Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Phương thuốc bổ thận tráng dương trong y học cổ truyền

Bổ thận tráng dương, tăng cường sinh lực luôn là mong muốn của các đấng mày râu. Vậy trong y học cổ truyền đã làm thế nào để thực hiện được?

Phương thuốc bổ thận tráng dương trong y học cổ truyền

Y học cổ truyền hiện có nhiều bài thuốc bổ thận tráng dương, sinh tinh ích khí trị chứng “trên bảo dưới không nghe” vô cùng hiệu quả. Các vị thuốc quen thuộc trong các bài thuốc bổ thận tráng dương có thể kể đến như: nhục thung dung, thỏ ty tử, hãi mã, ba kích, hải cẩu, dâm dương hoắc, đỗ trọng, lộc giác giao (nhung hươu), …

Món ăn bài thuốc bổ thận tráng dương

Để dễ dàng hơn với người sử dụng, bạn có thể tham khảo các thực đơn thông minh để điều trị rối loạn cương sau:

Bài 1: Thịt chó 500g, đậu đen 50g. Cho cả hai thứ vào nấu nhừ, ăn liên tục.

Bài 2: Tinh hoàn gà 10 quả (hoặc tinh hoàn bò 1 đôi), rượu gạo nếp vừa phải. Cho vào nấu ăn, không ăn các thứ lạnh trong thời gian ăn, chữa, không sinh hoạt vợ chồng.

Bài 3: Chim sẻ mùa đông 5 con. Làm sạch, luộc chín ăn nhạt.

Bài 4: Thịt hươu 200g, nhục thung dung 30g. Thịt hươu rửa sạch, thái miếng, nhục thung dung ngâm nước xong thái lát, cả hai thứ cho vào nấu, cho gừng, hành, muối làm gia vị. Sau khi nấu chín, bỏ nhục thung dung đi, còn lại ăn hết.

Bài 5: Gan gà trống 2 bộ, dây tơ hồng 15g. Cho vào sắc cùng lấy nước uống. Uống thường xuyên chữa liệt dương do thận hư.

Bài 6: Hạt mướp đắng 300g. Sao vàng tán nhỏ, cho vào lọ, mỗi ngày uống 10g bằng rượu vang. Mỗi ngày uống 2 lần. 10 ngày là 1 đợt.

Bài 7: Thịt dê 20g, nõn tôm 30g, tỏi 50g. Thịt dê rửa sạch, thái lát mỏng, nấu tôm nõn và tỏi, cho hành trước. Sau đó mới cho thịt dê lát vào, ăn hết thịt và tôm. Điều trị liệt dương do thận hư hiệu quả.

Bài 8: Ớt tươi 100g, tôm nõn 50g, rượu trắng (50 độ trở lên) 200ml. Tôm rửa sạch cho vào xào với ớt, sau đó đổ rượu vào nấu sôi, ăn 1 lần cho hết.

Bài 9: Hành củ già 20g, rượu trắng 50g. Hành củ rửa sạch, băm nhỏ, cho vào xào cho thật nóng, cho rượu trắng vào, tranh thủ lúc nóng buộc vào bụng dưới.

Bổ thận tráng dương giúp đấng mày râu phục hồi ham muốn tình dục

Theo giảng viên Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, nhìn chung các món ăn bài thuốc bổ thận tráng dương của y học cổ truyền đều có tác dụng tăng cường hoạt động của cả ba hệ thống nội tiết: dưới đồi – tuyến yên – tuyến sinh dục, dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận và dưới đồi – tuyến yên – tuyến giáp trạng, trong đó đặc biệt là có khả năng tăng cường nội tiết tố sinh dục nam và cải thiện lượng máu đến các thể hang của dương vật, từ đó khiến cho các đấng nam nhi phục hồi ham muốn tình dục, tăng độ cương cứng của dương vật, kéo dài thời gian “mây mưa” và dễ thụ thai.

Tuy nhiên cần nhớ rằng “thái quá thì bất cập”, có nghĩa không nên quá lạm dụng. Mặt khác khi nhận thấy những dấu hiệu bất thường của cơ thể, bạn nên đến các cơ sở y tế, phòng khám chuyên khoa để khám và điều trị phù hợp với từng thể trạng.

Mọi thắc mắc, bạn nên trao đổi với bác sĩ, thầy thuốc điều trị để nhận được câu trả lời chính xác nhất!

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bí quyết đẩy lùi các căn bệnh phổ biến mùa đông

Mùa đông đi kèm theo những căn bệnh phổ biến của thời tiết lạnh giá, nắm kỹ một số bí quyết sẽ giúp bạn đẩy lùi các căn bệnh để tận hưởng mùa đông ấm áp.

    Mùa đông kèm theo nhiều căn bệnh phiền toái

    Cảm lạnh

    Thời tiết mùa đông nhưng thường không ổn định, khi thời tiết thay đổi thường gây bệnh cảm lạnh, nhất là nhũng ngày mưa. Người bệnh có triệu chứng: Sốt nhẹ, sợ gió, sợ lạnh nhiều, không mồ hôi, đau đầu, ngạt mũi, chảy mũi, người đau ê ẩm.

    Cảm lạnh là một trong những căn bệnh điển hình vào mùa đông

    Cách phòng chống chỉ là vệ sinh sạch sẽ và tránh tiếp xúc trực tiếp với người đang mắc bệnh. Không có cách điều trị triệt để cảm lạnh thông thường, mà chỉ điều trị triệu chứng của bệnh gây ra. Nên lưu ý không dùng kháng sinh trong những trường hợp cảm lạnh thông thường, do tác nhân gây bệnh là virus cúm, hợp bào cúm, không phải là vi khuẩn nên thuốc kháng sinh không có tác dụng đối với những trường hợp này. Nghỉ ngơi, ăn uống đầy đủ, và uống nhiều nước là một cách hữu hiệu.

    Viêm họng

    Viêm họng là bệnh thường gặp nhất vào mùa đông. Nhiễm virus là nguyên nhân chính gây ra viêm họng. Ngoài ra một số trường hợp viêm họng là do thay đổi thời tiết chẳng hạn như đi từ trong nơi ấm ra ngoài trời lạnh giá.

    Để trị viêm họng cách đơn giản dễ thực hiện nhất là súc miệng bằng nước muối ấm. Pha một thìa muối vào cốc nước ấm và súc miệng đều đặn hàng ngày sẽ giúp bạn điều trị và ngăn ngừa viêm họng một cách hiệu quả.

    Hen suyễn

    Không khí lạnh là một tác nhân kích hoạt các triệu chứng của hen suyễn như thở khò khè và khó thở. Vi thế những người bị hen suyễn nên đặc biệt cẩn thận trong mùa đông.

    Bí quyết cho người bị hen suyễn trong mùa đông: những ngày thời tiết lạnh và nhiều gió nên hạn chế ra ngoài. Nếu bắt buộc phải đi ra ngoài, mặc ấm, dùng khăn hoặc khẩu trang che kín vùng mũi, miệng. Lưu ý về việc dùng thuốc thường xuyên, luôn mang theo thuốc xịt.

    Norovirus

    Norovirus là nhóm vi-rút gây ra bệnh tiêu chảy, nôn mửa và đau bụng. Norovirus thường được gọi bằng những tên khác như virus viêm dạ dày-ruột, viêm dạ dày và ngộ độc thực phẩm. Bệnh có thể xảy ra quanh năm nhưng phổ biến hơn vào mùa đông. Các triệu chứng thường bao gồm nôn, tiêu chảy, đau bụng. Mặc dù rất khó chịu nhưng các triệu chứng này sẽ biến mất trong vài ngày.

    Bí quyết khi bị nhiễm norovirus: khi người bệnh bị nôn mửa và tiêu chảy, điều quan trọng là phải uống nhiều nước để tránh bị mất nước, đặc biệt là đối với người già và trẻ em.

    Đau khớp

    Nhiều người bị viêm khớp nói rằng họ cảm thấy đau đớn hơn vào mùa đông. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng này chưa được xác định rõ ràng. Chỉ có các triệu chứng đau và cứng khớp bị ảnh hưởng bởi thời tiết. Không có bằng chứng nào cho thấy những thay đổi về thời tiết gây ra các tổn thương ở khớp.

    Viêm khớp thường tái phát vào mùa đông

    Bí quyết: Tập thể dục hàng ngày là một cách lý tưởng để giúp tăng cường thể chất và trạng thái tinh thần cho những người bị viêm khớp.

    Nhồi máu cơ tim

    Nhồi máu cơ tim phổ biến hơn vào mùa đông. Điều này có thể là do không khí lạnh làm tăng huyết áp và gia tăng áp lực lên trái tim. Tim cũng phải làm việc nhiều hơn để duy trì nhiệt độ cơ thể khi trời lạnh.

    Bí quyết: nên hạn chế ra ngoài trời lạnh, sử dụng chai nước nóng hoặc chăn điện để giữ ấm giường. Mặc quần áo ấm áp, quàng khăn kín, đeo găng tay, đội mũ đầy đủ khi ra ngoài.

    Da khô

    Da khô là một tình trạng thường gặp và trở nên tồi tệ hơn trong mùa đông, khi độ ẩm xuống thấp. Dưỡng ẩm là điều vô cùng cần thiết trong mùa đông để ngăn chặn tình trạng này. Trái ngược với suy nghĩ của nhiều người là các loại kem dưỡng ẩm được hấp thụ qua da, trên thực tế chúng hoạt động như một chất kết dính để ngăn chặn độ ẩm tự nhiên của da bốc hơi đi.

    Thời tiết se lạnh và khô dấn đến khô da

    Thời gian tốt nhất để bôi kem dưỡng ẩm là sau khi tắm – lúc này da vẫn còn ẩm và một lần nữa trước khi đi ngủ.

    Bí quyết: không nên tắm nước quá nóng vì nó làm cho da khô và ngứa, đồng thời làm tóc trở nên khô xơ.

    Cúm

    Người già, trẻ em, phụ nữ có thai và những người mắc các bệnh lý mạn tính như tiểu đường, bệnh thận có nguy cơ cao mắc cúm trong mùa đông bởi các virus cúm phát triển rất mạnh trong thời gian này.

    Cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh cúm là tiêm vaccine phòng bệnh cúm.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Quả óc chó: Món ăn, vị thuốc trị thận hư, lưng đau mỏi

    Quả óc chó không chỉ là loại quả mang giá trị dinh dưỡng cao mà còn là vị thuốc với nhiều tác dụng điều trị bệnh thận hư, lưng đau mỏi, táo bón, liệt dương di tinh,…

    Quả óc chó: Món ăn, vị thuốc trị thận hư, lưng đau mỏi

    Đặc điểm quả óc chó

    Quả óc chó có tên gọi khác là hạch đào, hồ đào,… Tên khoa học: Juglans regia L., họ óc chó (Juglandaceae). Cây hồ đào là cây di thực, có ở một số tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, tuy nhiên không nhiều.

    Bộ phận sử dụng là nhân – hồ đào nhục; ngoài ra còn có thể dùng lá, quả chứa caroten và acid ascorbic.

    Theo y học cổ truyền, hồ đào nhân vị ngọt, ấm; vào phế, thận. Tác dụng nuôi huyết, bổ khí, ôn phế, nhuận táo, hóa đờm, ích mệnh môn, định suyễn, lợi tam tiêu. Thích hợp cho người bị liệt dương di tinh, thận hư, lưng đau mỏi, táo bón, tiểu đục cặn, tiểu rắt buốt, viêm da lở ngứa, eczema. Liều dùng: 10 – 30g/ngày, bằng cách nấu luộc, chưng, ninh hay ăn sống.

    Những nghiên cứu mới đây cho thấy, hồ đào nhân được coi là “vị thần trong các loại thực phẩm”, có tác dụng cải thiện hoạt động tim mạch, tăng cường miễn dịch và trao đổi chất.

    Bài thuốc trị bệnh có quả óc chó (hồ đào nhân)

    Sau đây là một số bài thuốc có hồ đào nhân:

    Bài 1: hồ đào nhân 12g, ích trí nhân 8g, ba kích 10g, cẩu tích 8g, ô dược 8g. Sắc uống. Trị thận lạnh, liệt dương, đau ngang lưng, tiểu buốt, rắt.

    Bài 2: hồ đào nhân 30g, đỗ trọng 100g, bổ cốt chỉ 100g. Tất cả xay nhuyễn, làm viên. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 5g, uống với nước muối nhạt. Trị đau lưng mỏi gối, làm đen râu tóc.

    Bài 3: hồ đào nhân 15g, hành sống 15g, trà búp 15g. Sắc uống nóng, xong đắp chăn cho ra mồ hôi. Trị đau đầu không có mồ hôi, sốt cảm phong hàn.

    Óc chó cũng tham gia vào các món ăn thuốc trị bệnh

    Món ăn thuốc trị bệnh có hồ đào nhân

    Thầy thuốc tư vấn page Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng giới thiệu một số món ăn thuốc trị bệnh có hồ đào nhân:

    Kẹo hồ đào: hồ đào nhân 60g, bổ cốt chỉ 30g. Hồ đào đem nghiền nát, bổ cốt chỉ sao rượu, tán mịn khuấy với mật thành kẹo dẻo. Tác dụng hiệu quả cho người viêm khí phế quản do hư hàn gây ho suyễn, đau mỏi lưng, thắt lưng.

    Mứt hồ đào: hồ đào nhân 150g, đường phèn 200g, sơn tra tươi 50g. Hồ đào nghiền trong nước thành dạng sệt loãng, sơn tra ép nghiền lọc lấy nước; thêm đường phèn, nấu tan đường và đun sôi là được. Ăn tùy ý. Món ăn dùng tốt cho người ho khan ít đờm, bệnh viêm khí phế quản.

    Sirô hồ đào: hồ đào 3kg, sirô dược dụng 1.500ml, rượu 5 lít. Hồ đào nghiền vụn, cho rượu vào đun nóng, đậy kín, phơi nắng 20 – 30 ngày đến khi chuyển màu đen, lọc lấy rượu, thêm sirô, khuấy đều. Uống mỗi lần 10 – 20ml; ngày 1 – 2 lần. Tác dụng tốt cho người loét dạ dày – hành tá tràng (có thể ăn khi đau).

    Cháo hồ đào: hồ đào nhân 100g, gạo tẻ 100g vo sạch, nấu cháo ăn trong ngày; ăn liên tục 5 – 7 ngày. Chữa tiểu có sạn sỏi, tiểu buốt.

    Hồ đào xào rau hẹ: hồ đào nhân 60g, rau hẹ  250g, thận lợn 1 quả, dầu vừng 30g. Hồ đào nhân đập dập; thận lợn rửa sạch, bóc màng, thái lát. Xào thận lợn với dầu vừng, nêm gia vị vừa ăn, cho rau hẹ. Phù hợp với nam giới di tinh liệt dương.

    Lưu ý: Người có đàm nhiệt, hư nhiệt (hen suyễn nóng sốt ho đờm vàng dính, viêm khí phế quản, gan bàn chân nóng, lòng bàn tay,…) không dùng.

    Những thông tin trên hi vọng mang đến cho bạn những kiến thức bổ ích. Tuy nhiên điều này không thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ. Vì vậy khi nhận thấy những dấu hiệu bất thường của cơ thể, bạn nên tìm đến cơ sở y tế, bệnh viện Y học cổ truyền chuyên khoa để được khám và điều trị đúng cách.

    Nguồn: BS.Phương Thảobenhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Bệnh hậu sản sau sinh mà phụ nữ thường gặp phải

    Phụ nữ sau sinh cần thời gian để tinh thần, cơ thể hồi phục lại bình thường. Lúc này, các mẹ cần được chăm sóc cẩn thận để tránh bị các bệnh hậu sản sau sinh.

    Bệnh hậu sản sau sinh mà phụ nữ thường gặp phải

    Hậu sản là gì?

    Hậu sản là khoảng thời gian kéo dài khoảng 6 tuần sau sinh. Đây là khoảng thời gian này cơ thể  người mẹ dần trở lại trạng thái bình thường giống như trước khi mang thai trừ hai tuyến vú vẫn phát triển để có sữa cho bé bú. Tuy nhiên, sau khi sinh xong em bé, bản thân người mẹ sẽ có rất nhiều biến động cả thể xác lẫn tinh thần nơi người mẹ, do đó các mẹ cần chú ý nếu không sẽ dễ mắc các bệnh hậu sản.

    Bệnh hậu sản sau sinh mà phụ nữ thường gặp phải

    Bệnh hậu sản sau sinh là căn bệnh thường gặp ở phụ nữ sau sinh tuy nhiên mức độ nguy hiểm thế nào thì không phải ai cũng biết. Dưới đây là một số bệnh hậu sản thường gặp như:

    • Đau bụng dưới

    Sau sinh, tử cung người mẹ sẽ co hồi lại chỉ còn như quả bưởi, sờ thấy đáy tử cung ở rốn. Tuy nhiên, chỉ một tuần sau sinh đã thu hồi bằng một nửa và tiếp một tuần nữa thì không còn sờ nắn thấy tử cung ở trên bụng. Trường hợp, người mẹ cảm thấy đau phải nhanh chóng đi khám bác sĩ xem có viêm nhiễm không. Cụ thể, nhiễm trùng ở dạ con, viêm ruột thừa, viêm phần phụ, viêm đại tràng đều có thể gây đau bụng dưới.

    • Hiện tượng sốt sau sinh

    Sản phụ bị sốt sau sinh là hiện tượng khá phổ biến hay gặp, thường thì sau khi sinh 2-3 ngày có thể bị sốt trên 38 độ C hoặc ngược lại là bị lạnh liên tục. Nguyên nhân gây sốt, do viêm nhiễm trong tử cung dẫn đến sốt tuy nhiên nếu chủ quan không chữa trị kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng và ảnh hưởng đến em bé. Theo đó, Dược sĩ Pasteur khuyến cáo sản phụ khi sốt thì tuyệt đối không được lạm dụng thuốc hạ sốt mà nên đến bệnh viện kiểm tra.

    • Đau vùng tầng sinh môn

    Trường hợp những sản phụ sinh thường thì hiện tượng đau tầng sinh môn sẽ kéo dài từ 3-4 ngày sau sinh và có thể đi lại bình thường. Tuy nhiên, đối với những sản phụ sinh mổ thì mức độ đau nhiều hơn và kéo dài khoảng 2 tuần, nếu không chú ý thì có thể gây viêm nhiễm và đau nhức có cảm giác bị cắn rứt, ngứa, bị phù nề và có khi có mủ thì phải báo ngay cho bác sĩ để được cắt chỉ sớm, rửa bằng thuốc sát khuẩn tại chỗ và băng sạch.

    • Căng sữa và tắc tia sữa

    Bệnh hậu sản sau sinh mà phụ nữ thường gặp phải

    Đây là hiện tượng bình thường của các mẹ bỉm sữa nếu trẻ không bú được thì cần vắt sữa hoặc cho trẻ khác bú (bú trực).

    Sữa trong vú nếu không được tiết ra ngoài được do tia sữa bị tắc nghẽn, do viêm đầu vú hoặc nứt kẽ đầu vú, sẽ rất nhanh chóng bị nhiễm khuẩn, dẫn đến viêm tuyến sữa, viêm ống dẫn sữa và cuối cùng là áp xe vú.

    (Bạn Hồ Mai Hương hiện đang học Văn bằng 2 Cao đẳng Dược nên có kinh nghiệm trong việc sử dụng thuốc có chia sẻ: Trong trường hợp đầu vú xước hoặc rạn nứt thì nên sử dụng một số thuốc: glycerin, thuốc mỡ corticoid tổng hợp hoặc mystatin để cải thiện tình trạng trên).

    • Bệnh trĩ

    Vì khi sinh bản thân sản phụ sẽ phải dùng sức rặn rất mạnh nên nguy cơ mắc bệnh trĩ rất cao do đó các mẹ cần phải chú ý ăn uống, không để bị thành táo bón và không nên rời giường sớm.

    Những thực phẩm phụ nữ sau sinh nên kiêng

    • Các loại gia vị có tính cay nồng như hành, tỏi

    Hành và tỏi sống sẽ ảnh hưởng lớn tới chất lượng, mùi vị của sữa mẹ. Bé có thể bỏ bú mẹ đồng thời khiến bụng bé khó chịu, tác động không tốt đến đường tiêu hoá của bé.

    • Trái bơ

    Tuy trong trái bơ rất giàu chất dinh dưỡng, có nhiều vitamin C và các chất béo lành mạnh tuy nhiên bơ sẽ khiến cho hệ tiêu hoá của bé không tốt, dẫn tới bụng dạ ọc ạch, khó chịu.

    • Đồ uống có chứa cafein và chứa cồn

    Sử dụng quá nhiều caffeine hoặc chất cồn sẽ khiến bé khó ngủ và trở nên cáu, hay hờn khi bú.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

     

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Cây mẫu đơn trị bệnh gì?

    Cây mẫu đơn trong Đông y thường dùng vỏ rễ phơi hay sấy khô để làm dược liệu bào chế thành thuốc và chúng có tên là mẫu đơn bì.

    Cây mẫu đơn

    Mẫu đơn bì theo các kết quả nghiên cứu về dược lý cho thấy chúng chứa hoạt chất paeoniflorin có tác dụng chống chống viêm, chống co thắt cơ trơn, chống thấp khớp, hạ sốt, an thần, giảm đau, chống dị ứng, chống loét dạ dày và chống co giật.

    Thuốc có tác dụng trong việc giãn mạch ở cơ chân, giãn mạch vành, gây ức chế sự ngưng tập tiểu cầu, hạ huyết áp, ức chế sự đông máu rải rác trong mạch và bảo vệ gan chống tác dụng độc hại gan của hóa chất trong thực nghiệm trên động vật.

    Mẫu đơn bì trong y học cổ truyền Việt Nam được dùng làm thuốc trấn kinh, chữa nóng âm ỉ kéo dài, sốt về chiều và đêm, thuốc trấn kinh, giảm đau, không có mồ hôi, huyết ứ phát sốt, đơn sưng, nhức đầu, đau khớp, đau lưng, đau kinh, kinh nguyệt không đều và bệnh phụ khoa sau khi đẻ. Ngày dùng 6 – 12g, dạng thuốc sắc.

    Bài thuốc trị bệnh có mẫu đơn bì

    Thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur gợi ý những bài thuốc chữa trị có hiệu quả có sử dụng mẫu đơn bị mà bạn có thể tham khảo:

    Chữa hen phế quản khi hết cơn hen: mẫu đơn bì 8g, hoài sơn 12g, thục địa 16g, sơn thù 8g, trạch tả 8g, phục linh 8g,. Sắc uống ngày một thang, hoặc làm hoàn uống mỗi ngày 20g.

    Chữa tăng huyết áp: mẫu đơn bì 8g, hoài sơn 12g, thục địa 16g, sơn thù 8g, phục linh 8g, trạch tả 8g, bạch thược 8g, đương quy 8g. Sắc uống ngày một thang chia 2 – 3 lần.

    Chữa viêm loét dạ dày – tá tràng: mẫu đơn bì 8g, thanh bì 8g, bạch thược 12g, chi tử 8g, trạch tả 8g, bối mẫu 8g, hoàng liên 8g, ngô thù 4g, trần bì 6g. Sắc uống ngày một thang.

    Chữa xơ gan cổ trướng: mẫu đơn bì 8g, thục địa 12g, rễ cỏ tranh 20g, hoài sơn 12g, địa cốt bì 12g, bạch truật 12g, sơn thù 8g, phục linh 8g, trạch tả 8g, đương quy 8g. Sắc uống ngày một thang.

    Chữa di tinh, nhức đầu, mất ngủ, suy nhược thần kinh: mẫu đơn bì 8g, sơn thù12g, hoài sơn 12g, thục địa 16g, phục linh 8g, phụ tử chế 8g; trạch tả, nhục quế 4g. Sắc uống ngày một thang chia 2 lần.

    Mẫu đơn bì

    Chữa viêm khớp cấp: mẫu đơn bì 10g, tiền hồ 12g, huyền sâm 20g, hoàng cầm 12g, kỷ tử 12g, tri mẫu 12g, sinh địa 12g, thạch hộc 12g, mạch môn 12g, thăng ma 8g, xạ can 6g, đậu khấu 6g. Sắc uống ngày một thang.

    Chữa đau nhức do máu kém lưu thông, gây thiếu máu: mẫu đơn bì 100g, đương quy 1.000g; ngọc trúc, hoài sơn, đan sâm, hà thủ ô đỏ, mỗi vị 200g; mạch môn, bạch linh, trạch tả mỗi vị 100g; chỉ thực, thanh bì, thù nhục mỗi vị 50g. Tán bột làm hoàn mỗi viên nặng 5g. Ngày uống 4 – 6g.

    Chữa viêm gan siêu vi khuẩn cấp tính: mẫu đơn bì 16g, sinh địa 24g, nhân trần 40g, chi tử 16g, đan sâm 12g, hoàng liên 12g, huyền sâm 12g, thạch hộc 12g, thăng ma 12g. Sắc uống ngày một thang.

    Chữa đái tháo đường: mẫu đơn bì 12g, hoài sơn 20g, thục địa 20g, kỷ tử 12g, sơn thù 8g, thiên hoa phấn 8g, thạch hộc 12g, sa sâm 8g. Sắc uống ngày một thang, chia 2.

    Chữa đau bụng kinh: mẫu đơn bì, hồng hoa, đào nhân, hương phụ, huyền hồ sách, mỗi vị 8g, cam thảo 4g, mộc hương 6g. Sắc uống trong ngày.

    Chữa suy nhược thần kinh: mẫu đơn bì 8g, thục địa 12g, kỷ tử 12g, hoài sơn 12g, sa sâm 12g, câu đằng 12g, mạch môn 12g, sơn thù 8g, cúc hoa 8g, trạch tả 8g, táo nhân 8g, phục linh 8g, bá tử nhân 8g. Sắc uống ngày một thang.

    Chữa viêm tắc động mạch: mẫu đơn bì 12g, đương quy 20g, cam thảo 20g,  kim ngân hoa 16g, qua lâu nhân 16g, xích thược 16g, ngưu tất 16g, đào nhân 12g, huyền sâm 12g, đan sâm 12g, chỉ xác 8g, binh lang 8g. Sắc uống ngày một thang chia 2 lần.

    Chữa rong huyết: mẫu đơn bì 12g, hoa cây cỏ nến (bồ hoàng) sao đen 20g; a giao, địa du, huyết dụ, sinh địa, bạch thược, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

    Chữa đơn độc sưng tấy, sưng vú, viêm tinh hoàn: mẫu đơn bì, huyết giác, đơn đỏ, cam thảo dây, chó đẻ răng cưa, đơn châu chấu, huyền sâm, ngưu tất, mộc thông, mạch môn, chi tử, hoàng đằng, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang chia 2 lần.

    Lưu ý:Những thông tin trên mang tính chất tham khảo và không thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn, bạn nên đến cơ sở y tế, bệnh viện đông y để khám và điều trị.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

     

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Cẩn thận với thuốc giảm đau hạ sốt Ibuprofen

    Bên cạnh công dụng thần thánh là giảm đau hạ sốt thì Ibuprofen có thể gây ra một số tác dụng phụ nếu người dùng sử dụng sai cách.

    Cẩn thận với thuốc giảm đau hạ sốt Ibuprofen 

    Ibuprofen được sử dụng không chỉ có tác dụng giảm đau do các bệnh như nhức đầu, đau răng, đau bụng kinh, đau nhức cơ bắp, hay viêm khớp mà Ibuprofen còn có công dụng hạ sốt tuyệt vời.

    Một số trường hợp không nên dùng Ibuprofen

    Dược sĩ Pasteur khuyến cáo những đối tượng sau tuyệt đối không được sử dụng thuốc Ibuprofen: các trường hợp mẫn cảm với thành phần của Ibuprofen, loét dạ dày– tá tràng tiến triển, mắc các bệnh về hen, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, người bị bệnh hen.

    Tác dụng phụ không mong muốn

    Khi sử dụng thuốc Ibuprofen người dùng có thể gặp phải một số triệu chứng như: sốt, mỏi mệt, chướng bụng, buồn nôn, nhức đầu, hoa mắt chóng mặt, bồn chồn, mẩn ngứa, ngoại ban. Và cũng có một số trường hợp rất ít khi gặp khi sử dụng Ibuprofen đó là viêm mũi, nổi mày đay, đau bụng, chảy máu dạ dày – ruột, làm loét dạ dày tiến triển, mất ngủ, ù tai, rối loạn thị giác, thính lực giảm, thời gian máu chảy kéo dài. Nếu thấy có những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc cần thông báo ngay cho bác sĩ để có phương án chữa trị kịp thời.

    Thận trọng khi sử dụng thuốc Ibuprofen

    Cẩn thận với thuốc giảm đau hạ sốt Ibuprofen 

    Theo như tư vấn của một số giảng viên – khoa văn bằng 2 Cao đẳng Y Dược chia sẻ những trường hợp cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng thuốc Ibuprofen nếu không muốn ảnh hưởng đến sức khỏe.

    • Khi lái xe hoặc vận hành máy móc, đặc biệt người cao tuổi không được sử dụng.
    • Ibuprofen có thể khiến các transaminase tăng lên trong máu tuy nhiên những thay đổi này chỉ trong chốc lát và hồi phục được.
    • Gây ra rối loạn thị giác như nhìn mờ và dấu hiệu có thể sẽ biến mất nếu ngừng dùng Ibuprofen.
    • Ibuprofen ức chế kết tụ tiểu cầu nên có thể làm cho thời gian chảy máu kéo dài.
    • Phụ nữ mang thai đặc biệt trong 3 tháng cuối kỳ không nên sử dụng Ibuprofen.

    Khi sử dụng quá liều thì người dùng nên làm gì?

    Nếu người dùng lạm dụng thuốc giảm sốt hạ đau Ibuprofen thì cần nhanh chóng áp dụng những biện pháp nhằm tăng đào thải như rửa dạ dày, gây nôn và lợi tiểu, cho uống than hoạt hay thuốc tẩy muối. Nếu nặng quá thì nên thẩm tách máu hoặc truyền máu.

    Cách dùng thuốc Ibuprofen

    Bác sĩ chỉ định sử dụng thuốc Ibuprofen ngay sau bữa ăn. Đối với người lớn nên uống thuốc giảm đau, kháng viêm: 1 viên/lần, ngày 2 – 4 lần. Tối đa 4 viên/ngày. Còn đối với viên hạ sốt: 1/2 viên / lần, lặp lại liều này mỗi 6 giờ nếu cần. Tối đa 2 viên/ngày.

    Phương pháp bảo quản Ibuprofen

    Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Người dùng cần đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi Dược sĩ đối để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Đương quy: Vị thuốc cho cả nhan sắc và sức khỏe

    Đương quy còn được ví như nhân sâm dành cho phụ nữ. Đây là vị thuốc hàng đầu trong Đông y có tác dụng chắc sóc sức khỏe, sắc đẹp, sinh lý và điều trị bệnh phụ nữ.

    Đương quy: Vị thuốc cho cả nhan sắc và sức khỏe

    Đặc điểm vị thuốc đương quy như thế nào?

    Đương quy có tên khoa học là Angelica sinensis; tên tiếng Anh: Angelica, female ginseng.

    Cây đương quy còn có chứa nhiều loại vitamin tốt cho sức khỏe ví như vitamin B12. Rễ đương quy có hàm lượng tinh dầu chiếm đến 0,26% và là thành phần chính quyết định tác dụng của đương quy. Ngoài ra, rễ đương quy còn có các hợp chất khác như sacharid, sterol, courmarin, axit amin,…

    Theo y học cổ truyền, đương quy có vị ngọt, hơi cay, hơi đắng, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng bổ huyết. Các phần khác nhau của củ đương quy có tác dụng khác nhau. Phần rễ (quy vĩ) thiên về hoạt huyết, ngăn ngừa tình trạng ứ huyết, phần thân giữa (quy thân) bổ huyết và phần trên cùng (quy đầu) chỉ huyết.

    Các thầy thuốc y học cổ truyền đã sử dụng các bài thuốc có vị đương quy với mục đích làm đẹp, nâng cao sức khỏe và điều trị các bệnh về hô hấp, tuần hoàn, chữa đầy hơi, sinh sản, điều trị bệnh viêm khớp cũng như các bệnh về da. Đây còn là thuốc diệt khuẩn nhẹ và có thể chữa co thắt cơ bắp, chữa đau bụng và giảm triệu chứng viêm phế quản.

    Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng sâm đương quy có nhiều tác dụng tốt đối với sức khỏe như:

    – Tươi nhuận da, làm đẹp da, trẻ hóa làn da dùng trong thẩm mỹ.

    – Tăng sức đề kháng do kích thích miễn dịch, hoạt hóa tế bào lympho B và T, làm tăng sinh kháng thể.

    – Ức chế sự kết tập tiểu cầu, liên quan đến điều trị huyết khối não và viêm tắc tĩnh mạch huyết khối, tăng cường tuần hoàn não.

    – Hỗ trợ điều trị rối loạn kinh nguyệt, kinh nguyệt ít, bế kinh, đau bụng kinh ở phụ nữ.

    – Hỗ trợ điều trị suy nhược cơ thể, bệnh thiếu máu.

    – Điều trị tiêu hóa kém do tỳ hư dẫn đến khí huyết kém và điều trị bệnh táo bón.

    Đương quy được sử dụng nhiều trong các bài thuốc Đông y

    Bài thuốc điều trị bệnh từ đương quy trong y học cổ truyền

    Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur giới thiệu một số bài thuốc điều trị bệnh từ đương quy từ bác sĩ Trương Minh Hữu Hạnh như sau:

    – Phụ nữ mắc nhiều bệnh sau khi sinh: 16g đương quy, 6g xuyên khung, 12g thục địa, 8g bạch thược, 8g đậu đen sao, 4g gừng khô, 8g trạch lan, 12g ích mẫu thảo, 8g ngưu tất, 10g bồ hoàn. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

    – Phụ nữ khó có con: 16g đương quy, 14g địa hoàng, 8g bạch giao, 12g thược dược, 12g đỗ trọng, 8g tục đoạn. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

    – Kinh nguyệt không đều, cơ thể suy nhược: 12g đương quy, 12g thục địa, 8g bạch thược, 6g xuyên khung, 600ml nước, sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày.

    – Phụ nữ mang thai bị đau bụng: 120g đương quy, 160g phục linh, 600g thược dược, 160g bạch truật, 120g xuyên khung, 300g trạch tả. Tất cả nguyên liệu tán mịn, dùng mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 1 thìa cà phê với nước pha rượu.

    – Phụ nữ mất máu do băng huyết, tổn thương: 80g đương quy, 40g xuyên khung, trộn chung cho đều. Mỗi lần dùng 20g hỗn hợp trên với 2 bát nước, 1 bát rượu trắng. Sắc còn 1 bát, chia 2 lần uống trước khi ăn.

    Tuy nhiên những phụ nữ có thai, người đang uống thuốc chống đông hoặc bị rối loạn đông máu không nên sử dụng đương quy.

    – Giúp tăng cường hoạt huyết trên da, nuôi dưỡng tế bào da, làm giảm tình trạng khô nứt, làm trắng, loại bỏ vết nám tàn nhang: đương quy, đậu xanh, bạch chỉ, bạch cập, hoài sơn tán bột mịn, hạnh nhân, vài giọt tinh dầu hoa hồng đắp mặt để trị nám tàn nhang và dưỡng da. Công thức này thích hợp với mọi loại da, nhất là người có làn da lão hóa, thô, nhão.

    Hi vọng những thông tin trên có thể mang đến cho bạn những thông tin hữu ích. Mặc dù vậy điều này không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc, vì vậy bạn nên đến các cơ sở y tế, bệnh viện chuyên khoa để có thể khám và điều trị tốt nhất.

    Nguồn: BS.Trương Minh Hữu Hạnh – benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Phương pháp chữa bệnh thủy đậu nhanh và hiệu quả

    Các mẹo chữa bệnh thủy đậu an toàn mà hiệu quả sẽ giúp bệnh nhân nhanh chóng có thể phục hồi sức khỏe và đặc biệt sẽ không để lại những biến chứng nguy hiểm.

       Phương pháp chữa bệnh thủy đậu nhanh và hiệu quả

      Theo tin tức Y Dược cho biết, thủy đậu vốn dĩ là căn bệnh lành tính nhưng nếu không chữa trị triệt để sẽ để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, đặc biệt nếu bị quá nặng sẽ ảnh hưởng tới tính mạng của con người.

      Biểu hiện của thủy đậu là gì?

      Ban đầu thủy đậu sẽ có những biểu hiện như nổi nốt ban hồng có đường kính vài mm sau đó sẽ biến thành phỏng nước rất ngứa và có thể lan ra khắp cơ thể. Các chuyên gia giáo dục Cao đẳng Y Dược Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pateur cho biết: Bệnh thủy đậu thường xảy ra ở lứa tuổi trẻ em chưa chủng ngừa và thường gây sốt, mệt mỏi, khó chịu, kém ăn nhiều ngày. Nếu xảy ra ở người lớn mà không chữa trị kịp thời và chính xác có thể ảnh hưởng tới tính mạng. Thủy đậu thường rất lành ở trẻ em nhưng sẽ xảy ra khá nặng và tỉ lệ ngủy hiểm ở người lớn sẽ có tỉ lệ tử vong từ 2-25-100.000. Vì vậy khi bắt đầu có dịch cần được cách ly với người bệnh để không bị lây nhiễm cho người xung quanh.

      Biểu hiện của thủy đậu là gì?

      Thủy đậu hiện chưa có thuốc đặc trị dứt điểm và chỉ có thể điều trị các triệu chứng của bệnh. Tiêm phòng vắc xin đối với trẻ em sẽ không có hiệu quả suốt đời và tác dụng của bệnh chỉ có thể đạt từ 70-88%. Với những phụ nữ mang thai nên tiêm phòng thủy đậu trước khi có thai từ 2-3 tháng.

      Mẹo chữa bệnh thủy đậu nhanh chóng không để lại biến chứng

      Các chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Dược Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Khi mắc bệnh thủy đậu bệnh nhân có thể chữa trị bằng các mẹo chữa bệnh thủy đậu nhanh khỏi như sau:

      • Mẹo 1: chữa bệnh thủy đậu bằng nước súc miệng

      Mỗi ngày súc miệng bằng nước muối là một trong các mẹo chữa bệnh nhanh bởi vì nước muối sẽ có khả năng sát khuẩn và giúp giảm ngứa, ngừa mụn mọc bên trong niêm mạc của miệng.

      • Mẹo 2: Sử dụng các trà thảo mộc

      Một số bác sĩ da liễu đã chứng minh rằng thảo mộc có khả năng chữa bệnh thủy đậu tốt và được khuyên dùng. Có thể sử dụng các loại trà catnip cùng với mật đường để giảm sốt khi bị thủy đậu.

      • Mẹo 3: chữa bệnh bằng giấm nâu

      Mẹo chữa bệnh thủy đậu bằng giấm nâu được nhiều ngừa lựa chọn để tắm sẽ giúp giảm ngứa, các nốt mụn nước thủy đậu sẽ đóng vảy nhanh hơn. Chỉ cần sử dụng ½ chén giấm pha với nước ấm để tắm sẽ giúp giảm ngứa và điều trị các triệu chứng bệnh thủy đậu nhanh hơn.

      • Mẹo 4: Sử dụng mật ong để chữa bệnh thủy đậu

      Bệnh nhân có thể áp dụng mẹo chữa bệnh thủy đậu bằng mật ong để thoa lên các vùng da bị tổn thương không những giúp giảm ngứa hiệu quả mà còn ngừa sẹo rất tốt. Đây cũng là một trong những cách chữa bệnh thủy đậu nhanh nhất nên áp dụng.

      Mẹo chữa bệnh thủy đậu nhanh chóng không để lại biến chứng

      • Mẹo 5: Sử dụng tinh dầu hoa oải hương

      Khi thực hiện điều trị bệnh thủy đậu có thể sử dụng tinh dầu hoa oải hương để giúp cho bệnh nhân không còn cảm giác ngứa ngáy, ngừa sự lây lan mụn nước cho các vùng da khác trên cơ thể. Đồng thời tinh dầu hoa oải hương sẽ đem lại cảm giác thư thái, cảm giác nhẹ nhàng, mát mẻ cho làn da.

      • Mẹo 6: Chữa bệnh thủy đậu bằng baking soda

      Sử dụng mẹo chữa bệnh thủy đậu bằng baking soda sẽ giúp cho các mụn nước không bị vỡ ra và tránh được sự hình thành mụn nước mới trên cơ thể. Pha một chút bột baking soda với nước tạo thành dung dịch rồi thoa lên các vùng da bị mụn nước để điều trị bệnh thủy đậu tốt hơn.

      Trên thị trường hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc trị bệnh thủy đậu, vì vậy nên có các biện pháp phòng ngừa như tiêm vắc xin thủy đậu để có thể phòng bệnh một cách tốt nhất. Áp dụng các mẹo chữa bệnh thủy đậu bằng những phương pháp tự nhiên để giúp bệnh mau lành hơn.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Dược trị bách bệnh từ quả đào trong y học cổ truyền

      Đào không chỉ là loại cây chơi trong dịp Tết mà còn là vị thuốc trị bệnh rất hữu hiệu, đặc biệt trong trái đào ẩn chứa nhiều dưỡng chất mang đến những giá trị không ngờ đối với sức khỏe.

      Dược trị bách bệnh từ quả đào trong y học cổ truyền

      Quả đào có tên khoa học là Prunus persica Stokes., họ hoa hồng (Rosaceae). Ngoài ra bạn cũng có thể nghe bằng các tên khác như mao đào, hồng đào, đào tử, đào thực,…

      Thành phần sinh dưỡng trong quả đào rất phong phú gồm: hàm lượng cao sucrose, glucose, fructose, protein, chất xơ, lipid, Ca, P, Fe, K, acid nitric, caroten, các sinh tố B1, B2, C.

      Đào chín có nhiều chất xơ và acid hữu cơ có tác dụng kích thích tiết dịch tiêu hóa, làm tăng nhu động dạ dày ruột, thuận lợi cho tiêu hóa.

      Theo y học cổ truyền, quả đào tính ấm, vị chua ngọt; vào can và trường vị. Quả đào có tác dụng sinh tân nhuận tràng hoạt huyết tiêu tích, rất thích hợp đối với những người viêm khí phế quản, hen suyễn, cảm nắng sốt khát nước (thử nhiệt phiền khát), bế kinh, táo bón, chấn thương đụng giập, bế kinh, các chứng kiết lỵ,…

      Hằng ngày ăn 2-6 quả. Bạn có thể ăn quả vừa chín tươi hoặc dạng mứt khô đều mang lại tác dụng có lợi đối với sức khỏe.

      Món ăn bài thuốc từ quả đào

      Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur dẫn nguồn từ BS. Tiểu Lan giới thiệu đến bạn đọc một số thực đơn chữa bệnh từ quả đào:

      Quả đào có thể chế biến thành nhiều món ăn có lợi đối với sức khỏe

      Đào chín: Rửa sạch, gọt vỏ ngày ăn 2-3 lần, mỗi lần 1-3 quả. Dùng tốt cho người bị cảm nóng, cảm nắng, mất nước, khát nước.

      Đào tươi: Ngày ăn 2-3 lần, mỗi lần 1-2 quả. Tác dụng tăng tiết nước bọt, nhuận tràng, ích khí, hoạt huyết. Thích hợp cho người có chứng miệng khô, phụ nữ và trẻ em thiếu máu do thiếu sắt, ít nước bọt, người già hư nhược.

      Đào chín hoặc mứt đào khô: Ngày ăn 1-4 quả. Tác dụng làm đẹp da.

      Đào chín ướp đường: Đào chín gọt vỏ, thái lát bỏ hạt, sau đó ướp với đường trắng, ăn tráng miệng sau bữa ăn. Món ăn có tác dụng trợ tiêu hóa, kiện vị, nhuận tràng.

      Xi rô đào quả, đào nhân: Đào chín 2 quả, nhân hạt đào 9g, xi rô 30g. Đào đem gọt vỏ ngoài, tách bỏ hạt, thêm nước chưng cách thủy cho chín nhừ. Cách dùng ăn mỗi ngày 1 lần sẽ có tác dụng thông kinh. Dùng cho chị em bị bế kinh, kinh ít.

      Cháo đào: Đào chín 2-3 quả, gạo tẻ 60g. Đào rửa sạch, bỏ hạt xay nhuyễn; đem gạo vo sạch nấu cháo. Khi cháo chín cho bột đào và đường vừa ăn, đun sôi. Ngày ăn 2 lần (sáng và tối).

      Massage da mặt bằng đào: Đào tươi 2 quả gọt rất tốt cho người yếu phổi, hen, ra mồ hôi trộm. Vỏ bỏ hạt, xay nhuyễn, ép lấy nước; thêm ít nước cơm, đắp lên da mặt mỗi ngày, có tác dụng làm đẹp da.

      Đào là loại quả lành tính nhưng không có nghĩa bạn chủ quan. Đặc biệt cần lưu ý không nấu quả đào với thịt rùa, ba ba, bạch truật, xương truật. Ngoài ra không nên ăn nhiều sinh nhiệt lở ngứa, những người mắc bệnh về nhiệt cũng hạn chế ăn.

      Nguồn: BS. Tiểu Lan – benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Biện pháp điều trị bệnh mất ngủ nhanh chóng hiệu quả

      Mất ngủ trầm trọng sẽ khiến sức khỏe bị tổn hại rất lớn, vậy có biện pháp nào điều trị bệnh mất ngủ trầm trọng khi đang chạy đua với phát triển của xã hội hiện đại.

        Trà hoa cúc rất tốt cho người bị mất ngủ

        Theo các bác sỹ bệnh học chuyên khoa cho biết, hiện nay cũng có nhiều biện pháp chữa bệnh mất ngủ, giúp an thần và tạo giấc ngủ dễ dàng bằng những phương pháp nghiên cứu và kiểm nghiệm được bổ sung trong quá trình điều trị của người bệnh.

        Con người sống vội vã để mong muốn bắt kịp được tốc độ phát triển của xã hội hiện đại thì những áp lực, lo lắng, stress cũng sẽ thường xuyên xảy ra khiến bạn không thể nào có được một giấc ngủ trọn vẹn. Nhưng người bệnh cũng có thể phòng ngừa và khắc phục bằng những thực phẩm thân quen như chính trong bữa ăn hàng ngày, điều này không chỉ giúp cho bản thân mình và còn cho bản thân của những người xung quanh.

        Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những kiến thức điều trị bệnh mất ngủ hiệu quả cũng như bổ sung dinh dưỡng hợp lý trong bữa ăn hàng ngày của bạn.

        Trà hoa cúc rất tốt cho người bị mất ngủ

        Các chuyên gia giáo dục Cao đẳng Y Dược Hà Nội tại Trường cao đẳng Y DƯợc Pasteur khuyên rằng: Sử dụng trà hoa cúc được cha ông ta áp dụng từ thời xa xưa trong việc điều trị mât ngủ, bởi vì trong trà hoa cúc chứa các hàm lượng glycine tăng cường trong thần kinh làm giảm bớt căng thẳng và giúp cơ bắp được thư giãn, giảm đau tốt. Đặc biệt trà hoa cúc như một liều thuốc an thần nhẹ và tự nhiên nhờ những công dụng liên kết giữa những hoạt chất flavonoid, apogenin với các thụ thể benzodiazepine trong não giúp an thần và ngủ ngon hơn.

        Khi bị mất ngủ hãy ăn cá

        Khi bị mất ngủ hãy ăn cá

        Các không chỉ là thực phẩm ngon giàu dinh dường, tốt cho cơ thể mà chúng có chứa nhiều tryptophan là các hợp chất an thần tự nhiên gây buồn ngủ được sản sinh vào ban đêm. Nếu bạn mắc các chứng khó ngủ hoặc bị suy nhược cơ thể thì bổ sung cá trong thực đơn hàng ngày sẽ là biện pháp vô cùng tốt cho cơ thể.

        Chuối giúp bạn ngủ sâu giấc hơn

        Các chuyên gia giảng dạy Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cung cấp thông tin cho biết, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong chuối có chứa các hàm lượng magie và kali rất cao, trong khi đó thì magie sẽ giúp giảm stress và thúc đẩy cơ bắp thư giãn, giấc ngủ sâu hơn. Trong việc điều trị magie là lý do có thể giải thích các hiện tượng như bồn chồn chân tay, bị chuột rút vào ban đêm ảnh hưởng tới chất lượng giấc ngủ. Vì thế ăn chuối trước khi ngủ 1-2 tiếng sẽ giúp cải thiện được giấc ngủ hiệu quả nhất.

        Rau bina giúp giấc ngủ ngon hơn

        Cũng giống như chuối, rau bina là một loại thực phẩm có hàm lượng kali và magie khá cao, các hoạt chất có tác dụng duy trì nhịp sinh học cho cơ thể rất tốt cho giấc ngủ. Do đó việc bổ sung rau bina trong thực đơn không chỉ giúp bạn ngủ ngon hơn mà còn phòng ngừa các bệnh như ung thư, trĩ,…

        Nên ăn hạt sen khi bị mất ngủ trầm trọng

        Nên ăn hạt sen khi bị mất ngủ trầm trọng

        Sen trong dân gian được biết đến là nguyên liệu có tác dụng an thần, cố tinh, dưỡng tâm,…Đây là phương pháp chữa mất ngủ đem lại hiệu quả cao nhờ các thành phần asparagin, nelumbin, liensinin, nuciferin có trong hạt sen có tác dụng chống rối loạn nhịp tim, chống oxy hóa, cường tim, giúp hạ huyết áp, cải thiện tình trạng thiếu máu và điều trị bệnh mất ngủ.

        Người mắc bệnh mất ngủ có thể dùng tâm sen để pha trà hoặc nấu cháo đều có tác dụng trong điều trị chứng mất ngủ. Ngoài ra, phần củ sen, ngó sen hay hạt sen bạn  có thể sử dụng để nấu chè, làm nộm hoặc chế biến thành một số món ăn đều có tác dụng trong việc hỗ trợ và cải thiện chứng mất ngủ.

        Đó là những thực phẩm vô cùng quen thuộc trong mỗi bữa ăn, cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Do đó để có một giấc ngủ sâu cũng như bồi bổ cơ thê, bạn nên bổ sung những thực phẩm trên vào thực đơn hàng ngày một cách hợp lý. Ngoài ra, bạn cũng nên tìm đến các bác sĩ chuyên khoa để có hướng điều trị phù hợp nhất.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Exit mobile version