Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chỉ mặt đọc tên 8 loại thực phẩm gây ung thư gan kinh hoàng?

Hiện nay số người mắc bệnh ung thư gan ngày càng nhiều. Điều đáng nói là những biểu hiện của bệnh ung thư gan thường không rõ ràng, nên người bệnh khó nhận biết. Bệnh thường được phát hiện khi đã ở giai đoạn nặng, khó chữa trị và nguy cơ tử vong cao.

    Dưa chua ăn nhiều sẽ gây ung thư gan.

    Tuy nhiên theo các bác sĩ đánh giá, thì ung thư gan là bệnh thường gặp nhưng được xem là dễ phòng tránh nhất đối với các loại bệnh ung thư. Và việc người bệnh xây dựng một chế độ dinh dưỡng hợp lý và khoa học là một trong những yếu tốt phòng bệnh hiệu quả nhất. Bởi thực tế hiện nay, có nhiều loại thực phẩm, món ăn nếu bạn cứ sử dụng thường xuyên thì nguy cơ mắc bệnh ung thư gan là rất cao.

    Các loại thực phẩm gây ung thư gan cao

    • Dưa chua:

    Dưa chua, cà pháo, cà ghém… là những món ăn khoái khẩu và đưa cơm mà nhiều người ưu thích. Tuy nhiên đối với các món ăn này, đặc biệt là trong dưa chua có chứa lượng lớn chất nitrosamine, chất này đã được chứng minh rằng có thể gây ra bệnh ung thư gan cao, tốt nhất là không nên ăn hoặc ăn càng ít thì càng tốt.

    • Các món chiên giòn:

    Đối với các loại thực phẩm khi bị chiên ở nhiệt độ cao sẽ làm sản sinh ra  chất Acrylamide có thể gây ung thư, trong đó có Bệnh ung thư gan.

    • Thức ăn bị mốc:

    Đối với những thực phẩm bị mốc, thực phẩm chứa nhiều aflatoxin – B1, đây là một trong 8 Thực phẩm gây ung thư gan cao.

    • Dầu mỡ đã bị biến chất:

    Dầu mỡchỉ nên chiên rán một lần rồi bỏ đi, không nên sử dụng loại dầu đã sử dụng chiên đi chiên lại. Trong dầu cũ có chứa chất MDA, chất này có thể tạo ra polymer và khi phản ứng với protein trong cơ thể sẽ làm cho cấu trúc của protein bị biến dị và chuyển hóa thành tế bào ung thư nguy hiểm.

    Dầu mỡ chiên nhiều lần là nguyên nhân nhân gây ung thư gan.

    • Rượu:

    Về bệnh học chuyên khoa, gan có chức năng đào thải chất độc trong cơ thể, vì vậy những người uống rượu thường xuyên sẽ khiến cho gan làm việc quá sức và dần mất đi chức năng và hoại tử. Ở những chỗ gan bị hoại tử sẽ dần hình thành các mô sẹo thay thế gây ra xơ gan, đây là tiền đề cho bệnh ung thư gan phát triển.

    • Cà chua đóng hộp:

    Hầu hết thực phẩm đóng hộp đều gây lo ngại do các vỏ hộp thường chứa chất bisphenol-A (BPA), một hóa chất có tác dụng như estrogen và làm gián đoạn hoạt động của nội tiết trong cơ thể, có thể gây ra một số bệnh như ung thư, tổn thương đường ruột, bệnh tim và một số vấn đề về sinh sản. Vì thế, nên hạn chế sử dụng thực phẩm đóng hộp như cà chua -một trong những Thực phẩm gây ung thư gan hàng đầu cần tránh.

    • Nước ngọt có gas:

    Thành phần chính trong các loại nước ngọt có ga là soda sẽ làm acid hóa cơ thể và góp phần nuôi dưỡng các tế bào ung thư.

    Cà chua đóng hộp cũng là thực phẩm gây ung thư gan.

    • Một số loại cá nước ngọt:

    Các nhà khoa học Nhật Bản và Campuchia đã công bố kết quả nghiên cứu cho thấy có 7 loại cá nước ngọt ở Campuchia có thể gây bệnh ung thư gan ở người. Cá cóc đậm cá cóc, cá rầm đất, cá ba kỳ trắng, thuộc họ cá chép, cá ngựa chấm, cá linh thùy và cá he vàng.

    Trên đây là những Thực phẩm gây ung thư gan nên tránh. Dù vậy, các bác sĩ khuyên bệnh nhân ung thư gan cũng không nên cắt giảm quá nhiều protein vì có thể dẫn tới thiếu hụt dinh dưỡng. Protein thực vật có trong các sản phẩm  như đậu phụ, và các loại đậu, rất tốt cho sức khỏe được các bác sĩ khuyến khích.

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Cách chăm sóc trẻ bị bệnh quai bị hiệu quả

    Đau đầu, sốt cao, sưng phồng tuyến nước bọt,…là những dấy hiệu cho biết trẻ đang bị quai bị. Vậy nên cha mẹ cần chú ý những cách chăm sóc trẻ bị bệnh quai bị.

    Bệnh quai bị là gì?

    Bệnh quai bị là bệnh thường gặp ở trẻ từ 5-15 tuổi, do siêu vi hoặc virus Paramyxovirus gây ra. Là loại bệnh truyền nhiễm xuất hiện quanh năm hoặc phát thành các đợt dịch.

    Nếu trường hợp trẻ mắc quai bị do siêu vì thì cha mẹ có thể không cần đưa trẻ đến bệnh viện mà có thể cho trẻ uống thuốc hạ sốt ở nhà, bệnh sẽ tự khỏi trong vòng từ 5-7 ngày.

    Bệnh quai bị là bệnh thường gặp ở trẻ từ 5-15 tuổi

    Còn nếu trẻ bị quai bị do virus gây ra với các dấu hiệu như sốt cao, nhức đầu, bị ói mửa hay bộ phân sinh dục bị sưng, to lên thì cha mẹ cần cho trẻ đến ngay cơ sở Y tế, phòng khám chữa bệnh nhi khoa để bác sĩ kiểm tra và đưa ra phương pháp điều trị kịp thời.

    Các bác sĩ cho biết bệnh quai bị nếu không được sớm phát hiện và điều trị thì có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho trẻ như: gây viêm kết mạc, hỗn loạn thần kinh, đặc biệt là viêm tinh hoàn ở nam giới, ảnh hưởng đến buồng trứng ở nữ giới và gây ra vô sinh.

    Dấu hiệu trẻ bị mắc quai bị

    Khi trẻ bị mắc quai bị sẽ thấy xuất hiện các dấu hiệu, triệu chứng sau:

    Sốt nhẹ, đau đầu, đau tuyến họng là dấu hiệu trẻ bị quai bị

    • 50% trẻ sẽ có cảm giác mệt mỏi, kèm theo là hiện tượng sốt nhẹ, đau đầu, và trẻ lười ăn khó bị đau.
    • Sau 1-2 ngày bị quai bị, tuyến nước bọt ở trẻ cũng sẽ bị tổn thương, bị sưng phòng và các cơn đau đầu sẽ xuất hiện nhiều hơn và đau dữ dội hơn.
    • Thời điểm này trẻ cũng có thể sợ tiếp xúc với ánh nắng, ăn xong luôn bị ói mửa.

    Cách chăm sóc bệnh trẻ bị quai bị

    Ngay sau khi phát hiện trẻ bị mắc quai bị thì cha mẹ cần cho trẻ nằm nghỉ ngơi, nằm trong phòng tối, ít ánh sáng. Có thể cho trẻ sử dụng một số loại thuốc giảm đau như: paracetamol,  ibuprofen,…để giúp giảm đau, giảm sưng cho trẻ.

    Cha mẹ nên bổ sung cho trẻ những thực phẩm dinh dưỡng mềm, dễ ăn và dễ tiêu hóa.

    • Để có thể lựa chọn được loại thuốc phù hợp thì cha mẹ có thể hỏi ý kiến bác sĩ để có thể tránh những ảnh hưởng và tác dụng phụ cho trẻ.
    • Cha mẹ nên cho trẻ uống nhiều nước, ngoài ra có thể sử dụng thêm các loại nước ngọt để cho trẻ dễ ăn hơn, cha mẹ cũng nên bổ sung cho trẻ những thực phẩm dinh dưỡng mềm, dễ ăn và dễ tiêu hóa.
    • Cha mẹ không nên cho trẻ ra ngoài để tránh gió vì có thể làm cho bệnh nặng hơn.
    • Để giảm đau cho trẻ, cha mẹ cũng có thể chườm nóng ở góc hàm cho trẻ hoặc cho trẻ xúc miệng bằng nước muối thường xuyên hoặc các chất sát trùng.
    • Tránh tự ý bôi , đắp hoặc cho trẻ uống những loại thuốc dân gian mà không được hướng dẫn từ thầy thuốc.
    • Vệ sinh cá nhân sạch sẽ cho trẻ và tẩy uế cũng như là sát trùng cho trẻ khi các chất dịch tiết ra.

    Cách phòng tránh trẻ bị bệnh quai bị

    • Khi trẻ mắc bệnh quai bị thì cha mẹ nên cách lý trẻ khoảng 15 ngày.
    • Tránh không cho trẻ tiếp xúc với người bệnh mắc quai bị.
    • Chủ động tiêm vắc xin phòng bệnh cho trẻ, để tránh cho trẻ bị tiêm nhiều mũi thì cha mẹ có thể cho trẻ tiêm loại vắc xin kết hợp chống 3 bệnh: sởi, quai bị, rubella.
    • Nên cho trẻ khi khám bác sĩ thấy dấu hiệu bệnh không thuyển giảm và không được tự ý dùng thuốc điều trị cho trẻ.

    Các bác sĩ cũng lưu ý với cha mẹ là việc tiêm vắc xin chỉ có thể giúp phòng bệnh khoảng 80%, nên cha mẹ vẫn cần có ý thức phòng bệnh quai bị cho trẻ hàng ngày và thường xuyên.

    Hiền- Benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Mẹo chữa bệnh viêm mũi dị ứng ở trẻ em mà cha mẹ cần biết

    Thời tiết thay đổi thất thường là nguyên nhân gây ra bệnh viêm mũi dị ứng ở trẻ. Cha mẹ cần lưu ý những mẹo chữa viêm mũi dị ứng ở trẻ sau.

    Triệu chứng viêm mũi dị ứng ở trẻ em

    Viêm mũi dị ứng là bệnh thường gặp, nhất là ở trẻ em, khi trẻ mắc bệnh viêm mũi dị ứng sẽ xuất hiện những biểu hiện như: ngứa mũi nên trẻ hay đưa tay lên dụi , ngoáy mũi nhiều, hắt hơi thành từng tràng, đau đầu,, trẻ mệt mỏi, uể oải và nóng sốt. Ở mũi trẻ dễ bị tắc hơn vì lỗ mũi của trẻ rất nhỏ, chưa có thói quen thở bằng miệng nên thường quấy khóc do khó thở. Trẻ bị đi ngoài, sụt cân, lỗ mũi sưng to.

    Viêm mũi dị ứng là bệnh thường gặp ở trẻ em

    Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời thì có thể dẫn đến những mắc các bệnh hô hấp khác, biến chứng nguy hiểm như: viêm tai xương chũm, viêm họng, viêm phế quản, viêm tai giữa… Do vậy, khi thấy trẻ có những triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng thì  cha mẹ cần đưa con đến các cơ sở Y tế thăm khám và tìm ra phương pháp điều trị phù hợp.

    Mẹo chữa bệnh viêm mũi dị ứng ở trẻ em

    Cha mẹ cần lưu ý giữ ấm cho trẻ vào thời tiết lạnh, khi chuyển mùa

    Đầu tiên để có thể chữa được bệnh viêm mũi dị ứng ở trẻ thì cha mẹ nên đưa con đi khám để tìm ra nguyên nhân gây bệnh để có biện pháp chữa trị và phòng ngừa hiệu quả.

    • Cha mẹ cần lưu ý giữ ấm cho trẻ vào thời tiết lạnh, khi chuyển mùa và khi đi ngoài đường để tránh cho trẻ bị cảm lạnh dễ dấn đến chảy mũi, ngạt mũi, nhất là giữ âm cho trẻ vùng cổ, mũi và đôi chân.
    • Dùng nước muối sinh lý, hay nước muối biển để vệ sinh mũi hàng ngày cho trẻ, khi trẻ đi ngoài đường về, để tránh tình trạng vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể trẻ.
    • Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với các dị nguyên gây dị ứng như: trồng hoa xung quanh nhà, nuôi chó mèo trong nhỏ hoặc cho trẻ tiếp xúc với môi trường khói thuốc lá, bụi bẩn, gió lùa vào,…
    • Bổ sung thêm cho trẻ nhiều thực phẩm dinh dưỡng để tăng cường sức đề kháng cho trẻ.

    Bổ sung thêm cho trẻ nhiều thực phẩm dinh dưỡng để tăng cường sức đề kháng cho trẻ.

    + Bổ sung nhiều thực phẩm có vitamin C như ăn nhiều rau xanh, các loại hoa quả tươi,…

    + Bổ sung các thực phẩm giàu Omega 3

    + Bổ sung những thực phẩm giúp kháng viêm, diệt khuẩn như: tỏi, dứa, sữa chua…

    • Cần hạn chế cho trẻ sử dụng những thực phẩm dễ gây dị ứng như đồ hải sản, chất bảo quản,…
    • Vệ sinh môi trường xung quanh nơi sống, vui chơi cho trẻ được sạch sẽ, thoáng mát,…
    • Vệ sinh răng miệng hàng ngày cho trẻ, cho trẻ đánh răng, xúc miệng sau khi ăn, trước khi đi ngủ,….

    Hiền- benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Chế độ dinh dưỡng hiệu quả cho bệnh nhân ung thư phổi

    Ung thư phổi là bệnh học chuyên khoa về phổi có tỷ lệ tử vong cao. Điều trị ung thư phổi không chỉ cần chú trọng đến thuốc mà chế độ dinh dưỡng cũng đóng vai trò quan trọng. Vậy bệnh nhân ung thư phổi ăn gì và không nên ăn gì để hỗ trợ điều trị hiệu quả?

    Chăm sóc bênh nhân ung thư phổi

    Chế độ dinh dưỡng người ung thư phổi nên ăn

    Với bệnh nhân ung thư phổi, tùy vào từng tình trạng bệnh sẽ có những chế độ dinh dưỡng với các thực phẩm nên và không nên ăn khác nhau. Để điều trị bệnh ung thư phổi kết hợp với chế độ dinh dưỡng hiệu quả, người bệnh nên chú ý những thức ăn nên ăn sau:

    • Chọn thực phẩm dễ tiêu hóa, chế biến hợp khẩu vị. Nên chia nhỏ bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ để duy trì năng lượng cho cơ thể.
    • Khả năng hấp thu trong cơ thể người bệnh buổi tối thấp hơn ban ngày, vì vậy nên tăng lượng ăn trong chế độ dinh dưỡng người bệnh ung thư phổi vào buổi sáng và chưa, hạn chế buổi tối.
    • Ăn nhiều protein. Một số thực phẩm giàu protein như: trắng, thịt gà, cá, vịt…
    • Cung cấp đầy đủ nước rất cần thiết cho cơ thể để bù nước và giảm tác dụng phụ có thể phát sinh trong quá trình điều trị ung thư.

    Khi cơ thể bị tấn công bởi tế bào ung thư, hệ miễn dịch trở nên suy yếu khiến bệnh nhân dễ mắc các bệnh thường gặp khác, do đó duy trì chế độ dinh dưỡng lành mạnh là cách để bổ sung năng lượng, cân bằng chất cho cơ thể chống chọi lại với các nhân gây bệnh.

    Chế độ dinh dưỡng người ung thư phổi nên ăn

    Chế độ dinh dưỡng người ung thư phổi không nên ăn

    Tùy thuộc vào thể trạng, phác đồ điều trị của bệnh nhân ung thư phổi mà bác sĩ sẽ tư vấn chế độ dinh dưỡng người ung thư phổi không nên ăn . Trong đó cần đặc biệt lưu ý những điều sau:

    • Không ăn những thực phẩm có thể gây ra chứng chướng bụng, đầy hơi như bắp cải, đậu. Gia vị cay nóng như hạt tiêu, ớt…
    • Không sử dụng các chất chống oxy hóa dưới dạng thuốc vì có thể làm giảm khả năng chống lại tế bào ung thư.
    • Kiêng ăn đồ nhiều dầu mỡ, chất béo, nhiều đạm như hải sản, lạc, đồ chiên, xào…
    • Chế độ dinh dưỡng quá nhiều thịt và đồ tanh không tốt cho người bị ung thư phổi, dễ gây ung thư cục bộ trong hệ thống hô hấp.
    • Không hút thuốc lá. Thuốc lá là tác nhân hun đốt lá phổi của bạn, làm phát sinh và ngưng tụ đờm, khiến tình trạng bệnh ngày càng xấu đi.
    • Trong trường hợp người bệnh bị chướng bụng, tiêu chảy…người bệnh không nên dùng sữa, đường, dưa muối, đồ ăn béo ngậy.

    Nên hạn chế đồ dầu mỡ

    Với người bệnh đã ở giai đoạn cuối, chế độ dinh dưỡng càng có vai trò quan trọng để phục hồi cơ thể sau quá trình hóa trị, xạ trị. Đồng thời những loại đồ ăn như đồ chiên xào, dầu mỡ, lạc…là những thứ mà người bệnh ung thư phổi cần tránh xa nếu không muốn quá trình điều trị bệnh bị ảnh hưởng.

    Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh ung thư phổi phù hợp với những loại thực phẩm nên và không nên ăn như trên sẽ hỗ trợ việc điều trị bệnh được hiệu quả hơn. Để biết được chính xác những loại thực phẩm nào phù hợp với tình trạng của bệnh, người bệnh nên đến tham khảo theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.

    Hoàng Thu – Benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Bệnh huyết áp thấp nên ăn uống gì để điều trị bệnh hiệu quả?

    Chế độ ăn uống có vai trò quan trọng trong việc điều trị bệnh huyết áp thấp. Do đó bệnh huyết áp thấp nên ăn uống gì là điều mà nhiều người quan tâm. Dưới đây là những gợi ý về thực phẩm người bệnh huyết áp thấp nên tham khảo.

    Bệnh huyết áp thấp nên ăn uống gì?

    Bệnh huyết áp thấp nên ăn gì?

    Theo các Dược sĩ Cao đẳng Y dược TPHCM

    Việc thiếu dưỡng chất sẽ khiến cơ thể suy nhược, xanh cao, lượng máu kém dẫn đến việc tụt huyết áp xảy ra thường xuyên. Những thực phẩm sau là gợi ý cho câu hỏi “Người bị bệnh huyết áp thấp nên ăn gì?”:

    • Tăng cường các thực phẩm nhiều chất dinh dưỡng, đặc biệt là sắt, Acid folic, Vitamin B12…có tác dụng thúc đẩy quá trình tái tạo máu. Các chất dinh dinh dưỡng trên  có nhiều trong thịt nạc, ngũ cốc, cá, súp lơ, trứng, bí đỏ, lựu, mật ong, táo…
    • Ăn nhiều muối hơn bình thường để kéo nước  vào lòng mạch. Nếu như người bị huyết áp cao nên ăn nhạt thì ngược lại, những người có tiền sử bệnh huyết áp thấp nên ăn mặn để hạn chế việc huyết áp xuống thấp ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống.
    • Ngoài muối, đậu nành cũng là thực phẩm có thể bổ sung nước hiệu quả mà người bị huyết áp thấp nên ăn, nếu không muốn ăn nhiều muối, bạn có thể làm nước sốt đậu nành để thay thế trong bữa ăn.
    • Ăn thành nhiều bữa nhỏ trong ngày với lượng thức ăn vừa đủ để tránh hiện tượng tụt huyết áp sau ăn. Duy trì bữa ăn thường xuyên, không ăn tùy theo cảm hứng.
    • Những thực phẩm giàu protein như cơm, bánh mì, khoai tây…là thực phẩm mà người bệnh huyết áp thấp nên hạn chế. Đặc khi khi ăn cơm không ăn quá no.

    Những thực phẩm bệnh huyết áp thấp nên ăn

    Bệnh huyết áp thấp nên uống gì?

    Các Dược sĩ Trung cấp Dược TPHCM , Nước lọc chính là bài thuốc hiệu quả, tiết kiệm nhất của người huyết áp thấp. Bổ sung lượng nước đầy đủ cho cơ thể giúp duy trì lượng máu ổn định. Do đó, khi thắc mắc “bệnh huyết áp thấp nên uống gì?” thì câu trả lời của các bác sĩ luôn là nước lọc. Ngoài ra người bệnh có thể bổ sung những loại nước uống như:

    • Các loại nước khoáng thiên nhiên, nước dừa…có tác dụng bổ sung khoáng chất mà người bị bệnh huyết áp thấp nên uống.
    • Trà gừng, trà xanh, cà phê có tác dụng tăng chỉ số huyết áp nhờ sự kích thích nhịp tim tạm thời. Nhờ đó hỗ trợ điều trị căn bệnh tuần hoàn này hiệu quả. Tuy nhiên không nên lạm dụng với liều lượng nhiều có thể gây ra nhiều biến chứng như mất ngủ, đặc biệt là cà phê.
    • Không uống các loại chất cồn, nước ngọt có gas chứa nhiều đường…có thể gây ra các triệu chứng chóng mặt, hoa mắt, khiến huyết áp tụt nhanh chóng.

    Người bệnh huyết áp thấp nên bổ sung nhiều nước lọc

    Các ngăn ngừa huyết áp thấp hiệu quả

    Ngoài những thực phẩm mà bệnh huyết áp thấp nên ăn uống, để ngăn ngừa bệnh huyết áp thấp hiệu quả, người bệnh cần lưu ý những điều sau:

    • Thực hiện chế độ sinh hoạt điều độ, khoa học, nghỉ ngơi hợp lý.
    • Tập thể dục thường xuyên.
    • Tránh thay đổi tư thế đột ngột khi đứng lên, ngồi xuống, ra khỏi giường…
    • Áp dụng các bài tập điều trị huyết áp thấp để cải thiện tình trạng bệnh nhanh chóng.
    • Luôn dự trù thuốc hoặc thực phẩm có thể cải thiện tình trạng huyết áp nhanh chóng bên cạnh để đề phòng trường hợp tụt huyết áp bất ngờ.

    Những gợi ý bệnh huyết áp thấp nên ăn uống gì trên đây chính là vũ khí để bạn chống lại bệnh huyết áp thấp, nâng cao sức khỏe mỗi ngày. Thực hiện một chế độ dinh dưỡng hợp lý góp phần không nhỏ trong quá trình điều trị huyết áp thấp của người bệnh.

    Hoàng Thu – Benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Chuyên gia bệnh học chỉ tên những bệnh thường gặp ở người già

    Biết được những bệnh thường gặp ở người già sẽ giúp gia đình phòng ngừa và chăm sóc sức khỏe cho ông, bà của mình tốt hơn, hạn chế nguy cơ bệnh xảy ra.

    Bệnh thường gặp ở người già

    Bệnh thần kinh

    Cùng với thời gian, hệ thống miễn dịch và chức năng sinh lý của các bộ phận trên cơ thể con người cũng trở nên giảm sút, trong đó có hệ thần kinh. Các bệnh thường gặp ở người già về thần kinh tiêu biểu nhất có thể kể đến như sau:

    Các Dược sĩ Trung cấp Dược TPHCM  chia sẻ

    Sa sút trí tuệ: Đây là tên gọi chung cho các triệu chứng hay quên, lú lẫn, dễ nhầm lẫn, bệnh nặng có thể khiến người già bị rối loạn nhận thức dẫn đến rối loạn hành vi.

    Bệnh Parkinson – liệt run: Biểu hiện của bệnh Parkinson ở người cao tuổi là chân tay run ở bất kỳ trạng thái nào, các cử động, hoạt động trong đời sống trở nên chậm chạp, chân tay đơ cứng, cơ thể không được linh hoạt, thường phải khom gấp.

    Bệnh đường tiết niệu

    Bệnh đường tiết niệu là một trong số những bệnh hay gặp nhất ở người cao tuổi. Đây là nguyên nhân khiến người già hay đi tiểu đêm, tiểu lắt nhắt, tiểu són, có thể dẫn đến nhiễm trùng đường tiểu.

    Các bệnh tuổi già ảnh hưởng đến cuộc sống của người cao tuổi

    Xơ vữa động mạch

    Qua thời gian, động mạch con người dần trở nên xơ cứng và thu hẹp hơn bình thường. Xơ vữa động mạch có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể và là nguyên nhân gây ra chứng rối loạn tuần hoàn não (đột quỵ), đau tim và thiểu năng tuần hoàn.

    Đây là căn bệnh nguy hiểm thường gặp ở người cao tuổi, đặc biệt là những người có thể trạng béo, thừa mỡ. Khi lượng mỡ trong máu tích tụ tại thành động mạch có thể khiến thành động mạch dày hơn, thu hẹp diện tích động mạch khiến máu bị cản trở khi lưu thông, gây ra các bệnh lý nguy hiểm khác.

    Bệnh tim mạch

    Theo các Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM

    Một trong những bệnh thường gặp ở người già về tim mạch bao gồm: cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, xơ vữa động mạch, thiểu năng mạch vành…Đây là những bệnh nguy hiểm có thể đe dọa tính mạng của người cao tuổi bất cứ lúc nào.

    Nguyên nhân dẫn đến các bệnh tim mạch xuất phát từ  sự gia tăng của cholesterol trong máu do mất kiểm soát về mỡ máu, gây tắc nghẽn mạch và làm các mạch máu bị lão hóa.

    Tập luyện để ngăn ngừa các bệnh thường gặp ở người già

    Bệnh tiêu hóa

    Thông thường, đa số người cao tuổi từ 65 trở lên có nguy cơ rất lớn mắc các bệnh tiêu hóa ảnh hưởng đến việc ăn uống, sinh hoạt như: viêm loét miệng, đầy hơi, ăn không tiêu, trướng bụng, tiêu chảy, táo bón. Tình trạng bệnh không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến các bệnh lý về dạ dày nguy hiểm như viêm loét dạ dày tá tràng, viêm đại tràng mạn tính, trào ngược dạ dày – thực quản.

    Bệnh về tiêu hóa chính là thủ phạm khiến người cao tuổi thường ăn không ngon, ngủ không sâu giấc, luôn có cảm giác lo lắng, băn khoăn…

    Bệnh xương khớp

    Xương khớp là bệnh thường gặp nhất ở người già mà hầu như ai cũng mắc phải. Bệnh xương khớp trở nên khó chịu hơn mỗi khi thay đổi thời tiết. Các vấn đề về xương khớp chính có thể kể đến như thoái hóa khớp, đau xương  khớp…tại nhiều vị trí xương khớp trên cơ thể (lưng, cổ, tay, chân, đầu gối…).

    Bệnh thường gây cảm giác đau nhức về đêm và sáng dậy, khi trái gió trở trời, ảnh hưởng đến việc đi đứng và sinh hoạt của người cao tuổi.

    Bệnh xương khớp ở người già

    Phòng ngừa bệnh thường gặp ở người cao tuổi

    Để phòng ngừa các bệnh thường gặp ở người cao tuổi, gia đình và bản thân người cao tuổi nên chú ý những điều sau:

    • Tập thể dục thường xuyên đều đặn bằng các động tác nhẹ nhàng như tập dưỡng sinh, thiền, yoga, hít thở…
    • Uống đủ nước, đặc biệt là thời điểm sáng dậy.
    • Không uống rượu bia, không hút thuốc lá.
    • Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học, tăng cường rau xanh và vitamin.
    • Tạo thói quen sống tích cực, lành mạch, giữ tinh thần lạc quan vui vẻ tuổi già.
    • Kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các bất thường của sức khỏe để có phương pháp điều trị kịp thời.

    Trên đây là những bệnh thường gặp ở người già và phương pháp phòng ngừa mà người cao tuổi và gia đình cần tham khảo để biết cách ngừa bệnh từ sớm, bảo vệ sự tinh anh về thể chất và lạc quan về tinh thần, giúp tuổi già không còn là nỗi sợ hãi của mỗi người.

    Hoàng Thu – Benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Bệnh ung thư xương thường tiến triển qua những giai đoạn nào?

    Hiện nay tỷ lệ mắc bệnh ung thư xương khá cao gây nên những ảnh hưởng lớn tới xương khớp và đặc biệt nghiêm trọng tới cuộc sống sinh hoạt của người bệnh. Để đưa ra phác đồ trị liệu ung thư xương thì việc phân chia các giai đoạn của bệnh là rất quan trọng, mọi người cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

    Ung thư xương là một bệnh ác tính hiếm gặp

    Tìm hiểu các giai đoạn của bệnh lý ung thư xương

    Theo các Bác sĩ cho biết, bệnh ung thư xương bao gồm có hai giai đoạn chính đó là giai đoạn đầu và giai đoạn sau như sau:

    Bệnh ung thư xương khi ở giai đoạn đầu:

    Giai đoạn đầu tiên của bệnh ung thư xương gồm có giai đoạn I và giai đoạn II:

    • Giai đoạn I của bệnh ung thư xương: Bệnh ung thư xương khi ở giai đoạn I phát triển chỉ trong xương và chưa lan sang các khu vực khác của cơ thể.
    • Giai đoạn II của bệnh ung thư xương: Đây là cấp độ trung bình của bệnh ung thư xương và phát triển giới hạn ở trong xương, chưa lan ra hạch bạch huyết xung quanh hay các vị trí khác của cơ thể. Khi ở giai đoạn II, bệnh ung thư xương vẫn có tiên lượng tương đối tốt.

    Bệnh ung thư xương khi ở giai đoạn sau:

    • Giai đoạn III của bệnh ung thư xương: Bệnh ung thư xương xuất hiện ở 2 hoặc nhiều vị trí khác nhau trên cùng một xương và đã lan ra bề mặt của xương nhưng chưa phát triển hay xâm lấn vào các hạch bạch huyết xung quanh xương hoặc các mô lân cận.
    • Giai đoạn IV của bệnh ung thư xương: Lúc này bệnh ung thư đã lan rộng từ xương ra các hạch bạch huyết, mạch máu lớn để di căn đến gan, não, phổi,… gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe
    Bệnh ung thư xương

    Tìm hiểu các phương pháp chẩn đoán bệnh lý ung thư xương

    Bệnh ung thư xương là một trong những bệnh lý phổ biến về bệnh cơ xương khớp, để chẩn đoán bệnh được chính xác bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện một số xét nghiệm như sau:

    Kỹ thuật chụp X-quang cho bệnh nhân ung thư xương

    Chụp X-quang là cách đơn giản nhất để chẩn đoán ung thư xương, nó cho biết vị trí ban đầu của khối ung thư trong xương hoặc chỗ đã phát triển ra trong cơ thể.

    Kỹ thuật chụp cắt lớp CT, MRI cho bệnh nhân ung thư xương

    Sau khi bệnh nhân ung thư xương chụp X-quang, nếu muốn biết chính xác hơn về tình trạng bệnh nhân các bác sỹ có thể yêu cầu bệnh nhân chụp cắt lớp CT hoặc MRI để hình ảnh xương được hiển thị rõ hơn trên máy tính.

    Kỹ thuật chụp (scan) xương cho bệnh nhân ung thư xương

    Kỹ thuật Scan xương còn được biết tới là scan xương bằng chất đồng vị, loại này rất nhạy cảm có thể phát hiện ra các tế bào ung thư xương trước khi chúng hiện lên qua X-quang.

    Lúc này một lượng chất phóng xạ nhẹ sẽ được tiêm qua ven tay của người bệnh, sau đó sẽ tiến hành scan. Nếu chiếc xương bất thường hút nhiều chất phóng xạ hơn xuơng bình thường, nó sẽ hiện lên là một vùng nổi bật hay còn được gọi là điểm nóng.

    Kỹ thuật chọc mẫu sinh thiết cho bệnh nhân ung thư xương

    Theo Bác sĩ – Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn, xét nghiệm chọc mẫu sinh thiết đó là dùng một loại kim đặc biệt được cắm vào xương để lấy mẫu tế bào.

    Nếu khối u của người bệnh đó là ung thư thì cần phải làm thêm một vài xét nghiệm nữa để xác định chính xác loại ung thư.

    Kỹ thuật sinh thiết mở cho bệnh nhân ung thư xương

    Để thực hiện xét nghiệm sinh thiết mở bác sĩ sẽ dùng dao mổ (scalpel) lấy một mẫu mô từ khối u, nếu khối u vẫn còn nhỏ thì có thể khoét bỏ toàn bộ nó đi. Nếu đó là khối u lành tính, bạn không cần phải điều trị ung thư nữa, tuy nhiên nếu đó là ung thư thì các bác sĩ sẽ đưa ra những phương án điều trị tiếp cho người bệnh.

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Bệnh thoát vị đĩa đệm lưng thường tiến triển qua các giai đoạn nào?

    Bệnh lý thoát vị đĩa đệm lưng có thể gây nhiều biến chứng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống người bệnh. Do đó, để nhận biết các triệu chứng của bệnh, mọi người cùng tìm hiểu những giai đoạn của bệnh qua bài viết dưới đây nhé!

    Thoát vị đĩa đệm lưng

    Tìm hiểu các giai đoạn tiến triển của bệnh thoát vị đĩa đệm lưng

    Theo các Bác sĩ cho biết, bệnh thoát vị đĩa đệm xảy ra khi nhân nhầy đĩa đệm cột sống lệch ra khỏi vị trí bình thường trong vòng sợi, gây nên những chèn ép vào ống sống hoặc các rễ thần kinh sống.

    Bệnh lý thoát vị đĩa đệm thường tiến triển qua 2 giai đoạn như sau:

    Giai đoạn đau cấp khi bị thoát vị đĩa đệm lưng

    Bệnh thoát vị đĩa đệm lưng là một trong những bệnh cơ xương khớp thường gặp, khi ở giai đoạn đau lưng cấp, người bệnh thường gặp phải sau một chấn thương hay gắng sức và rồi gây nên những cơn đau có thể dữ dội trong vài ngày rồi giảm dần, có thể không cần điều trị.

    Tuy nhiên, mỗi khi bạn cố gắng sức tương tự thì cơn đau lại tái phát và giai đoạn này có thể có những biến đổi của vòng sợi lồi ra sau hoặc có thể toàn bộ đĩa đệm lồi ra sau mà vòng sợi không bị tổn thương.

    Giai đoạn đau cấp khi bị thoát vị đĩa đệm lưng

     

    Giai đoạn chèn ép rễ khi bị thoát vị đĩa đệm lưng

    Khi ở giai đoạn chèn ép rễ người bệnh đã gặp phải sự kích thích hay chèn ép rễ thần kinh và thường xuất hiện những triệu chứng điển hình như sau:

    • Người bệnh bị đau lan xuống chân và thường đau tăng dần khi đứng.
    • Khi người bệnh đi lại, hắt hơi, rặn sẽ đau tăng lê và khi được nghỉ ngơi khi sẽ đỡ đau hơn.

    Ở giai đoạn này vòng sợi đã bị đứt, một phần hay toàn bộ nhân nhầy bị tụt ra phía sau (thoát vị ra sau hoặc sang bên), nhân nhầy chuyển dịch gây ra chèn ép rễ.

    Bên cạnh đó, các thay đổi thứ phát của thoát vị đĩa đệm sẽ khiến cho người bệnh bị phù nề các mô xung quanh, gây ứ đọng máu và gây nên các quá trình xơ dính dây chằng… làm cho tình trạng bệnh thoát vị đĩa đệm lưng ngày càng tăng lên.

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Chuyên gia y tế chia sẻ biểu hiện của bệnh khí phế thũng

    Dấu hiệu khí phế thũng phổ biến nhất chính là khó thở khi các túi khí trong phổi bị tổn thương. Vậy biểu hiện của bệnh khí phế thũng cần làm gì để phát hiện.

    Chuyên gia y tế chia sẻ biểu hiện của bệnh khí phế thũng

    Vì sao dấu hiệu khí phế thũng xuất hiện?

    Phổi là một cơ quan quan trọng trong cơ thể được tạo thành từ một số đường dẫn khí phân nhánh dần dần. Đường lớn nhất là khí quản, tiếp theo chia thành hai phế quản và một số tiểu phế quản nhỏ hơn.

    Một số tiểu phế quản kết thúc bằng một số túi khí nhỏ (phế nang). Đây là nơi có nhiệm vụ lấy oxy từ không khí hít vào và chuyển đến dòng máu, đồng thời thải carbon dioxide được chuyển ra từ máu thông qua hơi thở ra. Sự trao đổi oxy và carbon dioxide này diễn ra thông qua một mạng lưới một số mao mạch nhỏ của phế nang.

    Trong bệnh hô hấp khí phế thũng, một số đường dẫn khí và phế nang mắc tổn thương sau nhiều lần tiếp xúc với một số chất kích thích, chẳng hạn như khói thuốc lá, chất hóa học, bụi bẩn,… và vỡ ra. Đường dẫn khí của người bình thường có tính đàn hồi, nhưng khi mắc viêm dài ngày, nó dày và cứng hơn, làm đường đi của không khí mắc hẹp hơn.

    theo các chuyên gia cho biết: số lượng túi khí giảm đi, số lượng mao mạch phục vụ hoạt động của một số phế nang mắc tổn thương cũng giảm dần. Vấn đề này dẫn đến tắc nghẽn phế nang, giảm khả năng lấy oxy từ không khí vào phổi. Từ đó, dẫn đến một số biểu hiện khí phế thũng.

    Một số biểu hiện của bệnh khí phế thũng

    Biểu hiện khí phế thũng thường xuất hiện nặng dần theo thời gian, vì căn bệnh này phá hủy mô phổi dần dần. Một số biểu hiện khí phế thũng ban đầu có thể nhẹ, bao gồm thỉnh thoảng khó thở và mệt mỏi. Người bệnh có thể bắt đầu tránh một số hoạt động khiến người bệnh mắc hụt hơi, vì vậy, biểu hiện này không trở thành vấn đề cho đến khi nó bắt đầu ảnh hưởng đến hầu hết một số công việc hàng ngày.

    Biểu hiện của bệnh khí phế thũng

    Nếu khí phế thũng không được chẩn đoán và vấn đề trị trong nhiều năm, bệnh có thể làm hỏng hơn một nửa túi khí trong phổi và cuối cùng gây ra khó thở ngay cả khi người bệnh đang nghỉ ngơi. Khi bệnh trở nặng, một số biểu hiện cũng thường nghiêm trọng hơn.

    Một số biểu hiện khí phế thũng khác bao gồm:

    • Dễ mắc viêm đường hô hấp dưới
    • Ho có đờm thường xuyên
    • Hụt hơi
    • Tức ngực
    • Cảm thấy không nhận đủ không khí
    • Thở khò khè
    • Tim to ra vì phổi mắc tổn thương
    • Da, môi và móng tay hơi xanh do thiếu oxy
    • Lồng ngực hình thùng do ngực mở rộng để chứa phổi
    • Mệt mỏi do hấp thụ ít oxy hơn
    • Chán ăn
    • Sụt cân
    • Một số vấn đề về giấc ngủ, ví dụ như chứng ngưng thở khi ngủ
    • Sưng phù mắt cá chân, chân hoặc bụng.

    Một số biểu hiện khí phế thũng có thể khác nhau ở mỗi bệnh nhân. Một số biểu hiện này thường giống như bệnh phổi hoặc một số vấn đề về đường hô hấp khác. Vì vậy, người bệnh cần đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán chính xác bệnh.

    Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Bệnh nhân Covid-19 là F0 bị tiêu chảy có sao không?

    Dịch bệnh Covid-19 chưa có hồi kết và còn đang diễn biến hết sức phức tạp với các biến chủng mới. Nhiều người bệnh F0 gặp tình trạng tiêu chảy cấp, vậy vấn đề này có nguy hiểm không?

    F0 bị tiêu chảy có sao không?

    Nguy cơ F0 bị tiêu chảy là cao hay thấp

    Nhờ minh chứng hóa sinh, tiêu chảy đã được chấp nhận là triệu chứng của bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm Covid. Triệu chứng này có thể gây nên hậu quả nghiệm trọng với sức khỏe của cả cộng đồng. Con đường lây nhiễm từ phân  – miệng khiến cho những cơ sở chế biến không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cần được sát sao.

    Theo nghiên cứu, sử dụng Clo sát khuẩn không phải là cách hiệu quả. Sức tàn phá của virus khá mạnh chúng có thể chống chọi lại sau khi đã khử trùng bằng clo. Vì vậy cần nhanh chóng tìm ra giải pháp để ngăn chặn kịp thời vấn đề về đường tiêu hóa.

    Các kết quả nghiên cứu và thống kê thực tế có sự chênh lệch không hề nhỏ. Triệu chứng tiêu chảy nói chung ở bệnh nhân covid được thống kê là dao động 5 – 10%. Mỗi kết quả nghiên cứu sẽ không cho kết quả tương đương. Và thực tế là tỷ lệ tổng hợp lại lên đến 20 – 30% nguy cơ f0 bị tiêu chảy.

    Tiên lượng dành cho F0 bị tiêu chảy

    Theo nghiên cứu, triệu chứng tiêu chảy và các biểu hiện đi kèm của người mắc bệnh cần trải qua khám xét lâm sàng mới có thể kết luận. Một số trường hợp nghiên cứu đã chỉ ra f0 bị tiêu chảy thường xuất hiện ở mức độ nguy hiểm cao hơn là mức độ nhẹ và trung bình..

    Theo các chuyên gia thì các bệnh nhân F0 có triệu chứng đường tiêu hóa sẽ tăng nguy cơ mắc hội chứng suy hô hấp hoặc cần thở máy. Điều này khiến cho nhận định phân loại giữa f0 có vấn đề hệ tiêu hóa với không trở nên rõ rệt hơn. Tuy nhiên cơ sở nghiên cứu chưa thực sự thuyết phục và đủ luận điểm để kết luận nên chúng vẫn chỉ dừng lại ở nghiên cứu.

    Khi biểu hiện hệ tiêu hóa được chú ý hơn, các bác sĩ đặt ra nghi vấn người bệnh sẽ mắc hội chứng đường tiêu hóa khi nào? Mắc trước hay sau khi nhiễm covid thì nguy hiểm? Một nghiên cứu được thực hiện ở Hoa Kỳ đã phát hiện bệnh nhân phát hiện rõ ràng triệu chứng tiêu chảy sau khi có những triệu chứng phổ biến nhất của Covid 19 như sốt, ho và khó thở.

    Người F0 bị tiêu chảy cần được điều trị tích cực

    Sau đó, các nhà nghiên cứu đã quyết định phân loại virus theo nguyên nhân kỹ hơn và họ chi thành 3 nhóm chính. Nhóm 1 là bệnh nhân covid chỉ có triệu chứng đường hô hấp. Nhóm 2 là bệnh nhân xuất hiện cùng lúc triệu chứng đường hô hấp và đường tiêu hóa. Nhóm 3 là bệnh nhân chỉ có biểu hiện đường tiêu hóa.

    Thời gian để loại bỏ sạch virus ra khỏi cơ thể của nhóm 2 và 3 có dấu hiệu lâu hơn nhóm 1. Đồng thời những bệnh nhân covid gặp vấn đề về đường tiêu hóa có nguy cơ ảnh hưởng đến tình trạng bệnh tật nhiều hơn. Nghiêm trọng hơn nữa là họ cần được chăm sóc kỹ càng và có hỗ trợ từ nhân viên y tế hơn so với nhóm 1. Điều này sẽ gây nên gánh nặng cho các bác sĩ nêu số ca nhiễm tiếp tục tăng cấp số nhân.

    Ở nhóm 3, bệnh nhân không xuất hiện triệu chứng đường hô hấp sẽ ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Do chúng ta hiện nay các kit test hướng đến là kiểm tra đường hô hấp. Vì thế sẽ có nguy cơ lượng bệnh nhân ở nhóm 3 bị bỏ sót. Và đó là nguyên nhân tiềm ẩn cho những câu chuyện người bệnh xét nghiệm ra âm tính.

    Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo

    Được tổng hợp bởi benhhoc

    Exit mobile version