Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Phòng ngừa và điều trị bệnh viêm mũi dị ứng hiệu quả

“Gần đây, tôi thường bị ngứa mũi, hắt hơi liên tục kèm theo chảy nhiều nước mũi trong, cay mắt, chảy nước mắt. Có phải tôi bị bệnh viêm mũi dị ứng? Nên điều trị như thế nào?”

    Phòng ngừa và điều trị bệnh viêm mũi dị ứng hiệu quả

    Bệnh viêm mũi dị ứng là gì?

    Bệnh học viêm mũi dị ứng là hiện tượng mũi bị viêm và sưng tấy do dị ứng với các tác nhân như khói, bụi, lông, nhiệt độ, thời tiết, độ ẩm, áp suất không khí….Bệnh thường kết hợp với viêm tai giữa, viêm mũi xoang, suyễn… Mặc dù bệnh học chuyên khoa viêm mũi dị ứng không đe doạ tính mạng, nhưng viêm mũi dị ứng lại gây những khó chịu cho người bệnh trong thời gian kéo dài, ảnh hưởng đến hiểu quả làm việc của người bệnh tại nơi làm việc. Theo kinh nghiệm của bác sĩ làm nhiều năm trong nghề, bác sĩ Dương Trường Giang đang giảng dạy tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết những người bị viêm mũi dị ứng thường dưới 45 tuổi và nhiều nhất ở độ tuổi 21-30.

    Các triệu chứng của viêm mũi dị ứng.

    Khi bệnh học chuyên khoa viêm mũi dị ứng được biểu hiện bằng các triệu chứng như: hắt hơi liên tục, bị ngứa mũi kèm theo chảy nhiều nước mũi trong, cay mắt, chảy nước mắt.

    Khi đã thành bệnh mãn tính thì có thể bị nghẹt mũi gần như thường xuyên, nhức đầu kèm theo và có thể bị ù tai, thậm chí loạn khứu giác (mất mùi) hoặc ngủ ngáy do nghẹt mũi. Bệnh viêm mũi dị ứng tuy không nguy hiểm đến tính mạng và không thuộc bệnh truyền nhiễm hoặc bệnh cấp cứu nhưng gây nhiều phiền toái và ảnh hưởng xấu không nhỏ đến sức khỏe của người bệnh. Do nghẹt mũi cho nên người bệnh phải thở bằng miệng dẫn đến viêm phế quản, viêm họng, dị ứng phế quản và rất có thể dẫn đến bệnh hen suyễn. Người bệnh luôn cảm thấy mệt mỏi, lo lắng nhiều đôi khi dẫn đến trầm cảm và giảm trí nhớ.

    Nguyên nhân gây bệnh viêm mũi dị ứng

    Theo bác sĩ Giang, nguyên nhân gây bệnh viêm mũi dị ứng có nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt những người có cơ địa dị ứng có nhiều khả năng bị bệnh hơn. Bác sĩ Giang giải thích, dị ứng là phản ứng của cơ thể chống lại những kháng nguyên lạ gây dị ứng, khi kháng nguyên lạ tấn công lần đầu tiên, cơ thể sẽ tạo ra kháng thể để trung hòa kháng nguyên. Những lần sau, khi kháng nguyên lạ này xâm nhập cơ thể, sẽ xảy ra phản ứng kịch liệt giữa kháng nguyên và kháng thể của cơ thể, kết quả sản sinh ra các chất là nguồn gốc gây nên những rối loạn dị ứng. Nói một cách dễ hiểu, nguyên nhân gây viêm mũi dị ứng chủ yếu do phản ứng của cơ thể khi gặp vật lạ, đó có thể là: bụi, hóa chất, phấn hoa, bông, sợi, vải, lông (mèo, chó, gia cầm), ký sinh trùng (bào tử nấm mốc, bọ chét, mò, mạt…), khói (khói bếp, khói thuốc, khói nhà máy), một số thực phẩm (tôm, cua, ốc…), một số dược phẩm (aspirin, kháng sinh) hoặc do thời tiết (lạnh, nóng đột ngột, ẩm ướt). Nhiều trường hợp niêm mạc họng bị kích thích gây viêm còn có kèm theo hiện tượng viêm nhiễm bởi vi khuẩn. Các loại vi khuẩn như vậy gọi là vi khuẩn gây bệnh cơ hội mà hay gặp nhất là H. influenzae, S. pneumoniae, cầu khuẩn (tụ cầu, liên cầu).

    Trong bài tiểu luận của một sinh viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đưa ra hiện tượng biểu hiện  ngứa, hắt hơi  là phản ứng dị ứng xảy ra ngay ở lớp nhầy niêm mạc của hệ thống đường hô hấp trên như: mũi, họng, xoang… do viêm và kích thích niêm mạc. Mặt khác, cơ địa dị ứng có liên quan mật thiết với bệnh viêm mũi dị ứng, bởi vì, người bị viêm mũi dị ứng mà có cơ địa dị ứng (viêm da dị ứng, mề đay mạn tính, exsema, tổ đĩa, hen suyễn…) thì  tỉ lệ cao hơn người bị viêm mũi dị ứng mà không có cơ địa dị ứng. Chính vì lẽ đó mà cùng một tác nhân gây kích thích nhưng có người bị bệnh viêm mũi dị ứng nhưng có người không bị. Các tác nhân gây kích thích gây viêm mũi dị ứng cũng có thể theo đường hô hấp nhưng cũng có thể vào cơ thể theo đường khác như: theo đường ăn uống hoặc qua da.

    Phòng ngừa và điều trị bệnh viêm mũi dị ứng

    Để hạn chế bị viêm mũi dị ứng, các Bác sĩ, giảng dạy Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyến cáo không nên nuôi chó, mèo trong nhà. Trong trường hợp nuôi thì bạn nên hạn chế đến mức tối đa tiếp xúc với chúng. Cần vệ sinh nhà cửa chăn, ga, gối, đệm,… sạch sẽ, thoáng mát, tránh ẩm ướt để hạn chế nấm mốc phát triển. Cần hình thành những những thói quen khoa học: đánh răng sau khi ăn, trước và sau khi ngủ dậy; không hút thuốc lá, thuốc lào, các thực phẩm ảnh hưởng đến bệnh gây viêm mũi dị ứng.

    Những người có cơ địa dị ứng cần tránh hoặc hạn chế tiếp xúc với với bụi; trong trường hợp giao mùa hoặc thời tiết thay đổi, bạn cần giữ ấm cơ thể như: mặc đủ ấm, cổ nên được quàng khăn ấm. Khi nghi ngờ bị bệnh viêm mũi dị ứng nên đi khám bác sĩ chuyên khoa tai, mũi, họng để được điều trị sớm, tránh để bệnh thành mãn tính đưa đến viêm họng, phế quản dị ứng, hen suyễn.

    Bệnh viêm mũi dị ứng tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng sẽ đem đến nhưng phiền toái đến bạn trong thời gian dài. Giảng viên Cao đẳng Xét nghiệmTrường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyên bạn nên đến cơ sở y tế để thăm khám và điều trị kịp thời.

    Nguồn: Benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Cùng Bác sĩ Dược Sài Gòn tìm hiểu về dị ứng thời tiết mãn tính

    Một người bị dị ứng thời tiết là người mắc phải bệnh lý liên quan đến hệ miễn dịch của cơ thể, với biểu hiện là sự phản ứng lại những tác nhân từ môi trường bên ngoài.

     

    Những biểu hiện của bệnh như dị ứng thời tiết nổi mề đay, dị ứng thời tiết nổi mẩn ngứa, … cần được khắc phục để không gây ra những biến chứng nguy hiểm như khó thở, tụt huyết áp hay nhiễm trùng da. Cùng Bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tìm hiểu về dị ứng thời tiết mãn tính

    Thế nào là dị ứng thời tiết?

    Dị ứng được xem là một chuỗi những phản ứng có hại của hệ miễn dịch con người đối với các dị nguyên từ môi trường xung quanh. Chính sự kết hợp giữa kháng thể dị ứng với những dị nguyên bên ngoài đã gây ra những biểu hiện của các bệnh lý như viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, bị dị ứng thời tiết, dị ứng cơ địa, hen phế quản, …

    Trong đó, bị dị ứng thời tiết là bệnh lý dị ứng với những biểu hiện như dị ứng thời tiết nổi mề đay, dị ứng thời tiết nổi mẩn ngứa gây ra những tổn thương về da. Hiện tượng này xuất hiện sau khi người bệnh tiếp xúc với nhiệt độ môi trường nóng là dị ứng thời tiết nóng, hoặc dị ứng thời tiết lạnh nổi mẩn đỏ, cũng có thể là khi thời tiết thay đổi đột ngột.

    Dị ứng thời tiết nổi mề đay xuất hiện với những tổn thương là phát ban và phù mạch. Phát ban là hiện tượng xuất hiện những sẩn phù bao vây quầng đỏ và gây cảm giác rất ngứa, tồn tại trên da chúng ta từ 30 phút đến 36 giờ đồng hồ, với kích thước khoảng 1mm đến vài cm. Đối với sưng phù, đây là dấu hiệu đặc trưng của dị ứng thời tiết nổi mề đay với da đỏ hoặc bình thường, ít ngứa, đau và rát bỏng. Cơ chế của hiện tượng này liên quan đến kháng thể IgE và những chất hóa học trung gian như histamin.

    Những tác nhân bên ngoài gây dị ứng như phấn hoa, bụi bẩn, lông động vật, hóa chất, thức ăn, … Những nguyên nhân khác được đưa ra như di truyền, tuổi tác, giới tính… Hơn 80% ca bệnh được cho răng là tự phát và không rõ nguyên nhân. Cho đến nay, bị dị ứng thời tiết xuất hiện chủ yếu ở người lớn và xảy ra với phụ nữ nhiều hơn nam giới.

    Dị ứng thời tiết có nguy hiểm không?

    Dị ứng thời tiết nổi mề đay hay dị ứng thời tiết nổi mẩn ngứa bao gồm hai dạng là cấp tính và mãn tính. Đối với trường hợp cấp tính, bệnh kéo dài trong vòng 24 giờ hoặc dưới 6 tuần, chỉ gây những triệu chứng ngứa ngáy khó chịu trong khoảng thời gian này. Tuy nhiên, nếu không được chữa trị kịp thời và đúng cách, sẽ có nguy cơ cao chuyển sang giai đoạn bị dị ứng thời tiết mãn tính thì bệnh nhân sẽ rơi vào tình trạng phù nề niêm mạc mắt, tụt huyết áp, sốc phản vệ và có thể dẫn đến tử vong.

    Cách chữa trị dị ứng thời tiết

    Theo chuyên gia trang Bệnh học đối với những trường hợp bệnh bị dị ứng thời tiết khác nhau, sẽ có cách điều trị khác nhau. Nếu là dị ứng thời tiết nổi mề đay thể nhẹ thì những nốt mề đay đó sẽ tự hết sau khoảng vài tiếng đồng hồ đến 1 hoặc 2 ngày, hoặc bệnh nhân có thể khống chế cơn ngứa của mình bằng những bài thuốc dân gian như dùng lá lốt, lá trà xanh và mật ong. Bên cạnh đó, đối với chế độ dinh dưỡng, người bị dị ứng thời tiết nên ăn những thực phẩm có chứa vitamin C, rau củ, trái cây… Bị dị ứng thời tiết kiêng gì là câu hỏi được bệnh nhân đặt ra rất nhiều. Các bác sĩ cho rằng bệnh nhân dị ứng thời tiết nổi mẩn ngứa hay mề đay cần kiêng những món như hải sản, nhộng, đậu phộng, bia rượu.

    Đối với việc sử dụng thuốc, trước đây bệnh nhân dị ứng thời tiết nổi mề đay phải điều trị kiên trì và tuân theo sử dụng thuốc đúng chỉ định. Thuốc chủ yếu là thuốc kháng histamin H1 thế hệ 1 như promethazin hoặc thế hệ 2 như cetirizin, loratadin, … Bác sĩ cũng sẽ chỉ định glucocorticoid toàn thân trong thời gian ngắn để kiểm soát được những đợt nổi mề đay nghiêm trọng. Một số bệnh nhân khi sử dụng những loại thuốc trên nhưng không kiểm soát được triệu chứng bệnh thì sẽ bổ sung thêm omalizumab là kháng thể đơn dòng chống IgE. Mặc dù vậy thuốc này trên lâm sàng vẫn còn khá đắt và không kinh tế, hơn nữa hiệu quả lâm sàng của thuốc cũng chưa hoàn toàn thành công.

    Gần đây, những nghiên cứu mới nhất cho thấy dapsone được xem là liệu pháp điều trị thành công cho dị ứng thời tiết nổi mẩn ngứa với chi phí hợp lý hơn. Dapsone hay còn gọi là diaminodiphenyl sulfone (DDS) có tác dụng kháng khuẩn, dùng phối hợp với rifampicin và clofazimin cũng như những loại thuốc kháng trong những trường hợp bệnh khác nhau như bệnh phong, bệnh viêm phổi, bệnh nhiễm Toxoplasma, … Tuy nhiên, tác dụng phụ của dapsone là buồn nôn, chán ăn, viêm gan, những dạng phát ban khác, giảm tế bào máu, vỡ hồng huyết cầu, … nên cần được tư vấn cụ thể của bác sĩ trước khi sử dụng phương pháp này.

    Ngoài ra, cần phải tránh khói thuốc lá, khói bụi, phấn hoa vì đây là những dị ứng có nguy cơ gây dị ứng. Bệnh nhân cần giữ ấm cho cơ thể và không gãi, hạn chế chà xát mạnh trên da để ngăn chặn tổn thương da.

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Viêm giác mạc có thể phòng tránh bằng cách nào?

    Viêm giác mạc là bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng trực tiếp đến thị lực của người bệnh. Hiểu về bệnh là cách phòng viêm giác mạc hiệu quả tránh để lại di chứng nặng nề.

    Nguyên nhân nào dẫn đến viêm giác mạc?

    Nguyên nhân nào dẫn đến viêm giác mạc?

    Giác mạc là lớp mô mỏng trong suốt nằm phía trước con người, là bộ phận tiếp xúc với ánh sáng đầu tiên, cho phép ánh sáng đi qua giúp mắt nhận thấy. Viêm loét giác mạc là căn bệnh thường gặp khi giác mạc bị trầy và bị nhiễm trùng gây phản ứng viêm. Đây là một bệnh rất nguy hiểm vì có thể để lại những di chứng vĩnh viễn như sẹo giác mạc, lồi mắt cua, teo nhãn, thậm chí là đánh mất một phần hoặc toàn bộ thị lực. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh viêm giác mạc bao như:

    • Viêm giác mạc nông: Tác nhân chủ yếu do virus như Herpes, Zona, Adenovirus. Hoặc do sự rối loạn sự chế tiết nước mắt(khô mắt), hở mi, nhiễm độc.
    • Viêm giác mạc sâu: Tác nhân gây bệnh thường theo đường máu, có thể do lao, giang mai, phong, virus…
    • Viêm giác mạc sợi: Thường do bệnh nhân bị khô mắt có thể do tiêu hao nhiều nước mắt (Thường xuyên thức đêm, mất ngủ, mắt nhắm không kín do liệt VII, hở mi…), do không sản xuất đủ nước mắt (thiếu vitamin A, dị ứng thuốc, một số loại thuốc tra mắt….)

    Các yếu tố nguy cơ gây viêm loét giác mạc mà bạn cần đề phòng:

    • Biến chứng của bệnh mắt hột như: Lông quặm, khô mắt…Khô mắt do thiếu vitamin A;
    • Tổn thương thần kinh: Liệt dây thần kinh VII gây mắt nhắm không kín dễ bị tổn thương do các tác nhân bên ngoài.
    • Chấn thương mắt: gây trầy xước, rách giác mạc;
    • Do kính áp tròng dùng không đúng cách, không vệ sinh sạch sẽ…

    Triệu chứng phát hiện sớm viêm giác mạc

    Khi mắt của bạn xuất hiện các dấu hiệu sau, hãy nhanh chóng đến các Phòng khám mắt hoặc Bệnh viện bệnh học chuyên khoa về mắt để chẩn đoán bệnh kịp thời:

    • Người bệnh thấy khó chịu, mỏi mắt, có cảm giác có dị vật trong mắt.
    • Sưng nề mi mắt, khó mở mắt, đau nhức âm ỉ trong mắt, cảm giác mắt nóng rát
    • Mắt đỏ, cảm giác nhìn mờ, chói mắt, sợ ánh sáng
    • Đục giác mạc, vùng trung tâm giác mạc thường xuất hiện những đốm trắng.
    • Chảy nước mắt nhiều, có thể chảy mủ từ mắt.

    Điều trị và phòng ngừa bệnh viêm giác mạc thế nào?

    Điều trị và phòng ngừa bệnh viêm giác mạc thế nào?

    Người bệnh viêm giác mạc cần được điều trị sớm, tránh nguy cơ ảnh hưởng tới khả năng thị lực sau này. Thông thường, viêm giác mạc mờ mắt sẽ được điều trị bằng thuốc. Trường hợp nặng không điều trị được bằng thuốc bệnh nhân cần phải tiến hành ghép giác mạc thay thế phần bị loét. Một số lưu ý khi điều trị viêm giác mạc như: Không nên băng kín mắt vì đó là điều kiện các vi sinh vật phát triển mạnh hơn. Khi đi đường nên đeo kính mát giúp bảo vệ mắt tránh những kích thích từ môi trường như ánh sáng, khói bụi,…nên dùng nước muối sinh lý để rửa mắt khi đi đường bụi, tránh dụi mắt hay những vật thể có thể tác động gây tổn thương mắt. Đặc biệt chị em lưu ý trong quá trình điều trị viêm giác mạc không nên đeo kính áp tròng hay trang điểm mắt. Điều này có thể làm cho tình trạng bệnh trở nên nặng hơn, khó điều trị.

    Để phòng ngừa bệnh viêm giác mạc thì bệnh nhân nên sử dụng các biện pháp bảo hộ mắt khi làm việc trong môi trường nhiều khói, bụi. Ngoài ra nên sử dụng kính mát khi di chuyển ngoài đường tránh bụi và dị vật bay vào mắt. Dùng kính bảo vệ mắt trong trường hợp bị hở mi. Mặt khác bạn cũng nên điều trị dứt điểm các bệnh về mắt và bệnh toàn thân có nguy cơ gây viêm giác mạc. Không dùng tay dụi mắt, không tư sử dụng các vật dụng để lấy dị vật, không đắp các loại thuốc lá trực tiếp vào mắt. Cung cấp đủ vitamin A cho mắt và thường xuyên chớp mắt để tránh khô mắt.

    Bệnh viêm giác mạc rất hay gặp và là một trong những nguyên nhân gây giảm thị lực, mù lòa. Chính vì những biến chứng do bệnh để lại nghiêm trọng nên người bệnh khi thấy các triệu chứng khó chịu ở mắt nên đến các cơ sở y tế uy tín để được khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Món ăn bài thuốc trị bệnh hay từ các cá quả

    Cá quả là món ăn ưa thích của nhiều người với nguồn dinh dưỡng phong phú, đồng thời là vị thuốc hay trị bệnh trong y học cổ truyền.

    Món ăn bài thuốc trị bệnh hay từ các cá quả

    Theo các nghiên cứu, cá ít mỡ, nhiều chất khoáng và vitamin, có tác dụng chống oxy hóa, chống lão hóa…

    Cá quả là tên gọi của người miền Bắc. Tuy nhiên tùy từng vùng miền mà cá quả còn có các tên gọi khác như: cá chuối (miền Trung), cá lóc (miền Nam), ngoài ra còn có tên cá hoa, cá sộp…

    Theo y học cổ truyền, cá quả có vị ngọt, tính bình, (có sách tính hàn) không độc. Có tác dụng trừ phong, khử thấp, tiêu thũng, sinh tân dịch, tư âm, bổ gân xương tạng phủ, dùng tốt trong trường hợp về bệnh phổi vì có tác dụng trừ đàm, bổ phế, bồi bổ sau ốm dậy, phụ nữ sau các phẫu thuật phụ khoa, bổ khí huyết.

    Cá quả dễ hấp thu nên bạn có thể nấu với đậu đen bổ can thận, với đậu xanh, với địa cốt bì trị chứng nóng âm ỉ trong gân xương, là thức ăn tốt cho trường hợp kiêng mỡ vì bản thân cá ít mỡ.

    Món ăn thuốc từ cá quả

    – Điều trị thận hư nhiễm mỡ phù nề: Cá quả 1 con, làm sạch nấu với 200g đậu đỏ cho nhừ. Ăn trong ngày.

    – Điều trị trĩ ra máu: Cá quả 1 con (ướp tỏi, hành, gia vị vừa đủ, chiên cá), bạch cập 5g. Nấu canh ăn.

    – An thần, ích trí, tiêu thũng: Cá quả 1 con, thịt nạc 120g, táo đỏ 6g, long nhãn 6g, rượu 20g, hành, muối, gừng, chiên cá, thịt heo thái, nước vừa đủ. Nấu nhừ ăn nóng.

    – Lương huyết tiêu thũng, trừ thấp lợi thủy: Cá quả 1 con, bí đao 200g, đậu đỏ 50g, đường phèn 30g. Nước vừa đủ nấu bắt đầu bằng lửa to cho sôi, rồi bớt lửa hầm nhừ cho đậu nở. Chia làm 2 lần ăn trong ngày.

    Cá quả mang nhiều tác dụng có lợi đối với sức khỏe

    – Điều trị thấp nhiệt ở bàng quang, đái dắt: Cá quả 1 con, giá đỗ 200g, me, cà chua, gia vị vừa đủ. Nấu canh ăn.

    – Tác dụng thanh nhiệt, tiêu thũng theo gợi ý của thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur: Cá quả 1 con, vỏ bí đao 30g, đậu đỏ 50g, cho vỏ bí đao vào bụng cá rồi nấu với đậu đỏ đã nấu chín sau 30 phút là được.

    – Tác dụng an thần, sinh tân nhuận phế, dưỡng trí, kiện tỳ, phòng chữa thâm quầng mắt, chữa tăng huyết áp, mất ngủ, nhức đầu, chóng mặt: Cá quả 1 con, táo tây 2 quả, táo đỏ 10g, gừng tươi, dầu thực vật, gia vị. Cá chiên gừng cho thơm. Táo tây gọt bỏ vỏ, thái miếng. Nấu chín, cho gia vị, ăn nóng.

    – Tác dụng thông tiểu, bổ nguyên khí: Cá quả 1 con, hồng sâm 9g, đông quỳ tử 24g, sinh hoàng kỳ 30g, hoài sơn 30g, cho đông quỳ tử, hồng sâm thái phiến vào túi vải. Nước vừa đủ. Nấu lửa nhỏ trong 40-60 phút. Dùng cho người sức khỏe yếu, sau phẫu thuật tuyến tiền liệt.

    – Tác dụng dưỡng huyết chữa đái ra máu do tỳ hư: Thịt cá, lá tỏi cắt đoạn, nêm gia vị nấu chín mềm.

    – Tác dụng trị lao phổi suy nhược: Cá quả, táo đỏ 3g, gừng tươi. Nấu canh ăn.

    Trên đây là những thông tin hữu ích về cách sử dụng cá quả có tác dụng có lợi đối với sức khỏe. Tuy nhiên bạn vẫn nên tham khảo ý kiến của những người có chuyên môn, bởi thông tin trên không thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc.

    Ngoài ra bạn có thể tham gia group Hội Nhà Thuốc – Quầy Thuốc Chữa Bệnh Việt Nam để cập nhật những thông tin về thuốc cũng như điều trị các bệnh lý bằng thuốc.

    Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Sinh Sản - Tình Dục Học

    Hỏi đáp: Đẻ mổ và đẻ thường cái nào tốt hơn?

    Đẻ mổ hay đẻ thường lựa chọn phương pháp nào tốt hơn luôn là băn khoăn thường trực của các mẹ bầu, đặc biệt là những người sắp đến kỳ sinh đẻ.

      Hỏi đáp bệnh học: Đẻ mổ và đẻ thường cái nào tốt hơn?

      Việc lựa chọn phương pháp đẻ mổ hay đẻ thường quan trọng là phương pháp nào phù hợp với tình hình sức khỏe của mẹ và em bé hơn. Vì vậy mẹ bầu nên nghe theo lời khuyên và chỉ định của bác sĩ. Hãy tìm hiểu những ưu, nhược điểm và so sánh hai phương pháp sinh này để hiểu rõ hơn.

      Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp đẻ thường

      Theo các bác sĩ tư vấn sinh sản, dù mẹ bầu sử dụng phương pháp nào để sinh em bé cũng cần cân nhắc lợi ích và nguy hiểm cho cả mẹ và bé.

      Ưu điểm của phương pháp đẻ thường

      Đẻ thường là phương pháp sinh con theo cách tự nhiên, có từ lâu đời và phổ biến nhất. Phương pháp này sở hữu rất nhiều ưu điểm, tốt cho cả mẹ và bé.

      Với người mẹ: Mẹ sinh thường để có thời gian để cảm nhận trọn vẹn những thay đổi trong cơ thể tới khi em bé chào đời. Nói về đau đẻ thường, người ta thường ví việc trải qua những cơn đau như “gãy 20 chiếc xương sườn cùng lúc”. Tuy nhiên, ngay sau khi trải qua cũng là lúc người mẹ trải qua những cảm xúc không bao giờ quên khi đón đứa con mới chào đời.

      Quá trình sinh thường diễn ra theo tự nhiên nên mẹ cũng nhanh chóng hồi phục sức khỏe, nguồn sữa cũng có khả năng về nhanh hơn. Khi bé vừa mới chào đời, mẹ và bé sẽ có cơ hội áp da lâu hơn. Mẹ sau khi sinh cũng có thể ăn uống và vận động thoải mái hơn so với sinh mổ, mẹ cũng không có những lo ngại về việc ảnh hưởng của các loại thuốc gây tê hay gây mê.

      Với bé: Một em bé ra đời bằng phương pháp đẻ thường, khi đi qua đường âm đạo của mẹ, trẻ được tiếp xúc với những vi khuẩn có lợi nên hệ hô hấp cũng như hệ miễn dịch của bé tốt hơn. Bé dễ dàng thích nghi với cuộc sống bên ngoài bụng mẹ một cách nhanh chóng. Sau sinh, bé được áp da mẹ và ở lại với mẹ lâu hơn và có thể được ăn sữa non ngay khi chào đời. Việc được ở trong vòng tay yêu thương của mẹ cũng giúp bé “an tâm” hơn.

      Nhược điểm của phương pháp đẻ thường

      Tuy rằng phương pháp đẻ thường có khá nhiều ưu điểm nhưng sinh thường vẫn tồn tại một số hạn chế như: Mẹ mất khá nhiều sức trong quá trình đau đẻ và rặn đẻ. Phương pháp này sẽ không an toàn đối với những mẹ gặp vấn đề bất thường trong thai kỳ. Hay trong quá trình đẻ nếu có gì không thuận lợi cũng khó phản ứng kịp thời, gây nguy hiểm cho thai nhi.

      Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp đẻ thường

      Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp đẻ mổ

      Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, không phải trường hợp nào mẹ bầu cũng có thể đẻ thường được. Tùy vào tình trạng mẹ và thai nhi, bác sĩ sẽ là người tư vấn cho mẹ đẻ mổ hay đẻ thường tốt hơn và an toàn hơn.

      Ưu điểm của phương pháp đẻ mổ

      Phương pháp đẻ mổ xuất hiện sau nhưng ngày càng được nhiều bà mẹ lựa chọn, nhờ những ưu điểm vượt trội như:

      Với người mẹ: Là “cứu cánh” cho những trường hợp bất thường của thai nhi như: thai nhi quá to, thai nhi bị bệnh tật có tính chất nguy hiểm, nhau tiền đạo…Nhiều chị em lo lắng đẻ thường hay đẻ mổ đau hơn, nhưng thực chất phương pháp đẻ mổ cũng giúp mẹ không mất sức hay phải chịu đựng những cơn đau dữ dội khi rặn đẻ mà vẫn tỉnh táo trong quá trình mổ. Ca sinh mổ cũng diễn ra nhanh chóng, các mẹ cũng biết trước ngày con chào đời mà thường không phải chịu những cơn đau đẻ.

      Với bé: Sinh mổ giúp bé an toàn vì có thể dễ dàng khắc phục khi có sự cố xảy ra.

      Nhược điểm của phương pháp đẻ mổ

      Không ít chị em vẫn thường có tâm lý e ngại với phương pháp sinh mổ vì nghĩ rằng những tác dụng phụ của thuốc gây tê, gây mê có thể ảnh hưởng đến bé. Mẹ cũng mất nhiều thời gian để hồi phục hơn sau khi sinh. Trẻ được sinh bằng phương pháp đẻ mổ thường có hệ hô hấp không được tốt như sinh thường và khả năng miễn dịch cũng tương tự.

      Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp đẻ mổ

      Tuy rằng đều tồn tại những ưu, nhược điểm nhưng có thể thấy phương pháp sinh thường vẫn có khá nhiều ưu điểm và nếu như mẹ đủ điều kiện vẫn nên đẻ tự nhiên hơn. Còn nếu như được chỉ định, chị em nên nghe theo hướng dẫn của bác sĩ bệnh học chuyên khoa sinh sản,  không nên cố sinh thường, có thể gây nguy hại đến tính mạng cả hai mẹ con. Tuy nhiên, hiện nay, với sự phát triển của y học thì phương pháp sinh mổ cũng được đánh giá là an toàn và nếu như mẹ có mong muốn, hãy thông báo cho bác sĩ. Dù lựa chọn đẻ mổ hay đẻ thường, các mẹ cũng cần lựa chọn địa chỉ sinh đẻ uy tín để an tâm “mẹ tròn, con vuông”.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Hỏi Đáp Bệnh Học

      Lời khuyên bệnh hen suyễn kiêng ăn gì từ chuyên gia

      Con trai tôi mới 3 tuổi nhưng bị bệnh hen suyễn, tôi muốn hỏi bệnh hen suyễn kiêng ăn gì để bệnh không bị tái phát?

      Bệnh hen suyễn gây ra nhiều cơn ho

      Hen suyễn là bệnh học thường thấy ở những người bị kích thích bởi nhân tố dị ứng khiến niêm mạc sưng tấy, khí quản co giật, lượng chất thải bài tiết tăng lên làm ống khí quản hẹp lại, tắc nghẽn khiến hô hấp gặp khó khăn và khi thở phát ra tiếng kêu. Bệnh hen suyễn biểu hiện bằng  những trận ho từng cơn, miệng đắng khát thích uống nước, lưỡi đỏ nhiều chất nhầy, đờm đặc khó có thể đẩy ra, mồ hôi nhiều, thân nhiệt tăng, mạch đập nhanh. Nói về nguyên nhân gây bệnh, theo một bác sĩ từng học Văn bằng 2 Cao đẳng Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết chủ yếu do khí độc lạnh chui vào phổi, ăn uống thiên lệch, thận, lá lách dương suy.

      Bệnh hen suyễn rất dễ bị tái phát khi bị tác động bởi yếu tố môi trường hoặc bản thân người bệnh dị ứng với các thành thành có trong thức ăn. Chính vì vậy việc trang bị cho mình những kiến thức về bệnh chuyên khoa hen suyễn trong việc kiêng ăn gì khi bị bệnh hen suyễn sẽ giúp bạn phòng ngừa bệnh tái phát.

      Bệnh hen suyễn kiêng ăn gì?

      Để phòng ngừa bệnh hen suyễn tái phát, người bị bệnh chuyên khoa hen suyễn khi ăn uống phải kiêng thứ nhất là tôm cá tanh, thứ 2 là kiêng muối, thứ 3 là kiêng rượu thuốc lá…

      Kiêng ăn tôm cá chất tanh: Do cơ thể một số người quá mẫn cảm nên khi ăn tôm, cua, cá, sữa bò, trứng sẽ gây hen suyễn. Vì vậy bệnh nhân bị hen không nên ăn hoặc hạn chế ăn tôm cá tanh, đồng thời không nên ăn thức ăn mặn chua ngọt, các loại rau có tính lạnh, chất cay như hoa hiên, cải dầu, tôm nõn, tép moi, cá đuối, cua,…thay vào đó bạn nên ăn các chất thanh nhiệt, chứa nhiều vitamin để dễ tiêu hoá.

      Kiêng muối: Chia sẻ thông tin ngành Y Dược, một bạn sinh viên đang liên thông Cao đẳng Y Dược Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sau khi tốt nghiệp Trung cấp Y Dược Hà Nội đã học lên liên thông cho biết theo báo cáo của y học hiện đại, việc ăn uống lượng natri cao sẽ gia tăng phản ứng với khí quản. Những yếu tố này có thể được giải thích do dùng lượng NaCl quá cao có trong muối ăn. Tại nước Mỹ lượng tiêu thụ muối ăn tại các khu vực địa phương luôn tỷ lệ thuận với lượng người mắc bệnh hen suyễn. Đây là một minh chứng rõ nhất bệnh nhân mắc bệnh hen suyễn gia tăng từ việc ăn nhiều muối. Vì vậy đối với bệnh nhân mắc bệnh hen suyễn nên kiêng ăn quá mặn, hạn chế ăn những chất chua như chanh, giấm,…

      Kiêng rượu bia thuốc lá khi bị Hen suyễn

      Kiêng rượu, thuốc lá: Người bệnh hen suyễn không nên uống rượu, hút thuốc vì hút thuốc sẽ  làm lượng chất bài tiết tăng lên, khiến thành khí quản co giật, lượng chất nhờn tăng lên thượng bì niêm mạc bị tổn hại gây đột biến ở lớp vảy làm rụng trốc lông mao. Trong khói thuốc lá có nhiều độc tố như Ôxít nitơ, Anđêhít, v.v. chúng kích thích niêm mạc đường hô hấp, tạo ra viêm nhiễm, dẫn đến ho khạc, nhiều đờm gây ra hen suyễn v.v… vậy phải tuyệt đối cai rượu thuốc lá.

      Ngoài ra, người bị bệnh hen không nên ăn thức ăn có thịt cá do là thịt động vật có thể khiến lượng axít trong máu tăng lên, trong khi đó cơ thể lại chưa đủ khả năng để chuyển hoá hoàn toàn chất Anbumin dị biệt thành Amin, điều đó sẽ tạo ra chứng dị ứng gây hen. Thay vào đó, người bị bệnh hen suyễn nên ăn những loại thực phẩm giàu omega 3, các loại hạt giàu viatmin E, viatmin C, thức ăn giàu beta-caroten,….

      Bệnh hen suyễn rất dễ mắc và bị tái phát ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như sinh hoạt của người bệnh. Vì vậy ngoài việc cung cấp đầy đủ dưỡng chất với chế độ dinh dưỡng hợp lý, bạn nên kiêng những đồ ăn, thực phẩm, tránh những yếu tố có thể kích ứng bệnh hen suyễn tái phát. Đồng thời, để tránh những rủi ro xảy ra, những sinh viên Cao đẳng Y học cổ truyền khuyên bạn nên tới Bệnh viện để các bác sĩ chẩn đoán chính xác từ đó có hướng điều chỉnh dinh dưỡng phù hợp.

      Nguồn :Cao Đẳng Y Dược Pasteur

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Các bệnh thường gặp do thời tiết nắng nóng gây ra

      Thời tiết nắng nóng khiến nhiều căn bệnh thường gặp xuất hiện và gia tăng nhiều. Vậy cần làm gì để đề phòng bệnh mùa mắng nóng hiệu quả.

        Các bệnh thường gặp do thời tiết nắng nóng gây ra

        Có nhiều lý do làm cho bệnh tật gia tăng vào mùa nắng nóng, trước hết phải kể đến lý do thời tiết nắng nóng đầu mùa khiến cơ thể chưa kịp thích nghi ngay dễ dẫn đến mắc một số bệnh, đặc biệt là khi thay đổi đột ngột từ lạnh sang nóng hoặc ngược lại.

        Các bệnh thường gặp do thời tiết nắng nóng gây ra

        Một trong những Bệnh thường gặp khá phổ biến là say nắng, say nóng. Say nắng là do chiếu xạ của tia cực tím ánh nắng mặt trời hoặc đang ở trong phòng máy lạnh có nhiệt độ thấp đi ra ngoài đường hoặc tắm sông, ao hồ hoặc tắm biển lúc nắng gắt, nhiệt độ tăng cao. Bởi vì khi nhiệt độ ngoài trời lên đến 38 – 390C, thậm chí cao hơn, hiện tượng thường hay gặp nhất là say nắng ở cả người lớn và trẻ em, do cơ thể mất nước nhiều vì tiết mồ hôi, rối loạn nghiêm trọng về điều hoà thân nhiệt khi bị ánh nắng mặt trời gay gắt chiếu vào người, nhất là vùng gáy.

        Một số bệnh về đường tiêu hóa thường gặp trong mùa nắng nóng do nhiễm vi khuẩn tả hoặc vi khuẩn lỵ hay vi khuẩn thương hàn hoặc E.coli, đặc biệt là có thể lây lan cho nhiều người khác tạo nên dịch bệnh.

        Khi thời tiết quá nóng, nếu mở quạt với tốc độ lớn hoặc ở trong phòng điều hòa máy lạnh nhiệt độ quá chệch lệch với môi trường bên ngoài, có nguy cơ làm khô vùng hầu họng, các chất nhày bảo vệ đường hô hấp bị khô, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, nhất là vi khuẩn và vi nấm xâm nhập gây viêm nhiễm đường hô hấp, đặc biệt là gây viêm VA, viêm amidan, viêm thanh quản, phế quản cấp tính, nặng hơn có thể gây viêm phổi. Ngoài ra, nếu ngồi trong phòng máy lạnh quá lâu, nhất là người làm công tác văn phòng, lái xe đường dài (xe có máy lạnh)… khi ra ngoài trời nắng nóng, sự thay đổi nhiệt độ đột ngột rất dễ gây viêm mũi, họng, viêm xoang, viêm phế quản. Uống nước đá lạnh cũng là nguyên nhân gây viêm họng, đặc biệt là trẻ em.

        Các bệnh thường gặp do thời tiết nắng nóng gây ra

        Mùa nắng nóng, bệnh thủy đậu, bệnh tay chân miệng hoặc viêm não Nhật Bản, viêm màng não do não mô cầu rất dễ xuất hiện và lây lan thành dịch do các virus gây bệnh này thích hợp với thời tiết mùa hè. Mùa hè, bệnh rôm, sẩy luôn rình rập trẻ nhỏ, nếu vệ sinh cá nhân kém, sàn nhà không đảm bảo vệ sinh, bệnh tuy nhẹ nhưng có thể bị bội nhiễm thành bệnh nặng.

        Mùa hè, nắng gay gắt không có lợi cho tim. Tim phải làm việc nhiều và nhanh hơn khiến mạch đập mạnh và huyết áp tăng, đặc biệt sẽ bất lợi cho những người bệnh đang mang trong mình bệnh về tim, tăng huyết áp, xơ vữa mạch có thể bị thiếu ôxy, bất tỉnh, nhồi máu cơ tim hay đột quỵ.

        Cách phòng bệnh mùa nắng nóng

        Theo các giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng TPHCM – trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyên trời nắng nóng, khi ra khỏi nhà cần đội mũ, nón hoặc mặc áo chống nắng (phụ nữ). Tốt nhất không tắm sông, biển, ao hồ, sông suối lúc nắng gắt, nhất là buổi trưa, xế chiều. Không dùng quạt gió với tố độ lớn, xoáy vào người, đặc biệt là trẻ em, người cao tuổi. Nếu dùng máy lạnh, nên để ở nhiệt độ khoảng 25- 26 độ là vừa. Mỗi lần đi ngoài nắng về, không nên vào phòng máy lạnh ngay, đặc biệt trẻ em, người cao tuổi. Sàn nhà, dụng cụ ăn uống, đồ chơi trẻ em cần được vệ sinh sạch sẽ hàng ngày. Cần vệ sinh tay trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh bằng hình thức rửa tay sạch bằng xà phòng thích hợp. Ngủ cần nằm màn để tránh muỗi đốt. Cần diệt muỗi, gián, chuột, bọ chét để tránh mắc các bệnh do chúng truyền từ người bệnh sang người lành.

        Cần ăn uống hợp vệ sinh, ăn chín, uống chín, uống đủ lượng nước cần thiết hàng ngày. Với trẻ, nên được tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin theo khuyến cáo của y tế. Với người lớn, trẻ em lớn, cần tập thể dục đều đặn hàng ngày bằng bài tập thể dục buổi sáng.

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Hội chứng trái tim tan vỡ là gì và các điều trị ra sao?

        Hội chứng trái tim tan vỡ là một loại bệnh lý đã được y văn ghi nhận, vậy nguyên nhân gây ra hội chứng này là gì và phương pháp điều trị như thế nào?

          Tìm hiểu Hội chứng trái tim tan vỡ

          Theo Bệnh học chuyên khoa, hội chứng trái tim tan vỡ còn được gọi với cái tên bệnh cơ tim takotsubo đã được các nhà nghiên cứu Nhật Bản phát hiện vào đầu những năm 1990.

          Hội chứng trái tim tan vỡ xảy ra khi nào?

          Giảng viên trường cao đẳng dược Sài Gòn cho biết, nguyên nhân chính xác gây ra hội chứng trái tim tan vỡ không rõ ràng. Việc gia tăng các kích thích tố căng thẳng như adrenaline, có thể tạm thời làm tổn thương tim của một số người. Tình trạng co thắt tạm thời các động mạch lớn hay nhỏ của tim cũng góp phần gây ra vấn đề này.

          Hội chứng trái tim tan vỡ có thể xuất hiện sau các sự cố về thể chất hoặc cảm xúc mãnh liệt. Một số tác nhân gây ra hội chứng trái tim tan vỡ có thể kể ra như:

          • Tin tức về cái chết bất ngờ của một người thân
          • Chẩn đoán về một bệnh hiểm nghèo
          • Tranh cãi gay gắt
          • Một bữa tiệc bất ngờ
          • Bị lạm dụng
          • Mất hoặc thắng rất nhiều tiền
          • Trình diễn trước công chúng
          • Mất việc
          • Ly hôn
          • Căng thẳng thể chất như cơn hen suyễn, tai nạn xe hơi hoặc phẫu thuật lớn.

          Dược sĩ, giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết, một số loại thuốc có thể gây ra hội chứng trái tim tan vỡ (hiếm gặp) do làm gia tăng các kích thích tố căng thẳng, bao gồm:

          • Duloxetine (cymbalta), một loại thuốc dùng để điều trị các vấn đề về thần kinh ở những người bị tiểu đường hoặc điều trị trầm cảm.
          • Epinephrine (EpiPen, EpiPen Jr.), được sử dụng để điều trị các phản ứng dị ứng nặng hoặc cơn suyễn nặng.
          • Venlafaxine (Effexor XR) điều trị trầm cảm.
          • Levothyroxine (synthroid, levoxyl), một loại thuốc được kê toa cho những người có tuyến giáp không hoạt động đúng cách.

          Hội chứng trái tim tan vỡ xảy ra khi gặp biến cố trong cuộc sống

           Các phương pháp nào dùng điều trị hội chứng trái tim tan vỡ

          Các bác sĩ chuyên khoa cho biết, hiện nay chưa có cách điều trị tiêu chuẩn cho hội chứng trái tim tan vỡ, việc điều trị bệnh tương tự như điều trị cơn đau tim cho đến khi có chẩn đoán rõ ràng. Hầu hết bệnh nhân ở lại bệnh viện cho đến khi hồi phục.

          Nếu bác sĩ chẩn đoán chắc chắn hội chứng trái tim tan vỡ là nguyên nhân gây ra các triệu chứng, bác sĩ có thể kê đơn thuốc tim khi bạn đang ở trong bệnh viện, chẳng hạn như thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE), thuốc chẹn beta hoặc thuốc lợi tiểu. Những loại thuốc này giúp giảm lượng công việc cho tim trong thời gian phục hồi và có thể giúp ngăn ngừa các đợt tấn công mới.

          Đa số bệnh nhân hồi phục hoàn toàn trong vòng 1 tháng hoặc lâu hơn. Bạn nên tham khảo bác sĩ tư vấn về thời gian bạn cần tiếp tục dùng các loại thuốc này khi đã hồi phục, đa phần có thể dừng thuốc trong vòng 3-6 tháng.

          Một số thủ thuật thường được sử dụng để điều trị đau tim như nong mạch vành và đặt stent mạch vành hoặc thậm chí phẫu thuật đều không có hiệu quả trong việc điều trị hội chứng trái tim tan vỡ. Tuy nhiên, chụp động mạch vành có thể được sử dụng để chẩn đoán nguyên nhân gây đau ngực.

          Chuyên mục
          Y Học Cổ Truyền

          Hạnh nhân dùng làm thuốc trong các trường hợp nào?

          Hạt hạnh nhân từ xa xưa được xem là loại “thức ăn siêu hoàn hảo” với nhiều tác dụng khó có thể tìm được từ các vị thuốc khác.

          Hạnh nhân được dân gian ví như “nữ hoàng” của các loại hạt

          Nhân hạt mơ còn có tên hạnh nhân, khổ hạnh nhân. Hạnh nhân có hai loại: khổ hạnh nhân (nhân hạt mơ đắng) và cam hạnh nhân (nhân hạt mơ ngọt). Trong đó, khổ hạnh nhân hay dùng làm thuốc hơn.

          Hạnh nhân chứa rất nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, được dân gian ví như “nữ hoàng” của các loại hạt. Khi ăn có mùi thơm và rất ngon nên được nhiều người ưa chuộng.

          Cách dùng hạnh nhân rất đa dạng; có thể ăn sống như một bữa ăn nhẹ lành mạnh; là thành phần chính trong sữa hạnh nhân, bơ hạnh nhân, bột hạnh nhân; thậm chí có trong nhiều loại kem thoa cơ thể và nước hoa.

          Theo y học cổ truyền, hạnh nhân có tác dụng nhuận tràng thông tiện, trừ đàm chỉ khái bình suyễn. Dùng cho người bị viêm khí phế quản, ho, viêm họng, hen suyễn,  táo bón. Ngày dùng 4-10g, bằng cách nấu, ướp, chưng hầm.

          Các trường hợp dùng hạnh nhân làm thuốc uống trị bệnh

          – Trị ho lâu ngày, có tiếng rít: cam hạnh nhân 200g, tử uyển 63g, ngũ vị tử 63g, nước ép gừng tươi 80g, vỏ rễ dâu 70g, mộc thông 70g, bối mẫu 70g. Sắc lấy nước và cô đặc, thêm mật ong cô thành cao. Mỗi lần uống 1 thìa, ngày 2 lần.

          – Trị ho, hen suyễn, cảm mạo do lạnh (phong hàn): khổ hạnh nhân 8g, chỉ xác 8g, quất bì 8g, tô diệp 8g, cát cánh 8g, gừng sống 8g, tiền hồ 12g, phục linh 12g, đại táo 8g, pháp bán hạ 8g. Sắc uống.

          – Tác dụng thông đại tiện, nhuận tràng; trị người già hoặc phụ nữ sau khi đẻ bị táo bón: hạnh nhân 12g, hỏa ma nhân 12g, bá tử nhân 12g. Sắc uống.

          Các trường hợp dùng hạnh nhân làm món ăn thuốc

          – Món ăn thuốc cho bệnh nhân viêm khí phế quản cấp tính dạng viêm khô, ho khan ít đờm, nóng sốt:

          Dùng Hạnh lê ẩm: hạnh nhân 10g, lê to 1 quả. Lê gọt vỏ thái lát. Hai thứ nấu chín, thêm chút đường phèn khuấy cho tan đều.

          – Món ăn thuốc cho người bị viêm khí phế quản mạn tính, ho khan dài ngày đờm dính:

          Dùng Hạnh nhân ướp đường phèn: hạnh nhân, đường phèn, liều lượng bằng nhau. Hạnh nhân ngâm vào nước sôi, bóc bỏ vỏ màng; nghiền trộn với đường. Ngày ăn 2 lần sáng và chiều, mỗi lần ăn 9g.

          Hạnh nhân dùng làm thuốc trị nhiều bệnh

          – Món ăn thuốc cho người hen suyễn cấp phù nề, tiểu dắt, tiểu buốt:

          Dùng cháo hạnh nhân: hạnh nhân 10g, gạo tẻ 60-100g. Hạnh nhân bóc vỏ ngoài, đập vụn nấu với gạo thành cháo.

          – Món ăn thuốc cho người bị hen phế quản (suyễn) thở có tiếng ngáy rít trong họng, ho đờm trắng loãng, đầy tức vùng ngực, sốt nóng, sợ lạnh, đau mỏi toàn thân theo gợi ý của thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur:

          Dùng Cháo hạnh nhân tử tô: hạnh nhân 10g, lai phục tử 15g, tô tử 15g, gạo tẻ 100g. 3 dược liệu nấu lấy nước bỏ bã, nấu với gạo thành cháo. Ngày làm 1 lần, chia 2 lần ăn (sáng, chiều).

          – Món ăn thuốc cho bệnh nhân ho gà, ho khan từng cơn dài ngày:

          Dùng Hạnh nhân trư phế thang: hạnh nhân 10g, phổi lợn 200g, mật ong 100ml, gừng tươi 10g. Đem phổi lợn thái lát; nấu với gừng và hạnh nhân, ăn trong ngày.

          – Món ăn thuốc cho người bị viêm khí phế quản mạn, táo bón, lao phổi:

          Dùng Gà hầm hạnh nhân: hạnh nhân 45g, gà mái ta 1 con (khoảng 1kg). Gà  làm sạch, chặt bỏ đầu, cổ, ruột; hạnh nhân đảo trong nước sôi vài phút bóc bỏ vỏ ngoài. Gà và hạnh nhân đặt trong bát tô to; thêm dấm, muối, gừng, hành và chút nước. Đun cách thủy trong 2 giờ.

          Lưu ý:

          • Người bị tiêu chảy tuyệt đối không uống.
          • Người lớn không dùng quá 12g, trẻ em 4g.

          Đồng thời những thông tin trên không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, vì vậy bạn nên tham khảo và tuân thủ hướng dẫn sử dụng từ những người có chuyên môn.

          Ngoài ra bạn có thể tham gia group Hội Nhà Thuốc – Quầy Thuốc Chữa Bệnh Việt Nam để cập nhật những thông tin về thuốc cũng như điều trị các bệnh lý bằng thuốc.

          Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

          Ngoài ra bạn có thể tham gia group Hội Nhà Thuốc – Quầy Thuốc Chữa Bệnh Việt Nam để cập nhật những thông tin về thuốc cũng như điều trị các bệnh lý bằng thuốc.

          Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Sinh Sản - Tình Dục Học

          Cách điều trị bệnh sốt xuất huyết khi mang thai nhanh chóng

          Bệnh sốt xuất huyết có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Còn nếu bị sốt xuất huyết khi mang thai có nguy hiểm không và cần điều trị như thế nào?

            Những nguy cơ sốt xuất huyết khi mang thai

            Sốt xuất huyết được xem là bệnh dễ mắc phải ở mọi lứa tuổi và có thể dẫn tới những hậu quả khôn lường nếu không được điều trị kịp thời. Đặc biệt, phụ nữ khi mang thai mắc sốt xuất huyết thì càng không thể xem thường

            Nguồn gốc của sốt xuất huyết

            Sốt xuất huyết là bệnh do virus lây truyền sang cơ thể người bởi một số loài muỗi Aedes aegypti. Bệnh này phát triển mạnh ở các vùng nhiệt đới có khí hậu ấm áp và ẩm ướt như nước ta chẳng hạn.

            Do sốt xuất huyết là một căn bệnh lây truyền qua vết muỗi đốt nên số lượng các trường hợp sốt xuất huyết khi mang thai bùng phát trong mùa mưa, đây là thời kỳ muỗi phát triển mạnh. Muỗi Aedes hoạt động tích cực hơn vào ban ngày, đặc biệt là vào sáng sớm và chiều muộn.

            Những nguy cơ sốt xuất huyết khi mang thai

            Sốt xuất huyết trong thai kỳ có thể gây ra nhiều biến chứng về sức khỏe khi sinh sản cho cả mẹ và thai nhi. Bởi vì khi hệ miễn dịch bị suy yếu, tạo cơ hội cho virus có điều kiện phát triển, từ đó phụ nữ bị sốt xuất huyết nghiêm trọng. Đây được xem là một trong những kiến thức sinh sản quan trọng mà chị em mang thai cần đặc biệt lưu ý.

            Hơn thế nữa, virus này có thể truyền sang thai nhi trong thai kỳ hoặc khi sinh. Mặt khác, bạn có thể cần phải mổ lấy thai nếu mắc phải sốt xuất huyết bất cứ lúc nào. Một số biến chứng xuất hiện trong thai kỳ do sốt xuất huyết gây ra như: giảm tiểu cầu, sinh non và sinh nhẹ cân, sẩy thai, nguy cơ xuất huyết hay thậm chí là tiền sản giật. Cơ hội phát triển tình trạng tiền sản giật sẽ tăng nếu phụ nữ mang thai chẳng may mắc phải sốt xuất huyết trong thai kỳ hoặc các bệnh chuyên khoa khác.

            Nguy cơ truyền bệnh sốt xuất huyết cho thai nhi sẽ chỉ xảy ra nếu bạn bị bệnh này vào cuối thai kỳ. Ngoài ra, khả năng thai nhi mắc phải virus này là rất thấp.

            Dấu hiệu nhận biết phụ nữ mang thai bị sốt xuất huyết

            Khi bị ảnh hưởng bởi sốt xuất huyết, bạn cần quan sát các triệu chứng như sau:

            • Sốt cao kèm theo run rẩy
            • Chảy máu chân răng
            • Đau đầu dữ dội và cơ thể có cảm giác tê nhức
            • Mất nước cũng như ăn uống kém ngon miệng
            • Buồn nôn kèm theo nôn mửa thường xuyên

            Thậm chí, số lượng tiểu cầu của bạn sẽ giảm xuống mức báo động trong trường hợp nặng. Nếu số lượng tiểu cầu giảm xuống, huyết áp cũng đồng thời hạ xuống theo và bạn có thể bị chảy máu. Tình trạng này được gọi là sốt xuất huyết và có thể đe dọa tính mạng.

            Phương pháp chữa trị sốt xuất huyết khi mang thai

            Phương pháp chữa trị sốt xuất huyết khi mang thai

            Để điều trị sốt xuất huyết khi mang thai hiệu quả thì việc chẩn đoán là việc làm đầu tiên. Nếu các triệu chứng giống cúm vẫn tồn tại hoặc nếu bạn bị đau bụng dữ dội và nôn sau khi cơn sốt giảm đi, hãy đi xét nghiệm máu để xác định tình trạng bệnh của mình.

            Thực hiện các biện pháp y tế kịp thời sẽ đảm bảo rằng bạn và em bé được khỏe mạnh bởi ngay cả khi bệnh không gây tổn thương trực tiếp cho cơ thể, sốt cao cũng có thể gây ra một số biến chứng. Hơn nữa, phụ nữ mang thai khi mắc sốt xuất huyết cần lưu ý:

            • Không được tự ý mua và sử dụng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ
            • Huyết áp và mức tiểu cầu trong máu cần được theo dõi liên tục
            • Nên uống nhiều nước để giúp ngăn ngừa tình trạng mất nước do nôn bởi có thể ảnh hưởng đến lượng chất dịch phôi thai
            • Nghỉ ngơi thật nhiều
            • Trong trường hợp sốt xuất huyết nặng, thai phụ có thể cần phải nhập viện và điều trị trong phòng chăm sóc đặc biệt
            • Truyền máu và truyền tiểu cầu có thể được áp dụng để chỉ số tiểu cầu trở lại mức bình thường và thay thế lượng máu bị mất khi bị xuất huyết.

            Nguồn: Kiến thức bệnh học

            Exit mobile version