Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh nhân Covid-19 mất khứu giác trong bao lâu?

Theo một số nhà nghiên cho thấy hậu quả của triệu chứng mất khứu giác có thể khá nghiêm trọng. Vậy người bệnh Covid-19 mất khứu giác trong bao lâu?

Bệnh nhân Covid-19 mất khứu giác trong bao lâu?

Cơ chế gây tình trạng mất khứu giác ở bệnh nhân Covid-19

Cơ chế khiến bệnh nhân Covid-19  bị mất mùi cơ bản vẫn còn đang được tiếp tục khám phá và một số nghiên cứu vẫn thực hiện. Tuy nhiên, theo một số nhà nghiên cứu đưa ra giả thuyết cũng như một số quan sát ban đầu đã có một số căn cứ giúp giải thích tình trạng này đối với cả bệnh nhân dương tính với Covid-19 không xuất hiện triệu chứng như nghẹt mũi…

Trong số một số người bệnh có xuất hiện triệu chứng nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi do sự tắc nghẽn về vật lý của mũi với chất nhầy có thể khiến cho mũi bị mất mùi. Nhưng, phần lớn một số người bệnh dương tính với Covid-19 mất khứu giác mà không liên quan đến tình trạng nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi.

Một số hiện tượng này có thể được giải thích thông qua tình trang virus SARS CoV-2 gây tổn thương tế bào hỗ trợ thần kinh mũi gây mất mùi ở người bệnh. Trong tình huống này có hai loại tế bào liên quan đến mất khứu giác bao gồm tế bào cảm nhận mùi và tế bào hỗ trợ thần kinh. Một số nghiên cứu ban đầu cũng đã đưa ra được một số bằng chứng về quá trình tấn công chọn lọc của virus vào tế bào cảm nhận mùi và một số tế bào này lại có liên hệ với tế bào cảm nhận mùi trên não và lan lên não. Tuy nhiên, khi thực hiện giải phẫu tử thi bệnh nhân Covid-19 cho thấy virus này rất hiếm khi xâm nhập vào não cho nên giải thuyết tế bào cảm nhận mùi bị tổn thương vẫn chưa có đủ minh chứng và cần thực hiện thêm một số nghiên cứu khác.

Bệnh nhân Covid-19 mất khứu giác trong bao lâu?

Một nghiên cứu khác được thực hiện của trường Đại học Harvard đã phát hiện thấy tế bào hỗ trợ thần kinh có rất nhiều một số thụ thể ACE 2 nhưng trong tế bào cảm nhận mùi thì không có thụ thể này. Và trong nghiên cứu này nhận thấy Virus gây bệnh truyền nhiễm ở người là SARS CoV-2 chỉ tấn công vào một số tế có chứa thụ thể. Vì thế, giải thuyết virus tấn công vào một số tế bào hỗ trợ thần kinh gây mất khứu giác hoặc rối loạn chỉ ở một mức độ nhất định, và căn cứ này cũng dần dần nhận được sự đồng thuận của một số chuyên gia trong giới khoa học.

Bệnh nhân Covid-19 mất khứu giác nên hỏi ý kiến bác sĩ

Khi virus SARS CoV 2 liên kết với thụ thể ACE 2 trên một số tế bào mũi, một số tế bào này sẽ chết dần và dẫn đến tình trạng mất đi một số lông mao cảm giác trên của một số tế bào thần kinh thụ cảm khứu giác. Vì thế, chất tạo mùi sẽ không có khả năng liên kết với lông mao của tế bào thần kinh gây ra chứng mất mùi. Một số hoạt động này có thể xảy ra rất nhanh khoảng trong 1 hoặc 2 ngày.

Một nghiên cứu khác thực hiện với 202 người bệnh nhiễm Covid-19 cho thấy tỷ lệ phục hồi chiếm khoảng 49%. Nhưng ở một số tình huống thì tổn thương này khá nghiêm trọng, thậm chí có thể khiến cho tình trạng mất khứu giác kéo dài và không phục hồi hoàn toàn…

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những cơn đau bất thường có thể là cảnh báo bệnh nguy hiểm

Nếu có thể xuất hiện những cơn đau xuất hiện đột ngột, dữ dội thường đi kèm một số triệu chứng nguy hiểm thì chúng ta phải hết sức lưu ý

Đau đầu đột ngột

Theo các bác sĩ cho biết nếu cơn đau đầu xảy ra đột ngột và đau đến mức không thể chịu đựng được, thì rất có thể bị phình động mạch não. Nếu như không được điều trị kịp thời mạch máu có thể vỡ ra dẫn đến đột quỵ gây tử vong hoặc chảy máu não

Đau răng khi uống đồ lạnh

Lớp men răng bị hỏng hoặc sâu răng có thể làm lộ dây thần kinh bên trong, bị đau khi khu vực này tiếp xúc với bất kỳ chất lạnh hoặc nóng nào. Ngoài ra việc lộ dây thần kình có thể gây nguy cơ nhiễm vi khuẩn và lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Tốt nhất hãy đến nha sĩ để kiểm tra nếu bạn thường xuyên xuất hiện triệu chứng này

Đau ở bàn tay, cổ tay, cẳng tay

Nếu bạn cảm giác đau hoặc tê xuất hiện ở bàn tay, đặc biệt là ở ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa, lòng bàn tay, cổ tay và lan đến cẳng tay, rất có thể bạn đang mắc hội chứng ống cổ tay. Cơ bàn tay sẽ bị co rút, thậm chí mất khả năng vận động nếu bạn không được điều trị kịp thời

Đau ngực

Là dấu hiệu điển hình của một cơn đau tim bởi thiếu oxy đến tim, cơn đau cũng có thể di chuyển về phía hàm, vai hoặc cổ của bạn.

Đau âm ỉ ở giữa lưng

Cơn đau trở nên tồi tệ kèm theo sốt và buồn nôn có thể bị nhiễm trùng thận có thể gây tổn thương vĩnh viễn cho thận, nhiễm độc máu hoặc tắt thận hoàn toàn

Đau phía dưới bên phải ruột

Cùng với tình trạng sốt, buồn nôn hoặc nôn có thể bị viêm ruột thừa. Chuyên gia cho biết nếu ruột thừa bị vỡ sẽ dẫn đến nhiễm trùng có khả năng đe dọa tính mạng

Đau ở xương chậu hoặc bụng

Chuột rút kinh nguyệt là bình thường đối với nhiều phụ nữ nhưng nếu cơn đau liên tục trở nên tồi tệ hơn hoặc không biến mất, bạn có thể bị lạc nội mạc tử cung.

Đau nhức hoặc chuột rút ở chân

Các bác sĩ tư vấn cho biết đau nhức hoặc chuột rút ở chân kèm với đỏ, ấm và sưng, bạn có thể có cục máu đông gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu. Không nên xoa bóp vùng đau khiến cục máu đông di chuyển đến tim hoặc phổi của bạn

Ngoài ra, bàn chân bị tê, nóng rát, bạn có thể bị tổn thương thần kinh do bệnh tiểu đường khiến chân mất cảm giác, giai đoạn muộn, bệnh nhân có thể phải cắt bỏ chân để ngăn bệnh phát triển.

Bài viết chỉ có giá trị tham khảo!

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Xét nghiệm Covid- 19 âm tính lần 1 có khả năng lây nhiễm không?

Covid 19 là một đại dịch toàn cầu và bùng phát dữ dội, việc xác định người nhiễm rất quan trọng. Vậy xét nghiệm Covid đến 19 âm tính lần 1 có khả năng lây nhiễm không?  

Xét nghiệm Covid- 19 âm tính lần 1 có khả năng lây nhiễm không?

Xét nghiệm Covid âm tính lần 1 có khả năng lây nhiễm không?

Theo một số chuyên gia thì một số trường hợp người tiếp xúc gần (F1) với bệnh nhân đã được xác định nhiễm virus Corona chủng mới (F0) mà âm tính test nhanh hay xét nghiệm PCR sau 14 ngày thì có thể khẳng định không nhiễm bệnh (không trở thành F0). Đồng thời, một số trường hợp tiếp xúc với F1 ở thời điểm có xét nghiệm âm tính thì hoàn toàn không có khả năng lây bệnh. Điều này đã giải đáp cho thắc mắc test nhanh âm tính có lây không?

Cụ thể hơn, một số trường hợp F1 có tiếp xúc gần với F0, nếu sau 3 ngày thực hiện xét nghiệm (PCR hay test nhanh) cho kết quả âm tính thì những ai tiếp xúc với người bệnh có nguy cơ cao (F1) trong vòng 3 ngày hầu như không có khả năng nhiễm bệnh, chỉ trừ ca  khả năng lấy mẫu không đúng.

Cần giải thích thêm, hiệu lực của một số loại giấy xét nghiệm Covid 19 âm tính chỉ mang tính chất chứng nhận tạm thời tại thời điểm thực hiện xét nghiệm rằng, người được xét nghiệm cơ bản không nhiễm Corona chủng mới. Bên cạnh các chuyên gia cho biết kết quả âm tính test nhanh hay PCR còn khẳng định người được xét nghiệm không phải là nguồn bệnh lây sang người khác trước thời điểm lấy mẫu. Nói chung là cơ bản không nhiễm Corona chủng mới vì việc xét nghiệm chưa thể phát hiện người nhiễm trong vòng 1 cho đến 2 ngày đầu, chưa kể đến một số trường hợp cố tình làm giả giấy xét nghiệm.

Thận trọng với kết quả test nhanh âm tính

Sau thời điểm lấy mẫu và thực hiện xét nghiệm mà người dân không thực hiện nghiêm một số biện pháp phòng, chống dịch hiện có thì vẫn có khả năng nhiễm Corona chủng mới như bình thường và trở thành nguồn lây lan dịch bệnh cho xã hội. Do vậy, dù có kết quả xét nghiệm âm tính test nhanh hay PCR, điều quan trọng nhất vẫn là thực hiện nghiêm mọi biện pháp phòng bệnh, trong đó quan trọng nhất là biện pháp 5K.

Thận trọng với kết quả test nhanh âm tính

Các chuyên gia sức khỏe tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyến cáo bạn đọc nên thường xuyên theo dõi tình hình dịch bệnh, với một số hoạt động đi lại, lưu thông đường dài, dù có giấy xét nghiệm âm tính với Corona chủng mới, người dân cần phải thực hiện nghiêm thông điệp 5K giúp phỏng tránh bệnh truyền nhiễm do covid-19. Trong đó, quan trọng nhất là bạn nên thường xuyên đeo khẩu trang, không tụ tập đông người và chủ động khai báo y tế. Khi dịch đã lây lan trong cộng đồng như hiện nay thì bất kỳ ai, bất kỳ đối tượng nào đều có thể nhiễm virus Covid 19 và trở thành F0.

Thông tin về dịch bệnh được tổng hợp bởi webstie chỉ mang tính chất tham khảo.

Nguồn: tổng hợp

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Dịch bệnh Covid nên cung cấp vitamin cho cơ thể như thế nào?

Trước tình hình dịch bệnh Covid diễn biến ngày càng phức tạp, mọi người nên học cách chung sống với dịch bệnh bằng cách chăm sóc bản thân với sức đề kháng khỏe mạnh.

Bổ sung vitamin thông qua thực phẩm và hoa quả

Vitamin có vai trò như thế nào?

Theo các bác sĩ, Vitamin bản chất là một hợp chất hữu cơ thiết yếu mà cơ thể cần với một lượng nhỏ để duy trì hoạt động bình thường. Cơ thể không tự tổng hợp được vitamin nên phần lớn được cung cấp bằng thực phẩm.

  • Vitamin tồn tại trong cơ thể với một lượng nhỏ, tuy nhiên chúng đóng vai trò rất quan trọng:
  • Vitamin là thành phần cấu trúc tế bào, giúp tế bào phát triển và biệt hóa
  • Tham gia quá trình trao đổi và chuyển hóa vật chất trong cơ thể
  • Vitamin tăng cường hệ miễn dịch giúp cơ thể chống lại bệnh tật
  • Điều hòa hoạt động thần kinh và cơ tim
  • Một số vitamin xúc tác quá trình hấp thu và chuyển hóa thức ăn
  • Bảo vệ tế bào, chống lại một số gốc oxy hóa tự do sinh ra trong cơ thể do một số quá trình chuyển hóa.

Lưu ý khi cung cấp vitamin tăng cường miễn dịch

Trong tình hình dịch bệnh truyền nhiễm do virus covid gây ra thì việc cung cấp một số vitamin tăng cường hệ miễn dịch là một phương pháp an toàn, hiệu quả giúp cơ thể có đủ sức mạnh chống lại bệnh tật. Tuy nhiên, người bệnh cũng cần phải tuân thủ một số lưu ý quan trọng để tránh gây ra các tác dụng phụ.

Tìm hiểu kỹ về vitamin đang sử dụng

Trước khi bắt đầu sử dụng một loại vitamin nào đó, người bệnh cần tìm hiểu kỹ một số thông tin về nguồn gốc của vitamin để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Dùng một số loại vitamin có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được sản xuất bởi nhà sản xuất uy tín, có thương hiệu.

Người bệnh cần tuân thủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất về liều lượng vitamin. Bên cạnh đó, thời điểm dùng vitamin cũng rất quan trọng, bởi một số vitamin gây ra tình trạng mất ngủ nên chỉ uống vào buổi sáng, trưa hoặc uống trước bữa ăn, sau bữa ăn đối với một số loại vitamin khác nhau…

Dịch bệnh Covid nên cung cấp vitamin cho cơ thể như thế nào?

Tác dụng phụ có thể gặp khi cung cấp vitamin

Tuy rằng, cung cấp vitamin có thể giúp cơ thể tăng cường miễn dịch. Tuy nhiên, nếu thường xuyên lạm dụng hoặc sử dụng sai cách cũng có thể gây hại cho cơ thể. Ví dụ: sử dụng vitamin A liều cao kéo dài gây khô môi, tróc vảy, đau xương, … phụ nữ mang thai 3 tháng đầu dùng vitamin A liều cao có thể gây quái thai, dùng vitamin C vào buổi tối gây kích thích, khó ngủ, …

Tương tác thuốc và vitamin

Một số thuốc có tương tác với vitamin làm tăng độc tính của thuốc, vì vậy hãy tham khảo ý kiến bác sĩ nếu người bệnh đang sử dụng một loại thuốc nào đó.

Mặc dù cung cấp vitamin tăng cường miễn dịch là một biện pháp hiệu quả, tuy nhiên người bệnh không nên lạm dụng nó. Chế độ dinh dưỡng hằng ngày vẫn là quan trọng nhất trong việc cung cấp một số dưỡng chất cần thiết và cân đối cho cơ thể.

Hy vọng các thông tin trong bài viết trên đã giúp người bệnh hiểu được và các điều cần lưu ý khi sử dụng vitamin giúp tăng cường miễn dịch hiệu quả. Bên cạnh việc cung cấp vitamin thì việc hoạt động thể chất và chế độ di dinh dưỡng hàng ngày cũng rất quan trọng. Người bệnh nên thực hiện và kết hợp song song để có hiệu quả tốt nhất

Nguồn: tổng hợp

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Hậu Covid có thể gây ra những ảnh hưởng gì đến sức khoẻ người bệnh?

Đa số người bệnh khi mắc virus corona chủng mới đều cảm thấy hoang mang với những triệu chứng do dịch bệnh Covid19 gây ra. Vậy các triệu chứng hậu Covid có thể gây ra cho người bệnh là gì?

Hậu covid có nguy hiểm không?

Hậu Covid là gì?

Hậu Covid đề cập đến thời điểm mọi người tiếp tục gặp một số triệu chứng của bệnh truyền nhiễm do Covid và không hồi phục hoàn toàn trong vài tuần hoặc vài tháng sau khi bắt đầu xuất hiện một số triệu chứng của họ. Một số nghiên cứu cho thấy, một số người bị Covid nhẹ thường hồi phục trong vòng 1 đến 2 tuần kể từ khi nhiễm ban đầu. Đối với một số tình huống nặng của covid đến 19, quá trình hồi phục có thể mất 6 tuần hoặc lâu hơn. Hậu Covid cấp tính là một số triệu chứng kéo dài hơn 3 tuần kể từ khi khởi phát và hậu Covid mãn tính là một số triệu chứng kéo dài hơn 12 tuần kể từ khi khởi phát.

Hậu Covid có thể gây ra các triệu chứng gì cho người bệnh?

Trung tâm kiểm soát bệnh tật ghi nhận một loạt một số biểu hiện của covid19. Một số triệu chứng mà mọi người thường gặp nhất khi mắc hậu Covid đó là:

  • Mệt mỏi
  • Khó thở
  • Ho
  • Đau khớp
  • Tức ngực

Một số triệu chứng khác có thể gặp:

  • Sương mù não, trong đó họ cảm thấy khó khăn hơn để suy nghĩ rõ ràng và tập trung
  • Phiền muộn
  • Đau cơ
  • Đau đầu
  • Sốt, có thể có tình trạng sốt tái diễn
  • Mạch nhanh

Hậu covid cũng có thể gặp một số biến chứng lâu dài ảnh hưởng đến một số cơ quan trong cơ thể. Một số biến chứng này ít phổ biến hơn nhưng có thể bao gồm:

  • Viêm cơ tim
  • Giảm chức năng hô hấp
  • Suy thận
  • Phát ban
  • Rụng tóc
  • Giảm khứu giác, vị giác.
  • Rối loạn giấc ngủ
  • Giảm trí nhớ và sự tập trung
  • Thay đổi tâm lý: Lo âu, buồn bã

Người bệnh mắc hậu Covid nên thăm khám bác sĩ

Vì sao lại có sự xuất hiện của hậu Covid ở người bệnh?

Hiện chưa có khẳng định về lý do nào gây ra tác động kéo dài của Covid đến 19, nhưng một số lý do có thể gây ra hậu Covid19 bao gồm:

  • Giảm hoặc thiếu phản ứng từ hệ thống miễn dịch
  • Tái phát hoặc tái nhiễm virus
  • Viêm hoặc phản ứng từ hệ thống miễn dịch
  • Suy nhược cơ thể: Sự tấn công của virus có thể gây suy yếu thể chất, tổn thương cơ quan cơ thể bao gồm phổi, tim và não, một số stress.

Ví dụ, một nghiên cứu năm 2020 đã phân tích một số mẫu khám nghiệm tử thi từ một số người tử vong vì Covid cho thấy rằng, tổn thương phổi nghiêm trọng có thể giải thích một số triệu chứng của Covid kéo dài. Covid cũng có thể gây ra một số thay đổi lâu dài đối với hệ thống miễn dịch, có thể ảnh hưởng đến một số cơ quan này. Một số thay đổi này, đặc biệt ở phổi có thể kéo dài hơn thời gian cơ thể loại bỏ virus.

Bên cạnh đó, cũng có một số ghi nhận rằng khả năng tác động đến cơ thể sau nhiễm Covid có thể là do một số hội chứng khác nhau. Chúng có thể bao gồm hội chứng sau chăm sóc đặc biệt, hội chứng mệt mỏi sau virus. Một số người có thể gặp phải nhiều hội chứng cùng một lúc.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Vị thuốc Đại toán có thể phòng dịch bệnh covid-19 hay không?

Để phòng tránh dịch bệnh Covid-19 thì hiện nay đã có nhiều thông tin về các cách phòng chống Covid khác nhau trong đó có thông tin sử dụng nước của dược liệu Đại toán ép hoặc ăn trực tiếp phòng Covid.

Vị thuốc Đại toán có thể phòng dịch bệnh covid-19 hay không?

Đông Y phòng dịch bệnh covid như thế nào?

Vệ sinh môi trường sống và làm việc bằng phương pháp Đông Y để phòng Covid-19:

Nguyên liệu: Sử dụng thảo dược có chứa tinh dầu như: Sả chanh, Bạc hà, Kinh giới, Tía tô, Bồ kết, Mùi, Bưởi, Tràm gió, Màng tang, Long não, Quế, Xạ Can..hoặc một số chế phẩm từ một số thảo dược này.

Bạn có thể sử dụng một loại dược liệu hoặc phối hợp nhiều loại dược liệu với nhau, mỗi loại từ 200 – 400g tùy theo diện tích phòng. Tiến hành bằng cách cho dược liệu vào trong nồi, đổ nước ngập dược liệu, đậy nắp nồi, đun sôi lăn tăn, sau đó mở nắp để hơi nước có chứa tinh dầu khuếch tán ra không gian phòng, tiếp tục đun sôi nhỏ lửa thêm 30 phút, đóng cửa phòng khoảng 20 phút. Làm 2 lần/ngày, vào buổi sáng và chiều.

Sử dụng nước Đại toán ép để phòng dịch bệnh covid như thế nào?

Để phòng dịch viêm đường hô hấp cấp do virus corona chủng mới gây ra, bạn có thể sử dụng một số nguyên liệu từ thảo mộc tự nhiên để nâng cao sức khỏe, tăng khả năng sát khuẩn, tăng sức đề kháng của đường hô hấp hạn chế virus xâm nhập vào đường hô hấp gây viêm. Một trong số đó là sử dụng nước Đại toán ép. Cách tiến hành như sau:

Cách làm nước ép Đại toán: Lấy một lượng Đại toán vừa đủ, bóc bỏ vỏ, sau đó đem say hoặc nghiền Đại toán rồi lọc lấy nước, hòa nước lọc được cùng nước ấm theo tỷ lệ 1:10. Sử dụng nước ép Đại toán chia uống nhiều lần trong ngày. Ngoài ra, bạn có thể hít hơi Đại toán hoặc ăn Đại toán đều đem lại công dụng tốt phòng bệnh.

Ở nước ta Đại toán có hai giống khác nhau đó là: Giống củ nhỏ ở miền Bắc và giống củ to ở miền Nam.

Đại toán có chứa tinh dầu, trong đó có chất allyl propyl disulfide, diallyl disulfide. Ngoài ra, trong Đại toán còn có allin, allicin, protein, chất béo, vitamin C, hợp chất một số muối vô cơ, polysaccharide, một số saponin steroid …

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy, Đại toán có tính kháng khuẩn và kháng nấm cao. Một số dạng cao nước, cao cồn, nước ép Đại toán, tinh dầu đều có công dụng ức chế sự phát triển của nhiều loại vi khuẩn khác nhau. Ngoài ra, Đại toán tươi và nước ép Đại toán còn có khả năng làm giảm cholesterol và hạ huyết áp.

Cách làm nước ép Đại toán

Theo Đông Y, Đại toán có vị cay, mùi hôi và tính ấm là một vị thuốc có công dụng giảm đau, tiêu thực, sát khuẩn, giải độc, tiêu đờm, trừ giun. Trên thực tế đã có nhiều người dân sử dụng nước Đại toán ép, ăn Đại toán phòng viêm đường hô hấp cấp do virus corona chủng mới gây ra và sử dụng cả trong quá trình điều trị khi bị nhiễm bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus corona chủng mới gây ra đem lại hiệu quả tốt. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và sử dụng đúng cách, bạn hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn trước khi sử dụng điều trị bệnh truyền nhiễm viêm đường hô hấp cấp do virus corona chủng mới gây ra.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Đau bao tử sau mắc Covid có nguy hiểm không?

Đau bao tử sau khi mắc COVID là tình trạng gặp ở khá nhiều người. Vậy đau bao tử dai dẳng, tái phát sau khi nhiễm virus Covid 19 có nguy hiểm không?

Đau bao tử là gì?

Đau bao tử sau khi mắc COVID là gì?

Có nhiều người bị đau bụng sau khi mắc bệnh truyền nhiễm từ virus COVID với nguyên nhân từ dạ dày. Một số nguyên nhân gây tái phát cơn đau bao tử thường là: Chế độ ăn uống không hợp lý, sinh hoạt không điều độ, lạm dụng thuốc giảm đau hoặc kháng sinh, ngủ không đủ giấc, căng thẳng tâm lý,…

Ở người mắc COVID, do trong thời gian nhiễm bệnh, người bệnh thường có chế độ ăn uống không phù hợp, dùng thuốc nhiều, kết hợp với tình trạng lo lắng, mất ngủ, căng thẳng kéo dài,… Đây là một số nguyên nhân gây tái phát cơn đau bao tử ở một số người có tiền sử viêm loét bao tử.

Hướng dẫn cách làm chủ cơn đau bao tử sau khi mắc COVID

Để kiểm soát tình trạng ăn vào bị đau bao tử sau khi mắc COVID, người bệnh nên:

Ăn uống đủ chất dinh dưỡng

Để có sức khỏe tốt, người có bệnh lý ở bao tử cần đảm bảo một chế độ ăn uống lành mạnh, đầy đủ một số nhóm chất: Chất đạm, chất béo, tinh bột, vitamin và khoáng chất.

  • Tinh bột: Ngũ cốc;
  • Thịt, trứng, sữa, cá, đậu, đỗ,…;
  • Chất béo: Mỡ động vật và dầu thực vật;
  • Vitamin và khoáng chất: Rau, củ, quả tươi.

Người bệnh nên lựa chọn thực phẩm tốt cho bao tử

Theo các chuyên gia cho biết: Người bị đau bao tử sau khi mắc COVID nên ưu tiên một số thực phẩm sau:

  • Người bị viêm loét bao tử nên ăn thực phẩm có tính bao phủ niêm mạc bao tử như: Ngũ cốc, bánh mì, bánh quy, gạo nếp, khoai củ, mật ong,…;
  • Nên ăn thực phẩm nấu mềm, chín, giàu dinh dưỡng và tăng cường sức đề kháng cho niêm mạc ruột như sữa, cháo, súp, một số món ninh nhừ, hầm mềm;
  • Nên ăn thịt nạc: Thịt lợn nạc, thịt bò nạc, cá, trứng, thịt gia cầm bỏ da;
  • Lựa chọn chất béo lành mạnh: Dầu oliu, bơ, một số loại hạt,…;
  • Tăng cường ăn rau xanh, trái cây tươi để cải thiện tình trạng thiếu hụt vitamin và khoáng chất do tiêu hóa và hấp thu kém ở người mắc bệnh bao tử. Tuy nhiên, cần lưu ý không ăn nhiều trái cây có tính axit (trái cây họ cam quýt).

Người bệnh đau bao tử nên thận trọng với một số loại thực phẩm

Tránh xa các loại thực phẩm gây đau bao tử

Người bị đau bao tử sau khi mắc COVID cũng nên tránh một số thực phẩm có thể khiến bệnh tình trở nặng như:

  • Tránh thực phẩm làm thay đổi môi trường pH của bao tử: Thức ăn vị cay, chua, tiêu, ớt, giấm, tỏi,…;
  • Tránh thức ăn nhiều chất béo, trà đặc, cà phê, nước uống có ga, thức ăn muối chua, nhiều muối,… vì dễ gây tăng tiết dịch vị, sinh hơi, làm tái phát cơn đau bao tử;
  • Tránh thực phẩm chiên, rán, xào;
  • Tránh thực phẩm thô cứng, nhiều gân, xơ,…;
  • Tránh uống rượu bia, tốt nhất là không nên uống vì rượu bia gây kích thích bao tử, làm chậm quá trình chữa lành bệnh;
  • Không ăn thức ăn lạnh, đồ ăn để lâu, món tái sống (nem chua, gỏi cá, tiết canh,…). Đây là một số loại thức ăn không tốt cho bao tử, dễ gây tiêu chảy, ngộ độc làm suy yếu chức năng bao tử.

Khi bị đau bao tử sau khi mắc COVID, người bệnh nên cố gắng ăn uống đầy đủ, tăng cường thực phẩm giàu calo, protein và rau quả tươi để cải thiện sức khỏe và hệ miễn dịch. Đồng thời, giữ một tâm lý thoải mái, vận động thường xuyên, đi khám sức khỏe trường hợp cần,… sẽ giúp mỗi người khỏe mạnh hơn.

Thông tin được tổng hợp từ https://covid19.gov.vn và https://www.vinmec.com

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh gai gót chân chữa trị như thế nào?

Gai gót chân là một bệnh lý phổ biến ở người trưởng thành, gây đau đớn và ảnh hưởng tới chức năng vận động. Vậy chữa trị gai gót chân như thế nào?


Bệnh gai gót chân chữa trị như thế nào?

Bệnh gai gót chân trong Y khoa là gì?

Gai gót chân còn được gọi bằng một số tên gọi khác như là đau cựa gót chân hay viêm cân gan bàn chân thuộc nhóm bệnh lý cơ xương khớp. Cân gan bàn chân là một nhóm mô có công dụng liên kết cấu trúc lòng bàn chân. Đây là bộ phận phải chịu áp lực lớn của cơ thể và sẽ có thể rất dễ mắc tổn thương dẫn tới triệu chứng viêm đau. Khi nhận được tín hiệu viêm, cơ thể sẽ phản ứng lại bằng cách thúc đẩy sự tân tạo một số xương hoặc gai nhọn nhô lên từ bờ rìa của khớp. Để chẩn đoán bệnh gai gót chân, một số thầy thuốc sẽ tiến hành khám và chụp phim X – quang. Dưới hình ảnh của phim X quang, gai xương gót chân là một xương nhỏ mắc nhô ra khỏi mặt dưới tại vùng gót chân.

Triệu chứng của gai gót chân

Triệu chứng của bệnh gai gót chân bao gồm:

  • Người bệnh mắc đau nhức toàn bộ mặt dưới của gót chân, đặc biệt là ở chỗ cách gót chân 4cm về phía trước.
  • Người bệnh thường đau nhiều nhất khi vừa thức dậy vào buổi sáng, đặc biệt khi vừa bước chân xuống đất, sau một khoảng thời gian đi lại thì cơn đau sẽ giảm dần.
  • Đau khi vận động nhanh, mạnh, đột ngột, đi lại nhiều, đứng lâu hoặc mang giày không phù hợp. Cảm giác đau càng tăng nặng khi người bệnh mang vác đồ vật nặng hoặc di chuyển trên bề mặt cứng.
  • Khi dùng tay đè ấn quanh gót chân hay đứng bằng gót chân cũng có thể gây ra đau nhói
Gái gót chân – hình ảnh mô tả

Có những cách chữa trị gai gót chân như thế nào?

Gai gót chân chữa trị như thế nào? Gai gót chân không phải là một bệnh lý nguy hiểm và có thể được chữa khỏi nếu như người bệnh tuân thủ đúng chỉ định chữa trị của thầy thuốc. Sau đây là một số cách thường được dùng trong chữa trị gai gót chân:

  • Dùng thuốc: Thầy thuốc sẽ chỉ định một số loại thuốc giảm đau, kháng viêm để giảm triệu chứng cho người bệnh. Một số thuốc được dùng trong chữa trị gai gót chân bao gồm: Ibuprofen, Aspirin, Naproxen, Celecoxib, Acetaminophen,… Một số trường hợp nặng, thầy thuốc có thể tư vấn tiêm Corticoid vào vùng viêm. Khi chữa trị bằng thuốc, người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của thầy thuốc và không nên tự ý dùng thuốc khi không có chỉ định từ nhân viên y tế.
  • Chữa trị phẫu thuật: Đa số người bệnh gai gót chân không cần phẫu thuật. Cách phẫu thuật thường được chỉ định khi tình trạng đau kéo dài và một số biện pháp nội khoa thất bại. Thầy thuốc phẫu thuật sẽ cắt lọc mô viêm, có thể kết hợp khâu lại điểm bám gân gót hoặc giải ép cân gan chân. Tuy nhiên đây là biện pháp tiềm ẩn nhiều nguy cơ, dễ gây biến chứng như tê vùng vĩnh viễn, nhiễm trùng, đau dây thần kinh, đau tái phát và để lại sẹo. Sau khi phẫu thuật, người bệnh cần được nghỉ ngơi, chườm đá để giảm đau và sớm hồi phục lại khả năng vận động
  • Tập vật lý trị liệu: Người bệnh gai gót chân có thể dùng một số cách như siêu âm chữa trị, hồng ngoại, sóng ngắn, một số bài tập cho bệnh lý gai xương gót,… Người bệnh cũng có thể chườm đá lên vùng gót chân 4 lần mỗi ngày, mỗi lần duy trì từ 15 đến 20 phút để giảm đau.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn Y khoa: BV Tâm Anh, BV Vinmec, msdmanuals.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chia sẻ tư thế nằm ngủ khi bị gãy xương quai xanh

Gãy xương quai xanh là loại chấn thương phổ biến nhất trong một số loại gãy xương. Bên cạnh đó người bệnh cũng cần lưu ý nằm đúng tư thế để giữ cho xương cố định và tránh di lệch.  

Điều dưỡng Cao đẳng chia sẻ tư thế nằm ngủ khi bị gãy xương quai xanh

Gãy xương quai xanh là gì?

Gãy xương quai xanh là loại chấn thương thường gặp trong các bệnh lý cơ xương khớp và chiếm khoảng 2,6% trong tất cả một số trường hợp gãy xương. Xương quai xanh hay còn gọi là xương quai xanh là một xương dài có hình chữ S, mỏng dẹt nên rất dễ gãy. Xương quai xanh có một đầu đòn khớp với xương ức qua khớp đòn, đầu còn lại khớp với xương bả vai qua khớp cùng đòn vai từ đó xương cánh tay được treo vào qua khớp vai, nhờ đó giúp treo cánh tay vào thân mình. Gãy xương quai xanh có thể xảy ra do chấn thương trực tiếp và cả chấn thương gián tiếp.

Triệu chứng gãy xương quai xanh

Người bệnh gãy xương quai xanh có thể có một số triệu chứng sau:

  • Xương quai xanh có vết bầm tím, sưng và đau. Cơn đau sẽ tăng lên khi người bệnh cố gắng dang cánh tay ra.
  • Vùng vai bị sụp hẳn xuống hoặc chùng xuống vì xương quai xanh bị gãy.
  • Cơn đau tăng lên và khiến tay người bệnh bị tê và có cảm giác châm chích.
  • Người bệnh dùng thuốc giảm đau nhưng không có hiệu quả.
  • Vùng vai bị biến dạng và xương có thể đâm ra khỏi da. Trường hợp này cần phải nhanh chóng đưa người bệnh đến cơ sở y tế để sớm điều trị.

Gãy xương quai xanh nên nằm như thế nào?

Theo các chuyện gia thì người bệnh gãy xương quai xanh cũng cần lưu ý nằm đúng tư thế để giữ cho xương cố định, tránh bị di lệch và gây thương tổn nghiêm trọng hơn. Dưới đây là 2 tư thế nằm ngủ khi bị gãy xương quai xanh mà người bệnh có thể áp dụng:

  • Nằm ngửa: Đây là 1 tư thế tốt cho người bệnh gãy xương quai xanh. Nó giúp hỗ trợ phân bố đều trọng lượng và duy trì đường cong tự nhiên của cột sống, giúp vai, cổ và ngực không bị nén. Người bệnh có thể đặt thêm một chiếc gối nhỏ để hỗ trợ duy trì tư thế trung tính của cột sống và phòng ngừa đau lưng dưới. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể đặt một cuộn khăn tay nhỏ dưới bả vai để giảm thiểu áp lực lên vai, gân, dây chằng và hỗ trợ giảm đau do gãy xương quai xanh.
  • Ngủ nghiêng: Tư thế ngủ này có thể hỗ trợ điều chỉnh cột sống, hông và hạn chế áp lực lên đầu, cổ, vai. Người bệnh nên nằm ngủ nghiêng về phía xương quai xanh lành và hướng xương quai xanh bị gãy lên phía trên. Không được nằm đè lên xương quai xanh bị tổn thương vì sẽ làm cơn đau trở nên nghiêm trọng hơn và cản trở lưu thông máu, làm gián đoạn quá trình lành vết thương. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể kê một chiếc gối nhỏ dưới cánh tay để mở rộng vai và giảm đau vai gáy.

Hình ảnh gãy xương quai xanh

Người bệnh cũng có thể lựa chọn 1 số loại gối đặc biệt dành cho người gãy xương quai xanh:

  • Gối du lịch: Gối du lịch có hình chữ U ngăn không cho đầu cong về phía ngực hoặc ngả về phía vai khi ngồi thẳng có thể giúp giảm áp lực lên vai gáy, ngăn ngừa đau vai gáy và hỗ trợ quá trình phục hồi sau khi gãy xương.
  • Gối hỗ trợ cổ: Gối hỗ trợ cổ còn được gọi là gối nâng đỡ đầu cổ có thể giảm áp lực lên vai, cổ và cải thiện một số triệu chứng gãy xương quai xanh.
  • Gối chêm: Gối chêm có tác dụng hỗ trợ phần trên của cơ thể và giúp người bệnh giữ tư thế nghiêng khi ngủ, cải thiện tình trạng đau vai gáy và phòng ngừa di lệch xương
  • Gối dài: Khi ngủ nghiêng, người bệnh có thể dùng gối dài để ôm nhằm hỗ trợ cải thiện cơn đau do gãy xương quai xanh hoặc đau vai gáy.

Nguồn Y khoa: Vinmec

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cách giảm nhịp tim nhanh tại nhà đơn giản và hiệu quả

Tim đập nhanh là tình trạng tim đập loạn xạ bất thường nhanh hơn 100lần/phút khi bạn đang trong trạng thái nghỉ ngơi. Đây là một biểu hiện cho rất nhiều căn bệnh hệ tuần hoàn, ảnh hưởng trực tiếp tới tính mạng con người.

Cách giảm nhịp tim nhanh tại nhà đơn giản và hiệu quả

Phương pháp xử lý khi gặp tình trạng nhịp tim nhanh

Có rất nhiều lý do dẫn tới tình trạng tim đập nhanh. Trường hợp không biết phương pháp giải quyết hay không xử lý kịp thời có thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người bệnh. Dưới đây là những phương pháp giảm nhịp tim nhanh tại nhà mà ai cũng cần biết:

Ngưng mọi hoạt động thể chất: Khi chúng ta tập thể dục, vận động sẽ khiến cho nhịp tim tăng lên, tim hoạt động nhiều hơn để đưa máu đi nuôi cơ thể. Chính vì vậy, phương pháp giảm nhịp tim lúc này sẽ là lập tức dừng mọi hoạt động và ngồi xuống nghỉ ngơi. Những lúc này tuyệt đối không được gắng sức vận động thêm, trường hợp không sẽ khiến nhịp tim nhanh hơn nữa

Uống nước: Khi cơ thể con người thiếu nước sẽ dẫn tới tình trạng mất cân bằng điện giải. Chính nguyên nhân này làm cho nhịp tim bị rối loạn. Cần đảm bảo cơ thể luôn được nạp đủ từ 1,5l tới 2l nước mỗi ngày. Trường hợp nhìn thấy dấu hiệu mất nước như khô miệng, chóng mặt, nước tiểu sẫm màu hay cảm thấy nhịp tim dần tăng lên cần uống ngay một ly nước.

Rửa mặt bằng nước lạnh: Một trong những phương pháp giảm nhịp tim nhanh tại nhà chính là sử dụng nước lạnh. Rửa mặt hay tạt nước lạnh lên mặt có thể giúp nhịp tim giảm đi. Phương pháp này sẽ trực tiếp kích thích tới dây thần kinh lang thang điều khiển trong cơ thể. Khi dây thần kinh bị kích thích sẽ khiến nhịp tim giảm xuống.

Hít thở sâu: Khi ta trong trạng thái hồi hộp, sợ hãi sẽ khiến nhịp tim nhanh hơn, có cảm giác đánh trống ngực. Trong trường hợp này, phương pháp giảm nhịp tim chính là ngồi thư giãn hít sâu thở chậm. Việc này sẽ giúp ta giảm hồi hộp, điều chỉnh lại nhịp đập của tim.

Xoa bóp động mạch cảnh: Bằng phương pháp xoa bóp nhẹ nhàng động mạch cảnh, bạn có thể giúp tim đập chậm lại trong vòng vài phút. Động mạch cảnh là động mạch ở hai bên cổ tiếp giáp với dây thần kinh phế vị. Nhẹ nhàng xoa bóp động mạch này trong 5-10 giây sẽ giúp kích thích dây thần kinh phế vị và làm giảm nhịp tim của bạn.

Nhịp tim nhanh có nguy hiểm không?

Phương pháp phòng tránh tình trạng nhịp tim nhanh

Khi tim đập nhanh có thể là dấu hiệu cho rất nhiều căn bệnh nguy hiểm. Nhưng đó cũng là lời cảnh báo của một lối sống không lành mạnh, hay là những thói quen xấu cho sức khỏe. Có những phương pháp đơn giản mà ta cần áp dụng hàng ngày để giảm thiểu tối đa hiện tượng tim đập nhanh.

  • Dừng hút thuốc lá, xì gà hoặc thuốc lá điện tử: Thuốc lá làm cho nhịp tim của bạn tăng lên trong lần hít đầu tiên và tình trạng sẽ ngày càng trở nên tồi tệ hơn theo thời gian trường hợp bạn tiếp tục hút thuốc và hít phải khói thuốc lá.
  • Giảm lượng caffeine: Caffeine khiến bạn cảm thấy tỉnh táo nhưng lại làm tăng nhịp tim. Chỉ nên uống tối đa một ly cà phê mỗi ngày, trường hợp uống nhiều hơn sẽ kích thích làm tăng nhịp tim. Tốt nhất nên hạn chế lượng caffein nạp vào cơ thể.
  • Hạn chế rượu bia: Rượu bia chính là thủ phạm dẫn tới tình trạng tim đập nhanh. Khi ta uống quá nhiều là liên tục rượu bia sẽ khiến cho tim bị kích thích, đập nhanh hơn

Trên đây là những món ăn, đồ uống quen thuộc mà chúng ta đang nạp vào trong cơ thể hàng ngày như: rau muối, nước ngọt có ga, đồ uống có chứa caffeine, cocaine, rượu,…

Nguồn: BVDK VINMEC

Exit mobile version