Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Khám phá bài thuốc hay từ cây mào gà trắng

Mào gà trắng tác dụng thanh can minh mục, sơ phong thanh nhiệt làm mát gan sáng mắt, được đánh giá là vị thuốc hay trong y học cổ truyền.

Hoa cây mào gà trắng

Thông tin cơ bản về cây mào gà trắng

Tên khoa học: Celosia argentea L. (c.linearis Sw), thuộc họ Giền Amaranthaceae.

Mào gà trắng được dùng làm cảnh và lấy hạt (thanh tương tử) làm thuốc. Trong đó, thanh tương tử chứa dầu béo, acid nicotinic (vitamin PP), nitratkali.

Theo y học hiện đại, hạt có vị đắng, tính hơi hàn; vào kinh can. Vị thuốc có tác dụng trong việc thanh can minh mục, sơ phong thanh nhiệt làm mát gan sáng mắt. Hoa vị nhạt, tính mát; tác dụng thanh nhiệt, mát huyết, tiêu viêm, cầm máu. Thanh tương tử dùng làm thuốc trị kéo màng, mắt đỏ đau sưng nề, lở ngứa ngoài da. Ngày dùng 10-20g; bằng cách nấu, hầm, sắc.

Lá cây mào gà trắng có tác dụng trị hen phế quản, viêm phế quản, viêm dạ dày ruột. Dùng nước sắc để tắm trị mẩn ngứa ngoài da, mề đay, sưng mủ, trĩ xuất huyết.

Khám phá bài thuốc hay từ cây mào gà trắng

– Tác dụng mát gan, sáng mắt: Trị chứng hỏa ở can bốc lên làm cho mắt đỏ sưng đau, mắt có màng, nhìn mờ:

Bài 1: thanh tương tử 12g, cúc hoa 12g, mật mông hoa 12g. Sắc uống. Tác dụng trị viêm màng tiếp hợp cấp tính, mắt đỏ, sợ ánh sáng.

Bài 2: thanh tương tử 20g, cốc tinh thảo 20g. Sắc uống. Tác dụng trị mắt kéo màng, nhìn mờ.

Bài 3: hạt mào gà, cỏ tháp bút, lá dâu, cúc hoa, mỗi vị 12g; cỏ thanh ngâm 4g. Sắc uống và xông. Tác dụng trị mắt sưng đau, chói, sợ ánh sáng, chảy nước mắt, đau đầu.

Bài 4: thanh tương tử 12g, mộc tặc 12g, long đởm thảo 4g, tang diệp 12g, cúc hoa 12g. Sắc uống. Trị nhiệt ở gan sinh ra đau mắt đỏ, sợ ánh sáng, chảy nước mắt, nhức đầu…

– Trị trĩ ra máu: Hạt và hoa mào gà 15g. Sắc uống trong ngày.

Trị hen phế quản: lá mào gà trắng, lá xương sông, lá bồng bồng, dây tơ hồng (sao), mỗi vị 20g. Sắc uống.

Thanh tương tử

Món ăn bài thuốc có thanh tương tử

Chia sẻ về các món ăn bài thuốc có thanh tương tử, thầy thuốc giới thiệu 2 dược thiện sau:

– Nước thanh tương tử đại táo: thanh tương tử 15g, đại táo 30g; hãm nước sôi, uống trước khi ăn. Món ăn bài thuốc tốt cho người bị quáng gà, giảm thị lực.

– Thanh tương tử hầm gan gà: thanh tương tử 15g, gan gà 1 – 3 bộ, thêm bột gia vị hầm chín ăn. Món ăn bài thuốc dùng cho người đau mắt đỏ do viêm kết giác mạc, chảy nước mắt.

Lưu ý: Cần nhớ rằng thanh tương tử thanh nhiệt rất mạnh, có tác dụng mở đồng tử; theo đó người can thận hư và đồng tử mở rộng không dùng.

Trên đây là những thông tin vô cùng hữu ích về cây mào gà trắng mà bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy, bạn không nên tự ý dùng nếu chưa có chỉ định từ những người có chuyên môn.

Nguồn: suckhoedoisong

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Phương pháp trị mụn bọc nhanh chóng để đón xuân xinh tươi

Tết đến là lúc làn da xấu đi, và đó cũng là thời cơ để các nốt mụn được mọc lên. Vậy làm thế nào để trị mụn bọc còn du dương đón xuân xinh tươi. Với những phương pháp trị mụn bọc bằng những nguyên liệu đơn giản tại nhà, những nốt mụn xấu xí sẽ được đè bẹp ngay lập tức. Và bạn cũng hãy tận dụng những biện pháp này để giữ cho mình một khuôn mặt xin tươi trong dịp tết nhé.

Trị mụn bọc bằng kem đánh răng rất hiệu quả

Phương pháp trị mụn bọc bằng kem đánh răng

Kem đánh răng có thể trị mụn trứng cá và trị mụn bọc rất hiệu quả và rất đơn giản. Với cách trị mụn bọc này bạn chỉ cần làm sạch mặt sau đó lấy kem đánh răng chấm lên vết mụn, bạn có thể để chúng khô rồi rửa đi, nhưng cũng có thể để qua đêm rồi mới rửa. Chỉ sau 1 vài lần thực hiện là những vết mụn này sẽ xẹp đi nhanh chóng. Bạn hãy áp dụng phương pháp này cho dịp tết để có làn da xinh tươi nhé.

Phương pháp trị mụn bọc bằng mật ong

Mật ong là một trong những nguyên liệu làm đẹp hàng đầu và cũng là một trong những phương pháp để trị mụn bọc rất hiệu quả cho tết này mà bạn có thể áp dụng. Bởi mật ong có tính kháng khuẩn, sát trùng nên có thể trị mụn rất tốt. Cách dùng mật ong để trị mụn rất đơn giản. Bạn chỉ cần rửa sạch mặt rồi lấy mật ong để chấm lên nốt mụn, để yên khoảng 30 phút rồi lại rửa lại mặt với nước.

Hãy thường xuyên áo dụng theo phương pháp này là bạn sẽ đánh bay được những vết mụn cứng đầu.

Đá viên trị mụn rất hiệu quả

Phương pháp trị mụn bằng đá viên

Đá viên là một trong những phương pháp trị mụn bọc rất hiệu quả mà nhiều người chưa biết. Bạn chỉ cần lấy đá lạnh để chườm lên mụn, điều này khiến các chân mụn co lại, giảm sưng và cũng có thể thu nhỏ lỗ chân lòng và giảm sưng tấy cho nốt mụn nhanh nhất.

Phương pháp trị mụn bọc với tỏi

Tỏi cũng là một trong những nguyên liệu để trị mụn bọc hiệu quả, bởi tỏi có chứa kháng sinh tự nhiên rất mạnh.

Với cách trị mụn bọc bằng tỏi này, bạn chỉ cần làm rất đơn giản là giã 1 tép tỏi, sau đó rửa sạch mặt, lấy tăm bông rồi thấm nước tỏi và chấm lên vết mụn, để khoảng 15 phút rồi bạn rửa lại mặt với nước lạnh.

Chỉ sau vài ngày áp dụng là bạn sẽ thấy hiệu quả nhanh chóng.

Phương pháp trị mụn bọc với trứng gà

Lòng trắng trứng gà có thể làm da trắng sáng căng mịn hơn những cũng có thể trị mụn hiệu quả. Bạn có thể dùng để trị mụn bọc như sau:

Bạn rửa sạch mặt rồi lấy lòng trắng trứng gà chấm lên nốt mụn hoặc đánh lòng trắng trứng gà với chanh rồi mới chấm lên nốt mụn, để lại vào sáng hộm sau rồi rửa sạch mặt là sẽ mang lại hiệu quả như mong muốn.

Với những phương pháp trị mụn bọc tự nhiên trên, nếu bạn vẫn chưa thể khắc phục được tình trạng mụn của mình thì bạn có thể đến với Viện thẩm mỹ để được trị mụn bằng phương pháp hiện đại và hiệu quả.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Viêm Amidan ở trẻ em: Triệu chứng, điều trị và cách phòng ngừa

Viêm Amidan ở trẻ em là một vấn đề sức khỏe phổ biến, có thể gây ra nhiều khó khăn trong cuộc sống hàng ngày của trẻ. Hãy cùng tìm hiểu bệnh viêm Amidan trong bài viết sau đây! Viêm Amidan ở trẻ em có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu bạn nghi ngờ rằng trẻ em của bạn có triệu chứng viêm Amidan hoặc lo lắng về tình trạng sức khỏe của họ, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được khám và điều trị phù hợp.

Triệu chứng viêm Amidan ở trẻ em là gì?

Triệu chứng của viêm Amidan ở trẻ em có thể thay đổi từ nhẹ đến nặng, và chúng có thể bao gồm các dấu hiệu và triệu chứng sau đây:

  • Đau họng: Trẻ em có thể trải qua đau họng, đặc biệt khi nuốt thức ăn hoặc nước uống. Đau họng thường là một trong những triệu chứng đầu tiên của viêm Amidan.
  • Sưng Amidan: Amidan trở nên sưng to và đỏ hơn thông thường. Điều này có thể làm cho trẻ cảm thấy khó chịu và có thể gây khó khăn trong việc nuốt.
  • Nhiễm mủ trắng hoặc vàng trên Amidan: Trong trường hợp viêm Amidan nhiễm trùng, bạn có thể thấy nhiễm mủ trắng hoặc vàng trên bề mặt Amidan.
  • Đau tai: Trẻ có thể phàn nàn về đau tai, vì Amidan sưng có thể tạo áp lực lên vùng tai trong.
  • Hơi thở có mùi kháng khuẩn: Trong một số trường hợp, mảng bám trên Amidan có thể gây mùi kháng khuẩn và hôi miệng.
  • Khóa miệng buột: Trẻ có thể khó miệng buộc do sưng Amidan, đặc biệt là khi ngủ.
  • Sổ mũi hoặc chảy nước mắt: Các triệu chứng như sổ mũi, ho hoặc chảy nước mắt có thể xuất hiện, đặc biệt khi viêm Amidan liên quan đến nhiễm trùng ví dụ như cảm lạnh hoặc cúm.
  • Sưng cổ và nói khó khăn: Trẻ có thể có cổ sưng to và nói khó khăn do sưng Amidan gây áp lực lên hệ thống thanh quản.
  • Sốt: Nếu viêm Amidan là do nhiễm trùng, trẻ có thể bị sốt.

Theo các chuyên gia nếu bạn nghi ngờ rằng trẻ của bạn có triệu chứng viêm Amidan, bạn nên đưa họ đến bác sĩ để được kiểm tra và điều trị. Viêm Amidan cấp tính và mãn tính có thể cần sự can thiệp y tế, và việc chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể giúp ngăn ngừa các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn.

Cách điều trị viêm Amidan ở trẻ em

Cách điều trị bệnh nhi khoa như viêm Amidan ở trẻ em có thể khác nhau tùy theo nguyên nhân gây ra viêm Amidan và mức độ nặng nhẹ của bệnh. Dưới đây là một số phương pháp điều trị thông thường:

viêm Amidan ở trẻ em

Điều trị nhiễm trùng nếu cần thiết: Nếu viêm Amidan là do nhiễm trùng vi khuẩn, bác sĩ có thể kê đơn kháng sinh để điều trị nhiễm trùng. Thường thấy sử dụng kháng sinh như amoxicillin cho trẻ em. Trong trường hợp viêm Amidan do nhiễm trùng virus (như cúm hoặc cảm lạnh), không có kháng sinh cần thiết, và điều trị tập trung vào giảm các triệu chứng như đau họng và sốt.

Thư giãn và chăm sóc: Trong giai đoạn viêm Amidan cấp tính, trẻ cần được nghỉ ngơi và uống đủ nước để giữ cơ thể được thư giãn và giảm tiết dịch Amidan. Đảm bảo trẻ ăn nhẹ và dễ tiêu hóa, tránh thức ăn có vị chua, cay, hay cứng. Cung cấp thức ăn mát, kem đá hoặc bánh kem có thể giúp giảm đau họng và làm dịu Amidan.

Sử dụng thuốc giảm đau và kháng viêm: Thuốc giảm đau như paracetamol hoặc ibuprofen có thể được sử dụng để giảm đau họng và sốt. Hãy tuân thủ liều lượng được hướng dẫn cho trẻ em theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ.

Không sử dụng các loại thuốc ho có chứa codeine: Codeine không được khuyến nghị cho trẻ em dưới 12 tuổi vì có thể gây ra những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Phẫu thuật loại bỏ Amidan (Amidanctomy): Trong một số trường hợp, đặc biệt là khi viêm Amidan tái phát thường xuyên hoặc gây ra các vấn đề nghiêm trọng khác nhau, bác sĩ có thể đề xuất phẫu thuật loại bỏ Amidan (Amidanctomy). Phẫu thuật này thường được thực hiện dưới tình trạng tê toàn thân và thường là một quá trình không quá phức tạp.

Trước khi quyết định về phương pháp điều trị, luôn nên thảo luận cụ thể với bác sĩ của bạn. Bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng sức khỏe của trẻ và xác định phương pháp điều trị phù hợp nhất dựa trên tình trạng cụ thể của trẻ.

Thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo, hãy đưa trẻ tới bệnh viện để được thăm khám kịp thời!

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Dùng quả la hán như thế nào để trị bệnh?

Quả la hán theo y học cổ truyền có vị ngọt, tính mát; vào phế, đại tràng; tác dụng nhuận phế, thanh nhiệt, thông tiện, nhuận tràng.

Quả la hán

Sơ lược về quả la hán

Quả la hán còn có tên khác là la hán quả, giả khổ qua. Tên khoa học: Momordica grosvenori Swingle., họ Bí (Cucurbitaceae).

Đây là đặc sản của vùng Quảng Tây, Quế Lâm, Trung Quốc. Hiện la hán quả có nhiều dạng chế phẩm hoặc dạng quả khô được bán tại các cửa hàng thuốc Bắc hay các quán bánh kẹo, giải khát,….

Theo nghiên cứu, quả la hán có 25 – 38% đường (10 – 18% fructose và 5 – 15% glucose); có chất nhầy (D-mannitol), saponin tritecpen (mogroside V có độ ngọt gấp 300 lần saccharose và mogroside VI có độ ngọt gấp 126 lần saccharose), protein, vitamin C và nhiều nguyên tố vi lượng có ích (Mn, Fe, Zn, Se, Iốt…).

Quả la hán có các saponin tritecpen có vị ngọt đặc biệt cao nên phù hợp cho bệnh nhân đái tháo đường. Ngoài ra, la hán quả trong các nghiên cứu gần đây còn có tác dụng chống ung thư, chống viêm, kháng khuẩn, chống lão hóa; làm dịu các kích ứng niêm mạc họng hầu trong các trường hợp viêm họng, viêm thanh khí quản, rất thích hợp cho các giảng viên, ca sĩ và được làm chế phẩm chữa ho long đờm, giải khát.

Theo y học cổ truyền, quả la hán có vị ngọt, tính mát; vào phế, đại tràng; tác dụng nhuận phế, thanh nhiệt, thông tiện, nhuận tràng. Thường dùng cho các trường hợp viêm khí quản, viêm họng, ho nhiều đờm, ho gà, lao phổi gây ho, mất tiếng, cảm sốt, táo bón, bệnh tiểu đường. Liều dùng, cách dùng: 9 – 15g/ ngày; có thể sắc hoặc hãm uống.

Bài thuốc dùng quả la hán trị bệnh trong y học cổ truyền

Dẫn nguồn từ báo Sức khỏe và Đời sống, trang Bệnh học xin giới thiệu một số bài thuốc và món ăn thuốc có quả la hán:

Nước quả la hán trị viêm họng, cảm nắng,…

– Nước quả la hán: la hán 1-2 quả nghiền đập vụn, pha hãm như pha trà hoặc nấu thành nước uống thường ngày 1 – 2 lần. Thích hợp cho người bị mất tiếng, viêm họng, cảm nắng, táo bón.

– Nước la hán mứt hồng: la hán 1 quả, mứt hồng 1 quả. Quả la hán mang nghiền vụn cho vào nồi, thêm nước sắc ngày 1 lần. Thích hợp cho người bị dị ứng, ho gà (ho dài ngày thành cơn).

– Nước la hán hạnh nhân: la hán 1 quả, hạnh nhân 10g. La hán mang nghiền đập vụn, sắc cùng hạnh nhân lấy nước. Ngày sắc 1 lần hoặc hãm uống. Tác dụng tốt đối với người bị cảm mạo ho có đờm nhiều, viêm khí phế quản.

– Nước la hán bàng đại hải: la hán 1 quả, bàng đại hải 2 – 3 hạt. La hán mang nghiền đập vụn, nấu sắc kỹ, chia uống trong ngày. Tác dụng trị đại tiện táo kết, đường ruột táo nhiệt.

– Sirô bối mẫu la hán quả: xuyên bối mẫu 10g, la hán 1 quả. La hán mang nghiền đập vụn, thêm ít đường hoặc mật lượng thích hợp, sau đó nấu sắc kỹ, chia 2 lần ăn trong ngày. Thích hợp cho người bị ho khan ít đờm, viêm khí phế quản, viêm họng khô có sốt, lao phổi.

– Canh la hán: la hán quả 50g, thịt lợn nạc 100g. La hán đem thái lát, cho vào nồi, đổ nước đun kỹ, sau đó cho thịt nạc vào nấu canh, thêm bột gia vị, ăn với cơm trong ngày. Món canh la hán được đánh giá hỗ trợ điều trị bệnh lao rất tốt.

Trên đây là những thông tin vô cùng hữu ích về cây la hán mà bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy, bạn không nên tự ý dùng nếu chưa có chỉ định từ những người có chuyên môn.

Nguồn: suckhoedoisong

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

7 thói quen khiến mụn không có cơ hội bộc phát

Nguyên nhân của mụn là do bạn không vệ sinh da cẩn thận đúng cách, chăm sóc da chưa tốt… Với những thói quen dưới đây sẽ giúp cho da bạn tuyệt đối không nổi mụn.

Rửa mặt hàng ngày

Việc rửa mặt thế nào rất quan trọng, hằng ngày bạn nên rửa mặt 1 lần vào ban đêm và 1 lần vào buổi sáng. Lúc rửa mặt, bạn cần rửa nhẹ nhàng cùng nước ấm để giúp làm sạch lỗ chân lông. Tuy nhiên bạn cũng không nên rửa mặt nước quá nóng sẽ làm khô da.

Khi rửa mặt, bạn có thể chọn loại sữa rửa mặt phù hợp với da của mình vì như sữa rửa mặt cho da dầu, sữa rửa mặt cho da khô. Bạn cũng không nên sử dụng loại sữa rửa mặt có chất tẩy rửa mạnh, bới chúng cũng là thủ phạm khiến da bạn nổi mụn.

Rửa tay sạch trước khi rửa mặt

Hằng ngày, tay chúng ta là nơi chứa nhiều vi khuẩn nhất. Chính vì vậy mà trước khi rửa mặt bạn cũng cần rửa tay thật sạch sau đó mới rửa mặt. Khi rửa mặt, bạn tuyệt đối không nên  chà xát quá mạnh.

Dưỡng ẩm sau mỗi lần rửa mặt

Sau khi rửa mặt, nhiều người có thói quen không dưỡng da. Tuy nhiên, việc dưỡng da sau khi rửa mặt rất quan trọng, giúp cho da của bạn giữ được độ ẩm sau mỗi lần làm sạch da.

Dưỡng ẩm sau mỗi lần rửa mặt

Sử dụng kem dưỡng ẩm phù hợp

Kem dưỡng ẩm rất tốt cho da, tuy nhiên nếu bạn không đảm bảo được nguồn gốc hoặc không chọn được loại kem dưỡng phù hợp với da của mình thì da bạn sẽ rất dễ bị bong tróc. Vì vậy bạn hãy chọn những loại kem dưỡng có các thành phần thiên nhiên tốt cho da để ngăn ngừa mụn.

Tẩy tế bào chết mỗi tuần một lần

Việc tẩy tế bào chết mỗi tuần giúp điều trị mụn, ngăn ngừa mụn cho da rất hiệu quả. Sau nhiều ngày hoạt động, những tế bào chết đọng lại trên da khá nhiều, vì vậy bạn cần tẩy tế bào chết cho da để làm sạch da, giúp lỗ chân lông được khô thoáng, giúp da bạn trẻ trung và tươi sáng hơn.

Tẩy trang sạch trước khi đi ngủ

 Việc tẩy trang không kỹ sẽ khiến da bạn viêm nhiễm và nổi mụn. Chính vì vậy trước khi đi ngủ bạn cẩn đảm bảo tẩy trang thật sạch. Việc tẩy trang cũng sẽ giúp mặt, cổ của bạn không còn bị nhờn.

Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng

Việc tiếp xúc với ánh nắng nhiều không những khiến da bạn nổi mụn mà còn gây ra tình trạng nám da. Chính vì vậy mỗi khi đi ra ngoài bạn nên chống nắng cẩn thận, bôi kem tránh nắng nhất là những giờ trưa hay đầu giờ chiều, khi ra biển, đi bơi để chống lại tia tử ngoại.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Độc thân: Căn bệnh nan y của thời đại mới

Độc thân là một tình trạng xã hội ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện đại. Sự gia tăng của người sống độc thân đã đặt ra những thách thức và vấn đề sức khỏe tâm lý và vật lý đáng chú ý.

Độc thân: Căn bệnh nan y của thời đại mới

Muôn vàn lý do để độc thân

Từ góc độ tâm lý học, mỗi cá nhân mang trong mình một nhịp sinh học độc đáo, tạo nên một “dải tần số” riêng của họ. Do đó, có những mẫu đàn ông nam tính phù hợp với một người mà lại không hợp với người khác. Mỗi người đều là một thực thể riêng biệt, tự do cá nhân của họ đang trở nên ngày càng quan trọng khi xã hội phát triển.

Có nhiều lý do dẫn đến cuộc sống độc thân. Trong xã hội hiện đại, lý do chủ yếu thường liên quan đến công việc. Một số người muốn có một vị trí xã hội ổn định, tự tin về mặt tâm lý và tài chính trước khi quyết định kết hôn. Có khi họ dành quá nhiều thời gian cho công việc đam mê của họ, không còn đủ thời gian cho cuộc giao lưu, tìm hiểu hoặc thậm chí cảm thấy tình yêu là mất thời gian.

Một nguyên nhân khác có thể là một số phụ nữ có nhận thức sâu sắc về cuộc sống gia đình. Điều này đôi khi khiến họ cảm thấy nặng nề. Họ coi gia đình là sự kết nối hoàn hảo, và có gia đình có thể đồng nghĩa với việc đánh đổi tự do cá nhân, chỉ lo lắng cho gia đình, chồng con… Suy nghĩ đầy áp lực này có thể khiến họ khó thích nghi với việc phải thay đổi cách sống hiện tại.

Một điều rõ ràng là có ngày càng nhiều phụ nữ có nhận thức sâu sắc về bản thân, và họ cảm thấy mình chưa phù hợp hoặc chưa sẵn sàng để kết hôn. Khi họ tự nhận biết rõ mình, điều này không có nghĩa là họ định sống độc thân suốt đời. Họ chỉ đơn giản muốn giữ lại thời gian sống độc thân một chút lâu hơn!

Tự do cá nhân càng lớn, trách nhiệm càng nhiều. Cuộc sống độc thân kéo dài của những người có nhận thức rõ điều này có sự thuyết phục riêng, không phải lúc nào cũng là một điều chán chường như nhiều người nghĩ.

Có người trải qua mất tình yêu, trải qua những thất bại, cũng có người quá đam mê công việc, nhưng cũng có người sống độc thân suốt thời gian mà không thể giải thích tại sao họ lại chọn như vậy.

Tình trạng chung của nhiều người ở cuộc sống thời hiện đại

Tuy nhiên, chúng ta cũng biết rằng sống độc thân không phải lúc nào cũng mang lại lợi ích cho mọi mặt. Một nghiên cứu tại BV St. Luke’s Roosevelt ở New York đã chỉ ra rằng, những người độc thân có nguy cơ tăng cao mắc các vấn đề về tim mạch hoặc nhịp tim không ổn định do cảm giác cô đơn tích tụ các tình huống căng thẳng mà không có người để chia sẻ. Nhà sinh học Francis Vincent Defeudis đã phát hiện rằng người độc thân có thể dễ mắc bệnh lý thần kinh hơn và trở nên trầm uất do cơ thể giảm khả năng sản xuất chất D-gluco, gây ra sự rối loạn trong cơ chế điều khiển các chức năng khác.

Độc thân dẫn đến tình trạng trầm cảm và rối loạn tưởng tượng

Theo báo cáo mới nhất từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), phụ nữ độc thân, đặc biệt là những người trên 40 tuổi, đối diện với nguy cơ cao mắc các vấn đề tâm lý, bao gồm các loại rối loạn tưởng tượng, trầm cảm và mất ngủ. Họ thường dễ cáu gắt, nóng giận đối với người xung quanh, sống khép kín, khó hòa đồng và có thể cho rằng họ xuất sắc hơn người khác.

Bác sĩ phụ khoa cũng đưa ra một kết luận: Phụ nữ độc thân thường gặp vấn đề về chu kỳ kinh nguyệt và đau ngực. Sự cô đơn thường làm gia tăng mức độ căng thẳng của họ.

Sống một mình thường dẫn đến việc tập trung nhiều vào công việc để tìm kiếm niềm vui, điều này có thể làm gia tăng căng thẳng và khi cần chia sẻ, họ không có ai để thực hiện điều này.

Khi đó, họ có thể rơi vào tình trạng trầm cảm kéo dài, mệt mỏi, mất hứng và thấy công việc không còn hấp dẫn như trước. Dần dần, nếu không có sự hiểu thảo, họ có thể trở nên khó hòa đồng, tịnh tâm và gặp vấn đề về tâm lý. Điều này có thể dẫn đến những suy tư tiêu cực, và một số người thậm chí có thể tìm đến cái chết vì họ cảm thấy mình không cần thiết và không gắn bó với cuộc sống.

Ở phụ nữ từ 35 tuổi trở lên, đặc biệt là những người sống độc thân, có nguy cơ mắc các vấn đề tim mạch cao. Một phần nguyên nhân là do họ thường trải qua tâm trạng ức chế, sống khép kín và ít giao tiếp. Ở lứa tuổi này, cơ thể phụ nữ bắt đầu trải qua nhiều biến đổi phức tạp và sự thay đổi của nội tiết nữ cũng có ảnh hưởng đến hệ tim mạch.

phụ nữ độc thân còn có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao hơn do ảnh hưởng của sự biến đổi nội tiết nữ.

Theo một cuộc điều tra của Newsweek, nam giới độc thân ở độ tuổi từ 20 đến 59 tuổi, nếu có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, có thể kéo dài tuổi thọ thêm hai năm. Cuộc điều tra này dựa trên các yếu tố như lứa tuổi, giới tính, huyết áp, tỷ lệ mỡ trong cơ thể, hút thuốc lá và tình trạng hôn nhân.

Những người đàn ông độc thân dễ rơi vào tình trạng buồn chán, tăng tốc khi lái xe và tiêu thụ nhiều rượu hơn, tỷ lệ tử vong ở nam giới độc thân trong nhóm tuổi 35 đến 44 tuổi có thể tương đối cao. Họ có nguy cơ mắc tai biến mạch máu não do rượu cao gấp 6 lần so với những người có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc và gấp 2 lần…

Nguồn: bệnh viện 115

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Hồ đào nhục ôn bổ hạ tiêu, trị di tinh

Hồ đào nhục là đặc sản của vùng cao, không chỉ là thực phẩm giàu dinh dưỡng mà còn là vị thuốc y học cổ truyền với nhiều tác dụng điều trị bệnh hiệu quả.

Hồ đào nhục ôn bổ hạ tiêu, trị di tinh

Đôi nét về hồ đào nhục

Hồ đào một số địa phương gọi quả óc chó; thuộc loại lưu niên, ra hoa vào mùa xuân, quả chín vào mùa thu, thu hoạch quả, bỏ vỏ lấy hạt phơi hoặc sấy khô làm thức ăn và làm thuốc.

Hạt hồ đào bỏ vỏ cứng bên ngoài lấy nhân bên trong gọi là hồ đào nhục (thịt trong quả) hoặc hồ đào hạch, có tính ấm, vị ngọt, béo, vào các kinh phế, can, thận. Tác dụng ôn bổ hạ tiêu, thu nạp thận khí; trị hen suyễn, chứng thận khí hư do hàn chứng, nam giới tinh quan đóng không kín nên dễ sinh chứng hoạt tinh, di tinh, làm cho thận khí hao tổn. Liều lượng ngày dùng 20-40g dưới dạng thuốc sắc hoặc viên hoàn.

Bài thuốc trị bệnh từ hồ đào nhục

– Bổ thận tráng dương, diên niên, ích khí, trị chứng thận hư đau lưng:

Dùng bài thuốc Thanh nga hoàn: hồ đào nhục160g, đại toán (tỏi khô, bỏ vỏ) 160g, bổ cốt chỉ (sao rượu) 160g, đỗ trọng 160g (tẩm nước muối sao). Tán bột trộn với mật ong làm viên hoàn, mỗi viên 5g, ngày uống 2 lần mỗi lần uống 2 viên trước khi ăn, uống với nước đun sôi để ấm. Uống liên tục 60 ngày.

– Bổ thận, tráng dương, cố tinh, đau nhức trong xương, làm cho xương chóng liền do gãy xương

Dùng bài thuốc Bổ thận dưỡng huyết thang: hồ đào nhục 16g, câu kỷ tử 6g, đan sâm 12g, bạch thược 4g, bổ cốt chỉ 12g, đỗ trọng 12g, đương quy 8g, sơn thù 4g, sung úy tử 12g, hồng hoa 2g, nhục thung dung 4g, thỏ ty tử 12g, thục địa 12g. Sắc uống.

– Trị chứng đau lưng do thận hàn yếu

Dùng bài thuốc dân gian: dùng thận lợn (2 quả) bổ đôi làm sạch, mỗi quả thận cho 20g hồ đào nhục vào bên trong, kẹp nướng chín; dùng lúc đói, chấm với nước mắm tỏi pha loãng, uống với 30ml rượu trắng. Cách 1 ngày ăn 1 lần, ăn liên tục 10 ngày

Hồ đào nhục được dùng trong nhiều bài thuốc y học cổ truyền

– Trị sinh lý giảm sút, chứng liệt dương, di tinh, xuất tinh sớm, tinh thần mệt mỏi, choáng váng, tay chân lạnh mà yếu

– Ban long hoàn: hồ đào nhục 16g, thục địa 16g, bá tử nhân 12g phục thần 12g, thỏ ty tử 16g, bổ cốt chỉ 12g, cao ban long 20g. Cách dùng: Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày uống trước khi ăn.

– Trị chứng liệt nửa người, mạch vi tế cơ thể suy nhược

Bài thuốc Bổ não chấn nuy: hồ đào nhục 15g, long nhãn nhục 24g, sơn thù 15g, hoàng kỳ 60g, đương quy 24g, giá trùng 3 con, địa long 9g, lộc giác giao 6g, mã tiền (chế) 0,9g, nhũ hương 9g, một dược 9g.

Cách dùng: Các vị thuốc trên sắc kỹ bỏ bã, cho lộc giác giao vào hòa tan, chia 2 lần uống; mã tiền chế tán thành bột mỗi lần uống 0,45g, uống sau khi ăn sáng và ăn tối 15 phút khi thuốc còn ấm.

Tất cả những thông tin trên hi vọng mang đến cho bạn nhiều kiến thức bổ ích, tuy nhiên điều này không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc. Do đó nếu thấy sức khỏe có vấn đề, bạn nên đến các cơ sở y tế chuyên khoa để khám và điều trị kịp thời.

Nguồn: suckhoedoisong

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Sở hữu “đôi gò bồng đào” to tròn để trở nên quyến rũ hơn

Nhiều chị em muốn cải thiện tình trạng “ngực lép” nhưng lại sợ phẫu thuật, sợ đưa chất độn vào người.  Lúc này giải pháp nhẹ nhàng nhất cho bạn đó là nâng ngực bằng mỡ tự thân. Nâng ngực bằng mỡ tự thân là phương pháp thẩm mỹ sử dụng mỡ thừa từ các vùng trên cơ thể như bụng, eo, lưng, đùi để cấy ghép vào ngực giúp vòng 1 của bạn đẫy đà hơn, quyến rũ hơn.

Sở hữu “đôi gò bồng đào” to tròn để trở nên quyến rũ hơn

Tìm hiểu về nâng ngực bằng mỡ tự thân

Nâng ngực bằng mỡ tự thân giúp bạn có thể kết hợp 2 phương pháp làm đẹp đó là sử dụng mỡ thừa trên các vùng cơ thể giúp bạn có được thân hình thon gọn hơn. Song song đó là việc sử dụng mỡ thừa để bơm vào ngực giúp ngực bạn to tròn hơn.

Phương pháp nâng ngực bằng mỡ tự thân can thiệp khá nhẹ nhàng, không gây tổn thương đến cơ thể, duy trì kết quả lâu dài, không để lại sẹo.

Với việc nâng ngực bằng mỡ tự thân sẽ mang đến cho bạn bộ ngực đẹp tự nhiên mà không hề ảnh hưởng đến các hoạt động của tuyến sữa.

Nâng ngực bằng mỡ tự thân như thế nào?

Với phương pháp nâng ngực bằng mỡ tự thân, bác sĩ sẽ xác định mỡ thừa sau đó lấy mỡ bằng công nghệ Lipo plasma sồi lọc ly tâm chỉ để lại các tế bào mỡ và tế bào gốc.

Sau khi đã lấy mỡ, bác sĩ sẽ tiêm mỡ vào ngực bằng kim tiêm chuyên dụng với lượng mỡ đã được xác định từ trước sao cho thật cân đối để có được bầu ngực căng đều và cân đối.  Khi têm mỡ bác sĩ sẽ tiêm làm nhiều lớp mỏng rải đều lượng mỡ để giúp ngực đẹp hơn, sau đó băng định hình ngực.

Nâng ngực bằng mỡ tự thân giúp bạn có thể kết hợp 2 phương pháp làm đẹp

Những ai có thể nâng ngực bằng mỡ tự thân

Nếu bạn có nhiều mỡ bụng nhưng ngực nhỏ và muốn cải thiên kích thước vòng 1 thì nâng ngực bằng mỡ tự thân sẽ là một lựa chọn hoàn hảo.

Nếu bạn có ngực nhỏ và muốn cải thiện vòng 1 hay bạn muốn cải thiện vòng 1 nhưng không muốn sử dụng chất độn thì nâng ngực bằng mỡ tự thân là một giải pháp tốt nhất cho bạn.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chứng ngủ rũ: Nguyên nhân, triệu chứng và chẩn đoán  

Chứng ngủ rũ là một tình trạng gây ra sự gián đoạn trong giấc ngủ, và đôi khi khó để chẩn đoán đúng. Vậy, chứng ngủ rũ là gì hãy tìm hiểu trong bài viết sau đây!

Chứng ngủ rũ: Nguyên nhân, triệu chứng và chẩn đoán

Chứng ngủ rũ là gì?

Chứng ngủ rũ là một loại rối loạn não và hệ thần kinh, tác động đến quá trình ngủ và thức tỉnh của con người. Những người mắc Chứng ngủ rũ thường trải qua cảm giác buồn ngủ mạnh vào ban ngày và khó kiểm soát được nó. Họ có thể ngủ đột ngột bất kể thời điểm và hoạt động nào, thậm chí khi đang thức tỉnh.

Trong chu trình giấc ngủ bình thường, chúng ta trải qua giai đoạn ban đầu của giấc ngủ, sau đó là giai đoạn ngủ sâu hơn, và cuối cùng là giai đoạn giấc ngủ chuyển động nhanh mắt (REM) sau khoảng 90 phút. Người mắc Chứng ngủ rũ thường rơi ngay vào giai đoạn REM ngay lập tức trong chu kỳ giấc ngủ, thậm chí khi họ đang thức.

Nguyên nhân gây ra chứng ngủ rũ là gì?

Hiện nay, nguyên nhân chính xác gây ra Chứng ngủ rũ vẫn chưa được hiểu rõ. Tuy nhiên, hầu hết người mắc chứng ngủ rũ loại 1 có sự giảm protein hypocretin trong não. Sự giảm này có thể xuất phát từ nhiều yếu tố, bao gồm sự đột biến gen và tác động của hệ thống miễn dịch lên các tế bào não quan trọng trong việc điều chỉnh chu kỳ thức tỉnh và giấc ngủ. Các yếu tố như căng thẳng, nhiễm trùng, và tiếp xúc với các chất độc cũng có thể góp phần gây ra Chứng ngủ rũ. Một số người có yếu tố nguy cơ cao hơn, bao gồm tiền sử gia đình với người thân mắc chứng ngủ rũ, độ tuổi nằm trong khoảng từ 15 đến 36 tuổi, và trải qua chấn thương não hoặc có khối u não.

Triệu chứng chứng ngủ rũ

Triệu chứng của chứng ngủ rũ có thể xuất hiện vào cả ban đêm và ban ngày, và có độ mạnh và tần suất khác nhau. Dưới đây là một số triệu chứng phổ biến của chứng ngủ rũ:

  • Buồn ngủ quá mức vào ban ngày (EDS):

EDS là triệu chứng chính của chứng ngủ rũ, ảnh hưởng đến tất cả người mắc chứng ngủ rũ. Nó liên quan đến sự thôi thúc cảm giác buồn ngủ mà bạn cảm nhận, nhưng không thể kiểm soát. EDS thường xuyên xảy ra trong các tình huống đơn điệu và có thể gây mất tập trung. Người mắc Chứng ngủ rũ có thể trải qua cơn buồn ngủ đột ngột, thậm chí khi đang thực hiện các hoạt động đơn giản.

  • Hành vi tự động:

Cố gắng tránh buồn ngủ có thể gây ra các hành vi tự động mà bạn không hề nhận thấy. Ví dụ, học sinh có thể tiếp tục viết, nhưng thực tế họ chỉ vẽ những đường nét ngẫu nhiên trên giấy.

  • Giấc ngủ ban đêm bị gián đoạn:

Người mắc Chứng ngủ rũ có thể trải qua việc thức dậy nhiều lần trong đêm. Những vấn đề khó chịu khác liên quan đến giấc ngủ, như ngưng thở khi ngủ hoặc các cử động cơ thể không kiểm soát, cũng có thể xảy ra.

  • Giấc ngủ rời rạc:

Người mắc Chứng ngủ rũ có thể cảm thấy buồn ngủ một cách quá mức vào ban ngày, nhưng lại gặp khó khăn trong việc vào giấc ngủ ban đêm hoặc không thể ngủ sâu.

  • Bóng đè:

Tỷ lệ người mắc Chứng ngủ rũ bị bóng đè cao hơn. Đây là tình trạng bạn không thể di chuyển khi ngủ hoặc khi thức dậy.

  • Ảo giác liên quan đến giấc ngủ:

Hình ảnh sống động có thể xuất hiện trong khi bạn đang ngủ hoặc sau khi thức dậy. Có thể đi kèm với triệu chứng tê liệt khi ngủ.

  • Cataplexy:

Cataplexy là sự mất kiểm soát đột ngột của cơ thể. Nó có thể bao gồm từ việc mắt bị mí mắt (cataplexy một phần) đến việc sụp đổ toàn bộ cơ thể. Cataplexy chỉ xuất hiện ở người mắc Chứng ngủ rũ loại 1 và thường xảy ra khi họ trải qua cảm xúc tích cực như niềm vui hoặc tiếng cười. Mức độ cataplexy có thể khác nhau, từ vài lần mỗi năm đến hàng chục lần mỗi ngày.

  • Giấc ngủ chuyển động nhanh mắt (REM) không điều chỉnh tốt:

REM là giai đoạn giấc ngủ mà bạn trải qua giấc mơ sống động và thường kèm theo sự mất trương lực cơ. Người mắc Chứng ngủ rũ có thể trải qua giai đoạn REM vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày.

\Mặc dù tất cả người mắc Chứng ngủ rũ đều trải qua EDS, nhưng không phải tất cả đều có tất cả các triệu chứng trên cùng một thời điểm.

Chứng ngủ rũ có thể ảnh hưởng tới sức khỏe đời sống của bệnh nhân

Cách chẩn đoán chứng ngủ rũ

Các bác sĩ về bệnh lý thần kinh giấc ngủ có thể chẩn đoán Chứng ngủ rũ và xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh bằng cách sử dụng các phương pháp sau:

  1. Xem xét lịch sử giấc ngủ: Thu thập lịch sử giấc ngủ chi tiết có thể giúp trong quá trình chẩn đoán. Bệnh nhân có thể được yêu cầu điền vào thang đo Epworth để đánh giá mức độ buồn ngủ. Thang đo này sử dụng các câu hỏi ngắn để đo mức độ buồn ngủ trong ngày. Bệnh nhân cũng cần cung cấp thông tin về thời điểm mà họ thường cảm thấy buồn ngủ.
  2. Xem xét hồ sơ giấc ngủ: Bệnh nhân có thể được yêu cầu ghi lại mô hình giấc ngủ của họ trong một hoặc hai tuần. Điều này giúp các bác sĩ so sánh mô hình giấc ngủ với mức độ tỉnh táo của bệnh nhân. Có thể cần sử dụng thiết bị để đo thời gian ngủ và hoạt động, cung cấp thông tin gián tiếp về mô hình ngủ.
  3. Nghiên cứu polysomnography: Thử nghiệm này đo các tín hiệu trong giấc ngủ bằng cách đặt điện cực trên da đầu. Bệnh nhân cần phải ở lại bệnh viện qua đêm để thực hiện thử nghiệm. Trong quá trình này, các thông số như nhịp thở, nhịp tim, sóng não và chuyển động của mắt và chân sẽ được ghi lại.
  4. Kiểm tra độ trễ giấc ngủ: Bài kiểm tra này đo thời gian mà bệnh nhân ngủ vào ban ngày. Bệnh nhân sẽ được yêu cầu ngủ trong 4-5 giấc trong một ngày tại bệnh viện, với khoảng cách giữa các giấc ngủ ngắn là 2 giờ. Thông qua quan sát mô hình giấc ngủ của họ, các chuyên gia có thể xác định liệu họ dễ dàng chuyển vào giai đoạn giấc ngủ chuyển động nhanh (REM) hay không.
  5. Xét nghiệm di truyền: Xét nghiệm di truyền có thể được thực hiện để xác định nguy cơ mắc Chứng ngủ rũ loại 1. Đôi khi, các bác sĩ có thể thực hiện việc chọc dò tủy sống để kiểm tra mức độ hypocretin bên trong dịch não tủy. Tuy nhiên, xét nghiệm này cần được thực hiện tại các cơ sở y tế uy tín.

Thông qua các phương pháp chẩn đoán này, các bác sĩ sẽ loại trừ các nguyên nhân khác có thể gây ra triệu chứng tương tự và đảm bảo rằng chẩn đoán Chứng ngủ rũ là chính xác. Buồn ngủ quá mức vào ban ngày cũng có thể xuất phát từ các vấn đề như sử dụng thuốc an thần, thiếu ngủ, hoặc ngưng thở khi ngủ.

Nguồn: tổng hợp

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc bí truyền trị chứng can khí uất

Chứng can khí uất là chứng bệnh thường gặp ở người lớn tuổi và có xu hướng gia tăng, vì vậy cần phát hiện sớm và điều trị đúng cách. Theo y học cổ truyền, chứng can khí uất kết có liên quan đến các bệnh về tinh thần và thần trí như: Hiếp thống, phúc thống, vị quản thống, bệnh tích hay gặp ở người lớn tuổi: Khi mạch nhâm đã hư suy, mạch thái xung đã giảm sút; địa đạo không thông, thiên quý đã cạn kiệt.

Bài thuốc bí truyền trị chứng can khí uất. Ảnh minh họa.

Bệnh xuất hiện khi tình chí không ổn định, dễ bị kích động, buồn, vui  thất thường mà làm mất đi sự sơ tiết dẫn đến khí của can uất trệ, can mộc không điều đạt mà sinh bệnh… Tùy từng trường hợp mà dùng bài thuốc điều trị.

Bài thuốc bí truyền trị chứng can khí uất

– Trị chứng can khí uất do can khí uất kết sinh chứng hiếp thống (đau hai mạn sườn), phúc thống, vị quản thống; do tình chí thất thường làm tổn hại đến khí cơ của can không điều đạt uất lại mà sinh ra bệnh.

  • Triệu chứng: Bụng trướng đầy và đau, đôi khi trướng nhiều hơn đau, cơn đau thường có quan hệ mật thiết với tình chí, vùng ngực khó chịu, ăn kém.
  • Điều trị: Sơ can lý khí chỉ thống.
  • Bài thuốc Sài hồ sơ can tán phối hợp với bài Kim linh tử tán: Sài hồ 8g, kim anh tử 12g, bạch thược 6g, chỉ xác 6g, trần bì 8g, hương phụ 6g, xuyên khung 6g, huyền hồ sách 6g.
  • Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày trước khi ăn.

– Trị chứng can khí uất do can khí uất kết sinh ra chứng đàm thấp: Vì tư lự thái quá, nguyện vọng không đạt được mục đích sinh ra uất ức, giận dữ, dẫn đến can khí uất kết, can mộc không sơ tiết được tỳ thổ, khiến tỳ khí không thăng, sinh ra đàm thấp, đàm thấp ứ đọng uất kết lại mà sinh bệnh.

  • Triệu chứng: Tinh thần uất ức, nói năng lẫn lộn, buồn, vui, cười khóc bất thường, có khi ngớ ngẩn, không muốn ăn uống, rêu lưỡi mỏng nhớt, mạch huyền hoạt.
  • Điều trị: Khai uất hóa đờm.
  • Bài thuốc Tiêu giao tán: Sài hồ 8g, sinh khương 3 lát, cam thảo 4g, bạch thược 12g, đương qui 12g, bạch truật 12g, bạch linh 12g, bạc hà 4g.
  • Cách dùng: Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp. Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.

Trị chứng can khí uất do can khí uất kết sinh ra tích tụ; tạng phủ mất đi sự điều hòa, khí cơ của can bị ngăn trở, huyết không được lưu thông, do tức giận, buồn phiền lâu ngày mà sinh bệnh.

Bài thuốc trị chứng can khí uất do can khí uất kết sinh ra tích tụ. Ảnh minh họa.

Theo các chuyên gia chia sẻ:

  • Triệu chứng: Trong bụng có hòn cục, trướng đau, lúc tụ lúc tan.
  • Điều trị: Hành khí tiêu tích, hoạt huyết thông lạc.
  • Bài thuốc Đại thất khí thang: thanh bì 12g, hoắc hương 8g, tam lăng 8g, nga truật 8g, hương phụ 12g, quan quế 6g, trần bì 12g, cát cánh 12g, cam thảo 4g, ích trí nhân 10g.
  • Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống lúc đói khi thuốc còn ấm.

Trị chứng can khí uất do khí uất kết hợp với đàm; do can khí uất kết sinh chứng mai hạch khí mà sinh ra bệnh.

  • Triệu chứng: Trong họng cảm giác lúc nào cũng có sự vướng mắc, tắc nghẹn, nuốt không vào, khạc không ra, khi tích tụ, khi như tan biến.
  • Điều trị: Sơ khí hóa đàm.
  • Bài thuốc Bán hạ hậu phác thang: bán hạ 8g, bạch linh 12g, hậu phác 8g, tô diệp 4g, sinh khương 8g.
  • Cách dùng: Tùy chứng có thể gia giảm cho thích hợp. Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.

Trên đây là những thông tin vô cùng hữu ích về các bài thuốc trị chứng can khí uất mà bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy, bạn không nên tự ý dùng nếu chưa có chỉ định từ những người có chuyên môn.

Nguồn: suckhoedoisong

Exit mobile version