuất hiện của các đốm trắng

      Nếu đốm trắng do nguyên nhân cắt khóe thì chỉ cần loại bỏ tình trạng này cần tránh cắt khóe sâu, nếu do nguyên nhân này chỉ cần để móng tay dài tự nhiên, sau đó cắt bỏ dần để loại bỏ những đốm trắng là được.

      Đối với đốm trắng do sang chấn lên móng và tránh bị nhiễm các loại nấm men do quá trình làm đồng và việc tay chân  thì trong quá trình làm việc ngoài trời lao động chân tay tiếp xúc với môi trường, hoa chất thì cần sử dụng găng tay để bảo vệ da vừa tránh các sang chấn lên móng và tránh bị nhiễm các loại nấm.

      Theo các giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì chúng ta có thể cung cấp đủ vitamin và khoáng chất bằng thói quen uống sữa vì sữa chứa nhiều calci, protein giúp cho móng cứng và khỏe. Các chất khoáng gồm can-xi, magiê, natri, kali… được coi là các yếu tố kiềm. Nguồn gốc các chất khoáng này chứa nhiều trong các thực phẩm nguồn gốc thực vật như rau quả, sữa. Các chất khoáng có nguồn gốc từ các thực phẩm nguồn gốc động vật như thịt, cá, trứng và nguồn thực vật như ngũ cốc, các loại bột cũng rất quan trọng để cho  cơ thể đầy đủ dinh dưỡng.

      Các yếu tố vi lượng như đồng, mangan, kẽm, iốt, nhôm… có nhiều trong thịt, trứng, sữa, thủy sản. Nên tǎng cường ăn các loại cua, tôm, tép giã nhỏ nấu canh để có nhiều chất đạm và canxi, hoặc chế biến các loại cá nhỏ bằng cách nấu nhừ như các rô kho tương, kho nước nắm… để ǎn được cả thịt cá và xương cá, như vậy sẽ tận dụng được cả nguồn chất đạm và chất khoáng (canxi) của cá.

      Đây là loại bệnh thường gặp nên việc tăng cường vitaminC có trong rau quả vào chế độ ăn hằng ngày là điều rất cần thiết. Rau quả tươi là thức ǎn chủ yếu cung cấp vitamin C như rau cải, rau muống, rau ngót, rau mồng tơi, các loại rau thơm… Vitamin C dễ hòa tan trong nước, dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao vì vậy cần chú ý khi rửa và nấu nướng. Nên rửa rau cả lá to rồi mới thái, cho vào nấu khi nước đã sôi và ǎn ngay sau khi chín sẽ giảm được tỷ lệ mất vitamin C. Chú ý vệ sinh khi sử dụng rau: Rau cần được ngâm, rửa nhiều lần bằng nước sạch trước khi chế biến để tránh thuốc trừ sâu, các hóa chất và các nguồn gây bệnh khác.

      Biện pháp khắc phục sự xuất hiện của các đốm trắng trên móng tay

      Lưu ý: Tuyệt đối không nên dùng các biện pháp che lấp các đốm trắng bằng các loại màu vì sẽ gây tổn thương thêm móng.Nếu các biện pháp trên không cải thiện các đốm trắng thì nên đến khám trực tiếp bác sĩ chuyên khoa bệnh nội khoa hoặc da liễu.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Tiêu Hóa

      Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh sỏi mật

      Bệnh sỏi mật có thể sẽ để lại nhiều biến chứng nếu không được điều trị kịp thời. Nhưng để điều trị hiệu quả thì còn phải tùy vào vị trí của sỏi mà lựa chọn phương pháp.

      Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh sỏi mật

      Bệnh sỏi mật sử dụng phương pháp nào để điều trị?

      Bệnh sỏi mật là một loại bệnh tiêu hóa nên vì thế việc điều trị còn tùy vào vị trí của sỏi và tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị nội khoa hoặc can thiệp ngoại khoa (phẫu thuật nội soi hoặc mổ phanh).

      • Nội khoa: Sử dụng thuốc để làm tan sỏi mật, quá trình điều trị diễn ra trong một thời gian dài. Phương pháp này thường được áp dụng cho những bệnh nhân không thể phẫu thuật. Ngoại khoa: phẫu thuật cắt bỏ túi mật trong trường hợp bệnh sỏi mật hay tái phát.
      • Với sỏi túi mật: Theo giảng viên đào tạo Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì người bác sĩ sẽ sử dụng thuốc làm tan sỏi trong trường hợp này. Tuy nhiên, chỉ áp dụng đối với sỏi cholesterol dưới 1,5cm, tốt nhất với sỏi dưới 5mm, thời gian sử dụng kéo dài 6 – 24 tháng. Ngày nay, các bệnh viện hay tán sỏi bằng sóng hoặc làm tan sỏi trực tiếp bằng hóa chất. Cũng có thể cắt túi mật qua đường nội soi, là phương pháp được dùng phổ biến hiện nay vì hồi phục sức khỏe nhanh và rút ngắn thời gian nằm viện. Cũng có thể cắt túi mật bằng mổ phanh.
      • Với sỏi trong gan và ống mật chủ: Có thể lấy sỏi qua nội soi ngược dòng cắt cơ, phương pháp này giúp tránh được phẫu thuật. Cũng có thể tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng hoặc phẫu thuật để lấy sỏi.

      Phương pháp phòng ngừa bệnh sỏi mật

      Nguyên nhân bệnh sỏi mật thường là do sự xuất hiện của cholesterol nên vì thế một chế độ ăn uống cân bằng ít chất béo, tăng cường tập luyện thể dục, thể thao, tránh béo phì… sẽ góp phần giảm thiểu các yếu tố thuận lợi làm phát sinh bệnh sỏi mật.

      Người bị sỏi mật ăn giảm mỡ: ăn ít thực phẩm chứa nhiều cholesterol như phủ tạng động vật, trứng…; ăn tăng đạm như thịt nạc, cá, sữa, hạt đậu các loại… để tăng tạo tế bào gan đã bị tổn thương, chống thoái hóa mỡ tế bào gan; ăn thức ăn giàu đường bột: Thức ăn này dễ tiêu, lại không ảnh hưởng đến mật, có nhiều chất xơ giúp tiêu hóa tốt, tránh táo bón; ăn các thức ăn có giàu vitamin C và nhóm B như rau, hoa quả tươi. Tỉ lệ giữa các chất dinh dưỡng đạm, đường, mỡ ở người bị sỏi mật tốt nhất nên là 1/5/0,5 (ở người trưởng thành bình thường là 1/5/0,75).

      Chế độ ăn khoa học là phương pháp phòng tránh bệnh sỏi mật hiệu quả

      Thức ăn nên dùng: Theo giảng viên đào tạo Liên thông Cao đẳng Dược thì nước quả, hoa quả tươi cùng với các loại, rau tươi, bánh kẹo ít trứng bơ, các loại thịt cá nạc như thịt lợn thăn, thịt bò, cá quả, cá chép, các loại đậu đỗ như đậu tương, đậu xanh, đậu đen là các loại thức ăn nên sử dụng. Ngoài ra, nên dùng một số thức ăn lợi mật như nghệ, lá chanh, lá vọng cách, lá đinh lăng và các thức kích thích túi mật co bóp nhẹ nhàng như bơ, dầu ôliu, dầu vừng, mỡ gà vịt.

      Hạn chế dùng: Giảng viên đào tạo Liên thông Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng khuyên nên hạn chế sử dụng trà, cà phê, cacao, chocolate quá độ hay thịt cá có nhiều mỡ, dầu cọ, dầu dừa, phủ tạng động vật. Hạn chế ăn lòng đỏ trứng, kiêng rượu, bia, thuốc lá. Tránh ăn quá no và tránh để quá đói. Lao động và vận động vừa sức. Tránh lo lắng, suy nghĩ, mất ngủ. Tránh cáu giận. Năng vận động ngừa thừa cân béo phì, điều trị dứt các bệnh có nguy cơ sỏi mật – các bệnh nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng đường tiêu hóa… Không giảm cân quá nhanh, không nhịn đói triền miên. Ăn uống hợp lý, khoa học, cân đối trong khẩu phần ăn, không nên ăn một loại thức ăn nhiều quá, cũng không nên quá kiêng khem. Khi bị bệnh sỏi mật cần khám sức khỏe định kỳ để được bác sĩ chuyên khoa theo dõi và  điều trị kịp thời.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Exit mobile version