Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Biểu hiện thường gặp ở bệnh ung thư phổi

Ho là biểu hiện sẽ gặp trên hầu hết các bệnh nhân ung thư phổi. Tuy nhiên, dấu hiệu này cũng xuất hiện ở rất nhiều bệnh khác. Vậy để chẩn đoán phân biệt bệnh một cách chính xác, ngoài triệu chứng ho, bệnh nhân ung thư phổi còn có dấu hiệu cảnh báo nào khác. Cùng Bệnh Học tìm hiểu những biểu hiện thường gặp của bệnh ung thư phổi.

Biểu hiện thường gặp ở bệnh ung thư phổi

Ho – triệu chứng phổ biến của ung thư phổi

Triệu chứng ho đơn thuần xảy ra trên 75% các trường hợp ung thư phổi. Tuy nhiên, ho ra máu mới là triệu chứng làm bệnh nhân phải đi khám bệnh. Triệu chứng ho ở người mắc ung thư phổi có các đặc điểm sau:

Giai đoạn đầu, người bệnh có cảm giác khó chịu, hồi hộp, khó thở.

Tiếp theo người bệnh có biểu hiện khò khè, ngứa cổ họng, khó chịu trong ngực, miệng, và họng thường có vị tanh của máu.

Sau đó, người bệnh bắt đầu ho, khạc, trào, ộc ra máu từ đường hô hấp dưới ra ngoài. Máu ho ra có màu đỏ tươi, ra trong hoặc sau cơn ho. Máu có bọt, các bóng khí, không lẫn thức ăn, có thể lẫn đờm.

Lượng máu khi ho có thể ít hoặc nhiều hơn (có thể trên 200 ml). Người bệnh càng ho càng ộc ra nhiều máu hoặc máu chảy ra không thoát ra ngoài được, đông lại trong đường hô hấp gây bít tắc các phế quản làm bệnh nhân giãy giụa và nghẹt thở.

Khoảng thời gian ho ra máu có thể ngắn chỉ trong một vài ngày, thậm chí trong 1 ngày hoặc kéo dài 5 – 7 ngày rồi giảm dần và ngừng hẳn. Cũng có những trường hợp nặng, ho ra máu kéo dài cả tháng, thành từng đợt, mỗi đợt cách nhau vài ngày.

Nguy hiểm nhất là tình trạng máu ra không kiểm soát, máu ộc ra không cầm được. Người bệnh có thể tử vong trong tình cảnh trụy tuần hoàn cấp do mất máu nhiều cấp tính. Trong trường hợp máu ra nhiều thì có tình trạng sốc do huyết áp tụt. Khám phổi cho thấy có tiếng ran ẩm, ran nổ, ran phế quản, …

Đau ngực

Phân nửa số bệnh nhân mắc bệnh học bị ung thư phổi đều cảm thấy bị đau ngực. Bệnh nhân thường mô tả có cảm giác đau nặng nề vùng ngực. Nếu đau ngực nhiều và liên tục là triệu chứng xấu báo hiệu tình trạng xâm lấn vào xương và dây thần kinh liên sườn của khối u. Dấu hiệu đau của vai có thể là triệu chứng của khối u phổi dạng Pancoast’s (khối u trên đỉnh phổi).

Khó thở

Bệnh nhân có biểu hiện rối loạn nhịp thở, thường thở nhanh và ngắn. Một vài trường hợp có hiện tượng khò khè do khối u lớn làm tắc nghẽn khí quản.

Ngón tay hình dùi trống

Hay xảy ra ở những bệnh nhân bị u phổi loại Carcinoma (ung thư biểu mô) tế bào gai. Dấu hiệu ngón tay dùi trống sẽ mất đi nhanh chóng sau khi cắt bỏ khối u.

Phì đại xương khớp

Gặp ở 4 – 12% các bệnh nhân ung thư phổi. Những tổn thương này thường xảy ra ở đầu xa của các xương dài. Các triệu chứng này thường mất đi nhanh chóng khi khối u được cắt bỏ hoàn toàn. Tuy nhiên, phẫu thuật cắt dây thần kinh số 10 ở đầu gần có thể làm giảm đau trong bệnh lý xương khớp dù không cắt bỏ khối u nguyên phát.

Biểu hiện thường gặp ở bệnh ung thư phổi

Tràn dịch màng phổi

Tràn dịch màng phổi tái phát nhanh sau khi chọc hút là dấu hiệu xấu biểu hiện cho tình trạng di căn đến màng phổi. Dịch màng phổi có màu là dấu hiệu nghi ngờ khối u đã di căn vào màng phổi.

Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên

Khoảng 5% các trường hợp bệnh xảy ra tình trạng này và là dấu hiệu của việc lan rộng khối u vào trung thất. Xạ trị có thể cho kết quả tốt với phân nửa số bệnh nhân.

Khàn tiếng

Chiếm từ 1 – 8% số bệnh nhân bị ung thư phổi. Khàn tiếng là kết quả của hiện tượng khối u xâm lấn trực tiếp vào dây thần kinh quặt ngược. Di căn vào các hạch bạch huyết vùng cổ xảy ra từ 15 – 20% số bệnh nhân và nếu sờ thấy khối u trên cơ scalene thì độ chắc chắn lên đến 85%.

Khó nuốt

Xảy ra từ 1 – 5% số bệnh nhân bị ung thư phổi và là dấu hiệu chỉ điểm khối u đã xâm lấn vào thực quản.

Gan to

Xảy ra khi có di căn của khối u đến gan, có khoảng 35% bệnh nhân chết vì di căn gan. Hiếm gặp hơn là tình trạng tràn khí màng phổi khi khối u lan ra ngoài màng phổi tạng.

Những triệu chứng gây ra do hormon

Các trường hợp ung thư biểu mô của phế quản – phổi thường gây ra những rối loạn về nội tiết bao gồm cường tuyến vỏ thượng thận, tăng canxi máu và hội chứng carcinoid. Rối loạn nội tiết thường gặp nhất trong ung thư phổi là hội chứng Cushing (gây ra bởi cường vỏ thượng thận) gặp trong ung thư dạng tế bào lúa mạch. Bệnh nhân có các dấu hiệu lâm sàng như rối loạn tâm thần hoặc hôn mê do hạ Natri máu. Lời khuyên của Bác sĩ cho những bệnh nhân này là cần hạn chế lượng nước sử dụng xuống dưới 1.000ml/ngày và điều chỉnh lượng muối natri. Trong trường hợp ung thư tế bào gai, bệnh nhân có thể bị tăng canxi máu và các rối loạn tâm thần.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Bệnh viêm nắp thanh quản có nguy hiểm không?

Viêm nắp thanh quản là bệnh lý xảy ra khi các nắp thanh quản, một sụn nhỏ nắp khí quản, chặn dòng chảy của không khí vào phổi và có khả năng đe dọa tính mạng

Bệnh viêm nắp thanh quản có nguy hiểm không?

Viêm nắp thanh quản là bệnh gì?

Theo tin tức y dược cập nhật thông tin thì, viêm nắp thanh quản là bệnh lý hô hấp xảy ra khi các nắp thanh quản, một sụn nhỏ nắp khí quản, chặn dòng chảy của không khí vào phổi và có khả năng đe dọa tính mạng

Khi đó nắp thanh quản bị sưng lên, từ chất lỏng nóng, chấn thương trực tiếp đến cổ họng và nhiễm trùng khác nhau. Nguyên nhân thường gặp nhất của viêm nắp thanh quản ở trẻ em là nhiễm Haemophilus influenzae type b (Hib), cùng các vi khuẩn gây viêm phổi, viêm màng não và nhiễm trùng trong máu. Viêm nắp thanh quản có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.

Bác sĩ chia sẻ nguyên nhân bệnh viêm nắp thanh quản hiện nay

Các chuyên gia y tế chia sẻ đến bạn đọc các nguyên nhân chủ yếu gây bệnh viêm nắp thanh quản như:

Nhiễm trùng

Một nguyên nhân phổ biến của sưng và viêm nắp thanh quản và xung quanh là các mô nhiễm Haemophilus influenzae type b (Hib) vi khuẩn. Hib không phải là mầm gây bệnh cúm, nhưng nó chịu trách nhiệm về các điều kiện khác nghiêm trọng, bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp và viêm màng não.

Hib lây lan qua các giọt nhỏ bị nhiễm bệnh ho hoặc hắt hơi vào không khí. Có thể Hib trong mũi và cổ họng mà không bị bệnh, mặc dù vẫn có khả năng lây lan vi khuẩn cho người khác.

Bệnh viêm nắp thanh quản có nguy hiểm không?

Bệnh viêm nắp thanh quản qua hình ảnh nội soi

Vi khuẩn và virus khác cũng có thể gây viêm nắp thanh quản, bao gồm:

  • Streptococcus pneumoniae (phế cầu khuẩn), vi khuẩn khác gây viêm màng não, viêm phổi, nhiễm trùng tai và nhiễm trùng máu (nhiễm trùng huyết).
  • Streptococcus A, B và C, một nhóm các vi khuẩn gây bệnh, từ strep họng nhiễm trùng máu.
  • Candida albicans, nấm chịu trách nhiệm về nhiễm nấm âm đạo, hăm tã và nấm miệng.
  • Varicella zoster, vi rút chịu trách nhiệm về bệnh thủy đậu và bệnh zona.

Tai nạn thương tích

  • Thể tổn thương, như một cú trực tiếp vào cổ họng, có thể gây ra viêm nắp thanh quản. Vì vậy, có thể bị bỏng từ uống chất lỏng rất nóng.
  • Nuốt một chất hóa học cháy cổ họng.
  • Nuốt một đối tượng ngoại lai.
  • Khói thuốc như cocaine.

Yếu tố nguy cơ

Quan hệ tình dục gây ảnh hưởng đến nam nhiều hơn nữ.

Yếu hệ thống miễn dịch: Nếu hệ thống miễn dịch đã bị suy yếu do bệnh tật hoặc thuốc, dễ bị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn có thể gây viêm nắp thanh quản.

Tiêm chủng không đầy đủ: Trì hoãn hoặc bỏ qua chủng ngừa có thể để lại một đứa trẻ dễ bị Hib và làm tăng nguy cơ viêm nắp thanh quản.

Bệnh viêm nắp thanh quản có nguy hiểm không?

MRI Bệnh viêm nắp thanh quản 

Viêm nắp thanh quản có triệu chứng như thế nào?

Viêm nắp thanh quản không phải là bệnh lý thường gặp, viêm nắp thanh quản có thể xuất hiện với một số triệu chứng cơ bản khó nhận biết, các chuyên gia y tế tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur liệt kê các triệu chứng như sau:

Ở trẻ em: Dấu hiệu và triệu chứng của viêm nắp thanh quản có thể phát triển trong vòng một vài giờ, bao gồm:

  • Sốt.
  • Đau họng nghiêm trọng.
  • Khó khăn và đau đớn khi nuốt.
  • Chảy nước dãi vì đau đớn khi nuốt.
  • Lo lắng, hành vi bồn chồn.

Ở người lớn: Dấu hiệu và triệu chứng có thể phát triển chậm hơn, trong ngày thay vì giờ. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:

  • Đau họng nghiêm trọng.
  • Một giọng nói nghẹn hoặc khàn.
  • Không thoải mái khi thở.
  • Khó thở

Bạn cần đến gặp bác sĩ khi đột nhiên có khó thở và nuốt. Cố gắng giữ yên lặng người và ngay thẳng, vì vị trí này có thể làm cho nó dễ dàng hơn để thở.

Biến chứng mà viêm nắp thanh quản gây ra

Trường hợp người mắc bệnh viêm nắp thanh quản không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến những biến chứng sau:

  • Suy hô hấp: Nếu nắp thanh quản trở sưng làm đường thở hẹp lại và có thể trở nên hoàn toàn bị chặn.
  • Truyền nhiễm: Đôi khi các vi khuẩn gây nhiễm trùng gây ra viêm nắp thanh quản ở nơi khác trong cơ thể, chẳng hạn như viêm phổi, viêm màng não hoặc nhiễm trùng máu (nhiễm trùng huyết).

Trên đây là những thông tin tổng hợp từ Bệnh Học về bệnh viêm nắp thanh quản chia sẻ đến bạn đọc. Thông tin chỉ mang tính tham khảo!

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Hướng dẫn và điều trị dứt điểm tình trạng ho kéo dài

Những cơn ho kéo dài liên tục, dai dẳng khiến sức khỏe của bệnh nhân bị giảm sút nghiêm trọng. Bên cạnh đó, chúng còn gây bất tiện cho sinh hoạt của người bệnh. Mọi người cùng tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm về cách điều trị tình trạng này nhé.

Hướng dẫn và điều trị dứt điểm tình trạng ho kéo dài

Phản xạ ho diễn ra như thế nào?

Các dị vật trong đường hô hấp kích thích các thụ thể ho, truyền tín hiệu đến trung tâm ho, đưa ra đáp ứng tại đích là các cơ quan hệ hô hấp: nắp thanh quản, dây thanh quản, cơ hoành, cơ bụng,… tạo áp suất lớn từ trong lồng ngực đưa luồng khí mạnh tống các dị vật ra ngoài tạo thành phản xạ ho.

Theo chia sẻ Bác sĩ –  ho kéo dài có thể dẫn đến trầy xước đường hô hấp, làm các tác nhân nhiễm khuẩn xâm nhập gây ra các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, nguy cơ tử vong tăng cao đối với người lớn tuổi. Vì vậy điều trị kiểm soát cơn ho là cần thiết trong một số trường hợp.

Ngoài ra ho các do các bệnh lý đường hô hấp, dạ dày, hay do các thuốc sử dụng (thuốc tim mạch ACEI)… Cần xác định nguyên nhân gây ho để điều trị có hiệu quả.

Phân loại

Dựa vào tần suất cơn ho:

  • Ho cấp: dưới 3 tuần
  • Ho bán cấp: 3-8 tuần
  • Ho mạn tính: trên 8 tuần

Ngoài ra còn phân loại dựa vào tình trạng dịch nhầy tiết ở đường hô hấp:

  • Ho đàm: ho kèm với chất nhầy, bệnh nhân cảm giác “nặng ngực”, có thể khó thở.
  • Ho khan: không có chất nhầy, thường gây kích thích ngứa họng.

Điều trị ho kéo dài như thế nào?

Mục tiêu điều trị: giảm tần suất các cơn ho, ngăn các biến chứng. Theo trang tin tức Bệnh học khuyến cáo, đặc biệt lưu ý gia đình không tự ý điều trị cho trẻ dưới 4 tuổi.

Điều trị nguyên nhân

  • Bệnh lý đường hô hấp: hen suyễn, viêm xoang, viêm mũi,…
  • Trào ngược dạ dày thực quản: PPI, metoclopramid.
  • Thuốc ACEI => hỏi ý kiến bác sĩ điều trị việc ngừng thuốc, thay đổi bằng thuốc khác. Cơn ho hết sau 1-6 tuần ngưng thuốc.

Điều trị không đặc hiệu

Chỉ định cho các bệnh nhân ho quá nhiều, gây ảnh hưởng chất lượng sống mà chưa xác định rõ nguyên nhân hay ho ra máu.

  • Ho khan: ho do bị kích thích hay sưng viêm đường hô hấp, thường gây khó chịu mệt mỏi cho bệnh nhân, dùng các thuốc trị ho để ức chế cơn ho.
  • Ho đàm: loại ho này có tính bảo vệ đường hô hấp, không nên dùng các thuốc ức chế ho, thường sử dụng các thuốc tiêu đàm, long đàm để làm giảm lượng nhầy tích tụ trong đường hô hấp.

Điều trị không dùng thuốc: mục đích giảm kích ứng, làm ẩm, thúc đây thoát dịch, làm ẩm đường hô hấp,…

  • Kẹo, mật ong,…
  • Thiết bị làm ẩm: xịt mũi, xịt họng, ống rửa mũi cho trẻ.
Viêm phổi là một trong những bệnh lý gây ho kéo dài

Một số thuốc điều trị ho có thể tham khảo

Bác sĩ cho biết một số thuốc điều trị tình trạng ho như sau:

  • Thuốc ức chế trung tâm ho, làm tăng ngưỡng ho

Codein: giảm đau nhẹ, không sử dụng cho bệnh nhân suy hô hấp (hen suyễn), liệt ruột

Dextromethorphan: êm dịu, có hiệu lực tương đương codein

Pholcodin, Noscarpin…

  • Thuốc giảm nhạy cảm thụ thể ho ở ngoại biên

Methol, Eucalyptus: giảm ho, gây tê – không sử dụng cho cơn ho kéo dài, liên tục

Lidocain: gây tê bề mặt – tránh sử dụng cho những người bị loạn nhịp, bị tổn thương niêm mạc hô hấp

  • Thuốc kháng Histamin: không sử dụng cho ho có đàm, hiệu quả cao đối với các cơn ho về đêm: Clopheniramin, Diphenhydramin, Promethazin, Doxylamin

Thuốc tác động trên chất nhầy

  • Thuốc long đàm: kích thích các tuyến bài tiết ở khí quản tăng dịch, giảm độ nhầy và làm loãng đàm

Guaifenesin: an toàn – thuốc long đàm duy nhất được FDA chấp nhận, không được chỉ định cho các cơn ho mạn tính do các bệnh đường hô hấp dưới

Terpin: thường phối hợp codein hay dextromethorphan để giảm nhẹ cơn ho, tránh tổn thương đường hô hấp

  • Thuốc tiêu đàm: phối hợp với kháng sinh làm tăng hiệu quả điều trị. Tuy nhiên, thuốc tiêu đàm (tiêu nhầy) cũng có khả năng phá vỡ lớp màng nhầy hệ tiêu hóa, nên thận trọng trong khi sử dụng

Dẫn chất cystein: N-Acetylcystein, Carbocystein,…

Bromhexin, Ambroxol,…

Sử dụng thuốc ho cho phụ nữ có thai: An toàn khi sử dụng Dextromethorphan và guaifenesin, tránh các chế phẩm chứa alcol – gây hội chứng alcol bào thai (khiếm khuyết hệ thần kinh sọ mặt và rối loạn phát triển trí tuệ, thể chất)

Nếu tình trạng ho không thuyên giảm, kéo dài trên 1 tháng, hoặc kèm các triệu chứng đổ mồ hôi lạnh, sụt cân,… bệnh nhân nên đi khám tại các cơ sở y tế để được chẩn đoán xác định nguyên nhân cơn ho, tránh các biến chứng.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những nguyên nhân nào khiến bệnh viêm amidan dễ tái phát?

Viêm amidan có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, lây lan từ người này sang người khác. Dưới đây là những nguyên nhân viêm amidan dễ tái phát trở lại. Cùng tìm hiểu và lựa chọn cách phòng tránh bệnh hiệu quả cho cả gia đình nhé!

Những nguyên nhân nào khiến bệnh viêm amidan dễ tái phát

Viêm amidan tái phát là gì?

Bác sĩ cho biết, viêm amidan được chia thành ba loại, phụ thuộc vào tần suất xuất hiện viêm amidan và thời gian kéo dài:

  • Viêm amidan cấp tính: bao gồm các trường hợp triệu chứng kéo dài từ ba ngày đến khoảng hai tuần.
  • Viêm amidan tái phát: xảy ra khi một người bị viêm amidan nhiều lần trong một năm.
  • Viêm amidan mãn tính: có các triệu chứng kéo dài hơn hai tuần.

Tình trạng nhiễm trùng có thể đáp ứng với kháng sinh ban đầu nhưng bệnh vẫn quay trở lại. Có một vài nghiên cứu đã chứng minh được tính di truyền có thể gây ra viêm amidan tái phát. Đồng thời, các nghiên cứu cũng cho thấy rằng viêm amidan tái phát phổ biến hơn ở trẻ em, trong khi viêm amidan mãn tính phổ biến hơn ở người lớn.

Những nguyên nhân viêm amidan dễ tái phát

theo bác sĩ chia sẻ những nguyên nhân dễ gây tái phát như sau:

Do điều trị viêm amidan cấp tính không dứt điểm

Do tâm lý chủ quan khi thấy triệu chứng bệnh thuyên giảm thì lập tức dừng thuốc, không điều trị nữa. Việc sử dụng thuốc chưa đủ liều lượng khiến nguyên nhân gây bệnh không được tiêu diệt triệt để. Virus, vi khuẩn mới chỉ đang suy yếu, chứ hoàn toàn chưa bị loại bỏ.
Vì thế chờ đến thời điểm thuận lợi chúng lại tấn công khiến bệnh quay trở lại, gây khó chịu cho người bệnh. Cứ lặp đi lặp lại tình trạng trên viêm amidan rất dễ chuyển sang giai đoạn mãn tính.

Do yếu tố thời tiết

Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, khí hậu thay đổi đột ngột, bất ổn. Nhất là thời điểm giao mùa, thời tiết thất thường nắng lắm mưa nhiều, không khí ẩm thấp.
Trong giai đoạn này sức đề kháng của chúng ta cũng bị suy giảm, càng tạo điều kiện cho virus, vi khuẩn gây bệnh sinh sôi phát triển mạnh gây bệnh. Nhất là đối với những người đã từng mắc viêm amidan rất dễ bị tái phát lại trong thời điểm này.

Môi trường ô nhiễm

Môi trường ngày càng ô nhiễm trầm trọng, lượng khói bụi, khí độc từ các nhà máy, phương tiện di chuyển thải ra không khí ngày càng nhiều. Sống và làm việc tại đây khiến chúng ta thường xuyên hít phải, gây tổn thương vùng hầu họng, dẫn đến tình trạng viêm nhiễm niêm mạc họng và amidan lặp đi lặp lại nhiều lần, gây phiền toái và ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng ta.

Do thói quen sinh hoạt

Những thói quen hàng ngày đôi khi lại chính là nguyên nhân tiềm ẩn khiến bệnh diễn biến phức tạp khiến quá trình điều trị bị ảnh hưởng. Điển hình như thói quen ăn uống không khoa học, thường xuyên ăn các đồ ăn cay nóng khiến vùng hầu họng bị tổn thương và bệnh dễ tái trở lại.

Những nguyên nhân nào khiến bệnh viêm amidan dễ tái phát

Biện pháp phòng ngừa viêm amidan tái phát

Viêm amidan là bệnh hô hấp thay vì đau đầu đối phó với bệnh, chúng ta có thể chủ động phòng tránh viêm amidan tái phát bằng những biện pháp đơn giản như:

  • Luôn giữ ấm cho cơ thể trong những ngày lạnh, nhất là vùng cổ họng.
  • Vệ sinh môi trường sống sạch sẽ, thoáng mát, đảm bảo nhiệt độ trong phòng ở mức ổn định. Nếu làm việc ở nơi không khí ô nhiễm cần đeo khẩu trang để tránh tiếp xúc với khói bụi, hóa chất.
  • Chú ý giữ vệ sinh răng miệng thường xuyên, không cho vi khuẩn, virus có điều kiện trú ẩn và gây bệnh.
  • Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao nâng cao sức đề kháng để chống chọi lại với tác nhân gây bệnh, kết hợp chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý.
  • Khi thấy amidan có những dấu hiệu bất thường nên chủ động tìm hiểu, thăm khám để có biện pháp xử lý kịp thời. Tránh trường hợp để bệnh trở nặng, diễn biến phức tạp mới điều trị.

Trên đây là những nguyên nhân viêm amidan tái đi tái lại và biện pháp phòng ngừa bệnh. Mọi người có thể tham khảo để hiểu rõ hơn, từ đó biết cách xử lý và phòng ngừa viêm amidan hiệu quả hơn.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Tìm hiểu nguyên nhân và triệu chứng của bệnh suy tuyến cận giáp

Suy tuyến cận giáp có thể dẫn đến giảm canxi máu và tăng phospho máu, gây ra nhiều biến chứng nặng nề ảnh hưởng đến xương, hệ thần kinh và cơ. Suy cận giáp có thể xuất hiện ở bất cứ độ tuổi nào, phổ biến nhất ở độ tuổi dưới 16 và ở người lớn trên 40 tuổi.

Suy tuyến cận giáp là gì?

Theo Bác sĩ suy tuyến cận giáp (hay gọi tắt là suy cận giáp) là tình trạng thiếu hụt hormone tuyến cận giáp (PTH) do tổn thương tuyến cận giáp (thường do phẫu thuật hoặc do dị tật bẩm sinh tuyến cận giáp).

Chức năng chủ yếu của tuyến cận giáp là cân bằng nồng độ canxi trong máu, vì vậy tình trạng suy cận giáp gây hạ canxi máu biểu hiện các triệu chứng thần kinh cơ từ liệt nhẹ đến cơn tetany. 

Suy cận giáp dẫn đến nhiều bệnh lý khác như: thần kinh, cơ, da, xương…

Những dấu hiệu và triệu chứng của suy cận giáp như thế nào?

  • Cảm giác tê cứng ở các đầu ngón tay, chân và cả môi, lưỡi;
  • Cơ yếu, đau các vùng cơ ở tay, chân, thậm chí các vùng khác trên cơ thể;
  • Đau bụng dữ dội khi tới chu kỳ kinh nguyệt;
  • Co thắt thanh quản gây khó thở, trường hợp nặng phải cấp cứu;
  • Khô da, móng tay giòn, dễ gãy, biến dạng;
  • Rụng nhiều tóc, lông mày thưa thớt;
  • Thần kinh luôn căng thẳng, mệt mỏi, đau đầu;
  • Xuất hiện tình trạng động kinh, trầm cảm ở một số bệnh nhân.

Nguyên nhân dẫn đến suy cận giáp là gì?

Theo trang tin tức Bệnh học cho biết những nguyên nhân gây nên suy tuyến cận giáp như:

Suy cận giáp mắc phải

Thường xuất hiện sau các cuộc phẫu thuật hay chấn thương tuyến cận giáp (đặc biệt là phẫu thuật cắt tuyến giáp hoặc điều trị u tuyến cận giáp). Trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao nên các cuộc phẫu thuật được thực hiện bởi những bác sĩ có trình độ và tay nghề cao, số trường hợp gặp tai biến ngày càng ít.

Suy cận giáp di truyền

Đứa trẻ sinh ra hoặc là không có tuyến cận giáp hoặc tuyến cận giáp có nhưng hoạt động rất kém. Suy cận giáp di truyền là bệnh di truyền theo gen lặn, nếu cả cha và mẹ đều mang gen này thì nguy cơ con mắc bệnh đến 25%. Các triệu chứng của bệnh sẽ xuất hiện vào trước năm trẻ 10 tuổi, nhất là lúc trẻ 2 tuổi.

Hậu quả của bệnh tự miễn

Kháng thể sinh ra và quay lại tấn công loại bỏ tuyến cận giáp, dẫn đến suy cận giáp. Cũng có khi, bệnh nhân còn mắc thêm các bệnh tự miễn khác nữa, thường nhất là bệnh Addison.

Nguyên nhân khác

Việc điều trị ung thư ở vùng cổ dễ dẫn đến tổn thương và phá hủy tuyến cận giáp.

Điều trị hiệu quả bệnh suy cận giáp

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán suy cận giáp

Theo các bác sĩ cho biết, bệnh nhân mắc suy tuyến cận giáp khi đến bệnh viện sẽ được làm các xét nghiệm máu, nước tiểu để kiểm tra nồng độ canxi và photpho, nồng độ hormone parathyroid trong máu; chụp X-quang để kiểm tra nồng độ canxi trong xương; làm điện tâm đồ để kiểm tra nhịp tim.

Các bác sĩ sẽ kết hợp với việc điều tra tiền sử gia đình, tiền sử bệnh của bệnh nhân rồi từ đó mới đưa ra các chẩn đoán và giải pháp điều trị phù hợp.

Phương pháp điều trị suy cận giáp hiệu quả

Chủ yếu bệnh suy tuyến cận giáp được điều trị bằng thuốc, mục đích là để cân bằng nồng độ canxi và photpho trong máu luôn ở mức cân bằng. Quá trình điều trị diễn ra như thế nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: sức khỏe, mức độ bệnh, các dấu hiệu và  triệu chứng bệnh,… của từng bệnh nhân.

Cụ thể các bác sĩ sẽ cho bệnh nhân uống calcium carbonate dạng viên để điều trị bệnh. Tuy nhiên thuốc cũng có tác dụng phụ như táo bón, sỏi thận nếu sử dụng liều cao.

Với trường hợp canxi trong máu quá thấp, triệu chứng bệnh nặng thì phải nhập viện và được các bác sĩ chuyên khoa tiêm canxi vào tĩnh mạch. Sau khi được về nhà, các bệnh nhân phải dùng canxi và vitamin D đường uống. Đây là một bệnh mãn tính nên việc điều trị có thể kéo dài suốt đời của bệnh nhân.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những biến chứng nguy hiểm của bệnh bạch hầu

Bệnh bạch hầu có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm cho các cơ quan trong cơ thể, vậy cơ chế chăm sóc bệnh nhân này như thế nào?

Biến chứng bệnh bạch hầu

Theo bác sĩ bệnh bạch hầu là căn bệnh thường gặp và có nguy cơ để lại nhiều biến chứng, theo đó viêm cơ tim là biến chứng hay gặp nhất, nhưng chỉ có khoảng 10% là có triệu chứng rõ ràng. Viêm cơ tim có thể xuất hiện sớm vào những ngày đầu của bệnh, nhưng cũng có thể muộn vào tuần 3 đến tuần 5 của bệnh, thông thường hay gặp ở ngày 6 đến ngày 14 của bệnh.

Viêm đa dây thần kinh biến chứng này xuất hiện sớm từ tuần thứ 1 đến tuần thứ 2 hoặc muộn từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 6, biến chứng này chiếm tỷ lệ 10 đến 70% các trường hợp. Bệnh biểu hiện liệt các dây thần kinh: liệt màn hầu, liệt cơ mắt, liệt cơ hoành, liệt chi, liệt cơ hoành, cơ liên sườn… Ngoài ra còn có các biến chứng khác viêm cầu thận hoặc ống thận, bội nhiễm phổi, xuất huyết do giảm tiểu cầu.

Chế độ chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh bạch hầu

Để có chế độ chăm sóc bệnh nhân tốt nhất thì các chuyên gia khuyến cáo, người bệnh cần phải tuân thủ nguyên tắc điều trị như sau:  Trung hòa độc tố càng sớm càng tốt, dùng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn. Chống bội nhiễm và chống tái phát, đồng thời theo dõi, phát hiện và điều trị các biến chứng, tuân thủ chế độ dinh dưỡng phù hợp. Theo đó chế độ chăm sóc cụ thể như sau:

Làm  giảm khó thở cho bệnh nhân cho bệnh nhân nằm đầu cao trong phòng cách ly, thoáng, ấm áp. Khi bệnh nhân có tình trạng tăng tiết đờm dãi, phải lau và hút đờm dãi cho bệnh nhân, làm lưu thông đường hô hấp. Chuẩn bị dụng cụ, sẵn sàng phụ giúp bác sĩ khi có chỉ định mở khí quản. Khi có mở khí quản phải thay rửa Canyn hàng ngày. Sau khi rút  ống phải theo dõi biến chứng hẹp khí quản và chăm sóc chỗ mở khí quản như chăm sóc vết thương. Trẻ quấy khóc phải cho an thần để tránh kích thích, gây nguy hiểm cho tim.

Làm hết tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc và hạ sốt: Vệ sinh mũi họng, răng miệng hàng ngày. Trẻ nhỏ không tự vệ sinh được thì điều dưỡng hoặc người nhà phải vệ sinh răng miệng cho trẻ. Hướng dẫn bệnh nhân súc miệng bằng các dung dịch sát khuẩn. Thực hiện thuốc kháng sinh theo y lệnh, đủ liều, đúng giờ. Hạ sốt cho trẻ bằng chườm lạnh hoặc thuốc hạ sốt khi bệnh nhân sốt cao. Theo dõi tình trạng hàng giả hàng ngày để kịp thời chăm sóc và thay đổi thuốc.

Đảm bảo cung cấp dinh dưỡng đầy đủ cho trẻ cho bệnh nhân ăn cháo hoặc súp thịt nạc, cháo khoai tây, cà rốt… để trẻ đỡ vướng họng, nuốt đỡ đau. Nếu trẻ không muốn ăn phải động viên trẻ và thay đổi món ăn theo sở thích của trẻ. Cho trẻ ăn ít một, chia bữa ăn thành nhiều bữa trong ngày, xen kẽ với đó là uống sữa và nước hoa quả. Nếu trẻ có liệt màn hầu cho bệnh nhân ăn thức ăn sệt, không quá lỏng vì gây sặc, không đặc vì gây nghiện. Không để bệnh nhân ăn kiêng khem quá kỹ vì như vậy dễ làm trẻ bị suy dinh dưỡng. Bệnh nhân không nuốt được phải cho bệnh nhân ăn qua sonde dạ dày.

Giáo dục sức khỏe trên các trang tin tức Y tế, giải thích cho gia đình bệnh nhân sự nguy hiểm của bệnh, các biến chứng có thể xảy ra để gia đình phối hợp với thầy thuốc trong điều trị và chăm sóc bệnh nhân. Hướng dẫn gia đình cách chế biến thức ăn, cách theo dõi các dấu hiệu nguy hiểm, cách phòng biến chứng. Khi bệnh nhân có biểu hiện suy tim, cần hướng dẫn gia đình lưu ý chế độ nghỉ ngơi của trẻ: Trẻ phải nghỉ tuyệt đối tại giường, ít nhất từ 2 đến 3 tuần, có  thể đến 55 ngày trong phòng riêng, thoáng, sáng, yên tĩnh, hạn chế người vào thăm, khám. Cách ly bệnh nhân ít nhất 21 ngày. Ngoáy họng xét nghiệm 3 lần  âm tính mới cho bệnh nhân ra viện.

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Những nguy hiểm từ biến chứng của bệnh Lupus ban đỏ hệ thống

Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh thuộc nhóm bệnh tự miễn, nghĩa là hệ miễn dịch của chính bệnh nhân sản xuất ra một kháng thể chống lại các cơ quan của chính cơ thể mình.

Những nguy hiểm từ biến chứng của bệnh Lupus ban đỏ hệ thống

Những biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe do Lupus ban đỏ gây ra 

Theo các chuyên gia từ Lupus ban đỏ hệ thống không phải là một căn bệnh đơn độc, bệnh biểu hiện và gây tổn thương rất đa dạng. Từ tổn thương nhẹ trên da, viêm đau khớp cho đến suy thận tiến triển nhanh, co giật, những tổn thương thần kinh và có thể gây mù lòa.

  • Hệ Cơ – xương – khớp

Biểu hiện ở 90-100% trường hợp mắc bệnh, cụ thể như sau:

Cơ: Viêm cơ gây đau cơ, giảm cơ lực, tăng enzym cơ. Loạn dưỡng cơ. Đau cơ gặp trong 50% các trường hợp, thường kèm theo sốt, mệt mỏi và gầy sút.

Xương: Hoại tử đầu xương 

Khớp: Chiếm 90% các trường hợp. Đau khớp đơn thuần, viêm nhiều khớp cấp, bán cấp hoặc mạn tính, cũng có thể là biến chứng viêm khớp nhiễm khuẩn, thường gặp ở khớp gối, do các vi khuẩn sinh mủ.

  • Da và niêm mạc

Chiếm khoảng 70%. Khoảng 3/4 bệnh nhân bắt đầu bằng các biểu hiện ngoài da.

Ban cánh bướm: là thể Lupus da cấp, thường xuất hiện khi ra nắng. Ban phẳng, màu hồng, dạng chấm sẩn, tập trung thành đám, có thể biến mất hoàn toàn hoặc để lại đám thâm sau điều trị. Ban thường có tính chất ly tâm, tiến lên trán, dái tai, vai.

Ban dạng đĩa: gặp chủ yếu trong Lupus mạn tính. Đó là các mảng ban đỏ khu trú, đơn độc hay nhiều vùng, sần, bong vảy, thường có ở mặt, tai, da đầu, thân. Loét miệng, mũi, các vết loét hoại tử vô khuẩn ở vùng mũi họng.

  • Biến chứng Thận tiết niệu 

Chiếm 70 – 80% trường hợp.

Chủ yếu gây tổn thương cầu thận, biểu hiện thận là nguyên nhân gây tử vong thứ hai trong bệnh Lupus ban đỏ hệ thống. Các biểu hiện thận đa dạng, bao gồm: hội chứng thận hư, suy thận, đái protein, đái máu vi thể.

  • Thần kinh – Tâm thần

Chiếm 30 – 40% trường hợp.

Một số biến chứng thần kinh thường gặp: động kinh, đau đầu, cơn Migrain, ngất, đột quỵ. Các trường hợp hiếm gặp hơn: tổn thương thần kinh sọ não, thần kinh ngoại biên, liệt do viêm tủy cắt ngang.

Các biến chứng tâm thần: gồm tình trạng loạn thần, ảo giác, hoang tưởng, các biểu hiện tâm thần cấp hay mạn.

  • Biến chứng Tim mạch

Chiếm khoảng 20-30%.

Viêm màng ngoài tim: Tràn dịch màng tim, thường gây loạn nhịp tim, số ít xuất hiện biến chứng suy tim sung huyết, viêm cơ tim. Tổn thương mạch vành biểu hiện bằng các cơn đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim. Các biến chứng này thường khó phát hiện, chỉ khi siêu âm tim mới nhận ra các thay đổi.

Bệnh cơ tim: biểu hiện bởi nhịp nhanh, kéo dài.

  • Phổi – màng phổi

Tràn dịch màng phổi một bên hoặc hai bên gặp trong 25 – 50% bệnh nhân, viêm phổi Lupus có gặp nhưng không nhiều, chỉ khoảng 2 – 10%.

  • Biến chứng về Máu

Giảm bạch cầu thường gặp trong một giai đoạn tiến triển của bệnh; thiếu máu (25 – 30%) thường là thiếu máu kiểu viêm, thuyết máu hiết tán.

Giảm tiểu cầu: ít phổ biến hơn giảm bạch cầu.

Rối loạn đông máu với chất chống đông lupus.

  • Hệ Tiêu hóa, gan 

Lupus ban đỏ hệ thống gây tình trạng: chán ăn, nôn, buồn nôn, có thể có tiêu chảy liên quan đến nhiễm khuẩn, xuất huyết đường tiêu hóa.

Một số biến chứng phổ biến như: rối loạn chức năng gan, xơ gan cổ trướng, viêm tụy cấp, rối loạn tiêu hóa.

  • Niêm mạc (mắt) 

Viêm võng mạc, xuất tiết võng mạc, viêm kết mạc, xơ teo tuyến lệ, tuyến nước bọt.

Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống được điều trị như thế nào?

Các phương pháp điều trị Lupus ban đỏ hệ thống chủ yếu chú trọng kiểm soát các triệu chứng và chỉ có một vài loại thuốc có đủ tác dụng ngay từ giai đoạn phát bệnh, còn thiếu một liệu pháp có tác dụng điều trị hoàn toàn. 

Biểu hiện cơ xương khớp là các triệu chứng đầu tiên của bệnh và hầu như không bao giờ vắng mặt ở các giai đoạn tiến triển của bệnh (90 – 100% trường hợp). Có thể là đau khớp, sưng khớp, tổn thương tế bào cơ hoặc hoại tử xương.

Bên cạnh đó, biểu hiện da cũng là một trong số các tổn thương đặc trưng nhất trong bệnh Lupus ban đỏ hệ thống. Từ trước năm 1990, điều trị bệnh chủ yếu tại chuyên khoa da liễu. Các biểu hiện điển hình như vết ban ở trung tâm má vắt qua mũi hoặc vết loét, sẩn, cũng có thể là các đốm ban quanh mắt, miệng, mũi…

Hiện nay, các bác sĩ khuyên bệnh nhân nên điều trị tại chuyên khoa cơ xương khớp trước. Trong trường hợp có tổn thương nặng ngoài da, bác sĩ cơ xương khớp có thể đưa ra chỉ định điều trị kết hợp tại chuyên khoa da liễu. Tổn thương nặng về các bộ phận khác như tim, thận, máu… sẽ kết hợp tại chuyên khoa tương ứng. 

Nguồn:Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Viêm phổi cấp do những nguyên nhân nào gây nên?

Viêm phổi cấp tính là tình trạng bệnh lý nguy hiểm, nguy cơ tử vong cao. Để kiểm soát kịp thời, chúng ta cần phải nắm rõ các nguyên nhân và dấu hiệu điển hình của bệnh.

Thế nào là bệnh viêm phổi cấp tính?

Bác sĩ tư vấn, viêm phổi cấp tính (Acute Pneumonia) là một bệnh lý về nhiễm trùng cấp tính ở phổi. Bệnh xảy ra khi các vi khuẩn, virus gây nhiễm trùng vượt qua hệ thống miễn dịch và tấn công vào các bộ phận của hệ thống hô hấp như phế nang phổi.

Bệnh có diễn biến khá nhanh và phức tạp, do đó, nếu không có các phương pháp điều trị và xử lý kịp thời, bệnh có thể gây ra nhiều các biến chứng nguy hiểm khác.

Hiện nay, theo dữ liệu từ các thống kê về sức khỏe thì người già, trẻ nhỏ hay các đối tượng có hệ miễn dịch yếu kém là người dễ mắc phải viêm phổi cấp nhất.

Thậm chí, tại các nước phát triển và đang phát triển, tỷ lệ tử vong do căn bệnh này xảy ra cũng khá cao, chiếm từ 10 – 15% trong tổng số các bệnh có liên quan đến nhiễm trùng.

Nguyên nhân nào gây viêm phổi cấp?

Giảng viên chia sẻ, trên thực tế, có khá nhiều nguyên nhân khiến bạn mắc phải viêm phổi cấp. Tuy nhiên, hầu hết những người mắc phải tình trạng này đều do các nguyên nhân sau:

Viêm phổi do virus

Virus là nguyên nhân gây nên 30% số ca mắc bệnh viêm phổi. Đặc biệt là chúng xảy ra phổ biến ở trẻ em, hầu hết các biểu hiện có thể không quá nghiêm trọng. Các loại virus có thể dẫn đến viêm phổi là:

  • Virus cúm A và virus cúm B gây bệnh chủ yếu với người lớn.
  • Virus hợp bào hô hấp (RSV) lại “tấn công” đối tượng trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ nhiều hơn.
  • Virus khác: Coronaviruses, rhinovirus, virus parainfluenza và adenovirus (chúng gây đau mắt đỏ), herpes simplex, sởi và thủy đậu (hiếm khi).

Viêm phổi do phế cầu

Nguyên nhân gây viêm phổi phế cầu là vi khuẩn streptococcus pneumoniae (hay còn gọi là phế cầu khuẩn). Nó là bệnh có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, đặc biệt là người cao tuổi hoặc người có các bệnh mãn tính vì hệ miễn dịch suy yếu và tỷ lệ biến chứng tiềm ẩn cao.

Viêm phổi do vi khuẩn

Bên cạnh vi khuẩn phế cầu kể trên, còn có một số loại vi khuẩn gây bệnh viêm phổi khác, chúng bao gồm:

  • Vi khuẩn haemophilus influenzae: Nó là loại vi khuẩn có thể gây nên nhiều loại nhiễm trùng khác nhau, tùy vào vị trí mà chúng xâm nhập. Nhiễm trùng phổi là tình trạng khá phổ biến với các bệnh nhân bị haemophilus influenzae tổn thương, bên cạnh viêm tai giữa và nhiễm trùng máu.
  • Vi khuẩn Legionnaires: Nó gây ra triệu chứng viêm phổi nặng đến nghiêm trọng, có thể nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Nhiễm trùng Legionnaires đôi khi khiến người bệnh sốt pontiac.

Viêm phổi do mycoplasma

Vi khuẩn mycoplasma là dạng vi khuẩn có nhiều chủng nhất (200 loại) được phát hiện đến nay. Hầu hết các trường hợp nhiễm trùng mycoplasma đều bị viêm phổi. Chúng hoạt động với cơ chế tự bám vào các mô phổi rồi sinh sôi nhanh chóng khiến phổi bị viêm nhiễm. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy hiện tượng viêm phổi mycoplasma đều ở dạng nhẹ.

Viêm phổi do lao

Vi khuẩn gây lao mycobacterium tuberculosis cũng được xem là nguyên nhân gây viêm phổi, dù giữa bệnh lao và nó chưa xác định được mối liên hệ rõ ràng. Vi khuẩn mycobacterium tuberculosis rất dễ lây lan và có thể gây nên tình trạng ho ra máu ở người bị nhiễm.

Các dấu hiệu viêm phổi cấp rõ ràng nhất

Đây là căn bệnh hô hấp nguy hiểm là bởi các biểu hiện ban đầu của bệnh lý thường khá âm thầm và dễ nhầm lẫn. Dưới đây là một số biểu hiện của bệnh viêm phổi cấp tính mà chúng ta cần cảnh giác:

Giai đoạn đầu

Bệnh nhân sẽ có các dấu hiệu giống như cảm lạnh, cúm, bao gồm chảy nước mũi, ho, hắt xì hơi, sốt nhẹ và người khó chịu, mệt mỏi.

Giai đoạn giữa

Khi không được phát hiện, người bệnh viêm phổi cấp sẽ phải đối mặt với nhiều biểu hiện như ho có đờm, ho dính máu, đau tức ngực khi ho, sốt cao, ớn lạnh, nhịp thở nhanh, buồn nôn, tiêu chảy thậm chí kèm theo mê sảng, mất nhận thức.

Giai đoạn nặng

Bệnh viêm phổi cấp biến chứng khi vi khuẩn, virus xâm nhập và lan rộng khắp thùy phổi, bệnh nhân sẽ rơi vào tình trạng khó thở nghiêm trọng, mạch nhanh, tím môi, khạc đờm có mủ, sốt dai dẳng, viêm màng ngoài tim, thậm chí tràn mủ màng phổi.

Để kiểm soát kịp thời, chúng ta cần phải nắm rõ các nguyên nhân và dấu hiệu điển hình của bệnh, qua đó lựa chọn được cách chữa hiệu quả nhất.

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bệnh viêm loét miệng do nguyên nhân nào gây nên ?

Viêm loét miệng hay còn được gọi là chứng lở miệng với biểu hiện rõ nhất ở những tổn thương loét nhỏ màu trắng xám viền đỏ và nông trên bề mặt niêm mạc miệng.

Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng loét miệng

Theo các chuyên gia về sức khỏe cho biết: Trên thực tế, viêm loét miệng thường xảy ra ở phụ nữ nhiều hơn là nam giới. Theo thống kê, khoảng 30% số bệnh nhân thường bị tái viêm nhiều lần và có tính chất gia đình.

Cho đến nay, nguyên nhân thực sự của chứng viêm loét miệng vẫn chưa được làm rõ. Tuy vậy, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, một số yếu tố có thể chính là nguyên nhân khởi phát:

– Bàn chải đánh răng không phù hợp, quá to hoặc quá cứng, hay do vô tình cắn phải niêm mạc miệng, lưỡi.

– Kem đánh răng hoặc nước súc miệng có chất Sodium Lauryl Sulphate gây kích ứng niêm mạc miệng.

– Kích ứng với một số gia vị cay nóng hoặc thức ăn có tính Acid hay nhạy cảm với một số loại thức ăn như Chocolate, cà phê, dâu, trứng, pho mát, dứa…

– Chế độ ăn thiếu vitamin B12, Kẽm, Folate, Sắt cũng thường gây tổn thương da và niêm mạc trong đó có niêm mạc miệng.

– Do dị ứng với vi khuẩn Helicobacter Pylori trong khoang miệng.

– Do thay đổi nội tiết trong chu kỳ kinh nguyệt hoặc do căng thẳng về mặt tâm lý (stress).

Ngoài ra, đây còn có thể là triệu chứng ban đầu của:

– Viêm loét ruột non

– Viêm loét đại – trực tràng

– Viêm toàn thân (bệnh Behcet) hoặc tình trạng suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS),..

Viêm loét miệng có thể điều trị như thế nào ?

Thực tế cho thấy, viêm loét miệng thường tự khỏi sau từ một đến hai tuần mà không để lại một di chứng nào.

Tuy vậy, trong một số trường hợp, cần dùng thêm một số liệu pháp như:

– Súc miệng hoặc bôi một số thuốc có chứa Steroid như Dexamethasone để giảm viêm nhiễm, phù nề tại vết loét.

– Dùng thêm một số thuốc kháng sinh như Tetracycline (được dùng hạn chế, đặc biệt cho trẻ em)

– Thoa thêm thuốc kem có chứa Benzocaine, Amlexanox, Fluocinonide để giảm viêm đau và mau lành vết loét.

– Nếu vết loét gây đau nhiều, có thể dùng thuốc giảm đau (Paracetamol), Vitamin C, Vitamin PP.

– Dùng bột thoa tại chỗ theo toa với thành phần như:

Benzocain* (Orabase)

Amlexanox (Aphthasol)

Fluocinonide (Lidex, Vanos).

*Không tùy ý sử dụng Benzocain ở trẻ em nhỏ hơn 2 tuổi

  • Viêm loét niêm mạc miệng có thể tự chữa được tại nhà bằng một số phương pháp như sau:

– Súc miệng bằng nước muối hoặc baking soda hòa tan trong nước ấm.

– Súc miệng bằng nước dừa khoảng 3 -4 lần/ngày

– Chườm nước đá trực tiếp hoặc để đá lạnh tan dần bên cạnh vết loét để giảm viêm đau.

– Đánh răng nhẹ nhàng bằng bàn chải mềm và kem đánh răng không có chất tạo bọt.

– Hạn chế tối đa các thực phẩm gây kích ứng miệng: các loại hạt, gia vị cay nóng, thức ăn mặn và trái cây có tính acid như dứa, bưởi, v.v

– Tăng cường sữa chua, trái cây, rau và ngũ cốc trong khẩu phần ăn hàng ngày.

– Không nhai và nói chuyện cùng một lúc vì có thể gây chấn thương niêm mạc miệng.

– Nếu có niềng răng hoặc các thiết bị nha khoa khác, hãy hỏi nha sĩ về sáp chỉnh hình răng để trải các cạnh.

– Trộn hỗn hợp mật ong và bột nghệ theo tỷ lệ 1:1⁄4, sau đó thoa lên các vết loét trong miệng.


Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những điều mọi người cần biết về bệnh viêm phổi thùy

Viêm phổi thùy là bệnh do nhiễm vi khuẩn gây nên. Bệnh có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng như áp xe phổi, tràn dịch màng phổi và đặc biệt là viêm màng não nếu không được điều trị kịp thời.

Viêm phổi thùy là gì?

Bác sĩ tư vấn, viêm phổi thùy là tình trạng viêm nhiễm gây tổn thương tổ chức phổi như viêm ống phế nang, nhu mô phổi, túi phế nang, tiểu phế quản tận cùng.

Nguyên nhân gây viêm phổi thùy có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, nhưng chủ yếu là do nhiễm vi khuẩn, virus, ký sinh trùng.

  • Vi khuẩn: thường gặp nhất là phế cầu khuẩn và một số loại vi khuẩn khác như liên cầu, tụ cầu,…
  • Virus: virus cúm, sởi, ho gà,…
  • Ký sinh trùng.

Biểu hiện của bệnh viêm phổi thùy như thế nào?

Bệnh thường gặp nhất ở trẻ em và những dấu hiệu viêm phổi thùy được biểu hiện qua các giai đoạn như sau:

Giai đoạn khởi phát

Thường ở giai đoạn này bệnh viêm phổi thùy không biểu hiện các triệu chứng điển hình. Bệnh thường xuất hiện ngột với các triệu chứng như: sốt cao 39-40 độ C, người bệnh rung mình, rét run. Có thể kèm các biểu hiện như rối loạn tiêu hóa, đau bụng, nôn, trẻ nhỏ có thể lên cơn co giật toàn thân và kèm theo một số biểu hiện như viêm long đường hô hấp trên như sốt, ho nhẹ, chảy nước mũi,..

Giai đoạn toàn phát

Sau 2-3 ngày, trẻ sốt cao 39-40 độ C, khó ngủ, mệt mỏi, khó chịu, có thể co giật toàn thân, tím tái, khó thở. Các triệu chứng hô hấp ngày càng nặng hơn. Trẻ ho nhiều, ho từng cơn, ho khan có thể có đờm. Bé bắt đầu cảm thấy đau, tức ngực, có biểu hiện tím tái, nhịp thở nhanh, li bì.

Ở giai đoạn này, nếu được khám lâm sàng sẽ cho thấy trên phim chụp X-quang phổi xuất hiện những đám mờ với hình thể khác nhau. Kết quả xét nghiệm máu cho thấy số lượng bạch cầu tăng cao.

Biến chứng của bệnh viêm phổi thùy

Giảng viên chia sẻ những biến chứng của bệnh viêm phổi thùy như sau:

  • Viêm lan rộng gây xẹp thùy phổi, áp xe, tràn dịch màng phổi.
  • Viêm mủ màng phổi thường gặp ở bệnh nhân khi điều trị bằng kháng sinh không có tác dụng với phế cầu, bệnh nhân bị sốt kéo dài, lượng bạch cầu tăng đột biến.
  • Viêm màng não, viêm màng trong tim, viêm nội nhãn, viêm phúc mạc, viêm khớp nhiễm khuẩn,…

Các biện pháp phòng bệnh viêm phổi thùy

  • Giữ ấm cơ thể đặc biệt là các vị trí cổ, ngực khi thời tiết lạnh.
  • Không hút thuốc lá.
  • Điều trị sớm và dứt điểm các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên như viêm họng, viêm VA, amidan, viêm tai giữa và viêm phế quản.

Đây là căn bệnh hô hấp nguy hiểm cần thăm khám sức khỏe định kỳ thường xuyên và thăm khám sớm với bác sĩ khi mới phát hiện ra các triệu chứng nghi ngờ viêm phế quản hay viêm phổi.

Exit mobile version