Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh Đau Dạ Dày Cấp Nguyên Nhân Và Cách Xử Trí

Bệnh học chuyên khoa đau dạ dày cấp là một bệnh dễ gặp trong cộng đồng, nếu không được chữa trị đúng sẽ dẫn đến mạn tính và có thể gây biến chứng rất nguy hiểm.

    Đau dạ dày cấp, nếu không phát hiện và chữa trị sớm có thể dẫn đễn viêm dạ dày mạn tính sẽ đau bụng liên tục, gầy sút rõ rệt do mất ngủ, do không hấp thu được, do lo lắng nhiều, nhất là những người đang đi học hoặc đang đảm đương nhiệm vụ quan trọng. Từ đây, có thể gây viêm loét dạ dày-tá tràng, hẹp môn vị, gây chảy máu, thủng dạ dày, thậm chí ung thư dạ dày.

    Những nguyên nhân gây đau dạ dày cấp

    Đa số người bị đau dạ dày cấp, mạn tính chính là do viêm bởi vi khuẩn Helicobacter pylori (viết tắt HP). Một số người khác, đau dạ dày cấp do uống quá nhiều rượu, bia, một số khác do tác dụng phụ của thuốc kháng viêm trong điều trị bệnh viêm khớp, thoái hóa khớp. Đau dạ dày cấp có thể xuất hiện khi dùng nhiều và thường xuyên thuốc chống viêm không steroid (aspirin, diclofenac…), hoặc dùng corticoid (prednisoon, methylprednisolon, solumedrol…). Bởi vì, các loại thuốc này sẽ làm giảm một chất quan trọng giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày, thậm chí gây xuất huyết dạ dày (thuốc corticoid). Việc sử dụng quá nhiều rượu, bia có thể gây kích ứng và ăn mòn niêm mạc dạ dày và gây đau dạ dày cấp tính.

    Bên cạnh đó, có nhiều yếu tố thuận lợi tạo nên viêm đau dạ dày cấp như: ngộ độc thực phẩm, ăn uống không điều độ, chế độ ăn không phù hợp. Ngộ độc thực phẩm có thể do thực phẩm bị nhiễm hóa chất hoặc nhiễm các vi khuẩn gây bệnh. Ngộ độc thực phẩm gây nên viêm dạ dày cấp tính, vì vậy hầu hết phải cấp cứu. Ngoài ra, người nghiện thuốc lá hoặc căng thẳng thần kinh, gặp stress kéo dài là một trong những yếu tố thuận lợi gây nên viêm dạ dày cấp. Một số trường hợp viêm dạ dày cấp trên một người bệnh đang bị viêm dạ dày mạn nhưng do một nguyên nhân nào đó gây viêm dạ dày cấp như: uống rượu, ăn quá chua cay, hút thuốc lá, thời tiết thay đổi (gió mùa đông bắc, áp thấp nhiệt đới, lạnh…) hoặc bị hẹp môn vị do sưng nề môn vị cấp tính.

    Đau bụng thượng vị là triệu chứng đầu tiên; người bệnh có thể buồn nôn và nôn nhiều

    Biểu hiện của viêm dạ dày cấp

    Đau bụng thượng vị là triệu chứng đầu tiên, kèm theo nóng rát, cồn cào hoặc đau dữ dội vùng thượng vị. Đau thượng vị thường xuất hiện sau khi ăn do niêm mạc dạ dày đang bị viêm sung huyết, khi thức ăn vào sẽ tác động vào niêm mạc gây đau dữ dội. Một số người bệnh đau vùng thượng vị sau khi ăn khoảng 2 – 3 tiếng, hoặc khi đang đói mà ăn vào sẽ đau ngay, có khi cơn đau hành hạ vào lúc nửa đêm, gần sáng gây mất ngủ, ngày hôm sau sẽ mệt mỏi, buồn ngủ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu xuất công tác, học tập và cuộc sống thường ngày. Một số không đau dữ dội mà đau âm ỉ, cảm giác rát bỏng, thỉnh thoảng đau quặn từng cơn, có thể sẽ cảm thấy tức ngực, đau lan ra sau lưng… Người bệnh có thể buồn nôn và nôn nhiều, ăn xong nôn ngay, nôn hết thức ăn. Nếu nôn hết thức ăn, người bệnh giảm đau bụng, nhưng một lúc sau cơn đau lại xuất hiện trở lại. Nếu nôn nhiều sẽ làm cho người bệnh hốc hác, nhợt nhạt, mệt mỏi do mất nước và chất điện giải (mất nước và mất muối) và gây sút. Ngoài ra, có thể gây rối loạn tiêu hóa như: ợ hơi, ợ chua, đi lỏng, đầy bụng, trướng bụng, sôi bụng, sinh hơi nhiều (trung tiện nhiều) và chán ăn.

    Để chẩn đoán đau dạ dày cấp ngoài các triệu chứng lâm sàng, cần hỏi kỹ tiền sử và gia đình người bệnh (trước khi đau bụng cấp tính, người bệnh ăn, uống gì, tiền sử và gia đình có ai bị bệnh dạ dày không…). Khi đã cấp cứu qua khỏi cơn đau có thể tiến hành chụp X-quang dạ dày có thuốc cản quang (nếu chắc chắn không bị thủng dạ dày)  hoặc nội soi dạ dày, nếu người bệnh chưa, uống ăn gì. Nội soi dạ dày là phương pháp hữu hiệu bởi vì biết rõ vị trí viêm, qua nội soi có thể lấy mảnh sinh thiết để xét nghiệm, trong đó xét nghiệm tìm vi khuẩn HP là hết sức cần thiết bằng kỹ thuật nhuộm Gram và làm phản ứng sinh học phân tử PCR. Nếu thấy cần thiết có thể chụp X-quang ổ bụng không chuẩn bị, siêu âm ổ bụng để chẩn đoán phân biệt với một số bệnh khác gây đau bụng.

    Cách xử trí khi đau dạ dày cấp

    Khi có cơn đau thượng vị cần đi khám bệnh càng sớm càng tốt để phát hiện bệnh và chữa trị kịp thời. Trước hết điều trị triệu chứng, nhất là giảm đau, chống viêm, chống xuất tiết dịch vị và chống nôn, bởi vì, dịch vị càng xuất tiết nhiều càng kích thích niêm mạc dạ dày càng gây đau, gây nôn. Nếu bị ngộ độc thực phẩm cần rửa dạ dày càng sớm càng tốt.

    Nếu ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn cần dùng kháng sinh theo phác đồ, nếu xét nghiệm mảnh sinh thiết dạ dày chứng  tỏ viêm dạ dày do vi khuẩn HP cần dùng kháng sinh đủ liều lượng. Ngày nay, có nhiều phác đồ điều trị tiêu diệt vi khuẩn HP, tốt nhất là điều trị theo phác đồ của Bộ Y tế ban hành. Bên cạnh đó, cần nâng cao sức đề kháng cho cơ thể bằng cách ăn uống đủ chất, dùng thêm đa sinh tố, đặc biệt là vitamin B12.

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Bệnh Đau Vai Gáy – Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị

    Bệnh đau vai gáy là bệnh thường gặp xảy ra chủ yếu ở người trưởng thành hoặc gặp ở những đối tượng làm công việc nặng và nhất là người cao tuổi.

       

      Nguyên nhân và triệu chứng bệnh đau vai gáy

      Bệnh đau vai gáy xuất hiện một cách thất thường, nhiều trường hợp bỗng dưng sau khi ngồi dậy, sau một đêm ngủ dậy thấy đau nhức khắp mình, đặc biệt là đau vùng vai, gáy nhiều khi đau lan xuống bả vai, làm tê mỏi các cánh tay, cẳng tay và ngón tay rất khó chịu. Triệu chứng đau nhức vai, gáy kéo dài trong nhiều ngày thậm chí trong nhiều tháng, cá biệt có trường hợp đau lan xuống hông, sườn hoặc thiếu máu cơ tim do chèn ép các mạch máu rất nguy hiểm.

      Có rất nhiều nguyên nhân gây nên đau vai, gáy như thoái hoá, thoát vị đĩa đệm các đốt sống cổ với nhiều lý do khác nhau; do vẹo cổ bởi gối đầu cao, nằm sai tư thế hoặc vẹo cổ bẩm sinh; do dị tật; do viêm, chấn thương hoặc do các tác nhân cơ học như ngồi lâu, cúi lâu hoặc do mang vác nặng sai tư thế. Ngoài ra người ta cũng nhận thấy có một số yếu tố thuận lợi gây thiếu máu cục bộ vùng vai, gáy như thói quen ngồi lâu trước quạt, trước máy điều hoà nhiệt đô (máy lạnh), ra ngoài trời không đội mũ, nón để ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào vùng gáy…

      Phòng và điều trị bệnh đau vai gáy

      • Cần phát hiện bệnh sớm nhất có thể:

      Một số trường hợp có thể tự chẩn đoán cho mình bị đau vai gáy với nguyên nhân gì, ví dụ nằm ngủ gối đầu cao sáng dậy bị vẹo cổ, đau vai, mỏi tay  hoặc do nằm sai tư thế kéo dài nhiều giờ như nằm co quắp,  gối đầu cao  hoặc tư thế nằm  nghiêng sang một bên.

      Đa số các trường hợp không rõ nguyên nhân hoặc có nhiều nguyên nhân làm lẫn lộn không biết nguyên nhân nào là nguyên nhân chính gây nên đau vai, gáy thì cần đi khám bệnh. Tại cơ sở y tế có điều kiện, ngoài thăm khám  người ta có thể hỏi bệnh, chụp Xquang đốt sống cổ, chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp cắt lớp vi tính (CT) và cũng có thể đo điện não đồ, đo mật độ xương, xét nghiệm sinh hoá máu nếu có bệnh về bệnh liên quan đến tim mạch…

      • Cách “đối phó” với chứng đau vai gáy:

      Tập thể dục là cách ngăn ngừa đau vai gáy hiệu quả

      Cần khắc phục nguyên nhân gây ra đau vai gáy mà chính bản thân người bệnh biết được lý do gây ra đau vai gáy là điều quan trọng, ví dụ như không đọc sách, văn bản, soạn giáo án, giáo trình, đọc truyện kéo dài nhiều thời gian trong một buổi, trong một ngày; không nằm kê đầu bằng gối cao cả tư thế nằm ngửa, cả tư thế nằm nghiêng.

      Một số nghề nghiệp không thể không ngồi lâu trong một thời gian dài như đánh máy, lái xe đường dài, công tác văn phòng thì cố gắng nghỉ giải lao giữa giờ làm việc và tập cúi xuống, đứng lên hoặc quay đầu, xoay cổ nhẹ nhàng trong vòng 10-15 phút sau vài giờ đã làm việc liên tục.

      Tuy nhiên trong những trường hợp đã được bác sĩ khám và xác định thoái hoá đốt sống cổ gây xơ cứng đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ thì không nên xoay cổ, vặn cổ hoặc xoay lưng mạnh, nếu làm như vậy thì sẽ “lợi bất cập hại”. Xoa bóp, bấm huyệt đúng cách, đúng chuyên môn và thực hiện đều đặn hàng ngày cũng có thể đem lại hiệu quả nhất định kết hợp với điều trị thuốc.

      Điều trị thuốc gì cần có ý kiến của bác sĩ khám bệnh cho mình, không nên tự mua thuốc điều trị và cũng không nên điều trị ở những cơ sở không đáng tin cậy. Hiện nay khoa học ngày càng phát triển cho nên về Tây y có những loại thuốc dùng điều trị về bệnh khớp nói chung và bệnh thoái hoá khớp nói riêng khá hiệu nghiệm. Thuốc vừa điều trị giảm đau vừa điều trị phục hồi dần các tổn thương của khớp mà ít ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng xấu đến đường tiêu hoá của người bệnh.

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Nguyên nhân và triệu chứng thiếu máu do bệnh mạn tính

      Thiếu máu do bệnh mạn tính xảy ra khi bệnh kéo dài hơn 3 tháng, với mức độ thiếu máu thay đổi tùy theo tình trạng bệnh. Vậy thiếu máu thường gặp ở những bệnh nào và triệu chứng ra sao?

        Triệu chứng thiếu máu có thể khác nhau tùy theo mức độ

        Thiếu máu do bệnh mạn tính là gì?

        Thiếu máu do bệnh mạn tính, hay Anemia of Chronic Disease (ACD), đôi khi còn được gọi là thiếu máu do viêm vì tình trạng này thường xảy ra ở người mắc bệnh mạn tính có liên quan đến viêm. Viêm mạn tính ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ sắt, làm giảm quá trình sản xuất hồng cầu. Khi số lượng hồng cầu giảm, cơ thể không nhận đủ oxy, ảnh hưởng đến chức năng của các cơ quan.

        Bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết ACD là loại thiếu máu phổ biến thứ hai, sau thiếu máu do thiếu sắt. Tỷ lệ thiếu máu do bệnh mạn tính thay đổi tùy theo loại bệnh và mức độ viêm. Người lớn tuổi thường có nguy cơ cao mắc phải tình trạng này do dễ mắc các bệnh mạn tính.

        Những bệnh mạn tính gây thiếu máu

        Một số bệnh nội khoa mạn tính có thể dẫn đến thiếu máu, bao gồm:

        • Bệnh viêm: Viêm nhiễm trong cơ thể tạo ra cytokine, một protein giúp chống nhiễm trùng, nhưng cũng có thể làm gián đoạn quá trình hấp thụ sắt và sản xuất hồng cầu. Viêm ở đường tiêu hóa cũng cản trở việc hấp thụ sắt. Các bệnh viêm mạn tính có thể gây thiếu máu như viêm loét đại tràng, tiểu đường, bệnh Crohn, hội chứng ruột kích thích, và các loại nhiễm trùng.
        • Bệnh tự miễn: Các bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, viêm mạch máu, sarcoidosis có thể gây thiếu máu do hệ miễn dịch sản sinh kháng thể chống lại các thành phần cơ thể.
        • Ung thư: Các loại ung thư như ung thư hạch bạch huyết không Hodgkin, ung thư phổi, ung thư vú có thể kích thích sản sinh cytokine, cản trở sản xuất hồng cầu. Ngoài ra, ung thư di căn đến tủy xương hoặc hóa trị, xạ trị cũng làm giảm sản xuất hồng cầu.
        • Suy thận mạn tính: Thận sản xuất hormone erythropoietin giúp kích thích tủy xương sản xuất hồng cầu. Khi thận suy giảm chức năng, lượng hormone này giảm, dẫn đến thiếu máu.

        Ngoài ra, các bệnh truyền nhiễm như HIV/AIDS, viêm gan, lao, hay bệnh lý như suy tim, viêm nội tâm mạc, viêm tủy xương, béo phì, thoái hóa khớp cũng có thể gây thiếu máu.

        Triệu chứng và cách kiểm soát thiếu máu do bệnh mạn tính

        Triệu chứng thiếu máu có thể khác nhau tùy theo mức độ thiếu máu và bệnh nền:

        • Da nhợt nhạt, xanh xao
        • Mệt mỏi, thiếu năng lượng
        • Chóng mặt, hoa mắt, ngất xỉu
        • Rối loạn nhịp tim, đau ngực, khó thở, đau đầu
        • Tay chân lạnh

        Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2025

        Điều trị thiếu máu hiệu quả nhất là điều trị nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu máu. Điều này có nghĩa là cần tích cực điều trị bệnh lý mạn tính để cải thiện tình trạng thiếu máu. Ngoài ra, để kích thích sản xuất hồng cầu, bác sĩ có thể chỉ định thuốc để tăng cường sản xuất hormone erythropoietin hoặc sử dụng erythropoietin nhân tạo.

        Bổ sung sắt, vitamin B12, axit folic qua đường uống hoặc tiêm có thể giúp thúc đẩy quá trình tạo hồng cầu. Trường hợp thiếu máu nghiêm trọng có thể cần truyền máu. Chế độ ăn uống lành mạnh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình trạng thiếu máu và sức khỏe chung.

        Các thực phẩm giàu sắt, axit folic, vitamin B12 như thịt gà, thịt bò, rau xanh đậm như cải bó xôi, cải xoăn sẽ giúp cải thiện tình trạng thiếu máu. Ngoài ra, tập thể dục đều đặn và lối sống lành mạnh giúp giảm nguy cơ mắc bệnh mạn tính.

        Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y khuyến cáo việc kiểm tra sức khỏe định kỳ cũng rất quan trọng để phát hiện sớm các vấn đề bất thường và can thiệp kịp thời, từ đó hạn chế nguy cơ chuyển biến xấu gây thiếu máu và các vấn đề sức khỏe khác.

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Bệnh Nhiễm Trùng Huyết – Nguyên Nhân Và Cách Phòng Bệnh

        Bệnh học chuyên khoa cho biết nhiễm trùng huyết là một bệnh có tỉ lệ tử vong cao có thể chiếm từ 20 – 50%. Chính vì thế cần quan tâm đến nguyên nhân gây bệnh để phòng ngừa.

          Nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết

          Có thể nói nhiễm trùng huyết là một bệnh nhiễm khuẩn toàn thân nặng do sự xâm nhập liên tiếp vào máu của vi khuẩn gây bệnh và độc tố của vi khuẩn. Bệnh cảnh lâm sàng khá đa dạng vì quá trình phát triển bệnh lý phụ thuộc không những vào mầm bệnh mà còn phụ thuộc vào sự đáp ứng của từng cơ thể người bệnh. Nhiễm trùng huyết thường tiến triển nặng và không có chiều hướng tự khỏi nếu không được xử trí điều trị kịp thời.

          Nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết do vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào máu

          Nói một cách khác, nhiễm trùng huyết là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có nguyên nhân từ vi khuẩn lưu hành ở trong máu; chúng gây ra các triệu chứng lâm sàng đa dạng, làm suy đa phủ tạng, sốc nhiễm khuẩn với tỉ lệ tử vong rất cao có thể từ 20 – 50% các trường hợp; trong đó sốc nhiễm khuẩn là một tình trạng biểu hiện trầm trọng của nhiễm trùng huyết. Trên thực tế, có một số yếu tố nguy cơ dễ dẫn đến bệnh lý nhiễm trùng huyết bao gồm: người cao tuổi, trẻ sơ sinh, trẻ sinh non; người có sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, thuốc corticoid kéo dài, thuốc chống thải ghép, đang điều trị hóa chất và tia xạ; người có bệnh mãn tính như: đái tháo đường, nhiễm HIV/AIDS, xơ gan, bệnh van tim và tim bẩm sinh, bệnh phổi mạn tính, suy thận mạn tính; người bệnh đã cắt lách, nghiện rượu, có bệnh máu ác tính, giảm bạch cầu hạt; bệnh nhân có sử dụng các thiết bị hoặc dụng cụ xâm nhập cơ thể nhưng đóng đinh nội tủy, đặt ống dẫn truyền, đặt ống nội khí quản…

          Nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết do vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào máu hoặc từ các ổ nhiễm khuẩn ở các mô tế bào, những cơ quan như: da, mô mềm, cơ, xương, khớp, hô hấp, tiêu hóa… Các loại vi khuẩn thường gây nhiễm trùng huyết gồm vi khuẩn gram âm, vi khuẩn gram dương và vi khuẩn kỵ khí. Vi khuẩn gram âm chủ yếu là vi khuẩn đường ruột họ Enterobacteriacae như: Salmonella, Escherichia coli, Klebsiella, Serratia và các vi khuẩn Enterobacter…; ngoài ra còn có Pseudomonas aeruginosa, Burkholderia pseudomallei. Vi khuẩn gram dương thường gặp là Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus, Streptococcus suis… Vi khuẩn kỵ khí thường gặp là Clostridium perfringens và Bacteroides fragilis.

          Điều trị và phòng bệnh

          Việc điều trị nhiễm trùng huyết phải bảo đảm các nguyên tắc diệt mầm bệnh, điều chỉnh các rối loạn do nhiễm trùng huyết gây ra và nâng cao sức đề kháng của người bệnh. Điều trị nguyên nhân phải sử dụng kháng sinh đúng theo quy định, cần dùng kháng sinh theo mầm bệnh vi khuẩn bị nhiễm và theo kháng sinh đồ, liều thuốc kháng sinh dùng phải cao và theo đường tiêm truyền, tốt nhất là dùng đường tĩnh mạch trong những ngày đầu; nên phối hợp các kháng sinh với nhau để nâng cao hiệu lực điều trị đối với các loại vi khuẩn kháng kháng sinh và chưa xác định rõ mầm bệnh vi khuẩn. Thời gian sử dụng kháng sinh phải bảo đảm yêu cầu không được dưới 2 tuần, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà người bệnh có chỉ định phải dùng kháng sinh đến vài tháng.

          Thuốc kháng sinh được chỉ định dùng phối hợp để điều trị bao vây khi chưa phân lập được mầm bệnh, vi khuẩn đã kháng kháng sinh hoặc tình trạng nhiễm trùng do nhiều loại vi khuẩn gây nên, dự phòng và làm chậm lại sự xuất hiện của chủng loại vi khuẩn kháng thuốc, tăng khả năng ức chế và diệt khuẩn của kháng sinh… Cần lưu ý phải giải quyết triệt để các ổ nhiễm khuẩn nguyên phát, thứ phát bằng những thủ thuật ngoại khoa như rạch dẫn lưu ổ áp-xe, lấy bỏ các nguyên nhân gây nhiễm trùng như những ống dẫn truyền, xông dẫn lưu…

          Hiện nay, các nhà khoa học khuyến cáo nên sử dụng một số loại thuốc kháng sinh phù hợp để giải quyết nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết có hiệu quả trên thực tế. Nếu nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram dương thường dùng kết hợp kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ I với nhóm quinolon hoặc nhóm aminoglycozid. Nếu nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram âm thường dùng kết hợp kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ III với nhóm quinolon hoặc nhóm amiloglycozid.

          Người lớn sốt cao trên 38oC, huyết áp tâm thu dưới 90mmHg, có thể là dấu hiệu nhiễm trùng máu

          Ngoài điều trị đặc hiệu với các thuốc kháng sinh phù hợp, người bệnh còn cần phải được điều trị theo cơ chế bệnh sinh như: điều chỉnh rối loạn nước và điện giải, giải độc bằng các loại dung dịch Dextro, Ringer lactat; chống toan hóa máu với độ pH dưới 7,2 bằng dung dịch bicarbonat; khi có hội chứng đông máu nội mạch lan tỏa DIC (disseminated intravascular coagulation) phải điều trị bằng heparin; dùng thuốc và phương pháp trợ tim mạch, hồi sức hô hấp và tuần hoàn; điều trị tình trạng sốc nhiễm khuẩn; tăng cường sức đề kháng của cơ thể bằng truyền máu, chất đạm và vitamin; thực hiện chế độ ăn với tiêu chuẩn tăng chất đạm, nhiều hoa quả…

          Việc phòng bệnh nhiễm trùng huyết muốn đạt được hiệu quả tốt cần phải thực hiện công tác vô trùng trong bệnh viện một cách chặt chẽ; đặc biệt là khi làm các phẫu thuật, thủ thuật… Lưu ý điều trị triệt để các bệnh có ổ mủ và ổ áp-xe; không được tự nặn, chích sớm những mụn nhọt viêm nhiễm ở ngoài da như đinh râu là một loại mụn độc thường xuất hiện ở vùng quanh miệng, hậu bối là bệnh về da liên quan đến nhóm các nang lông tóc gồm nhiều nhọt cụm lại với nhau… Nên dùng kháng sinh sớm, đủ liều, có hiệu quả ngay từ đầu trong những bệnh tiên lượng có thể chuyển sang nhiễm trùng huyết do nhiễm tụ cầu khuẩn Staphylococcus, liên cầu khuẩn Streptococcus, phế cầu khuẩn Pneumococcus, các loại vi khuẩn đường ruột Enterococcus. Khi dùng các thuốc ức chế miễn dịch cần có chế độ giám sát chặt chẽ và sử dụng cùng với các thuốc để tăng sức đề kháng của bệnh nhân.

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          Chữa Đau Thắt Ngực Bằng Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền

          Bệnh đau thắt ngực là bệnh của mạch vành. Theo Y học cổ truyền thì nguyên nhân chính thường gặp là do: Co thắt mạch vành, xơ vữa động mạch, hình thành cục máu đông…

            Khi bị đau thắt ngực ngoài việc dùng thuốc, món ăn cũng đã giúp bệnh nhân trong quá trình điều trị.

            Bài thuốc Y học cổ truyền trị đau thắt ngực

            Cháo đan sâm chim bồ câu: Đan sâm 40g, chim bồ câu 1 con, gạo tẻ 100g.

            Chim bồ câu làm thịt, bỏ nội tạng, băm nhỏ nêm gia vị, phi hành mỡ rồi cho thịt chim vào xào chín kỹ. Đan sâm sắc lấy nước, cho gạo vào nấu thành cháo. Khi cháo chín cho thịt chim bồ câu vào trộn đều, cho gia vị, ăn nóng.

            Đan sâm bổ khí hoạt huyết, thông mạch. Chim bồ câu bổ ngũ tạng, bổ tinh tủy. Bệnh nhân đau thắt ngực, thiếu máu, hồi hộp nên dùng.

            Cháo đinh lăng tim lợn: Lá đinh lăng (dùng lá non) 60g, tim lợn 1 quả, gạo tẻ 100g, gia vị vừa đủ.

            Tim lợn thái mỏng ướp gia vị, lá đinh lăng rửa  sạch thái ngắn, gạo tẻ đãi sạch. Bỏ chung gạo và lá đinh lăng nấu thành cháo. Khi cháo chín kỹ cho tim lợn vào nấu thêm ít phút cho chín đều. Cho gia vị, ăn nóng.

            Công dụng: hoạt huyết bổ tâm, bệnh nhân có tiền sử đau thắt ngực nên dùng.

            Cháo thịt thăn cát căn: Cát căn 100g, gạo tẻ 100g, thịt thăn lợn 200g, gia vị vừa đủ.

            Thịt thăn băm nhỏ, phi hành mỡ cho thơm, cho thịt vào xào chín, để riêng. Cát căn bỏ vào nồi, đổ vừa nước nấu sôi 15 – 20 phút, lấy nước cát căn này cùng với gạo nấu thành cháo. Khi cháo chín kỹ, cho thịt  thăn đã xào vào trộn đều, nêm gia vị, ăn nóng.

            Cát căn giãn cơ, chống co thắt; thịt thăn lợn bổ tâm thận, thông huyết mạch. Bệnh nhân bị co thắt mạch vành, có cơn đau thắt ngực nên dùng.

            Chuyên mục
            Bệnh Học Chuyên Khoa

            Chữa Đau Nhức Khớp Bằng Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền

            Khi thời tiết lạnh rất dễ gây đau nhức khớp. Theo Y học cổ truyền nguyên nhân là do vệ khí của cơ thể không đầy đủ, bị tà khí xâm nhập làm sự vận hành của khí huyết bị tắc gây sưng đau, tê mỏi cơ các khớp.

              Bài thuốc Y học cổ truyền giảm đau nhức khớp.

              Đau mỏi khớp, sợ gió, cảm giác đau tăng khi trời lạnh: Thổ phục linh 16g, ké đầu ngựa 16g, hy thiêm 16g, uy linh tiên 12g, cam thảo 12g, quế chi 8g, bạch chỉ 8g, tỳ giải 12g, ý dĩ 12g. Sắc uống ngày 1 thang. 7 ngày là một liệu trình.

              Người bệnh có biểu hiện đau mỏi, nhức xương khớp, hay tái phát khi trời lạnh: Lá lốt tươi 30g, sắc với 2 bát nước còn nửa bát, uống trong ngày khi nước thuốc còn ấm, nên uống sau bữa ăn tối. 10 ngày là một liệu trình. Hoặc lá lốt, rễ cây bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g, tất cả đều dùng tươi, thái mỏng, sao vàng, sắc với 600ml nước, còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 1 tuần.

              Đau vai gáy, đau lan xuống cánh tay, cổ bị tê cứng, toàn thân mệt mỏi: Rễ cúc tần 16g, nam tục đoạn 16g, cẩu tích 12g, phòng phong 10g, kinh giới 12g, đỗ trọng 10g, tần giao 10g, đương quy 12g, rễ lá lốt 12g, quế 10g, cam thảo 12g, gừng tươi 3 lát. Cho các vị vào ấm, đổ nước 1 lít, sắc còn 350ml, chia 3 lần uống trong ngày. 7 ngày là một liệu trình.

              Ké đầu ngựa

              Đau nhiều ở một khớp, đau tăng khi trời lạnh, sợ lạnh, chườm nóng thì đỡ: Quế chi 8g, rễ lá lốt 8g, ké đầu ngựa 12g, thiên niên kiện 12g, ý dĩ 12g, ngưu tất 8g, xuyên khung 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 1 tuần

              Bên ngoài có thể dùng: Ngải diệp 1 nắm, củ thạch xương bồ 20g giã dập, trộn hai vị thuốc rồi sao nóng, dùng miếng vải gói thuốc lại chườm vào chỗ đau. Thuốc nguội thì sao lại để chườm tiếp. Ngày làm 2 – 3 lần có tác dụng giảm đau hiệu quả.

              Đau nhức khớp gối, đau nhiều về đêm, chân tay lạnh, da lạnh: Nam tục đoạn 16g, rễ cây xấu hổ 20g, thổ phục linh 20g, kinh giới 16g, thạch xương bồ 12g, đậu đen (sao thơm) 24g, hà thủ ô 16g, đương quy 12g, huyết đằng 16g, quế chi 10g, thiên niên kiện 10g, chích thảo 12g. Cho các vị vào ấm, đổ 1 lít nước, sắc còn 350ml, chia hai lần uống trong ngày. 7 ngày là một liệu trình.

               

              Chuyên mục
              Bệnh Học Chuyên Khoa

              Điều Trị Tăng Huyết Áp Bằng Y Học Cổ Truyền

              Theo Y học cổ truyền tăng huyết áp là một chứng bệnh thuộc phạm vi các chứng huyễn vựng, đầu thống, can dương vượng … 

                 

                 

                Y học cổ truyền nói về nguyên nhân gây bệnh tăng huyết áp

                Có 3 nguyên nhân chính gây tăng huyết áp:

                – Do thất tình như: giận, lo sợ gây tổn thương các tạng tâm, can, thận, tỳ…

                – Do bệnh lâu ngày : thể chất suy yếu, thận âm, thận dương suy. Thận âm suy hư hoả bốc lên, thận dương suy chân dương nhiễu loạn ở trên.

                – Do đàm thấp ứ trệ gây nên tắc trở thanh khiếu : đàm thấp có thể do ăn uống không đúng cách ( ăn uống thất đều ) gây tổn thương tỳ, vị hoặc do thận dương suy không khí hoá được nước làm sinh đàm.

                Biểu hiện của bệnh tăng huyết áp:

                – Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, nhức đầu như mạch đập, hoa mắt chóng mặt, nóng phừng mặt, chảy máu cam, đau ngực, khó thở, rối loạn thị giác, nói khó ….

                Y học cổ truyền hướng dẫn bài thuốc dân gian trị bệnh tăng huyết áp

                Y học cổ truyền chia làm 4 thể điều trị:

                Thể can dương xung (âm hư dương xung) : hay gặp tăng huyết áp ở người trẻ, rối loạn tiền mãn kinh …..

                – Triệu chứng: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, dễ cáo gắt, miệng đắng họng khô, ít ngủ hay quên, lòng bàn tay chân nóng, rêu lưỡi vàng ít rêu, chất lưỡi đỏ. Mạch huyền sác.

                – Phép chữa:  Tư âm tiềm dương hoặc thanh can tả hoả.

                – Bài thuốc: Thiên Ma Câu Đằng ẩm, Long Đởm Tả Can Thang, Lục Vị Quy Thược, Kỷ Cúc Đại Hoàng Thang …….

                Đau đầu mệt mỏi triệu chứng của tăng huyết áp

                Bài 1: Lục Vị Quy Thược: Thục địa 10g, Trạch tả 10g, Hoài sơn 10g, Bạch linh 10g, Sơn thù 10g, Đương quy 10g, Đơn bì 10g. Bạch thượt 10g.

                Bài 2: Long Đởm Tả Can Thang: Long đởm thảo 10g, Sanh địa 10g, Hoàng cầm 10g, Sa tiền 10g, Chi tử 10g, Trạch tả 10g, Sài hồ 10g, Cam thả 10g, Đương quy 10g, Mộc hương 10g.

                – Châm cứu: huyệt thái xung, thái khê, tam âm giao, dương lăng tuyền, phong trì, nội quan, thần môn, thái dương, bách hội …..

                Thể can thận hư: hay gặp tăng huyết áp ở người già, xơ cứng động mạch.

                – Triệu chứng: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, hoảng hốt dễ sợ, ngủ ít hay nằm mê, lưng gối yếu mỏi, tiểu đêm, miệng khô, mặt đỏ, rêu lưỡi vàng dầy bệu, chất lưỡi đỏ. Mạch huyền tế sác.

                – Phép chữa: Tư dưỡng can thận hoặc bổ can thận âm.

                – Bài thuốc:  Lục Vị Quy Thược, Kỷ Cúc Đại Hoàng Thang ….

                Bài Kỷ Cúc Đại Hoàng Thang: Đảng sâm 15g, Thỏ ty tử 10g, Huỳnh kỳ 20g, Thục địa 10g, Kỷ tử 10g, Hà thủ ô 10g, Cúc hoa 10g, Tiên mao 10g, Kê huyết đằng 15g, Tiểu kế 10g, Quy bản 10g, Đại táo 10g, Sơn dược 20g.

                – Châm cứu: Huyệt thái xung, thái khê, tam âm giao, thận du, can du, huyết hải, quan nguyên, khí hải, mệnh môn …

                Thể tâm tỳ hư:  Hay gặp bệnh tăng huyết áp ở người già, có kèm theo loét dạ dày và viêm đại tràng mãn…

                – Triệu chứng: hoa mắt, chóng mặt, đầu choáng, sắc mặt trắng, da khô, mệt mỏi, ngủ ít ăn kém hay đi phân lỏng, rêu lưỡi nhạt, bệu, chất lưỡi trắng nhợt.

                – Phép chữa: Kiện tỳ bổ huyết an thần.

                Dược học cổ truyền bài thuốc dân gian trị tăng huyết áp

                – Bài thuốc: Quy tỳ thang gia giảm, nhân sâm dưỡng vinh thang, khô thảo sinh địa thang, tiên quyết giáng áp thang….

                + Bài 1: Quy tỳ thang: Đảng sâm 10g. Đường táo nhân 10g. Đương quy 10g. Long nhãn 10g. Tang ký sinh 10g. Hoa hoè     10g. Bạch truật 10g. Ngưu tất 10g. Mộc hương   10g. Huỳnh cầm 10g. Viễn chí          10g.

                + Bài 2: Nhân sâm dưỡng vinh thang: Nhân sâm 8g. Đơn sâm 20g. Huỳnh kỳ 16g. Chích thảo 8g. Bạch truật 12g. Nhãn nhục 12g. Bạch thược 12g. Trần bì 8g. Ngũ vị tử 4g. Chi tử 4g. Táo nhân 12g. Sài hồ 8g. Viễn chí 4g. Phục linh 12g. Mộc hương 4g. Đại táo 12g. Thục địa 20g.

                – Châm cứu: Châm bổ huyệt Tam âm giao, túc tam lý, huyết hải, nội quan, thần môn , tâm du, tỳ du, vị du, …

                Thể đàm thấp: gặp ở người béo tăng huyết áp và cholesterol máu cao.

                – Triệu chứng: người béo bệu, ngực sườn đầy tức, nhức đầu hoa mắt, lợm giọng, buồn nôn, ăn ít ngủ kém, nhiều rêu lưỡi trắng dính dày, ướt, lưỡi bệu. Mạch huyền hoạt.

                – Phép chữa: Kiện tỳ, trừ thấp, hoá đờm.

                – Bài thuốc: Bài bán hạ bạch truật thang, nhị trần thang, ôn đởm thang gia giảm, bát vị giáng áp thang, hoàng tinh tứ thảo thang…

                Bài 1: Bán Hạ Bạch Truật Thang: Bán hạ hiệp 10g. Cam thảo 10g. Bạch truật 10g. Trần bì 10g. Bạch linh 10g. Thiên ma 10g. Câu đằng 10g. Ngưu tất 10g. Hoa hoè 10g. Ýdĩ 10g.

                Bài 2: Bát vị giáng áp thang: Đơn sâm 30g. Thích tật lê 16g. Mã đâu linh 30g. Đại giả thạch 30g. Câu đằng 16g. Đơn bì 16g. Ngưu tất 16g. Hạ khô thảo 30g.

                – Châm cứu: tỳ du, túc tam lý, can du, đởm du, thái xung, túc lâm khấp, phong long, dương lăng tuyền ….

                 

                Chuyên mục
                Bệnh Học Chuyên Khoa

                Điều dưỡng viên có phải nghề dễ xin việc?

                Xã hội ngày càng phát triển thì nhận thức về nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng tăng cao, tầm quan trọng của Điều dưỡng viên càng được khẳng định rõ rệt vì vậy cơ hội việc làm càng được mở rộng hơn.

                Điều dưỡng viên là những người luôn tỉ mẩn, cẩn trọng khi chăm sóc bệnh nhân.

                Điều dưỡng viên cần đam mê công việc

                Cao đẳng Điều dưỡng đang nhận được rất nhiều sự quan tâm của các thí sinh tham gia tốt nghiệp THPT năm 2016. Phần vì quy chế xét tuyển Cao đẳng Điều dưỡng tương đối dễ dàng, chỉ cần tốt nghiệp THPT và đạt hạnh kiểm khá trở lên năm lớp 12 thì thí sinh hoàn toàn có thể trở thành tân sinh viên Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội, phần khác vì Điều dưỡng viên là nghề dễ xin việc sau khi tốt nghiệp.

                Tuy nhiên, khi đăng ký học ngành này, thí sinh cần xác định được rằng mình có thực sự đam mê ngành này không và phải định hướng được công việc mình sẽ làm sau này.

                Điều dưỡng viên không phải việc nhàn hạ

                Trong những năm vừa qua, Nhà nước đã chú trọng trong việc đầu tư vào công tác đào tạo Cao đẳng điều dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đầu ra, đáp ứng nhu cầu xã hội. Học viên theo học tại Cao đẳng điều dưỡng Hà Nội sẽ được truyền dạy những kiến thức chuyên môn một cách bài bản, được rèn luyện kỹ năng tay nghề thành thạo để khi ra trường có thể tự tin vận dụng những kiến thức học được vào việc chăm sóc sức khỏe người bệnh.

                Chắc chắn Điều dưỡng không phải là một nghề nhàn hạ, đầu ra cho công việc ngành này tương đối dễ nhưng công việc không phải vì thế mà cũng dễ dàng. Công việc này chỉ dành cho những người có tâm và có trí quyết tâm gắn bó với nghề. Bởi họ sẽ phải túc trực bên giường bệnh, đặc biệt là đối với các bệnh hồi sức cấp cứu, phải thật ân cần và chăm sóc người bệnh thật chu đáo như họ là một trong những người nhà của mình vậy.

                Vì vậy, đăng ký học Cao đẳng Điều dưỡng đừng bao giờ đăng ký theo số đông và đăng ký học chỉ bởi ngành này dễ xin việc.

                Học điều dưỡng viên khi ra trường khả năng tìm được công việc rất cao.

                Cơ hội việc làm cho Điều dưỡng viên

                Như đã nói ở trên, điều dưỡng là một ngành dễ xin việc, bằng chứng là số lượng bệnh nhân trong các bệnh viện, phòng khám đang tăng lên hàng ngày, trong khi chúng ta phải mất ít nhất 2 năm để đào tạo ra một Điều dưỡng viên hệ Trung cấp Y Dược. Nhưng, để đảm bảo chất lượng ngành Y tế, các bệnh viện, phòng khám vẫn muốn tuyển những Điều dưỡng viên hệ Cao đẳng trở lên, vì Điều dưỡng viên hệ Trung cấp đã chiếm một khối lượng không nhỏ trong bộ máy ngành Y.

                Thời gian đào tạo Cao đẳng Điều dưỡng là 3 năm, chỉ hơn so với hệ Trung cấp một năm nhưng chất lượng bằng chắc chắn sẽ khác và những kỹ năng mà Điều dưỡng viên hệ Cao đẳng nắm được về Bệnh học chuyên khoa chắc chắn sẽ có phần nhỉnh hơn Trung cấp điều dưỡng.

                Theo báo cáo tỉ lệ sinh viên có việc làm sau khi ra trường, tỉ lệ sinh viên Cao đẳng Điều dưỡng có việc làm ổn định ngay sau khi rời mái trường luôn giữ ở tốp cao. Hầu hết các thí sinh sau khi tốt nghiệp đều làm Y tá trong các bệnh viện từ tuyến xã trở lên, phần khác làm trong các phòng khám nhỏ và lớn.

                Họ góp một phần không nhỏ vào việc đảm bảo sức khỏe và quá trình điều trị bệnh cho bệnh nhân.

                Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

                 

                Chuyên mục
                Bệnh Học Chuyên Khoa

                8 mẹo dân gian trị tiêu chảy cực đơn giản tại nhà

                Tiêu chảy là căn bệnh thường gặp hàng ngày, có thể trở thành mạn tính, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và cuộc sống của người bệnh. Nếu không được điều trị, bệnh có thể trở nên nguy hiểm đến tính mạng.

                Uống nhiều nước tốt cho người bị tiêu chảy.

                Nhiều người nghĩ rằng tiêu chảy là do bạn sử dụng thực phẩm không hợp vệ sinh. Tuy nhiên, mỗi người đều bị tiêu chảy ít nhất một hoặc hai lần trong đời. Tiêu chảy  thường kèm theo triệu chứng buồn nôn, ói mửa hay bị co thắt dạ dày.

                Phân loại bệnh tiêu chảy

                Tiêu chảy có hai loại, tiêu chảy cấp tính hoặc mạn tính. Tiêu chảy cấp tính khiến bạn phải đi vệ sinh liên tục trong một vài ngày. Một loại khác là tiêu chảy mạn tính, bao gồm các triệu chứng như đi đại tiện thường xuyên, buồn nôn, chảy nước mắt, nóng ruột và dạ dày bị co thắt vô cùng nguy hiểm

                Dưới đây là những mẹo dân gian trị tiêu chảy cực đơn giản tại nhà, vừa đơn giản, dễ làm lại mang lại hiệu quả cao.

                8 mẹo dân gian trị tiêu chảy tại nhà

                • Bổ sung nước cho cơ thể:

                Khi bị tiêu chảy, cơ thể bạn rơi vào tình trang bị mất nước và mất  chất điện giải, chất khoáng như kali và natri. Đó là những yếu tố quan trọng trong các hoạt động của cơ thể bạn. Do đó, để sức khỏe nhanh chóng hồi phực, bạn cần phải bù đắp những gì bị mất, và điều đầu tiên là bạn phải uống thật nhiều nước.

                • Sữa chua:

                Khi bị tiêu chảy thì sữa chua là sự lựa chọn tuyệt vời cho bạn vì sữa chua tạo ra axit lactic trong ruột. Axit lactic sẽ giúp bạn tiêu diệt các vi khuẩn xấu giúp bạn chữa lành bệnh nhanh hơn.

                Khi sử dụng thuốc Tây y, đặc biệt là uống kháng sinh kéo dài tuy hiệu quả nhanh hơn, nhưng trong nhiều trường hợp có thể gây tiêu chảy nặng hơn do thuốc giết chết các vi khuẩn tốt trong ruột.

                Tiêu chảy nên ăn nhiều tinh bột.

                • Nghỉ ngơi:

                Khi bị tiêu chảy, hãy để cơ thể bạn cảm thấy thư giãn, thoải mái, bệnh tiêu chảy cũng sẽ thuyên giảm đáng kể. Vì vậy, để điều trị tiêu chảy bạn nên nghỉ ngơi một vài ngày. Hãy cố gắng nằm nghỉ ngơi trên giường thật thoải mái và đặt một chai nước ấm hoặc một chiếc khăn lên bụng để giảm bớt các cơn co thắt ở bụng.

                •  Tránh xa một số loại thức ăn:

                Khi bị tiêu chảy, bạn nên tránh xa các loại thực phẩm nhất định khiến bạn cảm thấy tồi tệ hơn như sữa và các sản phẩm từ sữa khác và các chất có cồn. Nếu uống sữa, ruột của bạn sẽ hoạt động kém đi. Hơn nữa, bạn cần tránh uống cà phê vì hệ thần kinh sẽ dễ bị kích thích.

                • Trà hoa cúc:

                Một trong những mẹo dân gian điều trị tiêu chảy cực hiệu quả mà bạn không nên bỏ qua là trà hoa cúc vì trà này cực tốt trong việc chữa viêm đường ruột. Đặc biệt, trà hoa cúc cũng có đặc tính chống co thắt rất tốt.

                Ngoài ra, bạn cũng có thể ngâm một muỗng cà phê hoa cúc cùng lá bạc hà trong nước sôi khoảng 15 phút. Uống ba tách trà hoa cúc sẽ giúp cải thiện tình trạng bệnh tiêu chảy đáng kể. Người ta nói rằng chất tannin có trong trà hoa cúc có tác dụng đảm bảo sức khỏe làm đẹp hiệu quả.

                • Thực phẩm giàu tinh bột:

                Thực phẩm giàu tinh bột được coi là chế độ ăn uống hoàn hảo nhất để điều trị tiêu chảy vì chúng sẽ khiến dạ dày của bạn nhẹ bớt. Thực phẩm giàu tinh bột ở đây bao gồm bột sắn, ngũ cốc hoặc gạo nấu chín. Điều quan trọng là bạn không thêm quá nhiều đường hoặc muối vào những thực phẩm này vì chúng có thể khiến vấn đề trầm trọng hơn và làm cho bệnh tiêu chảy khó điều trị.

                •  Quả việt quất:

                Quả việt quất được coi là thần dược trị được nhiều bệnh. Không có gì đáng ngạc nhiên khi quả việt quất có thể khắc phục bệnh tiêu chảy hiệu quả tại nhà. Trong quả việt quất có chứa chất anthocyanosides, có đặc tính kháng khuẩn và chống oxy hóa giúp chống lại bệnh tiêu chảy cực tốt.

                Việt quất trị bệnh tiêu chảy.

                • Trà vỏ cam:

                Trà vỏ cam giúp khắc phục bệnh tiêu chảy nhanh chóng. Cho trà vỏ cam vào nồi và đổ một ít nước nóng. Hãy để nguội trong một vài phút trước khi thưởng thức tách trà thơm ngon này.

                Đây là 8 mẹo dân gian trị tiêu chảy cực hiệu quả. Hy vọng rằng từ bài viết này sẽ giúp bạn bạn sẽ tìm thấy những lời khuyên hữu ích để bảo vệ sức khỏe cho bạn và người thân trong gia đình.

                 Nguyễn Minh – Benhhoc.edu.vn

                Chuyên mục
                Bệnh Học Chuyên Khoa

                Bệnh loãng xương – Nguyên nhân và cách điều trị bệnh hiệu quả

                Biểu hiện bênh loãng xương không rõ ràng, bởi vậy khi bệnh chuyển nặng thì có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm, thậm chí gây tàn phế và tử vong. Vậy bệnh loãng xương nguyên nhân và cách điều trị bệnh như nào luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm.

                Bệnh loãng xương.

                Bệnh loãng xương là gì?

                Loãng xương là Bệnh thường gặp, phản ánh tình trạng mật độ khoáng chất và canxi trong xương suy giảm, dẫn đến tình trạng xương trở nên giòn, xốp dẫn vì vậy nguy cơ gãy xương tăng cao. Khi xương bị loang loãng, thì chỉ cần những va chạm nhẹ cũng dẫn đến tình trạng gãy xương. Và khi bị gãy xương bị gãy sẽ rất khó liền trở lại.

                Người Bệnh loãng xương phải nằm nguyên một chỗ và phải điều trị dài ngày trong bệnh viện, vừa tốn kém thời gian, tốn thời gian lại giảm tuổi thọ của người bệnh.

                Biến chứng của loãng xương

                Đau kéo dài do chèn ép thần kinh. Gù vẹo cột sống, biến dạng lồng ngực… Gãy xương cổ tay, gãy lún đốt sống, gãy cổ xương đùi. Đặc biệt là Bệnh loãng xương làm giảm khả năng vận động, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng sống của người có tuổi.

                Dấu hiệu nhận biết bệnh loãng xương

                • Đau xương:

                Đau xương là dấu hiệu đầu tiên của bệnh loãng xương. Người bệnh sẽ cảm thấy đau cột sống do xẹp các đốt sống hoặc do rối loạn tư thế cột sống. Khó thực hiện được các động tác như : quay lưng, cúi, ngửa…

                • Gù lưng:

                Khi bị gù lưng khiến cho chiều cao giảm đi so với lúc trẻ tuổi.

                • Dễ gãy xương:

                Dâu hiệu Bệnh loãng xương mà bệnh nhân thường gặp là gãy đầu trên xương đùi, xương cánh tay, xương sườn, đầu dưới xương cẳng tay, xương chậu và xương cùng. Đau các dây thần kinh trên sườn lan ra phía bụng và đau dây thần kinh hông.

                • Béo bệnh:

                Béo bệnh, béo bệnh cũng là một dấu hiệu của bệnh loãng xương. Loãng xương khiến người bệnh tăng huyết áp, rối loạn nội tiết, hư khớp, viêm tổ chức dưới da.

                Bệnh loãng xương ở người già.

                Nguyên nhân của bệnh loãng xương

                Người ta phân biệt loãng xương nguyên phát và thứ phát:

                • Loãng xương nguyên phát:

                Bệnh loãng xương nguyên phát thường gặp ở tuổi già, do quá trình lão hoá của tạo cốt bào gây nên thiểu sản xương. Những người tuổi càng cao thì tình trạng thiểu sản xương càng tăng.

                Và bệnh loãng xương thường gặp ở tuổi mãn kinh do rối loạn và thiếu hụt kích tố nữ.

                • Loãng xương thứ phát:

                Loãng xương thứ phát thì có thể thấy ở mọi lứa tuổi và do nhiều nguyên nhân khác nhau như:

                Ngồi bất động quá lâu: do nghề nghiệp như dân văn phòng, hay những người du hành vũ trụ ở lâu trong tàu…

                Do dinh dưỡng, bệnh ống tiêu hóa: Bệnh do hội chứng kém hấp thu.

                Do có bệnh nội tiết: Bệnh có thể do cường vỏ thượng thận hay bị suy tuyến sinh dục

                Do thận: Nếu cơ thể bị suy thận mạn, chạy thận nhân tạo chu kỳ cũng là một trong những nguyên nhân gây bệnh loãng xương.

                Cách điều trị bệnh loãng xương

                • Đông y:

                Ngoài việc điều trị theo Tây y, nhiều người lựa chọn trị bệnh loãng xương theo các bài thuốc y học cổ truyền. Những bài thuốc Đông y thường an toàn, hiệu quả chi phí thấp.

                Bệnh nhân loãng xương phải hạn chế uống rượu.

                • Theo Tây y:

                Điều trị loãng xương khá phức tạp, cần phải kết hợp giữa chế độ ăn giàu canxi, tăng cường vận động thể lực và dùng thuốc.

                Theo chỉ dẫn của bác sĩ người bệnh loãng xương nên sử dụng Thuốc chống Bệnh loãng xương có thể dùng gồm: Vitamin D2 hoặc D3; calcitriol; fluorur natri. 

                Loãng xương ở phụ nữ sau khi hết kinh nguyệt, có thể được điều trị bằng hocmon thay thế (estrogen, estradiol, estradiol gel bôi da), tuy nhiên tác dụng phụ có thể xảy ra là tăng cân, đau vú, tăng nguy cơ K vú…

                Dùng vật lý trị liệu. Người bệnh loãng xương có thể dùng vật lý trị liệu để giảm đau, đặc biệt dùng tia hồng ngoại và tử ngoại để tăng cường hấp thu vitamin D, dùng từ trường để chống loãng xương.

                Lời khuyên dành cho người bệnh loãng xương

                Việc dự phòng để không bị Bệnh loãng xương cực kỳ quan trọng. Cần giảm tối đa các yếu tố làm tăng nguy cơ bị loãng xương như bỏ thuốc lá, bỏ rượu kết hợp tập thể dục đều đặn.

                Cần có chế độ ăn đủ canxi và muối khoáng, đặc biệt ở người lớn tuổi và trẻ em nên có thời gian tắm nắng hợp lý, tránh để té ngã hay chấn thương. Phụ nữ sau độ tuổi 40 nên kiểm tra sức khỏe, xương khớp định kỳ hàng năm.

                Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

                 

                Exit mobile version