Chuyên mục
Bệnh Hồi Sức Cấp Cứu

Những điều bạn chưa biết về bệnh rung nhĩ – rối loạn nhịp tim

Rung nhĩ là dạng rối loạn nhịp tim nhanh thường gặp, do các buồng tim phía trên – tâm nhĩ đập quá nhanh và bất thường, không khớp nhịp với 2 buồng dưới – tâm thất.

Những điều bạn chưa biết về bệnh rung nhĩ – rối loạn nhịp tim

Tìm hiểu về bệnh rung nhĩ – rối loạn nhịp tim

Rung nhĩ được coi là một “vấn đề về điện tim”:

Thông thường, với mỗi nhịp tim, một tín hiệu điện sẽ lan truyền từ các buồng tim trên xuống các buồng tim dưới. Khi tín hiệu lan chuyển, chúng khiến cho tim co bóp và bơm máu. Ở người bệnh rung nhĩ, các tín hiệu điện lỗi có thể làm gián đoạn quá trình bơm máu thông thường của tim.

Rung nhĩ có thể có nhiều triệu chứng hoặc có thể không có biểu hiện nào:

Các dấu hiệu rung nhĩ bao gồm nhịp tim nhanh, không đều, đánh trống ngực, đau ngực, khó thở, lo âu, nhanh cảm thấy mệt mỏi khi vận động… Tuy nhiên, nhiều người lại không có bất kỳ triệu chứng rung nhĩ nào và chỉ được phát hiện khi tiến hành điện tâm đồ.

Ngày càng có nhiều người mắc rung nhĩ:

Hiện nay, chỉ riêng ở Mỹ có gần 3 triệu người mắc rung nhĩ. Con số này dự kiến sẽ ​​đạt tới 12 triệu vào năm 2050. Nguy cơ rung nhĩ tăng lên khi bạn già đi. Độ tuổi trung bình của nam giới mắc rung nhĩ là 66 và phụ nữ là 74.

Rung nhĩ có thể dẫn đến nhiều bệnh nghiêm trọng khác:

Theo các chuyên gia chia sẻ: Hai biến chứng nguy hiểm nhất liên quan đến rung nhĩ là đột quỵ và suy tim. Những người bị rung nhĩ có nguy cơ hình thành cục máu đông, dẫn tới đột quỵ do thiếu máu cục bộ cao hơn gấp 5 lần người bình thường. Trên thực tế, rung nhĩ là nguyên nhân gây ra 15 – 20% các trường hợp đột quỵ thiếu máu cục bộ. 

Mục tiêu chính trong điều trị rung nhĩ:

Các mục tiêu chính trong việc điều trị rung nhĩ bao gồm: Giảm nguy cơ đột quỵ bằng cách ngăn ngừa hình thành cục máu đông; Kiểm soát nhịp tim bằng các phương pháp điều hòa nhịp tim; Khôi phục nhịp tim bình thường.

Các bác sỹ thường sử dụng kết hợp nhiều loại thuốc khi điều trị rung nhĩ:

Người bệnh rung nhĩ thường phải dùng thuốc chống đông để ngăn ngừa hình thành cục máu đông, giúp giảm nguy cơ đột quỵ. Ngoài ra, các loại thuốc chẹn beta, thuốc chẹn calci có thể được sử dụng để thiết lập lại nhịp tim bình thường. Các loại thuốc khác nhau có tác dụng khác nhau đối với từng người, do đó bạn nên hỏi ý kiến bác sỹ để tìm ra cách kết hợp các loại thuốc, biện pháp điều trị một cách hiệu quả nhất.

Người bệnh rung nhĩ có thể cần được phẫu thuật nếu điều trị bằng thuốc không hiệu quả:

Khi thuốc không còn khả năng đưa nhịp tim trở lại bình thường, các bác sỹ có thể xem xét tiến hành phẫu thuật, ví dụ như phương pháp sốc điện, triệt đốt rối loạn nhịp… 

Người bệnh rung nhĩ vẫn có thể có cuộc sống lành mạnh, năng động:

Tập thể dục thường xuyên là cách đơn giản nhất để giảm nguy cơ đột quỵ, kiểm soát rung nhĩ. Hãy thử bắt đầu bằng những bài tập đơn giản, sau đó nâng cao dần cường độ tập luyện. Ngoài ra, có chế độ ăn uống lành mạnh, tốt cho tim cũng giúp người bệnh rung nhĩ kiểm soát các triệu chứng hồi hộp, trống ngực tốt hơn.

Thường xuyên bác sĩ và thăm khám trong quá trình điều trị:

Đi khám thường xuyên rất quan trọng với người bệnh rung nhĩ. Bạn cũng nên ghi lại danh sách tất cả các loại thuốc đã sử dụng và mang theo người mỗi khi đi khám. Nếu phải dùng thuốc chống đông máu thường xuyên, bạn nên trao đổi với bác sỹ về chế độ ăn uống của mình vì một số thực phẩm nhất định có thể ảnh hưởng đến thuốc điều trị rung nhĩ.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hồi Sức Cấp Cứu

Áp xe não được điều trị như thế nào và có biện pháp phòng tránh không?

Trên 17% bệnh nhân có nguy cơ tử vong do áp xe não. Nhiều người thắc mắc liệu áp xe não có nguy hiểm không, dấu hiệu nhận biết, cách điều trị và biện pháp phòng tránh áp xe não như thế nào. 


Áp xe não được điều trị như thế nào và có biện pháp phòng tránh không?

Áp xe não có nguy hiểm không?

Áp xe não nguyên nhân do ổ viêm ở màng não, trong một số trường hợp đặc biệt ở viêm này cũng có thể hình thành ở các tổ chức bên trong não gây nên gây nguy hiểm.

Bên cạnh đó tùy thuộc vào vị trí và kích thước của ổ áp xe, bệnh có thể tiên lượng nặng hay nhẹ. Ngoài ra nếu bệnh không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như viêm màng não mủ, vỡ áp xe, tụt kẹt não do ổ áp xe quá lớn gây tăng áp lực nội sọ rầm rộ, và có thể gây tử vong.

Theo một nghiên cứu ở bệnh viện Từ Dũ: 40% bệnh nhân tử vong do áp xe não. Nguy cơ tử vong có thể gia tăng khi không được phát hiện và điều trị kịp thời. Vì vậy hãy đến các cơ sở y tế có uy tín để khám và điều trị. Bên cạnh đó cũng cần thực hiện một số biện pháp phòng bệnh phù hợp để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.

Điều trị áp xe não như thế nào?

Điều trị áp xe não có thể dùng biện pháp điều trị nội khoa( dùng thuốc) hoặc điều trị ngoại khoa( can thiệp phẫu thuật). Tuy nhiên biện pháp ngoại khoa chỉ được áp dụng trong trường hợp điều trị bằng thuốc kháng sinh (nội khoa) không hiệu quả hoặc khối áp xe có kích thước lớn dẫn tới gia tăng nguy cơ tụt kẹt não.

  • Điều trị nội khoa: điều trị tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh bằng các kháng sinh có hiệu lực cao, phổ kháng sinh rộng. Có thể phối hợp nhiều loại kháng sinh để tiêu diệt nhiều chủng vi khuẩn gây bệnh. Thông thường các bác sĩ sẽ dùng kết hợp kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, thế hệ 4 kết hợp với nhóm quinolon. Ngoài ra còn kết hợp sử dụng các thuốc giảm áp lực nội sọ, các thuốc chống co giật và giảm đau hạ sốt
  • Điều trị ngoại khoa: thường là chọc hút mủ, sau đó tiến hành phân tích mẫu dịch mủ, để từ đó tìm ra được chính xác loại vi khuẩn ở trong áp xe. Từ vi khuẩn đã được phân lập các bác sĩ sẽ tiến hành điều trị theo kháng sinh đồ. Một số trường hợp ổ áp xe quá lớn, có thể bệnh nhân sẽ được tiến hành phẫu thuật để cắt bỏ ổ áp xe.


áp xe não

Áp xe não có những biện pháp phòng ngừa như thế nào?

Áp xe não có tỷ lệ tử vong rất cao, vì vậy mọi người cần nắm vững và hiểu rõ về bệnh này để có thể phát hiện và điều trị kịp thời. Tỷ lệ tử vong do áp xe não rất cao vì vậy bên cạnh việc chữa bệnh thì việc phòng bệnh cũng vô cùng quan trọng. Hãy lưu ý những biện pháp dưới đây để giảm thiểu nguy cơ mắc phải căn bệnh này:

  • Khám sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện và chữa trị những bệnh là nguyên nhân gây ra các ổ viêm như viêm xoang mũi, viêm tai giữa, viêm xoang trán, viêm màng phổi, viêm màng tim trong, viêm bể thận…
  • Giữ vệ sinh răng miệng, giữ vệ sinh và tránh bị nhiễm khuẩn tai, mũi họng
  • Phòng ngừa và giảm thiểu chấn thương vùng đầu, vùng cổ. Có thể sử dụng mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, hoặc sử dụng trang phục bảo hộ khi làm việc ở những môi trường có nguy cơ cao xảy ra tai nạn.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Sự nguy hiểm của bệnh ho gà đối với sức khỏe của bạn như thế nào?

Bệnh ho gà là bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp tính do vi khuẩn Bordetalla Pertussis gây nên, giai đoạn đầu, bệnh ho gà thường không có nhiều biểu hiện. Vì thế, người bệnh thường chủ quan không phát hiện ra kịp thời.


Sự nguy hiểm của bệnh ho gà đối với sức khỏe của bạn như thế nào?

Bệnh ho gà là gì?

Các bác sĩ chuyên gia về bệnh hô hấp chia sẻ như sau: Ho gà là căn bệnh do nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp tính, gây ra bởi vi khuẩn Bordetella pertussis. Ho gà thường gặp ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, bệnh có thể lây qua đường hô hấp, vì vậy mà mọi người cần tránh tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân bị ho gà để tránh lây nhiễm vi khuẩn từ bệnh nhân.

Bệnh ho gà do nguyên nhân nào gây nên?

Bệnh ho gà là do sự xâm nhập của vi khuẩn Bordetella pertussis đi vào đường hô hấp trên rồi sau đó khu trú và phát triển ở lông mao biểu mô trụ của đường thanh quản, khí quản. Ở đó vi khuẩn sẽ tiết ra một loại độc tố Pertussis toxin – đây là loại protein độc lực chính đóng vai trò gây bệnh. Đặc biệt, những ngày thời tiết đông – xuân, không quá lạnh cũng không quá nóng, chính là điều kiện lý tưởng để vi khuẩn Bordetella pertussis sinh sôi và phát triển nhanh chóng.

Biểu hiện bệnh ho gà như thế nào ?

Biểu hiện ho gà ở trẻ ban đầu gần giống với cảm cúm như ho, sốt nhẹ, chảy nước mũi. Nhưng sau đó khoảng 4-5, những dấu hiệu ho gà biến mất, chỉ còn lại triệu chứng ho ngày càng trầm trọng hơn, người bệnh bị ho nhiều nhất về đêm.

Tiếp theo đó, khi người bệnh liên tục gặp phải các cơn ho kéo dài, ho từng cơn, thậm chí ho chảy cả nước mắt không ngừng, ho rũ rượi, kèm theo cảm giác buồn nôn. Sau khi ho, người bệnh thường bị đỏ mặt tím tái cả người do bị suy hô hấp. Đặc biệt, cuối mỗi cơn ho thường có tiếng rít như tiếng gà, xuất hiện nhiều dịch đờm. Khi có những biểu hiện như vậy, bạn nên đưa người bệnh vào bệnh viện khám và điều trị kịp thời.

Sự nguy hiểm của bệnh ho gà bạn có biết?

Bệnh ho gà gây biến chứng rất nguy hiểm, nhiễm trùng là biến chứng chính với biểu hiện bệnh là giãn phế quản, viêm phế quản, viêm tai, viêm phổi. Trong đó bệnh viêm phổi dễ gặp và có nguy cơ gây tử vong cao nhất.

Thiếu niên và người lớn có nguy cơ gặp phải biến chứng nguy hiểm của bệnh ho gà nếu không có biện pháp điều trị kịp thời. Nhất là biến chứng mất kiểm soát bàng quang, sụt cân, gãy xương sườn do ho nặng, sụt cân…


triệu chứng bệnh ho gà

Điều trị ho gà như thế nào?

Đối với phụ nữ mang thai phải tiêm phòng đầy đủ giúp bảo vệ thai nhi ngay từ thời kỳ đầu của bào thai.

Đối với trẻ nhỏ, cần tiêm đầy đủ 3 mũi vắc-xin 5 trong 1 theo đúng lịch trình: 2 tháng tuổi tiêm mũi một, 3 tháng tuổi tiêm mũi hai, tiêm mũi 3 khi 4 tháng và tiêm mũi thứ 4 nhắc lại khi trẻ được 18 tháng tuổi. Tránh cho bé tiếp xúc với những người đang có nguy cơ mắc bệnh.

Ngoài ra, bạn cần uống đủ nước, ăn nhiều hoa quả để tăng sức đề kháng trong quá trình điều trị bệnh ho gà.

Chúng ta có thể bệnh ho gà như thế nào ?

Đối với trẻ nhỏ, bạn nên đưa trẻ đi tiêm vắc-xin phòng bệnh ho gà đủ liều và đúng lịch.

Bạn nên thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng mỗi ngày.

Hãy giữ cho ngôi nhà của bạn thông thoáng, sạch sẽ, cung cấp đủ ánh sáng để tránh vi khuẩn gây bệnh tấn công.

Lưu ý rằng, khi có dấu hiệu bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh phải tới ngay cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Bản thân mỗi người cần bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng giúp tăng sức đề kháng, có chế độ luyện tập, vui chơi phù hợp, đặc biệt với trẻ.

Khi gặp những người có dấu hiệu mắc bệnh ho gà, bạn nên tránh xa, đặc biệt là trong gia đình có người bị ho gà thì cần phải điều trị dứt điểm.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Chế độ ăn uống đối với bệnh nhân mắc bệnh lao phổi

Ngoài phác đồ điều trị theo bác sĩ chuyên khoa thì bệnh nhân mắc bệnh lao phổi cần duy trì chế độ dinh dưỡng phù hợp để phòng ngừa biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Nguyên tắc chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân lao phổi

Nguyên tắc chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân lao phổi

Bệnh lao phổi là một căn bệnh thường gặp với các biểu hiện như thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, ho dai dẳng và kéo dài, sức đề kháng suy giảm gây ra rất nhiều bệnh lý nguy hiểm khác, bởi bệnh nhân mất rất nhiều sức để ho, mệt mỏi gây ra tình trạng chán ăn, tiêu hóa kém vì thế gây thiếu hụt dinh dưỡng. Do đó, cần chú trọng dinh dưỡng đối với bệnh nhân lao phổi. Cụ thể:

Lượng thức ăn đưa vào cơ thể bệnh nhân tùy thể trạng từng bệnh nhân. Đối với bệnh nhân có thể trạng béo hoặc béo phì cần nạp ít calo và hạn chế thực phẩm dầu mỡ ngược lại bệnh nhân có BMI thấp- thể trạng gầy thì nên tăng cường dinh dưỡng nạp vào cơ thể. Theo đó, trong khẩu phần ăn cần có đầy đủ các nhóm thực phẩm như đạm, tinh bột, chất xơ, vitanmin, tuyệt đối kiêng các chất kích thích như rượu, bia, cafe, trà đặc,…

Chế độ ăn uống phù hợp dành cho bệnh nhân bị lao phổi

Theo các bác sĩ chuyên khoa chữa bệnh hô hấp cho biết, chế độ dinh dưỡng rất quan trọng với người mắc bệnh lao phổi. Vì thế ngoài phác đồ điều trị thì bệnh nhân có thể tham khảo chế độ dinh dưỡng mà các giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur giới thiệu sau đây:

Bổ sung khoáng chất

  • Sắt: sắt là thành phần quan trọng của máu và tế bào. Bệnh nhân mắc bệnh lao phổi thường ho ra máu và kéo dài thế nên mất đi một lượng máu nhất định gây thiếu máu. Vì thế bệnh nhân nên bổ sung sắt và các thực phẩm giàu sắt. Nên ăn các loại thực phẩm như các loại thịt lợn, bò, các loại rau có màu đậm như rau mùng tơi, rau dền, rau bina,…
  • Kẽm: Kẽm là yếu tố rất cần thiết cho sự đông máu, tăng khả năng phục hồi vết thương, tăng khả năng miễn dịch và giảm tốc độ lão hóa da. Thiếu kẽm gây chán ăn. Trong quá trình điều trị bệnh lao phổi do một số tác dụng phụ của thuốc bệnh nhân dễ bị thiếu hụt kẽm. Thực phẩm giàu kẽm bệnh nhân nên ăn hằng ngày như: các loại hải sản, lòng đỏ trứng gà, thịt lợn nạc, các loại đậu đỗ, ngũ cốc,..
  • Kali: Kali giữ vai trò quan trọng trong việc giảm chảy máu và tăng sinh các tế bào khỏe mạnh, thực phẩm giàu kali như: gan, khoai tây, rau xanh,…
  • Selen: selen là hợp chất hoạt hóa lại hệ thống enzym trong cơ thể, tăng cường loại bỏ chất độc dư thừa. Thực phẩm giàu selen như: sữa, đậu nành, mè đen,…

Chế độ ăn uống phù hợp dành cho bệnh nhân bị lao phổi

Tăng cường chất xơ

Chất xơ có khả năng rất tốt trong việc cân bằng đường ruột, cải thiện tiêu hóa với người bệnh. Chất xơ làm giảm tình trạng táo bón, tăng cường tiêu hóa. Bạn nên ăn thức ăn mềm, dễ tiêu như khoai lang, rau xanh, trái cây,… chế biến thực phẩm bằng cách hấp để giữ nguyên hương vị nguyên bản.

Tăng cường các loại vitamin

  • Vitamin A, D, E, C rất quan trọng với cơ thể. Chúng giúp tqanwg cường hệ thông miễn dịch giảm viêm nhiễm. Thực phẩm nên ăn là: gan, thịt bò, cá biển, cà rốt, bí đỏ, rau xanh đậm, hoa quả có mũi giàu vitamin C: cam, bưởi,…
  • Vitamin K: có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu. Vitamin K có nhiều trong thịt lợn, gan, khoai tây
  • Vitamin nhóm B: do bị tổn thương đường tiêu hóa nên người bệnh dễ bị thiếu hụt vitamin nhóm B có tác dụng ổn định hệ thần kinh, hình thành tế bào máu và tăng lưu lượng máu tới các cơ quan trong cơ thể. Thực phẩm chứa nhiều vitamin nhóm B như các loại ngũ cốc nguyên cám, gạo nguyên cám, gạo lứt

Theo nguồn tin tức Y Dược, bệnh nhân mắc bệnh lao phổi cần kiêng các đồ ăn cay nóng, không sử dụng rượu bia và các chất kích thích, hạn chế đồ ăn chế biến sẵn như xúc xích, thịt nguội, dưa cà muối, hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ. Về môi trường sống cũng nên vệ sinh sạch sẽ ít bụi bẩn kích thích ho lâu và kéo dài hơn. Đặc biệt bệnh nhân không được khạc nhổ bừa bãi tránh sự lây lan của bệnh.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

U hạt Wegener và những biến chứng nguy hiểm xảy ra

U hạt Wegener được biết đến là tình trạng viêm diễn ra bên trong các mạch máu, làm xuất hiện các hạt nhỏ và để lại nhiều biến chứng nguy hiểm.

Nguyên nhân và triệu chứng của u hạt Wegener

Nguyên nhân và triệu chứng của u hạt Wegener

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, khi một bất thường trong mạch máu gây ra tình trạng viêm lòng mạch, khi đó hệ thống miễn dịch sẽ hoạt động để sửa chữa; tuy nhiên khi hệ thống miễn dịch phát sinh những phản ứng bất thường sẽ làm cho mạch máu bị thu hẹp, tạo các khối hạt viêm gọi là u hạt. Nguyên nhân cụ thể dẫn tới tình trạng viêm hay hình thành các hạt u này vẫn chưa được xác định cụ thể, nhưng vẫn có yếu tố làm tăng nguy cơ gây bệnh cho người bệnh như tuổi tác, những người cao tuổi thường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

Khi mạch máu xuất hiện tình trạng viêm thì các triệu chứng có thể có hoặc không biểu hiện ngay. Các hạt di chuyển theo máu làm ảnh hưởng tới các cơ quan trong cơ thể, gây ảnh hưởng mạnh nhất tới hô hấp và tiết niệu, các triệu chứng của u hạt Wegener như:

  • Bệnh nhân có triệu chứng của viêm xoang, dịch nhầy mũi tăng tiết, đôi khi có mủ, một số trường hợp còn kèm theo chảy máu cam.
  • Bệnh nhân ho kéo dài, mất khàn tiếng, viêm lợi, đôi khi ho có kèm theo máu, người bệnh hô hấp khó khăn, có cảm giác đau thắt ngực…
  • Cơ thể sốt cao, đi tiểu ra máu, bệnh nhân rơi vào tình trạng thiếu máu nghiêm trọng.
Những biến chứng của u hạt Wegener gây ra

Những biến chứng của u hạt Wegener gây ra

U hạt Wegener là một căn bệnh hô hấp gây ra những biến chứng nguy hiểm như làm hạn chế dòng chảy, khi đó cơ thể mệt mỏi, đau nhức, khó chịu, sụt cân trầm trọng. Tình trạng bệnh kéo dài làm xuất hiện các triệu chứng trầm trọng hơn như: viêm tai, thị lực suy giảm, đau mắt, da có hiện tượng lở loét. Dòng máu đưa các hạt u di chuyển trong hệ thống tuần hoàn, các hạt này có thể làm tắc nghẽn mạch, gây tình trạng đau tim. Ngoài ra, bệnh có thể gây ra tình trạng viêm ở cầu thận, dẫn tới bất thường trong quá trình bài tiết và tái hấp thu ở cầu thận và ống thận.

Vì thế, bệnh nhân cần có phát hiện sớm cho căn bệnh này để làm giảm nguy cơ gây ra biến chứng. Một số phương pháp điều trị thích hợp như:

  • Dùng thuốc ức chế hệ miễn dịch như: corticosteroid, azathioprine, cyclophosphamide…
  • Sử dụng thuốc làm giảm các tế bào có khả năng gây viêm như: cyclophosphamide, rituximab; có thể dùng thuốc để tránh tái phát bệnh.
  • Trong quá trình điều trị có thể sẽ có các tác dụng phụ như loãng xương, nhiễm trùng phổi, mở rộng vết loét… Khi đó các bác sĩ sẽ chỉ định thêm một vài loại thuốc khác để kết hợp cùng các thuốc điều trị.
  • Nếu biến chứng gây ra cho các cơ quan khác quá trầm trọng thì có thể phải tiến hành các phẫu thuật. Ví dụ như tình trạng suy thận trầm trọng do các hạt Wegener sẽ được cải thiện bằng phẫu thuật ghép thận.

Để tránh tái phát cho người bệnh, cần theo dõi sức khỏe thường xuyên. Lên kế hoạch kiểm tra sức khỏe định kì cho người bệnh và gia đình. Tuân thủ theo các yêu cầu của bác sĩ trong quá trình điều trị và sau điều trị. Nếu phải phẫu thuật ghép thận cần theo dõi cẩn thận tình trạng bệnh nhân để phòng ngừa phản ứng đào thải cơ quan.

Nguồn:sưu tập

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Hỏi đáp chuyên gia Y tế về bệnh viêm xoang ở trẻ em

Viêm mũi xoang là một bệnh thường gặp, nhất là ở trẻ dưới 6 tuổi, theo trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ thì chẩn đoán viêm xoang ngày càng gia tăng ở trẻ em vì đây là hậu quả của viêm đường hô hấp.

Hỏi đáp chuyên gia Y tế về bệnh viêm xoang ở trẻ em

Hỏi: Thưa Bác sĩ, Bác sĩ có thể cho biết các yếu tố nguy cơ nào có thể gây ra bệnh viêm xoang ở trẻ ?

Trả lời: Bệnh viêm xoang là căn bệnh thường gặp ở trẻ em, theo đó các yếu tố nguy cơ của bệnh viêm xoang bao gồm: rối loạn chức năng vận chuyển lông nhày, suy giảm miễn dịch, trào ngược dạ dày thực quản, dị ứng, môi trường xung quanh, bất thường về cấu trúc giải phẫu bệnh, dị vật mũi.

Ở trẻ em, xoang sàn trước, xoang hàm dễ bị nhiễm trùng và có thể mắc từ lứa tuổi nhũ nhi. Viêm xoang trán thường chỉ xảy ra từ 6 – 10 tuổi. Viêm xoang bướm thường chỉ gặp từ 3 – 5 tuổi trở lên.

Hỏi: Được biết viêm xoang được chia thành viêm xoang cấp và mạn vậy dựa vào đâu để phân biệt 2 loại viêm xoang này?

Trả lời: Viêm xoang cấp được phân biệt với viêm xoang mạn do ở thời gian của bệnh. Viêm xoang cấp xảy ra khi có đợt khởi phát cấp tính của tình trạng nhiễm trùng với các triệu chứng kéo dài < 3 tuần, < 4 đợt trong năm (James A.Stankiewwicz & Andrew Hotaling). Viêm xoang mạn là một tình trạng viêm nhiễm tại xoang kéo dài trên 3 tháng, hay là tình trạng viêm nhiễm tái phát trên 6 lần trong năm kèm theo có bất thường trên XQ.

Viêm xoang cấp có các biểu hiện: sốt cao > 39°C, thở hôi, sổ mũi, mũi có mủ vàng hay xanh, ho nhiều về ban đêm, nhức đầu, đau răng, đau họng, đau vùng mặt, sau ổ mắt, có thể kèm theo viêm tai giữa cấp. Trong viêm xoang mạn tính các triệu chứng không nghiêm trọng và kéo dài trên 3 tháng, bệnh nhân thường có các triệu chứng sau: Sốt từng đợt, sốt không cao, nhức đầu, ù tai, khan tiếng hay ho khạc tình trạng nặng hơn vào ban đêm, đau họng tái phát, nghẹt mũi, mũi chảy xuống họng, không ngửi được mùi.

Hỏi: Khi bị viêm xoang bệnh nhi sẽ có các biểu hiện nào ? Và chúng ta cần làm các xét nghiệm gì ?

Trả lời: Nếu viêm xoang trong đợt cấp chúng ta thấy: Nhiều nước mũi vàng hay xanh, đặc hay lỏng ở các khe mũi, hay sàn mũi, ấn điểm xoang đau.  Nếu viêm xoang trong đợt mạn chúng ta thấy: Cuốn mũi dưới phù nề, cuốn mũi giữa thoái hóa polyp, polyp khe giữa, thành sau họng có nhớt đục chảy xuống.  Theo đó, các xét nghiệm chuấn đoán bệnh như: X-quang xoang tư thế Blondeau, Hirtz.  Chọc hút xoang để phân lập vi trùng khi kém đáp ứng với điều trị nội. CT scanner sọ: viêm xoang mạn thất bại điều trị nội khoa hoặc nghi có khối choán chỗ hoặc nấm xoang và trước khi phẫu thuật.  Nội soi mũi xoang không giữ vai trò quyết định chẩn đoán viêm xoang.

Chuẩn đoán điều trị bệnh viêm xoang ở trẻ em

Chuẩn đoán điều trị bệnh viêm xoang ở trẻ em

Hỏi: Bệnh viêm xoang được chẩn đoán xác định khi nào và cần chẩn đoán phân biệt với các tình trạng bệnh lý nào ?

Trả lời: Viêm xoang được các bác sĩ điều trị bệnh hô hấp chẩn đoán xác định khi chảy mũi đục, nhức đầu, đau vùng xoang, khám có mủ khe giữa, ấn xoang có điểm đau. X-quang xoang thấy mờ các xoang, mức khí dịch trong xoang, dày niêm mạc xoang. Chẩn đoán có thể khi nhức vùng xoang. X-quang mờ nhẹ các xoang. Chẩn đoán phân biệt với tình trạng nhức đầu do tật khúc xạ, nguyên nhân tâm lý, các bệnh lý thần kinh.

Hỏi: Nguyên tắc điều trị bệnh viêm xoang là gì và bệnh được điều trị như thế nào ? Thời gian điều trị có kéo dài không ?

Trả lời: có 2 nguyên tắc điều trị bệnh viêm xoang là điều trị theo triệu chứng và điều trị theo nguyên nhân. Cụ thể:

  • Điều trị nội khoa:
  • Dùng kháng sinh: Kháng sinh chọn lựa ban đầu là Amoxicillin 80 – 100mg/kg/ngày. Kháng sinh thay thế là Amoxicillin + acid clavulinic hoặc Cefaclor hay Cefuroxim 3 tuần. Nếu bệnh nhân dị ứng với beta lactam có thể dùng Erythromycin hoặc Azithromycin/ Clarithromycin. Dùng kháng histamin, Corticoid tại chỗ khi nghi nguồn gốc do dị ứng.
  • Điều trị phẫu thuật:
  • Bệnh nhi chỉ được điều trị phẫu thuật trong trường hợp điều trị nội khoa thất bại. Chỉ phẫu thuật xoang ở trẻ trên 6 tuổi. Phương pháp đề nghị: Mini-FESS (functional endoscopic sinus surgery) hạ thấp mỏm móc, làm rộng lỗ dẫn lưu xoang, là phẫu thuật thường áp dụng cho trẻ em. FESS hạ thấp mỏm móc, làm rộng lỗ dẫn lưu xoang, chỉnh hình bất thường xoang, cắt polyp nếu có, chỉ định trong viêm đa xoang. FESS kết hợp với chỉnh hình mũi. Thuốc sau mổ: Kháng sinh như điều trị viêm xoang cấp. Giảm đau bằng Acetaminophen, chống dị ứng với Chlopheniramin. Điều trị trong 10 ngày đến 15 ngày. Chế độ ăn: ngày thứ nhất sau mổ uống sữa ăn cháo. Các ngày còn lại ăn cháo hoặc cơm bình thường.

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học chuyên khoa cho biết, bệnh viêm xoang là căn bệnh nguy hiểm và có thể để lại nhiều biến chứng, vì thế bệnh nhân cần được thăm khám sớm và điều trị kịp thời.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Bệnh viêm họng do liên cầu là gì ?

Viêm họng bình thường đã khiến bạn khó chịu rồi, vậy viêm họng do liên cầu là gì và nó có những dấu hiệu triệu chứng của bệnh như thế nào?

Bệnh viêm họng do liên cầu là gì

Viêm họng do liên cầu là gì?

Theo chuyên gia cho hay: Viêm họng do liên cầu là tình trạng bệnh do vi khuẩn Streptococcus gây ra khiến cổ họng đau rát, hỗn tạp. Bệnh có nhiều triệu chứng nghiêm trọng hơn so với nhiễm trùng cổ họng do virus. Trường hợp bệnh không được điều trị kịp thời sẽ gây những biến chứng nguy hiểm như: đau khớp và viêm, phát ban và thậm chí cả thiệt hại cho van tim, viêm thận và sốt thấp khớp.

Bệnh xảy ra ở nhiều đối tượng, lứa tuổi, phổ biến nhất là ở trẻ em từ 5 đến 15 tuổi. Bạn nên phòng ngừa, đẩy lùi các yếu tố nguy cơ gây bệnh cho bản thân và người thân cho gia đình.

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm họng do liên cầu

Bệnh có những dấu hiệu, triệu chứng như sau:

  • Đau họng, khó khăn khi nuốt;
  • Sốt cao từ 38°C;
  • Cảm giác giác đau đầu, mệt mỏi, khó chịu, phát ban;
  • Tiêu hóa không ổn định như đau dạ dày, chán ăn, buồn nôn;
  • Đau cơ, cứng cơ;
  • Sưng hạch hầu và có những mảng trắng trong cổ họng hoặc những chấm đỏ nhỏ có thể xuất hiện trên vòm miệng;
  • Các hạch bạch huyết ở cổ sưng lên và đau.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Bệnh viêm họng do liên cầu có thể tự hết sau 5 – 7 ngày, tuy nhiên bạn nên theo dõi triệu chứng bệnh và đến gặp bác sĩ để được tư vấn điều trị kịp thời khi xuất hiện những vấn đề sau:

  • Đau họng kèm sưng tuyến bạch huyết, đau họng kéo dài, đau họng kèm sốt cao trên 38OC ở trẻ lớn hoặc sốt lâu hơn 48 tiếng.
  • Người bệnh có cảm giác khó thở, khó nuốt, nuốt đau.
  • Sốt cao kèm tình trạng đau khớp, thở gấp và phát ban.
  • Sốt kèm nước tiểu đậm màu hơn 1 tuần sau khi đau họng rất nguy hiểm dễ biến chứng nghiêm trọng vì thận bị sưng do khuẩn liên cầu.

Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Bệnh viêm hong do liên cầu khuẩn do nguyên nhân nào gây nên ?

Vi khuẩn tên Streptococcus pyogenes, hoặc Streptococcus nhóm A là nguyên nhân gây bệnh phổ biến nhất.

Bệnh viêm họng dễ lây qua:

  • Đường hô hấp: Người bệnh nói chuyện, hắt hơi làm vi khuẩn ra ngoài không khí và truyền bệnh cho những người hít phải không khí chứa vi khuẩn.
  • Ăn uống chung hay sử dụng đồ chung với người bệnh.
  • Tiếp xúc trực tiếp với vi khuẩn gây bệnh.

Những ai có nguy cơ viêm họng do liên cầu khuẩn?

Viêm họng do liên cầu khuẩn dễ phát bệnh khi gặp những yếu tố nguy cơ sau:

  • Trẻ em từ 5 – 15 tuổi dễ nhiễm vi khuẩn.
  • Bệnh dễ bùng phát vào thời gian giao mùa, đặc biệt vào cuối thu đến đầu xuân, dễ lây lan ở nơi đông người như bệnh viện, trường học.
  • Người có hệ miễn dịch kém là đối tượng dễ mắc bệnh.
Bệnh viêm họng do liên cầu là gì

Xét nghiệm và chẩn đoán bệnh viêm họng do liên cầu khuẩn như  như thế nào ?

Bệnh viêm họng do liên cầu được chẩn đoán qua triệu chứng, khám lâm sàng và một số xét nghiệm như:

  • Xét nghiệm dịch từ cổ họng để xác định có sự hiện diện của vi khuẩn gây bệnh.
  • Xét nghiệm kháng nguyên: bác sĩ sẽ yêu cầu bạn sẽ phải thực hiện phương pháp này khi kết quả từ việc lấy mẫu dịch không đáp ứng được yêu cầu.

Phòng tránh để hạn chế bệnh viêm họng do liên cầu

Áp dụng một lối sống khoa học sẽ giúp bạn kiểm soát được bệnh viêm họng do liên cầu. Bạn nên lưu ý:

  • Chế độ sinh hoạt, làm việc khoa học, tập thể dục để có sức đề kháng tốt.
  • Vệ sinh tay để hạn chế khả năng lây bệnh.
  • Bổ sung vitamin C.
  • Uống thuốc đầy đủ theo toa bác sĩ.
  • Tránh tiếp xúc với nguồn bệnh, không sử dụng chung đụng đồ dùng, thức ăn với người bệnh.
  • Chế độ ăn uống hợp lý, đủ chất. Nên dùng thức ăn mềm như súp, cháo, sữa, sữa chua, rau quả nấu chín, trái cây.
  • Hạn chế tiếp xúc thực phẩm, đồ uống lạnh; đồ ăn cay, kích thích.
  • Khi mắc bệnh nên tránh các hoạt động gây lây nhiễm cho người khác như ho, hắc hơi.
  • Lối sống lành mạnh  tránh sử dụng thuốc lá, chất kích thích, bia rượu.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Bệnh nhân bị viêm họng thì có nên ăn hải sản không?

Bản chất hải sản là một loại thực phẩm rất tốt cho cơ thể cũng như sức khỏe. Nhưng đối với bệnh viêm họng thì bệnh nhân có nên ăn không?

Bệnh nhân bị viêm họng thì có nên ăn hải sản không?

Có nên ăn hải sản khi bị viêm họng không?

Theo chuyên gia cho biết: Cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có bất cứ một nghiên cứu cụ thể nào cũng như các tư liệu chính xác về việc người bệnh viêm họng không tuyệt đối không nên ăn hải sản. Tuy nhiên các loại hải sản lại nằm trong số những thực phẩm có khả năng gây kích ứng và  dị ứng vô cùng cao. Do đó nếu bệnh nhân bị viêm họng sử dụng những loại thực phẩm này một cách không cẩn thận sẽ khiến bệnh viêm họng trở nặng thêm, các loại hải sản sẽ gây kích ứng làm khô họng và tạo nên triệu chứng ho khan thành từng cơn. Kèm theo đó là sự xuất hiện của nhiều dấu hiệu bệnh viêm họng khiến người bệnh vô cùng khó chịu. Cụ thể như: Nóng và đau rát tại cổ họng, ngứa họng, niêm mạc họng sưng to… Và đây là nguyên nhân hàng khiến người bệnh cần hạn chế ăn các loại hải sản.

Bệnh nhân bị viêm họng thì có nên ăn hải sản không?

Bệnh nhân bị viêm họng thì có nên ăn hải sản không?

Ăn hải sản khi viêm họng làm nặng quá trình điều trị bệnh

Ngoài ra, việc người bệnh sử dụng hải sản thông qua quá trình chiên xào nhiều dầu mỡ, hải sản nướng hay thậm chí kết hợp hải sản cùng với những loại thực phẩm cay nóng khác, ăn sống hải sản… cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các tác nhân gây hại, các loại vi khuẩn virus xâm nhập vào vùng cổ họng, khoang miệng dẫn đến tình trạng viêm nhiễm chồng thêm viêm nhiễm, niêm mạc họng bị tác động và tổn thương nghiêm trọng, thành họng bị va chạm và bị trầy xước khi người bệnh thực hiện ăn hải sản nướng.

Chính điều này đã thúc đẩy bệnh viêm họng tiến triển sang một mức độ nguy hiểm khác là viêm họng mãn tính rất khó điều trị và gây nên nhiều biến chứng khôn lường. Những biến chứng này không chỉ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh mà còn có khả năng gây tử vong cao.

Mặt khác xét trên nhiều khía cạnh khác nhau, các loại hải sản đều có tác dụng cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho một cơ thể khỏe mạnh. Tuy nhiên, cũng giống như những loại thực phẩm khác, nếu sử dụng quá nhiều cũng như lạm dụng quá nhiều các loại hải sản, chúng ta sẽ rất dễ gặp phải những vấn đề nghiêm trọng về hệ thần kinh, ảnh hưởng đến hệ hô hấp và cả hệ tiêu hóa. Thế nhưng nguyên nhân chính không nằm ở việc những hoạt chất trong hải sản có vấn đề mà do sự tác động của môi trường ô nhiễm, hóa chất độc hại đã khiến lượng thủy ngân trong các loại hải sản này đột nhiên tăng lên và gây nguy hiểm cho người bệnh nếu sử dụng chúng quá nhiều.

Theo những chuyên gia về sức khỏe bệnh nhân bị viêm họng cần hạn chế những thực phẩm hải sản để có thể điều trị bệnh được dứt điểm nhanh chóng hơn.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những thực phẩm nào bệnh nhân ung thư amidan nên bổ sung?

Theo tìm hiểu thì được biết, ung thư amidan gây nên các triệu chứng đau, khó chịu cho cổ. Chính vì vậy, ảnh hưởng đến chế độ dinh dưỡng rất nhiều, vậy cần bổ sung như nào?

Những thực phẩm nào bệnh nhân ung thư amidan nên bổ sung?

Những thực phẩm bệnh nhân ung thư amidan nên dùng

Bất kỳ món súp loãng nào đều rất phù hợp cho những người bị ung thư họng. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể ăn ngũ cốc tinh chế, gạo trắng, mì, sữa chua, pho mát và phô mai. Cũng có thể ăn trái cây và rau quả nhưng chúng cần được nấu chín hoặc đóng hộp, trừ rau diếp, cà chua, chuối và bơ.

Thịt mềm như cá, gia cầm không da, thịt bò thăn, trứng và bơ đậu phộng cũng là lựa chọn hợp lý. Chất béo, chẳng hạn như bơ, mayonnaise, dầu thực vật, kem và kem chua cũng là một phần của chế độ ăn mềm dành cho người bệnh.

Trên thực tế, thêm chất béo vào thức ăn có thể làm cho chúng mềm hơn, dễ ăn và không gây đau họng.

Ngoài thực phẩm nên ăn thì cần tránh những gì?

Theo chuyên gia cho biết: Hầu hết các loại đồ uống người bệnh đều có thể sử dụng, tuy nhiên, người bệnh nên tránh xa đồ uống nóng, rượu và nước ép trái cây có chứa hàm lượng axit cao, chẳng hạn như nước ép cà chua, nước chanh và nước cam, nếu miệng đau nhức.

Thực phẩm nào cứng, cay hoặc khó nhai nuốt bạn nên loại bỏ khỏi thực đơn, bao gồm thực phẩm chiên xào, cá có xương, pho mát rắn, thịt nguội, bánh mì lúa mì, ngũ cốc nguyên hạt và bánh mì có chứa các loại hạt. Hạn chế ăn trái cây, rau tươi chưa được nấu chín, các loại rau củ chiên, xào như khoai tây chiên.

Chia sẻ bí quyết ăn uống cho bệnh nhân ung thư amidan

Ngoài những thực phẩm trên, bạn cũng cần thay đổi thói quen ăn uống của mình. Chia bữa ăn thành 5 hoặc 6 bữa ăn nhỏ mỗi ngày thay vì 3 bữa ăn lớn. Ăn những bữa ăn nhỏ hơn có thể giúp bạn dễ ăn, hấp thu được nhiều thực phẩm hơn.

Đồng thời, nên cắt thức ăn thành những miếng nhỏ. Nghiền nhừ hoặc pha trộn thực phẩm làm cho chúng dễ nuốt hơn. Bệnh nhân nên ngồi thẳng và cúi đầu về phía trước khi ăn hoặc uống. Điều này làm cho quá trình nuốt dễ dàng hơn và có thể tạo ít áp lực hơn lên họng. Ngoài ra, khi uống các loại đồ uống nên dùng ống hút.

Trên đây là những bí quyết nên ăn và cần tránh những thực phẩm dành riêng cho bệnh nhân ung thư amidan cần lưu ý để điều trị bệnh tốt nhất.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Tìm hiểu bệnh viêm họng xuất tiết là gì?

Thường thì các bệnh liên quan đến đường hô hấp sẽ bắt gặp ở mọi lứa tuổi.Cũng như bệnh viêm họng xuất tiết có những triệu chứng không đáng lo ngại nhưng để lại biến chứng khó lường.

Cùng chuyên gia sức khỏe tìm hiểu bệnh viêm họng xuất tiết là gì?

Chứng viêm họng xuất tiết là bệnh gì?

Viêm họng xuất tiết là hiện tượng họng bị viêm xuất hiện dịch nhầy. Viêm họng xuất tiết thường bắt đầu bằng dấu hiệu hắt hơi, rồi chảy nước mũi; chủ yếu hình thành và phát triển khi thời tiết thay đổi đột ngột.

Nguyên nhân và biểu hiện của viêm họng xuất tiết là gì?

Theo chuyên gia cho biết: Viêm họng là bệnh khá phổ biến, bệnh xảy ra quanh năm nhưng viêm họng xuất tiết là tình trạng niêm mạc họng bị viêm gây nên bởi virut, vi khuẩn. Bên cạnh đó là các nguyên nhân như thay đổi thời tiết, lạnh quá, ẩm quá, bụi bẩn, bụi công nghiệp, khói và có thể do tác động của rượu.

Trong những trường hợp viêm họng để biết viêm họng xuất tiết là gì cũng cần dựa vào biểu hiện cảu bênh. Biểu hiện của đầu tiên là sốt, ớn lạnh, kèm theo nhức đầu, nuốt đau, người đau mỏi, ăn, ngủ kém. Đối với một số trường hợp sẽ xuất hiện hạch cổ sưng và đau.

Viêm họng xuất tiết ở giai đoạn đầu có cảm giác khô nóng trong họng, khát nước, dần dần cảm thấy đau rát cổ khi nói hay nuốt nước bọt. Thông thường bệnh mũi và họng thường liên quan đến nhau nên người bệnh có thể thấy nghẹt mũi kèm với rát họng và lấu dần sẽ bị khàn tiếng.

Biểu hiện dễ nhận thấy khi thăm khám là niêm mạc họng đỏ, phù nề, đỏ, xuất tiết.Thậm chí amidan còn sưng to và có mủ trắng.

Nếu cảm cúm là nguyên nhân cho thấy viêm họng xuất tiết là gì thì có thể thấy các triệu chứng như nhức đầu, đau rát họng, xuất huyết ở thành họng. Còn nếu do virut APC (Adeno-Pharyngo-Conjunctival) gây nên thì thì mũi và họng xuất tiết, niêm mạc họng đỏ, sưng hạch cổ.

Viêm họng xuất tiết khi thời tiết chuyển mùa thường diễn ra trong vòng 3 – 4 ngày, đối với người có sức đề kháng tốt bệnh sẽ lui đi rất nhanh. Nhưng đối với những người có sức đề kháng kém thì bệnh có diễn biến phức tạp hơn.

Điều trị viêm họng xuất tiết như thế nào?

Biết nguyên nhân gây viêm họng xuất tiết là gì chính là giúp định hướng điều trị phù hợp. Đối với mỗi trường hợp, sẽ có một loại kháng sinh thích hợp với cơ địa, giúp điều trị nhanh chóng hơn.

Thuốc thường được chỉ định là thuốc uống giảm xuất tiết: thường là thuốc kháng histamin H1, giúp ức chế sự phóng thích và hoạt động của histamin từ đó ngăn chặn dị ứng xảy ra. Bên cạnh đó có thể dùng thuốc chống viêm giảm xuất tiết có corticoid như polydexa, collydexa, để ức chế sự giải phóng và hoạt động của histamin. Tuy nhiên,nếu dùng không đúng chỉ định sẽ gây tổn hại cho niêm mạc mũi, xoang và nhiều tác dụng phụ. Vì vậy, đối với mọi loại thuốc để điều trị bệnh, người nhà cùng bệnh nhân cần tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Khi sốt cao, người bệnh cần được bù nước và chất điện giải để hạ sốt hiệu quả. Có thể cho người bệnh uống dung dịch oresol theo nhu cầu.

Với những người bị viêm họng xuất tiết nên sử dụng những thực phẩm mềm, nhuyễn, dễ nuốt. Bổ sung thêm rau quả và trái cây, giữ ấm cơ thể, vệ sinh khoang miệng thường xuyên. Súc họng bằng nước muối nhạt cũng có thể giúp bệnh nhanh khỏi hơn.

Hình ảnh của người bị viêm họng xuất tiết

Biện pháp phòng tránh viêm họng xuất tiết như thế nào?

  • Để phòng ngừa viêm họng xuất tiết, khoang miệng cũng như họng cần được làm sạch thường xuyên.
  • Cần giữ ấm có thể, đặc biệt khi thời tiết thay đổi.
  • Đối với những trường hợp bị viêm họng cần đi khám và tuân theo chỉ định của bác sĩ, tránh tình trạng bệnh diễn biến nặng hơn.
  • Không nên tự mua thuốc uống và tự điều trị bệnh để phòng tránh mọi biến chứng có thể xảy ra, đặc biệt là kháng thuốc kháng sinh khiến cho việc điều trị bệnh sau này gặp khó khăn.

Nguồn: sưu tầm

Exit mobile version