Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Món ăn thuốc YHCT cải thiện suy giảm nội tiết tố nam

Suy giảm nội tiết tố testosterone ở nam giới sẽ được hỗ trợ điều trị bằng những món ăn thuốc đơn giản trong y học cổ truyền.

Suy giảm nội tiết tố nam ảnh hưởng đến chức năng sinh sản

Do bệnh lý tại cơ quan sinh dục, thiếu hụt kẽm và các nguyên tố vi lượng,… đều là nguyên nhân dẫn đến suy giảm nội tiết tố testosterone ở nam giới. Đây chính là nguyên nhân phát sinh nhiều bệnh lý khác nhau và là nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm sức khỏe tình dục và sinh sản.

10 món ăn thuốc tác dụng cải thiện suy giảm nội tiết tố nam

Suy giảm nội tiết tố nam gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe nói chung và chức năng sinh sản nói riêng. Tuy nhiên suy giảm nội tiết tố testosterone ở nam giới có thể điều trị và hỗ trợ điều trị bằng ẩm thực trị liệu dùng một trong số món ăn bài thuốc trong y học cổ truyền theo gợi ý từ trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur như sau:

Bài 1: Sò huyết 500g, giá đậu xanh 200g, giá đỗ rửa sạch trần tái, sò huyết đem nướng. Ăn liên tục 10 -15 ngày. Nghỉ 3 – 5 ngày ăn nhắc lại 3 – 5 liệu trình.

Bài 2: Hến 900g, hẹ 50g, gia vị đủ dùng. Hẹ rửa sạch, hến luộc chín gỡ  thịt, lọc lấy nước bỏ vỏ. Đem nấu canh ăn với cơm tuần ăn 2 -3 bữa liên tục 2 – 3 tháng.

Bài 3: Giá đậu xanh 250g, thịt bò 50g. Tất cả rửa sạch trần tái ăn liên tục 10 – 15 ngày. Nghỉ một đến hai tuần, ăn nhắc lại, ăn liên tục vài liệu trình.

Bài 4: Giá đậu xanh 100 – 200g rửa sạch ngâm nước muối loãng 5 – 10 phút ăn sống 15 – 30 ngày.

Món ăn thuốc YHCT cải thiện suy giảm nội tiết tố nam

Bài 5: Thịt ba ba 200g hầm mềm. Ăn liên tục 10 – 15 ngày, nghỉ 5 – 7 ngày ăn nhắc lại, ăn liên tục 3 – 4 liệu trình.

Bài 6: Tôm càng 200g, hẹ 100g, gia vị đủ dùng. Tôm sơ chế đem xào với hẹ tuần ăn 2 – 3 bữa, liên tục 2 – 3 tháng.

Bài 7: Thận hay cà dê một quả, gạo tẻ 50g. Nấu cháo ăn hàng ngày ăn liên tục 1 – 2 tháng.

Bài 8: Thịt chó 100g, bạch truật 18g, thục địa 32g, phá cố chỉ 6g, đỗ trọng 18g. 4 vị thuốc đem đun nhỏ lửa 1-2 tiếng chiết lấy dịch bỏ bã. Thịt chó rửa sạch thái miếng vừa ăn. Tất cả đem hầm ăn hàng ngày.

Bài 9: Giá đậu xanh 200g, cật lợn 1 quả, gia vị đủ dùng. Tất cả đem xào ăn liên tục 10 – 15 ngày, nghỉ 1 tuần rồi ăn nhắc lại, ăn liên tục 2 –  3 liệu trình.

Bài 10: Giá đậu xanh 200g, trứng gà ta 3 quả. Giá đem trần tái, trứng gà luộc lòng đào ăn liên tục 7 – 10 ngày. Nghỉ 2 – 3 ngày ăn nhắc lại, ăn liên tục 3 – 4 liệu trình.

Trên đây là những món ăn gợi ý hay trong y học cổ truyền có tác dụng điều trị suy giảm nội tiết tố nam. Tuy nhiên điều này không thể thay thế hoàn toàn đối với lời khuyên của bác sĩ. Vì vậy bạn nên đến khám tại bệnh viện, bác sĩ giỏi,… để tìm ra nguyên nhân và phương pháp điều trị đúng, kịp thời.

Ngoài ra bạn có thể tham gia group Hội Nhà Thuốc – Quầy Thuốc Chữa Bệnh Việt Nam để cập nhật những thông tin về thuốc cũng như điều trị các bệnh lý bằng thuốc.

Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Giải pháp cho người đau bụng kinh

Là chị em phụ nữ ai cũng đã từng trải qua cảm giác đau bụng kinh. Tuy nhiên để hiểu đúng về đau bụng kinh thì không phải ai cũng biết.

Tìm hiểu về đau bụng kinh, dưới sự chia sẻ của giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur

Hãy cùng trao đổi với giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur để giải đáp về vấn đề này.

Hỏi: Thưa giảng viên, rất nhiều chị em từng trải qua cảm giác khó chịu của đau bụng kinh. Vậy đau bụng kinh là gì?

Trả lời: Đau bụng kinh là tình trạng đau bụng vùng dưới xương chậu đau thường lan sang vùng thắt lưng, lan xuống bụng dưới, đau âm ỉ hoặc dữ dội, thường xảy ra vào 1 – 2 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, ngoài ra còn 1 số biểu hiện như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, hoa mắt, chóng mặt, thậm chí có thể choáng ngất gây nguy hiểm .. Tùy vào cơ địa mỗi người mà xuất hiện những triệu chứng và mức độ khác nhau.

Đau bụng kinh được chia làm 2 loại: đau bụng kinh nguyên phát (sinh lý) và đau bụng kinh thứ phát (bệnh lý). Trong trường hợp đau bụng kinh thứ phát, các cơn đau thường mạnh hơn, đôi khi kèm theo xuất huyết ồ ạt khiến bệnh nhân đau và mất máu dẫn đến ngất. Vì vậy khi thấy cơn đau bụng kinh có sự bất thường, nên đến cơ sở y tế để kiểm tra

Hỏi: Vậy những nguyên nhân nào dẫn đến đau bụng kinh thưa giảng viên?

Trả lời: Nguyên nhân gây đau bụng kinh gồm có nguyên nhân sinh lý và nguyên nhân do bệnh lý. Nguyên nhân gây đau bụng kinh sinh lý là do cơ thể tăng tiết Prostagladin dẫn đến tăng co bóp cơ trơn tử cung đồng thời co mạch máu vùng tử cung, giảm lượng máu đến nuôi niêm mạc, giúp niêm mạc tử cung bong ra ngoài khi không có thai làm tổ, vì vậy gây ra những cơn đau co thắt. Lượng prostagladin càng nhiều thì cơn đau càng nhiều và mức độ đau càng mạnh.

Nguyên nhân đau bụng kinh bệnh lý bao gồm các bệnh u xơ tử cung do sự tăng trưởng quá mức trong thành tử cung. Lạc nội mạc tử cung là tình trạng lớp biểu mô tăng sinh trong lớp cơ tử cung. Những nguyên nhân này đều gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe sinh sản tình dục học ở nữ giới.

Nguyên nhân gây đau bụng kinh ở nữ giới là gì?

Hỏi: Biểu hiện của đau bụng kinh là gì thưa giảng viên?

Trả lời: Với các trường đau bụng kinh sinh lý thường xuất hiện khi có chu kỳ kinh nguyệt và các cơn đau thường nhẹ, chủ yếu là cảm giác mỏi, tức vùng bụng dưới và thắt lưng. Với đau bụng kinh bệnh lý, ngoài các triệu chứng lâm sàng (đau bụng nặng và dai dẳng, xuất huyết ồ ạt, ..) để chẩn đoán bệnh lý, cần làm những xét nghiệm y khoa:

Hỏi: Có những yếu tố nào làm tăng cơn đau bụng kinh thưa giảng viên?

Trả lời: Các yếu tố có thể khiến các cơn đau bụng kinh của chị em tăng lên bao gồm:

  • Stress, căng thẳng, làm việc quá sức
  • Ăn uống thất thường, không đủ chất dinh dưỡng
  • Không hoặc hạn chế vận động, luyện tập
  • Cơ thể mắc các bệnh thường gặp và ngoài ra cũng còn có thể là do yếu tô di truyền từ mẹ.

Hỏi: Vậy hiện nay có những biện pháp giúp giảm đau trong đau bụng kinh?

Trả lời: Sử dụng cao ích mẫu: cây ích mẫu được biết từ lâu với tác dụng bổ huyết, hành huyết, giúp điều hòa chu kỳ kinh nguyệt, giảm đau bụng trong đau bụng kinh phù hợp cho các bạn nữ bị rối loạn chu kỳ kinh nguyệt giai đoạn đầu khi mới bắt đầu có kinh. Hoặc có thể sử dụng một số bài thuốc trong y học cổ truyền.

Chườm túi nước nóng được coi là cách khắc phục khi đau bụng kinh

Hỏi: Giảng viên có thể cho độc giả lời khuyên để hạn chế đau bụng kinh?

Trả lời: Khi đau bụng bạn có thể dùng túi nước ấm để chườm ấm vùng đau, xoa nhẹ vùng đau. Thay đổi lối sống, ăn uống lành mạnh, tập thể dục và làm việc điều độ, không nên để tình trạng căng thẳng stress quá lâu. Hạn chế hoặc không dùng rượu bia, các chất kích thích. Tránh các loại thực phẩm như cà phê, trà, dầu và thức ăn nhiều gia vị

Một số loại thực phẩm có thể làm giảm đau bụng và có thể có tác dụng đối với một số trường hợp đau bụng kinh: chuối, mầm lúa mì, hạt hướng dương, yến mạch, rau mùi tây, cá hồi, sô cô la đen, hạt dứa, gừng, rau bina và trà xanh.

Cảm ơn giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur về chia sẻ trên.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Cách điều trị máy mắt hiệu quả, phòng tránh hệ lụy

Tình trạng máy mắt là sự kích thích quá mức các cơ mắt, dẫn đến co cơ không tự chủ khiến người bệnh cảm thấy khó chịu, bạn nên tìm cách điều trị để tránh hệ lụy.

    Cách điều trị máy mắt hiệu quả, phòng tránh hệ lụy

    Máy mắt hay còn gọi là giật mi mắt có thể gây khó chịu và mất tập trung, biểu hiện bằng tình trạng giật nhỏ ở mắt. Dưới đây là những điều cần biết về máy mắt và cách khắc phục.

    Nguyên nhân gây máy mắt là gì?

    Những bác sĩ Bệnh học chuyên khoa cho rằng có hai nguyên nhân chính gây máy mắt đó là thiếu ngủ và stress, ngoài ra những yếu tố khác như sử dụng quá nhiều rượi, cafein hoặc nicotin cũng có thể dẫn đến máy mắt. Các bác sĩ này cũng cho rằng, việc gây máy mắt cũng có thể là do mắt chính bạn khô, trong khi đó khô mắt lại có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng khi đó là tác nhân gây ra các bệnh như bệnh tự miễn. Tuy nhiên nguyên nhân không thể bỏ qua và thường gặp hơn cả đó chính là do thuốc hoặc tuổi tác.

    Dược trình viên từng học Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay, thuốc thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamin cảm và thuốc chống ngạt mũi là những thủ phạm phổ biến. Đây cũng là nguyên nhân khiến người bệnh mắc một số bệnh về mắt bao gồm viêm màng bồ đào, viêm bờ mi, tăng nhãn áp hoặc xước giác mạc.

    Cách điều trị bệnh máy mắt hiệu quả

    Máy mắt gây những khó chịu và bất tiện không nhỏ trong cuộc sống của nhiều người. Do đó để khắc phục và tránh những phiền toái mà bệnh gây ra, nhiều người đã tìm đến nhiều cách điều trị khác nhau như áp dụng phương pháp Y học Cổ truyền hay những phương pháp điều trị hiện đại. Tuy nhiên bạn có thể tham khảo những kiệu pháp ngay sau đây để khắc phục dứt điểm máy mắt.

    Việc thay đổi lối sống lành mạnh, tích cực là một trong những phương pháp khắc phục tình trạng máy mắt hiệu quả và đơn giản đang được nhiều người áp dụng. Đặc biệt khi bạn xác định được nguyên nhân gây ra máy mắt sẽ vô cùng hiệu quả trong việc điều trị.

    Thiền là cách giúp bạn điều trị máy mắt hiệu quả

    Chuyên gia đào tạo hệ liên thông Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur nhiều nghiên cứu cho rằng, việc giảm thiểu thời gian nhìn màn hình điện tử là một trong những cách quan trọng giúp bạn hạn chế về máy mắt. Sau mỗi lần nhìn vào màn hình điện tử, bạn nên nghỉ ngơi mỗi 10 phút một lần hoặc nhắm nhắm mắt một lát, sau đó nhìn vào một vật ở xa để có thể thư giãn cơ mắt. Những việc làm này chỉ mất từ ​​10 đến 15 giây nên bạn đừng e ngại khi bảo rằng mình không có thời gian trong việc này.

    Trong trường hợp bạn nghi ngờ thủ phạm gây máy mắt do stress hoặc mệt mỏi, bạn nên chắc chắn rằng bạn đã ngủ đủ giấc và giấc ngủ đó có thật sự chất lượng hay không. Để giấc ngủ được trọn vẹn, bạn có thể sử dụng các liệu pháp từ những  kỹ thuật thư giãn như yoga hoặc thiền, hạn chế tiêu thụ cafein và rượu cũng có thể tạo ra sự khác biệt. Nếu mãy mắt liên quan đến khô mắt thì chuyên gia Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM khuyên bạn nước mắt nhân tạo có thể giúp làm giảm các triệu chứng.

    Khi nào nên đi gặp bác sĩ?

    Những bác sĩ bệnh chuyên khoa cho rằng, máy mắt thường là lành tính và chỉ kéo dài không quá một vài tuần nhưng nếu máy mắt diễn ra trong một thời gian dài, hoặc nếu bạn bị song thị, đồng tử không đều hoặc có các cơn co cơ mặt ngoài mí mắt thì nên đi khám ngay. Đặc biệt bạn không nên chủ qua trong vấn đề nháy mắt bởi máy mắt có thể là dấu hiệu sớm của một tình trạng nào đó nghiêm trọng hơn, bao gồm xơ cứng rải rác (MS), liệt Bell (liệt dây VII ngoại biên) hoặc hội chứng Tourette.

    Nguồn : Cao đẳng Y Dược Pasteur

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Các bệnh lý về tiêu hóa thường gặp

    Hiện nay tình trạng thực phẩm bẩn nhiều, cùng với thói quen sinh hoạt không lành mạnh như rượu bia, ăn thịt nhiều… dẫn đến các bệnh tiêu hóa.

      Bệnh tiêu hóa hay gặp

      Một số ít bệnh lý tiêu hóa thường gặp

      Nghẹnhiện tượng lạ nuốt khó  nghẹn rất gặp ở người cao tuổi vì lúc cơ thể bị lão hóa, những ống tiêu hóa cũng trở thành thu hẹp dần, thành biểu mô của niêm mạc miệng sẽ mỏng manh hơn gây trở ngại trong quá trình nhai nuốt. trường hợp ăn hấp tấpko tập trung chuyên sâu, người cao tuổi (NCT) dễ bị nghẹn  bộc lộ  gặp gỡ là nuốt khó, bất ngờ không thở được, ho dữ dội do thức ăn bị tắc ở họng, thực quản, khí quản hay cả thực quản & khí quản. Trong tình huống nặng tnếu chưa được xử trí kịp thời, nghẹn có thể gây nên tình trạng thiếu oxy trầm trọng, dẫn tới tử vong

      Ăn uống không được ngon : Do sự suy thoái và khủng hoảng dần của hệ tiêu hóa, hạn chế bài tiết dịch vị, sự co bóp các cơ ruột cũng suy hạn chế làm cho thức ăn luân chuyển từ đoạn ruột trên xuống đoạn dưới chậm nên đa dạng các cụ ông cụ bà thường không có cảm hứng đói khi tới bữa ăn, dẫn đến bỏ bữa. thế nhưng, còn các Nguyên Nhân khác gây cảm hứng mất ngon miệng, ví dụ suy hạn chế vị giác, lượng nước bọt ít, mắc bệnh mạn tính làm cho cơ thể căng thẳng mệt mỏi, đau đớn, mất ngủ hoặc đang băn khoăn lo lắng, bực dọc làm cho tâm trạng bất an.

      Bệnh viêm loét dạ dày

      Sa dạ dày: Sa dạ dày là hiện tượng kỳ lạ dạ dày không nằm đúng vị trí của chính nóthông thường, dạ dày nằm chủ yếu ở trong phần xương sườn thứ 11 bên trái, một trong những phần khác nằm ở trong phần bụng trên. ví như dạ dày co bóp kém cỏi rất có thể làm dạ dày sa xuống thấp ở những mức độ từ nhẹ đến nặng (gặp ở 1/3 số người lớn tuổi trên 70 tuổi). có các tình huống dạ dày sa xuống tận dưới rốn, kể cả xuống khung chậu. tình huống dạ dày sa rất thấp sẽ gây cảm xúc “đầy bụng” sau khi ăn, thức ăn tồn lưu rất rất lâu trong dạ dày, gây xúc cảm “ậm ạch”, “nặng bụng”. ngoài racác cơ ở thành bụng bị “nhão”, khi đứng thẳng nhưng bụng cứ “trướng” ra phía trước mà không tương quan đến lớp mỡ dày ở thành bụng cũng tạo ra sa dạ dày giải pháp khắc phục hiện tượng lạ này đối với không ít trường hợp là tập đều đặn các cơ bụng.

      Viêm loét dạ dàyđó là thực trạng lộ diện một hay phổ biến những vết viêm, loét trên bề mặt niêm mạc dạ dày khiến cho người bệnh đau đớn. Viêm loét dạ dày là một căn bệnh mạn tính dễ tái phát  mang tỉ lệ mắc cao nhất trong những bệnh về đường ruột. Ở người cao tuổi, khi độ toan ở dịch vị hạn chế sẽ tạo nên cơ hội cho vi trùng Helicobacter Pylory (HP) chuyển động gây viêm loét dạ dày. mặc dù vậycó các cụ mang độ toan dạ dày thông thường thì lại gặp gỡ vấn đề  chứng trào ngược dịch dạ dày lên thực quản gây tổn thuơng, viêm loét thực quản sở hữu xúc cảm bỏng rát ở thực quản.

      Chứng táo bón

      Táo bónlà vấn đề thường bắt gặp nhất ở người cao tuổi. Táo bón mạn tính & tác động ảnh hưởng to đến sức khỏe chung, nếu không được điều trị kịp thời hoàn toàn có thể đe dọa đến tính mạng con người kế bên những thay đổi theo tuổi, giảm bớt vận động cũng chính là một nhân tố đa phần tạo ra táo bón. Uống đủ nước là một khuyến nghị nhằm mục đích hạn chế tối đa nguy hại táo bón ở người già những người  cao tuổi không trở nên ốm nặng trĩu, lượng nước dẫn vào hàng ngày nên bởi 0–35ml dịch/kg khối lượng. Duy trì cơ chế ăn  đủ thành phần sở hữu nhiều chủng loại rau lá xanh  ngũ cốc. Tập thể dục mang đến hiệu quả giúp chống táo bón, những thuốc làm mềm phân, thuốc thụt tháo & thuốc nhuận tràng hoàn toàn có thể được sử dụng trường hợp táo bón trở nên trầm trọng

      Nguồn : http://benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      U mỡ (lipoma): Nguyên nhân và cách điều trị tốt nhất hiện nay

      U mỡ là hiện tượng mô mỡ tăng sinh và tích tụ dưới da, với tỷ lệ một người gặp tình trạng này khoảng 1/ 1.000 người. Mặc dù bất kỳ ai cũng có thể mắc u mỡ, nhưng nó thường xuất hiện phổ biến ở độ tuổi từ 40 đến 60.

      U mỡ (lipoma): Nguyên nhân và cách điều trị tốt nhất hiện nay

      U mỡ là gì?

      Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho biết: U mỡ, còn được gọi là u béo (lipoma), là một loại u áo mềm và di động thường xuất hiện dưới da. U mỡ thường không gây đau đớn và thường lành tính. Đây là một loại u phổ biến và thường xuyên xuất hiện ở người trưởng thành, nhất là ở những người có độ tuổi trên 40.

      Dưới đây là một số đặc điểm của u mỡ:

      1. Tính chất: U mỡ thường mềm, đàn hồi và di động dễ dàng khi áp dụng áp lực lên nó.
      2. Kích thước: U mỡ có thể nhỏ như một hạt đậu hoặc lớn đến mức gây khó chịu. Kích thước của nó có thể biến động và tăng dần theo thời gian.
      3. Màu sắc: Thường là màu trắng hoặc vàng nhạt.
      4. Điều trị: Hầu hết các trường hợp u mỡ không yêu cầu điều trị nếu nó không gây ra vấn đề nào. Tuy nhiên, nếu u mỡ gây đau đớn, không thoải mái hoặc người bệnh muốn loại bỏ nó vì mục đích thẩm mỹ, quá trình phẫu thuật có thể được thực hiện để cắt bỏ u mỡ.
      5. Phương pháp chẩn đoán: Bác sĩ thường có thể chẩn đoán u mỡ dựa trên kiểm tra vật lý và lịch sử y tế của bệnh nhân. Trong một số trường hợp, có thể cần thực hiện xét nghiệm hình ảnh như siêu âm hoặc cắt lớp (biopsy) để loại trừ các vấn đề khác.

      Nếu bạn nghi ngờ mình có u mỡ hoặc bất kỳ vấn đề sức khỏe nào khác, bạn nên thảo luận với bác sĩ để được đánh giá và tư vấn điều trị phù hợp.

      Nguyên nhân gây u mỡ là gì?

      Nguyên nhân cụ thể gây ra u mỡ vẫn chưa được hiểu rõ hết, nhưng có một số yếu tố và đặc điểm có thể liên quan đến sự hình thành của bệnh lý thường gặp này. Dưới đây là một số yếu tố mà một số nghiên cứu đã chỉ ra có thể ảnh hưởng đến sự xuất hiện của u mỡ:

      1. Yếu tố di truyền: Có dấu hiệu cho thấy yếu tố di truyền có thể đóng vai trò trong việc hình thành u mỡ. Nếu có người trong gia đình có u mỡ, có khả năng cao người khác trong gia đình cũng có thể phát triển u mỡ.
      2. Tăng nồng độ mỡ trong cơ thể: U mỡ chủ yếu là những u mỡ mềm được hình thành từ tế bào mỡ. Một số người có xu hướng phát triển u mỡ nếu có sự tăng nồng độ mỡ trong cơ thể.
      3. Thay đổi hormone: Sự thay đổi trong cân nặng và hormone cũng có thể đóng vai trò trong việc hình thành u mỡ. Một số phụ nữ có thể phát hiện ra sự xuất hiện của u mỡ sau thời kỳ mang thai hoặc trong giai đoạn tiền mãn kinh.
      4. Tổn thương hoặc chấn thương: Các vùng da bị tổn thương hoặc chấn thương có thể là nơi phát sinh u mỡ.
      5. Yếu tố tế bào: Một số nghiên cứu chỉ ra rằng sự thay đổi trong các tế bào mỡ có thể góp phần vào sự hình thành của u mỡ.
      6. Yếu tố nhiễm trùng: Một số nghiên cứu đã gợi ý rằng một số u mỡ có thể phát triển do nhiễm trùng.

      Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp u mỡ lành tính và không đòi hỏi điều trị nếu chúng không gây ra vấn đề nào. Nếu bạn có bất kỳ lo lắng hoặc thắc mắc nào về u mỡ, nên thảo luận với bác sĩ để được đánh giá và tư vấn thêm.

      U mỡ thường xuất hiện ở đâu?

      U mỡ có thể xuất hiện ở bất kỳ vùng nào dưới da, nhưng thường thì chúng thường xuất hiện ở những khu vực sau:

      1. Cổ, vai và lưng: Đây là những khu vực phổ biến cho sự xuất hiện của u mỡ.
      2. Cánh tay: U mỡ có thể xuất hiện trên cả cánh tay và cổ tay.
      3. Cơ đùi và chân: Chúng cũng có thể xuất hiện ở vùng cơ đùi và chân.
      4. Bụng và hông: Bụng và hông cũng là những vị trí phổ biến cho u mỡ.
      5. Mông: U mỡ có thể xuất hiện ở vùng mông.
      6. Khuôn mặt: Mặc dù hiếm hoi, nhưng u mỡ cũng có thể xuất hiện trên khuôn mặt.

      U mỡ có thể xuất hiện ở bất kỳ nơi nào có mô mỡ dưới da. Thường thì chúng không gây đau đớn và không đe dọa sức khỏe. Tuy nhiên, nếu bạn phát hiện bất kỳ vết u mỡ nào có sự thay đổi về màu sắc, kích thước, hoặc nếu chúng gây đau hoặc không thoải mái, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được đánh giá và tư vấn thêm.

      U mỡ là bệnh có tỉ lệ mắc 1/1000 người

      U mỡ để lâu dài có gây ảnh hưởng gì đến sức khỏe không, có biến chứng nào không?

      Chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: U mỡ thường lành tính và không gây ra nhiều vấn đề sức khỏe. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, có thể xảy ra các tình trạng hoặc biến chứng sau:

      1. Đau và không thoải mái: Mặc dù u mỡ thường không gây đau đớn, nhưng nếu chúng lớn hoặc nằm gần dây thần kinh, có thể gây ra đau hoặc không thoải mái.
      2. Biến đổi kích thước và hình dạng: Trong một số trường hợp, u mỡ có thể thay đổi kích thước hoặc hình dạng, đặc biệt nếu bị tổn thương hay nhiễm trùng.
      3. Ảnh hưởng thẩm mỹ: Nếu u mỡ xuất hiện ở những vị trí dễ thấy và gây không thoải mái về mặt thẩm mỹ, một số người có thể mong muốn loại bỏ chúng vì mục đích thẩm mỹ.
      4. Nhiễm trùng: Trong một số trường hợp, có thể xảy ra nhiễm trùng nếu u mỡ bị tổn thương hoặc nứt.
      5. Nghi ngờ về tính ác mộng: Mặc dù rất hiếm, nhưng có trường hợp u mỡ có thể biến đổi thành u ác tính (u có khả năng gây tổn thương và lan ra các bộ phận khác trong cơ thể).
      6. Tăng trưởng nhanh chóng: Một số u mỡ có thể tăng trưởng nhanh chóng và đều đặn, tạo ra một tình trạng gọi là “lipomatoz,” trong đó có nhiều u mỡ xuất hiện ở một khu vực nhất định.

      Mặc dù những tình trạng trên có thể xảy ra, nhưng phần lớn các trường hợp u mỡ không gây ra vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và không đòi hỏi điều trị. Tuy nhiên, nếu bạn có bất kỳ lo lắng hay thắc mắc nào về u mỡ của mình, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn và đánh giá chính xác.

      “Bao nhiêu tiền phải chi trả cho việc mổ u mỡ?” là một câu hỏi quan trọng mà nhiều người đặt ra khi đối mặt với tình trạng này. Theo đánh giá của các bác sĩ, để biết chi phí chính xác cho phẫu thuật mổ u mỡ, người bệnh cần xem xét kích thước, vị trí của khối u, và phương thức gây mê.

      Ngoài ra, chi phí mổ u mỡ cũng phụ thuộc vào việc người bệnh có bảo hiểm y tế hay không, cụ thể như sau:

      • Đối với bệnh nhân có bảo hiểm y tế: Người bệnh phẫu thuật tại bệnh viện đúng tuyến có thể phải chi trả khoảng 1.700.000 VNĐ, chưa tính các chi phí khám bệnh và viện phí.
      • Đối với bệnh nhân không có bảo hiểm y tế: Chi phí mổ u mỡ có thể dao động từ 4.000.000 đến 5.000.000 VNĐ.
      • Nếu thực hiện mổ u mỡ tại các cơ sở y tế ngoài bệnh viện, chi phí có thể nằm trong khoảng từ 2.000.000 đến 6.000.000 VNĐ.

      Cần lưu ý rằng các con số trên chỉ mang tính chất tham khảo và chi phí cụ thể có thể thay đổi tùy theo điều kiện và vùng lân cận. Việc quyết định nên thực hiện mổ u mỡ ở bệnh viện uy tín và có chất lượng cao là quan trọng, và sau đó, bạn nên tham khảo chi phí để đảm bảo rằng nó phù hợp với tài chính cá nhân của bạn.

      Tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Thuốc y học cổ truyền trị chứng sa trực tràng

      Do tỳ dương hư, làm nguyên khí bị suy tổn, trung khí hạ hãm, sự thăng giáng của dương khí thất thường mà sinh chứng sa trực tràng. Vậy y học cổ truyền trị như thế nào?

      Tình trạng của chứng sa trực tràng

      Sơ lược về chứng sa trực tràng

      Chứng sa trực tràng được hiểu là tình trạng một phần hay toàn bộ thành trực tràng lộn lại và chui ra ngoài qua lỗ hậu môn. Tất cả các lứa tuổi đều có nguy cơ bị sa trực tràng. Tuy nhiên trẻ em 1 – 3 tuổi thường mắc sa niêm mạc và người lớn trên 50 tuổi thường mắc cả sa niêm mạc và sa toàn bộ.

      Đối với người lớn, chứng sa trực tràng thường gặp ở những người bị chứng táo bón, bí tiểu, sỏi bàng quang, viêm đại tràng mạn, u tuyến tiền liệt,… người làm nghề khuân vác nặng.

      Theo y học cổ truyền, sa trực tràng gọi là “chứng thoát giang”. Nguyên nhân do nguyên khí bị suy tổn, trung khí hạ hãm, sự thăng giáng của dương khí thất thường mà sinh bệnh. Đối với trẻ em do khí tiên thiên bất túc, sau khi sinh ăn uống thất thường, nuôi dưỡng kém, làm tỳ vị tổn thương, chính khí bị suy kém, hoặc mắc chứng tiêu chảy, kiết lỵ, khi đi đại tiện rặn nhiều mà mắc chứng thoát giang.

      Đối với phụ nữ, nguyên nhân gây bệnh do sau khi sinh nở rặn quá nhiều, hoặc sinh nhiều lần. Đối với người cao tuổi, nguyên khí bị suy tổn, đại tiện táo bón, khi đi đại tiện bị rặn nhiều, làm đại tràng sa xuống không co lên được.

      Thuốc y học cổ truyền trị chứng sa trực tràng. Ảnh minh họa.

      Bài thuốc trị chứng sa trực tràng hiệu quả

      Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur xin giới thiệu một số bài thuốc hay điều trị chứng sa trực tràng hiệu quả mà bạn có thể tham khảo:

      Bài 1: Dùng bài thuốc “Bổ trung ích khí” liều cao và tùy theo từng thể bệnh mà bài thuốc có thể gia giảm thêm hoàng kỳ và thăng ma.

      Ví dụ khi xem mạch thấy dương khí quá hư suy, bệnh diễn biến nặng, sức khỏe của bệnh nhân không được tốt, nên hoàng kỳ và thăng ma được sử dụng ở liều cao 70g, bạch truật dùng 16g gia thêm ngũ vị tử 12g, ích trí nhân 12g, ô mai 5 quả để tăng thêm tác dụng thu liễm làm cho trực tràng co lên nhanh.

      Bài 2: Dùng bài thuốc “Bổ trung ích khí” nhưng với liều lượng khác: gồm hoàng kỳ 40g (nguyên bản bài thuốc hoàng kỳ 12g), nhân sâm 16g (nguyên bản nhân sâm 6g), cam thảo (chích) 4g, đương quy 12g, thăng ma 40g (nguyên bản bài thuốc thăng ma 4g), trần bì 8g,sài hồ 12g (nguyên bản sài hồ 8g), bạch truật 16g (nguyên bản bạch truật 12g) nếu thay nhân sâm bằng đảng sâm cho liều gấp 2 lần.

      Tuy nhiên, những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy nếu nhận thấy sức khỏe không tốt, bạn nên đến các cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.

      Ngoài ra bạn có thể tham gia group Hội Nhà Thuốc – Quầy Thuốc Chữa Bệnh Việt Nam để cập nhật những thông tin về thuốc cũng như điều trị các bệnh lý bằng thuốc.

      Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Sinh Sản - Tình Dục Học

      Hiện tượng thai ngôi ngược trong sinh nở

      Một bất thường trong sinh đẻ là thai ngôi ngược. Đó là hiện tượng thai không quay đầu trước khi sinh mà lai quay ngược đầu lên trên gây khó khăn trong việc sinh thường của mẹ.

        Tìm hiểu về  thai ngôi ngược

        Thai ngôi ngược là gì?

        Trong sinh sản tình dục học thai ngôi ngược là hiện tượng thai không quay đầu xuống trước khi sinh. Thông thường, ở những tuần cuối của thai kì phần đầu của bé sẽ quay xuống, mông ngược xuống phần đáy tử cung để thuận tiện cho việc chui ra. Cũng do đến cuối thai kì, đầu phát triển to và nặng hơn mông nên việc quay đầu xuống làm cho bé dễ chịu và thoải mái hơn.

        Hiện tượng đến khi sinh, phần mông và chân của bé chui ra trước, đầu ra sau là tình trạng thai ngôi ngược. Những ca thai ngôi ngược sẽ khó sinh thường hơn thai ngôi đầu.

        Các loại thai ngôi ngược phổ biến nhất hiện nay

        Hiện nay có 3 loại thai ngôi ngược phổ biến phải kể đến như:

        • Ngôi mông đùi: phần mông ra trước, đầu gối co lại và gập đùi vào người như tư thế ngồi xổm.
        • Ngôi mông thiếu: phần mông ra trước, hai chân duỗi thẳng lên đầu.
        • Ngôi ngược kiểu chân: khi sinh chân bé sẽ ra đầu tiên.

        Thông thường, thai nhi sẽ xoay đầu ở những tuần cuối của thai kì nhưng vẫn có những trường hợp thai ngôi ngược. Ở tuần 28 của thai kì, có 15% thai nhi vẫn ở ngôi ngược. Tới tuần 36 con số đó giảm còn 6% và ở mức 3% khi thai nhi được 40 tuần tuổi. Tỉ lệ thai ngôi ngược khi sinh không quá cao nhưng nó mang đến nhiều khó khăn cho mẹ bầu.

        Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này có thể là do nước ối quá nhiều tạo cho thai nhi một không gian rộng để dễ dàng chuyển động hơn bình thường nên dù ở cuối thai kì, dù đã lớn và nặng hơn nhưng thai vẫn có thể xoay ngược. Tình trạng này phổ biến ở các mẹ bị tiểu đường hoặc tiểu đường thai kỳ. Hoặc nước ối quá ít thai nhi không có đủ không gian để quay đầu và  bị mắc kẹt.

        Sinh non là hiện tượng thường gặp dẫn đến hiện tượng thai ngôi ngược do thai nhi chưa kịp quay đầu. Dị tật thai nhi khiến thai khó quay đầu hơn. Dây rốn ngắn nên thai nhi không thể quay đầu.

        Thai ngôi ngược có nguy hiểm không?

        Mẹ bầu cần làm gì khi bị ngôi thai ngược?

        Đầu của thai là phần quan trọng nhất cho nên nó luôn được chui ra đầu tiên. Nếu trong trường hợp thai ngôi ngược đầu ra sau cùng dễ khiến cho thai bị ngạt nặng, đặc biệt phần đầu to hơn mông và chân nên khi ra sau dễ bị mắc trong khung xương chậu dẫn đến những hậu quả xấu hơn cho cả mẹ và bé.

        Đối với trường hợp thai ngôi ngược, nhiều bác sĩ khuyên mẹ bầu nên tập những bài thể dục để có thể giúp thai nhi xoay đầu dễ hơn hoặc cũng có thể làm thủ thuật xoay thai bằng cách nắn bóp bên ngoài thành bụng tuy nhiên hiệu quả của 2 cách này không cao.

        Việc đỡ đẻ cho môt ca thai ngôi ngược thật sự khó khăn hơn rất nhiều so với những ca đẻ bình thường. Nó yêu cầu bác sĩ phải có tay nghề và kinh nghiệm cao nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại nhiều rủi ro. Vậy nên, hầu hết các ca thai ngôi ngược đều được yêu cầu đẻ mổ để bảo đảm an toàn cho cả mẹ và bé. Trường hợp mẹ mang thai ngôi ngược nhưng không mổ đẻ, nếu trọng lượng thai nhi không quá lớn thì có thể cho sản phụ đẻ đường với các phương pháp đỡ đẻ đặc biệt dành cho ngôi ngược. Tuy nhiên, đẻ thường sẽ không an toàn như đẻ mổ. Trên đây là một vài thông tin hữu ích cho mẹ bầu để bảo đảm con yêu sinh ra được an toàn và khỏe mạnh.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Hỏi Đáp Bệnh Học

        Bạn biết gì về bệnh viêm tuyến nước bọt ở mang tai?

        Viêm tuyến nước bọt mang tai thường là do vi khuẩn gây ra nhiều trường hợp viêm tuyến nước bọt tự khỏi nhưng cũng có trường hợp nặng hơn và phải nhập viện điểu trị

           

          Viêm tuyến nước bọt mang tai bắt nguồn từ viêm tuyến nước bọt

          Nước bọt là thứ giữ miệng luôn ở trạng thái ẩm và sạch sẽ bổ trợ trong quá trình tiêu hóa thức ăn và cũng tham gia vào kiểm soát lượng vi khuẩn tốt và xấu ở trong miệng.

          Nếu tuyến nước bọt không hoạt động tốt, lượng vi khuẩn và thức ăn thừa trôi đi sẽ ít hơn và dẫn đến tình trạng viêm. Sau đó sẽ lan ra và gây viêm tuyến nước bọt mang tai hoăc viêm ở một số chỗ khác quanh vùng mặt

          Viêm tuyến nước bọt mang tai làm sưng to cả một vùng

          Bạn có 3 đôi tuyến nước bọt chính và nằm ở hai bên má.

          • Tuyến dưới hàm nằm ở hai bên hàm, phía xướng xương hàm.
          • Tuyến dưới lưỡi nằm ở phía dưới của miệng, dưới lưỡi.
          • Tuyến mang tai là tuyến lớn nhất, nằm ở hai bên má, phía trên hàm và phía trước của tai. Khi một trong hai tuyến này bị viêm thì được goi là viêm tuyến nước bọt mang tai
          • Ngoài ra, còn có hàng trăm tuyến nước bọt nhỏ có tác dụng làm lắng nước bọt từ các ống nước bọt xung quanh miệng của bạn.

          Nguyên nhân gây lên viêm tuyến nước bọt mang tai

          Viêm tuyến nước bọt thường là do nhiễm vi khuẩn. Staphylococcus aureus là loại vi khuẩn gây viêm ở mang tai phổ biến nhất. Các nguyên nhân khác gây viêm tuyến nước bọt mang tai bao gồm:

          • Streptococcus viridans (một loại liên cầu khuẩn)
          • Haemophilus influenzae (vi khuẩn gây viêm màng não)
          • Streptococcus pyogenes
          • Escherichia coli (E.coli)

          Hậu quả khi nhiễm trùng sẽ gây giảm tiết nước bọt. Nguyên nhân là do sự tắc nghẽn hoặc viêm ống tuyến nước bọt. Virus và các tình trạng bệnh lý khác cũng có thể làm giảm tiết nước bọt, bao gồm:

          • Quai bị – một tình trạng nhiễm virus dễ lây lan, khi hỏi đáp bệnh học về tình trạng này thường gặp ở trẻ em chưa được tiêm chủng
          • HIV
          • Virus cúm A và virus á cúm typ I và II
          • Herpes
          • Sỏi tuyến nước bọt
          • Ống tuyến nước bọt bị tắc nghẽn do đờm nhầy
          • Khối u

          Phân biệt triệu chứng của viêm tuyến nước bọt mang tai

          Dưới đây là một sô triệu trứng có thể xuất hiện khi bị viêm tuyến nước bọt mang tai và nó rất giống với triệu trứng của nhiều bệnh khác cần phân biệt kỹ lưỡng. Nếu chứa chắc chắn hãy liên hệ với các bac sỹ hoặc tới bệnh viện để được chuẩn đoán chính xác nhất. Các triệu trứng gồm có:

          • Thường xuyên bị mất vị giác hoặc cảm thấy miệng bị hôi
          • Không thể mở to miệng được
          • Khó chịu hoặc đau khi mở miệng hoặc khi ăn
          • Có mủ trong miệng
          • Khô miệng
          • Đau ở trong miệng
          • Đau vùng mặt
          • Đỏ hoặc sưng phía trên hàm, trước hàm hoặc phía dưới miệng

          Chữa trị viêm tuyến nước bọt mang tai kịp thời

          Điều trị viêm tuyến nước bọt mang tai không phải đơn giản vài ngày này xong mà quá trình điều trị còn phụ thuộc rất lớn vào mức độ nghiêm trọng của tình hình nhiễm trùng nơi phát bệnh.Việc điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng nhiễm trùng, nguyên nhân tiềm ẩn và các triệu chứng mà bạn xuất hiện thêm, ví dụ như sưng hoặc đau. Có thể sẽ được sử dụng để điều trị nhiễm vi khuẩn, mủ hoặc sốt. Ổ áp xe có thể sẽ được chọc hút.

          Cách điều trị viêm tuyến nước bọt mang tai hiệu quả

          Đa số các trường hợp viêm tuyến nước bọt mang tai không cần phải phẫu thuật. Tuy nhiên, phẫu thuật sẽ cần tiết trong các trường hợp nhiễm trùng mãn tính hoặc nhiễm trùng tái phát. Mặc dù không phổ biến nhưng phẫu thuật có thể sẽ bao gồm việc loại bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến mang tai hoặc loại bỏ tuyến dưới hàm.

          Chú ý nếu bạn bị viêm tuyến nước bọt mang tai đi kèm với sốt cao, khó thở hoặc khó nuốt, hay nếu các triệu chứng diễn biến xấu đi cần liên lạc với bác sĩ để được điều trị. Độc giả có thể tham khảo thêm tại y tế Việt Nam để biết thêm cách chữa trị các loại bệnh khác.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

           

          Chuyên mục
          Bệnh Tiêu Hóa

          Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường và những kiến thức cần biết

          Tiểu đường hay bệnh tiểu đường là một bệnh khá phổ biến ở nước ta và rất nguy hiểm tới sức khỏe. Vì vậy, bạn nên trang bị những kiến thức cơ bản về bệnh tiểu đường.

          Bệnh đái tháo đường rất nguy hiểm

          Bệnh tiểu đường là gì ?

          Đái tháo đường, còn gọi là bệnh tiểu đường, là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa Cacbonhydrat, mỡ và Protein khi hoóc môn Insulin của tụy thay đổi. Theo thông tin Y tế mới nhất cho biết bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù mắt, suy thận, liệt dương, hoại thư,…

          Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường

          Bệnh tiểu đường được chia ra làm hai loại đó là tiểu đường type 1 và tiểu đường type 2. Mỗi type là một dạng bệnh cho nên nguyên nhân gây bệnh ở mỗi dạng cũng khác nhau. Sau đây là những nguyên nhân chính gây ra bệnh tiểu đường.

          Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường type 1

          Bệnh tiểu đường type 1 là dạng bệnh cơ thể phụ thuộc vào lượng Insulin do cở thể không có khả năng tự sản xuất bởi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị tấn công bởi tuyến tụy. Bệnh tiểu đường type 1 thường xảy ra ở trẻ em và người lớn dưới 30 tuổi. Sau đây là những nguyên nhân:

          Do di truyền

          Gen là yếu tố quan trọng làm phát triển bệnh tiểu đường type 1. Nếu trong gia đình có bố, mẹ bị mắc bệnh tiểu đường thì tỉ lệ con cái sinh ra có nguy cơ mắc phải căn bệnh này sẽ khá cao.

          Hệ miễn dịch

          Khi hệ miễn dịch của cơ thể bị suy giảm sẽ khiến các tế bào bạch cầu tấn công tế bào beta từ đó  khiến cho tuyến tụy bị suy giảm và mất dần khả năng sản xuất Insulin và từ đó không thể cân bằng được lượng Insulin trong cơ thể.

          Do môi trường

          Môi trường cũng là một yếu tố có nguy cư dẫn tới bệnh tiểu đường. Chúng ta có thể kể tới như: môi trường, thực phẩm, chế đô ăn uống hay nhiễm khuẩn hay độc tố …

          Nguyên nhân bệnh đái tháo đường type 1

          Nguyên nhân dẫn tới bệnh tiểu đường type 2

          Bệnh tiểu đường type 2 là một bệnh khác hoàn toàn type 1. Bệnh này không phụ thuộc vào Insulin nhưng là một bệnh chuyển biến khá phức tạp và gây ảnh hưởng tới sức khỏe, sinh hoạt, và tính mạngcủa bệnh nhân. Các nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường type 2 chủ yếu là những nhân tố sau:

          Do di truyền

          Cũng như bệnh tiểu đường type 1, gen đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bệnh tiểu đường type 2 làm giảm khả năng sản xuất Insulin của tuyến tụy.

          Do béo phì, lười vận động

          Đây là nguyên nhân chính và chủ yếu gây bệnh tiểu đường type 2. Nếu trong cơ thể có nhiều lượng calo dư thừa sẽ gây ra tình trạng kháng Insulin. Thêm vào đó, nếu người bệnh lười vận động sẽ tác động tới tuyến tụy và gây áp lực ép tuyến tụy phải sản xuất Insulin.

          Nguyên nhân bệnh đái tháo đường type 2

          Nhận biết các triệu chứng bệnh tiểu đường

          Người bệnh nên kiểm tra lượng đường huyết nếu thấy xuất hiện một trong số các triệu chứng sau:

          • Cảm thấy khát nước liên tục
          • Đi tiểu nhiều lần đặc biệt vào ban đêm rất hay phải dậy đi tiểu
          • Người hay mệt mỏi, uể oải
          • Giảm cân
          • Bộ phận sinh dục bị ngứa, hoặc bị nấm âm đạo tái phát nhiều lần
          • Chuột rút
          • Táo bón
          • Mắt ngày càng mờ
          • Da dễ bị nhiễm trùng, tái phát nhiều lần

          Không phải các triệu chứng nào của bệnh tiểu đường cũng đều xuất hiện một lúc, một dấu hiệu đơn lẻ có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh khác nhau. Cách tốt nhất để phát hiện kịp thời bệnh tiểu đường là xét nghiệm máu định kỳ bằng các sản phẩm kiểm tra đường huyết đáng tin cậy.

          Như vậy, chúng ta dã vừa cùng nhau tìm hiểu những nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường mong rằng những thông tin này sẽ giúp bảo vệ sức khỏe của bạn và những người thân trong gai đình bạn.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Bệnh Thường Gặp

          Có những loại bệnh tự miễn nào thường gặp nhất hiện nay?

          Bệnh tự miễn là một nhóm bệnh lý phức tạp và đa dạng. Trong số đó, có những loại bệnh tự miễn được gặp phổ biến. Hãy cùng tìm hiểu các loại bệnh tự miễn thường gặp nhất hiện nay qua bài viết này.

          Có những loại bệnh tự miễn nào thường gặp nhất hiện nay?

          Bệnh tự miễn là gì?

          Chuyên gia y tế Cao đẳng Y Dược TP.HCM chia sẻ: Bệnh tự miễn, hay còn gọi là bệnh tự miễn dịch, là một loại bệnh lý mà hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công những tế bào và cơ quan của chính nó nhầm lẫn như là tác nhân gây hại. Thay vì bảo vệ cơ thể khỏi vi khuẩn, vi rút, và tế bào bất thường, hệ thống miễn dịch không hiệu quả nhận biết các thành phần của cơ thể là lạ và tấn công chúng.

          Nguyên nhân dẫn đến bệnh lý tự miễn

          Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh lý tự miễn không được hiểu rõ hoàn toàn, nhưng có một số yếu tố được xem xét làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tự miễn. Dưới đây là một số yếu tố có thể đóng vai trò trong việc gây ra bệnh tự miễn:

          1. Yếu tố Gen:
            • Có một yếu tố di truyền trong nhiều bệnh tự miễn, khi có sự xuất hiện của bệnh trong gia đình. Một số gene có thể tăng cường sự nhạy cảm của hệ thống miễn dịch.
          2. Tác động Môi Trường:
            • Các yếu tố môi trường có thể chơi một vai trò trong việc kích thích hệ thống miễn dịch. Các yếu tố này có thể bao gồm nhiễm trùng, thuốc lá, stress, và môi trường ô nhiễm.
          3. Nhiễm Trùng:
            • Một số bệnh tự miễn có thể được kích thích bởi nhiễm trùng, khi hệ thống miễn dịch phản ứng quá mạnh và tiếp tục tấn công cả sau khi nhiễm trùng đã được kiểm soát.
          4. Giới Tính:
            • Nhiều bệnh tự miễn thường xuất hiện ở nữ giới nhiều hơn so với nam giới. Sự biến động hormone có thể đóng một vai trò, đặc biệt là trong các bệnh như lupus và bệnh Hashimoto.
          5. Nhiễm Độc Tố:
            • Tiếp xúc với các chất độc hại hoặc hóa chất trong môi trường cũng có thể góp phần vào phát triển bệnh tự miễn.
          6. Yếu Tố Hormone:
            • Sự thay đổi trong cân nặng, thai kỳ, và sự thay đổi hormone khác có thể ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch.

          Mặc dù các yếu tố này có thể tăng nguy cơ phát triển bệnh tự miễn, nhưng nó không đồng nghĩa với việc bệnh sẽ phát sinh. Sự kết hợp của nhiều yếu tố khác nhau thường được coi là quyết định sự phát triển của bệnh tự miễn.

          Triệu chứng thường gặp của bệnh tự miễn

          Dược sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Triệu chứng của bệnh tự miễn có thể biến đổi tùy thuộc vào loại bệnh cụ thể và bộ phận của cơ thể mà nó ảnh hưởng. Dưới đây là một số triệu chứng thường gặp trong các bệnh tự miễn phổ biến:

          1. Mệt Mỏi:
            • Mệt mỏi là một trong những triệu chứng chung và thường xuyên xuất hiện ở nhiều loại bệnh tự miễn.
          2. Đau Nhức và Viêm Khớp:
            • Đau nhức và viêm khớp là một đặc điểm của nhiều bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis) và bệnh lupus.
          3. Vùng Da Bất Thường:
            • Nhiều bệnh tự miễn có thể gây ra vấn đề cho da như sưng, đỏ, ngứa, hoặc các dấu hiệu về biến đổi màu da.
          4. Rụt Nước Mắt và Sưng Mắt:
            • Bệnh tự miễn có thể ảnh hưởng đến mắt và gây ra các vấn đề như rụt nước mắt tăng và sưng mắt.
          5. Triệu Chứng Tiêu Hóa:
            • Nhiều người mắc bệnh tự miễn báo cáo các vấn đề tiêu hóa như đau bụng, tiêu chảy, hoặc táo bón.
          6. Sưng và Đau ở Cổ:
            • Một số bệnh tự miễn như bệnh tăng giáp (Graves’ disease) có thể gây sưng và đau ở cổ.
          7. Thay Đổi Trạng Thái Tâm Lý:
            • Một số bệnh tự miễn có thể ảnh hưởng đến trạng thái tâm lý, gây ra cảm giác căng thẳng, lo lắng, hoặc trầm cảm.
          8. Thay Đổi Trạng Thái Nước Tiểu:
            • Các bệnh như bệnh thận tự miễn (lupus nephritis) có thể gây ra thay đổi trong chức năng thận và tạo ra các vấn đề liên quan đến nước tiểu.

          Nhớ rằng, triệu chứng có thể thay đổi đột ngột hoặc diễn tiến theo thời gian, và nó quan trọng để đưa ra bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào có thể là dấu hiệu của một bệnh tự miễn.

          Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur là địa chỉ uy tín trong đào tạo Y dược

          Một số bệnh tự miễn thường gặp

          Dưới đây là danh sách một số bệnh thường gặp thuộc nhóm tự miễn phổ biến, tuy nhiên, hãy lưu ý rằng có rất nhiều bệnh tự miễn khác nhau và danh sách này không phải là đầy đủ:

          1. Viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid arthritis): Một bệnh tự miễn ảnh hưởng đến các khớp, gây đau và sưng.
          2. Bệnh lupus (Systemic lupus erythematosus – SLE): Cơ thể tạo ra kháng thể chống lại các tế bào và mô của nó, có thể ảnh hưởng đến nhiều bộ phận như da, khớp, tim, thận, não, và huyết thanh.
          3. Bệnh tăng giáp (Graves’ disease): Tăng sản xuất hormone thyroxine, do tăng hoạt động của tuyến giáp, dẫn đến các triệu chứng như tiêu chảy, hồi hộp tim, và giảm cân.
          4. Viêm gan tự miễn (Autoimmune hepatitis): Hệ thống miễn dịch tấn công tế bào gan, gây viêm gan.
          5. Bệnh celiac (Celiac disease): Phản ứng miễn dịch với gluten, gây tổn thương niêm mạc ruột non.
          6. Bệnh tự miễn mạch (Multiple sclerosis – MS): Hệ thống miễn dịch tấn công tủy sống và não, gây rối loạn thần kinh.
          7. Bệnh viêm đa nang buồng trứng (Polycystic ovary syndrome – PCOS): Tác động của hệ thống miễn dịch có thể đóng vai trò trong tình trạng nang buồng trứng.
          8. Bệnh tự miễn glomerulonephritis: Hệ thống miễn dịch tấn công các mô trong thận, gây ra viêm nhiễm và suy thận.
          9. Bệnh tăng cortisol (Cushing’s syndrome): Tăng sản xuất cortisol có thể do tác động của hệ thống miễn dịch.
          10. Bệnh đỏ ban (Psoriasis): Tế bào da phát triển quá nhanh, gây ra vùng da đỏ, nổi và có vảy.
          11. Bệnh thận tự miễn (Goodpasture’s syndrome): Hệ thống miễn dịch tấn công cả thận và phổi.
          12. Bệnh tăng giảm tiền liệt tuyến (Hashimoto’s thyroiditis): Hệ thống miễn dịch tấn công tuyến giáp, làm giảm sản xuất hormone thyroxine.
          13. Bệnh lichen planus: Phản ứng miễn dịch gây tổn thương da và niêm mạc.
          14. Bệnh viêm ruột tự miễn (Inflammatory bowel disease – IBD): Bao gồm viêm đại tràng và viêm thực quản.
          15. Bệnh đột biến tạo thành nhóm bạch cầu (Wegener’s granulomatosis): Gây ra viêm và tổn thương các mạch máu.
          16. Bệnh thấp khớp (Ankylosing spondylitis): Gây đau và cứng khớp, đặc biệt là ở cột sống.
          17. Bệnh huyết khối tự miễn (Antiphospholipid syndrome): Hệ thống miễn dịch tấn công phospholipid, có thể dẫn đến huyết khối.
          18. Bệnh hen suyễn (Asthma): Cơ thể phản ứng quá mạnh với các tác nhân kích thích, gây ra cảm giác khó thở.
          19. Bệnh thấp khớp thuyên tố (Sjögren’s syndrome): Hệ thống miễn dịch tấn công tuyến nước mắt và tuyến nước bọt.
          20. Bệnh thấp khớp dạng trẻ em (Juvenile idiopathic arthritis): Bệnh viêm khớp ở trẻ em.

          Lưu ý rằng danh sách này chỉ là một số ví dụ và không phải là đầy đủ. Đối với thông tin chi tiết và chính xác nhất về một bệnh tự miễn cụ thể, việc tham khảo ý kiến của bác sĩ là quan trọng.

          Exit mobile version