Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Điểm mặt những kẻ thù làm gia tăng nguy cơ sẩy thai ở mẹ bầu

Để có thể bảo vệ tốt cho con yêu của mình, ngay từ khi mang thai các bà mẹ nên dành thời gian tìm hiểu những nguyên nhân gây sẩy thai để từ đó có những biện pháp phòng tránh tốt nhất.

Những yếu tố làm gia tăng nguy cơ sảy thai

Tuổi tác của mẹ

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh, tuổi tác có vai trò vô cùng quan trọng đối với sức khỏe của mẹ và thai nhi. Do đó không sai khi nói tuổi tác cũng là một trong những nguyên nhân làm gia tăng nguy cơ sảy thai. Vì thế các bác sĩ, chuyên gia sinh sản luôn khuyến cáo phụ nữ nên mang bầu từ độ tuổi 25 – 30 vì đây là giai đoạn có lượng trứng khỏe nhất. Hơn nữa sức khỏe của phụ nữ giai đoạn này cũng là tốt nhất có thể bảo vệ được thai nhi tốt hơn. Những phụ nữa trên 35 tuổi có thai thường có nguy cơ sẩy thai cao hơ hoặc sinh non vì nhiều yếu tố.

Bệnh tật

Trong quá trình mang thai cơ thể người mẹ trở lên rất nhạy cảm và sức đề kháng yếu đi rất nhiều, lúc này nếu mẹ không bảo vệ tốt bản thân để cơ thể mắc phải một vài căn bệnh thường gặp như cảm cúm, thủy đậu, sốt, viêm tai… thì khả năng thai nhi bị dị tật là rất cao. Trong một vài trường hợp nghiêm trọng buộc phải bỏ thai nhi. Vì thế tốt nhất trước khi mang bầu mẹ nên dành thời gian đi khám sức khỏe sinh sản tổng thể cũng như tiêm phòng một vài mũi cần thiết để bảo vệ sức khỏe mẹ và bé.

Tiền sử sẩy thai

Trong thực tế có phụ nữ sảy thai theo thói quen, sảy liên tiếp nhiều lần sẽ dẫn tới vô sinh, khó có con. Nguyên nhân của tình trạng này là do tử cung của mẹ kém phát triển tử cung nhỏ, cổ tử cung nhỏ và dài, tử cung gấp và đổ ra sau hay u xơ tử cung, dị dạng tử cung, hở eo tử cung, bệnh lạc nội mạc tử cung… Ngoài ra còn do cơ thể mẹ giảm nội tiết Estrogen, Progesteron, cường hoặc thiểu năng tuyến giáp…

Vì vậy khi bị sẩy thai một lần cần tránh thụ thai và kết hợp điều trị cho tử cung bị thương tổn do sẩy thai được phục hồi bình thường rồi hãy quyết định có thai lại.

Trong quá trình mang thai mẹ bầu cần chuẩn bị thật cho tinh thần và sức khỏe

Những yếu tố tác động bên ngoài

Những yếu tố bên ngoài có tác động vô cùng lớn tới tình trạng sức khỏe của thai nhi và mẹ. Hầu hết các trường hợp mẹ bị các sang chấn, va chạm mạnh vào vùng bụng hoặc tập luyện thể dục thể thao mạnh trong thời kỳ mang thai đều có khả năng sẩy thai cao. Ngoài ra những phụ nữ có thói quen không tốt như thường xuyên sử dụng rượu bia, đồ uống có cồn, chất kích thích,làm việc với tần suất cao cũng đều gây nên tác động xấu với thai nhi.

Các sản phẩm làm đẹp

Các loại thuốc nhuộm tóc, hóa chất sơn móng tay, chân, son, nước hoa đều không tốt cho sức khỏe thai nhi vì thế trong quá trình mang bầu mẹ nên hạn tối đa việc sử dụng những sản phẩm làm đẹp này. Tốt nhất là không sử dụng.

Ngoài ra các mẹ cũng cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng vì dinh dưỡng đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển khỏe mạnh của trẻ. Những thực phẩm chứa nhiều thuốc trừ sâu, chất bảo quản và các hóa chất khác có thể gây khuyết tật bẩm sinh vì vậy nên lựa chọn thực phẩm một cách khôn ngoan.

Vì thế trong quá trình mang thai mẹ nến tránh những yếu tố gây hại để có thể bảo vệ con yêu khỏe mạnh trong thời gian 9 tháng 10 ngày.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Truy tìm thủ phạm gây băng huyết sau sinh

Băng huyết sau sinh là tai biến sản khoa nguy cơ cao nhất trong 24 giờ sau khi sinh. Đây cũng chính là một nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho sản phụ.

    Băng huyết sau sinh nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho sản phụ

    Vì sao lại có băng huyết sau sinh?

    Một trong những vấn đề mà sinh sản thường gặp đó là băng huyết sau sinh. Nguyên nhân bệnh được các bác sĩ xác định là do cơ tử cung yếu do đẻ nhiều lần, tử cung có sẹo mổ, u xơ tử cung, tử cung dị dạng, tử cung bị căng giãn quá mức vì đa thai, đa ối, thai to. Chuyển dạ kéo dài, nhiễm khuẩn ối. Sót rau trong buồng tử cung. Sản phụ suy nhược, thiếu máu, tăng huyết áp, nhiễm độc thai nghén. Tiền sử sẩy thai, nạo hút thai nhiều lần. Từng bị sót rau viêm niêm mạc tử cung. Sau đẻ non, xử lý thai lưu, đẻ nhanh, đặc biệt ở tư thế đứng. Dây rau ngắn, cuốn cổ nhiều vòng; lấy rau không đúng quy cách. Đỡ đẻ không đúng cách, cổ tử cung chưa mở hết mà sản phụ đã rặn… chúng đều được xác định là những nguyên nhân gây nên bằng huyết sau sinh.

    Khi bị băng huyết sau sinh cơ thể người mẹ thường bị chảy máu từ đường sinh dục ngay sau khi đẻ và sổ rau. Lượng máu chảy ra ngoài có thể nhiều hoặc ít, máu đỏ tươi hoặc đỏ bầm, máu cục hoặc máu loãng. Sản phụ có biểu hiện da xanh nhợt, mạch nhanh, huyết áp hạ, khát nước, chân tay lạnh, vã mồ hôi, choáng. Tùy thuộc vào mức độ mất máu và việc hồi sức, cầm máu có tích cực hay không, băng huyết sau sinh có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nhẹ khác nhau. Choáng do giảm thể tích tuần hoàn, đưa đến suy thận, suy đa cơ quan và tử vong. Là yếu tố thuận lợi của nhiễm trùng hậu sản. Băng huyết sau sinh có thể biến chứng lâu dài gây thiếu máu, viêm tắc tĩnh mạch, gầy ốm, rụng lông tóc, mất sữa, vô kinh, không thể có thêm con trong trường hợp phải cắt tử cung.

    Bị băng huyết sau sinh ăn gì để bảo vệ sức khỏe?

    Chế độ dinh dưỡng phù hợp cho người băng huyết sau sinh

    Để không bị băng huyết sau sinh cũng như không mắc một vài căn bệnh thường gặp ngay từ lúc mang bầu chúng ta cần chú ý nhiều đến chế độ ăn uống, bổ sung sắt để hạn chế khả năng phải truyền máu khi mắc tình trạng băng huyết sau sinh. Phụ nữ nên bổ sung chất sắt nếu họ có nguy cơ bị thiếu máu. Nên ăn những thực phẩm tươi, nhiều chất và những vitamin cần thiết cho thai nhi. Bên cạnh đó cần đi thăm khám sức khỏe định kỳ để kiểm tra cũng như nghe tư vấn của các bác sĩ về tình trạng sức khỏe.

    Sau sinh, sản phụ phải được nghỉ ngơi hoàn toàn, không làm việc nặng nhọc, không lo lắng quá mức, vì sản phụ vẫn có thể băng huyết muộn sau sinh, băng huyết sau sinh 1 tháng. Trong thời kỳ hậu sản, phụ nữ nên giữ gìn vùng kín thật sạch sẽ, không đặt bất kỳ vật gì vào âm đạo để tránh nhiễm trùng. Tuyệt đối không gần gũi vợ chồng nếu thấy còn ra sản dịch sau sinh để tránh nhiễm trùng.

    Việc tuân thủ đúng quy tắc cũng như chế độ ăn uống ngủ nghỉ hợp lý sẽ giúp các mẹ phòng tránh được băng huyết sau sinh và giúp đảm bảo tốt cuộc cống cho mẹ và bé về sau.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Thuốc giải rượu liệu có hiệu quả và an toàn?

    Sau khi uống rượu quá nhiều, có người sử dụng thuốc giải rượu để làm giảm các triệu chứng do rượu mang lại. Thực hư như thế nào hãy cùng tìm hiểu trong bài sau đây!

    Rượu cần được sử dụng đúng cách

    Quá trình chuyển hóa và đào thải sau khi dùng rượu

    Rượu là 1 dung dịch gồm nước và ethanol. Ngoài nước và ethanol, rượu còn chứa 1 lượng nhỏ các chất riêng biệt tùy theo mỗi nhà sản xuất để tạo ra màu sắc, hương liệu riêng biệt.

    Rượu vào cơ thể được hấp thụ hoàn toàn trực tiếp vào máu (20% ở dạ dày, 80% ở ruột non). Việc hấp thu rượu vào máu chậm hay nhanh còn tùy thuộc vào lúc đói hay lúc no, vì trường hợp lúc đói thì tốc độ hấp thu của rượu sẽ nhanh hơn.

    Sau khi được hấp thu, rượu vào máu và phân tán tại các mô tế bào, ví dụ như có thể tìm thấy trong dịch não tủy và tích tụ ở não. Vì vậy, bất cứ dịch sinh lý nào như nước tiểu, máu, hơi thở… đều có thể xác định nồng độ cồn.

    Rượu sẽ đào thải chủ yếu chuyển hóa qua gan, 1 số ít còn lại được đào thải qua mồ hôi hay nước tiểu,… Nhưng khi vào cơ thể rượu tác động chính tới gan và thần kinh trung ương. Cụ thể như sau:

    • Rượu tác động tới thần kinh trung ương: Điều này có nghĩa là rượu sẽ ức chế từ trên xuống, cụ thể là từ vỏ não, tiểu não, tủy sống và cuối cùng là trung tâm hành tủy. Do đó đây là lý do vì sao khi uống 1 lượng nhỏ rượu sẽ thấy dễ chịu, nhưng uống nhiều sẽ gây giảm khả năng phán đoán, hoa mắt, không làm chủ được hành vi của mình.
    • Rượu tác động tới gan: Gan chính là bộ phận trên cơ thể có chức năng thải độc, khi uống rượu, gan sẽ chuyển hóa giải độc rượu và đào thải ra khỏi cơ thể. Quá trình này hoạt động hiệu quả hơn khi có sự xúc tác của men NAD. Nguyên nhân quá trình này hoạt động hiệu quả hơn khi có sự xúc tác của men NAD là do gan sản xuất với số lượng hạn chế để có đủ khả năng chuyển hóa từ 7 -10g/giờ, vì vậy khi uống quá nhiều bia rượu gan không kịp sản xuất đủ lượng men để chuyển hóa giải độc rượu, rượu sẽ tích tụ và gây độc trong cơ thể, đặc biệt là gan. Về lâu dài gây ra các bệnh thường gặp về gan như viêm gan, xơ gan, nguy hiểm hơn là ung thư gan.

    Thuốc giải rượu liệu có hiệu quả và an toàn?

    Giải rượu uống gì để an toàn mà hiệu quả?

    Dù bạn uống ít hay nhiều rượu bia thì đó đều là chất độc có khả năng làm suy yếu các cơ quan trong cơ thể. Thuốc giải rượu chỉ có 1 số công dụng nhất thời, hiệu quả thấp và có thể mang tới các công dụng phụ, gây tương kỵ hoá học không tốt. Vì vậy giải rượu uống gì để an toàn mà hiệu quả?

    Theo đó, trường hợp phải uống rượu thì tốt nhất nên uống với liều lượng vừa phải, dừng đúng lúc. Không nên uống rượu bia hàng ngày và sau khi say nên nằm nghỉ ngơi, sử dụng 1 số loại nước dân gian như nước chanh, nước sắn dây để giải rượu hiệu quả.

    Sử dụng sắn dây để giải rượu rất tốt mà đem lại hiệu quả cao, bởi sắn dây có vị ngọt, tính bình do vậy khi sử dụng sẽ giúp giải cơ, làm ra mồ hôi nhiều cũng như giải độc.

    Người bị say có thể giải rượu bằng cách cho uống nước vắt từ củ sắn dây thêm ít muối; hoặc lấy nước sôi rồi bỏ thêm 1 ít bột sắn dây và ít muối, khuấy đều rồi uống giải rượu.

    Ngoài ra cũng có thể vắt nước lá dong để uống giải rượu. Bởi các cách dân gian này rất an toàn, hiệu quả, bảo vệ gan, thận trước tác hại của rượu.

    Tóm lại, rượu bia uống nhiều sẽ không tốt cho sức khỏe, người uống rượu khi có biểu hiện ngộ độc rượu cần tới bệnh viện ngay để được xử trí kịp thời, ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm tới sức khỏe.

    *Thông tin tham khảo từ Bệnh viện Vinmec

    Chuyên mục
    Bệnh Thận Tiết Niệu

    Bệnh Sỏi Thận – Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Hướng Điều Trị

    Bệnh sỏi thận do nhiều nguyên nhân nhưng có bốn nguyên nhân chính là không ăn bữa sáng, không uống đủ nước, không vận động và ăn nhiều dầu mỡ. Nó gây ra biến chứng nguy hại cho bệnh nhân. Bệnh sỏi thận chiếm khoảng 45% trong tổng số bệnh thận tiết niệu.

      Bệnh sỏi thận là bệnh khá phổ biến

      Nguyên nhân, triệu chứng sỏi thận

      • Nguyên nhân gây sỏi thận: Sỏi thận do nhiều nguyên nhân và nhiều yếu tố tạo ra.

      – Nhiễm trùng đường tiết niệu

      – Tổn thương ở vùng dưới liên bào của gai thận( trong trường hợp bị nhiễm trùng hay ngộ độc ) hình thành một đám vôi và sỏi sẽ hình thành từ đám vôi đó.

      – Nước tiểu bị ứ đọng lâu sẽ gây nhiễm trùng và sinh sỏi.

      – Do rối loạn chuyển hoá các chất Oxalat, Urats, đặc biệt là rối loại chuyển hoá canxi. Can xi tăng quá mức bình thường trong nước tiểu. Tăng can xi do chế độ ăn hoặc do rối loạn tuyến nội tiết, nhất là do cường tuyến cận giáp trạng.

      -Thiếu vitamin A: Tạo điều kiện làm sừng hoá tổ chức liên bào đài để thận.

      • Triệu chứng khi bị sỏi thận:

      Cơn đau quặn là dấu hiệu điển hình của bệnh sỏi thận

      • Cơn đau quặn thận điển hình:

      – Đau quặn ở một bên vùng thắt lưng, xuyên ra trước lan dọc theo đường đi của niệu quản rồi tận cùng ở cơ quan sinh dục ngoài. Cơn đau thường xuất hiện sau lao động nặng hoặc đi xa.

      – Kèm với cơn đau bệnh nhân có thể đái buốt, đái rắt hoặc đái máu. Nôn và buồn nôn.

      – Cơn đau sẽ hết khi bệnh nhân đái ra sỏi hoặc giảm đau khi được nghỉ ngơi.

      • Đái ra máu:

      – Đái ra máu toàn bãi.

      – Xuất hiện ngay sau cơn đau quặn thận và giảm dần khi bệnh nhân nằm nghỉ.

      – Hay tái diễn sau hoạt động mạnh hoặc đi lại nhiều.

      • Đái ra mủ:

      – Đái ra mủ khi thận đã bị nhiễm trùng nặng. Bệnh nhân đái ra mủ nên nghĩ tới sỏi thận.

      Đái ra sỏi: ít gặp , nếu đái ra sỏi giúp chẩn đoán chính xác hơn.

      Điều trị sỏi thận

      Uống nhiều nước là cách phòng tránh và điều trị sỏi thận hiệu quả

      – Được áp dụng trong trường hợp sỏi nhỏ và có thể di động ra ngoài theo đường tự nhiên hoặc để phòng sỏi tái phát.

      – Chú ý chế độ ăn: ăn nhiều hoa quả, rau, sữa. Nên hạn chế ăn thịt hay thức ăn có nhiều Canxi (tuỳ theo loại sỏi).

      – Dùng từng đợt thuốc lợi tiểu đông và tây y.

      – Dùng kết hợp với thuốc tăng co bóp mạch như Prostigmin hoặc thuốc có tác dụng giãn cơ như Atropin hay Nospa.

      – Dùng kháng sinh trong những trường hợp có nhiễm khuẩn.

      Khi có dấu hiệu bị sỏi thận người bệnh nên đi khám để được bác sĩ chuẩn đoán và điều trị bệnh.

      Cách phòng bệnh sỏi thận

      – Cần tẩy giun, sán thường xuyên để tránh những rối loạn và chuyển hoá chất.

      – Đảm bảo chế độ ăn đủ các chất, hợp lý, thức ăn nên thay đổi.

      – Cho uống đủ nước với những bệnh nhân phải nằm lâu dài (liệt tuỷ, lao cột sống, gãy xương)

      Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Chuyên mục
      Bệnh Nội Khoa

      Bóc Tách Động Mạch Chủ – Những Điều Cần Biết

      Bóc tách động mạch chủ thường xuất hiện ở nam giới trên 50 tuổi và có tiền sử tăng huyết áp. Đây là sự thoát mạch của máu đi vào trong lớp giữa và dọc theo lớp áo giữa của thành động mạch chủ.

      Các bác sĩ chuyên bệnh nội khoa  sẽ chỉ định người bệnh điều trị phẫu thuật hoặc điều trị nội khoa tùy thuộc vào phần động mạch chủ bị tổn thương.

      1. Những đặc điểm chung của bóc tách động mạch chủ

      • Bóc tách động mạch chủ xuất hiện điển hình (hơn 85% bệnh nhân) với triệu chứng đau ngực cấp tính khu trú ở trước ngực và có thể đau lan ra sau lưng.
      • Căn cứ vào vị trí đau ngực, bác sĩ có thể đoán biết được đoạn động mạch chủ bị bóc tách.
      • Theo thống kê, có khoảng 70% bệnh nhân bóc tách đoạn lên của động mạch chủ có triệu chứng đau vùng trước ngực, khoảng 63% bệnh nhân bóc tách đoạn xuống của động mạch chủ bị đau sau lưng. Vị trí đau ngực thay đổi khi sự bóc tách diễn tiến từ đoạn ĐMC này đến đoạn ĐMC khác.
      • Bệnh nhân mô tả cảm giác đau như xé có thể kèm triệụ chứng buồn nôn, nôn ói, vả mồ hôi.
      • So với nữ giới thì tỉ lệ nam giới bị bóc tách động mạch chủ cao hơn, chiếm 66%, và đa phần xuất hiện ở những người lớn hơn 50 tuổi và có tiền sử tăng huyết áp. Tuy nhiên một nhóm bệnh nhân khác, trẻ tuổi hơn có yếu tố nguy cơ như bệnh mô liên kết, bệnh tim bẩm sinh và phụ nữ có thai cũng có thể gây bóc tách. Trên 30% bệnh nhân mắc hội chứng Marfan bị bóc tách động mạch chủ, và nguyên nhân bóc tách có thể xảy ra sau khi phẫu thuật tim hoặc nong vành.

      Phân loại Standfor chia bóc tách động mạch chủ thành 2 loại :

      + Type A: Bóc tách đoạn lên của động mạch chủ

      + Type B: Bóc tách đoạn xuống của động mạch chủ

      Phân loại DeBakey chia bóc tách động mạch chủ thành 3 nhóm:

      + Type I:bóc tách liên quan đến đoạn lên và đoạn xuống của ĐMC.

      + Type II: bóc tách chỉ liên quan đến đoạn lên của động mạch chủ

      + Type III: bóc tách chỉ liên quan đến đoạn xuống động mạch chủ.

      * Những biến chứng có thể có khi bị bóc tách động mạch chủ như: tổn thương van ĐMC, tắc nghẽn động mạch vành gây nhồi máu cơ tim cấp (thường tắc động mạch vành phải -> gây nhồi máu cơ tim thất phải), bóc tách liên quan đến động mạch cảnh gây đột quỵ, sự tắc nghẽn mạch máu cung cấp cho cột sống có thể gây liệt, bóc tách động mạch chủ xé vào khoang màng ngoài tim gây chèn ép tim cấp -> choáng tim và tĩnh mạch cảnh nổi ở tư thế 45 độ; chèn ép dây thần kinh quặt ngược thanh quản gây khan giọng; chèn ép hạch giao cảm cổ trên gây hội chứng Horner.

      * Sự phát hiện triệu chứng và các dấu hiệu lâm sàng khi thăm khám phụ thuộc vào vị trí bóc tách và sự diễn tiến của quá trình bóc tách động mạch chủ: có thể nghe được âm thổi tâm trương của hở van động mạch chủ do bóc tách gây tổn thương van; kèm tăng huyết áp và nhịp tim nhanh nhưng có khi bị tụt huyết áp. Khoảng 50% bệnh nhân giảm hoặc mất mạch khi bắt động mạch quay, mạch bẹn hoặc mạch cảnh. Khoảng 40% bệnh nhân có di chứng thần kinh.

      Bóc tách động mạch chủ có thể gây ra những biến chứng rất nguy hiểm.

      2. Chẩn đoán phân biệt bóc tách động mạch chủ

      – Chẩn đoán phân biệt phụ thuộc vào vị trí và diễn tiến của bóc tách động mạch chủ. Những nguyên nhân khác như tổn thương động mạch chủ ,nhồi máu cơ tim, vỡ thực quản, những nguyên nhân khác gây đột quỵ, tổn thương hoặc u cột sống, u dây thanh quản và những nguyên nhân gây chèn ép tim như viêm màng ngoài tim cũng cần được tầm soát. Một điện tâm đồ sẽ giúp chứng minh tổn thương động mạch vành, thường gặp nhất là động mạch vành phải.

      – Khi có nghi ngờ bóc tách động mạch chủ cần chụp ngay XQ tim phổi thẳng ,và theo thống kê thì bất thường trên XQ phổi thẳng chiếm 80% ở bệnh nhân bị bóc tách bao gồm bất thường ở cung ĐMC,dãn rộng trung thất ,đẩy lệch khí quản và phế quản chính hoặc thực quản,hoặc có tràn dịch màng phổi. Dấu hiệu canxi hoá có thể xuất hiện ở đoạn cuối cùng động mạch chủ. CT scanner có độ nhạy 83-100% và độ chuyên biệt 87-100% cho chẩn đoán bóc tách động mạch chủ. Chụp cắt lớp xoắn ốc có tiêm thuốc cản quang đạt độ nhạy cao nhất. Mặc dù chụp mạch máu xoá nền DSA là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bóc tách tuy nhiên đó là xét nghiệm hình ảnh học xâm lấn và có độ chuyên biệt 94% ,độ nhạy chỉ 88%, xét nghiệm này xác định rõ ràng về hình ảnh giải phẫu học của động mạch chủ và biến chứng do bóc tách gây ra. Ngoài ra siêu âm qua thực quản là một xét nghiệm rất có giá trị trong chẩn đoán bóc tách với độ nhạy 97-100% và độ chuyên biệt đạt 97 – 99%. Tuy nhiên, khi thực hiện những xét nghiệm này cần kết hợp với các phẫu thuật viên lồng ngực hoặc mạch máu.

      3. Điều trị bóc tách động mạch chủ

      – Tất cả bệnh nhân bị bóc tách ĐMC hoặc nghi ngờ bóc tách đòi hỏi hội chẩn cấp cứu phẫu thuật lồng ngực hoặc mạch máu và chụp ngay XQ tim phổi thẳng để hỗ trợ chẩn đoán. Thông thường tất cả bệnh nhân bóc tách đoạn lên động mạch chủ cần can thiệp phẫu thuật, và bóc tách đoạn đoạn xuống của động mạch chủ thường ổn định với điều trị nội khoa.

      – Lập đường truyền tĩnh mạch

      – Định nhóm máu và làm ngay phản ứng chéo ở những bệnh nhân nguy cơ vỡ động mạch chủ.
      – Điều trị hạ huyết áp để giảm áp lực động mạch và áp lực bóc tách: tốt nhất nên lựa chọn thuốc ức chế beta như esmolol 0,3mg/kg TM sau đó truyền tĩnh mạch duy trì với liều 0,05mg/kg/phút hoặc labetolol 20mg TM trong 2 phút sau đó liều 20-40mg TM trong 10phút. Mục tiêu điều trị duy trì nhịp tim khoảng 60-70 lần/phút.

      – Dùng thuốc giãn mạch như Nitroprusside bắt đầu liều 0,3 microgam/phút TM chỉ được sử dụng sau khi đã dùng ức chế beta hoặc ức chế canxi thích hợp mà lâm sàng vẫn chưa đáp ứng tốt.

      – Dùng thuốc hạ áp đường tĩnh mạch trong trường hợp bóc tách động mạch chủ cấp cứu để giảm đau và kiểm soát huyết áp duy trì huyết áp tâm thu mục tiêu khoảng 100-120mmHg, thậm chí có thể thấp hơn nhưng đòi hỏi duy trì tưới máu hiệu quả cho các cơ quan quản trọng như tim, não, thận.

      Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

      Chuyên mục
      Bệnh Nhi Khoa

      Sốt phát ban: Căn bệnh có thể gây tử vong cho trẻ em

      Sốt phát ban là bệnh thường gặp ở trẻ em, nếu không được chăm sóc và điều trị đúng cách sẽ dẫn đến những biến chứng vô cùng nguy hiểm, nguy cơ gây ra tử vong.

      Sốt phát ban là bệnh mà trẻ em hay mắc phải, đặc biệt là từ 6 – 36 tháng tuổi. Ở giai đoạn này, sức để kháng của trẻ rất kém vì hệ miễn dịch của trẻ chưa hoàn thiện trong khi lượng kháng thể tự nhiên của mẹ truyền sang đã giảm đi rất nhiều.

        Sốt phát ban thường gặp ở trẻ em từ 6 – 36 tháng tuổi

        Nguyên nhân gây ra sốt phát ban ở trẻ

        Sốt phát ban không chỉ xuất hiện một lần ở trẻ, tùy theo tình trạng sức khỏe và nguyên nhân gây bệnh mà có thể mắc phải một hay nhiều lần. Đa số những nguyên nhân gây ra sốt phát ban là những virus lành tính, và người bệnh sẽ tự khỏi sau 5 – 7 ngày được chăm sóc tốt.

        Nhiễm virus là nguyên nhân chính gây ra sốt phát ban, chiếm 70 – 80%, trong đó chủ yếu là do virus đường hô hấp  bao gồm: virus sởi, virus gây bệnh rubella, enterovirus, adeno virus, echo virus…, đây lý giải nguyên nhân trẻ bị sốt phát ban nhiều lần. Virus sởi và virus rubella là 2 loại virus thường gặp gây ra sốt phát ban. Bệnh do virus sởi gây ra là ban đỏ, bệnh do virus rubella gây ra là ban đào.

        Bệnh sốt phát ban là bệnh thường gặp và rất dễ lây nhiễm trong môi trường tập thể như trường học, nhà trẻ vì bệnh có thể lây lan qua đường hô hấp khi người bệnh nói chuyện, ho, hắt hơi, sẽ làm văng ra những giọt nước li ti có chứa virus, người bình thường hít phải có thể nhiễm bệnh.

        Triệu chứng của bệnh sốt phát ban ở trẻ

        Trong thời gian 1 tuần từ lúc bị nhiễm bệnh, trẻ bị sốt phát ban thường có các triệu chứng sốt nhẹ (37,5oC – 38oC ) hoặc sốt cao ( 39oC – 40oC) . Tùy theo nguyên nhân gây bệnh, người bệnh sau khi giảm sốt sẽ suất hiện các ban đỏ hoặc hồng. Ngoài ra cũng có các triệu chứng đi cùng như sổ mũi, ho, mắt bị đỏ, nhức mỏi toàn thân.

        Sốt phát ban có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho trẻ, đặc biệt là viêm phỏi và viêm não do virus sởi gây ra và những biến chứng nguy hiểm cho phụ nữ mang thai do virus rubella gây ra.

        Nổi ban sau khi hạ sốt là  triệu chứng điển hình của sốt phát ban

        Điều trị sốt phát ban cho trẻ tại nhà

        Quan trọng nhất phải biết hạ sốt đúng cách cho trẻ với liều lượng paracetamol hợp lý từ 10 – 15mg/kg cân nặng của trẻ, 4 – 6 giờ 1 lần. Sử dụng nước ấm lau cho trẻ khi thấy cần thiết, tránh tình trạng trẻ sốt cao, co giật.

        Khi trẻ ho nên sử dụng các loại thuốc ho thảo dược như rau tần, nước tắc chưng đường phèn, gừng hấp mật ong…

        Sử dụng nước mối loãng và khăn mềm để thông mũi cho trẻ, giúp trẻ có thể dễ dàng ăn uống.

        Cho trẻ ăn những thức ăn lỏng, mềm, dễ tiêu hóa, giàu dinh dưỡng và uống nhiều nước hơn bình thường. Nên uống nhiều nước trái cây giàu Vitamin C để tăng sức đề kháng.

        Với trẻ bị sốt phát ban do virus sởi gây ra nên bố sung Vitamin A đảm bảo liều lượng phù hợp để bảo vệ đôi mắt cho trẻ.

        Uống nhiều nước trái cây tốt cho người mắc sốt phát ban

        Vệ sinh cá nhân, tắm rửa sạch sẽ cho trẻ bằng nước ấm, không nên kiêng nước, kiêng, kiêng ăn. Nhiều người quan niệm sai lầm kiêng gió, kiêng nước bằng cách trùm kín chăn cho trẻ, thói quan này làm cho trẻ dễ sốt cao và co giật. Cơ thể không được vệ sinh sạch sẽ gây cho trẻ khó chịu, nhiễm trùng da và biến chứng viêm phổi. Tuy nhiên vẫn phải giữ ấm cho trẻ, không được để trẻ bị nhiễm lạnh

        Phát hiện sớm dấu hiệu bệnh trở nặng để cho trẻ nhập viện kịp thời: trẻ bị sốt phát ban được chăm sóc tại nhà sẽ được hướng dẫn tái khám theo hẹn mỗi ngày hoặc 2 ngày một lần tùy theo tình trạng bệnh của trẻ. Phụ huynh cần cho trẻ đến khám lại ngay khi phát hiện trẻ có dấu hiệu sốt cao không hạ khi đã phát ban, cảm thấy trẻ có dấu hiệu lừ đừ, ngủ ly bì, hôn mê, trẻ bị co giật, khó thở, thở nhanh.

        Biện pháp phòng bệnh sốt phát ban cho trẻ

        Hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh sốt phát ban, cách này rất khó vì trẻ bệnh có thể lây cho trẻ khác ngay khi chưa có biểu hiện phát ban.

        Tiêm chủng cho trẻ, theo các chương trình tiêm chủng mở rộng. Sởi có thể chích ngừa khi trẻ 9 tháng tuổi. Cũng có thể phòng được Sởi, Rubella, quai bị qua mũi vắc – xin 3 trong 1 khi trẻ tròn 12 tháng tuổi và tiêm nhắc khi trẻ được 4 – 6 tuổi.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Hô Hấp

        9 dấu hiệu bị ung thư phổi bạn đã biết chưa?

        Ung thư phổi là căn bệnh nguy hiểm có thể “giết chết” 1,3 triệu người mỗi năm. Tuy nhiên, những chẩn đoán bệnh sớm có thể giúp bệnh nhân tránh được nguy cơ tử vong tới 50%.

        • Dược sĩ cho biết nguyên nhân và điều trị bệnh viêm tiểu phế quản
        • Biện pháp xử lý bệnh viêm phế quản ở trẻ nhỏ

         

        Sự khác nhau giữa người mắc bệnh và không bị ung thư phổi

        Thở khò khè, nặng nhọc: Dấu hiệu cảnh báo ung thư phổi

        Thở nặng nhọc hoặc khò khè có thể không phải là dấu hiệu nghiêm trọng của bệnh ung thư phổi. Tuy nhiên, nếu bất ngờ cảm thấy khó thở khi leo cầu thang trong khi trước đó không hề bị như vậy thì bạn nên tìm đến bác sĩ nhé! Rất có thể một khối u ở phổi đã xuất hiện và gây cản trở việc hô hấp của bạn!

        Ho nhiều – dấu hiệu đặc trưng của bệnh ung thư phổi

        Ho nhiều, ho dai dẳng, khàn giọng kéo dài trong nhiều ngày không khỏi… thường là dấu hiệu đặc trưng của các bệnh liên quan đến bệnh hô hấp như: viêm phổi, nhiễm trùng phổi… Tuy nhiên, khá nhiều người lại chủ quan cho rằng triệu chứng này chỉ là do cảm cúm hay dị ứng mà thôi. Kết quả, tình trạng viêm phổi, nhiễm trùng kéo dài, nếu không chữa trị kịp thời có thể dẫn đến căn bệnh nguy hiểm – ung thư phổi.

        Sút cân nhanh không rõ nguyên nhân

        Trong bất kì tình huống nào, việc giảm cân bất thường mà không rõ nguyên nhân, không liên quan đến việc tập thể dục hay cắt giảm calo… thì rất có thể là do bệnh tật gây ra. Và điều này không ngoại trừ khả năng xuất hiện một khối u ở phổi dẫn đến ung thư phổi sau này. Theo đó, khối u này sẽ kích thích quá trình trao đổi chất và khiến bạn lâm vào tình trạng sút cân đột ngột kể trên.

        Dấu hiệu cảnh báo ung thư phổi: Khó nuốt khi ăn

        Trong một thời gian dài bạn cảm thấy ăn không ngon hay khó nuốt, nuốt không trôi ngay cả khi ăn các loại thức ăn lỏng thì chắc chắn chúng không chỉ là dấu hiệu của bệnh viêm họng thông thường. Thay vào đó, bạn nên theo dõi và đi kiểm tra sức khỏe vì đây cũng là triệu chứng thường gặp của bệnh ung thư dạ dày hoặc là dấu hiệu sớm của bệnh ung thư phổi.

        Đau ngực và xương mỗi khi ho – dấu hiệu cảnh báo ung thư phổi

        Một trong những triệu chứng điển hình nhất của bệnh ung thư phổi chính là đau ngực và xương. Hiện tượng này càng rõ ràng hơn khi bạn ho, cười hay bê vác một vật gì đó. Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cảnh báo: Nếu dấu hiệu này diễn ra triền miên trong nhiều ngày có thể đây là biểu hiện của bệnh ung thư phổi mà bạn nên chú ý.

        Đau ngực và xương mỗi khi ho – dấu hiệu cảnh báo ung thư phổi

        Thay đổi tâm trạng thất thường

        Bên cạnh việc gây đau đớn, khó chịu cho người bệnh, ung thư phổi còn có thể gây rối loạn nội tiết tố, kích thích và làm mất kiểm soát các dây thần kinh cảm xúc. Vậy nên nếu bạn nhận ra tâm trạng của bản thân thường xuyên thay đổi thất thường hay có dấu hiệu mệt mỏi, trầm cảm …thì đừng bỏ qua nhé!

        Xuất hiện máu trong đờm: dấu hiệu nguy hiểm của ung thư phổi

        Hiện tượng ho ra đờm có lẫn máu luôn là dấu hiệu xấu cho sức khỏe của bạn, ngay cả khi lượng máu rất ít hoặc nhạt màu. Nếu gặp phải tình trạng này, bạn cần đi khám sức khỏe càng nhanh càng tốt. Bởi chúng có thể là dấu hiệu nguy hiểm của bệnh ung thư phổi hoặc một bệnh học chuyên khoa nghiêm trọng nào khác trong cơ thể bạn.

        Thường xuyên bị nhiễm trùng – nguy cơ bị ung thư phổi rất cao

        Ung thư phổi cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp và gián tiếp dẫn đến một số bệnh như viêm phế quản cùng các bệnh nhiễm trùng mãn tính khác. Do đó, nếu thường xuyên bị nhiễm trùng thì bạn nên dành thời gian đi chụp X-quang phổi để xác định chính xác xem mình có nguy cơ mắc phải căn bệnh này  hay không.

        Đau vai

        Đau vai cũng là một trong những triệu chứng không thể bỏ qua của bệnh ung thư phổi. Thường khi khối u phát triển ở phần trên của phổi sẽ gây áp lực lên vùng dây thần kinh ở nách. Áp lực này dễ khiến người bệnh bị ngứa ran và đau nhức khắp vai, cánh tay và thậm chí là cả bàn tay.

        Mỗi một căn bệnh sẽ có những dấu hiệu cảnh báo, do đó bạn nên chú ý đến sức khỏe để có thể nhận biết những bất thường của cơ thể. Trong đó cách an toàn nhất là bạn nên kiểm tra sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị ngay từ giai đoạn đầu của bệnh sẽ mang lại hiệu quả cao.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Truyền Nhiễm

        Bệnh cùi: Nguyên nhân, biểu hiện và biến chứng

        Bệnh cùi không gây chết người trực tiếp, nhưng nó sẽgây ra những biến dạng ở mặt, bàn tay, bàn chân,… làm cho người bệnh bị kì thị. Mời bạn đọc cùng tìm hiểu rõ hơn trong bài viết dưới đây.

        Bệnh cùi: Nguyên nhân, biểu hiện và biến chứng

        Bệnh cùi trong y khoa được biết đến là bệnh gì?

        Bệnh cùi là một trong những căn bệnh thường gặp thuộc nhóm bệnh truyền nhiễm xuất hiện từ lâu đời. Theo Y văn Trung Hoa thì bệnh cùi từ những năm 400 TCN. Bệnh gây ra những biến dạng ở khuôn mặt, bàn tay, bàn chân…

        Vi khuẩn (VK) gây ra bệnh cùi có tên gọi là Mycobacterium laprae, do một nhà khoa học người Na uy tìm ra. Việc ra đời hóa trị liệu từ năm 1982 đã giúp tỷ lệ lưu hành bệnh cùi giảm đáng kể. Việt Nam cũng đạt tiêu chuẩn loại trừ bệnh cùi của WHO từ năm 1995, tỷ lệ lưu hành bệnh cùi lúc bấy giờ là 0,9/10000. Sau đó chương trình “thanh toán hoàn toàn bệnh cùi” ra đời trên cơ bản đã giúp nước ta hoàn toàn đẩy lùi được căn bệnh cùi.

        VK gây bệnh cùi có đặc điểm gì?

        Trực khuẩn cùi (Mycobacterium laprae) có dạng hình que, tồn ở trong tế bào nội mô của mạch máu hay những tế bào đơn nhân. VK không tạo vỏ, không lông, không sinh nha bào. Bởi vì đây là chủng VK kháng axit nên để quan sát hình ảnh của chúng phải nhuộm theo phương pháp Ziehl – Nelsen, Kinyoun hay nhuộm huỳnh quang chứ không thể quan sát bằng nhuộm gram thông thường.

        Khả năng sinh độc tố của VK gây bệnh cùi chưa được xác định, những tác giả ghi rằng trực khuẩn cùi có thể sinh nội độc tố và những chất gây dị ứng đối với cơ thể.

        Trong cơ thể người, M. leprae có sức đề kháng rất cao, khi bị đưa ra bên ngoài VK chết đi nhanh chóng.

        Bệnh cùi có lây truyền không?

        Những nghiên cứu đã chỉ ra VK gây bệnh cùi có khả năng lây truyền qua đường hô hấp, lây qua da (tiếp xúc).

        Đường hô hấp là đường được chú ý nhất, những nghiên cứu thử nghiệm trên chuột cho thấy khả năng lây bệnh của trực khuẩn cùi qua đường không khí.

        Bệnh truyền nhiễm này với đường lây qua da hiện vẫn chưa được chứng minh bằng thực nghiệm. Nhiều tác giả cảnh báo khả năng VK cùi được bài xuất qua dịch tiết của ổ loét có thể lây truyền sang người khác qua những vết thương trầy xước da.

        Những dấu hiệu của bệnh cùi

        bệnh cùi khởi phát âm thầm, diễn tiến mạn tính. Một trong những yếu tố thuận lợi khiến bệnh phát triển đó chính là sự giảm nhiệt độ. VK xâm nhập đi vào hạch bạch huyết rồi đến máu. Khi cơ thể có sức đề kháng với M. leprae thì VK sẽ bị giết chết. Tuy nhiên khi điều kiện bản thân không tốt như suy giảm miễn dịch, hoàn cảnh sống khó khăn, không được chăm sóc y tế tốt thì diễn tiến bệnh sẽ không còn âm thầm mà trở nên cấp tính.

        Tổn thương của bệnh xảy ra ở những vị trí như da, dây thần kinh ngoại biên, mũi, hầu, thanh quản, mắt, tinh hoàn. Tổn thương da trong bệnh cùi là những vết nhạt màu, mất cảm giác đau, những ban đỏ lan tỏa hoặc rời rạc, những nốt thâm nhiễm đường kính 1-5 cm. Những tổn thương thần kinh khác được ghi nhận đó là viêm dây thần kinh, dị cảm, mất cảm giác, loét dinh dưỡng, tiêu xương, co rút ngón tay ngón chân.

        Hình ảnh bệnh cùi trong thực tế

        Biến chứng của bệnh cùi

        Trường hợp người bệnh không được can thiệp điều đúng lúc thì có thể xảy ra những biến chứng nguy hiểm:

        • Chân tay bị hủy hoại dần
        • Tổn thương thần kinh ngoại biên khiến chân tay hạn chế cử động, cảm giác cứng lại, co quắp
        • Bàn chân bị thủng, loét
        • Giác mạc bị tổn thương, mờ đục, tăng nhãn áp, mắt khô, lâu dài gây khiếm thị, mù lòa
        • Teo dương vật, giảm thiểu sản xuất tinh trùng, nên gây vô sinh ở nam
        • Rụng lông mày, lông mi.

        Thông tin mang tính chất tham khảo!

        Chuyên mục
        Bệnh Tiêu Hóa

        Điều dưỡng viên chia sẻ kiến thức về bệnh hẹp môn vị dạ dày

        Hẹp môn vị dạ dày đang là tình trạng khá phổ biến hiện nay trong các bệnh lý của đường tiêu hóa. Vậy hẹp môn vị có nguy hiểm không, các biến chứng hẹp môn vị dạ dày mà người bệnh nên tìm hiểu và nắm rõ để đề phòng là gì?

        Điều dưỡng viên chia sẻ kiến thức về bệnh hẹp môn vị dạ dày

        Hẹp môn vị dạ dày là gì?

        Hẹp môn vị là hiện tượng thức ăn bị đọng lại trong dạ dày của người bệnh,  không xuống ruột được hoặc quá trình thức ăn xuống rất hạn chế, chỉ xuống được một phần nhỏ. Hẹp môn vị dạ dày có nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong số những nguyên nhân gây hẹp môn vị dạ dày, có những nguyên nhân lành tính nhưng cũng có những nguyên nhân ác tính, có thể gây nguy hiểm cho người bệnh.

        Hẹp môn vị dạ dày được xem như một biến chứng của bệnh lý hệ tiêu hóa và nhiều căn bệnh dạ dày khác nhau. Với tình trạng hẹp môn vị dạ dày, nếu không điều trị sớm thì sẽ gây nguy hiểm cho người bệnh.

        Nguyên nhân gây hẹp môn vị đạ dày

        Trên thực tế có nhiều nguyên nhân gây hẹp môn vị dạ dày, nhưng trong số các nguyên nhân thường gặp đến từ bệnh lý dạ dày hoặc tá tràng, đôi khi là cả 2. Tình trạng hẹp môn vị dạ dày cũng có thể xảy ra theo dạng cấp tính (trong thời gian ngắn) hoặc diễn ra theo một thời gian dài. Với các trường hợp bị viêm dạ dày – tá tràng cấp thì môn vị dạ dày cũng sẽ hẹp theo từng đợt viêm đó, sau đợt viêm thì môn vị sẽ có xu hướng trở về trạng thái ban đầu, điển hình như viêm dạ dày cấp tính do uống nhiều rượu hoặc ngộ độc thực phẩm.

        Một nguyên nhân thường xuyên gặp khác, đó chính là tình trạng loét dạ dày – tá tràng ở đoạn bờ cong nhỏ gần môn vị, tình trạng này lâu ngày sẽ làm cho tổ chức của tá tràng bị xơ hóa, dẫn đến co kéo gây chít hẹp môn vị. Tuy nhiên, nguyên nhân gây hẹp môn vị dạ dày từ các bệnh lý viêm cấp tính như trên là các nguyên nhân lành tính.

        Bên cạnh nguyên nhân chính gây hẹp môn vị dạ dày đến từ bệnh lý viêm dạ dày – tá tràng thì các nguyên nhân gây hẹp môn vị dạ dày đến từ ung thư hang hoặc ung thư môn vị là nguyên nhân ác tính. Các khối u này làm chít hẹp lòng môn vị, thêm vào đó cũng gây ra sự viêm nhiễm làm quá trình hẹp lại diễn ra nhanh hơn. Lâu ngày, thức ăn và dịch vị không thể đi xuống ruột do môn vị đã quá hẹp.

        Với nguyên nhân là các khối u, tỉ lệ người bệnh có thể bị ung thư vùng hang vị, môn vị dạ dày là khá cao. Có đến 60% các trường hợp mắc ung thư bờ cong nhỏ, tâm vị đến từ hẹp môn vị dạ dày.

        Ngoài các nguyên chân chính trên gây hẹp môn vị dạ dày thì người bệnh cũng có thể bị hẹp môn vị dạ dày trong các trường hợp sau:

        • Polyp môn vị.
        • Sẹo môn vị do bỏng.
        • Hẹp môn vị bẩm sinh (ngay sau khi sinh ra).
        • Hẹp môn vị do nguyên nhân ngoài dạ dày (u đầu tụy, ung thư đầu tụy chèn ép đến môn vị).

        Thông tin chỉ mang tính tham khảo. Được tổng hợp trích dẫn từ nguồn y khoa Vinmec.com.

        Chuyên mục
        Bệnh Thường Gặp

        Đặc điểm vi rút Lyssavirus gây bệnh dại là gì?

        Bệnh dại do vi rút Lyssavirus thuộc giống Lyssavirus, họ Rhabdoviridae gây ra, chúng lây truyền từ động vật sang con người. Bệnh dại do vi rút Lyssavirus cổ điển gây ra sẽ có tỷ lệ tử vong gần như 100% đối với con người.

        Đặc điểm vi rút Lyssavirus gây bệnh dại là gì?

        1. Bệnh dại là gì?

        Theo các chuyên gia cho biết: Bệnh dại là bệnh thường gặp và gây ra bởi vi rút Lyssavirus, lây truyền từ động vật sang người thông qua chất tiết, chất tiết thường là nước bọt nhiễm vi rút Lyssavirus. Có hai thể lâm sàng bệnh dại là thể điên cuồng cùng với thể dại bại liệt. Trong đó, thể điên cuồng là thể phổ biến nhất hiện nay. Hầu hết một số tình huống phơi nhiễm với bệnh dại đều thông qua vết cắn, vết liếm của con vật mắc bệnh dại. Đôi khi, có trường hợp mắc bệnh dại do hít phải khí dung hoặc ghép tổ chức mới bị nhiễm vi rút Lyssavirus. Người bị bệnh dại nếu không kịp thời tiêm vaccine phòng bệnh sẽ có nguy cơ tử vong rất cao.

        Ở người, triệu chứng đầu tiên của bệnh dại là một hội chứng nhiễm trùng bình thường. Sau đó, người bệnh bị rối loạn cảm giác ở xung quanh vết thương (đau hoặc ngứa ở vết cắn). Bệnh nhân có thể có triệu chứng sốt, mệt mỏi, đau đầu, lo sợ, sợ nước, sợ gió, sợ ánh sáng. Những dấu hiệu viêm não gồm tính tình hung tợn, ảo giác, co giật, động kinh và hôn mê. Người bệnh tử vong trong vòng 3 – 4 ngày do ngừng thở bởi một cơn co thắt hoặc liệt cơ hô hấp. Ở người bị động vật dại cắn có được tiêm vaccine ngừa dại nhưng tiêm muộn thì triệu chứng không đầy đủ và không điển hình, có thể bị liệt dần dần từ chân trở lên, khi liệt tới những cơ hô hấp thì tử vong.

        Ở động vật, triệu chứng của bệnh dại là viêm não. Chó, mèo bị dại thường bỏ ăn, cắn chủ nhà. Sau đó, bệnh chuyển sang thời kỳ toàn phát với triệu chứng một trong hai thể: Thể cuồng (chạy rông, cào bới đất, cắn người, cắn những con vật khác) hoặc thể liệt (bị liệt nằm im một chỗ)

        2. Đặc điểm của vi rút Lyssavirus

        2.1 Vi rút Lyssavirus sống được trong điều kiện nào?

        Virus Lyssavirus (Rhabdovirus) gây bệnh dại ở động vật và người là loại vi rút thuộc giống Lyssavirus, họ Rhabdoviridae. vi rút Lyssavirus có hình quả trứng hoặc hình viên đạn (một đầu tròn, một đầu dẹt), chiều dài trung bình 100-300 nm, đường kính 70-80 nm. Bộ gen di truyền của vi rút Lyssavirus là ARN.

        2.2 Khả năng gây bệnh của vi rút Lyssavirus

        Đường lây: vi rút Lyssavirus thường đi từ nước bọt của động vật gây bệnh hoặc người bị bệnh vào động vật và người khác qua vết cắn, đôi khi là vết cào xước có dính nước bọt hoặc qua vết liếm của động vật lên vùng da bị trầy xước. Ngoài ra, vi rút Lyssavirus có thể lây truyền từ người sang người thông qua việc cấy ghép giác mạc hoặc những nội tạng khác (hiếm gặp).

        Vi rút Lyssavirus gây bệnh dại ở người

        Đường đi của vi rút trong cơ thể: Từ vết cắn, vi rút Lyssavirus phát triển từ lớp trong cùng cả mô dưới da hoặc từ cơ bắp tiến vào những dây thần kinh ngoại biên. vi rút tiếp tục di chuyển dọc theo những dây thần kinh lên não, gây tổn thương cho tế bào thần kinh ở vùng sừng Amon, ở hành tủy. Tốc độ di chuyển của vi rút ước tính là 12- 24mm/ngày. Từ hệ thần kinh trung ương, vi rút Lyssavirus đi theo dây thần kinh tới tuyến nước bọt, gây ô nhiễm tuyến nước bọt, dịch não tủy, giác mạc, những tuyến nhầy ở mũi và da. Người bị nhiễm vi rút Lyssavirus có những thay đổi hành vi và triệu chứng lâm sàng khi vi rút bắt đầu xâm nhập não bộ.

        Thời kỳ ủ bệnh: Thời gian ủ bệnh dại ở người thường kéo dài trong khoảng 2 – 8 tuần. Đôi khi, có người ủ bệnh chỉ trong thời gian ngắn (10 ngày) hoặc thời gian rất dài (1 – 2 năm). Thời gian ủ bệnh phụ thuộc vào những yếu tố gồm: Số lượng vi rút xâm nhập cơ thể, sự nặng – nhẹ của vết thương, khoảng cách từ vết thương đến não bộ. Vết thương càng nặng, càng gần hệ thần kinh trung ương thì thời gian ủ bệnh càng ngắn.

        Exit mobile version