Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Dấu hiệu cảnh báo bạn bị đau dạ dày

Bệnh dạ dày là căn bệnh phổ biến nhất hiện nay trong các bệnh về đường tiêu hóa nó gây ra những ảnh hưởng lớn tới sinh hoạt của người bệnh.

    Bệnh dạ dày

    Cùng với xu thế xã hội công nghiệp hóa – hiện đại hóa, với sự nở rộ của thức ăn nhanh và thói quen sinh hoạt nhanh phục vụ công việc ngày càng có nhiều người mắc phải bệnh này.

    Một số dấu hiệu cảnh báo của bệnh đau Dạ dày

    Theo các chuyên gia của Cao đẳng Y Hà Nội: Dạ dày là bệnh thường gặp và có một số dấu hiệu sau:

    Đầy hơi: Đây là biểu hiện phổ biến đầu tiên của chứng bệnh dạ dày. Bạn thường cảm thấy chướng bụng, đầy hơi khó chịu thậm chí ngay cả khi ăn đã lâu. Cảm giác bụng đầy hơi có thể giảm dần sau khi hoạt động thể chất hoặc làm việc.
    Đau tức vùng bụng trên: đau tức vùng bụng trên là một trong những dấu hiệu điển hình của đau dạ dày giai đoạn đầu, vùng bụng trên rốn thường xuất hiện những cơn đau bất thường, ngày càng dày và nặng hơn. Thời gian đầu, cơn đau thường xuất hiện khi đói quá hoặc no quá.

    Không cảm thấy ngon miệng khi ăn: Những người gặp vấn đề về dạ dày có xu hướng sợ ăn vì thường bị đau sau khi ăn, điều này dẫn đến việc mất cảm giác ngon miệng, người bệnh có cảm giác tiêu hoá chậm, sau khi ăn, bụng chướng căn, cảm giác nặng nề ấm ách sau khi ăn.

    Ợ chua: ợ chua là một trong những biểu hiện của bệnh đau dạ dày. Đối với nhiều người, dấu hiệu bệnh đau dạ dày chỉ có ợ chua.

    Nôn và buồn nôn: Người bệnh thường kèm theo cảm giác chóng mặt và mệt mỏi; đôi lúc có thể nôn sau khi ăn.

    Triệu chứng của bệnh Dạ dày

    Cách điều trị bệnh dạ dày

    Các giảng viên dạy Cao đẳng Dược cho biết: Bạn có thể điều trị bệnh dạ dày bằng các bài thuốc Đông y, dân gian phù hợp với đối với từng người. Trong trường hợp bị đau quá nhiều bạn nên đến các cơ sở y tế để khám chữa và nhận được sự tư vấn của các bác sĩ.

    Cách phòng tránh bệnh đau dạ dày

    • Không nên uống café, các chất kích thích, không uống bia rượu
    • Thay đổi thói quen ăn uống: không nên ăn đồ cay, đồ chua, nên ăn theo bữa và không để bụng quá đói hoặc quá no.
    • Tránh để bản thân bị căng thẳng: Những áp lực cuộc sống, khối lượng công việc làm bạn mệt mỏi, căng đầu để hoàn thành, căng thẳng, chán ăn, bỏ bữa gây hại cho dạ dày… Nếu tình hình này cứ kéo dài thì sức khỏe của bạn sẽ bị vắt kiệt, hệ miễn dịch suy giảm làm cho dạ dày tiết ra nhiều dịch vị làm cho dạ dày khó chịu hơn và làm tăng nguy cơ mắc các bệnh đau dạ dày. Vì vậy luôn giữ cho tinh thần thoải mái, tránh những căng thẳng sẽ giúp bạn phòng tránh bệnh dạ dày cũng như giúp cơ thể phòng tránh nhiều bệnh khác.
    • Hạn chế sử dụng các loại thuốc kháng sinh thường xuyên: Việc sử dụng các loại thuốc kháng sinh thường xuyên có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về hệ tiêu hóa trong đó có bệnh dạ dày.

    Trên đây là một số thông tin về bệnh dạ dày gặp ở nhiều người hiện nay, hãy bảo vệ cơ thể bạn luôn khỏe mạnh tránh những tác nhân gây ra căn bệnh này.

    Nguồn-benhhoc.edu.vn

     

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Bạn có biết âm nhạc có thể xua tan được bệnh trầm cảm?

    Nhiều người thường có thói quen nghe nhạc để thưởng thức hương vị ngọt ngào của cuộc sống mà không hề biết rằng âm nhạc có thể xua tan bệnh trầm cảm hiệu quả.

      Bạn có biết âm nhạc có thể xua tan được bệnh trầm cảm?

      Bệnh trầm cảm là gì?

      Bệnh trầm cảm là một trong những căn bệnh thường gặp ở cả trẻ em lẫn những người vị tuổi thành niên, đây là bệnh do tâm trạng bị rối loạn, luôn gây cảm giác buồn và mất hứng thú kéo dài. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời bệnh sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống sinh hoạt. Ngoài chế độ ăn uống phù hợp, thể dục thể thao đúng cách thì “liều thuốc” chữa bệnh trầm cảm hiệu quả mà không tốn một xu nào đó chính là thưởng thức âm nhạc. 

      Nghe nhạc chữa bệnh trầm cảm

      Âm nhạc được ví như một món ăn tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày, hãy tưởng tượng nếu không có âm nhạc thì cuộc sống của bạn sẽ tẻ nhạt ra sao? Từ một tâm sự của sinh viên Cao đẳng Dược do vừa phải đi học và đi làm thêm nên tâm trạng luôn bất thường và có những dấu hiệu của bệnh trầm cảm, nhưng đừng lo lắng âm nhạc chữa bệnh trầm cảm sẽ giúp bạn điều hòa được cuộc sống.

      Giảm căng thẳng nhờ nghe nhạc

      Các nhà khoa học đã chứng minh âm nhạc chữa bệnh trầm cảm là một trong những phương pháp mang lại nhiều kết quả cao. Khi nghe nhạc sẽ mang đến cho bệnh nhân một không gian mới mẻ, một thế giới huyền ảo và đẹp đẽ, nơi mà họ có thể cảm nhận được hương sắc của một cuộc sống tươi đẹp. Âm nhạc có thể làm cho thần kinh con người trở nên hoạt động một cách tích cực hơn, thoát khỏi những nỗi cô đơn dày vò mà chính người bệnh đã tạo ra cho mình. Có thể nói, âm nhạc từng bước giúp bệnh nhân mắc bệnh trầm cảm cải thiện được tâm trạng. 

      Nghe nhạc giúp bạn giảm bớt căng thẳng

      Theo kinh nghiệm lâu năm của một Điều dưỡng viên từng học Liên thông Cao đẳng Điều dưỡng, đối với những người có khả năng âm nhạc, hay có một chút nghệ sĩ trong tâm hồn sẽ có khả năng điều chế cảm xúc của bản thân. Người có khả năng chơi một loại nhạc cụ nào đó, có thể dễ dàng tự phát hiện và sửa chữa những điểm tiêu cực xuất hiện trong tâm hồn. Dường như âm nhạc khiến cho họ quên đi cảm giác cô đơn, giúp họ tìm thấy niềm vui trong cuộc sống.

      Nếu như bạn không biết chơi nhạc cụ thì bạn có thể lựa chọn cho mình những bản nhạc yêu thích để giúp bản thân cải thiện tâm trạng. Âm nhạc chữa bệnh trầm cảm thông qua việc gửi gắm những giai điệu tươi vui, những ca từ đặc sắc, những thông điệp ý nghĩa tới người nghe. Chọn thể loại âm nhạc yêu thích, mở và hòa mình theo điệu nhạc sẽ giúp bạn lấy lại được cảm giác yêu đời, phấn khởi. Bạn cũng có thể tự mình chơi nhạc một cách vô thức, không cần theo bất cứ nguyên tắc nào, hát vu vơ những câu ca bạn muốn cất lên, nỗi buồn, sự cô đơn rồi cũng theo từng nhịp phách mà tan biến.

      Âm nhạc xoá tan nỗi buồn và sự cô đơn

      Một lựa chọn sáng suốt giúp bạn có thể thoát khỏi những triệu chứng của bệnh trầm đó chính là chọn cho mình một bản hòa nhạc không lời với những âm điệu nhẹ nhàng, trong trẻo. Hàng ngàn áp lực trong cuộc sống khiến con người lúc nào cũng phải gồng mình lên chống chọi, khiến tâm trí bị đè nặng, stress khiến con người nhiều lúc không tìm được niềm vui cho bản thân, vô tình họ quen với việc làm bạn với cô đơn, họ để bản thân chết mòn trong sự trầm cảm. Một giải pháp tuyệt vời mà một số người học Văn bằng 2 Cao đẳng Dược chia sẻ, âm nhạc chữa bệnh trầm cảm là một giải pháp tuyệt vời cho họ. Chỉ cần một chút thời gian hòa mình vào trong giai điệu du dương của những bản nhạc yêu thích, bạn sẽ thấy được một chân trời mới đang mở ra trước mắt. Ngày mai sẽ lại là một ngày mới, và sau tất cả thì mọi thứ rồi sẽ trở nên thật tươi đẹp.

      Âm nhạc chữa bệnh trầm cảm sẽ thật sự hữu ích cho những người mắc phải chứng bệnh này, để khỏi được bệnh bạn cần phải biết điều chỉnh cảm xúc với những chuyển biến xung quanh cuộc sống, giữ cho đầu óc luôn được thoải mái, thư giãn. Hãy coi âm nhạc như một người bạn để chia sẻ, nơi giải tỏa nỗi buồn hoà mình vào những giai điệu cuộc sống. 

      Nguồn: Thông tin về bệnh học

      Chuyên mục
      Hỏi Đáp Bệnh Học

      Tê bì chân tay là dấu hiệu điển hình của bệnh gì?

      Tê tay, chân là một hiện tượng xảy ra khá phổ biến báo hiệu nhiều các căn bệnh nguy hiểm. Vì thế nếu chúng xuất hiện một cách thường xuyên và liên tục thì người bệnh cần sớm có phương pháp phòng ngừa và điều trị.

      Cảm giác tê tay chân không những khiến bạn khó chịu mà còn gây áp lực lên các dây thần kinh quan trọng bên trong. Nếu tay, chân bạn bị chèn ép hoặc giữ lâu trong một tư thế gây ra cơn tê qua rất nhanh thì đây là một hiện tượng bình thường. Tuy nhiên đôi khi cảm giác tê tay, chân diễn ra thường xuyên bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn khuyên bạn cần chú ý vì đây là dấu hiệu của một số bệnh nghiêm trọng.

      Nguyên nhân khiến bạn có cảm giác tê tay chân?

      Tê chân tay là một căn bệnh thường gặp, chúng có thể là những báo hiệu về tình trạng sức khỏe hoặc các thói quen sinh hoạt hàng ngày. Cụ thể như sau:

      Do thiếu hoặc dư một số loại vitamin: Bạn có thể đang thiếu vitamin E hoặc vitamin B, B1, B6, B12 nếu bạn bị tê tay chân. Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tê tay chân.. Ngoài ra việc thiếu vitamin thì tình trạng dư vitamin B6 hoặc vitamin D cũng có thể gây cảm giác này.

      Do nhiễm trùng: Nhiệt độ da có thể bị thay đổi bất thường nếu bạn đang bị các nhiễm trùng như zona, herpes hoặc HIV/AIDS, nhiễm trùng khiến da bị lạnh hay nóng quá cũng có thể gây cảm giác tê tay chân.

      Do chấn thương hoặc các bệnh về xương khớp: Khi bạn bị chấn thương do ngã, va chạm hay tập luyện sai tư thế …dây thần kinh của bạn có thể bị chèn và khiến tay chân bị tê. Ngoài ra, trường hợp bạn mắc phải các bệnh cơ xương khớp như thoát vị đĩa đệm và trật xương có thể gây cảm giác tê tay chân.

      Do uống nhiều rượu bia: Chúng ta đều biết rằng rượu bia gây ra nhiều tác hại cho sức khỏe con người. Một trong số đó là gây tổn thương đến dây thần kinh, từ đó khiến bạn có cảm giác tê tay chân.

      Do nhiễm độc tố: Các độc tố như asen, thủy ngân hay chỉ có trong môi trường, nơi ở hay nơi làm việc có thể ảnh hưởng đến chức năng của dây thần kinh, khiến tay chân bị tê. Ngoài ra, một số người đang điều trị thuốc kháng sinh bằng hoặc thuốc hóa trị có thể ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật trong cơ thể và dẫn đến cảm giác tê tay chân.

      Ngoài ra, nếu người bệnh mắc các bệnh về máu, bệnh tuyến giáp, mất cân bằng nội tiết tố, tổn thương gan, đột quỵ và tiểu đường ảnh hưởng tới toàn cơ thể thì cũng có thể là nguyên nhân xuất hiện tình trạng này. Mặt khác nếu bạn có thói quen lười vận động, thường xuyên ngồi, nằm hay đứng một chỗ quá nhiều mà không tập luyện cơ bắp cũng có thể làm tăng nguy cơ bị tê chân tay.

      Cách khắc phục và phòng ngừa cảm giác tê tay chân

      Khi bị tê tay, chân bạn có thể tự tập luyện nâng cao sức khỏe, nếu không thuyên giảm bạn hãy đi khám và nhờ bác sĩ can thiệp để hết cảm giác tê tay chân vì biết đâu đó là dấu hiệu của các bệnh khác. Theo đó bạn cũng nên thường xuyên thay đổi các thói quen sinh hoạt như:

      Nghỉ ngơi, thư giãn: Phương pháp điều trị hiệu quả nhất là nghỉ ngơi, thư giãn để các mô đang bị chèn được giãn ra.

      Tác động bằng vật lý trị liệu: Thường xuyên bị tê tay, chân bạn nên có biện pháp tăng cường sức mạnh các cơ bắp quanh dây thần kinh bị chèn bằng một số bài tập vật lý trị liệu giúp tăng sự linh hoạt và khả năng vận động.

      Nếu trong trường hợp bạn đã áp dụng các phương pháp nghỉ ngơi và trị liệu rồi nhưng tình trạng tê tay chân vẫn đeo bám kéo dài, bạn hãy nhờ bác sĩ tư vấn một số loại thuốc để làm giảm cảm giác tê tay chân hoặc sử dụng phương pháp Y học cổ truyền để đem lại những tín hiệu khả quan hơn.

      Để phòng ngừa cảm giác tê chân tay, cách hiệu quả nhất là bạn cần xây dựng thói quen sinh hoạt lành mạnh, vận động thường xuyên bằng cách tập thể dục hàng ngày, không ngồi làm việc quá lâu, nên thỉnh thoảng nghỉ ngơi và đi lại để thư giãn gân cốt.

      Chuyên mục
      Sinh Sản - Tình Dục Học

      Dấu hiệu nhận biết khi nàng “LÊN ĐỈNH”

      Trong chuyện đó, nàng khó đạt cực khoái hơn chàng nhưng nhằm tăng tính kích thích và giữ sự tự tin phong độ cho chàng mà nhiều nàng đã giả vờ LÊN ĐỈNH.

      • Những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng sảy thai ở bà bầu
      • Bổ thận tráng dương với 5 món ăn Y học cổ truyền
      • Ăn trứng vịt lộn đúng cách có thể giúp tăng cường sinh lực

      Việc nàng lên đỉnh sẽ làm bạn cảm thấy thích thú cũng như thỏa mãn được chính bản thân, giúp bạn tự tin hơn về khả năng tình dục của mình. Nhưng cũng có rất nhiều cô nàng yêu thương bạn trai mình đã giả vờ lên đỉnh để giúp anh ấy thêm phần tự tin mà không e ngại về đời sống tình dục. Hãy cùng chuyên mục tình dục học quan sát kỹ sự thăng hoa của cô ấy trên khuôn mặt hay hình thể để biết khi nào là thật và khi nào là giả nhé!

      Dấu hiệu nhận biết khi nàng “LÊN ĐỈNH”

      Nàng bắt đầu thở gấp

      Đây là dấu hiệu dễ nhận thấy nhất cho các chàng khi nàng lên đỉnh. Trong quá trình quan hệ tình, các cơ và tim hoạt động mạnh mẽ hơn do cảm xúc nên cơ thể cần nhiều oxy. Đặc biệt là khi cảm xúc được kích thích dâng trào khiến hơi thở của nàng không còn bình thường chậm rãi nữa mà thay vào đó là dồn dập và gấp gáp hơn. Theo các giảng viên Y học Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì khi nhận thấy hơi thở nàng sâu và nhanh hơn, bật ra tiếng rên nhè nhẹ thì chắc chắn nàng đã lên đỉnh.

      Nàng có những hành động mạnh mẽ hơn

      Theo giảng viên đào tạo Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur với tư thế truyền thống hay nàng đang là người chủ động thì hành động của nàng cứ diễn ra đều đều. Nhưng nếu nàng có những hành động tích hơn khi quan hệ như mạnh mẽ hơn, nàng chủ động đẩy hông nhanh và mạnh hơn để kết hợp nhịp nhàng với các động tác của bạn, cùng với sự uốn éo, ưỡn mình thì chắc chắn nàng đang lên đỉnh. Hơn nữa, đã có nhiều đánh giá nhận định, mức độ lên đỉnh của chị em là mạnh hơn nam giới rất nhiều. Nếu như khi lên đỉnh chàng cảm thấy sướng một thì nàng sướng hơn gấp mấy lần như thế. Vì thế, khi lên đỉnh, cảm giác này mạnh đến nỗi nhiều trường hợp không thể điều khiển được cơ thể. Nàng bỗng ghì chặt lấy bạn tình, xảy ra hiện tượng rùng mình, các cơ tay chân co lại, mặt biến sắc. Nếu thấy dấu hiệu này thì bạn không còn nghi ngờ gì nữa, chắc chắn là nàng đang lên đỉnh.

      Thân nhiệt nàng ấm lên và cô bé có hiện tượng co thắt

      Thân nhiệt nàng ấm lên và cô bé có hiện tượng co thắt

      Theo giảng viên đào tạo Văn bằng 2 đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khi cơ thể người phụ nữ bị kích thích đến đỉnh điểm, lượng máu lưu thông trong cơ thể rất nhanh, đặc biệt là ở ngực, mông và mặt. Khi tất cả các bộ phận này nóng lên, căng ra, thân nhiệt nàng cũng tăng thì có thể chàng đã thành công trong việc tạo khoái cảm cho nàng. Đồng thời, khi đạt đỉnh, các mô cơ trong âm đạo của nàng thường có sự co thắt liên tục trong khoảng 5 – 7 giây. Đây là do sự kích thích của quá trình đạt cực khoái tạo ra giúp các cơ, đặc biệt là cơ ngoài âm đạo co thắt liên tục, ôm chặt lấy cậu nhỏ của chàng. Sự co thắt này cũng giúp tăng khoái cảm cho chàng. Dấu hiệu này cho thấy nàng đang tận hưởng sự sung sướng tột cùng.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Tuần Hoàn

      Cao huyết áp và những biến chứng nguy hiểm khó lường

      Cao huyết áp đang ngày càng gia tăng với con số chóng mặt và nếu không biết cách phòng tránh để ngăn ngừa sẽ gây ra các biến chứng khó lường nguy hiểm.

      Cao huyết áp gây nguy hiểm nếu không được phát hiện kịp thời

      Cao huyết áp nếu không được phát hiện kịp thời sẽ gây ra các biến chứng gây nguy hiểm như: nguy cơ đột quỵ, tai biến mạch máu não và nguy cơ nhồi máu cơ tim… Sau đây là những biến chứng thường gặp nhất!

      Biến chứng về tim mạch

      Động mạch vành là hệ thống cung cấp máu cho cơ tim. Thiếu máu cơ tim xảy ra khi lượng máu cung cấp đến cơ tim bị giảm do động mạch vành bị tắc nghẽn. Bệnh nhân bị động mạch vành có tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp cao và ngược lại, tăng huyết áp là nguy cơ của bệnh động mạch vành.

      Cơ tim tổn thương do cao huyết áp

      • Bệnh động mạch vành: So với các biến chứng khác thì biến chứng về tim mạch là phổ biến nhất, tình trạng cao huyết áp nếu để lâu ngày sẽ làm hỏng lớp nội mạc (được xem là lớp áo trong cùng) của động mạch vành. Làm tăng Cholesterol trong mạch vàng, dẫn đến hình thành các mảng xơ vữa, cuối cùng sẽ làm hẹp mạch vành và gây ra bệnh động mạch vành. 
      • Bệnh xơ vữa động mạch vành: Xơ vữa động mạch sẽ làm hẹp dòng chảy của máu bệnh nhân sẽ thấy đau thắt ngực, tức ngực khi vận động quá sức, gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, đây cũng mới chỉ là bề nổi của tảng băng trôi, bệnh động mạch vành nếu còn tạo ra huyết khối còn làm tắc động  mạch vành và gây ra nhồi máu cơ tim nguy hiểm đến tính mạng, có thể dẫn tới tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.
      • Cao huyết áp làm cơ tim phì đại : Biểu hiện thường thấy là suy tim, khi bị nhồi máu cơ tim một phần vùng cơ tim sẽ bị chết, tim sẽ trong tình trạng không thể co bóp, dẫn đến tình trạng suy tim. Tình trạng suy tim nếu kéo dài sẽ sụt giảm khả năng làm việc cũng như sức khỏe sẽ không còn giữ ở trạng thái ổn định nữa. 

      Các biến chứng về não

      Tai biến mạch máu não là bệnh mà nhắc đến bệnh cao huyết áp ai cũng nghĩ tới, khi máu không thể lưu thông sẽ gây tắc và đứt mạch máu não gây ra các biến chứng như: xuất huyết não, nhũn não, thiếu máu não…

      Cao huyết áp xuất huyết gây chết não và tử vong

      • Xuất huyết não: Khi huyết áp lên quá cao vượt khỏi tầm kiểm soát, các mạch máu não sẽ không chịu nổi áp lực dẫn đến tình trạng vỡ mạch máu, lúc này bệnh nhân lâm vào tình trạng xuất huyết não tại chỗ. Nhẹ thì gây ra các di chứng như méo miệng, liệt nửa người, không nói được.. Nặng có thể dẫn đến chết não và gây tử vong.
      • Nhũn não: Bệnh cao huyết áp cũng làm hẹp mạch máu nuôi não, nếu các mãng xơ vữa bị nứt, vỡ sẽ tạo thành cục máu đông làm tắc mạch máu não gây chết 1 vùng não.
      • Thiếu máu não: Cao huyết áp làm hẹp động mạch cảnh, động mạch não, từ đó làm suy giảm khả năng máu bơm lên não. Hệ quả là bạn sẽ cảm thấy chóng mặt, hoa mắt, có khi bất tỉnh. Thiếu máu não gây suy giảm khả năng lao động, giảm trí nhớ, thường xuyên mệt mỏi. Hai tình trạng bệnh của tai biến mạch máu não

      Các biến chứng về thận

      Huyết áp tăng cao sẽ phá hủy bộ lọc ở cầu thận khiến thận không thể loại bỏ những chất cặn bã độc hại cũng như nước dư thừa ra ngoài. Thận có chức năng giữ cho huyết áp được ổn định, khi thận bị tổn thương khả năng điều hòa huyết áp giảm, làm cho huyết áp bị tăng cao. Chính vì thế, tăng huyết áp làm bệnh thận thêm trầm trọng hơn.

      Cao huyết áp gây suy thận

      • Gây hư màng lọc thận: Cao huyết áp làm hư màng lọc của các tế bào thận, làm bệnh nhân tiểu ra protein (bình thường không có); lâu ngày gây suy thận.
      • Làm hẹp động mạch thận: Khi động mạch thận bị hẹp dẫn tới thận tiết ra nhiều chất Renin làm huyết áp cao hơn. Hẹp động mạch thận lâu ngày gây suy thận, suy thận sẽ gây ra hàng loạt các vấn đề khác như giảm tuổi thọ và chất lượng cuộc sống, giảm sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và có thể gây vô sinh.

      Các biến chứng về mắt

      Tin tức Y Dược từng đăng tải những phân tích từ chuyên gia, ngoài những biến chứng ở tim mạch như nhồi máu cơ tim, suy tim, gây tổn thương ở não, thận, mạch máu, tăng huyết áp còn dẫn đến nhiều biến chứng ở mắt.

      Nguyên nhân dẫn tới mờ mắt

      • Hỏng mạch máu võng mạc: Cao huyết áp làm hư mạch máu võng mạc, thành động mạch dày và cứng làm hẹp lòng mạch lại gây mờ mắt. Khi có quá trình xơ cứng thành mạch thì động mạch sẽ đè bẹp tĩnh mạch và cản trở tuần hoàn làm mắt của bệnh nhân bị hỏng mắt và võng mạc theo thời gian.

      Các biến chứng về mạch ngoại vi

      Bên cạnh các biến chứng kể trên cao huyết áp còn có các biến chứng ngoại vi mà bệnh nhân không kiểm soát được như: phình to động mạch chủ, có thể gây vỡ thành động mạch chủ dẫn đến chết người. Làm hẹp động mạch chậu, động mạch đùi, động mạch chân, khi động mạch chi dưới bị hẹp nhiều, gây hạn chế cho bệnh nhân khi di chuyển, đau chân.

      Làm thế nào để ngăn ngừa tình trạng cao huyết áp?

      Bệnh có thể để lại những tổn thương trầm trọng gây suy giảm thị lực nặng và khó hồi phục. Việc kiểm soát huyết áp là phương pháp điều trị duy nhất, chỉ có kiểm soát tốt huyết áp mới phòng ngừa được các tổn thương các mạch máu của tim, cũng như các cơ quan khác như thận, não và mắt

      • Để có thể ngăn ngừa tình trạng cao huyết áp một cách tốt nhất, bạn cần thường xuyên tập thể thao 30-60 phút đều đặn mỗi ngày giúp giảm huyết áp 4-9 mmHg.
      • Duy trì cân nặng trong giới hạn cho phép, ăn uống điều độ. Thay đổi lối sống tích cực, giảm cân ở người thừa cân, béo phì. Khi giảm được 10kg cân nặng sẽ giúp giảm huyết áp từ 5-20 mmHg.
      • Tìm các giải pháp để cân bằng cuộc sống, giảm stress tại nơi làm việc và gia đình.
      • Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý. Giảm lượng muối có trong các bữa ăn, hạn chế các chất kích thích và mỡ động vật trong sinh hoạt hằng ngày và ăn nhiều rau quả cũng ngăn ngừa cao huyết áp.
      • Đồng thời, người bệnh cũng cần thường xuyên kiểm tra huyết áp định kỳ trong ngày để sớm phát hiện tình trạng bệnh.
      • Hạn chế uống rượu, bia, không hút thuốc lá. Hút thuốc lá có thể làm huyết áp tăng 10 mmHg kéo dài đến 1 giờ sau hút. Tránh môi trường có khói thuốc nhằm tránh hút thuốc thụ động.
      • Khi thấy có các triệu chứng bất thường cần đến gặp bác sĩ để khám và tư vấn.

      Nếu đã bị cao huyết áp, bệnh nhân cần dùng thuốc đầy đủ và liên tục theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, không được tự ý bỏ dùng thuốc hoặc dùng thuốc không đều đặn sau khi cảm thấy tình trạng sức khỏe có phần đã ổn định. Do cao huyết áp là bệnh mãn tính, phải dùng liên tục không được gián đoạn. Kết hợp mới một chế độ ăn phù hợp sẽ giúp kiểm soát bệnh cao huyết áp hiệu quả.

      Nguồn:sưu tầm

      Chuyên mục
      Hỏi Đáp Bệnh Học

      Hỏi đáp Y Dược về các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hiện đại

      Hiện nay tình trạng vô sinh hiếm muộn xảy ra ở khá nhiều các cặp vợ chồng, vậy có những kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nào giúp các cặp đôi này có thể làm tròn thiên chức của người làm cha mẹ?

      Hỏi đáp về các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hiện đại

      Trong số đầu tiên chúng ta đã tìm hiểu về biện pháp được dùng và biết đến nhiều nhất hiện nay đó là kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, vậy nếu thất bại với thụ tinh ống nghiệm bình thường thì các bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp hỗ trợ sinh sản tình dục nào cho các cặp vợ chồng hiếm muộn? Trong số này chúng ta cùng nhau tìm hiểu thêm về một số phương pháp hỗ trợ sinh sản hiện đại khác.

      Hỏi: Thưa Bác sĩ với những trường hợp thất bại với phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm thì phương pháp nào sẽ được lựa chọn cho các cặp vợ chồng hiếm muộn ạ?

      Trả lời: Trong một số trường  hợp tinh trùng không thể tự thụ tinh do bất thường về thụ tinh, dẫn đến không có phôi để chuyển vào buồng tử cung thì người ta sẽ lựa chọn phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng – ICSI (Intracytoplasmic Sperm Injection). ICSI có nghĩa là tiêm tinh trùng trực tiếp vào trứng để tạo phôi, với kỹ thuật ICSI, có thể tránh gần như hoàn toàn các trường hợp trên. Với kỹ thuật này, các nhà khoa học có thể tạo ra phôi mà chỉ cần duy nhất 1 trứng và 1 tinh trùng. Kỹ thuật được thực hiện thành công đầu tiên vào những năm đầu thập niên 90. Chỉ vài năm sau đó, ICSI đã được triển khai khắp các nơi trên thế giới và cho đến nay đã trở thành một trong những kỹ thuật điều trị phổ biến nhất trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

      Phương pháp kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho các cặp vợ chồng hiếm muộn

      Hỏi: Cụ thể phương pháp này được áp dụng với các cặp vợ chồng hiếm muộn như thế nào thưa Bác sĩ ?

      Trả lời: ICSI được xem là phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho các trường hợp vô sinh nam do các nguyên nhân khác nhau ví dụ :

      • Các dạng của bất thường về số lượng và chức năng tinh trùng: tinh trùng ít, tinh trùng di động kém, tinh trùng dị dạng nhiều
      • Nam giới vô sinh do không có tinh trùng: không có tinh trùng trong tinh dịch, phải lấy tinh trùng bằng phẫu thuật
      • Ngoài ra ICSI hiện nay là chỉ định thường qui cho các trường hợp : Bất thường thụ tinh: tinh trùng của chồng và trứng của người vợ bình thường, nhưng không thụ tinh được hoặc tỉ lệ thụ tinh thấp; hoặc nghi ngờ có bất thường về thụ tinh giữa trứng và tinh trùng, vô sinh không rõ nguyên nhân, thất bại nhiều lần với IVF bình thường

      Hỏi: Kỹ thuật này được tiến hành như thế nào thưa Bác sĩ?

      Trả lời: Quy trình tiến hành phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng – ICSI (Intracytoplasmic Sperm Injection) được các tóm tắt như sau:

      Kích thích buồng trứng: người phụ nữ sẽ được tiêm gonadotrophin nhằm kích thích buồng trứng sản sinh ra nhiều trứng trưởng thành để thụ tinh.
      Chọc hút trứng: bác sỹ sẽ tiến hành gây mê bệnh nhân sau đó sử dụng đầu dò siêu âm đưa vào âm đạo để quan sát buồng trứng và tìm nang trứng – nang trứng là nơi để trứng phát triển và trưởng thành. Một cây kim mảnh sẽ được được qua thành âm đạo để lấy trứng trong các nang, mỗi lần sẽ lấy được từ 8 đến 15 trứng
      Chuẩn bị tinh trùng: Người đàn ông sẽ cung cấp mẫu tinh dịch cho bác sỹ sau đó bác sỹ sẽ tiến hành thu thập tinh trùng từ mẫu tinh dịch được cung cấp. Mẫu tinh trùng có thể được canh lấy và sàng lọc gần với ngày lấy trứng hoặc được thực hiện trước đó và tiến hành trữ đông đến khi trứng của người phụ nữ sẵn sàng để thụ tinh.
      – Dùng hệ thống vi thao tác, tiêm trực tiếp 1 tinh trùng vào trứng.
      Chuyển phôi vào buồng tử cung: tùy thuộc vào độ tuổi, sức khỏe cũng như một vài yếu tố khác của người phụ nữ mà bác sỹ sẽ đưa phôi thai vào tử cung thông qua một catheter mảnh

      Nuôi dưỡng phôi thai: Nếu thành công, phôi thai sẽ làm tổ ở thành tử cung và được nuôi dưỡng, phát triển dần dần thành thai nhi. Các phôi thai còn dư có thể sẽ được trữ đông và tiếp tục dùng trong quá trình thụ tinh ống nghiệm trong tương lai.

      Có thể chuyển hơn 1 phôi thai vào tử cung, như vậy khả năng đậu thai sẽ cao hơn tuy nhiên nguy cơ mang đa thai cũng rất lớn. Có đến 20% các em bé sinh ra nhờ thụ tinh ống nghiệm là sinh đôi, sinh ba hoặc nhiều hơn.

      – Thử thai: Sau 2 tuần tiến hành đưa phôi thai vào tử cung, có thể thử thai để kiểm tra kết quả.

      Kỹ thuật tiến hành tiêm tinh trùng vào bào tương trứng

      Hỏi: Theo tôi được biết, ICSI là phương pháp mang lại hiệu quả thụ tinh cao với tỷ lệ trứng thụ tinh luôn đạt  từ 65 – 80% , vậy với tỷ lệ thành công cao như vậy không biết kỹ thuật ICSI có những nguy cơ tiềm ẩn gì với em bé sinh ra không ạ?

      Trả lời: Từ khi kỹ thuật ICSI ra đời đến nay, đã có nhiều quan ngại về một số nguy cơ có thể có với kỹ thuật ICSI như:

      • Trứng có thể bị tổn thương khi tiêm tinh trùng và ảnh hưởng đến chất lượng phôi.
      • Các trường hợp vô sinh nam có thể có nhiễm sắc thể và bệnh lý di truyền cao hơn bình thường và các bất thường này, có thể truyền sang con.
      • Tỉ lệ bất thường nhiễm sắc thể ở trẻ sinh ra do kỹ thuật ICSI có thể tăng nhẹ, đặc biệt ở các trường hợp tinh trùng yếu nặng, dị dạng. Nói chung, ở người bình thường tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể thường vào khoảng 1 – 2%.

      Các trẻ sinh ra đầu tiên từ kỹ thuật ICSI trên thế giới đến nay đã trên 15 tuổi (từ năm 1992). Nhiều khảo sát về sự an toàn của kỹ thuật ICSI đã được thực hiện, có những khảo sát lớn thực hiện trên hàng ngàn trẻ, hầu hết đều cho thấy đây là một kỹ thuật tương đối an toàn, không làm tăng tỉ lệ dị tật bẩm sinh.

      Vâng vậy là nếu thất bại với phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm chúng ta có sự lựa chọn khác đó là kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương trứng, với tỷ lệ thành công cao tương đương IVF và an toàn thì ICSI là một sự lựa chọn ưu việt cho các cặp vợ chồng hiếm muộn hiện nay. Nội dung trao đổi trong chuyên mục Hỏi đáp Y Dược của chúng ta đến đây tạm kết thúc, kính chúc Bác sĩ và quý độc giả sức khỏe và hạnh phúc!

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Chữa cảm cúm bằng các thảo dược xung quanh ta

      Cúm là một bệnh nhiễm trùng đường hồ hấp do virus gây ra rất dễ lây lan. Cùng tìm hiểu cách chữa cảm cúm bằng các thảo dược xung quanh ta

      Chữa cảm cúm bằng các thảo dược xung quanh ta

      Cúm là một bệnh nhiễm trùng đường hồ hấp do virus gây ra rất dễ lây lan qua tiếp xúc với người bênh đặc biệt là với người già và trẻ nhỏ. Cúm có thể dẫn tới những biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt nếu không được chữa trị kịp thời. Cùng tìm hiểu các bái thuốc Chữa cảm cúm bàng các thảo dược xung quanh quanh ta

      Dùng bạc hà chữa cảm cúm      

      Nguyên liệu: Bạc hà khô 20g, tỏi 10g, hương nhu khô 20g, hạt mùi khô 5g.

      Cách sử dụng: Cho 3 bát nước, đun sôi kỹ còn 1 bát là được. Lấy một nửa bát nước thuốc cho bệnh nhân uống. Phần còn lại bịt kín nồi thuốc chỉ để 1 lỗ thủng nhỏ cho hơi thuốc bay ra, bệnh nhân ngồi ngửi hơi thuốc đó, khi hết hơi nóng thì thôi, thực hiện liên tục 2 ngày với tần suất mỗi ngày/ 1 lần sẽ khỏi cảm cúm

      Nếu người bệnh cảm cúm có sốt nóng, rét, đau đầu, sổ mũi, đau nhức chân tay, cần dùng bài thuốc sau:

      Nguyên liệu: Bạc hà khô 5g, cúc hoa vàng khô 10g, kinh giới khô 5g, kim ngân khô 15g.

      Cách sử dụng: Sắc thuốc xong chia 2 lần uống trong ngày, uống trước khi ăn, cần uống 3 ngày liền.

      Lưu ý: không nên dùng bạc hà cho trẻ nhỏ dưới 1 tuổi và người mắc bệnh cao huyết áp.

      Sử dụng cúc tần chữa cảm cúm

      Nguyên lý Dược liệu: Trong Y học cổ truyền thì Cúc tần có vị đắng cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng chữa cảm lạnh, chữa cảm sốt nóng không có mồ hôi…

      Cách sử dụng: Chữa cảm cúm nhức đầu không có mồ hôi: Lá cúc tần 20g, lá sả 10g, lá chanh 8g đem sắc thuốc xong cho bệnh nhân uống lúc còn nóng, bã thuốc còn lại cho thêm 2 bát nước đun sôi để cho bệnh nhân xông, sau đắp chăn kín cho ra mồ hôi.

      Dùng tía tô chữa cảm cúm

      Nguyên lý dược liệu: Tía tô có vị cay, tính ấm, có tác dụng làm ra mồ hôi, tiêu đờm, chữa cảm cúm không có mồ hôi và ho tức ngực.

      Cách sử dụng: Chữa bệnh cảm cúm không có mồ hôi: Lá tía tô (tươi) 15g, hành tươi (củ, rễ, dọc) 3 củ. Cả hai rửa sạch, thái nhỏ, cho vào bát cháo nóng để bệnh nhân ăn, ăn xong thì đắp chăn kín cho ra mồ hôi.

      Chữa cảm cúm bằng kinh giới

      Nguyên lý dược liệu: Kinh giới có vị cay, tính hơi nóng, có tác dụng làm ra mồ hôi, lợi tiểu, chữa nóng sốt, cảm gió.

      Cách sử dụng: Chữa cảm cúm, đau nhức các đầu xương: Kinh giới tươi (cành non, lá) 50g, gừng sống 10g. Hai thứ rửa sạch, giã nát vắt lấy nước cốt cho bệnh nhân uống, ngày uống 2 lần, bã thuốc xoa dọc xương sống từ trên xuống.

      Chữa cảm cúm bằng các thảo dược xung quanh ta

      Dùng tỏi chữa cảm cúm

      Tỏi có tác dụng kháng khuẩn, giảm đau, chống viêm… Dùng tỏi giã vắt lấy nước cốt 10 ml uống, ngoài dùng tỏi bọc bông nút mũi để chống lây.

      Dùng hành chữa cảm cúm

      Nguyên lý dược liệu: Hành có vị cay, tính bình, có tác dụng làm tan lạnh, thông khí, giải cảm, sát trùng…

      Thuốc chữa cảm cúm, sốt nhẹ, nhức đầu: Hành 15g, (cả củ, rễ, lá) rửa sạch giã nhỏ. Tía tô 20g rửa sạch thái thật nhỏ.

      Cả hai cho vào cháo loãng nóng quấy đều cho bệnh nhân ăn. Ăn xong đắp chăn kín cho ra mồ hôi. (đây còn được mệnh danh là bài thuốc chữa bệnh cảm của Thị Nở)

      Thuốc chữa cảm sốt nhức đầu: Hành củ 30g, gừng tươi 20g, chè búp (khô) 8g, tía tô 6g. Sắc thuốc xong, cho bệnh nhân uống làm 2 lần trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng.

      Từ cam thảo đất

      Nguyên lý dược liệu: Cam thảo đất có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, dùng để thanh nhiệt, chữa cảm cúm, ho, viêm họng.

      Chữa cảm cúm sợ gió, có mồ hôi, nặng đầu, ho: Bạc hà 8g, kinh giới 8g, lá tre 16g, kim ngân 16g, cam thảo đất 12g.

      Từ cỏ mần trầu

      Nguyên lý dược liệu: Cỏ mần trầu, có vị ngọt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, chữa cảm nắng, sốt nóng cảm cúm.

      Chữa cảm cúm: Cỏ mần trầu 10g, cam thảo nam 8g, kim ngân 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

      Sắc thuốc xong, cho bệnh nhân uống làm hai lần trong ngày, uống khi thuốc đã nguội.

      Hy vọng những bài thuốc chữa cảm cúm được bệnh học sẽ giúp ích cho bạn !

      Chuyên mục
      Bệnh Nội Khoa

      Lượng hồng cầu trong máu tăng nguyên nhân do đâu?

      Hồng cầu trong máu tăng quá cao là nguyên nhân dẫn đến tắc nghẽn máu, trong trường hợp nặng người bệnh có thể bị đột quỵ, vậy nguyên nhân do đâu?

      Hồng cầu tăng là yếu tố gây hại cho sức khỏe

      Để hiểu hơn về nguyên nhân cũng như triệu chứng của hiện tượng này, bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây:

      Tăng hồng cầu được hiểu thế nào?

      Đối với người bình thường lượng hồng cầu trung bình dao động từ 0.7 – 5,2 triệu tế bào/mcL máu đối với nam giới, ở nữ giới sẽ từ 0,5- 4,6 triệu tế bào/mcL và trẻ em ngưỡng hồng cầu được cho là cao còn dựa vào yếu tố tuổi cũng như giới tính.

      Tăng hồng cầu bản chất là tình trạng tăng số lượng các tế bào vận chuyển oxy trong máu, tủy xương hoạt động quá mạnh tạo ra quá nhiều hồng cầu và khiến máu tăng độ quánh, cô đặc hơn và dẫn đến nguy cơ tắc nghẽn máu trong hệ thống tuần hoàn.

      Những biểu hiện của tăng hồng cầu

      Bệnh tăng hồng cầu thường gặp nhiều ở những người béo phì, tăng huyết áp, người mắc động mạch vành…

      Đau đầu là triệu chứng của tăng hồng cầu

      Khi mắc bệnh tăng hồng cầu trong máu người bệnh thường gặp những biểu hiện sau: 

      • Chóng mặt, Nhức đầu, đau bụng, đau viêm các dây thần kinh.
      • Mặt, môi, cổ da thường đỏ hoặc xanh tím tái, đặc biệt là khi trời trở lạnh.
      • Lách to và cứng nhẵn.
      • Nghẽn mạch, tăng áp lực tâm thu và phì đại tim, gan to.

      Các nguyên nhân làm tăng hồng cầu trong máu

      Theo các nghiên cứu xét nghiệm, lượng hồng cầu trong máu tăng cao có thể do nhiều nguyên nhân gây nên:

      Nồng độ oxy thấp: Khi nồng độ oxy trong máu thấp lúc này cơ thể buộc phải gia tăng sản xuất hồng cầu, tình trạng này thường thấy ở người mắc tim bẩm sinh, suy tim, bệnh bẩm sinh làm giảm khả năng vận chuyển oxy của hồng cầu, độ cao, chứng ngưng thở lúc ngủ, hút thuốc.

      Một số loại thuốc kích thích sản sinh ra tế bào hồng cầu: hiện nay có một số loại thuốc làm tăng hồng cầu trong máu như: thuốc kích thích tạo hồng cầu (erythropoietin), Anabolic steroids (một dạng tổng hợp của testosteron), Doping (thường được dùng trong thi đấu thể thao),…

      Thuốc cũng là một trong những nguyên nhân gia tăng lượng hồng cầu 

      Bệnh thận: Sau khi thực hiện phẫu thuật thận hoặc do ung thư thận, thận có thể sản xuất ra nhiều erythropoietin – lượng hoóc-môn thiết yếu cho quá trình sản xuất hồng cầu. Điều này đã trực tiếp kích thích sản xuất tế bào hồng cầu.

      Tăng nồng độ tế bào hồng cầu: Nếu lượng thành phần chất lỏng trong máu (huyết tương) giảm sẽ kéo theo lượng tế bào hồng cầu sẽ tăng lên, đặc biệt là với tình trạng cơ thể đang mất nước.

      Tăng hồng cầu phát triển chậm trong khoảng từ 5 – 20 năm, trong thời gian đó cơ thể bệnh nhân vẫn bình thường. Bệnh sẽ có lúc tăng và giảm khác nhau, nếu được điều trị thì bệnh sẽ tiến triển chậm hơn  và duy trì được mức ổn định. Tuy nhiên, để biết rõ tình trạng sức khỏe của mình, bạn vẫn nên đến gặp bác sĩ  theo định kỳ và thực hiện một số yêu cầu xét nghiệm. Hy vọng với những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giải đáp được những thắc mắc của bạn. Chúc bạn khỏe mạnh!

      Nguồn: sưu tầm

      Exit mobile version