Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những điều cần biết về đau dây thần kinh chẩm

Tình trạng đau dây thần kinh chẩm là một vấn đề ảnh hưởng tới sức khỏe đối với nhiều người, và để hiểu rõ hơn về nó, chúng ta hãy tham khảo thông tin quan trọng trong bài sau đây!

Những điều cần biết về đau dây thần kinh chẩm

Đau dây thần kinh chẩm là gì?

“Đau dây thần kinh chẩm” là một tình trạng bệnh lý thần kinh, xuất hiện khi dây thần kinh chẩm, một tập hợp các dây thần kinh nằm trong vùng cổ, đặc biệt là xuất phát từ đốt sống cổ C2 – C3, bị tổn thương hoặc viêm nhiễm. Tình trạng này thường gây đau ở vùng đầu và gáy và có thể lan ra đỉnh đầu phía sau, còn được gọi là vùng chẩm, hoặc gây đau ở nửa phần đầu của một bên.

Có nhiều nguyên nhân gây ra đau dây thần kinh chẩm, bao gồm:

  • Chấn thương cho các dây thần kinh chẩm lớn hoặc nhỏ.
  • Sự chèn ép kéo dài, thường do thói quen nằm ngủ với đầu cao hoặc sự thoái hoá của cột sống cổ.
  • Sự chèn ép bởi khối u chèn ép thần kinh chẩm đi ra từ đốt sống C2 – C3.

Triệu chứng của đau dây thần kinh chẩm  

Chuyên gia y tế chia sẻ đến bạn độc các triệu chứng của đau dây thần kinh chẩm bao gồm:

  • Đau liên tục, thường bắt đầu từ vùng hộp sọ và có thể đau lan ra phía sau đỉnh đầu hoặc dọc theo bên đầu.
  • Cảm giác đau nhói, đau theo nhịp điệu, kèm theo cảm giác như bị điện giật tại các điểm như phía sau gáy, đằng sau đầu và đằng sau tai.
  • Ban đầu, cơn đau có thể không thường xuyên, sau đó có thể gia tăng, trở thành đau liên tục hoặc kéo dài, ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của bệnh nhân.

Nếu bạn gặp các triệu chứng tương tự, hãy tham khảo ý kiến của một chuyên gia y tế để được tư vấn và điều trị một cách hiệu quả nhất.

Điều trị đau dây thần kinh chẩm như thế nào?

Để điều trị đau dây thần kinh chẩm, có hai phương pháp chính:

  1. Điều trị nội khoa:

Trong phương pháp này, chú trọng vào việc sử dụng các loại thuốc giảm đau để giảm đi triệu chứng đau cho bệnh nhân. Bệnh nhân cũng có thể tự mình giảm đau bằng cách áp dụng nhiệt độ hoặc thực hiện vật lý trị liệu, như xoa bóp. Trong trường hợp đau nặng hơn, bệnh nhân có thể cần sử dụng thuốc giảm đau mạnh, thuốc kháng viêm, và thuốc giãn cơ.

  1. Điều trị bằng đốt sóng cao tần (Radiofrequency Ablation – RFA)

Theo các chuyện gia cho biết: RFA là một phương pháp điều trị tại chỗ bằng cách tạo ra tê liệt thần kinh chẩm bằng nhiệt. Phương pháp này đã trở nên phổ biến trên toàn thế giới trong việc điều trị đau dây thần kinh chẩm sau khi điều trị nội khoa không đạt hiệu quả. RFA là một phương pháp can thiệp tối thiểu, sử dụng dòng điện xoay chiều với tần số 300-500MHz, thông qua kim đốt có đường kính nhỏ 18G (tương đương 1mm). Kim đốt được hướng dẫn đến vị trí dây thần kinh chẩm dưới sự hướng dẫn của màn hình tăng sáng (C-arm). Sau đó, dùng nhiệt để làm nóng và tê liệt dây thần kinh chẩm, giúp giảm đau cho bệnh nhân. Phương pháp này không để lại sẹo và có tỷ lệ thành công cao.

Đau dây thần kinh chẩm với vị trí trên ảnh

Phòng tránh đau dây thần kinh chẩm như thế nào?

Để phòng tránh đau dây thần kinh chẩm, bạn có thể thực hiện một số biện pháp sau đây:

  1. Duy trì tư thế ngủ đúng cách: Hãy chắc chắn rằng bạn duy trì tư thế ngủ thoải mái, tránh nằm ngửa hoặc nằm ngủ với gối cao đầu, vì điều này có thể gây áp lực lên dây thần kinh chẩm.

  2. Thiết lập vị trí làm việc đúng: Nếu bạn làm việc lâu ngày trước máy tính hoặc trên bàn làm việc, hãy đảm bảo rằng bạn đã thiết lập vị trí làm việc sao cho đầu và cổ không bị căng thẳng. Sử dụng ghế văn phòng có hỗ trợ lưng và đặt màn hình máy tính ở một độ cao phù hợp để tránh căng thẳng cổ.
  3. Thực hiện bài tập và tập luyện định kỳ: Bài tập và tập luyện có thể giúp củng cố cơ bắp và giảm nguy cơ thoái hoá cột sống cổ. Hãy thảo luận với chuyên gia y tế hoặc huấn luyện viên về các bài tập phù hợp cho bạn.
  4. Quản lý căng thẳng: Căng thẳng có thể gây co thắt cơ cổ và gây ra đau dây thần kinh chẩm. Học cách thực hành kỹ thuật thư giãn và giảm căng thẳng thông qua yoga, thiền, hoặc các hoạt động giúp thư giãn tâm hồn.
  5. Tránh chấn thương: Tránh các hoạt động có nguy cơ gây chấn thương cho vùng cổ và đầu, như tai nạn xe cộ hoặc các hoạt động thể thao nguy hiểm.
  6. Dinh dưỡng lành mạnh: Dinh dưỡng đúng cách và duy trì trọng lượng cơ thể lành mạnh có thể giúp giảm nguy cơ thoái hoá cột sống và đau dây thần kinh chẩm.
  7. Thực hiện giữa bữa ăn và giữa các bữa ăn thường xuyên: Để duy trì cơ bắp và sức khỏe cột sống, hãy ăn những bữa ăn nhẹ giữa các bữa ăn lớn.

Nếu bạn đã trải qua triệu chứng đau dây thần kinh chẩm hoặc lo ngại về tình trạng này, hãy thảo luận với bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn cụ thể và điều trị nếu cần thiết.

Thông tin trên đây chia sẻ về tình trạng đau dây thần kinh chẩm chỉ mang tính chất tham khảo!

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc trị đau dạ dày, cảm lạnh từ Cao lương khương quanh nhà

Cao lương khương là vị thuốc hay trong các bài thuốc dân gian với tác dụng điều trị bệnh ấn tượng bên cạnh là gia vị quen thuộc trong mỗi gia đình Việt.

Trị đau dạ dày, cảm lạnh từ Cao lương khương quanh nhà

Thông tin cơ bản về vị thuốc Cao lương khương

Cao lương khương còn gọi củ riềng; là thân rễ của cây Riềng (Apinia officinarum Hance.), họ Gừng (Zingiberaceae).

Ngoài là gia vị dùng trong gian bếp gia đình, tăng sự hấp dẫn cho món ăn, riềng còn có công dụng hỗ trợ điều trị nhiều bệnh như giảm đau dạ dày, rối loạn tiêu hóa, cảm lạnh, tăng cường sức đề kháng,…

Cao lương khương chứa tinh dầu (methylacinnamate, cineole, cadinene và galangola (dầu cay); các dẫn chất flavonoid (galangin, alpinin, kaempferid). Có tác dụng kháng khuẩn.

Theo y học cổ truyền, cao lương khương vị cay, tính ấm; vào Tỳ, Vị; tác dụng hành khí chỉ thống, ôn trung tán hàn; trị quặn bụng do hư hàn, hàn thấp, tiêu chảy, nôn, ăn kém, không tiêu đầy trướng bụng. Liều dùng 3 – 6g khô, 8 – 12g tươi; bằng cách nấu hầm, ngâm ướp, pha hãm.

Bài thuốc trị bệnh có cao lương khương độc đáo trong  Y học cổ truyền

– Bài thuốc giúp Ôn trung giảm đau:

Bài 1: An trung tán: Cao lương khương 4g, sa nhân 4g, diên hồ sách 3g, hồi hương 2g, mẫu lệ 6g, quế chi 4g, cam thảo 3g. Tất cả đem tán thành bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10g. Tác dụng trị viêm dạ dày mạn tính, loét dạ dày – tá tràng, thống kinh, nôn thổ do nhiễm độc thai nghén.

Bài 2: Thang Cao lương khương: Cao lương khương 8g, đương quy 12g, hậu phác 12g, gừng sống 12g, quế tâm 6g. Sắc nước uống. Trị bụng ngực đau thắt do cảm lạnh.

Bài 3: Cao lương khương 12g, ngũ linh chi 8g. Các vị nghiền thành bột, uống với rượu nhạt. Trị đau loét dạ dày – hành tá tràng.

Bài 4: Hoàn Lương phụ: Cao lương khương, phụ tử, 2 vị đồng lượng. Tất cả nghiền bột, thêm nước gừng làm thành hoàn. Mỗi lần dùng 4 – 8g, ngày 2 – 3 lần. Uống với nước; tác dụng trị nôn mửa nước trong, đau bụng lạnh, bụng dưới sa đau.

Lưu ý Những người bị xuất huyết dạ dày không được dùng.

Cao lương khương tác dụng ấm dạ dày, cầm nôn

– Bài thuốc tác dụng Ấm dạ dày, cầm nôn:

Bài 1: Cao lương khương 12g, sao qua, nghiền thành bột, uống với nước. Tác dụng trị lạnh bụng, nôn mửa.

Bài 2: Cao lương khương 12g, đảng sâm 12g, phục linh 12g. Sắc uống. Trị nôn mửa do hư hàn.

Món ăn thuốc trị bệnh có Cao lương khương

– Gà trống hầm riềng: gà trống nửa con, riềng 6g, hồ tiêu 3g, thảo quả 6g, trần bì 3g. Gà làm sạch, chặt miếng, cho trong nồi nhôm. Các dược liệu đựng trong túi vải xô cho vào nồi nấu hầm gà, thêm bột gia vị, mắm, dấm, hành, gia vị cùng lượng nước thích hợp; lưu ý đun nhỏ lửa cho nhừ; ăn vào các bữa trong ngày.

Món này thích hợp cho người bị đau quặn bụng, lạnh bụng, cơ thể suy nhược (tỳ vị hư hàn, hàn thấp).

– Cháo riềng: Bột kê hoặc bột mỳ 80 – 100g, riềng đập giập 6g, nấu cháo, ăn khi đói. Món ăn thích hợp đối với những người cao tuổi lạnh bụng, đầy bụng, không tiêu, đau tức vùng bụng và vùng hạ sườn.

– Nước sắc riềng táo: Riềng 8-12g, đại táo 3 quả. Đại táo xé, thêm 300ml nước sắc hãm còn khoảng 100ml, chia 2 lần uống trong ngày. Tác dụng tốt đối với người bị đầy bụng, nôn mửa, bụng đau quặn.

Lưu ý: Người âm hư, thực nhiệt hạn chế dùng.

Trên đây là những thông tin vô cùng hữu ích về vị thuốc Cao lương khương mà bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy, bạn không nên tự ý dùng nếu chưa có chỉ định từ những người có chuyên môn.

Nguồn: suckhoedoisong

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh viêm não Nhật Bản

Tình trạng bệnh nhân bị mắc bệnh viêm não Nhật Bản ngày càng tăng cao. Tại nhiều bệnh viện trên khắp cả nước đều đã tiếp nhận bệnh nhân mắc viêm não Nhật Bản.

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh viêm não Nhật Bản

Theo tin tức Y Dược cho biết, Dịch bệnh thường xảy ra vào mùa hè. Vật chủ trung gian truyền bệnh là muỗi thuộc giống Culex-một loại muỗi thường sống ở các vùng có nhiều ao tù và đồng ruộng lúa nước. Khi bị muỗi nhiễm virut viêm não Nhật Bản đốt, người có thể mắc bệnh viêm não Nhật Bản và bệnh thường gặp ở trẻ em. Tỷ lệ tử vong cao.

Bệnh viêm não Nhật Bản có triệu chứng gì?

  • Dấu hiệu nhận biết trẻ bị bệnh viêm não Nhật Bản đó là trẻ thường sốt cao 39 – 40 oC hoặc có thể hơn.
  • Đau đầu, đặc biệt là vùng trán, đau bụng, buồn nôn và nôn.
  • Ngay trong 1 – 2 ngày đầu của bệnh đã xuất hiện cứng gáy, tăng trương lực cơ, rối loạn và vận động nhãn cầu.
  • Ở một số trẻ nhỏ tuổi, ngòai sốt cao thì con có thể đi ngoài lỏng, đau bụng, tiêu chảy, nôn giống như bị ngộ độc thức ăn.
  • Các triệu chứng tâm thần chủ yếu là rối loạn ý thức với mức độ khác nhau từ u ám, ngủ gà đến hôn mê sâu.

Bệnh viêm não Nhật Bản nguy hiểm như thế nào?

Theo tin tức Y học cổ truyền cho biết, Bệnh viêm não Nhật Bản là một trong những bệnh để lại di chứng đặc biệt nặng nề. Bệnh gây tử vong cao (10 – 20%) hoặc di chứng thần kinh lớn như động kinh, giảm học lực, đần độn, liệt…Các di chứng thần kinh như vậy thường chiếm hơn 50% người mắc bệnh, thường gây tàn phế, mất khả năng lao động, đê lại gánh nặng cho gia đình và xã hội.

Hướng xử trí khi bị viêm não Nhật bản

Nguyên tắc buộc phải tuân thủ là tất cả bệnh nhân viêm não Nhật Bản đều phải được điều trị tại bệnh viện . Trong khi chờ đợi, trẻ sốt cao phải được uống thuốc hạ sốt như Paracetamon, liều 15mg/kg cân nặng/lần, tối đa uống 4 lần trên ngày. Có thể phối hợp chườm khăn mát ở trán và bẹn, chú ý tuyệt đối không chườm đá lạnh.

Trẻ phải được đưa đến bệnh viện hay cơ sở ý tế gần nhất ngay lập tức, nếu sốt cao quá 12 giờ liên tục hoạc có các dấu hiệu như nôn, cứng gáy, rối loạn ý thức…

Hướng xử trí khi bị viêm não Nhật bản

Cách phòng tránh bệnh viêm não Nhật Bản

Trên phương diện toàn xã hội, phòng bệnh viêm não Nhật Bản phải là công tác tổng lực bao gồm việc phòng chống tại các ổ dịch bằng cách phun thuốc diệt bọ gậy, muỗi, giải quyết nước ứ đọng, rác…

Về phương diện cá nhân, cần tránh muỗi bằng các ngủ màn, sử dụng hương diệt muỗi hoặc thuốc xịt ngoài ra chống muỗi đốt. Cần thông quang hoặc lấp các cống rãnh, ao vũng tù đọng vệ sinh môi trường sạch sẽ, phát quang bụi rậm, đậy kỹ các vật dụng chứa nước.

Nhưng biện pháp phòng bệnh hữu hiệu nhất là tiêm vắc xin phòng bệnh viêm não Nhật Bản nhằm tạo miễn dịch chủ động. Liệu trình tiêm phòng cần đủ 3 liều: 2 mũi đầu cách nahu 1- 2 tuần, mũi thứ 3 nhắc lại sau 1 năm. Vắc xin viêm não Nhật Bản bắt đầu tiêm khi trẻ được 1 tuổi.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Hội chứng bàn chân bẹt có nguy hiểm không?

Bàn chân bẹt là tình trạng mà mặt đáy bàn chân nằm hoàn toàn phẳng, không có bất kỳ vòm lõm nào. Vậy mắc hội chứng bàn chân bẹt có nguy hiểm không?

Hội chứng bàn chân bẹt có nguy hiểm không?

Trong thực tế, ở trẻ sơ sinh, tất cả đều có bàn chân không có vòm, hay còn được gọi là bàn chân bẹt. Tuy nhiên, vào khoảng độ tuổi từ 2 đến 3, vòm bàn chân thường bắt đầu hình thành dưới tác động của hệ thống dây chằng. Đối với đa số trẻ, vòm bàn chân sẽ bắt đầu xuất hiện và lõm vào khoảng 6 tuổi nếu chân của họ phát triển đúng cách và đủ mềm mại.

Vòm bàn chân đóng vai trò quan trọng trong việc chúng ta chịu lực, cân bằng và đi lại một cách thoải mái. Nó giúp giảm áp lực từ mặt đất khi chúng ta di chuyển. Thường thì, những người có hệ thống dây chằng quá mềm mại sẽ dễ bị bàn chân bẹt. Trong trường hợp này, xương trong bàn chân không được cố định đúng cách, và khi chân tiếp xúc với mặt đất, thường không tạo ra bất kỳ chỗ lõm nào như ở bàn chân bình thường.

Bàn chân bẹt với gan chân phẳng lì là một loại dị tật bệnh lý cơ xương khớp phổ biến trên toàn thế giới. Loại dị tật này có thể gây hậu quả nghiêm trọng đối với thần kinh cột sống và ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ sau này. Việc kiểm tra bàn chân bẹt sớm giúp phát hiện các vấn đề và hỗ trợ quá trình phục hồi chức năng của bàn chân một cách dễ dàng hơn.

Nguyên nhân Hội chứng bàn chân bẹt  

  1. Thói quen đi chân đất, sử dụng giày hoặc xăng-đan với đế phẳng từ khi còn nhỏ tuổi có thể góp phần gây ra tình trạng bàn chân bẹt.
  2. Yếu tố di truyền cũng đóng một vai trò quan trọng. Một số trẻ có sự di truyền của gen xương khớp mềm ở bàn chân, và điều này có thể dẫn đến phát triển bàn chân bẹt. Trong nhiều gia đình, cả bố mẹ và con cái đều có nguy cơ mắc chứng này do yếu tố di truyền.
  3. Những yếu tố khác như gãy xương, mắc các bệnh lý khớp mạn tính hoặc liên quan đến thần kinh, béo phì, đái tháo đường, tuổi tác, và thậm chí là thai kỳ cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển bàn chân bẹt.

Các thống kê cho thấy rằng khoảng 30% dân số có thể bị ảnh hưởng bởi chứng bàn chân bẹt ở một mức độ nào đó, có thể đi kèm với giãn hoặc rách gân cơ chày ở một số trường hợp. Ban đầu, bàn chân bẹt thường không gây ra đau đớn, nhưng sau một thời gian, khi cân bằng cơ học của khung xương bị ảnh hưởng, người bệnh có thể bắt đầu trải qua đau ở mắt cá chân, đầu gối, khớp háng, hoặc thắt lưng.

Cách nhận biết trẻ mắc hội chứng bàn chân bẹt  

Thông thường, ở trẻ dưới 2 tuổi, triệu chứng bàn chân bẹt là điều bình thường. Tuy nhiên, từ 3 tuổi trở đi, vòm bàn chân của trẻ bắt đầu hình thành, do đó, bố mẹ có thể bắt đầu kiểm tra cho con khi trẻ đã lớn hơn 3 tuổi bằng cách sử dụng một trong các phương pháp sau:

  1. Cách 1: Làm ướt bàn chân của trẻ bằng nước trắng hoặc nước màu (điều này sẽ làm dấu chân rõ hơn). Sau đó, yêu cầu trẻ đặt bàn chân xuống một tờ giấy trắng, tờ bìa hoặc mặt đất có lớp bùn sao cho dấu chân được in đầy đủ. Nếu bạn nhìn thấy dấu chân của toàn bộ bàn chân trên bề mặt in mà không có khoảng trống nào, có thể trẻ đã bị mắc chứng bàn chân bẹt. Tuy nhiên, nếu phần hình in có một khoảng trống nhỏ hình vòm cong, thì đó có thể là tín hiệu tích cực.
  2. Cách 2: Đặt chân trẻ lên cát. Nếu cát lún vào và tạo hình bàn chân có đường cong, thì chân của trẻ có vòm bình thường. Ngược lại, nếu bàn chân của trẻ tạo một dấu in đầy đủ lên cát mà không có đường cong, có thể trẻ đã mắc chứng bàn chân bẹt.
  3. Cách 3: Sử dụng ngón tay của bố mẹ đặt lên phần gan bàn chân của trẻ khi trẻ đứng trên một bề mặt phẳng. Nếu ngón tay không thể luồn vào gan bàn chân của trẻ, có thể trẻ đã bị chứng bàn chân bẹt.

Những phương pháp này có thể giúp cha mẹ phát hiện sớm các dấu hiệu của bàn chân bẹt ở trẻ và nắm bắt tình hình để có phản ứng kịp thời.

Cách nhận biết trẻ mắc hội chứng bàn chân bẹt

Các tác động và biến chứng của hội chứng bàn chân bẹt  

  1. Khi người bị bàn chân bẹt đi lại, phần cạnh trong của bàn chân (vùng vòm) thường có xu hướng áp xuống mặt đất, dẫn đến biến dạng của bàn chân. Khi tham gia vào các hoạt động như chạy, nhảy hoặc thể thao, họ dễ bị té hoặc chấn thương do bàn chân không đủ linh hoạt khi tiếp xúc với mặt đất. Đồng thời, gót chân có thể nghiêng ra ngoài và chân có thể nghiêng vào trong, ảnh hưởng đến khớp cổ chân và khớp gối.
  2. Chứng bàn chân bẹt cũng có thể gây ra những ảnh hưởng gián tiếp, như:
    • Gây biến dạng cho hệ xương khớp: Cấu trúc bàn chân có thể bị thay đổi, làm ảnh hưởng đến toàn bộ cấu trúc dưới cơ thể. Điều này có thể dẫn đến việc cẳng chân quay vào trong và đầu gối di chuyển vào phía trong.
    • Gây lệch trục cột sống: Bàn chân bẹt có thể gây ra sự lệch hướng của cột sống, dẫn đến đau nhức liên tục ở các khớp như khớp cổ chân, khớp bàn chân, khớp gối và khớp háng. Điều này có thể dẫn đến tình trạng biến dạng của cột sống, vẹo cột sống, đau lưng và cổ.
    • Gây ra cấu trúc không bình thường ở ngón chân cái: Ngón cái có thể bị đẩy về phía ngón bên cạnh, tăng nguy cơ mắc bệnh đau gót chân và viêm cân gan chân.
    • Gây biến đổi về dáng đi: Người bị bàn chân bẹt thường có dáng đi không bình thường, bước chân chậm và nặng nề hơn, thiếu tự tin và có thể trở thành người bị dị tật sau này.
    • Tạo ra tình trạng căng thẳng: Trẻ bị bàn chân bẹt thường trải qua tình trạng căng thẳng, thể hiện bằng sự cáu gắt, mệt mỏi, biếng ăn và có thể ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của cơ thể.

Những tác động này đặc biệt quan trọng trong việc nhận biết và điều trị sớm các trường hợp bàn chân bẹt để đảm bảo sự phát triển và chất lượng cuộc sống tốt hơn cho người bệnh.

Khám phát hiện bàn chân bẹt ở trẻ từ sớm làm cho việc điều trị trở nên dễ dàng hơn. Cha mẹ nên đưa con đi khám nếu thấy xuất hiện các dấu hiệu đặc thù như trẻ có xu hướng áp cạnh trong của bàn chân xuống đất. Phương pháp tốt nhất để điều trị bàn chân bẹt ở trẻ là khi chúng ở độ tuổi từ 2 đến 7.

Nếu chúng được phát hiện sớm, việc điều trị không cần phẫu thuật bằng cách sử dụng đế giày chỉnh hình y khoa là một giải pháp đơn giản và hiệu quả để điều chỉnh tình trạng bàn chân bẹt ở trẻ em. Đây là một miếng lót giày được thiết kế đặc biệt dựa trên bàn chân của từng trẻ, giúp tạo ra và hỗ trợ vòm bàn chân và đồng thời ổn định xương khớp trở lại đúng trục.

Đế chỉnh hình này có thể lắp vào hầu hết các loại giày thông dụng của trẻ và nên được sử dụng thường xuyên trong các hoạt động đi lại hàng ngày, đặc biệt là khi bàn chân của trẻ phải chịu lực. Sử dụng đế giày chỉnh hình thường xuyên giúp cấu trúc bàn chân của trẻ từ 2 đến 7 tuổi có thể được điều chỉnh trở lại vị trí cân bằng mong muốn.

Từ giai đoạn sau này cho đến khi trẻ đạt độ tuổi 12, hiệu quả của việc tạo ra vòm chân sẽ giảm xuống và thời gian sử dụng đế chỉnh hình cũng kéo dài hơn. Trong người trưởng thành, đánh cắp chỉnh hình chỉ mang lại hiệu quả ngăn ngừa các vấn đề về đau khớp và thoái hóa khớp. Tuy nhiên, nó không thể tạo ra vòm chân và do đó, người bệnh cần phải sử dụng đế chỉnh hình suốt đời.

Phẫu thuật chỉ là cần thiết trong trường hợp hiếm hoi với trẻ trên 8 tuổi, khi trẻ đã bước vào giai đoạn tăng trưởng chiều cao nhanh và có sự hình thành gân gót Achilles ngắn hơn so với bình thường.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Những khám phá bất ngờ về hạt dưa hấu dùng làm thuốc

Tưởng chừng hạt dưa hấu không mang tác dụng đối với sức khỏe, tuy nhiên trên thực tế đây là vị thuốc có khả năng hỗ trợ tiêu hóa và bổ dưỡng cơ thể.

Những khám phá bất ngờ về hạt dưa hấu dùng làm thuốc

Kết quả nghiên cứu của y học hiện đại cho thấy, cứ trong mỗi 100g hạt dưa hấu có chứa 4g glucid, 10g protid, 11g lipid, cung cấp 160 calo. Đặc biệt đây là loại hạt chứa nhiều acid béo không bão hòa như acid linoleic, giàu acid amin thiết yếu như acid glutamic, tryptophan, arginine, lysine,…; vitamin B1, B2, B3, B6, B12, E, PP…; các nguyên tố vi lượng như Ca, Fe, P, Se, Mg… và các hoạt chất như lycopene có lợi cho đời sống tình dục, cucurbecitrin có tác dụng chống viêm bàng quang và hạ huyết áp…

Bài thuốc hay từ hạt dưa hấu

Trong y học cổ truyền, dưa hấu được coi là thứ quả có tác dụng thanh nhiệt tả hỏa tựa như cổ phương trứ danh Bạch hổ thang với công dụng thanh nhiệt giải thử, lợi tiểu tiện, trừ phiền chỉ khát.

Hạt dưa hấu vị ngọt, tính mát khi chưa rang chín và tính bình sau khi đã rang; tác dụng hòa trung chỉ khát, thanh phế nhuận tràng, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như:

– Ho kéo dài: dùng hạt dưa hấu giã nát 15g, hoa hồng 1,5g, lạc nhân 15g, đường phèn 30g, sắc lấy nước uống và ăn lạc nhân.

– Ho khạc nhiều đờm: dùng hạt dưa hấu bóc vỏ ăn sống hoặc lấy 20g hạt sức lấy nước uống.

– Đa kinh (kinh nguyệt quá nhiều): dùng nhân hạt dưa hấu 9g nghiền vụn chiêu uống với nước ấm mỗi ngày 2 lần.

– Huyễn vựng, đầu thống (tăng huyết áp): dùng hạt dưa hấu ăn sống hoặc sau khi rang chín lúc bụng đói.

– Viêm bàng quang cấp tính: dùng 40g hạt dưa hấu sắc uống…

– Thổ huyết (nôn ra máu): dùng 50g hạt dưa hấu tươi sắc lấy nước uống.

– Chống phù nề: hạt dưa hấu, mật ong. Đem trộn một muỗng cà phê bột hạt giống dưa hấu với mật ong, chế thêm một chút nước lọc, quấy đều rồi uống, mỗi ngày 2 lần.

– Làm giảm ho: lấy hạt dưa hấu 20g sắc đặc để uống, mỗi ngày 2 lần.

Trà dưa hấu có tác dụng kiểm soát lượng đường trong máu và bệnh tiểu đường

Ngoài ra, bạn có thể dùng trà hạt dưa hấu bằng cách hãm 2-3 muỗng cà phê hạt dưa hấu trong 2-3 cốc nước trong khoảng 30-45 phút; tác dụng kiểm soát lượng đường trong máu và bệnh tiểu đường; ổn định men gan và lượng lipid huyết thanh. Để giải độc, thanh lọc cơ thể và tăng cường sức khỏe, bạn có thể dùng trà hạt dưa hấu và uống 3 ly mỗi ngày.

Theo các nghiên cứu, trong hạt dưa hấu có hàm lượng lycopene và vitamin cao nên có tác dụng rất tốt cho đời sống tình dục, bởi chúng làm tăng khả năng sinh sản ở nam giới, duy trì hoạt động của hệ thần kinh và tăng cường sự bền bỉ trong dương sự.

Một nghiên cứu được công bố trên tạp chí European Journal cho thấy, hạt giống dưa hấu có tác dụng trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt, dùng bằng cách đổ hai muỗng canh bột hạt dưa hấu khô trong nửa lít nước sôi, để khoảng nửa giờ rồi uống. Lưu ý cần sử dụng thường xuyên để tăng khả năng hỗ trợ điều trị căn bệnh này.

Trên đây là những thông tin vô cùng hữu ích về hạt dưa hấu mà bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy, bạn không nên tự ý dùng nếu chưa có chỉ định từ những người có chuyên môn.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp Bệnh Học Chuyên Khoa

Cách điều trị bệnh đau khớp gối và biện pháp phòng tránh

Bệnh đau khớp gối xảy ra thường xuyên ở người cao tuổi và ảnh hưởng rất nhiều tới cuộc sống của họ. Vậy biện pháp phòng tránh là gì? Và cách điều trị ra sao?

Cách điều trị bệnh đau khớp gối và biện pháp phòng tránh

Đau khớp gối ở người già có thể là triệu chứng của nhiều bệnh khác nhau, gia đình có người cao tuổi nên đưa người thân tới các cơ sở y tế để được các bác sĩ tư vấn và điều trị kịp thời.

Đau khớp gối nguyên nhân do đâu?

Theo bác sĩ bệnh học chuyên khoa cho biết, loãng xương là một trong những nguyên nhân gây ra những đau nhức về xương khớp ở người già, loãng xương làm cho xương của người già ngày càng yếu đi.

  • Thừa cân: Với những người già có biểu hiện thừa cân, béo phì sẽ có nguy cơ mắc các bệnh về xương khớp trong đó có bệnh đau khớp gối.
  • Do chấn thương, tác động từ bên ngoài.
  • Sự thay đổi của thời tiết: Thời điểm chuyển giao giữa các mùa trong năm, cơ thể người cao tuổi thường yếu, đặc biệt là xương khớp rất dễ bị đau nhức, khó vận động…
  • Ngoài những nguyên nhân như ít vận động, thừa cân, sự thay đổi thời tiết…người mắc bệnh về khớp mãn tính cũng có nguy cơ rất lớn mắc bệnh đau khớp gối…
  • Biểu hiện của đau khớp gối ở người già: mỗi khi vận động nhiều sẽ xuất hiện những cơn đau nhói, đau gối mỗi khi di chuyển lên xuống cầu thang, cứng khớp vào mỗi buổi sáng thức dậy…

Đau khớp gối ở người già và cách điều trị

Đau khớp gối ở người già và cách điều trị

Khi có biểu hiện mắc bệnh gia đình cần đưa người cao tuổi đến các cơ sở y tế để nhanh chóng nhận được sự tư vấn của các bác sĩ, tránh để tình trạng kéo dài. Hiện nay, người cao tuổi mắc bệnh đau khớp có thể tham khảo cách điều trị như sau:

  • Điều trị bằng thuốc Tây, thuốc Đông Y
  • Dùng vật lý trị liệu điều trị
  • Có thể với tùy người sẽ có cách điều trị hiệu quả riêng.
  • Cơn đau thoái hóa khớp gối sẽ chạy dọc theo bờ trong của xương chày
  • Cách điều trị đau khớp gối
  • Cách phòng tránh và hạn chế bệnh
  • Có chế độ dinh dưỡng phù hợp cho người cao tuổi, cần cung cấp các loại hoa quả có nhiều vitamin C. Hạn chế ăn các đồ ăn ảnh hưởng tới xương khớp người già( hạn chế ăn nhiều thịt, đồ nhiều mỡ, hạn chế uống cà phê).
  • Thường xuyên thực hiện những bài tập giúp ngăn ngừa phù hợp: Việc tập những bài phù hợp sẽ hỗ trợ trong quá trình điều trị bệnh cứng khớp đồng thời cũng cải thiện tình hình sức khỏe. Vận động nhẹ nhàng theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
  • Uống đủ nước: Nước cũng là thành phần chính của đĩa đệm, đây là bộ phận giúp hoạt động của xương khớp được nhẹ nhàng hơn.
  • Sử dụng các loại thực phẩm chức năng phù hợp.
  • Hạn chế làm những việc quá sức, mang vác đồ quá nặng: mang vác những đồ nặng quá sức có thể dẫn tới đau lưng, các vấn đề về khớp…
  • Giữ ấm cơ thể vào mùa lạnh: mùa lạnh là thời điểm rất dễ gặp phải những bệnh liên quan tới khớp, người già cần đặc biệt quan tâm tới sức khỏe của mình, cần mặc đủ ấm và chăm sóc sức khỏe tốt hơn.
  • Có chế độ nghỉ ngơi hợp lý.

Hầu hết những người già bị đau khớp gối bệnh nhẹ có thể trở nên nghiêm trọng nếu như không có sự hướng dẫn và điều trị kịp thời. Gia đình có người thân bị đau khớp gối cần hết sức quan tâm tới biểu hiện của người bệnh, có hướng điều trị kịp thời, tránh gây ảnh hưởng lâu dài.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chuyên gia Y tế chỉ điểm các yếu tố gây ung thư dạ dày hàng đầu

Bệnh ung thư dạ dày ngày càng trẻ hóa đối tượng mắc. Nguyên nhân gây ra bệnh đã được các chuyên gia tổng hợp và chỉ điểm các yếu tố gây ung thư dạ dày hàng đầu qua bài sau đây!

Chuyên gia Y tế chỉ điểm các yếu tố gây ung thư dạ dày hàng đầu

Một số nguyên nhân gây ung thư dạ dày phổ biến hiện nay

Các nhà nghiên cứu đã xác định một số yếu tố nguy cơ tăng khả năng mắc bệnh ung thư dạ dày ở con người. Dưới đây là một danh sách đầy đủ về các yếu tố nguy cơ này:

  • Giới tính: Ung thư dạ dày phổ biến hơn ở nam giới so với nữ giới.
  • Tuổi: Nguy cơ mắc ung thư dạ dày tăng lên khi người ta gia nhập độ tuổi cao hơn, đặc biệt là sau 60 tuổi. Mặc dù bệnh này có thể xuất hiện ở mọi độ tuổi, nhưng tỷ lệ cao nhất thường ở những người trưởng thành.
  • Địa lý: Ung thư dạ dày phổ biến hơn ở một số khu vực trên thế giới, bao gồm Đông Á, Đông Âu, Nam và Trung Mỹ. Ngược lại, nó ít phổ biến hơn ở Châu Phi và Bắc Mỹ.
  • Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP): Nhiễm vi khuẩn HP là một trong những nguyên nhân gây bệnh tiêu hóa như ung thư dạ dày. Nhiễm vi khuẩn HP lâu dài có thể dẫn đến viêm niêm mạc dạ dày và tạo điều kiện cho sự phát triển của các biến đổi tiền ung thư khác. Mặc dù không phải tất cả người nhiễm HP đều phát triển thành ung thư dạ dày, nhưng điều trị nhiễm HP bằng kháng sinh là quan trọng để điều trị viêm niêm mạc dạ dày.
  • Thừa cân hoặc béo phì: Sự thừa cân hoặc béo phì có liên quan đến tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư miệng nối dạ dày thực quản.
  • Chế độ ăn uống: Nguy cơ mắc ung thư dạ dày tăng lên ở những người tiêu thụ nhiều thực phẩm được bảo quản bằng muối, ví dụ như cá muối, thịt muối và rau muối. Ăn thịt chế biến sẵn như thịt nướng, thịt xông khói và thịt hộp, hoặc ít tiêu thụ trái cây, có thể làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày.
  • Uống rượu và bia: Tiêu thụ nhiều rượu và bia có thể tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày, đặc biệt khi người ta uống trên 3 ly rượu hoặc 3 cốc bia mỗi ngày.
  • Hút thuốc lá: Hút thuốc lá, thuốc lá lá, và thuốc lá điện tử đều tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày, đặc biệt là ung thư phần trên dạ dày gần thực quản.
  • Tiền sử phẫu thuật cắt đoạn dạ dày do các nguyên nhân khác không phải ung thư: Một số người đã cắt bỏ một phần của dạ dày để điều trị các vấn đề khác như loét dạ dày. Dạ dày sau phẫu thuật tạo ra ít axit hơn, tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại hiện diện nhiều hơn, và có thể gây ra nhiễm mật từ ruột non vào dạ dày, tăng nguy cơ mắc ung thư.
  • Một số loại polyp dạ dày: Mặc dù hầu hết các loại polyp không gây tăng nguy cơ ung thư dạ dày, polyp tuyến có thể phát triển thành ung thư.

Một số nguyên nhân gây ung thư dạ dày phổ biến hiện nay

  • Thiếu máu: Thiếu máu, đặc biệt là do sự thiếu hụt yếu tố nội, có thể gây tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày, cũng như gây ra các vấn đề khác liên quan đến hồng cầu và máu ác tính.
  • Bệnh Menetrier (bệnh dạ dày phì đại): Bệnh này gây sự phát triển quá mức của niêm mạc dạ dày, tạo ra các nếp gấp lớn và dẫn đến nồng độ axit dạ dày thấp hơn. Mặc dù hiếm gặp, nhưng không rõ liệu nó làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày đến mức nào.
  • Hội chứng ung thư di truyền (HDGC): Đây là một hội chứng di truyền có thể làm tăng đáng kể nguy cơ mắc ung thư dạ dày. Nó rất hiếm, nhưng nguy cơ mắc ung thư dạ dày suốt đời ở những người bị ảnh hưởng lên tới 70%.
  • Hội chứng Lynch (HNPCC): Hội chứng này làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày và nhiều loại ung thư khác. Nó xảy ra do đột biến ở các gen sửa chữa không khớp.
  • Bệnh đa polyp tuyến gia đình (FAP): Những người mắc FAP có nhiều polyp ở đại tràng, và đôi khi ở dạ dày và ruột, làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày và đại trực tràng.
  • U tuyến dạ dày và polyp đoạn gần dạ dày (GAPPS): Đây là tình trạng hiếm gặp có thể tạo ra nhiều polyp trong dạ dày và tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày.
  • Hội chứng Li-Fraumeni: Hội chứng này có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn, là do đột biến gen TP53.
  • Hội chứng Peutz-Jeghers (PJS): Những người mắc hội chứng này có nhiều polyp trong dạ dày và ruột, làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày và nhiều loại ung thư khác.
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư dạ dày: Người có người thân mắc bệnh ung thư dạ dày ở thế hệ thứ nhất (cha mẹ, anh chị em, con cái) có nguy cơ cao hơn.
  • Suy giảm miễn dịch biến đổi phổ biến (CVID): Người mắc CVID có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn và nhiễm khuẩn thường xuyên.
  • Nhiễm virus Epstein-Barr (EBV): EBV được tìm thấy trong các tế bào ung thư dạ dày và có thể liên quan đến ung thư dạ dày.
  • Yếu tố nghề nghiệp: Công nhân trong các ngành công nghiệp như than, kim loại và cao su có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn.
  • Nhóm máu: Những người có nhóm máu A có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn so với các nhóm máu khác.

Các bạn nên nhớ rằng, nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày có thể bị ảnh hưởng bởi sự kết hợp của nhiều yếu tố này và mức độ tăng nguy cơ cũng có thể khác nhau đối với từng người. Điều quan trọng là thực hiện các biện pháp phòng ngừa và kiểm tra định kỳ để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh này.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Cát cánh: Vị thuốc dân gian trị bệnh đường hô hấp hiệu quả

Cát cánh trong y học cổ truyền nổi tiếng với tác dụng trừ đờm, chữa ho; tống mủ, lưu thông tuyên phế;… được sử dụng đa dạng trong các bài thuốc.

Hoa Cát cánh

Đôi nét vè vị thuốc Cát cánh

Bộ phận dùng làm thuốc là rễ phơi khô của cây cát cánh (Platycodon grandiforum A. DC.), họ hoa chuông (Campanunaceae). Cát cánh chứa phytosterol, tanin, saponin (các platycodin A, C, D, D2; polygalacin D, D2),…

Theo y học cổ truyền, cát cánh vị đắng cay, tính hơi ôn; vào kinh phế. Tác dụng trừ đờm, chữa ho; tống mủ, lưu thông tuyên phế (phổi); trị miệng hôi, cam răng,… Liều dùng: 4-12g.

Bài thuốc từ vị thuốc Cát cánh

– Bài thuốc trừ đờm, trị ho: chữa ho đờm ướt (đàm ẩm), nhiều đờm, tức ngực:

  • Bài 1: cát cánh 6g, mộc thông 6g, kha tử 6g, hồ điệp 6g, bạc hà 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa ho tiêu đờm.
  • Bài 2: cát cánh 8g, tía tô 12g, hạnh nhân 12g, bạc hà 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền trong 2 – 4 ngày. Chữa ho do lạnh, đờm loãng.
  • Bài 3: cát cánh 8g, tỳ bà diệp 12g, cam thảo 4g, lá dâu 12g. Sắc uống ngày 1 thang, uống liền 2 – 4 ngày. Chữa ho do nóng, đờm dính quánh.

– Bài thuốc giúp Tống mủ, tiêu tan nhọt

Dùng bài thuốc: cát cánh 4g, bối mẫu 8g, nhân ý dĩ 20g, cam thảo 4g, rau diếp cá 8g, nhân hạt bí trắng 24g, dây kim ngân 12g, rễ cỏ tranh 63g. Sắc uống ngày 1 thang. Điều trị đau tức ngực, viêm phổi, ho thổ ra đờm, phế ung (áp-xe phổi).

– Bài thuốc giúp chữa đau họng, lưu thông phổi: Trị khó thở, họng sưng đau (viêm họng, viêm amidan):

  • Bài 1: Thang Cát cánh: cát cánh 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán thành bột uống. Chữa họng sưng đau.
  • Bài 2: cát cánh 8g, liên kiều 12g, kim ngân hoa 12g, cam thảo sống 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa viêm amidan.

– Bài thuốc giúp trị đau tức ngực do chấn thương lâu ngày:

Dùng bài thuốc: cát cánh 10g, hương phụ 10g, đương quy 15g, mộc hương 5g, trần bì 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Vị thuốc Cát cánh

– Bài thuốc hỗ trợ chữa sung huyết não, xuất huyết não, có liệt nửa người và dấu hiệu mất tiếng:

Dùng bài thuốc: cát cánh 4g, hoàng kỳ 16g, hồng hoa 4g, đương quy 6g, bạch thược 6g, long đởm 10g, sinh địa 16g, hạnh nhân 10g, phòng phong 4g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Liệu trình 2 – 3 tháng.

– Bài thuốc trị cam răng, miệng hôi:

Dùng bài thuốc: cát cánh, hồi hương liều lượng bằng nhau, tất cả đem tán nhỏ, trộn đều, bôi vào chỗ cam răng.

– Bài thuốc hỗ trợ trị viêm não Nhật Bản B:

Dùng bài thuốc: cát cánh 6g, hoàng cầm 6g, kim ngân 10g, thanh cao 6g, bạc hà 2g, liên kiều 10g, cam thảo 6g, chi tử 6g, thạch cao 30g, cúc hoa 10g. Sắc trước thạch cao, sau đó cho các dược liệu cùng sắc. Uống 1 lần.

Lưu ý: Người âm hư, ho lâu ngày và có xu hướng ho ra máu thì không nên uống.

Trên đây là những thông tin vô cùng hữu ích về vị thuốc cát cánh mà bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy, bạn không nên tự ý dùng nếu chưa có chỉ định từ những người có chuyên môn.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Yoga có rất nhiều lợi ích đối với vẻ đẹp của phụ nữ

Để có vóng dáng cân đối hoàn hảo thì tập thể dục là điều cần thiết đối với công cuộc làm đẹp của phụ nữ và Yoga là phương pháp hiệu quả nhất.

Yoga có rất nhiều lợi ích đối với vẻ đẹp của phụ nữ

Theo tin tức Y Dược cho biết, ngày nay, các lớp học yoga ra đời ngày càng nhiều với số lượng học viên tham gia rất đông bởi ai cũng có mong muốn rèn luyện sức khỏe, giảm căng thẳng, mệt mỏi, kéo dài tuổi thọ cho bản thân.

Số lượng các nghiên cứu khoa học về yoga cũng gia tăng. Các nhà khoa học đã chứng minh: yoga, thiền, thái cực quyền và những kỹ thuật tĩnh tâm khác thực sự phát huy tác dụng giải tỏa stress và loại bỏ những hậu quả tai hại của stress đối với cơ thể.

Tập Yoga để tăng cường sức khỏe và hạn chế nhiều loại bệnh

Được biết từ các bác sĩ sinh sản – tình dục học cho biết, chị em phụ nữ luyện tập yoga theo những lịch trình đều đặn có thể tăng khả năng dẻo dai, linh hoạt và sức bền của cơ thể đồng thời giúp cho cơ thể trở nên khỏe mạnh hơn, luôn tràn đầy sức sống và năng lượng trong học tập và trong công việc.

Yoga còn giúp ích rất nhiều cho một số loại bệnh vì nó có khả năng cải thiện chức năng hệ thần kinh, hệ tuần hoàn và các hoạt động của phổi. Đồng thời tập yoga đều đặn còn có thể hỗ trợ điều trị bệnh thoái hóa đốt sống cổ cực hiệu quả, giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch; điều hòa lượng cholesterol trong máu; ổn định huyết áp hay đường huyết với các bệnh nhân tiểu đường, đau lưng…

Tập Yoga để có thể làm chủ cảm xúc và giảm cảm giác bất an

Yoga tạo hiệu ứng tăng hoạt động của bán cầu não trái, bộ phận chịu trách nhiệm về những cảm xúc và trải nghiệm tình cảm tích cực, tức tăng mức độ hài lòng về cuộc sống, cải thiện trạng thái tinh thần và giảm thiểu căng thẳng.

Yoga còn phát huy tác dụng như thuốc chống trầm cảm tự nhiên do cơ thể tự sản xuất. Tất cả nhờ sự hiện diện chất dẫn truyền thần kinh GABA trong não.

Tập Yoga để có thể làm chủ cảm xúc và giảm cảm giác bất an

Cải thiện vóc dáng với Yoga

Một trong những tác dụng tuyệt vời mà yoga mang lại chính là việc cải thiện vóc dáng cơ thể, giúp các cơ săn chắc, giảm cân hiệu quả, an toàn tuyệt đối và bền vững. Những động tác yoga giúp tiêu hao năng lượng và chất béo dư thừa của cơ thể nên vóc dáng của bạn sẽ được cải thiện hiệu quả vì yoga còn làm giảm cảm giác thèm ăn ở người thừa cân, béo phì. Còn người gầy, khi đã đạt đến mức cân bằng thì sẽ nảy sinh nhu cầu cần cung cấp năng lượng nhiều. Điều đó giải thích vì sao cùng một bài tập yoga lại có thể áp dụng được cho cả người gầy và béo. Đó là bởi yoga có sự điều chỉnh tùy theo thể trạng từng người, điều phối được cả lượng mỡ trong cơ thể, nơi nào cần thì đắp vào sẽ lấy đi nơi nào thừa. Đây là lợi ích mà không phải môn thể dục nào cũng làm được.

Việc tập luyện yoga hàng ngày còn đem lại cho bạn những hiệu quả vô cùng bất ngờ nữa đấy. Vì nó sẽ giúp cho cơ thể đào thải các độc tố ra ngoài, điều tiết hoạt động của các cơ quan. Nhờ đó mà cơ thể sẽ trở nên khỏe mạnh, tinh thần thư thái, khuôn mặt tươi trẻ rạng rỡ mà không cần đến thẩm mỹ viện.

Yoga mang lại cho ta những lợi ích vô cùng tuyệt vời. Hãy để cho tinh thần của bạn luôn thư thái và thoải mái nhất với bài tập yoga hàng ngày các bạn nhé!

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh đậu mùa khỉ: Biến chứng, phòng ngừa và cách điều trị

Đậu mùa khỉ là một loại bệnh hiếm, do virus đậu mùa khỉ gây ra. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã phát đi cảnh báo về sự gia tăng nguy cơ bùng phát mạnh của bệnh này trên phạm vi toàn cầu.

Bệnh đậu mùa khỉ: Biến chứng, phòng ngừa và cách điều trị

Các biến chứng tiềm ẩn khi mắc bệnh đậu mùa khỉ

Bệnh đậu mùa khỉ, một loại bệnh truyền nhiễm hiếm gặp, có thể gây ra một loạt các biến chứng tiềm ẩn nghiêm trọng. Mặc dù bệnh này không phổ biến, nhưng triệu chứng của nó có thể gây khó chịu và kéo dài hơn nhiều so với nhiều bệnh khác. Nếu không được phát hiện và điều trị đúng cách, bệnh đậu mùa khỉ có thể để lại nhiều tổn thương và có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm sau đây:

  1. Viêm phế quản phổi: Bệnh này có khả năng gây viêm nhiễm ở đường hô hấp, đặc biệt là phế quản và phổi, gây ra khó thở và ho.
  2. Nhiễm trùng huyết: Bệnh đậu mùa khỉ có thể gây ra nhiễm trùng huyết, một tình trạng nguy hiểm khi vi khuẩn hoặc virus xâm nhập vào hệ tuần hoàn của cơ thể.
  3. Viêm mô não và viêm não: Bệnh này có thể gây viêm mô não hoặc viêm não, gây ra các triệu chứng như đau đầu, mất trí nhớ, và khả năng tư duy kém.
  4. Nhiễm trùng giác mạc và lớp ngoài của mắt: Mắc bệnh đậu mùa khỉ có thể gây ra nhiễm trùng ở các bộ phận của mắt, có thể dẫn đến việc mất thị lực.
  5. Nhiễm trùng thứ cấp: Bệnh có thể gây ra các nhiễm trùng khác trong cơ thể, khiến sức kháng của cơ thể giảm sút.
  6. Nhiễm trùng giác mạc có thể dẫn đến mất thị lực: Các nhiễm trùng mắt có thể có hậu quả nghiêm trọng đối với thị lực, thậm chí dẫn đến mất thị lực hoàn toàn.
  7. Tổn thương da nghiêm trọng: Trong trường hợp nghiêm trọng, các tổn thương có thể hình thành cùng nhau, dẫn đến da bong tróc từng mảng lớn, gây ra mất thẩm mỹ và sự không thoải mái.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã cảnh báo rằng phụ nữ mang thai mắc bệnh đậu mùa khỉ có thể phải đối mặt với các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt là trong trường hợp bệnh đậu mùa khỉ bẩm sinh hoặc thai chết lưu. Các trường hợp bệnh nhẹ có thể không được phát hiện và có nguy cơ lây truyền từ người sang người. Điều này đặc biệt quan trọng đối với trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, thanh thiếu niên và người lớn, người có tỷ lệ nhiễm bệnh cao hơn. Mặc dù trẻ em thường có tỷ lệ tử vong cao hơn so với người lớn khi mắc bệnh đậu mùa khỉ, nhưng đã có sự cải thiện trong việc giảm tỷ lệ tử vong trong các đợt bùng phát gần đây.

Phòng ngừa và Điều trị Bệnh đậu mùa khỉ

Nhân loại đã đạt được một thành tựu đáng kể trong việc loại trừ bệnh đậu mùa vào năm 1980 thông qua chương trình tiêm chủng hiệu quả. Tuy nhiên, bệnh đậu mùa khỉ hiện không có vắc-xin đặc trị theo thông tin từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Mặc dù vậy, dữ liệu nghiên cứu cho thấy rằng vắc-xin phòng bệnh đậu mùa có thể hiệu quả lên tới 85% trong việc ngăn ngừa viêm đậu mùa khỉ. Tuy nhiên, do bệnh đã bị loại trừ hơn 40 năm trước, nên những người trẻ hơn không được hưởng lợi từ sự bảo vệ của các chương trình tiêm vắc-xin phòng đậu mùa trước đây.

Hình ảnh bệnh nhân mắc đậu mùa khỉ

Theo giáo sư dịch tễ học Anne Rimoin tại Đại học California tại Los Angeles, miễn dịch của con người có thể giảm dần theo thời gian, điều này có thể là nguyên nhân dẫn đến sự bùng phát của bệnh đậu mùa khỉ một lần nữa. Do đó, phòng ngừa luôn là biện pháp tốt hơn so với điều trị.

Cách phòng ngừa bệnh đậu mùa khỉ bao gồm:

  • Tiêm vắc-xin đậu mùa: Tiêm vắc-xin đậu mùa được coi là biện pháp hiệu quả và đơn giản nhất để ngăn ngừa bệnh đậu mùa khỉ. Hiện nhiều quốc gia châu Âu đang tái khởi động chương trình tiêm vắc-xin đậu mùa cho những nhân viên y tế và những người có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh.
  • Sống vệ sinh và lành mạnh: Xây dựng thói quen sống sạch sẽ như rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, đặc biệt sau khi tiếp xúc với động vật, ăn thực phẩm đã nấu chín hoặc nước sôi.
  • Tránh tiếp xúc với động vật gặm nhấm hoặc động vật hoang dã, bao gồm cả tiếp xúc với động vật bị nhiễm bệnh. Ngoài ra, tránh tiếp xúc với các đồ vật mà động vật bị bệnh có thể tiếp xúc, như giường và nơi nghỉ ngơi.
  • Tránh tiếp xúc với người mắc bệnh nhiễm bệnh đậu mùa càng ít càng tốt. Đối với nhân viên y tế, cần đeo khẩu trang và găng tay khi tiếp xúc với bệnh nhân.

Điều trị bệnh đậu mùa khỉ:

Hiện nay, vẫn chưa có cách điều trị đặc hiệu cho bệnh đậu mùa khỉ, và người mắc thường tự khỏi. Tuy nhiên, người bệnh có thể được điều trị bằng cách kiểm soát các triệu chứng thông qua chăm sóc hỗ trợ và sử dụng các loại thuốc kháng virus như cidofovir hoặc tecovirimat để hỗ trợ quá trình phục hồi.

Khi mắc bệnh, người bệnh cần tự cách ly bằng cách ở nhà và hạn chế giao tiếp xã hội với những người lành. Việc nghỉ ngơi và tăng cường dinh dưỡng thông qua chế độ ăn uống lành mạnh là quan trọng để hỗ trợ quá trình hồi phục.

Tóm lại, việc phòng ngừa thông qua tiêm vắc-xin đậu mùa và vắc-xin immunoglobulin là biện pháp chính để ngăn ngừa và kiểm soát bệnh đậu mùa khỉ. Mặc dù bệnh đậu mùa khỉ hiện không gây ảnh hưởng lớn đến cộng đồng quốc tế như trước đây, việc chuẩn bị và đối phó với nguy cơ tái bùng phát luôn là điều cần thiết cho các hệ thống y tế trên khắp thế giới.

Nguồn: Sưu tầm 

Exit mobile version