Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Cẩm nang vàng phòng chữa bệnh Lupus ban đỏ

“Trên da tôi xuất hiện những vết hồng ban hình cánh bướm trên mặt và nhạy cảm với ánh nắng mặt trời. Có phải tôi mắc bệnh Lupus ban đỏ không? Tác hại của nó như thế nào?”

    Cẩm nang vàng phòng chữa bệnh Lupus ban đỏ

    Theo bệnh học chuyên khoa, bệnh Lupus ban đỏ là một bệnh tự miễn mạn tính, trên da xuất hiện những vết hồng ban và nếu không chú ý, nó có thể trở nên rất nguy hiểm đến người bệnh. Đặc biệt, bất cứ ai cũng có thể bị lupus, nhưng thường gặp nhiều nhất là ở phụ nữ và nhiều nhất là phụ nữ Mỹ gốc Phi, người Mỹ La tinh, người châu Á.

    Tác hại của bệnh Lupus ban đỏ như thế nào?

    Bệnh Lupus ban đỏ nếu người bệnh không chú ý đến những thay đổi của cơ thể sẽ gây ra những nguy hiểm do nhiều người bệnh lầm tưởng đó là bệnh phát ban đơn thuần. Chính vì vậy đây cũng là một trong những vấn đề được nhiều chương trình Hỏi đáp bệnh học đề cập tới. Nếu như hệ thống miễn dịch bình thường của cơ thể  sẽ tấn công những tác nhân lạ như vi khuẩn, vi rút,… nhưng khi bạn bị Lupus, hệ thống miễn dịch thay vì tấn công tác nhân lạ, nó lại tấn công chính các tế bào và các mô khỏe mạnh. Chính vì vậy, bệnh gây ra những tổn thương tới nhiều cơ quan trong cơ thể như: da, tim, thận, mạch máu, mạch máu, khớp, thậm chí cả não bộ, dẫn tới tử vong.

    Bệnh Lupus có nhiều thể khác nhau ảnh hưởng đến nhiều bộ phận của cơ thể như: Lupus ban đỏ ở da bán cấp – gây loét da trên các bộ phận của cơ thể khi có tiếp xúc với ánh nắng mặt trời; Lupus ban đỏ dạng đĩa – gây phát ban da mạn tính; Lupus sơ sinh – một thể hiếm của lupus có ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh; Lupus do thuốc – lupus có thể được gây ra bởi thuốc

    Triệu chứng và nguyên nhân gây ra bệnh Lupus

    Bệnh Lupus ban đỏ là một trong những bệnh thường gặp nhưng khi hỏi đến nguyên nhân gây bệnh không phải ai cũng biết. Theo các giảng viên Cao đẳng Y Dược truyền đạt đến sinh viên, nguyên nhân gây bệnh Lupus ban đỏ do do di truyền hoặc do rối loạn miễn dịch; tuy nhiên nếu chỉ dựa vào gen thì không xác định được người nào có thể bị lupus.

    Triệu chứng phát hiện bệnh Lupus ban đỏ có thể nhận biết bằng các dấu hiệu như: phát ban đỏ (thường xuất hiện hình cánh bướm trên mặt), đau cơ, đau hoặc sưng ở các khớp, đau ngực khi hít một hơi thật sâu, đau ngực khi hít một hơi thật sâu, ngón tay hoặc ngón chân nhợt nhạt hoặc tím, loét miệng, cảm thấy rất mệt mỏi. Các triệu chứng ít gặp hơn bao gồm: thiếu máu (giảm các tế bào hồng cầu), nhức đầu, co giật.

    Điều trị bệnh Lupus ban đỏ như thế nào?

    Phương pháp điều trị bệnh Lupus ban đỏ bao gồm các loại thuốc giảm sưng, giảm đau, giảm hoặc ngăn ngừa tổn thương khớp, cân bằng hormon, giảm hoặc ngăn ngừa tổn thương khớp, cân bằng hormon,… Ngoài thuốc đặc trị Lupus, bệnh nhân  cần dùng thuốc để điều trị các vấn đề liên quan đến lupus như cholesterol cao, tăng huyết áp, hoặc nhiễm trùng.

    Theo y học cổ truyền Việt Nam, để điều trị bệnh Lupus ban đỏ bạn có thể áp dụng bài thuốc đông y và cây sói rừng được chứng minh trong việc điều hòa miễn dịch trong các bệnh tự miễn như lupus ban đỏ. Ngoài ra, các nhà khoa học đã chứng minh việc kết hợp với nhũ hương, bạch thược, bạch thược và bào chế thành viên nén giúp phòng ngừa, hỗ trợ điều trị, cải thiện triệu chứng cho bệnh nhân lupus ban đỏ, đồng thời ngăn chặn tái phát, kéo dài thời gian lành bệnh và tránh được biến chứng nguy hiểm từ lupus nói chung và các bệnh tự miễn khác nói riêng như vẩy nến, viêm da cơ địa,…

    Ngoài ra, bản thân người bệnh cũng là một trong những nhân tố chính góp phần quan trong việc điều trị. Để tránh mắc bệnh cũng như chữa trị bệnh, bạn cần hiểu rõ về căn bệnh bạn đang mắc. Việc tham gia cũng như học Trung cấp, Cao đẳng Y Dược sẽ giúp bạn có những kiến thức cần thiết để ngăn chặn cũng như điều trị không chỉ bệnh Lupus ban đỏ mà còn nhiều bệnh khác.

    Nguồn: Benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Bệnh suy giãn tĩnh mạch chân triệu chứng của được biểu hiện như nào ?

    Suy giãn tĩnh mạch hiện nay đang là căn bệnh vô cùng phổ biến, nhưng các triệu chứng suy giãn tĩnh mạch chân lại khá mờ nhạt, khó nhận biết.

    Bệnh suy giãn tĩnh mạch chân triệu chứng của được biểu hiện như nào ?

    Nguyên nhân của bệnh suy giãn tĩnh mạch chân là gì ?

    Theo các chuyên gia sức khỏe tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Nguyên nhân là do các van giữ chức năng giúp dòng máu lưu thông theo một hướng về tim để trao đổi oxy lại làm việc không hiệu quả khiến dòng máu đi theo hướng ngược lại, dẫn đến gia tăng áp lực tại các tĩnh mạch. Hậu quả làm phình to các mạch máu này, gây nên hiện tượng suy giãn tĩnh mạch.

    Bệnh suy giãn tĩnh mạch triệu chứng được thấy rõ qua ba giai đoạn

    • Giai đoạn đầu

    Bệnh có những biểu hiện khá mờ nhạt nên thường ít ai chú ý đến, người mắc bệnh thường sẽ có cảm giác nặng chân, chân bị phù nhẹ mỗi khi đứng hoặc ngồi quá lâu. Ban đêm trong lúc ngủ có thể hay bị chuột rút hoặc cảm giác như có kiến bò ở chân, gây khó chịu.

    Đồng thời, ở giai đoạn đầu, người bệnh chỉ nhìn thấy các tĩnh mạch li ti nổi ở cổ chân và bàn chân, khiến chúng ta bị nhầm lẫn đó là các gân máu vốn có của cơ thể.

    • Giai đoạn tiến triển của bệnh

    Cơ thể chúng ta sẽ xuất hiện càng triệu chứng rõ nét hơn, ngoài cảm giác phù nề ở chân, vùng cẳng chân cũng xuất hiện thêm các vết chàm da làm da bị thay đổi màu sắc.

    Trong giai đoạn này, các tĩnh mạch trở nên trương phồng, giãn to và ngoằn nghèo, có lúc giãn đến 10mm và gây cảm giác đau nhức thấy rõ.

    • Giai đoạn bệnh trở nặng

    Ở giai đoạn này, toàn bộ hệ tĩnh mạch của người bệnh sẽ bị giãn rất to, ứ trệ tuần hoàn và rối loạn dinh dưỡng phần da chân bên dưới, dẫn tới tình trạng viêm loét. Ban đầu, hiện tượng loét chân này có thể tự lành nhưng dần dần về sau thì sẽ không, thậm chí các vết loét còn bị nhiễm trùng và khó điều trị.

    Bệnh còn nguy hiểm hơn nếu các cục thuyên tắc tách khỏi tĩnh mạch và di chuyển về tim, làm động mạch phổi bị tắc nghẽn và bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao nếu không được cấp cứu kịp thời.

    Có thể phòng bệnh suy giãn tĩnh mạch chân không ?

    Đối với những ai làm công việc phải ngồi lâu hay đứng lâu như nhân viên văn phòng hoặc nhân viên bán hàng, mỗi 60 phút làm việc, mọi người nên dành cho mình 5-10 phút để thư giãn, tập các bài tập thể dục nhẹ nhàng tại chỗ và thường xuyên thay đổi tư thế ngồi trong buổi làm.

    Riêng đối với giới nữ, các chị em nên hạn chế đi những đôi giày cao gót quá cao, nhất là khi phải đi bộ quãng đường dài, hoặc nếu được mọi người chỉ nên đi các đôi giày đế bằng, tránh tình trạng để mũi chân dốc xuống khiến máu lưu thông không ổn định.

    Thêm vào đó, mỗi người cần có cho mình một chế độ ăn uống hợp lý, bổ sung đầy đủ các nhóm thực phẩm trong thực đơn hằng ngày, cũng như cung cấp thêm những loại vitamin cần thiết cho cơ thể và phối hợp cùng chế độ tập luyện thể thao phù hợp để tăng cường sức khỏe.

    Xét tuyển Cao đẳng Xét nghiệm chỉ cần tốt nghiệp THPT năm 2019

    Các phương pháp chữa bệnh suy giãn tĩnh mạch chân

    Thực tế, suy giãn tĩnh mạch là căn bệnh rất khó để chữa trị dứt điểm vì thế không thể tự chữa khỏi được nếu không có sự can thiệp của bác sĩ. Một khi bạn nhận thấy bất kì dấu hiệu nào bên trên, hãy đến ngay bệnh viện gần nhất để được chuẩn đoán điều trị sớm.

    Theo các chuyên gia, hai phương pháp chữa trị suy giãn tĩnh mạch phổ biến và hiệu quả hiện nay là dùng vớ y khoa hoặc can thiệp bằng phẫu thuật.

    • Sử dụng phương pháp mang vớ y khoa

    Bệnh nhân chỉ mới mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch có thể được điều trị bằng phương pháp mang vớ y khoa. Loại vớ này bó chặt vào chân, nhờ đó sẽ ngăn ngừa việc hình thành các tĩnh mạch giãn và giữ cho bệnh tĩnh mạch không tiến triển thêm

    • Điều trị bằng phẫu thuật

    Phẫu thuật nhằm loại bỏ nguyên nhân gây bệnh, lấy đi búi tĩnh mạch giãn bằng cách mổ bỏ tĩnh mạch giãn tại chỗ (phương pháp Muller) và chích xơ tạo bọt (tiêm vào lòng mạch các chất làm tổn thương nội mạc gây ra sự tắc mạch dần sau đó).

    Còn các phương pháp điều trị tình trạng trào ngược van tĩnh mạch hiện nay bao gồm: mổ lấy đi các tĩnh mạch giãn bằng phương pháp stripping, đốt nhiệt cao tần và đốt laser nội mạch.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Tìm hiểu về bệnh viêm động mạch Takayasu

    Bệnh viêm động mạch Takayasu gây tổn thương lên động mạch chủ và động mạch chi nhánh lớn từ động mạch chủ. Vậy căn bệnh này có nguy hiểm hay không?

      Viêm động mạch Takayasu là bệnh lý như thế nào?

      Viêm động mạch Takayasu là bệnh lý như thế nào?

      Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, bệnh Takayasu là tên một bệnh viêm động mạch hiếm gặp, gây ra bởi một nhóm các rối loạn gây viêm mạch máu.  Bệnh này gây tổn thương động mạch chủ và các nhánh chính của động mạch chủ, gây ra hậu quả tắc nghẽn hoặc hẹp động mạch chủ, số ít trường hợp làm tổn thương thành nghiêm trọng gây ra phình động mạch chủ. Bệnh thường khởi phát bởi triệu chứng là những cơn đau thắt ngực, có thể kèm các triệu chứng khác như đau cánh tay, huyết áp cao, suy tim thậm chí đột quỵ hoặc tử vong. Hiện tại, cơ chế bệnh sinh cũng như nguyên nhân chính xác gây bệnh viêm động mạch Takayasu còn chưa rõ ràng. Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy bệnh gặp ở nữ giới nhiều hơn hẳn nam giới, độ tuổi từ trẻ nhỏ đến khoảng dưới 40 tuổi. Theo đó, bệnh viêm động mạch Takayasu diễn biến phức tạp với nhiều biến chứng nguy hiểm có thể dẫn tới tử vong cho bệnh nhân. Vì vậy, ngoài việc điều trị làm giảm viêm động mạch, không thể quên điều trị dự phòng nhằm ngăn ngừa các biến chứng tiềm năng.

      Theo nghiên cứu, bệnh viêm động mạch Takayasu gây tổn thương lên động mạch chủ và động mạch chi nhánh lớn từ động mạch chủ bao gồm cả động mạch cảnh, động mạch thân tạng, động mạch thận…. Tổn thương viêm này sẽ gây ra nhiều thay đổi theo thời gian bên trong các mạch máu. Ban đầu thành mạch máu xảy ra sự xâm nhập các tế bào viêm, sưng nề, thành mạch dày lên gây thu hẹp lòng mạch, tổn thương có thể để lại sẹo. Lưu lượng máu đi qua mạch bị tổn thương giảm dần, các mô và cơ quan quan trọng không được cấp đủ máu dẫn tới các tổn thương thứ phát, nhiều trường hợp gây ra những biến chứng nghiêm trọng và thậm chí tử vong.  Mặt khác, tình trạng viêm cũng làm kết cấu thành mạch trở nên kém bền, giảm độ đàn hồi chun giãn, đôi khi gây ra biến chứng phình động mạch và có nguy cơ vỡ phình đe dọa tình mạng bệnh nhân. Hiện nay, cơ chế bệnh sinh của viêm động mạch Takayasu còn chưa rõ ràng. Nhiều giả thuyết cho rằng đây là một bệnh tự miễn, trong đó trục trặc hệ thống miễn dịch khiến cho động mạch trở thành mục tiêu tấn công của chính hệ miễn dịch, như thể nó là chất lạ mang tính kháng nguyên.

      Biểu hiện của bệnh viêm động mạch Takayasu

      Biểu hiện của bệnh viêm động mạch Takayasu như thế nào?

      Có thể chia bệnh viêm động mạch Takayasu thành 2 giai đoạn với diễn biến và triệu chứng cơ năng đặc trưng cho từng giai đoạn.

      Giai đoạn sớm

      Trong giai đoạn đầu, những triệu chứng đa số không đặc trưng, dễ nhầm lẫn với nhiều bệnh lý khác như bệnh tiêu hóa. Nhiều bệnh nhân có thể gặp phải tổn thương viêm động mạch nhiều năm trước khi biểu hiện ra trên lâm sàng hoặc hoàn toàn không có triệu chứng giai đoạn sớm. Một số triệu chứng trong giai đoạn này như mệt mỏi, chán ăn, sụt cân nhanh chóng, đau nhức cơ bắp, xương khớp, thậm chí có thể bị sốt nhẹ.

      Giai đoạn thứ hai (Giai đoạn muộn)

      Hiện tượng lưu lượng máu giảm sút do thành mạch sưng, dày lên và lòng mạch hẹp lại gây ra hậu quả là lưu lượng máu qua mạch bị giảm mạnh. Các mô, cơ quan đích không nhận đủ oxy và chất dinh dưỡng dẫn đến các biểu hiện của giai đoạn này thường đặc trưng bởi biểu hiện thiếu oxy của các mô, cơ quan. Những dấu hiệu và triệu chứng đặc trưng nhất có thể kể đến như:

      • Hoa mắt, chóng mặt, đau đầu; có thể xuất hiện những cơn ngất.
      • Cảm giác mệt mỏi thường xuyên.
      • Những cơn đau thắt ngực kèm khó thở hoặc không.
      • Đau, yếu cơ bắp tứ chi.
      • Mất/ giảm/ rối loạn thị giác.
      • Giảm hiệu quả làm việc, khó khăn trong ghi nhớ.
      • Những cơn tăng huyết áp;.

      Bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh

      Đôi khi, sự tắc nghẽn mạch máu do bệnh Takayasu gây ra hiện tượng mạch yếu khó bắt ở một bên tay, đi kèm với huyết áp hai tay có sự chênh lệch lớn. Phát hiện sớm bệnh  viêm động mạch Takayasu có thể giúp cho tiên lượng điều trị tốt hơn cũng như ngăn ngừa được các biến chứng nguy hiểm. Bởi vậy, khi thấy xuất hiện bất cứ triệu chứng nghi ngờ kể trên, hãy tới gặp bác sĩ hoặc sử dụng các bài thuốc Y học cổ truyền phòng ngừa biến chứng bệnh.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      9 bài thuốc đắp rốn trị tiểu tiện không tự chủ

      Trong y học cổ truyền có một phương pháp điều trị tiểu tiện không tự chủ rất hay chính là đắp thuốc vào rốn, người xưa gọi là “Phu tề liệu pháp”.

      9 bài thuốc đắp rốn trị tiểu tiện không tự chủ

      Sách thuốc cổ viết: “Tề thông bách mạch, vi thập nhị kinh chi hải, chủ huyết”. Trong y học cổ truyền, rốn là nguồn gốc của tiên thiên, có quan hệ mật thiết với ngũ tạng, lục phủ và tất cả các kinh mạch trong nhân thể để thấy rằng tầm quan trọng của rốn đối với cơ thể.

      Theo đó, việc dùng thuốc đắp vào rốn có thể đạt được mục đích điều hòa cân bằng âm dương, khứ tà phù chính, khôi phục sức khỏe cho cơ thể.

      9 bài thuốc đắp rốn trị tiểu tiện không tự chủ

      Dưới đây là 9 bài thuốc trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur giới thiệu mà người bệnh có thể tham khảo trong điều trị tiểu tiện không tự chủ:

      Bài 1: tang phiêu tiêu, ngũ bội tư, khiếm thực, lưu hoàng, lượng vừa đủ. Tất cả sấy khô, tán bột, mỗi lần dùng 5g trộn với nước thành dạng cao rồi đắp vào rốn, cố định bằng băng dính hoặc vải gạc, 2 ngày thay thuốc 1 lần, 5 lần là 1 liệu trình.

      Tác dụng: tang phiêu tiêu bổ thận trợ dương, cố tinh sáp niệu; lưu hoàng bổ hỏa tráng dương, ôn ấm hạ tiêu hư lãnh, trị đái dầm; khiếm thực ích thận sáp niệu.

      Bài23: đinh hương, ngũ bội tử, nhục quế, phá cố chỉ, lượng bằng nhau. Tất cả sấy khô, tán bột, mỗi lần lấy 6g hòa với rượu trắng thành dạng cao rồi đắp vào rốn, mỗi ngày thay thuốc 1 lần.

      Bài 3: sinh khương 30g, phụ tử chế 6g, phá cố chỉ 12g. Phụ tử và phá cố chỉ tán bột, sau đó cho sinh khương vào giã nát thành dạng cao rồi đắp vào rốn, cố định bằng vải gạc hoặc băng dính, vài ngày thay thuốc 1 lần.

      Tác dụng: ôn thận sáp niệu, đạt hiệu quả từ 80-90%.

      Bài 4: phúc bồn tử 6g, thỏ ty tử 6g, sơn thù 6g, kim anh tử 6g, ngũ vị tử 6g, tang phiêu tiêu 6g, nhục quế 3g, đinh hương 3g. Tất cả tán vụn, rây kỹ, đựng trong lọ kín dùng dần. Mỗi lần lấy 2g đổ vào rốn rồi nhỏ 1-2 giọt rượu trắng lên trên. Sau đo,́ tiếp tục dùng bột thuốc hòa với nước ấm thành dạng cao đắp lên trên, cố định bằng băng dính, 3 ngày thay thuốc 1 lần.

      Tác dụng: ôn thận sáp niệu, trị đái dầm.

      Bài thuốc có tác dụng ôn thận sáp niệu, trị đái dầm

      Bài 5: lưu hoàng 30g, hành trắng cả rễ 3 nhánh (dài chừng 5cm). 2 thứ cùng giã nát thành dạng cao rồi đắp lên rốn, cố định bằng băng dính trong 8 giờ rồi bỏ ra.

      Tác dụng: thông khí bàng quang, hành ôn kinh tán hàn; lưu hoàng ôn bổ mệnh môn hỏa, cả 2 phối hợp với nhau có tác dụng sáp niệu, trị đái dầm.

      Bài 6: nhục quế 3g, ích trí nhân 3g, đại hồi 1 cái, đinh hương 5 cái, sinh khương vừa đủ. Giã sinh khương lấy nước cốt, các vị khác tán thành bột, trộn đều với nước sinh khương rồi nặn thành một cái bánh. Hàng ngày dùng bánh thuốc hơ nóng rồi chườm vào rốn, khi nguội lại hơ lại cho ấm rồi chườm tiếp trong 30 phút, mỗi ngày 1 lần.

      Bài 7: ngũ bội tử 20g, phục thần 20g. 2 vị tán thành bột, rây kỹ. Khi dùng, lấy một lượng bột vừa đủ rải lên một miếng băng dính có kích thước 4,5×4,5cm rồi dán vào rốn, sau 1 đêm thì bỏ ra.

      Tác dụng: kiện tỳ an thần, phục thần lợi thủy thẩm thấp; ngũ bội tử sáp niệu, 2 vị hợp dụng: một lợi thủy, một sáp niệu, tương phản tương thành tạo nên công năng trị liệu đái dầm.

      Bài 8: lưu hoàng 30g, hà thủ ô 30g, hành tây 120g. Lưu hoàng và hà thủ ô tán thành bột, hành tây giã nát, trộn tất cả với dấm gạo thành dạng cao rồi đắp vào rốn, cố định bằng băng dính, mỗi ngày thay thuốc 1 lần, 5 lần là 1 liệu trình.

      Bài 9: bạch truật 20g, lưu hoàng 20g, bạch thược 20g, bạch phàn 20g, cam thảo 20g. Tất cả tán thành bột, mỗi lần lấy 10g hòa với nước thành dạng cao rồi đắp vào rốn, cố định bằng băng dính, 3 ngày thay thuốc 1 lần.

      Lưu ý: Nếu bị dị ứng tại chỗ do thuốc đắp thì phải bỏ thuốc ra, rửa sạch rốn bằng nước muối ấm và chuyển dùng phương pháp khác.

      Ngoài ra bạn có thể tham gia group Hội Nhà Thuốc – Quầy Thuốc Chữa Bệnh Việt Nam để cập nhật những thông tin về thuốc cũng như điều trị các bệnh lý bằng thuốc.

      Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Sinh Sản - Tình Dục Học

      Tìm hiểu về bệnh rối loạn tuyến giáp sau khi sinh

      Bệnh rối loạn tuyến giáp là căn bệnh thường gặp ở các chị em phụ nữ sau khi sinh, nhưng chúng rất dễ bị nhầm lẫn với các triệu chứng của căn bệnh khác, vậy bệnh này có thể nhận biết như thế nào?

        Tìm hiểu về bệnh rối loạn tuyến giáp sau khi sinh

        Những tình trạng khó ngủ, thay đổi cân nặng, tâm trạng bất ổn của sản phụ có thể là do rối loạn tuyến giáp sau khi sinh con. Căn bệnh này không hiếm gặp, nhưng nhiều người lại dễ nhầm lẫn nó với tình trạng stress sau sinh. Vậy nhận biết căn bệnh này qua những triệu chứng nào?

        Tại sao phụ nữ bị rối loạn tuyến giáp sau khi sinh?

        Bệnh rối loạn tuyến giáp là căn bệnh thường gặp ở các chị em phụ nữ sau khi sinh, thực tế các thống kê đã chỉ ra rằng có khoảng 5 – 7% sản phụ gặp phải tình trạng này trong vòng 1 năm kể từ khi lâm bồn. Người ta cũng thường gọi hiện tượng này là viêm tuyến giáp sau sinh.

        Nguyên nhân dẫn đến rối loạn tuyến giáp sau sinh thường liên quan đến hiện tượng tự miễn. Những bệnh nhân có tiền sử gia đình bị bệnh tuyến giáp tự miễn rất dễ bị rối loạn tuyến giáp sau khi sinh con. Theo đó, những người bị rối loạn tuyến giáp thai kỳ cũng dễ bị rối loạn tuyến giáp trong giai đoạn hậu sản.

        Nhận biết sản phụ bị rối loạn tuyến giáp sau khi sinh

        Tuy là một căn bệnh thường gặp nhưng những triệu chứng của căn bệnh này rất dễ nhầm với các căn bệnh khác, theo đó rối loạn tuyến giáp sau khi sinh xảy ra theo từng giai đoạn. Trong vòng 1– 6 tháng đầu tiên sau sinh, người phụ nữ rơi vào tình trạng nhiễm độc giáp. Trong vòng những tháng tiếp theo, người bệnh chuyển sang pha suy giáp. Triệu chứng rối loạn tuyến giáp sau khi sinh có thể không giống nhau ở mỗi người. Triệu chứng giai đoạn nhiễm độc giáp sau khi sinh cụ thể như sau:

        Nhận biết sản phụ bị rối loạn tuyến giáp sau khi sinh

        Triệu chứng nhiễm độc giáp

        • Tâm trạng dễ thay đổi, bồn chồn, lo lắng, sợ hãi, dễ stress.
        • Sức khỏe yếu ớt, thường xuyên mệt mỏi, khó ngủ.
        • Thèm ăn, thay đổi trọng lượng cơ thể, thường là sụt cân không rõ nguyên nhân.
        • Kinh nguyệt không đều, sợ nóng.
        • Giọng nói thay đổi.
        • Da dày do bị vôi hóa, nhưng lông mày lại mỏng đi.
        • Suy giảm thính lực và ham muốn tình dục.

        Vì xảy ra trong giai đoạn đầu sau sinh nên những dấu hiệu này rất ít khi được quan tâm, hoặc nếu có thì sẽ bị hiểu lầm do bà mẹ bị căng thẳng trong thời gian chăm sóc con nhỏ.

        Triệu chứng suy giáp

        Ngược lại hoàn toàn với cường giáp, suy giáp lại là hiện tượng tuyến giáp hoạt động quá yếu kém, làm cho lượng hormone tiết ra không đủ. Nó cũng gây ra những bất lợi nhất định cho người phụ nữ .Triệu chứng rối loạn tuyến giáp sau khi sinh giai đoạn suy giáp bao gồm:

        • Rối loạn kinh nguyệt do hàm lượng hormone tuyến giáp thấp cản trở sự rụng trứng.
        • Thay đổi cân nặng, thường là tăng cân không kiểm soát.
        • Đau cơ xương khớp, sợ lạnh, mất ngủ.
        • Da và tóc khô, dễ gãy.

        Mặc dù gây ra những phiền phức nhất định, nhưng kết quả thống kê cho thấy 80% phụ nữ bị rối loạn tuyến giáp đều sẽ trở lại bình thường sau 1 năm mà không cần điều trị. Những trường hợp còn lại có triệu chứng không suy giảm theo thời gian thì có thể gây ra một số biến chứng như bệnh về tim, giòn xương hay vấn đề về thị lực. Nghiêm trọng hơn, rối loạn kéo dài sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản tình dục do kìm hãm sự rụng trứng.

        Phòng ngừa rối loạn tuyến giáp cho phụ nữ sau khi sinh

        Đối với những phụ nữ đã có tiền sử bị rối loạn tuyến giáp, chắc chắn bác sĩ sẽ tư vấn cho bệnh nhân một chế độ ăn kiêng thích hợp. Còn đối với những người muốn phòng ngừa rối loạn tuyến giáp sau khi sinh có thể áp dụng một số phương pháp như:

        Phụ nữ sau khi sinh là đối tượng dễ mắc bệnh rối loạn tuyến giáp

        • Ăn uống hợp lý: Đây là cách đơn giản và hiệu quả nhất tăng cường bổ sung trái cây, các loại ngũ cốc, thịt nạc. Chúng không chỉ tốt cho sức khỏe mà còn tốt cho sữa mẹ.
        • Tập thể dục sau sinh, khởi đầu bằng những bài tập nhẹ nhàng, sau đó tăng cường độ theo tình trạng sức khỏe của bản thân.
        • Ngủ đủ giấc, điều này rất có lợi cho sức khỏe, sữa mẹ và tâm trạng.
        • Nếu bị cường giáp, hãy hạn chế những thức ăn nhiều i ốt và chế phẩm từ sữa: tảo bẹ, cá biển, cua biển, nước mắm, muối i ốt, cải xoong, phô mai, bơ, kem, sữa chua

        Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, nếu trong trường hợp bản thân và gia đình cảm thấy quá lo lắng về tình trạng rối loạn tuyến giáp sau khi sinh, đừng ngại đến gặp bác sĩ để nhận được lời khuyên chính xác nhất.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

         

        Chuyên mục
        Hỏi Đáp Bệnh Học

        Biện pháp xử lý bệnh viêm phế quản ở trẻ nhỏ

        “Bé nhà tôi thường ho, ban đêm thường thở khò khè, bỏ bú, nôn trớ và người mệt mỏi. Có phải bé nhà tôi bị bệnh viêm phế quản và nên xử lý như thế nào nếu đúng?”

          Biện pháp xử lý bệnh viêm phế quản ở trẻ nhỏ

          Viêm phế quản là tình trạng lớp niêm mạc các ống phế quản bị viêm, sưng và phù nề. Đồng thời khi niêm mạc phế quản bị kích thích sẽ làm tăng tiết dịch nhầy gây bít tắc phế quản cũng như tổn thương lông mao. Bệnh viêm phế quản là một trong những căn bệnh thường gặp do viêm nhiễm đường hô hấp xuất phát từ cảm lạnh, viêm họng, cúm, ho gà, viêm xoang,… Trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, người thường xuyên hút và hít phải khói thuốc lá, môi trường ô nhiễm là các đối tượng có nguy cơ mắc viêm phế quản cao nhất.

          Do đối tượng nguy hiểm và nhạy cảm là trẻ nhỏ nên rất được nhiều các bậc phụ huynh quan tâm trên các chương trình Hỏi đáp bệnh học. Trong khi đó trẻ nhỏ không kiểm soát cũng như tự mình phòng tránh được các tác nhân gây hại sức khỏe từ môi trường nên các bậc cha mẹ càng phải chú ý để nhận biết trẻ có bị viêm phế quản hay không.

          Triệu chứng mắc bệnh viêm phế quản ở trẻ em

          Đối với trẻ em, đối tượng khi chưa biểu đạt được suy nghĩ bằng lời nói, các bậc cha mẹ cần chú ý tới biểu hiện của trẻ để đưa ra phấn đoán. Khi trẻ bị bệnh viêm phế quản triệu chứng ho và sốt kéo dài trong vòng từ 2 -3 tuần, trẻ ban đêm khó thở, thở khò khè có thể nghe tiếng thở ran rít, bỏ bú, nôn trớ,… Ho thường có đờm: màu trắng trong, hoặc xám, xanh, vàng,…Trong trường hợp thấy trẻ có dấu hiệu sùi bọt mép, sắc mặt tím tái, thở khó,…cần đưa trẻ đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để khám tránh gây ảnh hưởng đến tính mạng của trẻ

          Biện pháp xử lý khi trẻ bị viêm phế quản

          Đối với trẻ em, bệnh viêm phế quản gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe cũng như sự phát triển của trẻ, chính vì vậy không chỉ tại các bệnh viện mà ngay tại các Trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội mà các trường Y trên cả nước, các sinh viên đều được hướng dẫn điều trị và phòng tránh viêm phế quản ở trẻ em. Theo các bác sĩ phải giữ ấm cho trẻ, giúp trẻ làm sạch các đường phế quản nghĩa bằng cách loại bỏ đờm giúp trẻ dễ thở hơn.

          Khi trẻ bị sốt, bạn cần cho trẻ uống nhiều nước, rút mồ hôi, mặc đồ thoáng mát, không nên ủ kín bé hoặc mặc đồ có nhiều chất liệu tổng hợp. Trong trường hợp trẻ sốt cao trên 38 độ thì có thể cho bé uống acetaminophen hay ibuprofen để giúp bé hạ sốt và giảm đau. Đặc biệt khi trẻ có biểu hiện sốt, bạn nên điều trị dứt điểm để phòng tránh biến chứng về sau. Nếu bé có biểu hiện thở mệt, thở nhanh, da tái hoặc không ăn uống, nôn tất cả thì bạn nên đưa bé tới bệnh viện để khám. Các bậc phụ huynh không nên tự ý cho trẻ uống thuốc, đồng thời nên vệ sinh phòng sạch sẽ  không bụi bẩn và không khói thuốc sẽ tránh cho bé cảm giác khó chịu, đề phòng viêm nhiễm đường hô hấp.

          Khi trẻ bị bệnh học chuyên khoa viêm phế quản, các bậc cha mẹ không nên ép trẻ ăn mà giúp trẻ uống nhiều nước, nên cho trẻ ăn những món ăn dễ tiêu như nước cháo, nước súp,…tránh để trẻ bị nhiễm lạnh, nhất là khi thời tiết thay đổi đột ngột. Sau khi khỏi bệnh, trẻ vẫn cần được theo dõi sát và chăm sóc chu đáo để tránh tái phát bệnh.

          Bệnh viêm phế quản có thể bắt gặp ở nhiều đối tượng khác nhau, tuy nhiên đối với trẻ nhỏ bạn nên lưu ý những biểu hiện của trẻ, đặc biệt khi thấy trẻ có biểu hiện bất thường, bạn nên đưa trẻ đến bệnh viện để bác sĩ khám để phát hiện và điều trị kịp thời.

          Nguồn: Benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Bệnh Thường Gặp

          Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh thấp tim ở trẻ em

          Bệnh thấp tim là một loại bệnh về tim gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm hoặc nặng hơn có thể dẫn đến tử vong cho bệnh nhân.

          Bệnh thấp tim là gì?

          Bệnh học thấp tim có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp nhất là trong độ tuổi từ 1-15. Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ giới cao gấp khoảng 2 lần so với nam giới. Không phải mọi bệnh nhân bị nhiễm liên cầu họng đều dẫn tới thấp tim mà chỉ có một số nhỏ dẫn tới thấp tim, những yếu tố thuận lợi dẫn tới thấp tim là cơ địa bệnh nhân, tình trạng vệ sinh, điều trị không đầy đủ. Trong giai đoạn cấp, thấp tim có thể gây viêm cơ tim cấp, rối loạn nhịp, … có nguy cơ đe dọa tính mạng bệnh nhân. Vấn đề nguy hiểm nhất của thấp tim chính là các biến chứng cấp và đặc biệt là hậu quả mãn tính.

          Những triệu chứng của bệnh thấp tim

          Khi bệnh nhân bị thấp tim thì thường xuất hiện các triệu chứng sau:

          • Đau hoặc sưng đỏ khớp, thường là với các khớp lớn như khớp gối và có tính chất di chuyển. Đau khớp thường đỡ chỉ sau vài ngày đến một tuần hoặc khi dùng aspirin, các thuốc giảm đau khác và không để lại di chứng ở khớp.
          • Đau ngực, khó thở, tim đập không đều khi thì nhanh quá hoặc đôi khi chậm quá.
          • Xuất hiện các ban đỏ hình vòng trên da đặc biệt quanh các khớp.
          • Có thể xuất hiện những dấu hiệu múa vờn, múa giật, là những động tác múa, vung tay chân một cách vô thức, …

          Để chẩn đoán được bệnh thấp tim cần dựa trên một số tiêu chuẩn về lâm sàng và xét nghiệm trên nền tảng của một bằng chứng nhiễm liên cầu beta tan huyết nhóm A. Tuy nhiên, không phải bệnh nhân nào bị thấp tim cũng có đầy đủ các dấu hiệu lâm sàng hoặc xét nghiệm như đã mô tả trên.

          Biện pháp điều trị bệnh thấp tim ở trẻ em

          Khi trẻ bị mắc căn bệnh này cần phải được bác sĩ chuyên khoa tim mạch điều trị tại bệnh viện, tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm của bệnh mà có những phương pháp điều trị khác nhau. Tuy nhiên đặc điểm chung của tất cả các phương pháp điều trị đều tập trung vào mục đích chống nhiễm khuẩn, chống viêm và điều trị các biến chứng của bệnh.

          • Chống viêm nhiễm: Đối với trẻ bị mắc bệnh thấp tim có thể được bác sĩ chỉ định điều trị bằng kháng sinh Penicillin G tiêm vào bắp chi, liên tục trong vòng 10 ngày/liều.
          • Thuốc uống Penicillin V (Ospen) có tác dụng tương tự trong điều trị bệnh thấp tim. Trong trường hợp trẻ bị dị ứng, bác sĩ sẽ chỉ định dùng Erythromycin 0,25mg x 4 viên/ngày chia 2 lần để điều trị bệnh.
          • Chống viêm bằng các thuốc kháng viêm Steroid (Prednisolon) và không Steroid (Aspirin, Alaxan).
          • Bệnh thấp tim là một bệnh nguy hiểm do các biến chứng xảy ra đối với người bệnh. Do đó khi điều trị cho trẻ mắc bệnh, bác sĩ sẽ thường kê đơn thuốc để điều trị các biến chứng của bệnh.
          • Nếu bệnh nhân đến giai đoạn suy tim, điều trị bệnh cần dung digoxin liều 0,015- 0,020 mg/kg/ngày cho trẻ dưới 2 tuổi, 0,010-0,015 mg/kg/ngày cho trẻ trên 2 tuổi, ngoài ra dung Furosemid 2mg/kg/ngày (uống) có tác dụng lợi tiểu. Một vài loại thuốc có tác dụng an thần như Diazepam 0,5 mg/kg/ngày hoặc các vitamin nhóm B.

          Những cách phòng tránh và chăm sóc trẻ

          Một số cách phòng chống bệnh thấp tim như dùng liệu pháp kháng sinh penicillin để dự phòng cho những bệnh nhân đã từng bị mắc bệnh thấp khớp hay thấp tim. Ngoài ra, đối với trẻ có tiền sử từng mắc bệnh này cần phải uống thuốc để dự phòng liên tục trong suốt thời kỳ thiếu niên, điều trị khỏi triệt để các bệnh như viêm hầu họng do nhiễm liên cầu khuẩn cũng là một trong những phương pháp phòng ngừa bệnh thấp tim hiệu quả. Đối với trẻ từng mắc bệnh thấp tim và có di chứng hẹp hở van tim phải giữ vệ sinh răng miệng, đánh răng sau mỗi bữa ăn để phòng ngừa nhiễm trùng răng có thể dẫn tới nhiễm trùng máu và nội mạc tim. Khi nhổ răng phải làm thủ thuật hay phẫu thuật cần nói trước với bác sĩ về tiền sử bệnh tim để được cho kháng sinh dự phòng trước. Trẻ mắc bệnh này phải được bác sĩ chuyên khoa tim mạch theo dõi điều trị tại bệnh viện hoặc các cơ sở y tế, cần tạo cho trẻ chế độ nghỉ ngơi tuyệt đối trên giường ít nhất là 2 tuần trong suốt giai đoạn điều trị. Một số trường hợp mắc bệnh nặng cần có chế độ nghỉ dưỡng dài khoảng 6 tuần đến 3 tháng.

          Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ nếu trẻ mắc chứng sưng tim hoặc suy tim phải xây dựng chế độ ăn riêng và ăn nhạt: không nêm muối vào thức ăn nếu có thì chỉ rất ít, không cho trẻ mắc bệnh ăn nước mắm hay nước tương và nên hạn chế cho trẻ uống nước, chỉ nên cho trẻ uống khi khát mà thôi. Ngoài ra bố mẹ phải cho trẻ tái khám định kỳ 4 tuần trong 3 hoặc 6 tháng tùy theo hướng dẫn của bác sĩ, tuyệt đối không nên quên cho trẻ uống thuốc hoặc quên tới tái khám để tránh bệnh tái phát nhanh và nặng lên nhiều. Khi trẻ có các biểu hiện khác thường như sốt, đau sưng khớp, mệt, khó thở, phù, tiểu ít thì cần đưa trẻ đến bệnh viện khám lại ngay để được khám và cứu chữa kịp thời.

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          Bệnh hột xoài và những nguy cơ lây lan

          Bệnh hột xoài còn được gọi là u lympho sinh dục, đây là một trong những bệnh nguy hiểm và có nguy cơ lây truyền qua đường tình dục rất cao.

          Nguyên nhân và triệu chứng gây ra u lympho sinh dục

          Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa cho biết, vi khuẩn Chlamydia trachomatis chính là nguyên nhân gây bệnh, khi bị nhiễm loại vi khuẩn này, cơ quan sinh dục sẽ bị ảnh hưởng, bị viêm trầm trọng, rối loạn đại tiểu tiện, cũng có thể gây liệt dương.

          Nguyên nhân và triệu chứng gây ra u lympho sinh dục

          Vi khuẩn Chlamydia trachomatis khi xâm nhập qua da hoặc các vùng niêm mạc bị xây xước, chúng sẽ đi vào các hạch bạch huyết, tại đây gây ra tình trạng tắc nghẽn xung quanh các hạch này. Chúng làm ảnh hưởng đến cơ quan sinh dục phía ngoài, trực tràng, hạch bạch huyết và cũng có thể cả ở miệng. Thông thường vi khuẩn Chlamydia trachomatis xâm nhập trực tiếp gây bệnh, đôi khi là lây bệnh từ đối tác tình dục, hoặc do tiếp xúc dịch mủ của người bệnh với vùng da bị tổn thương cũng có thể lây bệnh này. Một số nguyên nhân là nguy cơ nhiễm bệnh như: quan hệ tình dục không an toàn, không lành mạnh; hệ miễn dịch yếu; bị lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục khác…

          Khi bị mắc bệnh hột xoài người bệnh sẽ thấy xuất hiện triệu chứng trong tháng đầu tiên: cơ quan sinh dục xuất hiện nhiều vết lở loét, các bóng nước này căng mọng, vỡ ra nhưng rất nhanh sẽ liền. Sau đó các hạch ở bẹn sưng lên gây đau cho người bệnh. Những mủ áp xe nổi cộm, chứa đầy dịch mủ, đôi khi dịch mủ còn có chứa máu. Ngoài các biểu hiện triệu chứng ở cơ quan sinh dục thì người bệnh còn gặp phải một số các triệu chứng như: cơ thể mệt mỏi, chán ăn, đau nhức các khớp xương, đôi khi còn có cảm giác buồn nôn, sốt cao… Một số bệnh nhân còn bị tiêu chảy, các loại thuốc giảm đau sau khi sử dụng đều không thấy có hiệu quả.

          U lympho sinh dục này còn có thể có các biến chứng khác ở những người khác nhau, nếu có bất thường về sức khỏe, cơ quan sinh dục thì cần tới gặp bác sĩ chuyên khoa tư vấn sinh sản tình dục sớm để phát hiện bệnh.

          Phương pháp điều trị bệnh hột xoài

          Phương pháp điều trị bệnh hột xoài

          Để điều trị căn bệnh này thì cần được phát hiện sớm ngay từ thời gian đầu, có một số phương pháp điều trị như:

          • Người bệnh có thể uống kháng sinh để hạn chế bị nhiễm trùng.
          • Người bệnh có thể giảm khó chịu, cảm giác đau đớn do bệnh gây ra bằng cách dùng các loại thuốc như: ibuprofen hoặc acetaminophen; hãy chườm nóng vùng bị sưng đau để cảm thấy dễ chịu hơn.
          • Do bệnh gây ra các vết lở loét nên người bệnh cũng cần có một chế độ dinh dưỡng hợp lí, để thúc đẩy quá trình hàn gắn, tái tạo da ở các vết thương.
          • Nếu như hạch bạch huyết viêm nhiễm gây ra tắc nghẽn thì phải tiến hành loại bỏ áp xe bằng cách tiến hành phẫu thuật.

          Một số chuyên gia Hỏi đáp bệnh học khuyến cáo, để phòng tránh lây nhiễm hoặc khắc phục bệnh hột xoài thì cần có các chế độ sinh hoạt phù hợp như: Giảm tỉ lệ lây nhiễm cũng như các bệnh lây qua đường tình dục khác bằng cách quan hệ tình dục có sử dụng các biện pháp an toàn. Không dùng chung các dụng cụ sinh hoạt các nhân đặc biệt là bàn chải đánh răng, khăn rửa mặt, khăn tắm…Nếu đang trong quá trình điều trị thì cần thận trọng khi tiếp xúc với người khác để tránh lây nhiễm; dùng thuốc hướng dẫn của bác sĩ; tái khám để tránh bệnh tái phát.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Y Học Cổ Truyền

          Khám phá thuốc hay từ rau mùi trong y học cổ truyền

          Rau mùi không chỉ làm gia vị hay dùng trong ngày Tết nấu nước tắm mà còn là vị thuốc hay trong y học cổ truyền với nhiều tác dụng có lợi đối với sức khỏe.

          Khám phá thuốc hay từ rau mùi trong y học cổ truyền

          Rau mùi hay còn có tên gọi khác như hương tuy, nguyên tuy, ngổ thơm, hồ tuy, ngò, ngổ, coriander, coriander (Anh), coriander (Đức).

          Tên khoa học: Coriandrum sativum L. Họ: Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).

          Công dụng rau mùi trong y học cổ truyền: Làm thuốc trung tiện, làm dễ tiêu, kích thích và trợ tiêu hóa.

          Mùi còn gọi là hồ, là tên nước Hồ (tên Trung Quốc cổ đặt cho các nước ở Ấn Độ, Trung Á). Tương truyền xưa kia, người Trung Quốc đi sứ nước Hồ mang giống cây này về có lá thưa, tản mát.

          Rau mùi thường mọc hoang ở Ðịa Trung Hải và Tây Á, được trồng từ lâu đời nhất trên thế giới. Tại Việt Nam, mùi thường dùng làm gia vị và thuốc. Cây thu hoạch vào mùa xuân và hè, dùng tươi hay phơi khô. Quả chín thu hái vào mùa hạ, sấy khô.

          Công dụng và liều dùng rau mùi

          Quả mùi là một vị thuốc được dùng trong Đông y và Tây y.

          Trong Tây y, quả mùi được dùng làm thuốc trung tiện, làm dễ tiêu, kích thích và hỗ trợ tiêu hóa.

          Rau mùi còn dùng trong công nghiệp nước hoa, hương liệu cho chè và rượu mùi dùng nhiều hơn nữa.

          Theo tài liệu cổ, quả mùi vị cay, tính ôn, có tác dụng phát tán, thúc đậu sởi mọc, long đờm, trừ tà khí, khu phong, dùng làm thuốc khỏe dạ dày, lợi đại tiểu trường, tiêu cơm, thông khí ở bụng dưới, sởi, đậu không mọc. Phàm chứng cước khí, kìm sang, sâu răng hôi mồm chớ ăn.

          Hiện quả mùi được dùng thúc đậu sởi mọc bằng cách: Tán quả mùi, hòa vào rượu mà phun thì đậu sởi mọc ngay. Dùng làm thuốc giúp trợ tiêu hóa, chữa ho, ít sữa. Mỗi ngày dùng 4-10g quả mùi, hoặc 10-20g lá hoặc cây tươi dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu.

          Hạt rau mùi mang nhiều tác dụng có lợi đối với sức khỏe

          Các bài thuốc sử dụng quả mùi trong dân gian

          Thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur gợi ý các bài thuốc trong dân gian với những hiệu quả bất ngờ mà bạn có thể chưa biết.

          Đậu sởi không mọc: Quả mùi 80g tán nhỏ, rượu 100 ml, nước 100 ml. Đun sôi, đậy kín tránh bay hơi. Lọc bỏ bã. Phun từ đầu đến chân, trừ mật. Đậu sẽ mọc ngay (kinh nghiệm dân gian).

          – Mặt có những nốt đen: Quả mùi sắc nước rửa luôn, nốt đen sẽ mất dần.

          – Đẻ xong cợn sữa: Quả mùi 6g, nước 100ml. Đun sôi trong 15 phút, chia hai lần uống trong ngày.

          – Lòi dom: Quả mùi đốt hun lấy khói hứng vào nơi dom lòi ra.

          Với những thông tin trên hi vọng mang đến những kiến thức bổ ích cho bạn. Tuy nhiên điều này không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc chuyên ngành.

          Ngoài ra bạn có thể tham gia group Hội Nhà Thuốc – Quầy Thuốc Chữa Bệnh Việt Nam để cập nhật những thông tin về thuốc cũng như điều trị các bệnh lý bằng thuốc.

          Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Sinh Sản - Tình Dục Học

          Khí hư bất thường: Nguyên nhân và giải pháp phòng tránh

          Dịch âm đạo phản ánh tình trạng sức khỏe của phụ nữ. Khi dịch âm đạo có màu trắng đục bất thường (khí hư bất thường) là dấu hiệu cảnh báo cơ quan sinh dục đang có vấn đề.

             Khí hư bất thường: Nguyên nhân và giải pháp phòng tránh

            Định nghĩa về khí hư bất thường

            Khí hư bao gồm chất dịch và các tế bào âm đạo liên tục được đào thải ra bên ngoài do cơ thể phụ nữ đang thay thế các tế bào cũ bằng những tế bào mới hơn. Theo chia sẻ của bác sĩ tư vấn sinh sản – sinh dục học, khí hư bình thường là khí hư không có mùi, màu trong suốt hoặc hơi ngả vàng, thường không mùi hoặc có mùi hơi tanh và không liên quan tới các triệu chứng khác. Khí hư đóng vai trò quan trọng trong hệ thống sinh sản phụ nữ  giữ cho âm đạo sạch sẽ và ngăn ngừa nhiễm trùng.

            Khí hư bất thường (hay còn gọi là huyết trắng) là tình trạng xảy ra khi âm đạo tiết ra chất dịch màu trắng đục, sền sệt và có mùi bất thường, gây ngứa hoặc đau dữ dội. Khi đó dịch âm đạo trở nên bất thường là dấu hiệu cảnh bảo nhiễm trùng phụ khoa và cần được điều trị.

            Những dấu hiệu và triệu chứng của khí hư bất thường

            Tình trạng khí hư bất thường ở mỗi người là khác nhau nên bệnh nhân cần so sánh với dịch tiết âm đạo của mình lúc bình thường để nhận biết. Giảng viên Cao đẳng Hộ sinh – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay, các dấu hiệu và triệu chứng của khí hư thường gặp như: thay đổi màu sắc, độ đậm đặc, có mùi hôi mùi lạ, lượng khí hư tăng một cách bất thường, ngứa cơ quan sinh dục (âm đạo, đau bụng, đau vùng chậu), chảy máu âm đạo…

            Nếu có những dấu hiệu sau đây: Khí hư có màu màu xanh lục, vàng, dày hay đặc sệt, mùi khó chịu, am đạo hoặc các vùng da xung quanh âm đạo và niệu đạo bị đỏ, ngứa, rát, chảy máu âm đạo… thì bạn cần thăm khám bác sĩ bệnh học chuyên khoa sản.

            Khí hư có màu màu xanh lục là biểu hiện khí hư bất thường

            Nguyên nhân gây ra tình trạng khí hư bất thường

            Trả lời tại fanpage Tin tức Y tế Việt Nam – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, các bác sĩ sản khoa đang làm việc tại một bệnh viện thành phố cho hay, nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng khí hư là do vi khuẩn hoặc nấm men làm biến đổi sự cân bằng tự nhiên trong âm đạo. Các nguyên nhân thường gặp là: nhiễm nấm Candida, nhiễm khuẩn, nhiễm trùng đường sinh dục, bệnh lậu, bệnh herpes sinh dục, ung thử cổ tử cung, ung thư âm đạo, có thai, lỗ trò trực tràng-âm đạo, teo âm đạo (thời kì mãn kinh)…

            Những đối tượng thường gặp phải tình trạng khí hư bất thường (huyết trắng) là: người có nhiều bạn tình, quan hệ tình dục không an toàn, người mắc bệnh tiểu đường, suy yếu hệ thống miễn dịch, đặt dụng cụ trong tử cung (đặt vòng), căng thẳng, sử dụng thuốc kháng sinh hoặc thuốc tránh thai…

            Điều trị hiệu quả bệnh khí hư bất thường

            Chẩn đoán bệnh dựa trên tiền sử bệnh và các triệu chứng lâm sàng: thời gian khí hư bắt đầu bất thường, màu sắc và mùi của khí hư, có tình ngứa, đau, hoặc nổi đốm đỏ bên trong hoặc ngoài âm đạo hay không? Nếu cần thiết có thể lấy mẫu khí hư hoặc thực hiện xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung.

            Nếu nguyên nhân nhiễm trùng âm đạo do nấm men, bệnh nhân sẽ được chỉ định thuốc kháng nấm. Các loại thuốc này có nhiều dạng như dạng gel hoặc dạng kem và bôi trực tiếp lên âm đạo. Nếu nguyên nhân khí hư bất thường là do nhiễm khuẩn, bệnh nhân sẽ được chỉ định thuốc kháng sinh đường uống hoặc dạng kem bôi. Nếu tình trạng khí hư bất thường chỉ đơn giản là do kích ứng, dị ứng thì cần tránh tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng song song với sử dụng thuốc bôi âm đạo để giảm ngứa và mẩn đỏ.

            Vệ sinh vùng âm đạo nhẹ nhàng thường xuyên phòng tránh khí hư bất thường

            Đây là căn bệnh thường gặp nên bạn cần thực hiện những thói quen lành mạnh sau để hạn chế những diễn biến bất thường của khí hư như:

            • Sử dụng miếng gạc lạnh để giảm ngứa, sưng hoặc để giảm cảm giác khó chịu ở vùng âm đạo.
            • Sử dụng bao cao su trong khoảng thời gian một tuần sau khi bắt đầu điều trị, hoặc chờ một tuần sau điều trị rồi mới quan hệ tình dục trở lại.
            • Vệ sinh vùng âm đạo nhẹ nhàng thường xuyên với dung dịch vệ sinh phụ nữ và nước ấm.
            • Mặc quần lót 100% cotton và tránh các loại quần quá chật, giữ cho vùng kín luôn khô thoáng.

            Một cơ thể khỏe khi tất cả các bộ phận đều khỏe. Do đó, khi xuất hiện những yếu tố bất thường như khí hư, bạn cần tìm hiểu nguyên nhân, khám tại các bệnh viện, bác sĩ chuyên khoa uy tín để có những lời khuyên hữu ích nhất. Ngoài ra, thực hiện thói quen lành mạnh là yếu tố không thể bỏ qua nhằm phòng ngừa các bệnh phụ khoa.

            Nguồn: benhhoc.edu.vn

            Exit mobile version