Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Thảo dược chữa trị triệu chứng chảy máu cam an toàn hiệu quả

“Tôi hiện nay 23 tuổi, trong khoảng 2 tháng nay tôi thường xuyên bị chảy máu cam. Tình trạng này của tôi có nguy hiểm không và nên chữa trị như thế nào?”

    Thảo dược chữa trị triệu chứng chảy máu cam an toàn hiệu quả

    Chảy máu cam là tình trạng xuất huyết ở đường mũi, đây là bệnh thường gặp và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày. Chính vì vậy trên các chương trình hỏi đáp bệnh học, triệu chứng chảy máu cam luôn được mọi người quan tâm. Đồng thời đây là bệnh hay gặp vào mùa lạnh,  có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi và tỉ lệ mắc của nam và nữ và không có khác nhau. Thông thường, bệnh chảy máu mũi nhẹ có thể khỏi tự nhiên nhưng có một số bệnh nhân bị nặng, hay tái phát có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu không điều trị kịp thời.

    Nguyên nhân gây ra triệu chứng chảy máu cam

    Triệu chứng chảy máu cam là bệnh học chuyên khoa thường xảy ra ở đối tượng trẻ em do bé hay cho các đồ chơi nhỏ vào mũi, bé hay bị chảy mũi, chảy máu mũi một bên, nghẹt mũi. Đồng thời việc chảy máu cam còn liên quan đến các bệnh viêm niêm mạc mũi từ nhiễm trùng đường hô hấp cấp, viêm xoang mãn tính, không khí lạnh khô đến viêm mũi dị ứng thông thường.

    Đối với người lớn, chảy máu cam thường do các khối u trong mũi làm nghẹt mũi một bên tăng dần, chảy máu mũi lúc đầu lượng ít sau nhiều hơn. Ngoài ra, chảy máu cam còn bắt nguồn do nguyên nhân ngoáy mũi gây tổn thương niêm mạc mũi; chấn thương sụn vách ngăn, do chấn thương  gãy xương chính mũi, trường hợp này đa số là chảy máu nhẹ; sau phẫu thuật mũi, xoang; do tổn thương mạch máu mũi.

    Nguyên nhân chảy máu cam còn do các bệnh nội khoa hoặc do sử dụng thuốc kéo dài thời gian máu chảy như: aspirin, isotretinoin, warfarin,nhóm thuốc kháng viêm không corticoid…

    Các thảo dược chữa trị triệu chứng chảy máu cam hiệu quả

    Cách chữa trị triệu chứng chảy máu cam đang được rất nhiều bậc phụ huynh thắc mắc trên các chương trình Hỏi đáp bệnh học. Chính vì những thảo dược đơn giản có thể dễ dàng tìm kiếm đang được người bệnh hết sức quan tâm. Đáp ứng nhu câu đó, chúng tôi xin gửi đến bạn một số thảo dược chữa trị triệu chứng chảy máu cam hiệu quả hiện nay.

    Chữa trị triệu chứng chảy máu cam bằng lá hẹ

    Lá hẹ là một trong những thảo dược đơn giản mà bạn có thể tìm kiếm, có tác dụng trong việc giảm chứng chảy máu cam cực tốt.

    Cách làm: Cho lá hẹ vào cối hoặc máy xay xay nhỏ, sau đó dùng nước đun sôi lọc qua lấy nước để uống. Với bài thuốc từ lá hẹ, bạn nên sử dụng nước còn ấm và uống liên tục trong khoảng  2 – 3 ngày.

    Chữa trị triệu chứng chảy máu cam bằng quả mướp

    Mướp không chỉ là một trong những thực phẩm tạo ra những món ăn ngon mà còn là một trong những thảo dược điều trị triệu chứng chảy máu cam. Ngoài ra những món ăn từ mướp còn giúp điều trị nhiều bệnh thường gặp như táo bón, viêm gan… Bạn có thể kết hợp mướp với các loại rau như rau ngót, bạc hà,…và để hiệu quả bạn nên sử dụng trong vòng 5 ngày liên tục.

    Chữa trị triệu chứng chảy máu cam bằng củ lạc tươi

    Theo một số giảng viên Cao đẳng Y Hà Nội, trong trường hợp chảy máu cam bạn có thể sử dụng vỏ củ lạc tươi cho vào đun sôi kỹ để chắt lấy nước uống được.

    Nguyên liệu: vỏ củ lạc tươi (lạc còn non càng tốt)

    Cách làm: Cho vỏ củ lạc tươi cho vào đun sôi, sau đó chắt lấy nước. Để đạt được hiệu quả và phát huy tác dụng của vỏ củ lạc luộc, bẹn nên sử dụng liên tục trong khoảng 3 ngày.

    Trên đây là 3 bài thuốc dân gian từ các thảo dược đơn giản mà bạn có thể áp dụng trong những bữa ăn của mình. Nếu áp dụng đúng cách, bạn có thể phòng ngừa cũng như hỗ trợ đắc lực trong việc điều trị triệu chứng chảy máu cam.

    Nguồn: Benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Cùng tìm hiểu nguyên nhân gây nên bệnh viêm giác mạc herpes

    Điều trị viêm giác mạc herpes phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nó. Nhiễm trùng nhẹ thường được điều trị bằng thuốc kháng virus tại chỗ và đôi khi bằng đường uống.

    Cùng tìm hiểu nguyên nhân gây nên bệnh viêm giác mạc herpes

    Theo trang tin tức về Bệnh thường gặp được biết:Viêm giác mạc do herpes là một bệnh nhiễm virus của mắt do virus simplex herpes (HSV). Có hai loại virus chính. Loại I là phổ biến nhất và chủ yếu lây nhiễm vào mặt, thường gây ra herpes vùng mép hay ‘nổi bọng nước. Loại II là hình thức truyền herpes qua đường tình dục, gây bệnh tại cơ quan sinh dục.

    Trong khi cả hai herpes loại I và loại II có thể lây lan đến mắt và gây nhiễm trùng, thì loại I đến nay vẫn là nguyên nhân thường gặp nhất của nhiễm trùng mắt. Nhiễm trùng có thể được lây cho mắt bằng cách chạm vào một tổn thương hoạt động (herpes trên mép hoặc bọng nước) và sau đó đưa đến mắt của bạn.

    Nguyên nhân gây bệnh viêm giác mạc do herpes ?

    Herpes loại I rất dễ lây lan và được lây truyền phổ biến qua tiếp xúc qua da với người bị virus. Hầu như tất cả mọi người – khoảng 90 phần trăm dân số – được tiếp xúc với herpes loại I, thường là trong suốt thời thơ ấu.

    Sau sơ nhiễm, virus nằm trong trạng thái không hoạt động, sống trong các tế bào thần kinh của da. Sự tái hoạt động có thể được kích hoạt bằng một số cách khác nhau, bao gồm:

    – Căng thẳng.

    – Nhiễm nắng.

    – Sốt.

    – Chấn thương của cơ thể (như vết thương hay phẫu thuật).

    – Kỳ kinh nguyệt.

    – Một số loại thuốc.

    Khi herpes simplex xuất hiện tại mắt, nó thường nhiễm vào mí mắt, kết mạc (màng mỏng, như sương mù, nhầy bao phủ bên trong của mí mắt và phần trắng của mắt) và giác mạc (cửa sổ phía trước của mắt, trong suốt). Nó cũng có thể lây nhiễm bên trong của mắt, tuy nhiên, điều này ít phổ biến hơn.

    Viêm giác mạc herpes có triệu chứng là gì ?

    Các triệu chứng của viêm giác mạc có thể bao gồm đau, đỏ mắt, mờ mắt, chảy nước mắt, chảy nước và nhạy cảm với ánh sáng.

    Nếu nhiễm trùng bề mặt, chỉ liên quan đến lớp ngoài của giác mạc (lớp biểu mô), nó sẽ lành mà không để lại sẹo.Tuy nhiên, nếu liên quan đến các lớp sâu hơn của giác mạc (có thể xảy ra sau một thời gian), nhiễm trùng có thể dẫn đến sẹo giác mạc, giảm thị lực và đôi khi cũng mù mắt.

    Nếu không điều trị, viêm giác mạc herpes có thể gây tổn hại nghiêm trọng mắt của bạn.


    Tuyển sinh Cao đẳng Xét nghiệm chỉ cần tốt nghiệp THPT Quốc gia

    Điều trị viêm giác mạc herpes như thế nào ?

    Điều trị viêm giác mạc herpes phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nó. Nhiễm trùng nhẹ thường được điều trị bằng thuốc kháng virus tại chỗ và đôi khi bằng đường uống. Bác sĩ nhãn khoa có thể nhẹ nhàng cạo các vùng bị ảnh hưởng của giác mạc để loại bỏ các tế bào bị bệnh.Trong trường hợp sẹo nặng và mất thị lực, cần phải ghép giác mạc.

    Tham khảo ý kiến bác sĩ nhãn khoa trước khi bắt đầu điều trị là rất quan trọng, bởi vì một số loại thuốc hoặc thuốc nhỏ mắt thậm chí có thể làm cho các nhiễm trùng nặng hơn.

    Herpes không chữa khỏi hoàn toàn, khi virus trong cơ thể, bạn không thể đào thải hết nó khỏi cơ thể. Tuy nhiên, nếu viêm giác mạc herpes phát triển, có một vài điều bạn có thể làm để giúp ngăn chặn dịch tái phát.

    – Nếu bạn có một mụn nước ở mép hoạt động hoặc mụn rộp, tránh chạm vào mắt của bạn.

    – Tránh nhỏ mắt bằng steroid, điều này làm cho virus nhân lên.

    – Ngưng đeo kính áp tròng nếu bạn nhận thấy bị nhiễm khuẩn.

    – Khám bác sĩ ngay lập tức nếu các triệu chứng herpes ở mắt xuất hiện trở lại.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Chuyên gia cho biết ý nghĩa của xét nghiệm CRP là gì?

    Protein phản ứng C (C – reactive protein [CRP] là một glycoprotein được gan sản xuất có đặc điểm là kết hợp với polysaccharide C của phế cầu; bình thường không thấy protein này trong máu.


    Chuyên gia cho biết ý nghĩa của xét nghiệm CRP là gì?

    Xét nghiệm CRP là gì?

    Theo các chuyên gia Cao đẳng Y Dược cho biết: Xét nghiệm CRP là xét nghiệm định lượng Protein phản ứng C (C – reactive protein [CRP]). CRP là một glycoprotein được gan sản xuất có đặc điểm là kết hợp với polysaccharide C của phế cầu, bình thường không thấy protein này trong máu. Tình trạng viêm cấp với phá hủy mô trong cơ thể sẽ kích thích sản xuất protein này và gây tăng nhanh nồng độ protein phản ứng C trong huyết thanh.

    Có hai loại protein phản ứng C có thể định lượng được trong máu:

    • Protein phản ứng C chuẩn (standard CRP): đánh giá tình trạng viêm tiến triển.
    • Protein phản ứng C siêu nhạy (high – sensitivity CRP [hs – CRP]) chất này được coi như chất chỉ điểm đối với tình trạng viêm mạch cấp độ thấp.

    Phương pháp xét nghiệm là gì?

    Miễn dịch điện hóa phát quang.

    • Elisa
    • Phương pháp miễn dịch đo độ đục

    Nguyên lý: Kháng thể kháng CRP kết hợp với phân tử rất nhỏ latex phản ứng với kháng nguyên trong bệnh phẩm tạo thành phức hợp kháng nguyên – kháng thể. Sự kết dính được đo độ đục ở bước sóng 340 nm. Sự tăng độ hấp thụ quang tỷ lệ với nồng độ chất cần đo.

    Xét nghiệm CRP có ý nghĩa gì?

    CRP điển hình sẽ tăng trong vòng 6 giờ kể từ khi có tình trạng viêm, điều này cho phép xác định tình trạng viêm sớm hơn nhiều so với khi sử dụng tốc độ máu lắng. Giá trị của CPR không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nồng độ globulin máu và hematocrit nên có giá trị khi nồng độ globulin hoặc hematocrit máu.

    Chỉ định:

    • Đánh giá mức độ tiến triển của phản ứng viêm nhất là đổi với bệnh lý mãn tính như bệnh lý ruột do viêm, viêm khớp và các bệnh tự miễn.
    • Đánh giá một nhiễm trung mới như trong viêm ruột thừa và các tình trạng sau mổ.
    • Theo dõi đáp ứng với điều trị của các tình trạng bệnh lý nhiễm trùng (nhất là nhiễm trùng do vi khuẩn) và viêm.
    • Protein phản ứng C siêu nhạy (hs – CRP) là một yếu tố chính gây tình trạng xuất hiện và đứt rách mỏng ở mạch.
    • Thăng nồng độ hs –CRP dự báo bệnh nhân có nguy cơ tăng vác sự cố. Vì vậy xét nghiệm này được dùng để đánh giá các nguy cơ bị các sự cố tim mạch khi nó được làm đồng thời với các xét nghiệm đanhgs giá nguy cơ mạch vành khác như định lượng nồng độ cholesterol máu.

    Giá trị bình thường:

    CRP để đánh giá tình trạng viêm:

    Giới hạn bình thường 0 -10 mg/dl hay <10mg/l

    * Hs –CRP: để đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch:

    • < 1.0 mg/l: nguy cơ thấp
    • 1,0-3,0 mg/l: nguy cơ trung bình
    • >3.0 mg/l: nguy cơ cao nhất

    * Tham chiếu (menthod menu – Cobas C311 – C502)

    Tăng nồng độ protein phản ứng C (CRP) gặp trong:

    • Viêm tụy cấp;
    • Viêm ruột thừa ;
    • Nhiễm trùng do vi khuẩn;
    • Bỏng;
    • Tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng;
    • Bệnh lý ruột do viêm (ví dụ: viêm loét đại tràng);
    • Viêm khớp dạng thấp tiến triển;
    • Tình trạng nhiễm trùng nặng (sepsin);
    • Bệnh lupus ban đỏ hệ thống;
    • U lympho;
    • Nhồi máu cơ tim;
    • Bệnh lý viêm của tiểu khung chung;
    • Viêm động mạch tế bào khổng lồ;
    • Lao tiến triển.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Tìm hiểu rượu thuốc hay cho người trung niên

    Theo y học cổ truyền, rượu là vị thuốc hay có tác dụng thông kinh lạc, điều hòa khí huyết, dùng ngoài để xoa bóp tiêu sưng giảm đau…

    Tìm hiểu rượu thuốc hay cho người trung niên. Ảnh minh họa.

    Rượu có vị cay nóng, hơi ngọt, đắng, tính ôn, đi vào 12 kinh lạc. Tác dụng của thuốc có thể kể đến như: thông kinh lạc, điều hòa khí huyết, dẫn thuốc đi vào một số tạng phủ để chữa bệnh, dùng ngoài để xoa bóp tiêu sưng giảm đau…

    Rượu được nấu bằng gạo nếp với men rượu, kết hợp với các vị thuốc Đông y có thể kể đến như: xuyên khung, đại hồi, nhục quế, cao lương khương… là thứ rượu tốt có nhiều chất bổ dưỡng.

    Tuy nhiên theo thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, rượu cần được sử dụng đúng liều lượng, không nên dùng quá liều do rượu vẫn có độc tính gây hại cho sức khỏe.

    Rượu nên được uống ở tuổi trung niên và người cao tuổi. Bởi ở tuổi thanh niên dương khí còn vượng, uống rượu sớm làm tản dương khí dễ làm tổn thương thận khí.

    TOP rượu thuốc dành cho tuổi trung niên

    Rượu thuốc 1: Rượu thuốc dành cho người đang ở lứa tuổi trung niên thận dương hư; mắc chứng liệt dương xuất tinh sớm, di tinh:

    – Dùng bài Thập bổ hoàn gồm: lộc nhung loại tốt 1 cặp, thỏ ty tử 160g, mạch môn 80g, ngũ vị tử 40g, ngưu tất 160g, hoài sơn 160g, câu kỷ tử 160g, đỗ trọng (sao muối) 160g,  sơn thù 160g, thục địa 320g.

    – Cách dùng: Lộc nhung tươi đã bào chế thái lát ngâm với 3 lít rượu (ngâm riêng); thuốc Đông y ngâm với 5 lít rượu (ngâm riêng). Sau 60 ngày lấy 2/3 rượu thuốc, 1/3 rượu nhung trộn lẫn với nhau. Ngày uống 2 lần  mỗi lần uống 30ml lúc ăn trưa và ăn tối. Không uống vào buổi sáng làm tản dương khí.

    Kiêng kỵ: Người mắc chứng cường dương và người âm hư hỏa vượng không được dùng. Trường hợp huyết nhiệt, người gan nóng thì không được ngâm rượu mà làm viên hoàn mật ong dùng.

    Rượu thuốc 2: Rượu thuốc dành cho người cao tuổi có tác dụng tiêu thực, bồi bổ khí huyết:

    – Dùng bài Thập toàn đại bổ hay còn gọi là bài Bát trân thang gia vị, bài Thiên kim tán gồm: nhân sâm 12g, cam thảo 4g, chích hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g, bạch thược 12g, đương quy 16g, thục địa 16g, xuyên khung 8g, nhục quế 4g, phục linh 12g, cho thêm đại táo 12g, mỗi lần dùng 3 thang ngâm với 3 lít rượu, sau 20-30 ngày là dùng được. Ngày uống 30 ml vào buổi tối trước khi ăn. Bài thuốc có tác dụng tiêu thực, bồi bổ khí huyết, phù hợp với người cao tuổi.

    Nhân sâm trong rượu thuốc hay

    Kiêng kỵ: Không dùng cho người huyết nhiệt, gan nóng, tăng huyết áp, hay mẩn ngứa. Người không có bệnh, uống để bồi bổ sức khỏe có thể uống đều trong năm.

    Rượu thuốc 3: Rượu thuốc dành cho độ tuổi thanh xuân mắc chứng lãnh cảm tình dục do thận dương hư, thận khí kém tinh khí không đủ:

    – Dùng bài Thập tinh hoàn: lộc nhung 1 bộ, ba kích 60g, bạch truật 80g, cúc hoa 20g, bá tử nhân 30g, nhân sâm 100g (nên dùng sâm cao ly để đảm bảo an toàn) thạch hộc 60g, ngũ gia bì 60g, thỏ ty tử 80g, nhục thung dung 80g.

    – Cách dùng: Lộc nhung tươi sau khi bào chế ngâm với 2 lít rượu; các vị thuốc còn lại ngâm với 3 lít rượu sau 30 ngày rót ra trộn lẫn 1/3 rượu nhung, 2/3 rượu thuốc uống mỗi tối 30 ml trước khi ăn hoặc vừa ăn vừa uống.

    Lưu ý: Đối với phụ nữ và người không uống được rượu thì có thể tán bột làm viên hoàn mật ong mỗi viên 5 g, ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 2 viên trước khi ăn sáng và ăn tối.

    Rượu thuốc 4: Rượu thuốc dành cho người mắc chứng phong hàn: đau nhức các khớp, đau khắp mình mẩy, ăn ngủ kém, cơ thể nặng nề mệt mỏi, hay đi tiểu ban đêm:

    – Dùng bài Thập cửu vị hoàn gia giảm: nhân sâm 12g, đan sâm 12g, sinh địa 16g, chỉ thực 8g, đại hoàng 8g, huyền sâm 12g, mộc hương 6g, ngưu tất 8g, ngũ gia bì 12g, khương hoạt 8g, mạch môn (bỏ lõi) 8g, phục thần  12g, quế tâm 8g, ý dĩ 12g, từ thạch 8g, bạch thược 12g, tùng tử nhân 12g, binh lang 12g.

    – Cách dùng: Các vị thuốc trên ngâm với 2 lít rượu, sau 30 ngày là dùng được, mỗi ngày uống 2 lần trước bữa ăn, hoặc trước khi ăn tối và trước khi đi ngủ.

    Lưu ý: Người bị tăng huyết áp, mắc tim mạch, người gan nóng hay nổi mụn ngứa, người gầy yếu suy nhược, cơ thể kém không dùng.

    Những thông tin trên mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy bạn nên thăm khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện và điều trị nếu có vấn đề về sức khỏe.

    Ngoài ra bạn có thể tham gia group Hội Nhà Thuốc – Quầy Thuốc Chữa Bệnh Việt Nam để cập nhật những thông tin về thuốc cũng như điều trị các bệnh lý bằng thuốc.

    Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Sinh Sản - Tình Dục Học

    Phát hiện sớm và phẫu thuật điều trị u xơ tử cung

    U xơ tử cung là nguyên nhân hàng đầu gây vô sinh hiếm muộn ở nữ giới. Để có thể thoát khỏi chúng, phẫu thuật là giải pháp hàng đầu mang lại hiệu quả hiện nay.

      Phát hiện sớm và phẫu thuật điều trị u xơ tử cung

      Nhắc đến mổ u xơ tử cung, nhiều chị em e ngại và trì hoãn khi sợ đau, sợ sẹo, sợ ảnh hưởng đến chuyện con cái. Thậm chí có người cho rằng, đến tuổi mãn kinh, u xơ tử cung sẽ tự mất đi. Tuy nhiên, các chuyên gia Sinh sản – Tình dục học cho biết, việc trì hoãn điều trị u xơ tử cung trong thời gian dài sẽ khiến cho các khối u ngày càng lớn, gây ra các biến chứng như: Đau vùng chậu, kinh nguyệt thất thường: chậm kinh, rong kinh… Tình trạng này kéo dài khiến cho người bệnh phải chịu đựng những cơn đau vùng chậu liên tục, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cũng như sinh hoạt hàng ngày của người bệnh.

      Mổ u xơ tử cung có cần thiết không?

      U xơ tử cung ảnh hưởng đến khả năng thụ thai và sinh con của người phụ nữ

      Tình trạng kinh nguyệt thất thường còn khiến cho cuộc sống sinh hoạt vợ chồng bị đảo lộn, ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý cũng như hạnh phúc gia đình. Chưa kể tình trạng chảy máu kinh nguyệt nặng trong thời gian dài có thể dẫn tới thiếu máu nghiêm trọng.

      Đặc biệt, sự phát triển của u xơ còn làm thay đổi lớp nội mạc tử cung khiến trứng đã thụ tinh gặp khó khăn khi làm tổ trong lòng tử cung. Trường hợp u xơ có kích thước lớn ở cổ tử cung, vòi tử cung sẽ cản trở tinh trùng gặp trứng để thụ tinh.

      Thậm chí, ngay cả khi đã có thai, u xơ tử cung cũng làm thai nhi khó phát triển bình thường. Trường hợp, các thai phụ mắc u xơ tử cung sẽ dẫn đến tình trạng dễ bị sảy thai, sinh non và các biến chứng sinh đẻ khác.

      Do đó, để tránh những biến chứng nguy hiểm, các bác sĩ chuyên khoa sản đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, người bệnh u xơ tử cung cần được tư vấn điều trị bằng phương pháp mổ bóc tách nhân xơ, bảo tồn tử cung, đảm bảo an toàn sức khỏe.

      Hình ảnh một ca phẫu thuật u xơ tử cung

      Trường hợp nào cần phẫu thuật mổ u xơ tử cung?

      Người bệnh cần được phẫu thật mổ u xơ tử cung để tránh những biến chứng nguy hiểm trong các trường hợp như:

      • Khối u xơ lớn gây chèn ép niệu quản, làm thận ứ nước
      • U xơ tử cung nằm dưới niêm mạc
      • U xơ cổ tử cung gây ảnh hưởng tới chu kỳ kinh nguyệt, gây ra các hiện tượng như rong kinh, kinh nguyệt không đều.
      • U xơ tử cung nằm trong dây chằng rộng
      • Trường hợp khối u có kích thước lớn hơn 5cm
      • Nghi ngờ xuất hiện khối u ác tính.

      Các phương pháp nào mổ u xơ tử cung?

      Phẫu thuật mổ u xơ tử cung là phương pháp điều trị đơn giản nhằm loại bỏ khối nhân xơ, giữ lại buồng tử cung, bảo toàn khả năng sinh sản cho người phụ nữ. Hiện phương pháp này cũng được áp dụng cho nhiều bệnh học chuyên khoa khác bởi các kỹ thuật sau:

      – Nội soi: Kỹ thuật này được thực hiện bằng cách tạo một đường nhỏ ngay dưới rốn và đưa ống nội soi (có gắn camera và nguồn sáng) để quan sát rõ tử cung và xác định vị trí khối u. Sau đó bác sĩ sẽ tạo ra một hoặc hai vết rạch nhỏ khác để đưa dụng cụ phẫu thuật vào nhằm cắt bỏ khối u xơ.

      – Mổ mở: bác sĩ sẽ thực hiện tạo một vết cắt ở thành bụng, qua đó thực hiện phẫu thuật cắt bỏ u xơ tử cung. Với kỹ thuật khâu thẩm mỹ vết mổ sẽ giúp hạn chế tối đa nguy cơ để lại sẹo.

      Trong đó, phẫu thuật nội soi u xơ tử cung bằng robot được đánh giá là phương pháp ưu việt hàng đầu hiện nay với u xơ tử cung.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Hỏi Đáp Bệnh Học

      Bị đau mắt đỏ nên dùng thuốc gì mau khỏi nhất?

      “Bé nhà tôi khoảng 2 hôm nay mắt có triệu chứng đau nhức, mắt màu đỏ và hay chảy nước mắt. Có phải bé nhà tôi bị bệnh đau mắt khóc và chữa như thế nào?”

        Bị đau mắt đỏ nên dùng thuốc gì mau khỏi nhất?

        Bệnh đau mắt là căn bệnh thường gặp mỗi khi mùa hè đến kéo dài đến cuối thu nên đây cũng là căn bệnh được Hỏi đáp bệnh học nhiều nhất trên phương tiện truyền thông. Đau mắt đỏ hay còn được gọi với tên khác là viêm kết mạc bắt nguồn từ nguyên nhân nhiễm viruts, vi khuẩn hoặc phản ứng dị ứng…Mặc dù bệnh đau mắt không ảnh hưởng đến thị lực nhưng bạn nên đi khám khi thấy các biểu hiện mắt: đỏ một hoặc cả hai mắt, cảm giác có sạn ở trong mắt, ngứa một hoặc cả hai mắt, rỉ dịch ở một hoặc hai mắt và chảy nước mắt.

        Bệnh đau mắt nên dùng thuốc gì?

        Đau mắt đỏ là bệnh thường gặp do viut gây ra và hiện nay chưa có thuốc diệt vi-rút gây đau mắt đỏ và theo các bác sĩ giảng dạy tại Cao đẳng Y Dược cho biết các loại thuốc như zovirax, acyclovir,… chỉ làm giảm sự sinh sôi của vi-rút mà không có tác dụng điều trị triệt để.

        Thuốc kháng sinh: Khi bị bệnh học chuyên khoa đau mắt, bạn có thể dùng kháng sinh tra, nhỏ tại chỗ, kháng sinh phổ rộng để phòng ngừa nhiễm trùng. Một số loại kháng sinh mà bạn có thể dùng như: polymycine B (cebemycine), tobramycine 0.3% (tobrex, toeycine), neomycine và quinolone (oflovid, okacin, vigamox).

        Nước muối sinh lý: khi bị bệnh đau mắt đỏ bạn có thể sử dụng muối sinh lý 0,9%, việc sử dụng muối sinh lý có tác dụng trong việc rửa trôi mầm bệnh, rửa trôi chất tiết và gỉ mắt và làm dịu mắt. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu của bệnh bạn không nên dùng các chế phẩm bôi trơn mắt có độ nhớt quá cao như celluvisc hay liposic.

        Thuốc nhỏ mắt có cortizol: Trong nhiều trường hợp viêm kết mạc dịch, thuốc nhỏ mắt có cortizol như polydexa hay clodexa dùng sau ngày thứ 5 kể từ lúc phát bệnh sẽ làm bệnh diễn biến theo chiều hướng tốt. Tuy nhiên nhiều trường hợp thuốc nhỏ mắt có cortizol gây nhiều tai biến, bệnh nặng hơn do một số nguyên nhân kháng sinh không đủ hiệu lực che chở nhiễm khuẩn hay chẩn đoán nhầm. Chính vì vậy bạn không nên sử dụng các sản phẩm có cortizol nếu có sự chỉ định của thầy thuốc chuyên khoa mắt.

        Bệnh học chuyên khoa đau mắt là một bệnh rất dễ lây từ đối tượng bị bệnh sang đối tượng không bị bệnh. Chính vì vậy khi bị bệnh đau mắt đỏ, bạn nên cách ly và điều trị đến khi khỏi hẳn; không nên tới những nơi tập trung đông người như bệnh viện, trường học…vệ sinh cá nhân sạch sẽ bằng xà phòng, nhất là bàn tay bạn nên rửa nhiều lần bằng xà phòng, nước muối nhiều lần trong ngày.

        Không nên dùng thuốc gì khi bị bệnh đau mắt đỏ

        Một trong những phương pháp mà nhiều người vẫn áp dụng nhưng không biết được tác hại của chúng đó là xông, đắp lá lên mắt. Cac phương pháp xông lá trầu không, lá tre, lá dâu,… tuy làm cho người bệnh cảm giác dễ chịu nhưng không hề làm bệnh thuyên giảm, thậm chí có thể gây bỏng mắt, xuất huyết dưới kết mạc, trợt giác mạc và sưng nề hơn sau khi xông lá. Vì vậy, bạn không nên áp dụng các phương pháp trên để điều trị bệnh mà cần đến khám tại các cơ sở y tế chuyên khoa để được tư vấn và điều trị kịp thời.

        Đau mắt đỏ là bệnh thường gặp nhưng không phải ai cũng biết cách phòng ngừa và điều trị bệnh đau mắt an toàn. Chính vì vậy, mỗi khi bệnh đau mắt bạn nên đến bệnh viện để được các bác sĩ tư vấn và kê đơn theo tình trạng của người bệnh.

        Nguồn: Benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Thường Gặp

        Kiến thức quan trọng về bệnh dại

        Bệnh dại hiện chưa có thuốc đặc trị vì vậy chúng ta cần phải hiểu rõ và có kiến thức về bệnh dại trong phòng ngừa và điều trị bệnh

          Tìm hiểu về bệnh dại và mức độ nguy hiểm của bệnh

          Bài viết sau sẽ cung cấp đến độc giả kiến thức cơ bản về bệnh dại từ các chuyên gia.

          Bệnh dại là gì?

          Theo Bệnh học bệnh dại là bệnh nhiễm trùng do virus dại gây ra. Bệnh nhân bị nhiễm virus dại sau khi bị động vật đã nhiễm bệnh dại tấn công (thường là do động vật hoang dã hoặc thú nuôi trong nhà như chó mèo). Khi bị động vật cắn và xuất hiện các dấu hiệu của bệnh dại thì nguy cơ tử vong rất cao. Vì vậy, nếu nhận thấy mình có nguy cơ mắc bệnh dại, bệnh nhân nên tiêm phòng bệnh dại trước khi xuất hiện triệu chứng.

          Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh dại

          Thời gian từ lúc nhiễm virus đến khi có triệu chứng khoảng từ 35 tới 65 ngày, có thể là sốt, nhức đầu, kiệt sức, chán ăn, buồn nôn, đau hoặc tê chỗ vết cắn…tiếp theo sẽ xuất hiện triệu chứng ở hệ thần kinh như bị kích động, lú lẫn và lo lắng hoặc hiếu động thái quá, mất ngủ, ảo giác, sợ nước, co giật cơ thậm chí tê liệt…

          Nếu bệnh dại không được phát hiện và điều trị sớm ngay sau khi bệnh nhân bị nhiễm thì hầu như có thể dẫn đến hôn mê, co giật và tử vong, thường từ 4 đến 7 ngày sau khi các triệu chứng bắt đầu trở nặng.

          Nguyên nhân gây ra bệnh dại

          Nguyên nhân gây bệnh dại là do một loại vi virus có tên là rhabdovirus cư trú trong nước bọt của những động vật bị bệnh dại. Động vật nhiễm bệnh sẽ lây nhiễm cho động vật khác hoặc con người thông qua vết cắn hoặc bệnh dại có thể được lây nhiễm qua sự tiếp xúc nước bọt với vết thương hở hoặc niêm mạc miệng, mắt (bệnh có thể lây nhiễm nếu động vật bị nhiễm bệnh liếm vết thương trên da). Đây là một căn bệnh học chuyên khoa mà bạn cần đặc biệt chú ý.

          Vết xước nhỏ từ chó cũng có thể dẫn đến bệnh dại ở người

          Những người sống ở vùng sâu vùng xa, vắc xin không có sẵn ngay lập tức để tiêm phòng nếu bị cắn hoặc trẻ em dưới 15 tuổi là nhóm người dễ mắc bệnh dại nhất. Những người làm việc ở phòng thí nghiệm nơi thường xuyên tiếp xúc với virus dại cũng có nguy cơ mắc bệnh. Những nước kém phát triển như các quốc gia ở châu Phi và Đông Nam Á, người hay tiếp xúc với động vật hoang dã mang mầm bệnh dại, như thám hiểm hang động hoặc đi cắm trại cũng dễ có nguy cơ mắc bệnh.

          Điều trị hiệu quả bệnh dại

          Chẩn đoán bệnh: cần phải kiểm tra xem động vật tấn công bệnh nhân có bị nhiễm virus ẩn dại hay không. Tuy nhiên hiện tại vẫn chưa có cách nào khẳng định liệu con vật có truyền virus bệnh dại cho bạn sau khi cắn không. Vì vậy, điều trị để ngăn chặn virus bệnh dại lây nhiễm luôn được khuyến khích.

          Phương pháp điều trị bệnh dại

          Theo giảng viên trường cao đẳng dược Sài Gòn thì nếu bị động vật nghi nhiễm dại cắn, cần rửa sạch vết thương ngay lập tức với xà phòng, nước, hợp chất iot povidone hoặc những thuốc sát khuẩn tương tự. Sau đó, biện pháp chữa trị dựa sẽ vào nguy cơ của bệnh. Thông thường con vật đã cắn bệnh nhân cần được theo dõi trong vòng 10 ngày, nếu nó khỏe mạnh và không có dấu hiệu của bệnh thì không cần điều trị. Nếu con vật đó có triệu chứng của bệnh dại, thì bệnh nhân cần được điều trị bằng globulin miễn dịch dại ở người (HRIG) và vắc xin tế bào lưỡng bội chống bệnh dại ở người (HDCV).

          Globulin miễn dịch dại ở người được tiêm nửa liều ở gần vết thương và nửa liều còn lại vào cơ bắp. Vắc xin tế bào lưỡng bội chống bệnh dại ở người được tiêm 5 liều vào ngày: ngày đầu tiên, ngày thứ 3, ngày thứ 7, ngày thứ 14 và ngày thứ 28 tính từ mũi tiêm đầu tiên. Bệnh nhân cũng có thể được tiêm thêm một liều thuốc phòng chống uốn ván.

          Những thói quen giúp hạn chế diễn tiến của bệnh dại

          • Liên lạc với bác sĩ hoặc trạm xá địa phương và cơ quan kiểm soát động vật về vết thương của bạn sau khi bị động vật cắn.
          • Động vật tấn công người cần được bắt giữ và cách ly, song song với việc theo dõi trong 10 ngày để xem xét những dấu hiệu, triệu chứng của bệnh dại.
          • Gọi ngay cho bác sĩ nếu bệnh nhân có những phản ứng (ví dụ như đau, sưng tấy, dị ứng, ngứa…) khi tiêm vắc xin phòng bệnh dại.
          • Tuân thủ theo liệu trình của bác sĩ, không từ bỏ giữa chừng quá trình tiêm vắc xin.

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          Tìm hiểu về bệnh galactosemia

          Bệnh galactosemia là gì? Nguyên nhân nào gây ra bệnh galactosemia đang là câu hỏi thu hút sự quan tâm của nhiều người hiện nay.

            Bệnh galactosemia là gì?

            Bệnh galactosemia là gì?

            Bệnh galactosemia là bệnh làm cho cơ thể bạn không thể tiêu hóa được đường galactose, một loại đường đơn giản có trong các thực phẩm từ sữa. Đây là một chứng rối loạn di truyền trong gia đình.

            Khi bạn ăn các sản phẩm từ sữa, các men trong cơ thể sẽ phá vỡ đường lactose thành galactose và glucose. Người mắc bệnh galactosemia không thể hấp thu được bất kỳ loại sữa nào từ người hoặc động vật. Chính vì vậy, phải cẩn thận với việc ăn các loại thực phẩm có chứa galactose, vì khi cơ thể không thể tiêu thụ đường galactose sẽ khiến galactose tích tụ quá nhiều trong máu và dẫn đến vấn đề về bệnh học chuyên khoa và sức khỏe nghiêm trọng nếu không điều trị kịp thời

            Phân loại bệnh galactosemia:

            • Galactosemia thể cổ điển và các biến thể lâm sàng (hay galactosemia tuýp 1): rối loạn chuyển hóa di truyền hiếm gặp;
            • Galactosemia kiểu durate: phổ biến hơn nhiều so với galactose biến thể cổ điển;
            • Thiếu Galactokinase (hay galactosemia tuýp 2);
            • Thiếu men Epimerase (hay galactosemia tuýp 3).

            Nguyên nhân nào gây ra bệnh galactosemia?

            Bệnh galactosemia không phải bệnh thường gặp mà là do di truyền gen đột biến từ cha mẹ sang con, nhưng bản thân các bậc cha mẹ có thể không bị mắc phải bệnh này. Có khả năng là bố mẹ mỗi người mang một gen lặn gây bệnh trên nhiễm sắc thể thường và di truyền gen lặn trên sang con.

            Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh galactosemia

            Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh galactosemia

            Trẻ mắc bệnh galactosemia thường không có biểu hiện triệu chứng rõ ràng khi mới sinh ra. Nhưng, sau một vài ngày hoặc sau khi uống sữa, bố mẹ có thể thấy bé bị vàng da, nôn mửa sớm và bé không tăng cân, tiêu chảy. Các triệu chứng thường gặp bao gồm: quấy khóc, ngủ lịm, co giật, kém ăn, nôn mửa, da vàng…

            Trẻ em sau sinh khi sinh ra được chẩn đoán mắc bệnh galactosemia dù có chế độ ăn uống phù hợp với tình trạng bệnh nhưng vẫn có nguy cơ bị biến chứng lâu dài như: suy thận, gan to, đục thủy tinh thể, chậm phát triển các vận động phức tạp và tinh tế…

            Cách chuẩn đoán bệnh galactosemia

            Để chuẩn đoán bệnh galactosemia thì xét nghiệm máu là phương pháp thường được thực hiện trong tuần đầu tiên sau khi trẻ sinh ra, đây cũng là một phần của sàng lọc sơ sinh chuẩn.

            Các xét nghiệm để kiểm tra bệnh galactosemia bao gồm:

            • Cấy máu xem có nhiễm khuẩn không;
            • Hoạt động của các enzyme trong tế bào hồng cầu;
            • Ketone trong nước tiểu;
            • Chẩn đoán trước khi sinh bằng cách đo trực tiếp các enzyme galactose-1-phosphate uridyl transferase.

            Kết quả thử nghiệm có thể cho thấy:

            • Axit amin trong nước tiểu hay huyết tương;
            • Dịch trong bụng;
            • Gan lớn;
            • Đường huyết thấp;

            Nếu một người phải chuẩn đoán bệnh galactosemia thì các thành viên khác trong gia đình trước khi muốn có con cũng nên được tư vấn về di truyền.

            Nguồn: benhhoc.edu.vn

            Chuyên mục
            Y Học Cổ Truyền

            Thầy thuốc y học cổ truyền hướng dẫn trị viêm tắc tĩnh mạch

            Viêm tĩnh mạch là căn bệnh nguy hiểm. Việc điều trị căn bệnh này cũng không phải là điều dễ dàng nếu không bắt chuẩn tình trạng bệnh.

            Thầy thuốc y học cổ truyền hướng dẫn trị viêm tắc tĩnh mạch

            Nguyên nhân gây viêm tĩnh mạch là gì?

            Theo các thầy thuốc tư vấn trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, nguyên nhân gây bệnh viêm tắc tĩnh mạch do người bệnh cảm thụ hàn thấp; thận khí hư tổn; mạch lạc bị nghẽn tắc khí huyết không được lưu thông; tổ chức bì phu cơ nhục không được nuôi dưỡng gây nên bệnh; do hàn và thấp ứ đọng lâu ngày làm cản trở vận hành của kinh mạch, khí huyết; do người bệnh ăn nhiều chất béo mỡ hoặc hút thuốc, nghiện rượu là những yếu tố thuận lợi để phát sinh bệnh hoặc gười bệnh bị ứ đọng, nhiễm độc.

            Bài thuốc điều trị viêm tắc tĩnh mạch bằng Y học cổ truyền

            Phép điều trị ôn kinh, tán hàn, hoạt huyết, thông lạc

            Biểu hiện: Người mệt mỏi, thích ấm sợ lạnh, sắc mặt tái nhợt, chi mắc bệnh lạnh sắc da tái nhợt, tê dại đau, cẳng chân, tay hay giật, chườm nóng hoặc đắp ấm dễ chịu, đau mỏi tăng dần, nhiều khi đang đi phải đứng lại vì đau (đau cách hồi), đầy bụng hoặc sôi bụng, đại tiện lỏng, tiểu tiện trong; lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng; Mạch trầm trì vô lực.

            Bài thuốc: Đào hồng tứ vật thang gia giảm: xích thược 12g, đương quy 12g, đào nhân 10g, quế chi 8g, hồng  hoa 8g, đan sâm 12g, tang ký sinh 16g, ngưu tất 16g, bạch giới tử 8g, xuyên luyện tử 12g, sinh hoàng kỳ 12g, hắc phụ tử 10g, bào khương 8g.

            Cách dùng: Các vị trên sắc với 2.000ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 200ml.  Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần.

            Phép điều trị hoạt huyết khứ ứ, hành khí giải uất

            Biểu hiện: Sắc mặt tối sạm, tinh thần bứt rứt, dễ nóng nảy, ủ rũ, đêm đau tăng, chân hoặc tay lạnh, sắc da thâm tím, khô; chất lưỡi đỏ hoặc tím thâm. Mạch trầm tế.

            Bài thuốc: Thông mạch hoạt huyết thang: hoàng kỳ 16g, đương quy 12g, sinh địa 12g, kim ngân hoa 10g, huyền sâm 12g, bồ công anh 10g, đan sâm 12g, tử hoa địa đinh 12g, hồng hoa 8g, một dược 10g, nhũ hương 10g, cam thảo 6g, diên hồ sách 8g.

            Cách dùng: Các vị trên sắc với 2.000ml nước, lọc bỏ bã lấy 200ml. Sắc uống ngày 1 thang chia làm 3 lần.

            Vị thuốc Hoàng kỳ trong bài thuốc điều trị Viêm tĩnh mạch

            Phép điều trị thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết thông lạc

            Biểu hiện: Người bứt rứt khó chịu, ù tai chóng mặt, sắc mặt sạm khô, chi mắc bệnh đen tím, sưng to mọng, tại chỗ bắt đầu lở loét hoại tử, đau liên tục, chảy nước hoặc chảy máu, mủ, chi phù da bóng; chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày. Mạch tế sác.

            Bài thuốc: Tứ diệu thang gia giảm: đương quy 12g, hoàng kỳ16g, kim ngân hoa 16g, đan sâm 12g, sinh cam thảo 6g, tử thảo nhung 12g, ngưu tất 12g, xích thược 12g, nhũ hương 10g, địa miết trùng 10g, một dược 10g, địa long 12g.

            Cách dùng: Các vị trên sắc với 2.000ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 200ml. Sắc uống ngày 1 thang chia làm 3 lần.

            Phép điều trị bổ khí dưỡng huyết, hoạt huyết thông lạc

            Biểu hiện: Người gầy yếu, mệt mỏi, ra nhiều mồ hôi, chi bị bệnh đau ít hoặc đỡ đau, máu hoặc nước vàng, vết loét lâu ngày chảy mủ, không liền miệng, da sắc vàng sạm; Chất lưỡi bệu, nhợt, mạch trầm tế vô lực.

            Bài thuốc: Cố bộ thang gia giảm: đương quy 12g, kim ngân hoa 16g, thạch hộc 12g, sâm cát lâm 10g, hoàng kỳ 16g, xuyên sơn giáp 10g, ngưu tất 12g.

            Cách dùng: Các vị trên sắc với 2.000ml nước, lọc bỏ bã lấy 200ml. Sắc uống ngày 1 thang chia làm 3 lần.

            Các bài thuốc trên chỉ mang tính chất tham khảo, bạn không nên tự ý sử dụng khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Vì vậy bạn nên đến các cơ sở y tế, phòng khám đông y uy tín để được khám và điều trị đúng cách.

            Ngoài ra bạn có thể tham gia group Hội Nhà Thuốc – Quầy Thuốc Chữa Bệnh Việt Nam để cập nhật những thông tin về thuốc cũng như điều trị các bệnh lý bằng thuốc.

            Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

            Chuyên mục
            Sinh Sản - Tình Dục Học

            Cha mẹ học cách chăm sóc trẻ tuổi dậy thì

            Tuổi dậy thì là bước chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn, là một trong những giai đoạn quan trọng trong phát triển thể chất và tinh thần. Khủng hoảng tuổi dậy thì là vấn đề gặp ở rất nhiều trẻ, ở nhiều gia đình.

            Những điều cần biết về tuổi dậy thì

            Đặc điểm của trẻ trong tuổi dậy thì

            Tuổi dậy thì được thường nằm trong khoảng từ 15-20 tuổi, nếu trẻ được nuôi dưỡng tốt thì có thể dậy thì sớm hơn khi 12-13 tuổi, càng ngày tỉ lệ dậy thì sớm càng cao. Đây là giai đoạn quan trọng về tăng trưởng sinh học, tâm sinh lý.

            Tốc độ phát triển cơ thể rất cao, nếu như ở lứa tuổi trước thường trẻ tăng được 5cm mỗi năm, nhưng trong 3 năm đầu dậy thì trẻ có thể tăng mỗi năm từ 9-10cm. Cân nặng cũng tăng nhanh, tuy nhiên mức tăng còn phụ thuộc nhiều vào chế độ ăn, chế độ vận động. Lớp mỡ dưới da phát triển, cơ bắp tăng sinh, phủ tạng phát triển làm cho trẻ có hình dáng biến đổi: Nam thì vai rộng, ngực nở, nữ thì tăng mỡ ở mông và vú tạo nên dáng vóc theo giới tính rõ rệt.

            Do vậy nhu cầu năng lượng trong thời gian này rất cao, dân gian gọi là “tuổi ăn, tuổi lớn”, dinh dưỡng cung cấp năng lượng, nguyên liệu cho quá trình tổng hợp chuyển hóa để cơ thể phát triển. Về sinh sản tình dục, các tuyến nội tiết sinh dục bắt đầu hoạt động gây nên những xáo trộn lớn cả về thể chất và tâm sinh  lý. Ở nữ, bắt đầu có dịch âm đạo tử cung to gấp 5 lần, buồng trứng to gấp đôi, xuất hiện sự rụng trứng và có kinh hàng tháng. Ban đầu kinh nguyệt thường ít, không đều và kèm theo đau bụng, nhưng sau 1-2 năm sẽ dần ổn định và đều đặn hơn. Sự rụng trứng và có kinh nguyệt đánh dấu thời điểm nữ giới có khả năng mang thai khi quan hệ tình dục.

            Ở nam giới, dương vật và bìu to ra, thâm đen và phủ đầy lông, long ban đầu mọc tại chỗ sau mọc lên cả phần dưới bụng. Trẻ bắt đầu có tinh dịch, xuất hiện nhiều trong đêm làm trẻ lo ngại, sau khoảng 1 năm thì tinh dịch có tinh trùng. Cùng với thay đổi sinh dục, trẻ cũng thay đổi giọng nói và mọc râu.

            Đến tuổi dậy thì con có những thay đổi về mặt tâm lý cũng như thể chất

            Tâm sinh lý tuổi dậy thì rất cần được quan tâm

            Những xáo trộn về cơ thể làm cho trẻ lo âu, sợ hãi và ngại ngùng nên cố gắng che dấu những thay đổi của mình để không khác những bạn xung quanh như: Trẻ ăn ít lại để đỡ to nhanh quá, nữ thì nịt chặt ngực, nam thì cạo râu. Trẻ còn có nhu cầu được khám sức khỏe vì đau bụng kinh hay xuất tinh về đêm. Thời kỳ này trẻ rất cần được người lớn quan tâm đế sức khỏe làm đẹp, giải thích cho trẻ biết những biểu hiện này là bình thường, bạn nào cũng sẽ phải trải qua. Hướng dẫn cho trẻ cách tự chăm sóc sức khỏe sinh dục về sử dụng băng vệ sinh, vệ sinh bộ phận sinh dục, tự bảo vệ trước hành vi quấy rối, xâm hại.

            Vấn đề sức khỏe thường gặp trong thời kỳ dậy thì

            Những vấn đề sức khỏe trong thời kỳ trước dường như đã lui lại về sau, trẻ tuổi này thường rất khỏe. Nên đôi khi gia đình thường lơ là tới sức khỏe của trẻ, cộng thêm trẻ ngại đi khám bệnh, vào bệnh viện, làm cho bệnh lý phát hiện thường ở giai đoạn nặng (Ung thư máu, ung thư gan, ung  thư hạch…)

            Tuổi dậy thì là đối tượng đứng trước nguy cơ cao nhất của các bệnh, vấn đề xã hội như: Nghiện hút, mang thai ngoài ý muốn, bệnh lây truyền qua đường tình dục, tai nạn giao thông, tự tử và những căn bệnh thường gặp. Vì thế, gia đình, nhà trường, xã hội cần có sự quan tâm thích đáng giúp trẻ khỏe mạnh về cả thể chất, tinh thần và xã hội. Giáo dục giới tính, nhân cách quan trọng không hề kém giáo dục kiến thức. Cha mẹ phải lắng nghe con, là bạn của con, là gia đình dang tay giúp đỡ con khi gặp những nghịch cảnh.

            Nguồn: benhhoc.edu.vn

            Exit mobile version