Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Những điều cha mẹ cần biết về bệnh chàm ở trẻ em

Chàm có tên khoa học là eczema hay còn được gọi là bệnh viêm da cơ địa. Đây là một trong những loại bệnh ngoài da vô cùng phổ biến ở Việt Nam. Cha mẹ của bé cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về bệnh lý này nhé!

Bệnh chàm ở trẻ em là gì?

Bác sĩ tư vấn, bệnh chàm ở trẻ em (hay là bệnh eczema) là tên gọi dùng để chỉ một nhóm các triệu chứng bất thường gặp trên da bé như đỏ da, nổi mụn nước ngứa. Căn bệnh này được chia thành nhiều loại như chàm dị ứng, chàm cơ địa, chàm tiếp xúc, chàm tổ đỉa hay chàm da tiết bã. Đây là những loại phổ biến có ảnh hưởng đến trẻ nhiều nhất.

Nhận biết dấu hiệu của bệnh chàm ở trẻ em

Thực tế có không ít các trường hợp trẻ được đưa tới bệnh viện khám và điều trị khi bệnh tình đã khá nặng. Nguyên nhân là do cha mẹ chủ quan hoặc không có kiến thức về bệnh nên không phát hiện ra ngay khi có các dấu hiệu ban đầu.

Dấu hiệu chung của bệnh chàm ở trẻ

Đi từ nhẹ đến nặng, bệnh chàm ở trẻ em có những biểu hiện lâm sàng chung như:

  • Da nổi hồng ban ngứa:

Các nốt hồng ban thường có nhiều kích thước khác nhau nhưng thường khá lớn và nổi rõ trên da. Chúng tập trung chủ yếu trên mặt hoặc ở các vùng khác như tay chân bụng. Điểm đặc trưng của các nốt hồng ban này là rất ngứa.

Xuất hiện nhiều mụn nước:

Sau giai đoạn hồng ban, các nốt mụn nước có màu trắng trong hoặc màu vàng bắt đầu xuất hiện. Các mụn này không ăn sâu vào da, kích thước to nhỏ khác nhau. Chúng xuất hiện riêng rẻ hoặc tập trung thành một cụm dày đặc, đôi khi lại hợp thành một mụn nước lớn nằm trên nền da hồng ban.

Mụn nước tiết dịch và đóng vảy:

Một số mụn nước lớn có thể tự vỡ ra gây chảy dịch, nhưng đa số các trường hợp mụn vỡ là do bé cào gãi khi bị ngứa. Huyết thanh đọng lại trên da sẽ đóng vảy khô nơi nốt mụn bị bể. Khi bệnh chàm ở trẻ bước qua giai đoạn này nếu không được vệ sinh tốt da sẽ rất dễ bị nhiễm khuẩn.

Tróc vảy:

Các lớp vảy trên da khi khô lại sẽ bắt đầu bong tróc sau đó vài ngày. Lớp vảy bong ra sẽ để lại một lớp da non nhẵn mới được cơ thể tái tạo để sửa chữa tổn thương.

Da dày sừng:

Lớp da mới được tái tạo còn rất non yếu nên dễ bị rạn nứt. Da đóng vảy và bong tróc, tổn thương liên tục dần trở nên dày sừng. Dùng tay sờ vào khu vực này có cảm giác rất thô và cứng.

Dấu hiệu bệnh chàm theo độ tuổi của trẻ

Theo các bác sĩ chia sẻ, các triệu chứng và vị trí của bệnh chàm có một vài điểm khác biệt nhỏ giữa các lứa tuổi của trẻ. Cha mẹ có thể dựa vào những triệu chứng chung ở trên kết hợp với các biểu hiện bệnh theo lứa tuổi dưới đây để có thể khẳng định con em mình có mắc bệnh chàm hay không.

Bệnh chàm ở trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi:

Trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi thường bị bệnh chàm nhiều nhất ở da đầu, hai bên má, trán và cằm. Theo thời gian, tổn thương có thể lan dần đến các vùng da lành trên cơ thể. Ở giai đoạn này, các nốt hồng ban có khuynh hướng trông đỏ hơn. Trẻ không biết nói nên hay quấy khóc vì ngứa ngáy khó chịu.

Trẻ từ 6 đến 12 tháng tuổi:

Thời điểm này các bé đang bắt đầu tập bò, tập đi nên các vùng da ở khuỷu tay và đầu gối thường xuyên bị ma sát, trầy xước mỗi khi các bé bò hay khi bị té ngã. Đây cũng chính là những nơi dễ bị bệnh chàm nhất. Nếu khu vực này bị nhiễm trùng, các nốt mụn nước có thể tạo mủ, khi vỡ sẽ đóng một lớp vảy màu vàng trên da, có nguy cơ bị bệnh chàm bội nhiễm ở trẻ rất cao.

Bệnh chàm ở bé từ 2-5 tuổi:

Các triệu chứng bệnh chàm ở trẻ trong độ tuổi này thường ảnh hưởng đến mặt nhiều nhất, đặc biệt là ở quanh miệng và mí mắt của bé. Tiếp đến là các vùng da có nhiều nếp nhăn như khuỷu tay, bàn tay, đầu gối hay khu vực cổ tay. Vùng da bị bệnh của bé trông khô, đóng vảy tiết và ngày càng dày lên.

Trẻ trên 5 tuổi:

Ở độ tuổi này, khu vực chịu ảnh hưởng của chàm nhiều nhất là bàn tay, đầu gối, khuỷu tay, trên đầu hay phía sau tai của trẻ. Tổn thương trên da là những màng màu đỏ, ngứa ngáy và có dấu hiệu bị viêm.

Nguyên nhân nào gây bệnh chàm ở trẻ em?

Bệnh chàm là bệnh nhi khoa hiện chưa được xác định rõ ràng nguyên nhân chính xác. Các nhà nghiên cứu cho biết: trẻ em bị bệnh chàm thường do sự kết hợp giữa gen di truyền và các tác nhân gây bệnh trong môi trường. Cụ thể trẻ có thể bị bệnh vì những lý do sau:

  • Gen di truyền
  • Trẻ dị ứng với đồ dùng thường ngày
  • Do cơ địa
  • Rối loạn chức năng hoạt động của các cơ quan trong cơ thể
  • Bệnh tật
  • Chế độ dinh dưỡng không cân bằng
  • Sức đề kháng yếu

Các yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh chàm ở trẻ

Nguy cơ mắc bệnh chàm ở trẻ em sẽ tăng lên nếu có một trong các yếu tố sau:

  • Bé ít uống nước hoặc sở hữu làn da khô
  • Chơi với thú nhồi bôi hoặc các loại đồ chơi có nguồn gốc xuất xứ không đảm bảo
  • Bé bị nóng trong, táo bón, hay đổ mồ hôi
  • Tiết trời khô hanh, đặc biệt là vào mùa đông càng dễ bị bệnh
  • Các bé hay bị chảy dãi: Nước bọt có thể dính vào má, cằm hay cổ khiến cho làn da bé bị kích ứng
  • Trẻ bị nhiễm trùng đường hô hấp hay nhiễm trùng ở các bộ phận khác trên cơ thể

Việc kiểm soát tốt các nguyên nhân cũng như yếu tố nguy cơ gây bệnh kể trên sẽ giúp cho việc điều trị bệnh đạt được hiệu quả tốt và lâu dài.

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Những điều cần biết về hội chứng Reye rất nghiệm trọng ở trẻ em

Hội chứng Reye là một bệnh hiếm gặp nhưng nghiêm trọng là nguyên nhân gây sưng tấy trong gan và não. Hội chứng Reye thường nhất ảnh hưởng đến trẻ em và thanh thiếu niên hồi phục sau khi bị nhiễm virus.

Hội chứng Reye là gì?

Reye hoặc hội chứng Reye là một căn bệnh nhi khoa hiếm gặp và rất nghiêm trọng ở trẻ em. Trẻ thường mắc phải hội chứng Reye trong quá trình hồi phục của các bệnh nhiễm virus như cúm, cảm lạnh hoặc thủy đậu. Hội chứng Reye có thể gây ra: Sưng não Tích tụ một lượng lớn chất béo trong gan và các cơ quan khác Suy gan, tổn thương não và thậm chí tử vong nếu không được điều trị kịp thời Hội chứng Reye thường ảnh hưởng đến trẻ em trong độ tuổi từ 4 đến 12. Tuy nhiên, trẻ sơ sinh, trẻ mới biết đi và cả người lớn cũng có nguy cơ mắc Reye.

Trẻ có nguy cơ mắc Reye vào bất cứ thời gian nào trong năm nhưng tỷ lệ cao nhất là trong các tháng mùa cúm (từ tháng 1 đến tháng 3 trong năm).

Hội chứng này không phổ biến vì vậy thường bị chẩn đoán sai. Reye có thể bị nhầm với viêm não, viêm màng não, dùng thuốc quá liều, ngộ độc hoặc hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS).

Nếu mẹ nghi ngờ con mắc hội chứng Reye hãy gọi cấp cứu ngay lập tức. Chẩn đoán càng sớm cơ hội để trẻ sống sót càng cao.

Nguyên nhân nào gây ra hội chứng Reye ở trẻ em?

Giảng viên Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết, nguyên nhân chính xác gây ra hội chứng Reye vẫn chưa thể xác định nhưng hội chứng này có liên quan tới aspirin và thuốc có chứa aspirin. Trên thực tế, 90% đến 95% bệnh nhân mắc hội chứng Reye ở Hoa Kỳ đã dùng aspirin trong quá trình điều trị một bệnh do virus gây ra.

Để bảo vệ trẻ khỏi hội chứng Reye mẹ không được cho trẻ uống aspirin hoặc các sản phẩm có chứa aspirin vì bất cứ lý do gì, trừ khi trẻ phải uống thuốc do bác sĩ chỉ định.

Mẹ cần hết sức lưu ý vì aspirin đôi khi được gọi bằng các tên gọi khác như salicylate, acetylsalicylate, acetylsalicylic acid, salicylamide và phenyl salicylate. Hai sản phẩm được dùng rộng rãi có chứa aspirin là Alka Seltzer và Pepto Bismol.

Một số trẻ em được kê đơn thuốc aspirin vì một tình trạng sức khỏe cụ thể, chẳng hạn như bệnh tim hoặc bệnh não. Nếu trẻ nằm trong những tình huống này, bác sĩ sẽ giải thích để mẹ hiểu rằng nguy cơ dẫn tới hội chứng Reye của aspirin không thể so sánh với tác dụng giúp điều trị tình trạng sức khỏe của con.

Đặc biệt là bệnh cúm (cúm) và thủy đậu – ở trẻ em và thanh thiếu niên có rối loạn quá trình oxy hóa acid béo nằm bên dưới. Rối loạn quá trình oxy hóa acid béo là một nhóm các thừa hưởng chứng rối loạn trao đổi chất. Mà cơ thể không thể phân hủy axit béo bởi vì một loại enzyme bị thiếu hoặc không hoạt động đúng. Xét nghiệm sàng lọc là cần thiết để xác định xem có rối loạn quá trình oxy hóa acid béo.

Trong một số trường hợp. Hội chứng Reye có thể là một cơ sở điều kiện trao đổi chất hé lộ bởi một căn bệnh do virus. Tiếp xúc với độc tố nhất định. Chẳng hạn như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và sơn – cũng có thể góp phần vào hội chứng Reye.

Các triệu chứng của hội chứng này như thế nào?

Bác sĩ chia sẻ, trong hội chứng Reye, lượng đường trong máu của trẻ em. Thường giảm xuống trong khi mức độ ammonia và axit trong máu tăng. Đồng thời, gan có thể sưng lên và phát triển mỡ. Sưng cũng có thể xảy ra trong não, có thể gây ra cơn động kinh, co giật, mất ý thức.

Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Reye thường xuất hiện khoảng 3-5 ngày sau khi nhiễm virus. Chẳng hạn như bệnh cúm hoặc thủy đậu, hoặc một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên. Chẳng hạn như cảm lạnh. Đối với trẻ em dưới 2 tuổi, những dấu hiệu đầu tiên của hội chứng Reye có thể bị tiêu chảy và thở nhanh. Đối với trẻ lớn và thanh thiếu niên, dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Reye có thể bao gồm:

  • Liên tục hoặc nôn mửa liên tục.
  • Không bình thường buồn ngủ hoặc thờ ơ.
  • Như tình trạng tiến triển, dấu hiệu và triệu chứng có thể trở nên nghiêm trọng hơn:
  • Cáu kỉnh, hung hăng hoặc hành vi bất hợp lý.
  • Lẫn lộn.
  • Điểm yếu hoặc liệt ở cánh tay và chân.
  • Động kinh.
  • Mất ý thức.

Những dấu hiệu và triệu chứng cần điều trị khẩn cấp cần đến gặp bác sĩ:

Chẩn đoán sớm và điều trị hội chứng Reye có thể cứu sống một đứa trẻ. Nếu nghi ngờ trẻ có hội chứng Reye, điều quan trọng là hành động nhanh chóng.

Liên lạc với bác sĩ của trẻ nếu trở nên bất thường buồn ngủ hoặc hôn mê. Hoặc có hành vi thay đổi đột ngột sau một cơn cảm lạnh thông thường hoặc với bệnh cúm hoặc thủy đậu.

Tìm kiếm sự trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có động kinh hay co giật hoặc mất ý thức.

Hội chứng Reye có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm nào?

Hầu hết trẻ em và thanh thiếu niên những người có hội chứng Reye tồn tại. Mặc dù mức độ khác nhau về tổn thương não lâu dài là có thể. Nếu không có chẩn đoán đúng và điều trị hội chứng Reye có thể gây tử vong trong vòng vài ngày.

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Những lưu ý về bệnh u nguyên bào võng mạc nguy hiểm

U nguyên bào võng mạc là bệnh lý ác tính xảy ra ở mắt phổ ở trẻ nhỏ. Đây là bệnh lý nguy hiểm và có thể đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người bệnh

U nguyên bào võng mạc là bệnh gì?

Bác sĩ cho biết u nguyên bào võng mạc là một bệnh lý ác tính xảy ra ở mắt thường gặp ở trẻ nhỏ. Đây là một bệnh lý nguy hiểm, không chỉ gây phá hủy chức năng thị giác của mắt mà còn đe dọa trực tiếp đến tính mạng người bệnh. 

U nguyên bào võng mạc ở trẻ em có thể phát triển ở một hoặc cả hai mắt do yếu tố di truyền hoặc cũng có thể phát sinh các loại ung thư khác.

Hầu hết các trường hợp bệnh được chẩn đoán trước 2 tuổi nhưng cũng có trường hợp được phát hiện từ lúc mới sinh và ở người lớn trên 52 tuổi. Đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh u nguyên bào võng mạc bao gồm:

  • Trẻ nhỏ, đặc biệt dưới 2 tuổi
  • Trẻ em có các biểu hiện bất thường ở mắt như lác, đỏ mắt, xuất huyết mắt, hình ảnh mắt mèo….
  • Trẻ em có người thân trong gia đình mác bệnh u nguyên bào võng mạc

Bệnh nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì bệnh có thể chữa khỏi với tỷ lệ sống 5 năm lên tới 90-95% và khả năng bảo tồn được nhãn cầu cao.

Nguyên nhân gây bệnh u nguyên bào võng mạc

Nguyên nhân gây bệnh u nguyên bào võng mạc là do sự bất thường của gen có thể liên quan đến di truyền.

  • U nguyên bào võng mạc có liên quan đến yếu tố gia đình: chiếm tỉ lệ 6%, thường biểu hiện sớm khi trẻ được vài tháng tuổi, với u nguyên bào võng mạc do di truyền, trẻ thường bị cả 2 mắt và có thể đi kèm một loại ung thư khác.
  • U nguyên bào võng mạc không liên quan đến yếu tố gia đình: chiếm tỉ lệ 94% do đột biến gen trong đó 80% trường hợp bệnh không có khả năng di truyền và 20% có thể di truyền.

Triệu chứng thường gặp của bệnh u nguyên bào võng mạc

Tùy thuộc vào kích thước khối u, giai đoạn bệnh và các biến chứng của khối u tại mắt mà triệu chứng u nguyên bào võng mạc sẽ có biểu hiện khác nhau với sức khỏe. Một số trường hợp bệnh chỉ tình cờ được phát hiện do khám mắt cho trẻ sơ sinh đẻ non hoặc trẻ học đường.

Đồng tử trắng: là dấu hiệu bệnh phổ biến với hơn 50% trường hợp bệnh được phát hiện từ dấu hiệu đồng tử trắng. Dấu hiệu này có thể được mô tả bằng nhiều từ khác nhau như “mắt mèo”, “mắt thú”… Khi nhìn vào mắt trẻ sẽ thấy có ánh sáng, có thể thấy 1 hoặc 2 đồng tử màu trắng hoặc vàng khi chụp ảnh buổi tối có dùng đèn flash. Dấu hiệu này đặc biệt rõ ràng hơn vào ban đêm hoặc trong phòng tối vì khi đó đồng tử sẽ giãn.

Dấu hiệu lác: chiếm tỉ lệ hơn 30% trường hợp u nguyên bào võng mạc ở trẻ được phát hiện từ dấu hiệu này.

Thị lực giảm: có đến 8% các trường hợp bệnh được phát hiện nhờ dấu hiệu này.

Mắt bị đỏ và cảm giác đau nhức mắt do tăng nhãn áp, viêm màng bồ đào, viêm tế bào hốc mắt, xuất huyết tiền phòng…

Trong giai đoạn muộn, khối u có thể di căn về phía sau nhãn cầu như xâm lấn vào thị thần kinh, lan đến hốc mắt và di căn khắp cơ thể. Khối u xâm lấn qua thị thần kinh hoặc khoang dưới màng nhện vào nội sọ, lan vào xương sọ, tủy sống và các hạch bạch huyết, sau cùng các u sẽ theo đường mạch máu và mạch bạch huyết di căn xa đến các tạng trong cơ thể.

U nguyên bào võng mạc

Những phương pháp áp dụng điều trị bệnh u nguyên bào võng mạc

Các biện pháp điều trị hiện nay là kết hợp phẫu thuật, hóa chất và tia xạ đạt kết quả khả quan với tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 5 năm với khối u nội nhãn là 90%, các khối u đã xâm lấn bên ngoài là 10%. Xu hướng điều trị hiện nay là hướng kéo dài sự sống thêm cho bệnh nhân kèm bảo tồn thị lực.

Phẫu thuật khoét bỏ nhãn cầu. Bác sĩ cho biết phẫu thuật chỉ định khi:

  • Khối u lớn trên 60% thể tích nhãn cầu
  • Bệnh nhân bị mất hoặc không có thị lực
  • Khối u xâm lấn đến thị thần kinh và tiền phòng
  • Các phương pháp điều trị bảo tồn trước đó không đạt hiệu quả

Tia xạ: Được chỉ định thực hiện trong trường hợp khối u lớn ở cả hai bên, có gieo mầm vào thủy tinh thể, các khối u nằm gần dây thần kinh thị giác

Laser quang đông: Thường được chỉ định cho các khối u có kích thước nhỏ, bề rộng < 4.5mm và bề dày < 2.5mm. Liệu pháp này được tiến hành để điều trị trực tiếp trong phạm vi khối u, làm đông các mạch máu cung cấp cho khối u nhằm ngăn chạn khối u tiến triển.

Hóa chất: được chỉ định thực hiện trong các trường hợp:

Đa u xâm lấn > 25% võng mạc vùng khi không xạ trị

Các khối u lớn không được phẫu thuật khoét bỏ

U xâm lấn vào giác mạc

Tổn thương di căn ra bên ngoài nhãn cầu.

Chuyên mục
Bệnh Ngoại Khoa

Chấn thương bụng là gì?

Chấn thương bụng là một trong những bệnh ngoại khoa nghiêm trọng, bệnh nhân nếu không được cấp cứu và xử trí kịp thời thì nguy cơ tử vong rất cao.

Nhiều người vẫn còn lơ là với chấn thương bụng

Bạn biết gì về chấn thương bụng?

Bác sĩ Phạm Văn Hữu – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược TPHCM chia sẻ, chấn thương bụng là một trong những chấn thương vùng bụng có thể là chấn thương bụng kín hoặc chấn thương hở có tổn thương đến các cơ quan trong bụng.

Dấu hiệu đầu tiên nhận biết chấn thương bụng bao gồm: Bệnh nhân cảm thấy đau bụng, nhạy đau, bụng cứng và bầm tím ở bên ngoài bụng. Bệnh nhân mắc chấn thương bụng có nguy cơ gây mất máu nặng và nhiễm trùng, việc chẩn đoán chấn thương bụng cần dựa vào siêu âm, chụp cắt lớp vi tính và rửa phúc mạc, bạn có thể cần phẫu thuật để điều trị.

Dấu hiệu nhận biết chấn thương bụng

Theo các chuyên gia, dấu hiệu nhận biết chấn thương bụng thường không được phát hiện trong một vài ngày đầu và sau nhiều ngày khi cơn đau đầu tiên xuất hiện. Đối với những bệnh nhân bị chấn thương trong vụ va chạm xe cơ giới có thể xuất hiện “dấu hiệu dây an toàn”, vết bầm trên bụng dọc theo khu vực phần vòng của dây đai an toàn và dấu hiệu này có thể cho thấy rằng các cơ quan trong bụng đã bị thương.

Dấu hiệu ban đầu của chấn thương bụng bao gồm buồn nôn, nôn, có máu trong nước tiểu và sốt. Các chấn thương có thể gây đau bụng, nhạy đau, chướng bụng hay bụng cứng khi chạm vào và mất âm ruột. Các dấu hiệu này về cơ bản dễ khiến bệnh nhân nhận thức sai lầm về tình trạng sức khỏe bản thân. Chấn thương liên quan đến chấn thương trong ổ bụng bao gồm gãy xương sườn, gãy xương cột sống, gãy xương chậu và tổn thương ở thành bụng.

Chấn thương bụng xảy ra do đâu?

Một số nguyên nhân gây nên chấn thương bụng thường gặp bao gồm: Va chạm xe cơ giới, chấn thương thể thao cũng có thể ảnh hưởng đến cơ quan trong bụng như lách và thận. Té ngã và thể thao cũng là cơ chế phổ biến gây ra chấn thương bụng ở trẻ em. Chấn thương bụng có thể là do lạm dụng trẻ em và là nguyên nhân đứng hàng thứ hai gây tử vong liên quan đến lạm dụng trẻ em, sau chấn thương sọ não.

Bên cạnh đó, vết thương do đạn cũng có thể gây ra tình trạng chấn thương bụng vì đạn thâm nhập vào phúc mạc và làm tổn thương đáng kể các cấu trúc trong ổ bụng lớn trong số 90% các trường hợp.

Có rất nhiều nguyên nhân gây nên chấn thương bụng

Một số biện pháp điều trị được khuyên dùng

Theo tin tức y dược, chấn thương ngực được xếp vào một loại cấp cứu ngoại khoa, việc điều trị ban đầu quan trọng nhất là đảm bảo đường thở, hô hấp, tuần hoàn và xác định các chấn thương khác. Phương pháp phẫu thuật cũng là một trong những phương pháp vô cùng cần thiết để điều trị các cơ quan bị thương. Thăm dò phẫu thuật là cần thiết cho những người chấn thương hở và có dấu hiệu viêm phúc mạc hoặc sốc.

Phương pháp mở bụng thường được thực hiện trong chấn thương bụng kín và khuyến khích khẩn trương nếu chấn thương bụng có khả năng gây chảy máu chết người. Mục đích chính là ngăn chặn bất kỳ nguồn chảy máu nào trước khi tiến hành điều trị triệt để tổn thương. Bởi vì thời gian cấp bách, thủ thuật này đòi hỏi sự nhanh chóng trong việc tiếp cận và kiểm soát sự chảy máu, do đó đường mổ thường dài ở giữa bụng giữa.

Chấn thương trong ổ bụng cũng thường xuyên được điều trị thành công mà không mổ nếu như bạn đang chảy máu hoặc có nguy cơ nhiễm trùng. Dựa trên những vết thương, bệnh nhân có thể có hoặc không cần chăm sóc đặc biệt.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Ngoại Khoa

Cách chữa bệnh trĩ bằng phương pháp longo

Phương pháp phẫu thuật longo là một trong những cách điều trị bệnh trĩ ra đời năm 1993 do nhà khoa học Antonio longo tìm ra và được xem là cách chữa hiện đại nhất hiện nay.

 Cách chữa bệnh trĩ bằng phương pháp longo

1. Bạn biết gì về cách chữa bệnh trĩ bằng phương pháp longo?

Trong các cách chữa bệnh trĩ không thể không nói đến phương pháp phẫu thuật longo. Đây là kỹ thuật sử dụng một máy khâu tự động làm cho máu không tiếp tục lưu thông tới búi trĩ, từ đó búi trĩ sẽ tự teo đi. Theo Tin tức Y Dược, phương pháp này thích hợp cho nhiều trường hợp người bệnh trĩ và là lựa chọn hàng đầu tại các cơ sở khám chữa bệnh khi tiến hành cắt trĩ cho bệnh nhân.

Dù là phương pháp thao tác nhanh gọn, không gây đau đớn và thích hợp với nhiều trường hợp người bệnh trĩ nhưng không phải cứ bị trĩ là có thể áp dụng cách chữa bệnh trĩ này. Kỹ thuật phẫu thuật longo chỉ được bác sĩ chỉ định trong các trường hợp mắc trĩ nội độ II và độ III, nhất là bệnh trĩ vòng.

Cách tiến hành phẫu thuật longo khá nhanh gọn. Kỹ thuật này sử dụng máy khâu vòng để cắt một khoanh niêm mạc trên đường lược 3 – 4 cm với mục đích làm giảm lưu lượng máu đến tĩnh mạch trĩ . Do không có máu nuôi dưỡng mà búi trĩ sẽ tự teo dần. Cuối cùng để tạo tấm đệm hậu môn, bác sĩ sẽ khâu treo niêm mạc hậu môn bị sa.

2. Những ưu nhược điểm của cách chữa bệnh trĩ bằng phẫu thuật longo

Không phải tự nhiên phẫu thuật longo là một trong những cách chữa bệnh trĩ hiện đại và được ưa chuộng ngày nay. Theo phân tích của các bác sĩ chuyên bệnh ngoại khoa tại chương trình Hỏi đáp bệnh học do Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tổ chức cho rằng, điều này đơn giản chỉ nằm ở những ưu điểm của nó như:

  • Thời gian phẫu thuật longo khá ngắn chỉ khoảng 20 đến 30 phút
  • Người bệnh sẽ không bị đau đớn vì thao tác phẫu thuật được thực hiện trên đường lược, nơi có rất ít dây thần kinh cảm giác .
  • Thời gian nằm viện ngắn. Thường chỉ sau 14 đến 24 giờ, người bệnh có thể xuất viện và sinh hoạt bình thường

Tiến hành phẫu thuật bệnh trĩ bằng phương pháp longo

Bên cạnh những ưu điểm nổi trội cách chữa bệnh trĩ bằng phẫu thuật longo cũng có nhiều nhược điểm như:

  • Có nguy cơ gây hẹp hậu môn. Vì khi tiến hành phẫu thuật cần níu kéo đường kính ống hậu môn lại để vừa khít với ống longo.
  • Không thể điều trị được dứt điểm bệnh vì nhiều búi trĩ có kích thước lớn, ống longo không chứa được hết. Do đó dẫn đến cắt sót búi trĩ.
  • Khả năng bị viêm nhiễm cao
  • Người bệnh có thể bị rò rỉ chảy máu do ghim không chặt và chắc để cầm máu vết mổ
  • Rối loạn phản xạ mót đi đại tiện có thể xảy ra, thậm chí mất cảm giác tự nhiên. Điều này xảy ra chủ yếu do thủ thuật có thể làm biến đổi cấu tạo hậu môn.
  • Phẫu thuật longo chỉ áp dụng được cho trĩ nội thông thường, không thể chữa được trĩ ngoại hoặc trĩ hỗn hợp…
  • Chi phí khá cao

3. Những lưu ý sau khi phẫu thuật longo

Cũng giống như các cách chữa bệnh trĩ khác, sau khi người bệnh tiến hành thủ thuật phẫu thuật cắt trĩ bằng longo cần phải lưu  ý những điều sau:

Tái khám sau phẫu thuật

Không gì có thể khẳng định người bệnh không gặp 100% biến chứng gì sau phẫu thuật. Do vậy nếu không may gặp các dấu hiệu dưới đây bạn nên đến gặp bác sĩ bệnh học chuyên khoa càng sớm càng tốt:

  • Vết mổ hoặc vùng hậu môn có dấu hiệu bị chảy máu, ngứa, rát …
  • Đại tiện lắt nhắt nhiều lần, đau và nặng hậu môn
  • Sau 8 tuần hiện tượng này vẫn xảy ra hoặc viêm nhiễm vì thường sau 8 tuần rỉ dịch vết mổ sẽ hết

Nên làm những gì sau khi phẫu thuật?

Để vết mổ nhanh lành và hạn chế những biến chứng người bệnh nên:

  • Vệ sinh vùng hậu môn cẩn thận, sạch sẽ theo chỉ dẫn của bác sĩ
  • Nên vệ sinh hậu môn bằng nước ấm và cọ rửa nhẹ nhàng, tránh cọ xát mạnh gây chảy máu. Sau khi vệ sinh nên lau nhẹ hoặc thấm bằng khăn mềm cho khô
  • Dùng thuốc bôi theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý mua và dùng thuốc không được chỉ định.
  • Ăn uống lành mạnh để tránh táo bón như ăn nhiều rau, hoa quả và uống nhiều nước,…
  • Vận động nhẹ nhàng

Ăn nhiều rau, hoa quả và uống nhiều nước để tránh bệnh trĩ

Bên cạnh những điều nên làm thì người bệnh cũng cần tránh:

  • Hoạt động cường độ cao, tránh những môn thể thao mạnh
  • Tránh đồ cay nóng như ớt, tiêu, nước sốt,..
  • Không dùng các đồ uống ngọt, có gas hay chất kích thích…
  • Không ngồi đọc sách hay ngồi một chỗ quá lâu

Ngoài ra người bệnh cũng nên lưu ý không nên quan hệ tình dục cho đến khi vết thương lành hẳn. Bởi lẽ những kích thích hoặc va chạm trong quan hệ có thể dẫn đến chảy máu và gây đau đớn cho người bệnh.

Đây quả là những thông tin hữu ích đối với những bệnh nhân đang mắc căn bệnh này có thêm lựa chọn để có thể khắc phục. Mặc dù ra đời từ rất lâu nhưng phương pháp phẫu thuật cắt búi trĩ bằng Longo vẫn được xem là phương pháp hiện đại nhất hiện nay mà người bệnh không nên bỏ qua.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hồi Sức Cấp Cứu

Sốc Truyền Dịch – Nguyên Nhân Và Cách Xử Trí

Truyền dịch là một kỹ thuật y tế không phải ai làm cũng làm được, nhưng hiện nay việc truyền dịch được thực hiện một cách khá phổ biến, tùy tiện…

Tiêm truyền dung dịch là đưa vào cơ thể người bệnh qua đường tĩnh mạch hoặc dưới da một khối lượng dung dịch và thuốc với mục đích:

– Hồi phục lại khối lượng tuần hoàn khi bệnh nhân bị mất nước, mất máu (xuất huyết, bỏng và tiêu chảy mất nước…)

– Giải độc, lợi tiểu

– Nuôi dưỡng người bệnh (khi bệnh nhân không ǎn uống được)

– Đưa thuốc vào để điều trị bệnh

Trường hợp nên truyền và không nên truyền.

  • Nên truyền

Xuất huyết và tiêu chảy mất nước, bỏng, trước mổ, sau mổ.

  • Không nên truyền

– Phù phổi cấp

– Bệnh tim nặng

– Tuỳ theo chỉ định điều trị

Nhiều người gặp tai biến khi truyền dịch

Với kỹ thuật tiêm truyền tĩnh mạch không quá phức tạp dẫn đến tình trạng sử dụng dịch truyền đặc biệt phổ biến ở nông thôn, thị trấn…nơi kiến thức về chăm sóc sức khỏe của người dân còn hạn chế. Hơn nữa, việc giám sát hành nghề y dược tư nhân ở những nơi này cũng chưa được chặt chẽ. Những người đòi hỏi được truyền dịch chỉ hiểu một cách sơ sài rằng dịch truyền là chất “bổ” nên cứ thấy mệt là muốn bổ sung, họ không biết rằng các loại dịch truyền đều là thuốc dạng đặc biệt, chỉ được dùng khi bác sĩ khám và kê đơn. Rất nhiều loại bệnh chống chỉ định với việc truyền dịch.

Vì sao khi truyền dịch có thể xảy ra tai biến?

Dịch truyền có nhiều loại với các thành phần, hoạt chất và có nồng độ khác nhau nhằm sử dụng cho từng trường hợp bệnh khác nhau. Dịch truyền có thể đưa nhanh các chất cần thiết (nước, chất điện giải, vitamin, đạm, hóa chất, kháng sinh, máu) vào mạch máu với số lượng lớn, có khả năng giữ lâu trong lòng mạch và lượng dư thừa sẽ được đào thải nhanh qua thận. Tùy theo thể trạng của bệnh nhân mà bác sĩ điều trị sẽ quyết định truyền loại dịch gì cho phù hợp (tình trạng bệnh, lứa tuổi). Ngoài bác sĩ khám, chữa bệnh, không một ai (y tá diều dưỡng, kỹ thuật viên, dược sĩ…) được ra chỉ định truyền dịch.

Trong khi truyền dịch có thể có một số tai biến không mong muốn xảy ra, trước hết có thể gây đau, phù nề (chệch ven làm dịch chảy ra ngoài, nếu dịch truyền có canxi thì gây loét), vỡ tĩnh mạch làm bầm tím tại nơi chọc tĩnh mạch. Nếu dùng dịch truyền một cách bừa bãi (không nắm được tình trạng bệnh để biết chỉ định và chống chỉ định) thì có thể gây rối loạn điện giải, phù toàn thân, tràn dịch màng bụng, phù phổi, suy hô hấp, suy tim (nhất là đối với người vốn có bệnh tim mạch), tăng huyết áp đột ngột (với bệnh nhân đang mắc bệnh tăng huyết áp), thậm chí có thể gây tử vong.

Một nguy cơ hay gặp nhất trong truyền dịch là sốc. Sốc do truyền dịch có thể xảy ra khi bắt đầu hoặc trong khi truyền, thậm chí cả ngay sau khi truyền xong. Nguyên nhân gây sốc có thể do nhiều lý do khác nhau, đáng lo ngại nhất là do cơ địa dị ứng hoặc người bệnh bị dị ứng với kháng sinh mà trong dịch truyền có pha lẫn kháng sinh thì sốc xảy ra nhanh, rất khó khăn cho việc xử trí. Sốc do truyền dịch cũng có thể do chất lượng thuốc hoặc do dụng cụ tiêm truyền không đảm bảo vô trùng hoặc do tốc độ truyền quá nhanh do điều dưỡng viên không thực hiện đúng y lệnh hoặc tốc độ chảy của dịch truyền. Thực tế đã có bệnh nhân tử vong do không được xử lý sốc kịp thời, đặc biệt là truyền dịch tại gia đình hoặc ở các cơ sở không đủ điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện cấp cứu khi tai biến xảy ra. Nếu truyền dịch không đúng chỉ định, không tuân thủ các nguyên tắc vô trùng tuyệt đối thì có thể gây ra nhiều nguy cơ viêm nhiễm (viêm nhiễm tại nơi tiêm, viêm tĩnh mạch…), đặc biệt là gây nhiễm trùng huyết – một căn bệnh rất nguy hiểm đến tính mạng người bệnh hoặc lây các bệnh qua đường máu như HIV/AIDS, viêm gan virut B, C…

Ngoài ra, nếu truyền dịch kéo dài (cả số lượng dịch truyền, cả về thời gian) sẽ làm cơ thể rối loạn hấp thu chất dinh dưỡng hoặc bị biến chứng teo tế bào não. Vì vậy, nếu người bệnh bị mất nước, chất điện giải (tiêu chảy, sốt) ở mức độ trung bình mà vẫn ăn uống được thì không nên truyền dịch, tốt nhất nên bổ sung bằng đường ăn, uống (súp, cháo, sữa, nước hoa quả, uống dung dịch ORS).

Xử trí Sốc truyền dịch như thế nào:

– Triệu chứng: rét run, sắc mặt tái nhợt, vã mồ hôi, khó thở, mạch nhanh v.v…

– Xử trí: Ngừng truyền ngay, phải ủ ấm cho bệnh nhân, báo cáo bác sĩ (chuẩn bị thuốc xử trí). Tìm nguyên nhân gây sốc, do dung dịch không tinh khiết, do dây truyền bẩn, do tốc độ truyền nhanh…

Tai biến truyền dịch thường gặp và cách xử trí.

Dịch không chảy do:

– Kim bị lệch, lỗ kim áp vào thành mạch. Cần điều chỉnh lại kim và kê lại đốc kim.

– Do mạch kẹp, dùng bàn tay vuốt nhẹ theo đường về của tĩnh mạch để dồn máu.

– Do tắc kim: Tạm thời gập 1-2 khúc của đoạn dây truyền, rồi buông nhanh, dung dịch sẽ dồn mạnh xuống làm cho thông kim. Nếu không được phải thay kim.

Phồng nơi tiêm:

– Do thuốc thoát ra ngoài vì tiêm ra ngoài thành mạch hoặc mũi vát của kim chưa vào sâu trong lòng mạch (mũi vát nửa trong nửa ngoài). Phải tiêm lại hoặc tiêm chỗ khác. Nếu là dung dịch ưu trương thoát ra ngoài thì phải ngừng truyền ngay, báo cáo bác sĩ.

Nhiễm khuẩn nơi tiêm do không đảm bảo vô khuẩn.

  • Phù phổi cấp:

Thường xảy ra ở những bệnh nhân bị cao huyết áp, hoặc suy tim, nguyên nhân do truyền quá nhanh: khối lượng nhiều.

– Triệu chứng: Đau ngực, khó thở dữ dội, sắc mặt tím tái.

– Xử trí: Ngừng truyền ngay, báo cáo bác sĩ, chuẩn bị phương tiện xử trí.

  • Tắc mạch phổi do không khí trong dây truyền lọt vào mạch.

– Triệu chứng: Đau ngực đột ngột, khó thở, có thể gây tử vong nhanh.

– Xử trí: Ngừng truyền ngay, báo cáo bác sĩ, đồng thời xử trí, hô hấp nhân tạo, thở oxy..

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Ngoại Khoa

Cần chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật tuyến giáp như thế nào?

Các bệnh tuyến giáp cần điều trị ngoại khoa tương đối đa dạng, đặc biệt đó là các loại bướu tuyến giáp. Đó là tình trạng tuyến giáp to toàn bộ hay cục bộ do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Cần chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật tuyến giáp như thế nào?

Các phương pháp phẫu thuật tuyến giáp như thế nào?

Những chuyên gia cho biết các phương pháp phẫu thuật tuyến giáp như sau:

  • Cắt nhân tuyến giáp
  • Cắt eo tuyến giáp
  • Cắt gần toàn bộ một thùy giáp
  • Cắt toàn bộ một thùy giáp
  • Cắt gần toàn bộ 2 thùy giáp
  • Cắt toàn bộ tuyến giáp
  • Vét hạch cổ chức năng, toàn bộ

Cần chăm sóc bệnh nhân sau mổ như thế nào?

Theo dõi và xử biến chứng sớm: Ngày thứ 1 đến ngày thứ 3

– Suy hô hấp sau mổ:

  • Theo dõi các chỉ số: tần số thở, nhịp thở, SpO2, các triệu chứng lâm sàng: tím tái, co rút các hố tự nhiên.
  • Xử trí: nằm đầu cao, thở oxy, xử trí nguyên nhân.

– Chảy máu sau mổ:

  • Theo dõi các chỉ số: da vùng cổ sưng nề tụ máu dưới da, dẫn lưu ra máu đỏ tươi, tái lập nhanh ; chèn ép vùng cổ khó thở.
  • Xử trí: thay dẫn lưu theo dõi dịch, da và phần mềm vùng cổ, xử trí nguyên nhân.

Cơn cường giáp kịch phát:

  • Theo dõi các chỉ số : mạch nhanh 120-200 lần/phút, sốt 38-41 độC,Huyết áp tụt; triệu chứng khác: nôn mửa, yếu cơ, dđổ mồ hôi
  • Xử trí : phát hiện sớm, điều trị tích cực.
  • Nói khàn hoặc mất tiếng sau mổ.
  • Theo dõi giọng nói.
  • Xử trí: solumedrol, 3B, phục hồi chức năng.

Tetani sau mổ :

  • Theo dõi các chỉ số: triệu chứng co cơ: bàn tay co quắp, tê bì đầu chi; co thắt thanh môn gây khó thở thanh quản; chỉ số Calci, photpho máu.
  • Xử trí: Gluconat calci hoặc Calci Clorua 10% 10 – 20 ml (1 – 2 ống) tiêm tĩnh mạch chậm trong vòng 10 phút.

Theo dõi và xử biến chứng muộn: Từ ngày thứ 3

  • Nhiễm trùng vết mổ: thay băng, kháng sinh…
  • Nhược giáp (do cắt quá nhiều hay do quá trình viêm xơ phát triển)
  • Bướu giáp tái phát (thường gặp sau mổ bướu giáp thể hỗn hợp)

Chăm sóc bệnh nhân sau mổ:

  • Rút dẫn lưu sau 48-72h.
  • Ăn mềm, dễ nuốt.
  • Thay băng hàng ngày.
  • Cắt chỉ sau 7-8 ngày.
  • Hẹn khám lại sau 1 tháng.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hồi Sức Cấp Cứu

Khi Nào Cần Truyền Dịch?

Nhiều người khi cảm thấy mệt mỏi, ăn uống kém, ngủ ít là nghĩ ngay đến việc truyền dịch nhằm phục hồi sức khỏe. Vậy dịch truyền là gì, khi nào cần truyền dịch? Việc lạm dụng hoặc dùng sai chỉ định có thể dẫn đến tai biến gì?

Không phải lúc nào cũng có thể truyền dịch

Thực trạng đáng suy ngẫm

Chị N.T.H.V. phấn khởi sau khi được truyền dịch ở một phòng khám tư. Chị phàn nàn rằng cả tuần qua chị thấy người mệt mỏi, ăn không ngon miệng, ấy thế mà khi tới trung tâm y tế gần nhà đề nghị được truyền dịch, các bác sĩ ở đây lại từ chối, bảo không cần thiết… Đến khi ra phòng khám tư, người ta vui vẻ truyền dịch cho chị ngay. Đúng là vừa nhanh, vừa tiện…

Trên thực tế, không hiếm người như chị H.V, hễ cứ thấy trong người mệt mỏi là thích đi truyền… “đạm”. Nhiều người chỉ bị đau đầu nhưng cứ nằng nặc đòi vô “nước biển”. Khi gặp bác sĩ, dược sĩ có chuyên môn khuyên không nên thì họ tỏ ý không bằng lòng và tìm đến nơi khác để được thỏa mãn nhu cầu. Điều đáng nói ở đây là người muốn “tiếp nước” không hiểu rằng việc làm này là không cần thiết, tốn kém tiền bạc, thời gian, chưa kể có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.

Không chỉ tại một số phòng khám tư mới có tình trạng truyền dịch xảy ra vô tội vạ, mà ngay tại một số gia đình có người già, người ốm cũng mời y tá đến truyền dịch tại nhà.

Tình trạng này đặc biệt phổ biến ở nông thôn, thị trấn, thị tứ, nơi kiến thức về chăm sóc sức khỏe của người dân còn hạn chế, việc giám sát hành nghề y dược tư nhân còn lỏng lẻo. Những người đòi hỏi được truyền dịch chỉ hiểu một cách sơ sài rằng dịch truyền là chất “bổ”, nên cứ thấy mệt là muốn bổ sung, họ không biết rằng các loại dịch truyền đều là thuốc dạng đặc biệt, chỉ được dùng khi bác sĩ khám và kê đơn.

Dịch truyền là gì?

Hiện có khoảng trên 20 loại dịch truyền được chia thành 3 nhóm

Dịch truyền là loại dung dịch hòa tan chứa nhiều chất khác nhau, có thể tiêm chậm hoặc truyền trực tiếp vào tĩnh mạch người bệnh. Phần lớn dung môi sử dụng là nước cất, ngoài ra có thể sử dụng một số loại dung môi khác để hòa tan dược chất. Hiện có khoảng trên 20 loại dịch truyền được chia thành ba nhóm cơ bản đó là: nhóm cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể: (glucose các loại 5%, 10%, 20%, 30% và các dung dịch chứa chất đạm, chất béo và vitamin); nhóm cung cấp nước và các chất điện giải, dùng trong trường hợp mất nước, mất máu (dung dịch lactate ringer, natri clorua 0,9%, bicarbonate natri 1,4%…) và nhóm đặc biệt (huyết tương tươi, dung dịch chứa albumin, dung dịch dextran, haes-steril, gelofusin hay dung dịch cao phân tử…) dùng trong các trường hợp cần bù nhanh chất albumin hoặc lượng dịch tuần hoàn trong cơ thể.

Khi nào cần truyền dịch?

Trong cơ thể của mỗi con người đều có các chỉ số trung bình trong máu, về các chất đạm, đường, muối, các chất điện giải… Nếu một trong các chỉ số trung bình trên còn thấp hơn mức độ chỉ số bình thường cho phép thì lúc đó chúng ta mới bù đắp. Để quyết định bệnh nhân có cần truyền dịch hay không, các bác sĩ thường hay dựa vào các kết quả của xét nghiệm để thấy được trường hợp nào cần thiết và trường hợp nào chưa cần thiết để truyền bổ sung và số lượng bổ sung là bao nhiêu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt dù các bác sĩ chưa có được những kết quả xét nghiệm vẫn phải cho bệnh nhân truyền dịch, đó là khi bệnh nhân bị mất nước, mất máu, suy dinh dưỡng nặng, bị ngộ độc, trước và sau khi phẫu thuật…

Những nguy hiểm có thể xảy ra khi truyền dịch không đúng

Mặc dù kỹ thuật truyền dịch khá đơn giản nhưng những tai biến có thể xảy ra rất bất ngờ, đột ngột. Do đó, việc truyền dịch làm sao cho an toàn, đảm bảo không tai biến, không dị ứng, sốc, nhiễm khuẩn, phù não, rối loạn điện giải lại là chuyện không phải ai cũng có thể kiểm soát. Do vậy, về nguyên tắc việc truyền dịch phải được tiến hành ở cơ sở y tế có cán bộ chuyên môn có dụng cụ và thiết bị xử lý các tai biến.

Các tai biến khi truyền dịch có thể xảy ra từ nhẹ đến nặng. Nhẹ thì gây sưng phù, đau tại vùng tiêm truyền. Nặng hơn có thể gây viêm tĩnh mạch nhất là khi truyền các loại nước biển ưu trương. Nhưng một tai biến nguy hiểm có thể đến bất ngờ, đó là phản ứng toàn thân. Lúc đó, bệnh nhân cảm giác rét run, sắc mặt tái nhợt, vã mồ hôi, khó thở, đau ngực. Khi gặp tình huống này, phải được nhân viên y tế có chuyên môn, kinh nghiệm xử trí kịp thời nhằm tránh những diễn tiến nguy hiểm hơn.

Truyền dịch an toàn khi có chỉ định của bác sĩ

Người dân đừng nghĩ dịch truyền một biện pháp tối ưu cho sức khỏe, bởi dịch truyền chỉ thực sự có lợi khi cơ thể chúng ta cần thiết. Việc truyền dịch chỉ an toàn khi có chỉ định của bác sĩ xác định cơ thể bệnh nhân đang trong tình trạng như thế nào và cần những loại dịch truyền gì. Cần tuân thủ tuyệt đối các quy định trong truyền dịch về tốc độ, thời gian, số lượng, dụng cụ phải đảm bảo vô khuẩn tuyệt đối.

Ngoài ra, nơi truyền dịch phải có đủ các điều kiện xử lý chống sốc để phòng sự cố. Người truyền dịch phải có trình độ chuyên môn. Điều quan trọng là người bệnh phải được theo dõi thật sát trong suốt quá trình truyền dịch, để khi xảy ra tai biến hay biến chứng sẽ được xử trí cấp cứu kịp thời.

Chuyên mục
Bệnh Hồi Sức Cấp Cứu

Phát Hiện Sớm Nguy Cơ Nhồi Máu Cơ Tim

Nhồi máu cơ tim là bệnh lý nguy hiểm đe dọa tính mạng do tắc nghẽn đột ngột mạch máu nuôi tim. Khi cơ tim hoàn toàn không được cung cấp máu thì cơ vùng cơ tim âý sẽ hoại tử gây triệu chứng đau ngực dữ dội.

Nhồi  máu cơ tim – Căn bệnh nguy hiểm hơn cả ung thư

Đồng thời tim là nơi co bóp để duy trì lưu lượng máu đến các cơ quan khác, do đó khi không còn cung cấp máu sẽ tạo ra mất ổn điện học và tim không duy trì nhịp co bóp đều đặn và gây loạn nhịp trong những giờ đầu thường là rung thất và ngưng tim sau đó người bệnh sẽ tử vong. Một số bệnh nhân nếu may mắn thoát chết thường phải đối mặt với bệnh vẫn còn tiến triển hoặc biến chứng suy tim …

Việc ghi nhận sớm triệu chứng cũng như chẩn đoán sớm là việc rất quan trọng để có thể cứu sống bệnh nhân nhồi máu cơ tim.

Những dấu hiệu nào cần nghi ngờ nhồi máu cơ tim?

Biểu hiện thường gặp là đau ngực trái dữ dội, kéo dài hơn 15-30 phút. Đau có khi kèm vả mồ hôi và khó thở, mệt nhiều, không dám vận động nặng vì gia tăng cơn đau.Đau có thể lan ra cánh tay cẳng tay trái đến ngón út và áp út bàn tay trái, hoặc có thể lan sau lưng hoặc hàm dưới trái. Ở những người đã có tiền sử bệnh thiếu máu cơ tim, đau ngực dữ dội không giảm sau khi sử dụng nitroglycerine hoặc isosrbide dinitrate (Risordane) ngậm dưới lưởi, cần tham vấn bác sĩ ngay. Đối với những người trên 40 tuổi,có tiểu đường, tăng lipid máu, hút thuốc lá, béo phì mà trước đây chưa được chẩn đoán bệnh thiếu máu cơ tim(thiểu năng vành) khi triệu chứng đau vẫn tiếp tục cần đến các cơ sở y tế ngay để bác sĩ giúp tìm nguyên nhân đau ngực có phải do nhồi máu cơ tim hay không. Trong quá trình di chuyển đến cơ sở y tế cần di chuyển bằng các phương tiện an toàn (xe cấp cứu hoặc tắc-xi), tránh vận động gắng sức trong quá trình di chuyển.

Một số người bị nhồi máu cơ tim có thể chỉ biểu hiện bằng khó thở nhẹ hay mệt khi vận động mà không đau ngực. Do đó có thể nhồi máu cơ tim sẽ bị bỏ sót. Cho nên trong cuộc sống hàng ngày chúng ta vẫn có thể gặp những trường hợp chỉ than mệt trước đó vài giờ sau đó đột nhiên tử vong làm cho gia đình nạn nhân rất hoang mang.

Các xét nghiệm nào cần làm khi nghi ngờ nhồi máu cơ tim ?

Mặc dù khai bệnh là khá quan trọng nhưng quyết định chẩn đoán là các xét nghiệm vì nó khách quan và trung thực hơn trong định bệnh. Bác sĩ của bạn sẽ cho bạn thực hiện các xét nghiệm sau đây khi nghi ngờ bạn có bệnh nhồi máu cơ tim nếu bạn có cơn đau ngực trái nhiều và kéo dài 10-30 phút.

Xét nghiệm đầu tiên cần làm là Điện Tâm Đồ(ECG):

  • Tùy theo hình ảnh sóng ECG mà quyết định xử trí ban đầu:

Nếu đoạn ST chênh lên trên ECG điển hình nhồi máu cơ tim cấp(chỉ gặp 50% bệnh nhân nhồi máu cơ tim), cần sử dụng aspirin và nitroglycerine và các thuốc tiêu sợi huyết ngay(nếu không có chống chỉ định theo phán quyết của bác sĩ) và nhập viện theo dõi ngay.Tại bệnh viện, bệnh nhân nhồi máu cơ tim sẽ được theo dõi ECG và thực hiện xét nghiệm máu (men tim,glucose máu, creatinine)

Nếu thay đổi ST không đặc trưng ( ST chênh xuống, hoặc gần bình thường) cần theo dõi tiếp tục, có thể xử trí ban đầu với nitroglycerine và aspirin khi nghi ngờ có bệnh thiếu máu cơ tim cấp.Cần xác minh hoặc loạïi trừ nhồi máu cơ tim bằng xét nghiệm tìm hoại tử cơ tim.

  • Xét nghiệm máu tìm tổn thương cơ tim:

Khi cơ tim bị hoại tử do nhồi máu, một số thành phần cơ tim được giải phóng ra và sẽđi vào máu do đó người ta sẽ xét nghiệm máu để tìm những thành phần này.

Nếu đau ngực xãy ra < 6 giờ thì nên chọn xét nghiệm Myoglobine,CB-MB và có thể xét nghiệm lại sau 6-8 giờ.

Nếu đau ngực xãy ra > 6 giờ nên làm xét nghiệm CK-MB và Troponin I hoặc T.

Ở các cơ sở y tế chưa được trang bị các xét nghiệm trên thường sử dụng SGOT & SGPT , LDH để tham khảo mặc dù độ chính xác không bằng nhưng cũng là dấu hiệu gợi ý. Hầu như các nước tiên tiến đã từ bỏ xét nghiệm SGOT &SGPT trong qui trình chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp.

Khi xét nghiệm cho thấy trị số tăng cao thì có thể chẩn đoán nhồi máu cơ tim và bác sĩ sẽ điều chỉnh điều trị trước đó theo hướng tích cực hơn

Các xét nghiệm khác: Chỉ xem xét sau khi đã có chẩn đoán rõ ràng hoặc nhằm loại trừ bệnh lý khác mà không nghĩ đến nhồi máu cơ tim.

Chụp X-quang tim phổi: Để đánh giá thêm tình trạng phổi như có tràn khí -tràn dịch màng phổi hay không, cũng như xem xét bóng tim có lớn không.

Siêu âm tim: nhằm xem xét có tổn thương cấu trúc (phình vách tim, tràn dịch màng tim) và xem xét chức năng co bóp tim có tốt hay không.

Bạn cần làm gì khi có cơn đau ngực kéo dài ?

Những việc cần làm khi cơn đau ngực kéo dài

Khi cơn đau ngực như mô tả xãy ra bạn cần lưu ý như sau:

Ngưng ngay hoạt động và công việc đang làm ví dụ đang lái xe nên tấp xe vào lề, báo ngay thân nhân (bằng điện thoại), có thể nằm nghỉ, sử dụng thuốc nitroglycerine ngậm dưới lưỡi nếu bạn đã được bác sĩ của bạn chẩn đoán bệnh mạch vành trước đây .

Nếu sau 10-30 phút tình trạng đau ngực không đỡ, đặc biệt khi đã sử dụng nitroglycerine ngậm dưới lưởi. Cần được đưa đi nhập viện nagy bằng phương tiện an toàn và nhanh nhất.

Những xử trí nào được thực hiện tại bệnh viện?

Tại bệnh viện khi bạn than phiền đau ngực trái nhiều kèm vả mồ hôi, sau khi bác sĩ đo huyết áp và thăm khám cho bạn, các xét nghiệm cần thiết sẽ thực hiện khẩn trương .ECG là xét nghiệm quyết định ban đầu bạn có bị nhồi máu cơ tim hay không để có thể điều trị sớm với thuốc tiêu sợi huyết. Nếu chẩn đoán được xác minh là có nhồi máu cơ tim, người bệnh sẽ được chăm sóc chặt chẽ hơn tại giường.

  • Được theo dõi ECG liên tục tại giường, đo huyết áp thường xuyên
  • Thiết lập đường truyền tỉnh mạch .
  • Thở oxy
  • Sử dụng thuốc dãn mạch vành(Nitroglycerin, Risordane), thuốc ổn định tim (thuốc ức chế bêta(metoprolol, atenolol…).Xem xét thuốc làm tan cục máu đông trong mạch vành(streptokinase, alteplase,,rPA..) và thuốc aspirin…
  • Nếu đau nhiều cần phải sử dụng thuốc giảm đau mạnh: Morphin tiêm tỉnh mạch để giảm đau. Với sử dụng ngắn hạn có kiểm soát theo chỉ dân bác sĩ người bệnh sẽ không lo bị nghiện.
  • Ơû một số nước tiên tiến, khi cần thiết và nguy cấp do tắc động mạch vành người ta có thể nong động mạch vành ngay để máu trong mạch vành có thể lưu thông trở lại.

Một số lưu ý đối với bệnh nhân nhồi máu cơ tim

Trước khi xuất viện vì nhồi máu cơ tim , người bị nhồi máu cơ tim sẽ kiểm tra tim mạch trước khi xuất viện như xét nghiệm men tim, thực hiện nghiệm pháp gắng sức để đánh giá khả năng gắng sức mà qua đó bác sĩ sẽ khuyên người bệnh được phép gắng sức đến mức nào trong sinh hoạt hằng ngày.

Người bị nhồi máu cơ tim phải vận động vừa phải

Người bệnh cần tuân thủ lời dặn của bác sĩ về chế độ ăn, vận động thể lực thường xuyên với mức độ cho phép,cách dùng thuốc và thời gian tái khám.

Cần cảnh giác với những cơn đau ngực và các dấu hiệu khác vì sau nhồi máu cơ tim không có nghĩa là bệnh đã hết hẳn mà phải điều trị tiếp tục vì tổn thương mạch vành có thể xãy ra ở những nhánh động mạch khác một khi nguy cơ của nó không khắc phục( huyết áp cao, tiểu đường, tăng mỡ trong máu…)

Chuyên mục
Bệnh Hồi Sức Cấp Cứu

Dược sĩ Hà nội cảnh báo sự nguy hiểm của bệnh đột quỵ

Đột quỵ là tình trạng một phần não bị hư hại đột ngột do mất nguồn máu nuôi dưỡng khi mạch máu não bị tắc nghẽn hoặc bị vỡ.

 

Dược sĩ Hà nội cảnh báo sự nguy hiểm của bệnh đột quỵ

Đột quỵ là gì và đột quỵ nguy hiểm như thế nào?

Đột quỵ là tình trạng một phần não bị hư hại đột ngột do mất nguồn máu nuôi dưỡng khi mạch máu não bị tắc nghẽn hoặc bị vỡ. Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân bị đột quỵ khá cao, từ 30-50%.

Những triệu chứng dễ nhận biết của người đột quỵ

  • Đau đầu dữ dội.
  • Hoa mắt, chóng mặt, mất khả năng giữ thăng bằng.
  • Có cảm giác tê hoặc liệt vùng mặt, tay hoặc chân.
  • Lú lẫn, rối loạn ngôn ngữ hoặc rối loạn tri giác.
  • Có cảm giác buồn nôn, nấc.
  • Đau ngực, cảm giác yếu toàn thân.
  • Hơi thở ngắn, tim đập nhanh.

Nguyên nhân gây ra bệnh đột quỵ là gì?

Theo Dược sĩ cho biết: Đột quỵ là gì, nguyên nhân dẫn đến đột quỵ chính là những người có tiền sử như tăng huyết áp, tiểu đường, bệnh tim, béo phì, tăng mỡ máu… lâu ngày gây nên biến chứng làm bệnh nhân đột quỵ.

Do chế độ sinh hoạt không lành mạnh như lười vận động, nghiện rượu, nghiện thuốc lá, ăn nhiều chất béo…

Những phương pháp phòng chống chứng đột quỵ

  • Tập thể dục hàng ngày, làm việc nhẹ vừa sức.
  • Không ăn nhiều mỡ béo, chất bột đường, nên ăn nhiều rau củ, trái cây.
  • Đo huyết áp định kỳ. Dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ.
  • Chữa tăng cholesterol. Không ăn quá no. Tránh dùng thức ăn lên men, gây kích thích như gia vị cay, nóng, rượu, chè, cà phê…
  • Ăn những thức ăn dễ tiêu hóa, dễ hấp thụ như: súp, cháo, sữa…
  • Khi thấy dấu hiệu bị đột quỵ phải cho người bệnh nằm nghiêng một bên. Nếu nôn ói phải móc hết đờm nhớt để bệnh nhân dễ thở và đưa ngay đến bệnh viện. Tuyệt đối không cạo gió hay ngồi chờ xem người bệnh có khỏe lại không…
  • Không tự ý cho người bệnh uống bất kỳ loại thuốc nào.

Cảnh báo nguy cơ đột quỵ

Bí quyết vàng cho người đột quỵ

  • Nhận biết sớm biểu hiện:

Một trong những biểu hiện rõ nhất của đột quỵ chính là méo miệng, yếu liệt tay chân, có thể kiểm tra bằng cách yêu cầu bệnh nhân giơ hai tay, hai chân lên cao. Ngôn ngữ bất thường, giọng bị đơ đớ, có thể đề nghị bệnh nhân lặp lại cụm từ gì đó xem họ có hiểu và lặp lại được không. Đưa ngay bệnh nhân đến bệnh viện có điều trị đột quỵ gần nhất.

  • Đừng chủ quan cơn thiếu máu não thoáng qua:

Trong nhiều trường hợp, người có triệu chứng đột quỵ chỉ bị “thoáng qua”, khoảng một giờ sau đó giảm dần, nhưng không vì vậy mà nghĩ rằng mình đã khỏe. Vì sự tắc nghẽn mạch máu nhỏ sẽ khiến một phần nhỏ mô não bị thiếu máu tạm thời và sớm được phục hồi nhờ cục máu đông tự vỡ (do kích thước nhỏ), hoặc mô não này có thể nhận được dòng máu từ một nhánh mạch máu cạnh bên.

Theo các chuyên gia cho biết: cứ 10 bệnh nhân có cơn thiếu máu não “thoáng qua” thì sẽ có 1 người xuất hiện đột quỵ thật sự trong một tuần kế tiếp.

  • Xác định thời gian khởi bệnh đột quỵ.
  • Giữ bệnh nhân nằm yên, tránh bị té ngã, sau đó cho bệnh nhân nằm đầu cao 30 độ.
  • Đưa bệnh nhân đến ngay các trung tâm y tế gần nhất
  • Nếu bệnh nhân lơ mơ, hôn mê:
  • Cần xem bệnh nhân thở bình thường, thở nhanh, thở chậm hay ngừng thở. Nếu ngừng thở thì cần hô hấp nhân tạo, vì cấp cứu hô hấp là việc đầu tiên phải làm để đảm bảo đủ oxy cho tim và não.
  • “Thời gian vàng” để cấp cứu tính từ triệu chứng khởi phát cơn đột quỵ là sáu giờ. Thời gian tốt nhất là ba giờ sau khi xảy ra cơn đột quỵ.

Nguồn: Sưu tầm

Exit mobile version