Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Cách ngừa đau khớp vào thời điểm giao mùa hiệu quả

Chế độ ăn uống hợp lý, duy trì chế độ tập luyện và sinh hoạt lành mạnh là cách ngừa đau khớp an toàn, hiệu quả trong giai đoạn chuyển mùa.

    Cách ngừa đau khớp vào thời điểm giao mùa hiệu quả

    Thời tiết thay đổi thất thường hoặc giao mùa sẽ tác động đến việc tuần hoàn máu, độ trơn nhớt của lượng dịch khớp hay nồng độ các chất trong cơ thể. Áp suất khí quyển, nhiệt độ tăng hoặc giảm sẽ làm thay đổi chất lượng dịch khớp, gia tăng tình trạng viêm, sưng, đau khớp. Hơn nữa, đây cũng là lý do khiến sức đề kháng của cơ thể suy giảm, làm bệnh nhân càng thêm khó chịu. Vì vậy, để phòng ngừa đau khớp khi thời tiết chuyển mùa, các bạn nên áp dụng một số cách dưới đây.

    Vận động nhẹ nhàng

    Các chuyên gia về bệnh học chuyên khoa cho biết, một trong những nguyên tắc quan trọng đối với người bị viêm khớp khi vận động là tập thể dục, vận động ít, nhẹ nhàng. Tập đúng động tác, kết hợp thở sâu, nhịp nhàng sẽ giúp tăng cường tính linh hoạt cho các khớp xương, ngăn chặn tình trạng cứng khớp và góp phần giảm đau nhức xương khớp.

    Các bài tập nhẹ nhàng như yoga, dưỡng sinh tâm thể, thái cực quyền… sẽ giúp các khớp xương được hoạt động, tăng sự dẻo dai. Cách ngừa đau khớp hiệu quả được nhiều bác sĩ đưa ra đó là trước khi tập luyện, người bệnh cần làm ấm các khớp bị viêm, khởi động với các bài tập nhẹ nhàng sau đó thực hiện các bài tập nặng hơn một cách từ từ với các trọng lượng nhỏ, tốc độ chậm.

    Áp dụng đúng phương pháp trị liệu

    Đau khớp được xem là bệnh thường gặp ở người cao tuổi và gây ra những phiền toái cho người bệnh. Đặc biệt, khi thời tiết thay đổi, người hay đau nhức cũng có thể sử dụng phương pháp xông hơi tại nhà bằng các loại lá cây có tinh dầu. Khi xông xong phải lau khô, kín gió để tránh bị đau nhức nhiều hơn. Lưu ý, sau khi xông hơi người bệnh không được tắm nước lạnh, mà phải uống một tách trà chanh nóng hoặc trà gừng có ít đường.

    Bên cạnh phương pháp xông hơi để ngăn ngừa đau xương khớp thì đứng thằng là cách tốt nhất cho các khớp xương. Khi đứng thẳng, diện tích tiếp xúc giữa 2 mặt khớp đạt mức cao nhất, hạn chế tối đa lực đè ép lên các khớp xương. Đứng thẳng còn tạo sự cân bằng lực giữa các dây chằng và cơ bắp quanh khớp, giúp giảm bớt nhiều nhất lực đè ép lên 2 mặt sụn khớp.

    Bổ sung dưỡng chất nuôi sụn khớp

    Bổ sung dưỡng chất nuôi sụn khớp

    Chuyên trang tin tức Y Dược mới nhất có chia sẻ thông tin, trong sụn chứa 75% là nước, có vai trò như lớp đệm bảo vệ, giúp giảm chấn động và tránh sự cọ xát giữa hai đầu xương khi khớp cử động.

    Để xương khớp hoạt động trơn tru và không gây đau khớp khi thay đổi thời tiết, người bệnh cần bổ sung dưỡng chất cần thiết để bảo vệ sụn. Trong đó, trà được xem là thức uống lý tưởng nhờ chứa chất kháng viêm. Đồng thời nước cũng có tác dụng trong việc tái tạo lớp sụn giữa các khớp xương.

    Ngoài ra, người bị đau khớp nên bổ sung các loại thực phẩm giàu canxi, Vitamin C, omega 3 như: trứng, hải sản, rau quả, trái cây, cá ngừ, cá thu… và hạn chế thực phẩm chứa nhiều muối, dầu mỡ, đồ ngọt, chất kích thích.

    Xu hướng phòng ngừa, hỗ trợ điều trị và giảm đau hiệu quả bệnh xương khớp hiện nay là sử dụng các hoạt chất sinh học thiên nhiên như chondroitin và glucosamine.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Nội Khoa

    Nguyên nhân và triệu chứng của hội chứng Cushing là gì?

    Hội chứng Cushing là một tình trạng do mức độ cortisol trong cơ thể tăng cao, có thể xuất phát từ sử dụng thuốc glucocorticoid kéo dài hoặc các vấn đề bệnh lý dẫn đến tăng tiết cortisol từ tuyến thượng thận. Vậy nguyên nhân và triệu chứng là gì?

    Nguyên nhân và triệu chứng của hội chứng Cushing là gì?

    Hội chứng Cushing là gì?

    Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho hay:Hội chứng Cushing là một tình trạng phát sinh khi cortisol trong máu tăng cao và duy trì ở mức độ cao hoặc khi cơ thể tiếp xúc với các chất glucocorticoid có tác dụng tương tự cortisol trong thời gian dài.

    Hội chứng Cushing có thể chia thành hai loại chính là hội chứng Cushing ngoại sinh, xuất hiện khi có sử dụng thuốc glucocorticoid kéo dài, còn được gọi là hội chứng Cushing do thuốc; và hội chứng Cushing nội sinh, một tình trạng bệnh lý dẫn đến việc tăng tiết cortisol từ tuyến thượng thận.

    Cụ thể, tuyến thượng thận, một cặp tuyến nội tiết nhỏ nằm phía trên 2 quả thận, có trách nhiệm sản xuất và giải phóng cortisol. Cortisol, còn được biết đến là “hormone stress”, thường được sản xuất nhiều khi cơ thể phải đối mặt với tình trạng căng thẳng. Cortisol có những chức năng quan trọng như đáp ứng cơ thể với stress, kiểm soát chất béo, protein, và carbohydrate, ức chế phản ứng viêm, điều hòa huyết áp, điều hòa lượng đường trong máu, ảnh hưởng đến chu kỳ ngủ/thức, và cân bằng muối trong cơ thể.

    Sự không cân bằng trong sản xuất cortisol có thể gây hại cho sức khỏe, và nếu nồng độ cortisol tăng hoặc giảm quá mức, có thể dẫn đến hội chứng Cushing. Các tuyến thượng thận, yên và hạ đồi đều đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát nồng độ cortisol để duy trì sự cân bằng trong cơ thể.

    Nguyên nhân và triệu chứng hội chứng Cushing

    Bệnh lý nội khoa với hội chứng Cushing có nhiều nguyên nhân, bao gồm:

    1. Hội chứng Cushing ngoại sinh (do thuốc):
      • Do sử dụng các thuốc glucocorticoid kéo dài, thường được dùng trong điều trị các bệnh tự miễn, viêm khớp dạng thấp, lupus, hen suyễn, và COPD.
      • Lạm dụng các thuốc giảm đau chứa glucocorticoid kéo dài trong các bệnh lý xương khớp.
      • Thuốc gia truyền không rõ nguồn gốc có thể gây hội chứng Cushing khi sử dụng lạm dụng, ví dụ như Medrol, Prednisone, Dexamethasone, và các loại khác.
    2. Hội chứng Cushing nội sinh phụ thuộc ACTH bao gồm:
      • U tuyến yên tiết ACTH (Bệnh Cushing): Khối u tuyến yên tăng tiết ACTH, hormone kích thích tuyến thượng thận sản xuất cortisol. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất của hội chứng Cushing nội sinh, thường xuất hiện ở nữ, đa số ở độ tuổi từ 20-40.
      • U tiết ACTH lạc chỗ: Chiếm khoảng 10% các trường hợp, xuất phát từ các u có nguồn gốc từ lồng ngực hoặc các bộ phận khác nhau của cơ thể, chẳng hạn như ung thư phổi tế bào nhỏ, carcinoid phế quản, u tuyến giáp dạng tủy, và nhiều loại u khác.
    3. Hội chứng Cushing nội sinh không phụ thuộc ACTH bao gồm:
      • U lành vỏ thượng thận: Adenoma thượng thận lành tính tăng tiết cortisol, thường diễn tiến chậm.
      • U ác vỏ thượng thận: Carcinoma thượng thận thường tiến triển nhanh, có thể lan toả và tạo ra các triệu chứng như rậm lông, mọc râu, phì đại âm vật, nam hóa và mất kinh ở nữ.

    Triệu chứng của hội chứng Cushing

    Dược sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Hội chứng Cushing có nhiều triệu chứng đặc trưng, phụ thuộc vào mức độ dư thừa cortisol và thời gian tiến triển của bệnh. Một số triệu chứng thường gặp bao gồm:

    1. Béo phì: Đây là triệu chứng phổ biến nhất, bắt đầu bằng việc tăng cân nhanh chóng, chủ yếu mập ở mặt, tạo hình ảnh mặt tròn như mặt trăng, ở vùng trên đòn làm hố thượng đòn đầy, và ở sau gáy tạo hình ảnh bướu mỡ sau gáy (buffalo hump).
    2. Teo cơ và yếu cơ: Cơ chân tay trở nên teo gầy, hoạt động mệt mỏi, và yếu cơ có thể nặng thêm do giảm kali máu.
    3. Teo da và mô dưới da: Da có vết rạn màu đỏ tím, thường xuất hiện ở vùng bụng dưới, đùi, và thân người, cùng với da mỏng, dễ bầm, chậm lành sẹo sau tổn thương, và dễ bị nấm ngoài da.
    4. Rậm lông, mọc râu, mụn trứng cá ở nữ.
    5. Rối loạn sinh dục: Thiểu kinh hoặc vô kinh ở nữ, gây vô sinh; suy sinh dục ở cả nam và nữ, làm giảm ham muốn tình dục và gây rối loạn cương dương.
    6. Tăng huyết áp: Thường gặp, có thể là tăng huyết áp tâm trương hoặc cả hai số, với huyết áp tâm trương thường > 100mmHg trong nhiều trường hợp.
    7. Rối loạn đường huyết (đái tháo đường): Thường xuất hiện ở những người có tiền sử gia đình hoặc ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao.
    8. Loãng xương: Gây đau lưng, đau nhức xương, và trong trường hợp nặng, có thể dẫn đến xẹp đốt sống và gãy xương.
    9. Rối loạn tâm thần: Thay đổi cảm xúc, trạng thái kích thích hoặc trầm cảm, và rối loạn tâm thần, thường thấy giảm trí nhớ và tập trung.
    10. Các triệu chứng khác: Sạm da toàn thân trong trường hợp tăng ACTH máu lạc chỗ do u, sỏi thận do tăng thải canxi qua nước tiểu.
    11. Chậm phát triển ở trẻ em: Do nồng độ cortisol cao ức chế tác dụng hormone tăng trưởng, gây tăng cân và chậm phát triển chiều cao ở trẻ em.
    12. Uống nhiều nước, tiểu nhiều: Có thể do tăng đường huyết và cortisol ức chế bài tiết hormone chống bài niệu ADH, dẫn đến tăng thải nước qua thận.

    Tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Nhi Khoa

    Những bệnh lý thường gặp ở trẻ nhỏ vào mùa đông

    Mùa đông với thời tiết lạnh giá, khô hanh là thời điểm trẻ nhỏ dễ mắc nhiều bệnh lý. Nguyên nhân chính là do sức đề kháng của trẻ chưa hoàn thiện, dễ bị ảnh hưởng bởi các tác nhân gây bệnh trong môi trường.

    Những bệnh lý thường gặp ở trẻ nhỏ vào mùa đông

    Dưới đây là những bệnh lý thường gặp ở trẻ vào mùa đông và cách phòng tránh hiệu quả.

    1. Cảm cúm

    Nguyên nhân:

    Cảm cúm do virus cúm gây ra, lây truyền qua đường hô hấp khi trẻ tiếp xúc với người bệnh hoặc chạm vào bề mặt có chứa virus.

    Triệu chứng:

    • Sốt cao, đau đầu, đau cơ.
    • Nghẹt mũi, ho, đau họng.
    • Cơ thể mệt mỏi, chán ăn.

    Phòng ngừa và điều trị:

    • Giữ ấm cơ thể cho trẻ, đặc biệt là vùng cổ, ngực và chân.
    • Tiêm vaccine phòng cúm hàng năm.
    • Hạn chế đưa trẻ đến nơi đông người trong mùa dịch.

    2. Viêm phế quản

    Nguyên nhân:

    Cán bộ y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay: Thời tiết lạnh khiến niêm mạc đường hô hấp bị khô, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn và virus xâm nhập, gây viêm.

    Triệu chứng:

    • Ho dai dẳng, ho có đờm.
    • Thở khò khè, khó thở.
    • Sốt nhẹ hoặc không sốt.

    Phòng ngừa và điều trị:

    • Giữ độ ẩm trong không gian sống bằng máy tạo ẩm.
    • Bổ sung nước ấm và thức ăn dễ tiêu cho trẻ.
    • Đưa trẻ đi khám nếu ho kéo dài hoặc có dấu hiệu suy hô hấp.

    3. Viêm tai giữa

    Nguyên nhân:

    Là biến chứng thường gặp sau các bệnh đường hô hấp như viêm họng, viêm xoang hoặc cảm cúm.

    Triệu chứng:

    • Đau tai, trẻ thường quấy khóc và kéo tai.
    • Sốt, mất ngủ, kém ăn.
    • Nghe kém hoặc có mủ chảy ra từ tai.

    Phòng ngừa và điều trị:

    • Giữ vệ sinh tai mũi họng sạch sẽ.
    • Điều trị triệt để các bệnh lý về đường hô hấp.
    • Thăm khám tai mũi họng định kỳ.

    4. Hen phế quản

    Nguyên nhân:

    Trẻ bị hen phế quản dễ tái phát cơn hen vào mùa đông do không khí lạnh kích thích đường thở.

    Triệu chứng:

    • Ho kéo dài, đặc biệt về đêm.
    • Khó thở, thở khò khè.
    • Cảm giác tức ngực.

    Phòng ngừa và điều trị:

    • Đảm bảo môi trường sống không bụi bẩn, không khói thuốc lá.
    • Tránh để trẻ tiếp xúc trực tiếp với không khí lạnh.
    • Sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ nếu trẻ đã có chẩn đoán hen phế quản.

    5. Viêm họng cấp

    Nguyên nhân:

    Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ: Thời tiết lạnh và hanh khô làm suy giảm lớp màng nhầy bảo vệ niêm mạc họng, tạo điều kiện cho vi khuẩn, virus phát triển.

    Triệu chứng:

    • Đau rát họng, khó nuốt.
    • Sốt, mệt mỏi.
    • Ho khan, có thể có đờm sau vài ngày.

    Phòng ngừa và điều trị:

    • Đeo khẩu trang cho trẻ khi ra ngoài để tránh gió lạnh.
    • Súc miệng bằng nước muối ấm hàng ngày.
    • Điều trị sớm nếu có dấu hiệu viêm nặng.

    Trẻ em thuộc nhóm đối tượng thường mắc các bệnh lý vào mùa đông

    6. Bệnh ngoài da do lạnh

    Nguyên nhân:

    Da trẻ mỏng và nhạy cảm hơn người lớn nên dễ bị tổn thương khi trời lạnh, đặc biệt trong điều kiện không khí khô.

    Triệu chứng:

    • Da khô, nứt nẻ, đặc biệt ở tay, chân và môi.
    • Có thể xuất hiện các mảng đỏ hoặc ngứa.

    Phòng ngừa và điều trị:

    • Sử dụng kem dưỡng ẩm dành riêng cho trẻ em.
    • Đảm bảo trẻ uống đủ nước, ăn nhiều rau củ quả giàu vitamin.
    • Mặc quần áo giữ ấm nhưng thoáng khí.

    7. Tiêu chảy do rotavirus

    Nguyên nhân:

    Mùa đông là thời điểm rotavirus hoạt động mạnh, lây lan qua đường tiêu hóa do trẻ tiếp xúc với thực phẩm hoặc nước uống bị nhiễm khuẩn.

    Triệu chứng:

    • Tiêu chảy, phân lỏng nhiều lần trong ngày.
    • Buồn nôn, nôn mửa.
    • Sốt, mất nước, trẻ mệt lả.

    Phòng ngừa và điều trị:

    • Tiêm vaccine phòng rotavirus cho trẻ từ sớm.
    • Rửa tay sạch sẽ trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
    • Bù nước và điện giải kịp thời khi trẻ bị tiêu chảy.

    8. Sốt xuất huyết

    Nguyên nhân:

    Mặc dù sốt xuất huyết thường gặp ở mùa mưa, nhưng vào mùa đông, bệnh vẫn có nguy cơ lây lan, đặc biệt ở khu vực ấm áp hơn.

    Triệu chứng:

    • Sốt cao đột ngột, đau nhức cơ.
    • Phát ban, chảy máu cam hoặc chảy máu nướu.

    Phòng ngừa và điều trị:

    • Mặc quần áo dài tay để tránh muỗi đốt.
    • Vệ sinh môi trường sống sạch sẽ, không để nước đọng.
    • Đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay khi có dấu hiệu nghi ngờ.

    Lời khuyên chung khi chăm sóc trẻ mùa đông

    • Giữ ấm đúng cách: Không để trẻ mặc quá nhiều lớp áo gây khó cử động hoặc đổ mồ hôi.
    • Tăng cường dinh dưỡng: Bổ sung thực phẩm giàu vitamin C, D để tăng sức đề kháng.
    • Vệ sinh sạch sẽ: Đảm bảo môi trường sống thông thoáng, rửa tay cho trẻ thường xuyên.
    • Theo dõi sức khỏe: Đưa trẻ đi khám nếu có triệu chứng kéo dài hoặc bất thường.

    Với những biện pháp phòng ngừa và chăm sóc hợp lý, bạn có thể giúp trẻ vượt qua mùa đông một cách khỏe mạnh và an toàn.

    Nguồn:  benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Hô Hấp

    Người lớn tuổi bị viêm phế quản nguyên nhân là do đâu?

    Tuổi già sự suy giảm chức năng sống và đáp ứng miên dịch nên thường phải đối mặt với các bệnh về đường hô hấp đặc biệt là viêm phế quản mãn tính.

    Người lớn tuổi bị viêm phế quản nguyên nhân là do đâu?

    Nguyên nhân dẫn đến tình trạng viêm phế quản ở người lướn tuổi?

    Giảm sức đề kháng của cơ thể

    Thường ở tầm tuổi trung niên là bắt đầu có nhiều dấu hiệu của bệnh tật, ở những người càng lớn tuổi thì sức khỏe càng sa sút nên các vi khuẩn, vi rút gây bệnh rất dễ dàng xâm nhập và  hoành hành. Theo các chuyên gia Y Dược giảng dạy Liên thông Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, chỉ cần tiếp xúc thường xuyên với môi trường không được trong lành như khói bụi,chất thải, hóa chất, bếp củi, bếp than trong thời gian dài hay mỗi dịp thời tiết thay đổi dao động nhẹ cũng làm cho người lớn tuổi không có đủ sức khỏe  đề kháng lại các tác nhân gây bệnh, đặc biệt đường phế quản rất nhạy cảm với các yếu tố thời tiết và môi trường và dễ bị viêm phế quản mãn tính. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm phế quản mãn tính ở người già

    Do môi trường sống bị ô nhiễm

    Khu công nghiệp mọc lên ô ạt, không có sự kiểm soát và xử lý tốt các chất thải gây ô nhiễm môi trường, sự phát triển ngày càng nhanh của kinh tế xã hội thì hàng ngày con người cũng phải đối mặt với một môi trường dần bị ô nhiễm… chính là nguyên nhân khiến cho nhiều người phải sống trong khói bụi, nhất là ở những người cao tuổi khi  sức đề kháng suy giảm là cơ hội thuận lợi để tác nhân gây bệnh xâm phạm và mắc các bệnh về đường hô hấp trong đó có viêm phế quản mạn tính là điều dễ hiểu.

    Chế độ ăn uống không khoa học dẫn đến viêm phế quản

    Chế độ ăn uống không hợp khoa học

    Nguyên nhân gây bệnh cũng thường gặp ở người cao tuổi là do chế độ dinh dưỡng chưa hợp lí. Khi còn trẻ chúng ta hay chủ quan trong việc ăn uống, và có những việc làm tiêu cực đối với sức khỏe bản thân khiến cho khi lớn tuổi bộ máy hoạt động cho cơ thể đã bị hư hại và sửa chữa nhiều lần đồng nghĩa sức khỏe sẽ giảm sút dần theo thời gian. Khi những người lớn tuổi thì sẽ ăn uống ngặt nghèo hơn nên cũng khó mà đảm bảo được năng lượng cần thiết cho cơ thể cũng một phần lí do khách quan đến từ việc hệ tiêu hóa khi càng lớn tuổi càng giảm nhu động giảm chất tiết tiêu hóa thức ăn,… Từ đó cũng khiến cơ thể mất sức đề kháng , dễ tạo cơ hội cho các bệnh như viêm phế quản, ung thư phổi tấn công.

    Do thói quen sử dụng những tác nhân gây hại

    Theo như các chuyên gia đã thống kê, thì có đến tận 30% những người cao tuổi bị viêm phổi mạn tính là do sử dụng thuốc lá, thuốc lào. Như đã biết hút thuốc có hại cho sức khỏe, nhưng nhiều người không từ bỏ được nên vẫn tiếp tục thói quen tưởng như vô hại này. Trong khói thuốc có chứa thành phần chủ yếu mà các nicotin, carbon monoxide. kích thích niêm mạc ở phế quản khiến cho người hút bị ho, đồng thời gây ảnh hưởng và cũng là nguyên nhân viêm phế quản mãn tính ở người già.

    Có thể còn rất nhiều những nguyên nhân viêm phế quản mãn tính ở người già, nhưng trên đây là những nguyên nhân phổ biến và đặc trưng nhất. Với những thông tin này hi vọng là là những lời cảnh tỉnh có ích cho người đọc để ý thức hơn đối với sức khỏe của bản thân mình.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Da Liễu

    Nguyên nhân và phương pháp chữa bệnh ngoài da tốt nhất

    Chữa bệnh ngoài da không khó, tuy nhiên bạn cần tìm hiểu rõ nguyên nhân và chọn ra phương pháp chữa bệnh phù hợp nhất nếu không sẽ gây khó chịu và phiền toái đến cuộc sống 

    Bệnh ngứa ngoài da tưởng chừng là chuyện nhỏ nhặt nhưng nếu chúng cứ dai dẳng thì chắc chắn cuộc sống của bạn cũng bị ảnh hưởng ít nhiều. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn nhận biết các bệnh ngoài da, triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh, phương pháp chữa trị và phòng ngừa hợp lý nhất.

    Các nguyên nhân gây ra bệnh ngoài da

    Ngứa ngoài da có thể gặp phải khi bạn ăn nhầm thực phẩm gây dị ứng hoặc tiếp xúc với hóa chất, đi ngoài trời lạnh,… Ngoài ra còn nhiều lý do khác cũng có thể gặp phải như việc uống thuốc kháng sinh kéo dài, thay đổi tiết tố, phụ nữ trong thời kì mang thai,…. sau đây, Dược sĩ Hương – Cao đẳng Dược sẽ nói về nguyên nhân và biểu hiện giúp bạn hiểu rõ hơn để có phương pháp điều trị phù hợp nhất.

    • Tình trạng da khô: nếu bạn có làn da khô bẩm sinh thì tốt nhất nên có biện pháp dưỡng ẩm an toàn. Vi khuẩn rất dễ sinh sôi trên những làn da khô. Hơn nữa tình trạng tróc vảy cũng dẫn đến phản ứng ngứa bên ngoài.
    • Bị kích ứng: bởi các loại hóa chất, chất liệu vải của quần áo, mỹ phẩm hay thậm chí là thực phẩm. Các biểu hiện thường thấy là bị nổi đốm đỏ trên da gây ngứa, phát ban.
    • Ảnh hưởng từ các bệnh lý khác: tiếu đường, thận yếu, chức năng gan kém, bệnh ung thư, thiếu máu…. Ngứa da là triệu chứng phụ của các bệnh này.
    • Bệnh lý về da: vảy nến, ghẻ da, nấm da, chất rận, thủy đậu, bệnh sởi,… có triệu chứng điển hình nhất là ngứa ngoài da có thể kèm thêm mụn nước, phù da, sốt,…

    Phương pháp chữa trị bệnh ngoài da

    Cách chữa trị bệnh ngứa ngoài da tốt nhất là phải cách ly hoàn toàn với tác nhân gây bệnh, điều dưỡng viên Thu Linh cựu sinh viên Liên Thông Cao đẳng Điều dưỡng nói. Tiếp đó dùng thuốc hoặc biện pháp phù hợp để ức chế các cơn ngứa và chữa trị tổn thương trên da nếu có.

    Dùng mẹo dân gian chữa bệnh ngứa ngoài da:

    • Cam thảo, vỏ quả cam là lá chè xanh lượng bằng nhau: Sau khi rửa qua vài lần nước, cho vào nổi thêm tô nước đầy vào đun sôi. Dùng nước đun được này để rửa da.

    • Đậu săng khô, rau má khô, cây chó đẻ khô, cỏ sữa khô: dùng 30g mỗi vị (nếu dùng cây tươi thì gấp đôi lượng); 1/4 tán đường đen ở xứ Quảng; 1 củ khoai lang và 1 lạng gan heo. Nguyên liệu mang đi rửa sạch, bỏ hết vào ấm, chêm 2 lít nước vào rồi sắc kĩ đến khi chỉ còn 1 lít. Thuốc này uống 3 bữa trong ngày.
    • Mật ong kết hợp với lá húng quế: cả 2 nguyên liệu đều có tính sát khuẩn nên trong các trường hợp bị ngứa thông thường bạn có thể dùng chúng để khắc phục. Cách dùng rất đơn giản, bạn lấy một ít lá húng quế giã nát rồi thêm mật ong vào trộn đều. Chỗ nào bị ngứa thì bôi hỗn hợp này lên.

    Theo tin tức y dược, bài thuốc này được kết hợp song song trong quá trình điều trị, tùy vào độ tuổi, thể trạng bệnh nhân và nguyên nhân bệnh mà bác sĩ sẽ điều chỉnh liều lượng và hướng dẫn liều dùng cho phù hợp. 

    Dùng thuốc Tây y chữa chứng ngứa ngoài da:

    •  Thuốc uống: chỉ định dùng thuốc kháng histamin trước, nếu hiệu quả kém sẽ đến dùng thuốc kháng sinh. Các nhóm thuốc thường dùng là diphenhydramin hay hydroxyzin. Tuy cho hiệu quả nhưng chúng lại dẫn đến các phản ứng phụ phiền phức như trạng thái lơ mơ, buồn ngủ, miệng khô…
    • Thuốc bôi: cũng thành phần chính là những chất giúp kháng histamin ( nytol, benadryl,…) thuốc bôi này khuyến cáo không nên dùng vì bản thân của thuốc cũng có thể dẫn đến tình trạng dị ứng ngoài da.

    • Thuốc trị ngứa ngoài da có chứa corticoid ức chế tốt nhưng cơn ngứa cho các dạng dị ứng như dị ứng thời tiết, dị ứng thức ăn, có tác dụng tiêu viêm nhưng không được dùng chữa ngứa ngoài da lâu dài cũng như không được bôi trên diện da rộng.
    •  Các nhóm bệnh gây ngứa ngoài da khác như bệnh ghẻ, nấm da, lang ben,… cần dùng thuốc đặc trị riêng để tránh bị bội nhiễm.

    Ngứa ngoài da tuy không được liệt kê vào danh sách các bệnh nguy hiểm, nhưng theo các giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết những triệu chứng mà chúng mang lại vô cùng gây khó chịu và phiền toái đến cuộc sống sinh hoạt và công việc cũng như giao lưu xã hội.

    Chúc Bạn nhanh khỏi bệnh!

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Những dấu hiệu cảnh báo bạn đang bị bệnh viêm khớp

    Mặc dù bệnh viêm khớp dạng thấp chưa có phương pháp chữa khỏi hoàn toàn nhưng việc phát hiện sớm có thể giúp tình trạng bệnh không trở nên tồi tệ hơn. 

    Những dấu hiệu cảnh báo bạn đang bị viêm khớp

    Dấu hiệu cảnh báo tình trạng viêm khớp hoành hành

    Khớp bị sưng:

    Những chuyên gia Trung cấp Y cho biết: Sưng ở các khớp là dấu hiệu quan trọng cảnh báo viêm khớp. Các phản ứng viêm có thể khiến khớp bị sưng lên. Ngoài ra, viêm cũng có thể dẫn đến việc tích tụ chất lỏng ở các khớp.

    Viêm khớp có thể khiến bạn bị cứng khớp vào buổi sáng sau khi thức dậy. Thông thường, hiện tượng cứng khớp xuất hiện ở các khớp tay, chân, ngón tay, ngón chân, khớp cổ. 

    Kích thước của khớp tăng lên:

    Kích thước của các khớp có thể thay đổi do viêm khớp. Nguyên nhân là do các phản ứng viêm mạn tính làm thay đổi hình dạng và cấu trúc xương.

    Bạn thấy khó khăn khi di chuyển:

    Nếu gặp khó khăn khi di chuyển hoặc uốn cong các khớp khi ngồi xổm, cúi xuống thì có thể bạn đang bị viêm khớp. Triệu chứng này thường xuất hiện ở những người bị viêm khớp nặng.

    Đau khớp:

    Đau khớp là biểu hiện sớm của viêm khớp. Cơn đau thường kéo dài vài phút trở lên và không giảm ngay cả khi nghỉ ngơi. Tay và cổ tay thường bị ảnh hưởng bởi viêm khớp, tuy nhiên, tình trạng đau khớp cũng có thể xảy ra trong bất kỳ khớp xương nào.

    Da của bạn đang phát triển nốt sần:

    Những nốt sần trên da xuất hiện ở gần các khớp có thể là dấu hiệu sớm của viêm khớp dạng thấp. Do vậy, nếu bắt gặp dấu hiệu này, bạn hãy đến gặp chuyên gia Cơ – Xương khớp để được thăm khám ngay.

    Lưu ý và phòng ngừa, hỗ trợ điều trị viêm khớp an toàn hiệu quả

    Phát hiện những dấu hiệu sớm của viêm khớp là rất quan trọng, giúp rút ngắn thời gian điều trị cũng như ngăn chặn biến chứng nguy hiểm do bệnh. Bên cạnh việc áp dụng chế độ dinh dưỡng, tập luyện khoa học, các chuyên gia khuyên bạn nên kết hợp sử dụng sản phẩm thảo dược với thành phần chính chiết xuất từ cây hy thiêm, kết hợp với nhiều thảo dược quý khác như sói rừng, hy thiêm, nhũ hương,… giúp giảm thiểu triệu chứng sưng đau, tăng cường vận động khớp, phòng ngừa, hỗ trợ điều trị, ngăn chặn viêm khớp tái phát an toàn, hiệu quả.

    Đi khám để được chẩn đoán chính xác ngay khi có dấu hiệu bệnh là điều bạn quan trọng bạn cần làm. Bên cạnh đó, đừng quên kết hợp sử dụng sản phẩm với thành phần chính từ cây hy thiêm để kiểm soát tình trạng viêm khớp hiệu quả.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Thần Kinh

    Rối loạn nhân cách thường gặp ở độ tuổi nào?

    Rối loạn nhân cách là một nhóm các vấn đề tâm lý phức tạp, ảnh hưởng sâu sắc đến cách con người suy nghĩ, cảm nhận và hành xử. Đây là tình trạng mãn tính, kéo dài và có thể gây ra những khó khăn nghiêm trọng trong các mối quan hệ cá nhân, công việc, và cuộc sống hằng ngày.

    Rối loạn nhân cách thường gặp ở độ tuổi nào?

    Theo chuyên gia tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội thì thắc mắc được nhiều bạn trẻ thường gặp là: rối loạn nhân cách thường xuất hiện ở độ tuổi nào?

    Rối loạn nhân cách là gì?

    Rối loạn nhân cách được định nghĩa là một nhóm các rối loạn tâm lý đặc trưng bởi những mẫu hành vi, cảm xúc và tư duy cố định, không phù hợp với chuẩn mực xã hội. Những mẫu hành vi này thường bắt đầu từ tuổi trẻ và kéo dài suốt đời, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến bản thân và người xung quanh.

    Các dạng rối loạn nhân cách phổ biến bao gồm:

    • Rối loạn nhân cách ranh giới: Gây ra sự bất ổn trong cảm xúc, mối quan hệ và hình ảnh bản thân.
    • Rối loạn nhân cách ám ảnh cưỡng chế: Người bệnh thường có xu hướng kiểm soát quá mức và yêu cầu sự hoàn hảo.
    • Rối loạn nhân cách chống đối xã hội: Gây ra các hành vi vi phạm pháp luật và thiếu sự đồng cảm với người khác.
    • Rối loạn nhân cách phụ thuộc: Người bệnh có xu hướng lệ thuộc vào người khác trong việc ra quyết định.

    Độ tuổi nào thường gặp rối loạn nhân cách?

    Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ: Rối loạn nhân cách thường bắt đầu xuất hiện từ cuối tuổi thiếu niên và đầu tuổi trưởng thành, tức khoảng từ 18 đến 25 tuổi. Đây là giai đoạn mà nhân cách con người đang trong quá trình hoàn thiện và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường sống, mối quan hệ xã hội và các áp lực khác.

    • Tuổi thiếu niên: Các biểu hiện ban đầu có thể xuất hiện ở tuổi thiếu niên, nhưng ở giai đoạn này, việc chẩn đoán chính thức rối loạn nhân cách thường chưa được thực hiện, vì sự phát triển tâm lý vẫn đang diễn ra. Tuy nhiên, những dấu hiệu như hành vi nổi loạn, khó kiểm soát cảm xúc hoặc thái độ tiêu cực với người khác có thể là tín hiệu ban đầu.
    • Tuổi trưởng thành trẻ: Đây là độ tuổi mà các triệu chứng rõ rệt nhất và rối loạn nhân cách thường được chẩn đoán. Những áp lực về học tập, công việc, và các mối quan hệ cá nhân thường làm tăng nguy cơ bộc lộ các vấn đề tâm lý.
    • Tuổi trung niên: Ở một số trường hợp, rối loạn nhân cách có thể kéo dài đến tuổi trung niên. Các triệu chứng có thể giảm dần ở một số dạng rối loạn như rối loạn nhân cách chống đối xã hội, nhưng cũng có thể trở nên nặng nề hơn nếu không được điều trị.

    Yếu tố nguy cơ liên quan đến độ tuổi

    • Di truyền: Một số nghiên cứu cho thấy yếu tố di truyền có thể đóng vai trò trong việc phát triển rối loạn nhân cách, khiến một số người dễ bị tổn thương hơn trong các giai đoạn phát triển quan trọng.
    • Môi trường sống: Trẻ em lớn lên trong môi trường gia đình không ổn định, bị bạo hành hoặc thiếu sự quan tâm dễ phát triển các dạng rối loạn nhân cách.
    • Căng thẳng xã hội: Độ tuổi trưởng thành trẻ thường đối mặt với nhiều áp lực như học tập, công việc, và mối quan hệ xã hội, làm tăng nguy cơ phát triển các vấn đề tâm lý.

    Triệu chứng phổ biến theo độ tuổi

    • Tuổi thiếu niên: Biểu hiện thường bao gồm cảm giác bất an, hành vi chống đối, hoặc khó khăn trong việc thiết lập mối quan hệ xã hội.
    • Tuổi trưởng thành trẻ: Các triệu chứng trở nên rõ ràng hơn như cảm xúc bất ổn, xung đột trong các mối quan hệ cá nhân, và hành vi không phù hợp với xã hội.
    • Tuổi trung niên: Nếu không được điều trị, các triệu chứng có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng hơn như ly hôn, mất việc, hoặc cảm giác cô lập xã hội.

    Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng

    Làm thế nào để chẩn đoán và điều trị?

    • Chẩn đoán: Rối loạn nhân cách được chẩn đoán thông qua việc phỏng vấn lâm sàng và các bài kiểm tra tâm lý. Bác sĩ tâm lý sẽ đánh giá các triệu chứng, lịch sử cá nhân và các yếu tố môi trường để xác định chẩn đoán.
    • Điều trị:
      • Liệu pháp tâm lý: Đây là phương pháp chính trong điều trị, bao gồm liệu pháp nhận thức hành vi, liệu pháp nhóm, và liệu pháp tâm lý cá nhân.
      • Thuốc: Trong một số trường hợp, thuốc chống trầm cảm, thuốc chống lo âu, hoặc thuốc điều chỉnh cảm xúc có thể được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng.
      • Hỗ trợ xã hội: Xây dựng mạng lưới hỗ trợ từ gia đình, bạn bè, và cộng đồng là yếu tố quan trọng để cải thiện tình trạng bệnh.

    Phòng ngừa và quản lý

    • Giáo dục tâm lý: Nâng cao nhận thức về các vấn đề tâm lý và bệnh lý thần kinh từ tuổi thiếu niên có thể giúp phát hiện và can thiệp sớm.
    • Xây dựng môi trường lành mạnh: Gia đình và trường học nên tạo điều kiện cho trẻ phát triển nhân cách tích cực.
    • Hỗ trợ tâm lý: Những người có nguy cơ cao nên được hỗ trợ tâm lý kịp thời, đặc biệt trong các giai đoạn chuyển tiếp quan trọng như vào đại học hoặc bắt đầu đi làm.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Nội Khoa

    Nhân xơ tuyến giáp: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

    Nhân xơ tuyến giáp, hay còn gọi là bướu tuyến giáp, là một tình trạng bệnh lý phổ biến xuất phát từ sự phát triển bất thường của các tế bào trong tuyến giáp. Hãy tìm hiểu bệnh lý này trong nội dung sau đây!

    Nhân xơ tuyến giáp: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

    Nhân xơ tuyến giáp là tình trạng bệnh lý gì?

    Tuyến giáp, là tuyến nội tiết lớn nhất trong cơ thể, có hình dạng tương tự như hai cánh bướm và nằm ở phía trước cổ. Chức năng chính của tuyến giáp là tiết ra hormone giáp trạng, loại hormone này thúc đẩy hoạt động của tế bào, tăng cường chuyển hóa và ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan và hệ thống trong cơ thể như tim, não, thần kinh, tuyến sữa và sinh dục.

    Bác sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Nhân xơ tuyến giáp xảy ra khi các tế bào trong tuyến giáp phát triển một cách không bình thường, dẫn đến sự thay đổi cấu trúc và chức năng của tuyến này. Kết quả là hình thành các khối u tại vị trí tuyến giáp, gây ra sự phình to và mất cân đối trong vùng cổ. Các khối u này có thể có kích thước và đặc điểm khác nhau, từ nhỏ đến lớn, và có thể gây ra các triệu chứng như khó nuốt, cảm giác nặng nề ở cổ, hoặc áp lực lên các cơ quan lân cận. Điều trị cho nhân xơ tuyến giáp thường phụ thuộc vào kích thước và triệu chứng của khối u, và có thể bao gồm theo dõi, sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật.

    Nguyên nhân gây ra nhân xơ tuyến giáp là thế nào?

    Nguyên nhân gây ra nhân xơ tuyến giáp là một vấn đề phức tạp và vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Tuy nhiên, các chuyên gia y tế đã xác định một số yếu tố có thể góp phần tác động và tăng nguy cơ phát triển bệnh, bao gồm:

    1. Bệnh tuyến giáp khác: Các tình trạng bệnh lý như viêm, khối u, ung thư hoặc bệnh Hashimoto (viêm tuyến giáp tự miễn) có thể khiến cho tuyến giáp hoạt động bất thường, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành của nhân xơ.
    2. Thuốc: Một số loại thuốc như interferon, interleukin-2, lithium hoặc amiodarone có thể gây tác dụng phụ lên hoạt động hormone của tuyến giáp, góp phần vào việc hình thành nhân xơ.
    3. Yếu tố di truyền: Các yếu tố di truyền cũng có thể góp phần vào sự phát triển của nhân xơ tuyến giáp. Sự bất thường của các gen có thể gây ra sự mất cân bằng hormone, tăng nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến tuyến giáp.
    4. Môi trường: Môi trường xung quanh cũng đóng vai trò quan trọng trong tình trạng sức khỏe của tuyến giáp. Tiếp xúc với các chất độc hại như thuốc trừ sâu, nhiễm độc kim loại nặng có thể gây ra sự tổn thương và ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến giáp.
    5. Chế độ ăn uống: Chế độ ăn uống không cung cấp đủ iot cần thiết cũng là một nguyên nhân có thể gây ra nhân xơ tuyến giáp, vì iot là một yếu tố quan trọng đối với hoạt động của tuyến giáp.

    Những yếu tố này thường hoạt động cùng nhau và có thể tạo điều kiện cho sự phát triển của nhân xơ tuyến giáp. Tuy nhiên, cần thêm nhiều nghiên cứu để hiểu rõ hơn về cơ chế cụ thể của bệnh và phương pháp điều trị hiệu quả.

    Triệu chứng của nhân xơ tuyến giáp như thế nào?

    Triệu chứng của nhân xơ tuyến giáp thường không rõ ràng trong các giai đoạn ban đầu do các khối u nang thường không hoạt động và chứa dịch. Người bệnh có thể không nhận ra triệu chứng cho đến khi khám bằng siêu âm hoặc khi khối u trở nên đủ lớn để gây ra các biểu hiện rõ ràng. Dưới đây là một số triệu chứng thường gặp khi bệnh tiến triển:

    1. Bất thường tại vùng cổ: Do sự phát triển của nhân xơ, có thể gây ra hiện tượng chèn ép vào các cơ, dây thần kinh trong vùng cổ. Điều này có thể dẫn đến cảm giác nghẹn hoặc khó nuốt mỗi khi nuốt hoặc gây ra khàn tiếng.
    2. Phình ra ở phần cổ phía trước: Khối nhân xơ lớn có thể làm phình ra phần cổ phía trước, tạo ra một bướu trên cổ. Hiện tượng này có thể khiến cho người bệnh nhầm lẫn với bệnh Basedow, một tình trạng khác liên quan đến tuyến giáp.
    3. Rối loạn chuyển hóa: Nhân xơ tuyến giáp cũng có thể gây ra các rối loạn chuyển hóa, đặc biệt là khi kích thước của khối u lớn. Các triệu chứng có thể bao gồm giấc ngủ rối loạn, mệt mỏi, giảm cân, run rẩy ở tay chân, và các triệu chứng liên quan đến cường giáp.

    Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho rằng: Những triệu chứng này có thể biến chứng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Việc thăm bác sĩ và kiểm tra sức khỏe định kỳ là quan trọng để phát hiện và quản lý các vấn đề liên quan đến tuyến giáp.

    Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo nhân lực y tế chất lượng cao

    Điều trị nhân xơ tuyến giáp như thế nào?

    Điều trị nhân xơ tuyến giáp sẽ phụ thuộc vào kích thước của khối u, triệu chứng của bệnh nhân, và kết quả của các xét nghiệm y tế. Dưới đây là một số phương pháp điều trị bệnh nội khoa phổ biến:

    1. Theo dõi và thay đổi chế độ ăn uống: Đối với những nhân xơ nhỏ, không gây ra triệu chứng hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe, thường chỉ cần theo dõi định kỳ và thay đổi chế độ ăn uống để cung cấp đủ dinh dưỡng và iot cho cơ thể.
    2. Sử dụng hormone: Trong trường hợp nhân xơ ở kích thước trung bình, việc sử dụng hormone như hormone giảm tiểu đường (levothyroxine) có thể giúp kiểm soát kích thước của nhân xơ và làm giảm các triệu chứng liên quan.
    3. Phẫu thuật: Khi nhân xơ lớn và gây ra các vấn đề như chèn ép các cơ quan xung quanh hoặc gây ra triệu chứng nghiêm trọng như khó thở, khó nuốt, hoặc khàn tiếng, phẫu thuật cắt bỏ nhân xơ tuyến giáp có thể được đề xuất. Phẫu thuật có thể là lựa chọn duy nhất trong các trường hợp nhân xơ có khả năng chuyển biến thành ung thư hoặc có tính chất nguy hiểm.

    Quan trọng nhất, việc điều trị nhân xơ tuyến giáp cần phải được đưa ra dưới sự giám sát và hướng dẫn của một bác sĩ chuyên khoa. Bác sĩ sẽ đưa ra lựa chọn điều trị phù hợp nhất dựa trên tình trạng sức khỏe cụ thể của từng bệnh nhân.

    Tham khảo từ Medlatec, tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Nhi Khoa

    Hướng dẫn chăm sóc trẻ sơ sinh bị ho sổ mũi hiệu quả

    Trẻ sơ sinh có hệ miễn dịch còn non yếu, nên rất dễ mắc các bệnh về đường hô hấp như ho và sổ mũi. Việc chăm sóc đúng cách sẽ giúp trẻ cảm thấy dễ chịu và hồi phục nhanh chóng, đồng thời giảm nguy cơ các vấn đề về sức khỏe lâu dài.

      Ho và sổ mũi ở trẻ sơ sinh có thể do nhiều nguyên nhân

      Dưới đây bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ những thông tin cha mẹ cần lưu ý để chăm sóc trẻ sơ sinh bị ho sổ mũi đúng cách.

      Nguyên nhân và dấu hiệu trẻ sơ sinh bị ho và sổ mũi

      Ho và sổ mũi ở trẻ sơ sinh có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm:

      • Thời tiết lạnh hoặc sự thay đổi nhiệt độ đột ngột khiến cơ thể trẻ chưa kịp thích nghi.
      • Vi khuẩn hoặc virus tấn công gây viêm đường hô hấp.
      • Dị ứng với các yếu tố như bụi, phấn hoa, thực phẩm… gây kích thích hô hấp.
      • Môi trường khô hoặc có nhiều bụi bẩn khiến niêm mạc mũi bị kích ứng.

      Để chăm sóc trẻ sơ sinh bị ho và sổ mũi đúng cách, cha mẹ cần nhận diện những dấu hiệu phổ biến như sau:

      • Trẻ thường xuyên hắt hơi và sổ mũi. Dịch mũi có thể trong suốt hoặc đặc hơn nếu có viêm mũi.
      • Trẻ ho khan hoặc ho có đờm, do dịch mũi ngạt hoặc chảy xuống họng gây kích ứng.
      • Trẻ thở khò khè hoặc có tiếng khụt khịt.
      • Trẻ quấy khóc nhiều, khó chịu hơn bình thường.

      Hướng dẫn chăm sóc trẻ sơ sinh bị ho và sổ mũi

      Chăm sóc trẻ sơ sinh bị ho và sổ mũi đúng cách sẽ giúp giảm triệu chứng và hỗ trợ hồi phục nhanh chóng. Cha mẹ có thể tham khảo những cách sau:

      Giữ không khí trong lành, ẩm mát:

      Môi trường khô, đặc biệt vào mùa đông, có thể làm tình trạng ngạt mũi của trẻ thêm nặng. Để giúp trẻ thở dễ dàng, cha mẹ có thể:

      • Dùng máy tạo độ ẩm để duy trì độ ẩm trong phòng, giúp làm mềm dịch nhầy và dễ thở hơn.
      • Nếu không có máy tạo độ ẩm, có thể để một bát nước trong phòng để tạo độ ẩm tự nhiên.
      • Điều chỉnh độ ẩm trong phòng ở mức 40 – 60% để tránh tình trạng nấm mốc do không khí quá ẩm.

      Ngoài ra, cha mẹ cần giữ phòng thoáng đãng, không có khói thuốc lá hay các chất kích thích. Nên tránh để trẻ ngủ trong phòng kín gió hoặc gần điều hòa. Nếu có thể, mở cửa phòng để không khí lưu thông.

      Hút mũi cho trẻ:

      Khi trẻ bị sổ mũi, dịch mũi có thể làm trẻ khó thở và bú sữa. Cha mẹ có thể hút mũi cho trẻ để làm sạch dịch mũi:

      • Sử dụng nước muối sinh lý để nhỏ vài giọt làm loãng dịch mũi, sau đó dùng dụng cụ hút mũi dành cho trẻ sơ sinh.
      • Hút mũi từ 2 – 3 lần mỗi ngày, không hút quá nhiều để tránh làm tổn thương niêm mạc mũi.

      Vỗ lưng cho trẻ:

      Vỗ lưng giúp đẩy dịch ra ngoài và giảm ho. Cha mẹ có thể vỗ nhẹ vào lưng trẻ, bắt đầu từ phần dưới lưng lên trên, trong 1 – 2 phút. Nếu trẻ chưa ngồi được, có thể cho trẻ nằm sấp trên cánh tay và thực hiện vỗ lưng.

      Giữ vệ sinh cho trẻ:

      Trẻ bị sổ mũi, dịch mũi là bệnh nhi khoa phổ biến có thể gây kích ứng da dưới mũi hoặc quanh miệng. Cha mẹ cần:

      • Rửa tay sạch sẽ bằng dung dịch sát khuẩn trước khi chăm sóc trẻ.
      • Dùng khăn mềm, ấm để lau sạch dịch mũi và các chất nhầy xung quanh miệng, mũi trẻ.
      • Đảm bảo các dụng cụ hút mũi và các vật dụng liên quan được vệ sinh sạch sẽ, tránh vi khuẩn.

      Cung cấp dinh dưỡng đầy đủ:

      Dinh dưỡng giúp trẻ hồi phục nhanh chóng khi bị ho và sổ mũi. Nếu trẻ vẫn bú mẹ, mẹ cần đảm bảo cung cấp đủ sữa cho trẻ để tăng cường sức đề kháng.

      Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2024

      Lưu ý khi chăm sóc trẻ sơ sinh bị ho và sổ mũi

      Trong quá trình chăm sóc trẻ, cha mẹ không nên tự ý cho trẻ dùng kháng sinh trừ khi có sự chỉ định của bác sĩ. Trẻ cần được khám bác sĩ ngay nếu có những biểu hiện sau:

      • Không thể bú hoặc khó ăn uống.
      • Khó thở hoặc thở khò khè.
      • Ho kéo dài trên 3 – 4 ngày không thuyên giảm.
      • Sốt cao trên 38°C hoặc thở dốc, đau ngực.

      Chuyên gia Cao đẳng Y hy vọng qua bài viết này, cha mẹ đã có thể nắm được cách chăm sóc trẻ sơ sinh bị ho sổ mũi, giúp bé mau chóng hồi phục và tránh gặp phải các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

      Chuyên mục
      Bệnh Hô Hấp

      Cùng chuyên gia sức khỏe tìm hiểu bệnh viêm họng xuất tiết là gì?

      Thường thì các bệnh liên quan đến đường hô hấp sẽ bắt gặp ở mọi lứa tuổi.Cũng như bệnh viêm họng xuất tiết có những triệu chứng không đáng lo ngại nhưng để lại biến chứng khó lường.

      Cùng chuyên gia sức khỏe tìm hiểu bệnh viêm họng xuất tiết là gì?

      Chứng viêm họng xuất tiết là bệnh gì?

      Viêm họng xuất tiết là hiện tượng họng bị viêm xuất hiện dịch nhầy. Viêm họng xuất tiết thường bắt đầu bằng dấu hiệu hắt hơi, rồi chảy nước mũi; chủ yếu hình thành và phát triển khi thời tiết thay đổi đột ngột.

      Nguyên nhân và biểu hiện của viêm họng xuất tiết là gì?

      Theo chuyên gia Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết: Viêm họng là bệnh khá phổ biến, bệnh xảy ra quanh năm nhưng viêm họng xuất tiết là tình trạng niêm mạc họng bị viêm gây nên bởi virut, vi khuẩn. Bên cạnh đó là các nguyên nhân như thay đổi thời tiết, lạnh quá, ẩm quá, bụi bẩn, bụi công nghiệp, khói và có thể do tác động của rượu.

      Trong những trường hợp viêm họng để biết viêm họng xuất tiết là gì cũng cần dựa vào biểu hiện cảu bênh. Biểu hiện của đầu tiên là sốt, ớn lạnh, kèm theo nhức đầu, nuốt đau, người đau mỏi, ăn, ngủ kém. Đối với một số trường hợp sẽ xuất hiện hạch cổ sưng và đau.

      Viêm họng xuất tiết ở giai đoạn đầu có cảm giác khô nóng trong họng, khát nước, dần dần cảm thấy đau rát cổ khi nói hay nuốt nước bọt. Thông thường bệnh mũi và họng thường liên quan đến nhau nên người bệnh có thể thấy nghẹt mũi kèm với rát họng và lấu dần sẽ bị khàn tiếng.

      Biểu hiện dễ nhận thấy khi thăm khám là niêm mạc họng đỏ, phù nề, đỏ, xuất tiết.Thậm chí amidan còn sưng to và có mủ trắng.

      Nếu cảm cúm là nguyên nhân cho thấy viêm họng xuất tiết là gì thì có thể thấy các triệu chứng như nhức đầu, đau rát họng, xuất huyết ở thành họng. Còn nếu do virut APC (Adeno-Pharyngo-Conjunctival) gây nên thì thì mũi và họng xuất tiết, niêm mạc họng đỏ, sưng hạch cổ.

      Viêm họng xuất tiết khi thời tiết chuyển mùa thường diễn ra trong vòng 3 – 4 ngày, đối với người có sức đề kháng tốt bệnh sẽ lui đi rất nhanh. Nhưng đối với những người có sức đề kháng kém thì bệnh có diễn biến phức tạp hơn.

      Điều trị viêm họng xuất tiết như thế nào?

      Biết nguyên nhân gây viêm họng xuất tiết là gì chính là giúp định hướng điều trị phù hợp. Đối với mỗi trường hợp, sẽ có một loại kháng sinh thích hợp với cơ địa, giúp điều trị nhanh chóng hơn.

      Thuốc thường được chỉ định là thuốc uống giảm xuất tiết: thường là thuốc kháng histamin H1, giúp ức chế sự phóng thích và hoạt động của histamin từ đó ngăn chặn dị ứng xảy ra. Bên cạnh đó có thể dùng thuốc chống viêm giảm xuất tiết có corticoid như polydexa, collydexa, để ức chế sự giải phóng và hoạt động của histamin. Tuy nhiên,nếu dùng không đúng chỉ định sẽ gây tổn hại cho niêm mạc mũi, xoang và nhiều tác dụng phụ. Vì vậy, đối với mọi loại thuốc để điều trị bệnh, người nhà cùng bệnh nhân cần tuân theo chỉ định của bác sĩ.

      Khi sốt cao, người bệnh cần được bù nước và chất điện giải để hạ sốt hiệu quả. Có thể cho người bệnh uống dung dịch oresol theo nhu cầu.

      Với những người bị viêm họng xuất tiết nên sử dụng những thực phẩm mềm, nhuyễn, dễ nuốt. Bổ sung thêm rau quả và trái cây, giữ ấm cơ thể, vệ sinh khoang miệng thường xuyên. Súc họng bằng nước muối nhạt cũng có thể giúp bệnh nhanh khỏi hơn.

      Được miễn giảm 100% học phí khi Cao đẳng Điều dưỡng năm 2019

      Biện pháp phòng tránh viêm họng xuất tiết như thế nào?

      • Để phòng ngừa viêm họng xuất tiết, khoang miệng cũng như họng cần được làm sạch thường xuyên.
      • Cần giữ ấm có thể, đặc biệt khi thời tiết thay đổi.
      • Đối với những trường hợp bị viêm họng cần đi khám và tuân theo chỉ định của bác sĩ, tránh tình trạng bệnh diễn biến nặng hơn.
      • Không nên tự mua thuốc uống và tự điều trị bệnh để phòng tránh mọi biến chứng có thể xảy ra, đặc biệt là kháng thuốc kháng sinh khiến cho việc điều trị bệnh sau này gặp khó khăn.

      Nguồn: Bệnh học

      Exit mobile version