Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản nên ăn gì?

Trào ngược dạ dày ảnh hưởng trực tiếp từ chế độ ăn uống gây khó chịu đến người bệnh nên bệnh trào ngược dạ dày thực quản nên ăn gì tốt nhất được nhiều người bệnh quan tâm.

Mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản nên ăn gì?

Bệnh học trào ngược dạ dày thực quản là biểu hiện của tình trạng viêm tấy đường dẫn thức ăn từ họng vào dạ dày. Khi bị bệnh trào ngược dạ dày thực quản không chỉ gây khó chịu cho bệnh nhân mà còn có thể dẫn đến các biến chứng nặng nề như loét, hẹp, chảy máu thực quản thậm chí ung thư dạ dày. Bệnh học chuyên khoa trào ngược dạ dày thực quản ảnh hưởng từ các triệu chứng bệnh và chế độ ăn uống hàng ngày, do đó khi bị bệnh trào ngược dạ dày thực quản ngoài việc sử dụng thuốc thì những kiến thức về lựa chọn thực phẩm đúng là một trong những điều không thể bỏ qua.

Nên ăn gì khi bị bệnh trào ngược dạ dày thực quản?

Nói về nên ăn gì khi bị bệnh trào ngược dạ dày thực quản người bệnh cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản trong ăn uống để cải thiện tình trạng của bệnh. Do yếu tố tấn công thực quản điển hình là tính axit của dịch vị dạ dày nên bạn cần lựa chọn những thực phẩm có thể trung hòa bớt axit như: bột yến mạch, bánh mỳ, …; đạm dễ tiêu; tránh những thực phẩm kích thích tới cơ thắt thực quản dưới hoặc tăng tiết axit như: cà phê, bạc hà, dầu mỡ, đồ uống có ga,…. đồ chua, cay, muối.

Thực phẩm nên ăn khi bị bệnh trào ngược dạ dày

Bánh mỳ, bột yến mạch

Bánh mỳ, bột yến mạch là những hàng đầu cho người bị trào ngược do có khả năng “hút” bớt lượng acid dư thừa trong dạ dày nên giúp giảm nhanh hiện tượng ợ nóng, đau rát. Theo các chuyên gia cho biết bột yến mạch có thể chế biến thành các món súp, cháo hoặc trộn với sữa làm bánh rất tốt cho tiêu hóa của người mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Cung theo lời khuyên của các chuyên gia này, người bệnh nên dùng các món ăn từ yến mạch vào buổi sáng sau khi thức dậy.

Lựa chọn sữa đúng loại

Mặc dù sữa bò là thực phẩm tốt nhưng đối với những người bệnh trào ngược dạ dày thực quản thì sữa bò có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng trào ngược do trong sữa có tính axit nhẹ. Vì vậy các chuyên gia khuyên người bệnh không nên uống khi đói mà thay vào đó bạn có thể sử dụng sữa dê hoặc sữa bò đã tách kem để thay thế. Thời điểm tốt nhất để uống sữa là sau ăn khoảng 2 giờ và nên uống sữa ấm, không nên uống sữa quá lạnh hay quá nóng.

Gừng

Nói về những thực phẩm tốt cho bệnh trào ngược dạ dày, chuyên gia đánh giá cao tác dụng của gừng trong việc ngăn ngừa và điều trị bệnh  trào ngược dạ dày thực quản do gừng có tác dụng chống viêm tự nhiên, giúp nhanh liền vết thương nên được coi là một trong những thực phẩm tốt cho bệnh trào ngược acid dạ dày.

Các loại đỗ

Trong đậu đỗ chứa nhiều các amino acid, chất xơ nên rất tốt cho bệnh nhân bị trào ngược dạ dày thực quản nhưng những loại đậu như: đậu Hà Lan, đậu tương, đậu đen, đậu xanh,… chứa carbohydrat phức hợp có thể gây hiện tượng đầy hơi nên khi sử dụng các loại đậu này bạn nên ngâm các hạt đậu khô qua đêm để làm mềm hạt và ăn từng lượng nhỏ để cơ thể thích nghi dần.

Kẹo cao su

Do kẹo cao su khích thích việc sản xuất nước bọt có tính kiềm nên có thể giúp đẩy axit xuống dạ dày và làm dịu cơn đau trên niêm mạc thực quản nhưng bạn tránh các kẹo cao su bạc hà, vì bạc hà có thể làm ảnh hưởng không tốt tới cơ thắt thực quản dưới.

Các loại đạm dễ tiêu

Những thực phẩm từ thịt lưỡi lợn, thịt thăn lợn, thịt ngan, tim lợn là các loại đạm dễ tiêu tốt cho người trào ngược. Đặc biệt thịt vịt tính nóng và thịt gà có tính hàn lạnh nên không tốt cho người bị bệnh trào ngược.

Bên cạnh những thực phẩm tốt cho sức khỏe người bị trào ngược dạ dày thực quản cúng có những thực phẩm mà người bệnh nên kiêng như: Thực phẩm có vị chua, thực gia vị cay nóng: ớt, tiêu, tỏi,…đồ uống có ga hay thực phẩm cứng, lạnh,…Việc tìm hiểu cho mình những nguồn nguyên liệu, món ăn phù hợp không chỉ nâng cao sức khỏe mà còn giúp cho bệnh tình nhanh chóng thuyên giảm trở về với cuộc sống đời thường.

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản rất khiến người bệnh phiền lòng khi không biết nên ăn gì và không nên ăn gì, vì vậy với những chia sẻ của chuyên trang Bệnh học cùng những đóng góp ý kiến từ những bác sĩ đến từ Cao đẳng Y học Cổ truyền sẽ giúp bạn cập nhật những kiến thức tốt nhất cho mình. Chúc bạn thành công và nhanh chóng khỏi bệnh!

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Đột quỵ tim và đột quỵ não có giống nhau không?

Hiện nay nhiều người chưa hiểu rõ về đột quỵ tim và đột quỵ não mà chỉ biết đến đột quỵ. Vậy Đột quỵ tim và đột quỵ não có giống nhau không? Hãy tìm hiểu ngay bài viết sau đây!

Đột quỵ tim và đột quỵ não có giống nhau không?

Đột quỵ là gì?

Giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Đột quỵ (stroke) là một tình trạng y tế nghiêm trọng mà xảy ra khi một phần của não bị ngừng tuần hoàn máu, dẫn đến thiếu máu và gây hại cho các tế bào não. Ngừng tuần hoàn máu có thể xảy ra do một trong hai nguyên nhân chính:

  1. Đột quỵ não ischemic (Ischemic stroke): Loại đột quỵ này chiếm phần lớn các trường hợp (khoảng 87%). Nó xảy ra khi một cục máu (máu đông) hoặc mảng xơ plaques tắc nghẽn hoặc thu hẹp một mạch máu cung cấp dịch chất lỏng và dưỡng chất đến một phần của não. Khi mạch máu bị tắc nghẽn, não bị cắt đứt khỏi nguồn máu, và điều này gây ra thiếu máu và tổn thương cho các tế bào não trong vùng bị ảnh hưởng.
  2. Đột quỵ não sự cố (Hemorrhagic stroke): Loại đột quỵ này xảy ra khi mạch máu trong não bị vỡ, dẫn đến rò máu vào bên trong hoặc xung quanh não. Đột quỵ này có thể do vỡ mạch máu nội tiết (intracerebral hemorrhage) hoặc vỡ mạch máu ngoại tiết (subarachnoid hemorrhage).

Triệu chứng của đột quỵ có thể bao gồm mất khả năng di chuyển một bên cơ thể, mất khả năng nói chuyện hoặc hiểu ngôn ngữ, đau đầu, mất thị lực, mất cân bằng, và thay đổi tình trạng ý thức. Đột quỵ là một tình trạng khẩn cấp y tế và đòi hỏi sự can thiệp ngay lập tức để tối ưu hóa cơ hội phục hồi và giảm thiểu hậu quả. Các biện pháp điều trị có thể bao gồm sử dụng thuốc kháng đông, phẫu thuật, quản lý yếu tố nguy cơ, và phục hồi chức năng.

Đột quỵ tim và đột quỵ não giống và khác nhau như thế nào?

Đột quỵ tim và đột quỵ não là hai loại đột quỵ khác nhau về nguyên nhân, triệu chứng, và cơ chế gây ra. Dưới đây là sự giống và khác nhau giữa chúng:

  1. Nguyên nhân:
    • Đột quỵ tim (heart attack): Được gây ra bởi ngừng tuần hoàn máu đến một phần của cơ tim do tắc nghẽn mạch máu tới tim, thường bởi mảng xơ plaques hoặc tạo thành cục máu (máu đông) trong mạch máu cung cấp cho tim.
    • Đột quỵ não (stroke): Được gây ra bởi ngừng tuần hoàn máu đến một phần của não do tắc nghẽn hoặc rò máu từ các mạch máu trong não.
  2. Triệu chứng:
    • Đột quỵ tim: Triệu chứng thường bao gồm đau ngực, khó thở, mệt mỏi, buồn nôn, và có thể đau cánh tay, vai, cổ họng, hoặc hàm dưới. Có thể kèm theo cảm giác nặng và áp lực ở ngực.
    • Đột quỵ não: Triệu chứng thường bao gồm mất khả năng nói chuyện hoặc hiểu ngôn ngữ, mất khả năng di chuyển một bên của cơ thể hoặc bị đau đầu cực kỳ, mất thị lực, mất cân bằng, và thay đổi tình trạng ý thức.
  3. Cơ chế gây ra:
    • Đột quỵ tim: Cơ chế chính gây ra đột quỵ tim liên quan đến tắc nghẽn mạch máu cung cấp cho tim, gây hại cho cơ tim và gây chết cơ trên một phần của tim.
    • Đột quỵ não: Cơ chế chính gây ra đột quỵ não liên quan đến tắc nghẽn mạch máu cung cấp cho não, gây hại cho các tế bào não và gây ra tổn thương não.
  4. Điều trị:
    • Đột quỵ tim: Điều trị thường bao gồm sử dụng thuốc kháng đông, thủ thuật mở mạch, và quản lý các yếu tố nguy cơ như huyết áp cao, tiểu đường, và cholesterol cao.
    • Đột quỵ não: Điều trị tùy thuộc vào loại đột quỵ, nhưng thường bao gồm việc sử dụng thuốc kháng đông (đối với đột quỵ ischemic), quản lý tăng áp lực sọ não, và thực hiện phục hồi chức năng và kiểm soát yếu tố nguy cơ.

Cả hai loại đột quỵ là bệnh thường gặp và đều là tình trạng y tế nghiêm trọng đòi hỏi sự can thiệp y tế ngay lập tức để tối ưu hóa cơ hội phục hồi và giảm thiểu hậu quả. Điều quan trọng là nhận biết triệu chứng và tìm kiếm sự chăm sóc y tế càng sớm càng tốt.

Đột quỵ cần được phát hiện và điều trị sớm

Cách phòng ngừa đột quỵ tim và đột quỵ não

Chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Phòng ngừa đột quỵ tim và đột quỵ não là rất quan trọng để giảm nguy cơ mắc phải hai tình trạng này. Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa:

Đột quỵ tim (Heart Attack):

  1. Quản lý áp lực máu và cholesterol: Theo dõi và kiểm soát áp lực máu và cholesterol của bạn. Sử dụng thuốc và tuân thủ các chỉ đạo của bác sĩ nếu cần thiết.
  2. Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh: Hạn chế tiêu thụ thức ăn chứa nhiều chất béo bão hòa, muối, và đường. Ưu tiên thực phẩm giàu chất xơ, rau quả, và các loại thực phẩm có lợi cho tim.
  3. Luyện tập thường xuyên: Duy trì lịch tập thể dục thường xuyên, ít nhất là 150 phút mỗi tuần, để củng cố tim và hệ tuần hoàn.
  4. Ngừng hút thuốc lá: Hút thuốc là một yếu tố nguy cơ lớn cho đột quỵ tim. Hãy ngừng hút thuốc ngay lập tức nếu bạn là người hút.
  5. Hạn chế tiêu thụ cồn và cafein: Điều này có thể giúp kiểm soát áp lực máu và nhịp tim.
  6. Kiểm tra và điều trị bệnh tiểu đường: Nếu bạn mắc bệnh tiểu đường, điều quản lý tiểu đường là quan trọng để giảm nguy cơ đột quỵ.

Đột quỵ não (Stroke):

  1. Quản lý áp lực máu: Kiểm tra và kiểm soát áp lực máu để giảm nguy cơ đột quỵ.
  2. Sử dụng thuốc kháng đông: Nếu bạn đã được chỉ định sử dụng thuốc kháng đông để ngăn ngừa đột quỵ, tuân theo hướng dẫn của bác sĩ.
  3. Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh: Ăn nhiều rau quả, hạn chế thức ăn nhiều natri và béo, và duy trì cân nặng ở mức hợp lý.
  4. Hạn chế tiêu thụ cồn: Nếu bạn tiêu thụ cồn, hãy làm điều này với mức độ vừa phải hoặc hạn chế hoàn toàn.
  5. Thực hiện luyện tập thường xuyên: Duy trì một lịch tập thể dục thường xuyên có thể giúp củng cố hệ tuần hoàn và giảm nguy cơ đột quỵ.
  6. Ngừng hút thuốc lá: Nếu bạn hút thuốc, hãy ngừng ngay lập tức.
  7. Kiểm tra và điều trị bệnh tiểu đường: Nếu bạn mắc bệnh tiểu đường, kiểm tra và điều trị nó theo hướng dẫn của bác sĩ.

Nhớ rằng, hãy thường xuyên kiểm tra sức khỏe và thảo luận với bác sĩ về các yếu tố nguy cơ cụ thể của bạn để phòng ngừa đột quỵ.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những điều cần biết về bệnh u tuyến giáp

U tuyến giáp là sự phát triển bất thường của các tế bào tuyến giáp dẫn đến hình thành một khối u trong tuyến giáp. Bệnh có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện và điều trị kịp thời.

Bệnh u tuyến giáp là căn bệnh như thế nào?

Bệnh u tuyến giáp là căn bệnh như thế nào?

Tuyến giáp là một phần của hệ thống nội tiết. Hệ thống nội tiết sản xuất các hormone điều chỉnh các chức năng bình thường của cơ thể. Tuyến giáp là một tuyến nhỏ, hình con bướm ở họng gồm hai thùy trái và phải. Tuyến giáp tiết ra hormone thyroxine, giúp cơ thể điều hòa các quá trình trao đổi chất, điều hòa huyết áp, nhịp tim, điều hòa thân nhiệt, duy trì và kiểm soát trọng lượng cơ thể.

Bệnh u tuyến giáp là căn bệnh thường gặp do sự tăng sản bất thường của các tế bào tuyến giáp tạo nên khối u tuyến giáp. Một người có thể có một hoặc nhiều khối u tuyến giáp. Khối u tuyến giáp ảnh hưởng đến khả năng sản xuất hormon tuyến giáp thyroxin dẫn đến rối loạn các chức năng trong cơ thể. Theo đó một số nguyên nhân gây ra bệnh u tuyến giáp có thể kể đến như do thiếu iốt trong chế độ ăn khiến tế bào tuyến giáp phát triển bất thường hình thành nên các khối u vùng tuyến giáp hoặc do sự phát triển quá mức các mô tuyến giáp bình thường. Ngoài ra, một số hạch vùng tuyến giáp tăng cường sản xuất hormone tuyến giáp dẫn đến việc sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp gây cường giáp.

Thông thường, bệnh u tuyến giáp giai đoạn đầu không có dấu hiệu hoặc triệu chứng. Các khối u tuyến giáp được phát hiện tình cờ khi khám sức khỏe định kỳ hoặc trên các xét nghiệm hình ảnh như quét CT hoặc siêu âm cổ được thực hiện vì những lý do hoàn toàn không liên quan. Khi u tuyến giáp giai đoạn tiển triển có thể có các triệu chứng sau:

  • Sờ được một hoặc nhiều khối u cục vùng tuyến giáp
  • Đau vùng cổ, hàm và tai
  • Gây khàn giọng nếu khối u gây tổn thương dây thanh âm
  • Gây khó thở, khó khăn khi nuốt
  • Cảm giác nghẹt thở khi nằm thẳng
  • Sưng hạch bạch huyết vùng dưới đòn, vùng cổ.
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân
  • Thay đổi tính cách: dễ nóng giận, khó kiềm chế cảm xúc
  • Tăng tiết mồ hôi
  • Nhịp tim nhanh, không đều

Phương pháp chuẩn đoán và điều trị bệnh u tuyến giáp như thế nào?

Phương pháp chuẩn đoán và điều trị bệnh u tuyến giáp như thế nào?

Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa cho biết, để chuẩn đoán bệnh ung thư tuyến giáp thì cần phải làm các xét nghiệm như siêu âm, xét nghiệm và sinh thiết tuyến giáp sau đó soi tế bào dưới kính hiển vi giúp chẩn đoán tính chất khối u.

Theo đó, tùy thuộc khối u tuyến giáp lành tính hay ác tính mà bác sĩ có phác đồ điều trị thích hợp, cụ thể:

  • Nếu khối u được xác định là lành tính, bác sĩ sẽ tiếp tục theo dõi người bệnh thông qua khám sức khỏe và siêu âm định kỳ 3 – 6 tháng/ lần
  • Nếu khối u gây tăng sản xuất hormon tuyến giáp thyroxin, Bác sĩ sẽ kê các thuốc nội tiết để điều chỉnh hormone về giới hạn bình thường.

Theo đó, các bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật cắt u tuyến giáp khi nghi ngờ ung thư tuyến giáp, khi các khối u tuyến giáp kích thước lớn hoặc phát triển nhanh hoặc trên hình ảnh siêu âm xác định là một khối u phức tạp. Khi bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng đè nén khí quản hoặc thực quản như: khó thở, nuốt kém, khàn giọng…

Là một căn bệnh có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, vì thế khi có dấu hiệu bệnh thì bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám, phòng ngừa những nguy hiểm có thể xảy ra.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc Đông y trị chứng động thai như thế nào?

Chứng động thai có thể xuất hiện trong thời kỳ mang thai của bất kỳ phụ nữ nào. Nếu không kịp thời điều trị sẽ dẫn đến sảy thai, đọa thai hoặc tiểu sản.

Chứng động thai là cảm giác thai trệ xuống, đau bụng âm ỉ, ra huyết…

Theo y học cổ truyền, tùy từng trường hợp mà các thầy thuốc sẽ dùng bài thuốc điều trị phù hợp. Cụ thể:

Bài thuốc trị động thai do khí hư kiêm đờm thấp

Triệu chứng: Thai phụ ăn uống kém, rêu lưỡi trắng có nhiều nhớt, cổ họng có nhiều đờm, âm đạo ra huyết nhợt.

Điều tri: Ích khí kiện tỳ hóa đờm, chỉ huyết an thai.

Bài thuốc An thai phương: đảng sâm 30g, hoắc hương 6g, thỏ ty tử 10g, hương phụ (chế) 10g, a giao châu 10g, tiên hạc thảo 10g, hậu phác 6g, sinh hoàng kỳ 60g, ngải diệp (thán sao) 10g, phục thần 12g, bạch truật 10g, đỗ trọng 10g, bán hạ (chế) 10g, thăng ma (sao) 20g. Cách dùng: Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn, uống liên tục 10 thang, trong 10 ngày.

Bài thuốc trị động thai do khí hư hạ hãm

Triệu chứng: Bào thai trệ xuống, âm đạo ra ít huyết.

Điều trị: Ích khí chỉ huyết an thai.

Bài thuốc Gia vị giao ngải tứ vật thang: đảng sâm 15g, sinh hoàng kỳ 24g, xuyên khung (sao) 5g, tục đoạn 12g, bạch thược 9g, ngải diệp (thán sao) 9g, bạch truật 9g, phục linh 9g, đương quy (sao) 9g, sinh địa 12g, a giao châu 9g, chích cam thảo 4g. Cách dùng: Ngày 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.

Bài thuốc trị động thai do tỳ thận hư suy thai nguyên không bền

Triệu chứng: Khi mang thai thấy bụng dưới nặng trệ, hoặc trướng đau, kèm theo đau lưng, hai chân yếu, ù tai, ăn uống kém, tinh thần mệt mỏi, âm đạo ra huyết.

Điều trị: Kiện tỳ, bổ thận chỉ huyết.

Bài thuốc Tiên triệu lưu sản phương: a giao châu 10g, đảng sâm 60g, tiên hạc thảo 60g, hoàng kỳ 60g, tang ký sinh 15g, ngũ vị tử 12g, huyết dư thán 12g, bạch truật (sao) 10g, mẫu lệ 24g, địa du (thán sao) 9g, thỏ ty tử 15g. Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn.

Bài thuốc trị động thai do khí hư huyết thiếu thận hư không bền

Triệu chứng: Thai phụ đau trệ lưng, tim hồi hộp, đầu choáng váng, sắc mặt vàng bủng.

Điều trị: Ích khí dưỡng huyết, phù nguyên an thai.

Bài thuốc Đông y trị chứng động thai

Bài thuốc Ích nguyên an thai thang: đương quy 10g, sinh khương 3g, sinh bạch truật 10g, hoàng kỳ 8g, bạch thược 10g, đỗ trọng 8g, xuyên khung 6g, tục đoạn 8g, đảng sâm 8g, thỏ ty tử 8g, hoàng cầm 10g, a giao (xung phục) 10g, chích cam thảo 3g. Gia giảm: nếu huyết ra nhỏ giọt bỏ xuyên khung gia ngải diệp (thán sao) 8g.

  • Nếu đờm nhiều thì dùng gia xuyên bối mẫu 8g, bạch truật 16g.
  • Nếu khí thịnh vùng ngực khó chịu gia chỉ xác 4g, trần bì 6g, tô tử 6g, để giáng khí.
  • Nếu hỏa vượng thì dùng hoàng cầm 12g để thanh hỏa.
  • Nếu hai chân phù gia phục linh 8g, phòng phong 8g. Nếu đau đầu gia kinh giới tuệ 6g.

Cách dùng: Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.

Bài thuốc trị động thai do tỳ hư thận âm thận dương cùng hư

Triệu chứng: Ăn uống kém, người mệt mỏi, thể trạng gầy yếu, đầu choáng váng, tim hồi hộp, đau lưng, động thai.

Điều trị: kiện tỳ bổ thận dưỡng huyết bồi bổ nguyên khí an thai.

Bài thuốc Tư thận dục thai hoàn: thỏ ty tử 16g, tang ký sinh 16g, sa nhân 8g, thục địa 16g, đảng sâm 12g, bạch truật 16g, câu kỷ tử 12g, a giao 12g, ba kích 12g, đỗ trọng 12g, hà thủ ô 12g, sâm cao ly 12g, lộc giác sương 12g, tục đoạn 12g, ngải diệp 8g. 

Cách dùng: “Tán bột mịn làm viên hoàn mật ong, mỗi viên 5g. Ngày uống 3 lần mỗi lần uống 2 viên trước khi ăn sáng, trưa, tối. Uống với nước đun sôi ấm, uống liên tục một tháng”, thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur nói.

Bài thuốc trị động thai do thận âm hư suy huyết nhiệt

Triệu chứng: Khi thai nhi chưa đủ 3 tháng tuổi, người mẹ thấy âm hộ ra máu tươi, miệng khô, mỏi lưng, là hiện tượng của sẩy thai.

Điều trị: Kiện tỳ bổ thận âm thanh huyết nhiệt an thai.

Bài thuốc Bảo thai phương: tục đoạn 150g, hoàng cầm 100g, đương quy 100g, tang ký sinh (tẩm muối sao) 100g, bạch truật 100g.

Nếu chỉ huyết hư có nhiệt gia a giao 100g. Nếu có kèm khí hư gia đảng sâm 100g. Tất cả tán bột mịn uống ngày 3 lần mỗi lần 10g với nước đun sôi ấm, uống trước khi ăn, uống liên tục 60 ngày.

Chú ý: Trong thời gian uống thuốc không ăn rau cải, đậu xanh, củ cải, ý dĩ, không ăn các thứ mát lạnh (nước đá, kem), kiêng sinh hoạt tình dục.

Trên đây là những thông tin hữu ích về cách sử dụng cá quả có tác dụng có lợi đối với sức khỏe. Tuy nhiên bạn vẫn nên tham khảo ý kiến của những người có chuyên môn, bởi thông tin trên không thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc.

Ngoài ra bạn có thể tham gia group Hội Nhà Thuốc – Quầy Thuốc Chữa Bệnh Việt Nam để cập nhật những thông tin về thuốc cũng như điều trị các bệnh lý bằng thuốc.

Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Cách khắc phục tình trạng thiếu nước ối cho bà bầu

Nước ối là dung dịch bao bọc quanh thai nhi nhằm bảo vệ khỏi những tác động bên ngoài và cung cấp dinh dưỡng cho sự phát triển của bé khi còn trong bụng mẹ.

    Cách khắc phục tình trạng thiếu nước ối cho bà bầu

    Điều đó có nghĩa sức khỏe của mẹ và bé sẽ bị ảnh hưởng nếu nước ối có vấn đề như thiếu nước ối chẳng hạn. Vậy cần làm gì để có thể khắc phục tình trạng này?

    Tác hại của thiểu nước ối

    Theo chuyên gia Sinh sản sức khỏe, nước ối là chất lỏng không màu, không mùi thành phần chiếm tới 95% là nước. Thiểu ối sẽ gây ra những tác hại xấu lên thai nhi như tăng tỉ lệ sảy thai, thai chết lưu hoặc đẻ non ở bà bầu. Bởi vì, khi bà bầu ít nước ối, thai nhi sẽ không được bảo vệ một cách trọn vẹn, rất dễ bị chèn ép hay va đập dẫn tới biến dạng, thai chết lưu. Không những vậy, nước ối cũng là nơi cung cấp dinh dưỡng cho thai nhi, cho nên thiểu ối làm cho thai nhi sẽ không được cung cấp đủ chất dinh dưỡng trong quá trình phát triển nên dễ bị dị tật, suy dinh dưỡng, yếu ớt khó nuôi sau khi sinh.

    Một vài nghiên cứu cho rằng, thiểu ối ở những tuần cuối thai kỳ có thể tăng tỉ lệ sảy thai lên tới 80 % ở bà bầu. Nước ối cũng là dung dịch quan trọng nhằm giảm đau đớn, tránh nhiễm trùng để quá trình sinh đẻ của mẹ bầu trở lên dễ dàng hơn. Thiếu nước ối dễ khiến tình trạng thai ngược đầu rất khó khăn để sinh nở.

    Vì thiểu ối gây ra những tác hại vô cùng nguy hiểm cho mẹ và thai nhi, cho nên bạn cần phải thường xuyên kiểm tra thai kì để đảm bảo đủ nước ối khi mang thai và có một thai kỳ khỏe mạnh.

    Thường xuyên kiểm tra thai kỳ nhằm phát hiện thiếu nước ối sớm và khắc phục

    Dấu hiệu cảnh báo mẹ bầu bị thiểu ối

    Mẹ bầu cũng có thể tự mình nhận biết tình trạng trên thông qua một số biểu hiện theo những gợi từ chuyên gia tư vấn Tin tức Y Dược như sau: chu vi vòng bụng tăng lên chậm, có lúc thai máy, đạp có thể khiến bụng mẹ bầu đau đáng kể. Điều này là do hiệu ứng của việc thiếu nước ối, bởi khi thai hoạt động trong điều kiện thiếu nước ối thì sẽ tác động lực trực tiếp lên thành tử cung, gây ra các cơn đau co thắt. Lúc này mẹ bầu nên đến khám bác sĩ để được kiểm tra tình trạng nước ối và can thiệp kịp thời.

    Cách nhằm khắc phục thiểu ối ở bà bầu

    Uống đủ nước mỗi ngày

    Nước là thành phần quan trọng nhất để hình thành nước ối, chính vì vậy để thai kỳ khỏe mạnh mẹ bầu cần đảm bảo cung cấp đủ từ 2 – 2,5 lít mỗi ngày. Đặc biệt với những ngày nắng nóng, cơ thể dễ toát mồ hôi, mẹ bầu nên uống nước thành từng cốc nhỏ mỗi lần, thường xuyên và đều đặn. Ngoài ra, mẹ bầu có thể uống thêm nước dừa tươi cũng là nguồn cung cấp lượng nước cần thiết rất tốt cho thai nhi.

    Đảm bảo chế độ dinh dưỡng

    Nước ối ngoài việc bảo vệ thai nhi tránh va đập, chèn ép thì nó chính là dung dịch cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của thai nhi. Vì vậy, mẹ bầu nên điều chỉnh chế độ ăn uống điều độ hợp lí nhằm cung cấp đủ các dưỡng chất cho bé phát triển thông qua nước ối.

    Đặc biệt vào những tháng cuối của thai kỳ thai nhi nuốt nước ối để phát triển các bộ phận chức năng như hệ tuần hoàn, tiêu hóa và các giác quan. Lúc này các mẹ bầu nên ăn nhiều rau, củ, quả có chứa nhiều nước, điều này không chỉ giúp mẹ bầu tránh bệnh táo bón mà còn cung cấp một lượng nước đáng kể để hình thành nước ối và chống mất nước cho cơ thể.

    Hạn chế các thực phẩm lợi tiểu

    Trong một chương trình Hỏi đáp bệnh học do Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tổ chức và được fanpage Tin tức Y tế Việt Nam trực tiếp đăng tải có để cập đến vấn đề thiếu nước ối ở mẹ bầu. Các chuyên gia tại đây cho hay, mẹ bầu nên tránh cách đồ uống lợi tiểu như cà phê, bia, trà râu ngô, nước rau má, … Bởi những đồ uống này sẽ khiến các mẹ thường xuyên phải đi tiểu, điều này sẽ làm cơ thể mất nước và lượng nước ối giảm dần sau nhiều lần mẹ bầu đi vệ sinh.

    Mẹ bầu không nên uống cà phê nhằm tránh tình trạng mất nước

    Thường xuyên tập thể dục

    Với mẹ bầu ít nước ối việc đi bộ, tập yoga, tập thể dục nhẹ nhàng… sẽ giúp tăng cường tuần hoàn máu trong tử cung, cũng góp phần làm tăng lượng dung dịch nước ối bảo vệ thai nhi. Tuy nhiên, chế độ thể dục còn xem xét thực tế tình trạng sức khỏe của mẹ và em bé qua từng giai đoạn thai kỳ khác nhau.

    Truyền dịch

    Đây là phương pháp bổ sung trực tiếp và nhanh chóng nhằm tăng lượng nước ối ở bà bầu. Các bác sĩ thường khuyên sử dụng phương pháp này ở các mẹ bị thiếu nước ối trầm trọng. Thực hiện phương pháp này, các bác sĩ sẽ tiêm hoặc đặt ống truyền nước ối nhằm bổ sung lượng nước ối thiếu cho mẹ bầu.

    Để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé, các mẹ nên khám sức khỏe định kỳ cũng như đến gặp bác sĩ khi thấy những dấu hiệu bất thường nào. Đồng thời chủ động trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để có một sức khỏe tốt.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Hỏi Đáp Bệnh Học

    Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp đau dạ dày sử dụng hiện nay

    Để điều trị đau dạ dày do vi khuẩn Hp (Helicobacter pylori) gây ra, người bệnh cần tuân thủ phác đồ điều trị vi khuẩn Hp đau dạ dày của bác sĩ.

     

    Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp đau dạ dày sử dụng hiện nay

    Việc sử dụng không đúng thuốc điều trị vi khuẩn Hp, sử dụng sai phác đồ có thể dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng, trong đó có sự kháng thuốc của vi khuẩn Hp. Vì vậy việc tuân thủ phác đồ điều trị là một trong những điều cần thiết để có thể điều trị khỏi bệnh học chuyên khoa đau dạ dày do vi khuẩn Hp. Vì vậy, người học cần phải nắm vững các phác đồ điều trị, thuốc điều trị để tuân thủ việc điều trị Hp tốt nhất. Đây không phải là nhiệm vụ của riêng bác sĩ mà trên thực tế nó nó còn do ý thức và hiểu biết của người bệnh. Quan trọng nhất là người bệnh có thể phân biệt được các loại thuốc điều trị, cách sử dụng cách loại thuốc đúng quy định.

    Điều quan trọng là bệnh nhân cần phân biệt được các thuốc khác nhau, từ đó khi sử dụng đơn thuốc có nhiều thuốc bác sỹ kê, bệnh nhân sẽ biết cách thời điểm nào nên sử dụng thuốc, liều dùng như thế nào và cách dùng chính xác. Các phác đồ điều trị được Hội tiêu hóa thế giới ban hành cũng được áp dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, tùy theo đặc tính kháng thuốc của chủng Hp tại địa phương, một số vùng miền mà sẽ có những điều chỉnh nhất định. Sau đây là một số điều chỉnh như vậy tại Việt Nam.

    Các giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur lưu ý đến bạn: Tình trạng Hp kháng thuốc gia tăng nhanh chóng, tỷ lệ nhiễm HP ở trẻ em mỗi ngày một tăng nên một số nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đã kết hợp loại kháng thể GastimunHP của Nhật Bản trong phác đồ điều trị Hp để chống vi khuẩn Hp kháng thuốc, tăng khả năng tiệt trừ hoàn toàn vi khuẩn Hp, đồng thời chống lây nhiễm vi khuẩn Hp mà không gây tác dụng bất lợi với người sử dụng, đặc biệt là trẻ nhỏ.

    Phác đồ và lưu ý trong điều trị vi khuẩn Hp đau dạ dày sử dụng hiện nay

    Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp đau dạ dày lần đầu

    Theo các giáo viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM ở miền Nam – Khu vực có tỷ lệ vi khuẩn Hp kháng thuốc kháng sinh Clarithromycin, Metronidazol ở mức cao: phác đồ PPI + Amoxicillin + Clarithromycin tỏ ra kém hiệu quả. Nên sử dụng phác đồ 4 thuốc sử dụng đồng thời hoặc phác đồ nối tiếp hoặc.

    Ở miền Trung và miền Bắc (Khu vực có tỷ lệ vi khuẩn Hp đề kháng Clarithromycin còn ở mức trung bình): Có thể sử dụng phác đồ lần đầu Amoxicillin + PPI  + Clarithromycin trong 14 ngày.

    Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp đau dạ dày lần 2 (sau khi thất bại với lần 1)

    Nếu trong phác đồ lần 1 thất bại thì lần điều trị lần 2 sẽ sử dụng phác đồ 4 thuốc có Bismuth. Các giảng viên đào tạo chương trình Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội –  Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyến cáo đến các sinh viên lưu ý không  dùng lại kháng sinh đã được sử dụng trong phác đồ điều trị bị thất bại, nhất là Clarithromycin (ngoại trừ Amoxicillin) do tỷ lệ kháng thuốc này rất cao. Vì vậy, người bệnh cần lưu trữ lại các đơn thuốc đã sử dụng và nói với bác sỹ khi đi khám bệnh trong các lần tiếp theo.

    Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp sau 2 lần thất bại và sự kết hợp mới nhất

    Nếu sau 2 lần điều trị mà thất bại các bác sĩ cần nuôi cấy vi khuẩn làm kháng sinh đồ rồi mới đưa ra phác đồ điều trị. Tuy nhiên, việc nuôi cấy vi khuẩn Hp không phải lúc nào cũng thành công, đặc biệt là tại các trung tâm y tế tuyến tỉnh, thậm chí các thành phố lớn. Cách kết hợp mới tại Nhật Bản: Theo Tin tức Y dược, một trong những giải pháp được các chuyên gia khuyến cáo lựa chọn kết hợp cùng các thuốc diệt vi khuẩn Hp là kháng thể chống vi khuẩn Hp (GastimunHP). Loại kháng thể này được Nhật Bản chọn lựa là vũ khí chống lại vi khuẩn Hp trong thời đại mới. Ngoài việc giữ gìn thành công của phác đồ điều trị Hp truyền thống, loại kháng thể này còn giúp chống lây nhiễm vi khuẩn Hp trong cộng đồng, phòng chống tái bệnh sau khi điều trị.

    Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp đau dạ dày trên hiện nay được sử sụng phổ biến ở một số nước có tỷ lệ ung thư dạ dày cao, tỷ lệ nhiễm khuẩn Hp cao như Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, …

    Nguồn: Cao đẳng Y dược Pasteur

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Phân biệt giữa nhiệt miệng và ung thư lưỡi

    Trên thực tế, rất nhiều bệnh nhân mắc bệnh ung thư lưỡi đã nhầm lẫn với nhiệt miệng. Khoảng 90% bệnh nhân khi đến kiểm tra đã ở giai đoạn muộn, và điều này thường dẫn đến việc thực hiện phẫu thuật triệt hạng.

    Phân biệt giữa nhiệt miệng và ung thư lưỡi

    Nhiệt miệng là bệnh lý thường gặp, hay còn được gọi là loét aphthous, là một loại vết loét xuất hiện trong vùng miệng, thường có màu trắng hoặc vàng ở phần giữa và viền xung quanh màu đỏ. Những vết loét này có thể xuất hiện trên lưỡi, niêm mạc lợi, môi trong và mặt trong của miệng. Nhiệt miệng là một tình trạng rất phổ biến và có thể ảnh hưởng đến mọi người, ở mọi độ tuổi. Mặc dù nó gây ra cảm giác đau đớn và khó chịu, nhưng loại bệnh này không đe dọa tính mạng và thường được coi là lành tính.

    Việc điều trị nhiệt miệng thường rất đơn giản. Trong hầu hết các trường hợp, chỉ cần duy trì vệ sinh miệng tốt mà không cần sử dụng bất kỳ loại thuốc nào. Một số ít trường hợp có thể yêu cầu sử dụng thuốc và bổ sung vitamin, kẽm và các chất dinh dưỡng theo hướng dẫn của bác sĩ. Bệnh này thường tự khỏi sau khoảng 2 tuần và không để lại di chứng.

    Trái ngược với nhiệt miệng, ung thư lưỡi là một bệnh lý nặng nề. Tổn thương ban đầu có thể là một vết loét trên lưỡi, thường rất dễ bị nhầm lẫn với nhiệt miệng. Tuy nhiên, sau này, ung thư sẽ lan rộng và có thể di căn đến các cơ quan bên trong cơ thể. Thường thì ung thư lưỡi thường được phát hiện muộn, một phần là do bị nhầm lẫn với nhiệt miệng. Khi nó được phát hiện, thì đã quá muộn và bệnh đã lan tràn và gây hủy hoại nhiều cơ quan trong cơ thể. Người bệnh thường suy kiệt và rất khó điều trị. Tuy nhiên, nếu phát hiện sớm, người bệnh có cơ hội được điều trị thông qua phẫu thuật, hóa trị và xạ trị. Việc phát hiện bệnh sớm có thể tăng cơ hội sống sót cho người bệnh.

    Phương pháp phân biệt nhiệt miệng và ung thư lưỡi

    Giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM cho biết: Khi bạn gặp một vết loét trên lưỡi, quá trình nhận biết có thể trở nên khó khăn. Dưới đây là một số điểm khác biệt giữa nhiệt miệng và ung thư lưỡi:

    1. Đặc điểm của Vết Loét:
    • Nhiệt Miệng: Vết loét thường có màu trắng hoặc vàng ở trung tâm và viền xung quanh màu đỏ. Kích thước thường nhỏ hơn 1cm. Nó có thể sưng, đỏ, đau, nhưng vẫn mềm mại. Thường không chảy máu và không có mùi khó chịu.
    • Ung Thư Lưỡi: Ung thư lưỡi có thể xuất hiện dưới dạng vết loét, vết trợt, hoặc thậm chí là một khối u trên lưỡi. Màu sắc của tổn thương thay đổi từ đỏ, trắng đến vàng, và có thể thậm chí có màu đen do hoại tử. Tổn thương có thể đau hoặc không đau, và xung quanh nó thường cứng và chai cứng. Loét thường chảy máu và có mùi hôi khó chịu.
    1. Thời Gian Mắc Bệnh:
    • Nhiệt Miệng: Vết loét thường tự khỏi sau 1-2 tuần và có thể tái phát nhiều lần nhưng ở vị trí khác nhau.
    • Ung Thư Lưỡi: Tổn thương do ung thư lưỡi thường kéo dài nhiều tháng, thậm chí hàng năm, và đôi khi có thể lành lại rồi tái phát ở cùng một vị trí. Nếu nhiệt miệng kéo dài lâu hơn 2 tuần hoặc vết loét tái đi tái lại ở cùng vị trí, nên thăm bác sĩ để loại trừ ung thư.
    1. Nổi Hạch:
    • Nổi Hạch: Nổi hạch có thể xuất hiện trong cả hai trường hợp, nhiệt miệng và ung thư lưỡi. Nếu bạn có nổi hạch góc hàm hoặc cổ họng khi gặp vết loét, điều này có thể là biểu hiện của nhiệt miệng nặng và nhiễm trùng, hoặc có thể là triệu chứng của ung thư lưỡi. Điều quan trọng là thăm bác sĩ để được kiểm tra và điều trị.
    1. Triệu Chứng Toàn Thân:
    • Ung Thư Lưỡi: Ung thư lưỡi có thể gây ra các triệu chứng toàn thân như mệt mỏi, sút cân không rõ nguyên nhân, cơ thể suy kiệt, sốt kéo dài, khó khăn trong nhai nuốt, nói chuyện, và cử động lưỡi.
    • Nhiệt Miệng: Thường không gây ra các triệu chứng toàn thân quan trọng. Đôi khi, nhiệt miệng nặng và nhiễm trùng có thể gây sốt, nhưng điều này thường khỏi sau khi được điều trị.

    Khi gặp vết loét trên lưỡi và có bất kỳ dấu hiệu nghi ngờ nào, bạn nên thăm bác sĩ để được kiểm tra và đặt ra chẩn đoán chính xác. Phát hiện bệnh sớm có thể cứu sống trong trường hợp ung thư lưỡi.

    Người bệnh nên đi khám để được xác định nhiệt miệng và ung thư lưỡi

    Lời khuyên từ bác sĩ về tình trạng nhiệt miệng và ung thư lưỡi

    Mặc dù chúng ta đã biết cách phân biệt nhiệt miệng và ung thư lưỡi để phát hiện bệnh ung thư sớm, nhưng không nên xem nhẹ việc phòng tránh bệnh ung thư lưỡi ngay từ hôm nay.

    Dưới đây là một số biện pháp có thể thực hiện để ngăn ngừa bệnh ung thư lưỡi:

    1. Vệ sinh răng miệng đúng cách: Sử dụng bàn chải đánh răng và chỉ nha khoa mỗi ngày, và nên thay đổi bàn chải răng ít nhất sau mỗi 3 tháng. Điều này giúp loại bỏ mảng bám và vi khuẩn trong miệng, giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư lưỡi.
    2. Ngừng hút thuốc lá và thuốc lào: Hút thuốc lá và thuốc lào là một trong các nguyên nhân gây ra bệnh ung thư lưỡi. Hãy ngừng ngay nếu bạn đang có thói quen này.
    3. Luyện tập thể dục và kiểm soát cân nặng: Việc duy trì một lối sống lành mạnh với việc luyện tập thể dục đều đặn và kiểm soát cân nặng có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa bệnh ung thư lưỡi.
    4. Ăn nhiều hoa quả và rau màu xanh: Các loại thực phẩm như rau cải, súp lơ xanh, trà xanh, đậu nành và cà chua chứa nhiều chất chống oxy hóa và có khả năng ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư. Hãy bao gồm chúng trong chế độ ăn hàng ngày.
    5. Hạn chế thực phẩm chế biến sẵn: Tránh ăn quá nhiều thực phẩm chiên, nướng, và các loại thực phẩm chế biến sẵn như xúc xích, đồ muối và đồ hộp, vì chúng có thể tạo ra các hợp chất có hại cho sức khỏe.
    6. Khám nha khoa định kỳ: Hãy thực hiện kiểm tra nha khoa thường xuyên ít nhất 2 lần mỗi năm để phát hiện sớm các dấu hiệu của ung thư lưỡi hoặc nhiệt miệng.
    7. Lấy cao răng định kỳ: Việc lấy cao răng định kỳ giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng răng miệng và có thể giúp phòng ngừa cả nhiệt miệng lẫn ung thư lưỡi.

    Giảng viên tại các trường Cao đẳng Dược Hà Nội chia sẻ: Bạn hãy nhớ rằng sự phòng ngừa luôn quan trọng và có thể giúp bảo vệ sức khỏe của bạn khỏi nhiều bệnh lý, bao gồm ung thư lưỡi.

    Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Những thông tin về bệnh viêm đại tràng mà mọi người nên biết

    Bệnh viêm đại tràng là bệnh gặp ở khá nhiều người hiện nay. Ở giai đoạn đầu, đây không phải là căn bệnh nguy hiểm, tuy nhiên nếu không điều trị sớm sẽ rất dễ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người bệnh.

      Bệnh Viêm đại tràng

      Bài viết dưới đây sẽ cung cấp một số thông tin về bệnh viêm đại tràng, nguyên nhân cũng như hướng điều trị của bệnh.

      Nguyên nhân của bệnh viêm đại tràng

      Theo giảng viên của Cao đẳng Y Hà Nội nguyên nhân có thể dẫn tới viêm đại tràng là do:

      • Các tác nhân gây bệnh là vi sinh vật, ký sinh trùng.
      • Chế độ ăn uốngĂn uống không điều độ kéo dài hoặc dùng các loại thức ăn gây kích thích như rượu, bia làm tổn thương niêm mạc ruột về lâu dài sẽ là nguyên nhân gây bệnh.

      Hướng điều trị bệnh viêm đại tràng

      Người bệnh có thể sử dụng các loại thuốc theo đơn của bác sĩ

      Tùy mức độ của bệnh mà người bệnh có thể dùng theo đơn thuốc của bác sĩ, nếu bệnh nhẹ có thể dùng các loại thực phẩm chức năng hỗ trợ.

      Sử dụng các bài thuốc Đông y, Y học cổ truyền để chữa viêm đại tràng cấp và mãn tính.

      Thực hiện chế độ ăn uống điều độ và hợp lý

      Người viêm đại tràng nên ăn các loại thức ăn như: Gạo, khoai tây, thịt nạc, sữa đậu nành, các loại rau xanh nhiều lá như rau ngót, rau muống, rau cải…
      – Không nên ăn các loại thực phẩm như: Trứng, sữa, nem rán, thịt mỡ, đậu đen, rượu, bia, cà phê, nước ngọt có ga vì các loại thực phẩm này gây đầy hơi, chướng bụng.
      – Tránh dùng thức ăn cứng như rau sống, bắp luộc ảnh hưởng đến vết loét. Khi chế biến thức ăn, nên hấp hoặc luộc, hạn chế xào, rán. Cần kiêng đồ sống, lạnh, ôi thiu… Ăn chín, uống sôi là nguyên tắc cơ bản để phòng tránh viêm đại tràng và các căn bệnh khác liên quan đến đường tiêu hóa. Bệnh nhân cần tăng cường ăn chất xơ, đồng thời phải kiêng rất nhiều thứ như chất béo, chất kích thích và một số loại thuốc.

      Tránh xa rượu bia: rượu bia, hút thuốc lá có ảnh hưởng không nhỏ đến đường tiêu hóa, gây ra các triệu chứng rối loạn tiêu hóa hay viêm đại tràng, loét dạ dày…

      Cần hạn chế uống rượu bia để phòng bệnh Viêm đại tràng

      Phòng bệnh viêm đại tràng bằng những thói quen đơn giản

      Bệnh Viêm đại tràng là bệnh tiêu hóa, bạn có thể phòng bệnh bằng những thói quen sau:

      Giữ vệ sinh an toàn thực phẩm: Giữ vệ sinh an toàn thực phẩm có thể phòng được rất nhiều các loại bệnh khác nhau. Cần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, bảo quản đến khâu chế biến. Những loại thức ăn nào dễ gây viêm đại tràng co thắt thì cần tránh dùng hoặc dùng rất hạn chế. Không ăn các loại thực phẩm còn tươi sống như: rau sống, tiết canh, gỏi cá….

      Tránh stress, căng thẳng kéo dài: Bạn cần giữ cho bản thân một tinh thần thoải mái, vui vẻ, lành mạnh, đây cũng là cách phòng tránh các bệnh liên quan tới dạ dày, đại tràng.

      Chế độ ăn hợp lý: Chế độ ăn tăng cường nhiều chất xơ như rau xanh, củ quả, trái cây, đặc biệt là chuối, đu đủ…sẽ giúp cho hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn.
      Hạn chế hoặc không nên dùng các chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá, cà phê và không hút thuốc lá, các chất chua cay và những thức ăn chiên rán khó tiêu. Nên ăn nhẹ, chia làm nhiều bữa, đặc biệt không nên ăn quá nhiều, no vào buổi tối.

      Trên đây là một số thói quen đơn giản giúp phòng bệnh Viêm đại tràng mọi người có thể tham khảo thêm để phòng bệnh hiệu quả.

      Nguồn-Benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Các thắc mắc cách chữa bệnh đổ mồ hôi toàn thân

      Bài tiết mồ hôi là hoạt động sinh lý bình thường của cơ thể để giảm nhiệt độ khi cơ thể ở trong môi trường nhiệt độ cao. Đổ mồ hôi nhiều toàn thân có thể cảnh báo một bệnh lý tiềm ẩn nào đó.

        Đổ mồ hôi toàn thân do đâu?

        Trước khi tìm hiểu cách chữa bệnh đổ mồ hôi toàn thân chúng ta cần nắm những thông tin về nguyên nhân gây ra bệnh này. Giảng viên Liên Thông Cao Đẳng Dược cho biết đổ mồ hôi toàn thân thường do chứng hyperhidrosis thứ phát. Chứng tăng tiết mồ hôi nguyên phát thường chỉ đổ mồ hôi ở một hoặc nhiều khu vực “khu trú” của cơ thể.Tăng tiết mồ hôi thứ phát thường đổ mồ hôi xảy ra khắp cơ thể bao gồm cả đổ mồ hôi đêm. Bệnh này thường phát triển ở tuổi trưởng thành và do các rối loạn thứ phát chẳng hạn:

        Bệnh nội tiết

        Bệnh lý cường giáp.

        Bệnh tiểu đường.

        Cường tuyến yên.

        Cơn bốc hỏa trong thời kỳ mãn kinh.

        Tình trạng mang thai.

        Bệnh Pheochromocytoma (một khối u tuyến thượng thận).

        Hội chứng carcinoid (một rối loạn do phản ứng của hệ thống miễn dịch bị thay đổi hiếm gặp).

        Chứng to cực tuyến yên.

        Bệnh về thần kinh

        Bệnh lý thần kinh Parkinson.

        Tai biến mạch máu não (đột quỵ).

        Chấn thương vùng tủy sống.

        Bệnh lý ác tính

        Bệnh Lympho Hodgkin.

        Rối loạn tăng sinh tủy (một loại ung thư tiến triển chậm)

        Bệnh tim mạch

        Sốc.

        Suy tim.

        Đột quỵ.

        Cách chữa bệnh đổ mồ hôi toàn thân

        Dùng chất chống mồ hôi

        Đây thường là phương pháp điều trị đầu tiên mà bác sĩ khuyên quý vị nên áp dụng ở Bệnh Thường Gặp này. Khi được áp dụng theo chỉ dẫn, chất chống mồ hôi có thể có hiệu chữa bệnh đổ mồ hôi toàn thân. Một số bệnh nhân cần loại chống mồ hôi mạnh hơn và cần được kê đơn.

        Bôi chất chống mồ hôi lên da. Khi đổ mồ hôi, chất chống mồ hôi sẽ được thẩm thấu vào các tuyến mồ hôi. Điều này làm các tuyến mồ hôi bị tắc nghẽn và do đó ngừng tiết nhiều mồ hôi. Tác dụng phụ khi sử dụng chất chống mồ hôi là: có cảm giác bỏng rát ở vị trí bôi, dạ trở nên nhạy cảm.

        Thuốc uống theo toa

        Bệnh nhân có thể được kê toa một loại thuốc tạm thời ngăn đổ mồ hôi. Những loại thuốc này hoạt động khắp cơ thể. Các thuốc này có thể chữa bệnh đổ mồ hôi toàn thân hiệu quả. Thuốc cũng có thể áp dụng cho phụ nữ sau mãn kinh. Tuy nhiên, thuốc có thể gây các tác dụng không mong muốn như:

        Khô miệng.

        Khô mắt.

        Nhìn mờ.

        Tim đập nhanh (nhịp tim bất thường).

        Nguy cơ tác dụng phụ tăng lên khi dùng liều cao hơn. Do đó, trước khi dùng thuốc cần có chỉ định và lời khuyên của bác sĩ.

        Chữa bệnh đổ mồ hôi toàn thân bằng cách phẫu thuật

        Nếu các phương pháp điều trị khác không mang lại hiệu quả thì phẫu thuật có thể được xem xét. Phẫu thuật có thể chữa bệnh đổ mồ hôi toàn thân vĩnh viễn nhưng có nhiều rủi ro. Một số loại phẫu thuật có thể được chỉ định để chữa bệnh đổ mồ hôi toàn thân là:

        Phẫu thuật cắt bỏ các tuyến mồ hôi.

        Phẫu thuật cắt hạch giao cảm.

        Phẫu thuật cách hạch giao cảm là một phẫu thuật được sử dụng để điều trị chứng hyperhidrosis. Trong phẫu thuật, bác sĩ sẽ cắt hạch giao cảm để ngăn chặn các tín hiệu thần kinh đến các tuyến mồ hôi.

        Tất cả các cuộc phẫu thuật đều có một số rủi ro nhất định. Tuy nhiên những tiến bộ trong phẫu thuật nội soi đã làm giảm một số rủi ro do phẫu thuật. Các tác dụng phụ nghiêm trọng vẫn có thể xảy ra. Vì vậy trước khi tiến hành phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được bác sĩ đề cập đến những lợi ích và rủi ro để cân nhắc lựa chọn điều trị.

        Điện di ion (iontophoresis)

        Đây là một phương pháp điều trị dựa trên nguyên lý sử dụng dòng điện có cường độ thấp làm co các tuyến mồ hôi và giúp giamr bài tiết mồ hôi. Nghiên cứu lâm sàng với những bệnh nhân bị tăng tiết mồ hôi ở mức độ trung bình nhẹ đến nặng, dù điều trị tại các cơ sở y tế hay tại nhà đều đem lại hiệu quả khả quan.

        Ưu điểm của phương pháp chữa bệnh đổ mồ hôi theo cách điện di ion này:

        An toàn, hiệu quả, không gây đau, không biến chứng.

        Không bị đổ mồ hôi tái phát, bù trừ. Vì nguồn điện cường độ thấp kiểm soát lượng mồ hôi trong cơ thể.

        Thuận tiện, dễ kiểm soát, có thể sử dụng ở mọi nơi, mọi lúc.

        Tích hợp sử dụng tại nhiều bệnh viện trên thế giới và được các chuyên gia khuyên dùng.

        Chữa bệnh đổ mồ hôi toàn thân

        Chữa bệnh đổ mồ hôi toàn thân bằng phương pháp điện di ion

        Chữa đổ mồ hôi toàn thân tại nhà

        Sử dụng giấm táo

        Giấm táo là một trong những biện pháp khắc phục bệnh đổ mồ hôi toàn thân tại nhà. Do đặc tính làm se của nó, giấm táo có thể được sử dụng để kiểm soát mồ hôi quá nhiều. Ngoài ra còn giúp duy trì mức độ pH của cơ thể.

        Cách sử dụng:

        Lau sạch vùng đổ mồ hôi và sử dụng bông gòn thoa một ít giấm táo lên đó.

        Để qua đêm và tắm lại vào sáng hôm sau. Hoặc tắm lại sau đó thoa một ít phấn rôm hoặc chất khử mùi.

        Hoặc quý vị có thể trộn 2 thìa giấm táo và mật ong trong một cốc nước. Uống một lần mỗi ngày khi bụng đói để chống lại chứng tăng tiết mồ hôi.

        Cách trị đổ mồ hôi đầu ở trẻ em

        Dùng giấm táo để chữa đổ mồ hôi tại nhà

        Chữa bệnh đổ mồ hôi toàn thân bằng baking soda

        Vì baking soda có tính kiềm nên có thể chữa đổ mồ hôi nhiều. Bằng cách cân bằng axit trong mồ hôi. Baking soda hoạt động như một chất khử mùi tự nhiên. Chúng có thể điều trị nhiễm trùng da, côn trùng cắn và viêm. Bạn có thể sử dụng bằng cách đơn giản kết hợp nửa cốc bột ngô, nửa cốc bakingsoda và 2 – 3 giọt tinh dầu oải hương. Làm sạch vùng da đổ mồ hôi sau đó thoa hỗn hợp lên chúng bằng khăn hơi ẩm và để khô.

        Dầu dừa

        Dầu dừa có chứa axit lauric, có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn gây ra mùi hôi khi đổ mồ hôi nhiều. Cùng với hương thơm ngọt ngào của dầu dừa sẽ giúp bạn luôn thơm tho suốt cả ngày. Cách sử dụng dầu dừa chữa bệnh đổ mồ hôi toàn thân:

        Cho 3 thìa cà phê dầu dừa nguyên chất và 2 thìa cà phê bơ hạt vào bát.

        Cho hỗn hợp vào lò vi sóng trong 1 phút để hỗn hợp tan chảy.

        Trộn 3 thìa cà phê muối nở, 2 thìa cà phê bột dong riềng và vài giọt tinh dầu tùy thích.

        Bảo quản hỗn hợp này trong lọ và sử dụng hỗn hợp này như một chất khử mùi ở vùng cơ thể dễ đổ mồ hôi.

        Ngoài ra còn một số nguyên liệu có thể dùng để chữa bệnh đổ mồ hôi tại nhà như:

        Trà đen.

        Cây phỉ.

        Nước ép hoặc gel lô hội.

        Chanh.

        Qua bài viết trên bác sĩ Lê Quỳnh – Cao Đẳng Dược Sài Gòn hi vọng bạn đã có được cho mình một số lựa chọn chữa bệnh đổ mồ hôi toàn thân. Khi thực hiện các phương pháp tại nhà không hiệu quả, bạn đọc nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn các phương pháp điều trị theo y khoa.

        Chuyên mục
        Tin Tức Y Dược

        Những cặp thực phẩm bà bầu tuyệt đối không ăn cùng nhau

        Có những loại thực phẩm khi ăn cùng nhau có thể gây ngộ độc, buồn nôn, sảy thai, sinh non… Nếu bạn đang mang thai thì tuyệt đối không ăn kết hợp những thực phẩm dưới đây.

        Những cặp thực phẩm bà bầu tuyệt đối không ăn cùng nhau

        Trong quá trình chế biến món ăn, bạn cần có sự hiểu biết về thành phần của thực phẩm để có sự kết hợp phù hợp, tránh việc kết hợp linh tinh có thể gây ra hiện tượng ngộ độc thực phẩm, đau bụng, buồn nôn hoặc có thể gây ra sảy thai, dị tật thai nhi nếu như đang mang thai. Dưới đây là những thực phẩm không nên ăn cùng nhau các chị em cần biết.

        Canh, súp cà rốt và củ cải

        Cà rốt nấu chung với củ cải thường rất thơm ngon, ngọt nước nên mẹ bầu nào cũng thích. Tuy nhiên theo Tin tức Y Dược, đây lại là một trong những kiểu kết hợp thực phẩm mà bà bầu cần tránh, bởi chúng không có lợi về mặt dinh dưỡng. Trong cà rốt có chứa enzyme có thể phá hủy vitamin C trong củ cải, làm giảm giá trị dinh dưỡng của thực phẩm.

        Dưa chuột với cà chua.

        Dưa chuột với cà chua là những loại thực phẩm kỵ nhau mà nhiều người không biết. Bởi trong dưa chuột chứa một loại men phân giải vitamin C, khi ăn dưa chuột với cà chua hay những loại thực phẩm giàu vitamin C sẽ làm giảm khả năng hấp thụ vitamin C của cơ thể.

        Những thực phẩm bà bầu không nên kết hợp cùng nhau

        Thịt ngỗng kỵ với quả lê

        Sau khi ăn thịt ngỗng thì mẹ bầu không nên tráng miệng bằng quả lê, hai món này khi kết hợp sẽ gây sốt.

        Không ăn thịt gà với sữa đậu nành.

        Trong sữa đậu nành có men protidaza sẽ kiềm chế các protein trong trứng gà, cản trở tiêu hóa, gây khó tiêu, đầy bụng, khiến mẹ bầu khó ngủ.

        Sữa đậu nành và đường đen

        Đường đen có chất axit Osalic và axit malic, khi trộn chung với sữa đậu nành sẽ gây là chất kết tủa, khiến cho mẹ bầu bị đầy hơi, mất đi chức năng tiêu hóa.

        Không ăn củ cải trắng với các loại lê, táo, nho

        Củ cải trắng với các loại lê, táo, nho cũng là những thực phẩm bà bầu không nên ăn cùng nhau. Bởi chất Ceton đồng có trong lê, táo, nho phản ứng cùng axit cianogen lưu huỳnh trong củ cải, mẹ bầu ăn vào sẽ bị suy tuyến giáp trạng và bướu cổ.

        Xào nấu gan động vật với giá đỗ.

        Động vật như gan lợn có đến 2,5 mg đồng, còn giá đậu có nhiều vitamin C. Khi xào lẫn chúng với nhau hoặc ăn cùng lúc thì sẽ làm vitamin C trong giá đậu bị oxy hoá, mất đi chất bổ của giá.

        Sữa bò và nước hoa quả chua (cam, quýt)

        Sữa bò chứa nhiều protein, trong đó, chất cazeine chiếm tới 80%. Nên khi cho sữa bò pha lẫn hoặc uống cùng với nước trái cây chua, chất cazeine kết dính, lắng đọng gây ra hiện tượng khó tiêu và rối loạn tiêu hóa.

        Không nên kết hợp sữa bò với nước hoa quả chua

        Nấu thịt bò với tôm hoặc ăn chung

        Đây là những thực phẩm bà bầu không nên ăn cùng nhau, nhưng các chị em lại cho rằng chúng có thể kết hợp với nhau sẽ tạo ra giá trị dinh dưỡng cao hơn. Theo các chuyên gia dinh dưỡng thì đây là một cách kết hợp sai lầm, bởi trong thịt bò chứa sắt, tôm chứa Canxi, hai chất này khi ăn cùng với nhau sẽ làm giảm sự hấp thụ của nhau.

        Đậu, khoai lang và cải bó xôi với hải sản

        Đậu, khoai lang và cải bó xôi là những thực phẩm có chứa rất nhiều axit phytic. Mà loại axit này sẽ liên kết với Canxi trong hải sản tạo thành muối. Khiến cho Canxi không được hấp thụ, thiếu dưỡng chất này mẹ bầu sẽ mệt mỏi, gây ra tình trạng loãng xương sau này.

        Trên đây là những loại thực phẩm không nên ăn cùng nhau chị em cần biết. Với những thông tin trên đây chị em đã biết được những loại thực phẩm bà bầu không nên ăn cùng nhau để có thể xây dựng một chế độ ăn uống khoa học và lành mạnh.

        Exit mobile version