Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Cùng chuyên gia tìm hiểu bệnh viêm phổi có thể gây tử vong

Viêm phổi là một bệnh nhiễm trùng phổi do vi khuẩn, virus hoặc nấm, với những người có hệ miễn dịch yếu, viêm phổi có thể gây biến chứng nghiêm trọng, dẫn đến tử vong.

  • Những đặc điểm nổi bật của bệnh ung thư phổi
  • Chuyên gia Điều dưỡng cảnh báo những dấu hiệu thuyên tắc mạch phổi
  • Nhận biết sự khác nhau giữa viêm phế quản và viêm phổi như thế nào?

Cùng chuyên gia tìm hiểu bệnh viêm phổi có thể gây tử vong

Viêm phổi là gì? 

Viêm phổi là một bệnh nhiễm trùng phổi do vi khuẩn, virus hoặc nấm. Giống như cảm lạnh hoặc cúm, nhiễm trùng lây lan qua ho, hắt hơi hoặc chạm vào bề mặt có dính vi trùng, sau đó chạm vào măt. Theo Hiệp hội Phổi Hoa Kỳ (ALA), viêm phổi có thể là biến chứng của bệnh cúm.

Khi virus, vi khuẩn hoặc nấm xâm nhập vào phổi, các túi khí gọi là phế nang có thể chứa đầy chất lỏng. Tình trạng viêm đó gây ra các triệu chứng như ho, sốt và khó thở.

Tại sao viêm phổi có thể gây tử vong? 

Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Viêm phổi nặng và nghiêm trọng có thể giết chết bệnh nhân. Phổi chịu trách nhiệm cung cấp oxy cho cơ thể. Nếu viêm phổi nặng, các cơ quan quan trọng trong cơ thể sẽ bị thiếu oxy. Đồng thời, khi cơ thể đang nỗ lực chống lại nhiễm trùng, huyết áp sẽ thay đổi, lượng máu đến các cơ quan giảm.

Không đủ oxy, không đủ máu có thể dẫn đến sự bất thường ở chức năng tim, thận, khiến các cơ quan này ngừng hoạt động, cuối cùng dẫn đến tử vong. 

Năm 2019 nhà trường thông báo tuyển sinh VB2 Cao đẳng Điều dưỡng

Những ai có nguy cơ tử vong ca do viêm phổi?

Viêm phổi có khả năng trở nên nghiêm trọng hoặc thậm chí gây tử vong ở trẻ sơ sinh, người trên 65 tuổi và những người có hệ miễn dịch yếu, như người mắc bệnh ung thư hoặc HIV. Tuy nhiên, hầu hết người mắc bệnh viêm phổi đều có thể cải thiện bệnh trong vòng 1 – 3 tuần. 

Làm thế nào để sớm bình phục khi bị viêm phổi? 

Điều quan trọng nhất là nên đi khám và tuân theo chỉ dẫn của bác sỹ. Bác sỹ có thể giúp xác định loại viêm phổi của bạn là do vi khuẩn hay virus. Viêm phổi do vi khuẩn sẽ được điều trị bằng thuốc kháng sinh. Viêm phổi do virus sẽ được điều trị bằng thuốc kháng virus. 

Ngoài việc dùng thuốc, người bệnh cũng cần uống nước, nghỉ ngơi đầy đủ, để sớm hồi phục. 

Phòng ngừa viêm phổi như thế nào? 

Tiêm vaccine cúm hàng năm có thể giúp bạn phòng ngừa viêm phổi do virus. Vì virus cúm có thể dẫn đến nhiễm trùng phổi. Ngoài ra, bạn cũng nên rửa tay sạch thường xuyên, nên tránh xa những người đang bị hắt hơi hay ho. 

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Mùa đông mặc gì để ấm và có tác dụng chống gió tốt nhất?

Với cái thời tiết lạnh giá mùa đông như thế này thì mọi việc sinh hoạt hàng ngày vẫn diễn ra đều đặn, vì vậy vơ thể chúng ta cần được giữ ấm, đảm bảo sức khỏe không nên thờ ơ.

Mùa đông mặc gì để ấm và có tác dụng chống gió tốt nhất?

Ăn gì để ấm vào mùa đông?

Theo các chuyên gia về sức khỏe cho biết: Theo quan niệm của Đông y, mùa đông là dịp bồi bổ sức khỏe. Các thức ăn cần ăn uống nóng để cung nhiệt và giúp cơ thể giữ nhiệt. Chế độ ăn nên ít thịt, nhiều ngũ cốc, rau quả tự nhiên để trung hòa được các vị. Trong Đông y có ngũ vị (chua, đắng, ngọt, mặn, cay).

Vị chua (cam quýt, ô mai, dưa muối…) ăn ở mức vừa phải sẽ giúp giảm tiểu tiện mùa đông, giữ mồ hôi, ngừa tiêu chảy… Vị đắng trong những món ăn giàu chất kiềm sẽ bổ tâm, tiêu viêm giải nhiệt, thúc đẩy tuần hoàn máu và làm giãn huyết quản. Vị ngọt (đường, mật ong, mứt, nước uống ngọt…), cung cấp nhiệt năng giúp cơ thể chống chọi lại với giá lạnh, nhưng không ăn quá nhiều vì dễ béo phì, giảm cảm giác thèm ăn, ảnh hưởng đến tiêu hóa của dạ dày và tim, thận.

Vị mặn trong thực phẩm (rau câu, sứa, rau tảo…) giúp bổ thận, nhưng không lạm dụng vì dễ tổn hại đến tạng tâm, tì.

Vị cay (tính nhiệt trong gia vị hành, gừng, tỏi, ớt, hạt tiêu, quế, hồi, hành tây, cà ri…) giúp trừ hàn và kích thích tăng nhiệt lượng, thúc đẩy tuần hoàn máu, ngừa cảm lạnh, cúm. Nếu cho các gia vị vào món canh khi bay hơi sẽ giúp thông mũi, giảm nghẹt mũi.

Tốt nhất nên ăn những đồ nóng và sinh nhiệt như thịt bò, thịt dê, thịt ngựa. Nên hạn chế ăn thịt vịt, thịt lợn… Ngoài ra, nên tăng cường các thực phẩm nhiều lipit như mỡ cá, ăn nhiều gừng, hành tỏi…

Chúng ta nên mặc gì để chống gió vào mùa đông lạnh?

Không ít người vào mùa đông thường có thói quen mặc quần áo thật dày với quan điểm thà mặc một áo dày còn hơn mặc nhiều áo mỏng.

Tuy nhiên theo chuyên gia sức khỏe cho biết: Nên mặc trang phục nhiều lớp khi ra ngoài. Thay vì mặc một lớp áo thật dày, mặc nhiều lớp mỏng sẽ tốt hơn. Nguyên nhân là vì nhiệt lượng lưu chuyển giữa các lớp vải sẽ giúp giữ ấm cơ thể.

Theo đó, để giữ ấm cho cơ thể quần áo nên mặc 3 lớp. Lớp trong cùng nên mặc chất liệu vải thô polopropilen hoặc lụa thoáng và làm khô mồ hôi ẩm từ cơ thể. Lớp thứ 2 nên là một lớp nhẹ và ấm, chất liệu len hoặc lông. Lớp thứ 3 có thể là áo jacket. Trang phục ngoài cùng cần chống nước và cản gió để bảo vệ tối đa khỏi giá rét và mưa lạnh. Nếu cần ấm hơn, người dân có thể tăng cường lớp áo len.

Bên cạnh đó, vào mùa đông nên mặc áo khoác và đi giầy trước 5 phút khi ra ngoài đường sẽ giúp cơ thể ấm hơn.

Năm 2019 Nhà trường tuyển sinh Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng

Vùng tam giác nên chống lạnh là gì?

Nên dùng cho mình một chiếc khăn quàng cổ. Nếu bạn không mặc áo cổ cao, hơi lạnh sẽ dễ dàng xâm lấn và đi sâu vào vùng cổ khiến toàn bộ cơ thể ớn lạnh. Nếu bạn là nhân viên văn phòng thường xuyên ngồi bên máy vi tính, cơ vùng cổ sẽ dễ bị cứng do đối mặt với màn hình mỗi ngày. Hơi lạnh trong mùa đông sẽ khiến các cơ bắp dễ bị đau, co thắt và lan tỏa ra các xương bả vai.

Giữ ấm cho vùng eo và bụng cũng là một thói quen mà chị em phụ nữ thường ít chú ý đến. Eo và bụng là một phần rất quan trọng của phụ nữ (hệ thống sinh sản trong tử cung và vùng chậu). Nếu bị lạnh, nó có thể sẽ gây ra một số bệnh phụ khoa. Vì vậy, vào mùa đông, bạn nên cố gắng lựa chọn một chiếc áo len dài hoặc áo khoác ấm phù hợp… để giữ ấm cho khu vực quan trọng này nhé!

Bên cạnh khuôn mặt thì bàn tay cũng là một bộ phận thể hiện rõ tuổi tác của phụ nữ. Trong mùa đông, đôi tay cũng trở thành mục tiêu của các cuộc “tấn công” do thời tiết lạnh. Vì thế, sau khi rửa tay, chị em nhớ bôi kem dưỡng để giữ ẩm, tránh để tay bị khô nẻ rất đau đớn, khi đi ra ngoài cũng nhớ phải đeo găng tay để vừa giữ ấm cơ thể vừa bảo vệ các khớp tay nói riêng. Đặc biệt, cũng nên đeo cho mìnhđôi găng tay mềm mại sẽ giữ ấm và bảo vệ đôi tay tốt hơn một chiếc găng da đấy.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Bệnh suy tuyến giáp nguy hiểm như thế nào tới tình trạng sức khỏe ?

Tuyến giáp nằm ở giữa cổ, sản sinh ra loại hormon rất quan trọng đối với cơ thể (thyroxin). Nó điều khiển thân nhiệt,duy trì cân nặng và sự trao đổi chất phù hợp cho cơ thể, điều hòa nhịp tim và quá trình sản xuất năng lượng.


Bệnh suy tuyến giáp nguy hiểm như thế nào tới tình trạng sức khỏe ?

Bệnh suy giáp nguy hiểm thế nào?

Bệnh suy giáp là tình trạng thiếu hụt hormon tuyến giáp, không đủ cung cấp cho các tế bào của cơ thể. Ở những người mắc bệnh này, tuyến giáp có thể phình to (gây bướu cổ) hoặc không. Suy giáp có nhiều loại:

  • Suy giáp tiên phát: do căn nguyên miễn dịch (như viêm tuyến giáp Hashimoto). Sau phẫu thuật cắt tuyến giáp hoặc điều trị bằng iốt phóng xạ (kể cả phóng xạ vùng cổ). Do dùng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp điều trị bệnh basedow, (neomercazol, thyrozol, novacarb, lithium…). Do thiếu hụt iốt nặng.Bẩm sinh hoặc mắc phải trong tử cung (suy giáp trẻ mới đẻ);
  • Suy giáp thứ phát: do suy thùy trước tuyến yên (hiếm gặp);
  • Suy giáp do vùng dưới đồi: rất hiếm gặp;
  • Suy giáp dưới lâm sàng: không có biểu hiện. Thể bệnh này khá phổ biến, chiếm 5-13% dân số.

Tuy nhiên, suy giáp gặp phổ biến ở nữ giới. Đối với phụ nữ đang mang thai, nó có thể là một nguyên nhân dẫn đến sảy thai hoặc suy yếu não bộ của trẻ sơ sinh.

Khi bị suy giáp người bệnh có các biểu hiện: mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt, đãng trí, trầm cảm, da, tóc khô; tâm trạng thay đổi thất thường; rối loạn kinh nguyệt; tay chân lạnh, cảm thấy vô cùng lạnh trong mùa đông và nóng quá mức trong mùa hè… Suy giáp làm tăng nguy cơ tai biến tim mạch, có thể gây hôn mê, ngừng thở…

Chế độ ăn giúp dự phòng và điều trị suy giáp như thế nào ?

Nếu bị suy giáp, bên cạnh việc dùng thuốc điều trị bạn nên chú ý đến chế độ ăn uống để giúp quá trình điều trị được hiệu quả

Thực phẩm người bệnh suy giáp nên tránh:

  • Đậu nành: rất giàu hormon phytoestrogen (nội tiết tố nữ thực vật). Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng lượng estrogen (nội tiết tố nữ) cao sẽ làm giảm khả năng sản xuất ra thyroxin – một trong hai hormon chính của tuyến giáp. Do đó nên hạn chế ăn.
  • Bắp cải: đây là loại thực phẩm đặc biệt nên tránh đối với người bị suy giáp do thiếu iốt. Tuyến giáp cần có iốt để sản sinh ra hormon cần thiết. Những loại rau cải trắng này có thể ngăn chặn việc hấp thu iốt của tuyến giáp (nhất là khi ăn sống). Vì vậy, người suy giáp nên tránh ăn súp lơ, củ cải, bắp cải, cải bẹ trắng.
  • Đồ béo: các món béo như bơ, mayonnaise và mỡ động vật là những thứ nên tránh vì chúng sẽ làm giảm lượng hormon sản sinh bởi tuyến giáp.
  • Thức ăn chứa nhiều đường: suy giáp làm giảm khả năng trao đổi chất của cơ thể bạn, vì thế nó trở nên khó khăn hơn cho cơ thể trong việc đốt cháy năng lượng từ lượng đường dư thừa mà bạn hấp thụ qua các loại kẹo và bánh ngọt. Hậu quả là bạn sẽ bị tăng cân, gây ảnh hưởng đến hoạt động tuyến giáp.
  • Thức uống có chứa cafein: cafein làm giảm tác dụng của thuốc điều trị suy giáp vì nó làm giảm khả năng hấp thụ của hệ tiêu hóa.
  • Rượu bia: rượu bia có tác hại nghiêm trọng đối với tuyến giáp, làm giảm khả năng sản xuất hormon của tuyến giáp và khả năng tận dụng hormon của cơ thể.

Thực phẩm người suy giáp nên dùng:

Bổ sung thực phẩm giàu iốt:  thực phẩm giàu iốt có trong các loại hải sản, và các loại rau xanh đậm. Muối iốt sẽ giúp cải thiện quá trình trao đổi chất của cơ thể cũng như ổn định hoạt động của tuyến giáp.

Nước trái cây tươi rất tốt cho suy tuyến giáp: trái cây và rau củ tươi rất giàu khoáng chất, vitamin, enzym và chất chống ôxy hóa cần thiết cho tuyến giáp hoạt động hiệu quả.

Bổ sung gia vị là cần thiết: các loại gia vị có tính kích thích như hạt tiêu, gừng, ớt và quế giúp tăng thân nhiệt, cải thiện quá trình trao đổi chất của cơ thể và giúp máu lưu thông tốt cũng như tăng miễn dịch cho cơ thể. Bạn nên nêm thêm các gia vị này trong bữa ăn hàng ngày, sẽ là một việc làm hữu ích.

Axit béo và protit giúp cải thiện tình trạng suy tuyến giáp: mỗi ngày, một người nên bổ sung đủ lượng protit cho cơ thể để tăng hiệu quả, việc này sẽ giúp cơ thể có đủ nguyên liệu cân bằng các quá trình chuyển hóa protit. Bên cạnh đó các axit béo còn giúp cải thiện sự trao đổi chất trong cơ thể và tăng lưu thông máu. Điều này rất quan trọng khi bạn đang điều trị với bệnh suy giáp.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Hạnh nhân “thần dược” trị hen phế quản

Theo y học cổ truyền hạnh nhân có tính hơi ôn, vị ngọt, tính bình, vào 2 kinh phế và đại tràng. Có công dụng giáng khí, giảm ho, bình suyễn, nhuận tràng, thông tiện. Chủ trị ho suyễn, ngực trướng, đờm nhiều, huyết hư, đại tiện táo… Đặc biệt hạnh nhân là “thần dược” trị hen phế quản.

Hạnh nhân trị hen phế quản.
Hạnh nhân là nhân hạt quả đã chín già của cây mơ Prunus armeniaca, họ Hoa hồng. Hạnh nhân gồm có hai loại: khổ hạnh nhân hay còn gọi là nhân hạt mơ đắng hay được dùng và cam hạnh nhân còn gọi là nhân hạt mơ ngọt.

Bài thuốc từ  hạnh nhân

  • Chữa viêm phế quản, hen phế quản

Bài thuốc 1:

Vị thuốc gồm khổ hạnh nhân, cát cánh, tô diệp, chỉ xác, quất bì, đại táo, gừng sống, pháp bán hạ mỗi vị 8g., phục linh, tiền hồ mỗi vị 12g. Sau đó sắc uống. Bài thuốc này chữa ho, cảm mạo do lạnh (phong hàn), hen suyễn.

Bài thuốc 2:

Cam hạnh nhân 200g, tử uyển 63g, nước ép gừng tươi 80g, bối mẫu 70g, ngũ vị tử 63g, vỏ rễ dâu 70g, mộc thông 70g. Sắc lấy nước và cô đặc sau đó thêm mật ong cô thành cao. Mỗi lần uống 1 thìa, ngày 2 lần. Dùng chữa ho lâu ngày, có tiếng rít vì vậy nhiều người đánh giá Hạnh nhân là “thần dược” trị hen phế quản hiệu quả

  • Nhuận tràng, thông đại tiện:

Dùng hạnh nhân, hỏa ma nhân, bá tử nhân mỗi vị 12g. Sắc uống. Dùng chữa táo bón ở người già và phụ nữ sau khi sinh.

Món ăn thuốc có hạnh nhân

  • Hạnh nhân ướp đường phèn:

Hạnh nhân, đường phèn liều lượng bằng nhau. Hạnh nhân ngâm vào nước sôi, bóc bỏ vỏ màng; nghiền trộn với đường. Sáng và chiều mỗi lần ăn 9g. Dùng cho người viêm khí phế quản mạn tính, ho khan dài ngày đờm dính.

  • Hạnh lê ẩm:

hạnh nhân 10g, lê to 1 quả. Lê gọt vỏ thái lát. Hai thứ nấu chín. Thêm chút đường phèn khuấy cho tan đều. Dùng cho những bệnh thường gặp như viêm khí phế quản cấp tính dạng viêm khô, sốt, ho khan ít đờm.

  • Cháo hạnh nhân:

hạnh nhân 10g, gạo tẻ 60-100g. Hạnh nhân bóc vỏ ngoài, đập vụn nấu với gạo thành cháo. Dùng cho người hen suyễn cấp phù nề, tiểu dắt, tiểu buốt.

Hạnh nhân vừa làm món ăn, vừa làm thuốc chữa hen.

  • Hạnh nhân trư phế thang:

phổi lợn 200g, hạnh nhân 10g, mật ong 100ml, gừng tươi 10g. Phổi lợn thái lát; nấu với gừng và hạnh nhân, ăn trong ngày. Dùng cho người bị ho gà, ho khan từng cơn dài ngày.

  • Cháo hạnh nhân tử tô:

hạnh nhân 10g, tô tử 15g, lai phục tử 15g, gạo tẻ 100g. 3 dược liệu nấu lấy nước bỏ bã, nấu với gạo thành cháo. Ngày làm 1 lần, chia 2 lần ăn (sáng, chiều). Dùng cho bệnh nhân bị hen phế quản (suyễn) thở có tiếng ngáy rít trong họng, đầy tức vùng ngực, ho đờm trắng loãng, sợ lạnh, sốt nóng, đau mỏi toàn thân.

  • Gà hầm hạnh nhân:

gà mái ta 1 con (khoảng 1.000g), hạnh nhân 45g. Gà làm sạch, chặt bỏ đầu, cổ, ruột; hạnh nhân đảo trong nước sôi vài phút, bóc bỏ vỏ ngoài. Gà và hạnh nhân đặt trong bát tô to; thêm dấm, muối, gừng, hành và chút nước. Đun cách thủy 2 giờ. Dùng cho người viêm khí phế quản mạn, lao phổi, táo bón.

Những điều kiêng kỵ khi sử dụng hạnh nhân

Hạnh nhân là “thần dược” trị hen phế quản, tuy nhiên đối với hạnh nhân thì những người bị tiêu chảy không nên ăn. và khi dùng hạnh nhân nên dùng đúng đủ không nên dùng quá liều.

Khổ hạnh nhân có chứa amygdalin, dưới tác dụng của men và dịch vị sẽ cho acid xyanhydric (HCN) và aldehyt benzoic có tác dụng long đờm. Chất HCN có trong hạnh nhân có tác dụng với trung khu thần kinh, lúc đầu gây hưng phấn, sau ức chế có thể dẫn đến co quắp, sau đó hôn mê, vậy nên không được uống quá liều lượng. Đặc biệt dùng sống rất dễ bị ngộ độc.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Sự nguy hiểm của bệnh ho gà đối với sức khỏe của bạn như thế nào?

Bệnh ho gà là bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp tính do vi khuẩn Bordetalla Pertussis gây nên, giai đoạn đầu, bệnh ho gà thường không có nhiều biểu hiện. Vì thế, người bệnh thường chủ quan không phát hiện ra kịp thời.


Sự nguy hiểm của bệnh ho gà đối với sức khỏe của bạn như thế nào?

Bệnh ho gà là gì?

Các bác sĩ chuyên gia về bệnh hô hấp chia sẻ như sau: Ho gà là căn bệnh do nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp tính, gây ra bởi vi khuẩn Bordetella pertussis. Ho gà thường gặp ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, bệnh có thể lây qua đường hô hấp, vì vậy mà mọi người cần tránh tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân bị ho gà để tránh lây nhiễm vi khuẩn từ bệnh nhân.

Bệnh ho gà do nguyên nhân nào gây nên?

Bệnh ho gà là do sự xâm nhập của vi khuẩn Bordetella pertussis đi vào đường hô hấp trên rồi sau đó khu trú và phát triển ở lông mao biểu mô trụ của đường thanh quản, khí quản. Ở đó vi khuẩn sẽ tiết ra một loại độc tố Pertussis toxin – đây là loại protein độc lực chính đóng vai trò gây bệnh. Đặc biệt, những ngày thời tiết đông – xuân, không quá lạnh cũng không quá nóng, chính là điều kiện lý tưởng để vi khuẩn Bordetella pertussis sinh sôi và phát triển nhanh chóng.

Biểu hiện bệnh ho gà như thế nào ?

Biểu hiện ho gà ở trẻ ban đầu gần giống với cảm cúm như ho, sốt nhẹ, chảy nước mũi. Nhưng sau đó khoảng 4-5, những dấu hiệu ho gà biến mất, chỉ còn lại triệu chứng ho ngày càng trầm trọng hơn, người bệnh bị ho nhiều nhất về đêm.

Tiếp theo đó, khi người bệnh liên tục gặp phải các cơn ho kéo dài, ho từng cơn, thậm chí ho chảy cả nước mắt không ngừng, ho rũ rượi, kèm theo cảm giác buồn nôn. Sau khi ho, người bệnh thường bị đỏ mặt tím tái cả người do bị suy hô hấp. Đặc biệt, cuối mỗi cơn ho thường có tiếng rít như tiếng gà, xuất hiện nhiều dịch đờm. Khi có những biểu hiện như vậy, bạn nên đưa người bệnh vào bệnh viện khám và điều trị kịp thời.

Sự nguy hiểm của bệnh ho gà bạn có biết?

Bệnh ho gà gây biến chứng rất nguy hiểm, nhiễm trùng là biến chứng chính với biểu hiện bệnh là giãn phế quản, viêm phế quản, viêm tai, viêm phổi. Trong đó bệnh viêm phổi dễ gặp và có nguy cơ gây tử vong cao nhất.

Thiếu niên và người lớn có nguy cơ gặp phải biến chứng nguy hiểm của bệnh ho gà nếu không có biện pháp điều trị kịp thời. Nhất là biến chứng mất kiểm soát bàng quang, sụt cân, gãy xương sườn do ho nặng, sụt cân…


triệu chứng bệnh ho gà

Điều trị ho gà như thế nào?

Đối với phụ nữ mang thai phải tiêm phòng đầy đủ giúp bảo vệ thai nhi ngay từ thời kỳ đầu của bào thai.

Đối với trẻ nhỏ, cần tiêm đầy đủ 3 mũi vắc-xin 5 trong 1 theo đúng lịch trình: 2 tháng tuổi tiêm mũi một, 3 tháng tuổi tiêm mũi hai, tiêm mũi 3 khi 4 tháng và tiêm mũi thứ 4 nhắc lại khi trẻ được 18 tháng tuổi. Tránh cho bé tiếp xúc với những người đang có nguy cơ mắc bệnh.

Ngoài ra, bạn cần uống đủ nước, ăn nhiều hoa quả để tăng sức đề kháng trong quá trình điều trị bệnh ho gà.

Chúng ta có thể bệnh ho gà như thế nào ?

Đối với trẻ nhỏ, bạn nên đưa trẻ đi tiêm vắc-xin phòng bệnh ho gà đủ liều và đúng lịch.

Bạn nên thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng mỗi ngày.

Hãy giữ cho ngôi nhà của bạn thông thoáng, sạch sẽ, cung cấp đủ ánh sáng để tránh vi khuẩn gây bệnh tấn công.

Lưu ý rằng, khi có dấu hiệu bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh phải tới ngay cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Bản thân mỗi người cần bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng giúp tăng sức đề kháng, có chế độ luyện tập, vui chơi phù hợp, đặc biệt với trẻ.

Khi gặp những người có dấu hiệu mắc bệnh ho gà, bạn nên tránh xa, đặc biệt là trong gia đình có người bị ho gà thì cần phải điều trị dứt điểm.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Chế độ ăn uống đối với bệnh nhân mắc bệnh lao phổi

Ngoài phác đồ điều trị theo bác sĩ chuyên khoa thì bệnh nhân mắc bệnh lao phổi cần duy trì chế độ dinh dưỡng phù hợp để phòng ngừa biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Nguyên tắc chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân lao phổi

Nguyên tắc chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân lao phổi

Bệnh lao phổi là một căn bệnh thường gặp với các biểu hiện như thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, ho dai dẳng và kéo dài, sức đề kháng suy giảm gây ra rất nhiều bệnh lý nguy hiểm khác, bởi bệnh nhân mất rất nhiều sức để ho, mệt mỏi gây ra tình trạng chán ăn, tiêu hóa kém vì thế gây thiếu hụt dinh dưỡng. Do đó, cần chú trọng dinh dưỡng đối với bệnh nhân lao phổi. Cụ thể:

Lượng thức ăn đưa vào cơ thể bệnh nhân tùy thể trạng từng bệnh nhân. Đối với bệnh nhân có thể trạng béo hoặc béo phì cần nạp ít calo và hạn chế thực phẩm dầu mỡ ngược lại bệnh nhân có BMI thấp- thể trạng gầy thì nên tăng cường dinh dưỡng nạp vào cơ thể. Theo đó, trong khẩu phần ăn cần có đầy đủ các nhóm thực phẩm như đạm, tinh bột, chất xơ, vitanmin, tuyệt đối kiêng các chất kích thích như rượu, bia, cafe, trà đặc,…

Chế độ ăn uống phù hợp dành cho bệnh nhân bị lao phổi

Theo các bác sĩ chuyên khoa chữa bệnh hô hấp cho biết, chế độ dinh dưỡng rất quan trọng với người mắc bệnh lao phổi. Vì thế ngoài phác đồ điều trị thì bệnh nhân có thể tham khảo chế độ dinh dưỡng mà các giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur giới thiệu sau đây:

Bổ sung khoáng chất

  • Sắt: sắt là thành phần quan trọng của máu và tế bào. Bệnh nhân mắc bệnh lao phổi thường ho ra máu và kéo dài thế nên mất đi một lượng máu nhất định gây thiếu máu. Vì thế bệnh nhân nên bổ sung sắt và các thực phẩm giàu sắt. Nên ăn các loại thực phẩm như các loại thịt lợn, bò, các loại rau có màu đậm như rau mùng tơi, rau dền, rau bina,…
  • Kẽm: Kẽm là yếu tố rất cần thiết cho sự đông máu, tăng khả năng phục hồi vết thương, tăng khả năng miễn dịch và giảm tốc độ lão hóa da. Thiếu kẽm gây chán ăn. Trong quá trình điều trị bệnh lao phổi do một số tác dụng phụ của thuốc bệnh nhân dễ bị thiếu hụt kẽm. Thực phẩm giàu kẽm bệnh nhân nên ăn hằng ngày như: các loại hải sản, lòng đỏ trứng gà, thịt lợn nạc, các loại đậu đỗ, ngũ cốc,..
  • Kali: Kali giữ vai trò quan trọng trong việc giảm chảy máu và tăng sinh các tế bào khỏe mạnh, thực phẩm giàu kali như: gan, khoai tây, rau xanh,…
  • Selen: selen là hợp chất hoạt hóa lại hệ thống enzym trong cơ thể, tăng cường loại bỏ chất độc dư thừa. Thực phẩm giàu selen như: sữa, đậu nành, mè đen,…

Chế độ ăn uống phù hợp dành cho bệnh nhân bị lao phổi

Tăng cường chất xơ

Chất xơ có khả năng rất tốt trong việc cân bằng đường ruột, cải thiện tiêu hóa với người bệnh. Chất xơ làm giảm tình trạng táo bón, tăng cường tiêu hóa. Bạn nên ăn thức ăn mềm, dễ tiêu như khoai lang, rau xanh, trái cây,… chế biến thực phẩm bằng cách hấp để giữ nguyên hương vị nguyên bản.

Tăng cường các loại vitamin

  • Vitamin A, D, E, C rất quan trọng với cơ thể. Chúng giúp tqanwg cường hệ thông miễn dịch giảm viêm nhiễm. Thực phẩm nên ăn là: gan, thịt bò, cá biển, cà rốt, bí đỏ, rau xanh đậm, hoa quả có mũi giàu vitamin C: cam, bưởi,…
  • Vitamin K: có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu. Vitamin K có nhiều trong thịt lợn, gan, khoai tây
  • Vitamin nhóm B: do bị tổn thương đường tiêu hóa nên người bệnh dễ bị thiếu hụt vitamin nhóm B có tác dụng ổn định hệ thần kinh, hình thành tế bào máu và tăng lưu lượng máu tới các cơ quan trong cơ thể. Thực phẩm chứa nhiều vitamin nhóm B như các loại ngũ cốc nguyên cám, gạo nguyên cám, gạo lứt

Theo nguồn tin tức Y Dược, bệnh nhân mắc bệnh lao phổi cần kiêng các đồ ăn cay nóng, không sử dụng rượu bia và các chất kích thích, hạn chế đồ ăn chế biến sẵn như xúc xích, thịt nguội, dưa cà muối, hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ. Về môi trường sống cũng nên vệ sinh sạch sẽ ít bụi bẩn kích thích ho lâu và kéo dài hơn. Đặc biệt bệnh nhân không được khạc nhổ bừa bãi tránh sự lây lan của bệnh.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

U hạt Wegener và những biến chứng nguy hiểm xảy ra

U hạt Wegener được biết đến là tình trạng viêm diễn ra bên trong các mạch máu, làm xuất hiện các hạt nhỏ và để lại nhiều biến chứng nguy hiểm.

Nguyên nhân và triệu chứng của u hạt Wegener

Nguyên nhân và triệu chứng của u hạt Wegener

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, khi một bất thường trong mạch máu gây ra tình trạng viêm lòng mạch, khi đó hệ thống miễn dịch sẽ hoạt động để sửa chữa; tuy nhiên khi hệ thống miễn dịch phát sinh những phản ứng bất thường sẽ làm cho mạch máu bị thu hẹp, tạo các khối hạt viêm gọi là u hạt. Nguyên nhân cụ thể dẫn tới tình trạng viêm hay hình thành các hạt u này vẫn chưa được xác định cụ thể, nhưng vẫn có yếu tố làm tăng nguy cơ gây bệnh cho người bệnh như tuổi tác, những người cao tuổi thường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

Khi mạch máu xuất hiện tình trạng viêm thì các triệu chứng có thể có hoặc không biểu hiện ngay. Các hạt di chuyển theo máu làm ảnh hưởng tới các cơ quan trong cơ thể, gây ảnh hưởng mạnh nhất tới hô hấp và tiết niệu, các triệu chứng của u hạt Wegener như:

  • Bệnh nhân có triệu chứng của viêm xoang, dịch nhầy mũi tăng tiết, đôi khi có mủ, một số trường hợp còn kèm theo chảy máu cam.
  • Bệnh nhân ho kéo dài, mất khàn tiếng, viêm lợi, đôi khi ho có kèm theo máu, người bệnh hô hấp khó khăn, có cảm giác đau thắt ngực…
  • Cơ thể sốt cao, đi tiểu ra máu, bệnh nhân rơi vào tình trạng thiếu máu nghiêm trọng.
Những biến chứng của u hạt Wegener gây ra

Những biến chứng của u hạt Wegener gây ra

U hạt Wegener là một căn bệnh hô hấp gây ra những biến chứng nguy hiểm như làm hạn chế dòng chảy, khi đó cơ thể mệt mỏi, đau nhức, khó chịu, sụt cân trầm trọng. Tình trạng bệnh kéo dài làm xuất hiện các triệu chứng trầm trọng hơn như: viêm tai, thị lực suy giảm, đau mắt, da có hiện tượng lở loét. Dòng máu đưa các hạt u di chuyển trong hệ thống tuần hoàn, các hạt này có thể làm tắc nghẽn mạch, gây tình trạng đau tim. Ngoài ra, bệnh có thể gây ra tình trạng viêm ở cầu thận, dẫn tới bất thường trong quá trình bài tiết và tái hấp thu ở cầu thận và ống thận.

Vì thế, bệnh nhân cần có phát hiện sớm cho căn bệnh này để làm giảm nguy cơ gây ra biến chứng. Một số phương pháp điều trị thích hợp như:

  • Dùng thuốc ức chế hệ miễn dịch như: corticosteroid, azathioprine, cyclophosphamide…
  • Sử dụng thuốc làm giảm các tế bào có khả năng gây viêm như: cyclophosphamide, rituximab; có thể dùng thuốc để tránh tái phát bệnh.
  • Trong quá trình điều trị có thể sẽ có các tác dụng phụ như loãng xương, nhiễm trùng phổi, mở rộng vết loét… Khi đó các bác sĩ sẽ chỉ định thêm một vài loại thuốc khác để kết hợp cùng các thuốc điều trị.
  • Nếu biến chứng gây ra cho các cơ quan khác quá trầm trọng thì có thể phải tiến hành các phẫu thuật. Ví dụ như tình trạng suy thận trầm trọng do các hạt Wegener sẽ được cải thiện bằng phẫu thuật ghép thận.

Để tránh tái phát cho người bệnh, cần theo dõi sức khỏe thường xuyên. Lên kế hoạch kiểm tra sức khỏe định kì cho người bệnh và gia đình. Tuân thủ theo các yêu cầu của bác sĩ trong quá trình điều trị và sau điều trị. Nếu phải phẫu thuật ghép thận cần theo dõi cẩn thận tình trạng bệnh nhân để phòng ngừa phản ứng đào thải cơ quan.

Nguồn:sưu tập

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Hỏi đáp chuyên gia Y tế về bệnh viêm xoang ở trẻ em

Viêm mũi xoang là một bệnh thường gặp, nhất là ở trẻ dưới 6 tuổi, theo trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ thì chẩn đoán viêm xoang ngày càng gia tăng ở trẻ em vì đây là hậu quả của viêm đường hô hấp.

Hỏi đáp chuyên gia Y tế về bệnh viêm xoang ở trẻ em

Hỏi: Thưa Bác sĩ, Bác sĩ có thể cho biết các yếu tố nguy cơ nào có thể gây ra bệnh viêm xoang ở trẻ ?

Trả lời: Bệnh viêm xoang là căn bệnh thường gặp ở trẻ em, theo đó các yếu tố nguy cơ của bệnh viêm xoang bao gồm: rối loạn chức năng vận chuyển lông nhày, suy giảm miễn dịch, trào ngược dạ dày thực quản, dị ứng, môi trường xung quanh, bất thường về cấu trúc giải phẫu bệnh, dị vật mũi.

Ở trẻ em, xoang sàn trước, xoang hàm dễ bị nhiễm trùng và có thể mắc từ lứa tuổi nhũ nhi. Viêm xoang trán thường chỉ xảy ra từ 6 – 10 tuổi. Viêm xoang bướm thường chỉ gặp từ 3 – 5 tuổi trở lên.

Hỏi: Được biết viêm xoang được chia thành viêm xoang cấp và mạn vậy dựa vào đâu để phân biệt 2 loại viêm xoang này?

Trả lời: Viêm xoang cấp được phân biệt với viêm xoang mạn do ở thời gian của bệnh. Viêm xoang cấp xảy ra khi có đợt khởi phát cấp tính của tình trạng nhiễm trùng với các triệu chứng kéo dài < 3 tuần, < 4 đợt trong năm (James A.Stankiewwicz & Andrew Hotaling). Viêm xoang mạn là một tình trạng viêm nhiễm tại xoang kéo dài trên 3 tháng, hay là tình trạng viêm nhiễm tái phát trên 6 lần trong năm kèm theo có bất thường trên XQ.

Viêm xoang cấp có các biểu hiện: sốt cao > 39°C, thở hôi, sổ mũi, mũi có mủ vàng hay xanh, ho nhiều về ban đêm, nhức đầu, đau răng, đau họng, đau vùng mặt, sau ổ mắt, có thể kèm theo viêm tai giữa cấp. Trong viêm xoang mạn tính các triệu chứng không nghiêm trọng và kéo dài trên 3 tháng, bệnh nhân thường có các triệu chứng sau: Sốt từng đợt, sốt không cao, nhức đầu, ù tai, khan tiếng hay ho khạc tình trạng nặng hơn vào ban đêm, đau họng tái phát, nghẹt mũi, mũi chảy xuống họng, không ngửi được mùi.

Hỏi: Khi bị viêm xoang bệnh nhi sẽ có các biểu hiện nào ? Và chúng ta cần làm các xét nghiệm gì ?

Trả lời: Nếu viêm xoang trong đợt cấp chúng ta thấy: Nhiều nước mũi vàng hay xanh, đặc hay lỏng ở các khe mũi, hay sàn mũi, ấn điểm xoang đau.  Nếu viêm xoang trong đợt mạn chúng ta thấy: Cuốn mũi dưới phù nề, cuốn mũi giữa thoái hóa polyp, polyp khe giữa, thành sau họng có nhớt đục chảy xuống.  Theo đó, các xét nghiệm chuấn đoán bệnh như: X-quang xoang tư thế Blondeau, Hirtz.  Chọc hút xoang để phân lập vi trùng khi kém đáp ứng với điều trị nội. CT scanner sọ: viêm xoang mạn thất bại điều trị nội khoa hoặc nghi có khối choán chỗ hoặc nấm xoang và trước khi phẫu thuật.  Nội soi mũi xoang không giữ vai trò quyết định chẩn đoán viêm xoang.

Chuẩn đoán điều trị bệnh viêm xoang ở trẻ em

Chuẩn đoán điều trị bệnh viêm xoang ở trẻ em

Hỏi: Bệnh viêm xoang được chẩn đoán xác định khi nào và cần chẩn đoán phân biệt với các tình trạng bệnh lý nào ?

Trả lời: Viêm xoang được các bác sĩ điều trị bệnh hô hấp chẩn đoán xác định khi chảy mũi đục, nhức đầu, đau vùng xoang, khám có mủ khe giữa, ấn xoang có điểm đau. X-quang xoang thấy mờ các xoang, mức khí dịch trong xoang, dày niêm mạc xoang. Chẩn đoán có thể khi nhức vùng xoang. X-quang mờ nhẹ các xoang. Chẩn đoán phân biệt với tình trạng nhức đầu do tật khúc xạ, nguyên nhân tâm lý, các bệnh lý thần kinh.

Hỏi: Nguyên tắc điều trị bệnh viêm xoang là gì và bệnh được điều trị như thế nào ? Thời gian điều trị có kéo dài không ?

Trả lời: có 2 nguyên tắc điều trị bệnh viêm xoang là điều trị theo triệu chứng và điều trị theo nguyên nhân. Cụ thể:

  • Điều trị nội khoa:
  • Dùng kháng sinh: Kháng sinh chọn lựa ban đầu là Amoxicillin 80 – 100mg/kg/ngày. Kháng sinh thay thế là Amoxicillin + acid clavulinic hoặc Cefaclor hay Cefuroxim 3 tuần. Nếu bệnh nhân dị ứng với beta lactam có thể dùng Erythromycin hoặc Azithromycin/ Clarithromycin. Dùng kháng histamin, Corticoid tại chỗ khi nghi nguồn gốc do dị ứng.
  • Điều trị phẫu thuật:
  • Bệnh nhi chỉ được điều trị phẫu thuật trong trường hợp điều trị nội khoa thất bại. Chỉ phẫu thuật xoang ở trẻ trên 6 tuổi. Phương pháp đề nghị: Mini-FESS (functional endoscopic sinus surgery) hạ thấp mỏm móc, làm rộng lỗ dẫn lưu xoang, là phẫu thuật thường áp dụng cho trẻ em. FESS hạ thấp mỏm móc, làm rộng lỗ dẫn lưu xoang, chỉnh hình bất thường xoang, cắt polyp nếu có, chỉ định trong viêm đa xoang. FESS kết hợp với chỉnh hình mũi. Thuốc sau mổ: Kháng sinh như điều trị viêm xoang cấp. Giảm đau bằng Acetaminophen, chống dị ứng với Chlopheniramin. Điều trị trong 10 ngày đến 15 ngày. Chế độ ăn: ngày thứ nhất sau mổ uống sữa ăn cháo. Các ngày còn lại ăn cháo hoặc cơm bình thường.

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học chuyên khoa cho biết, bệnh viêm xoang là căn bệnh nguy hiểm và có thể để lại nhiều biến chứng, vì thế bệnh nhân cần được thăm khám sớm và điều trị kịp thời.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Bệnh viêm họng do liên cầu là gì ?

Viêm họng bình thường đã khiến bạn khó chịu rồi, vậy viêm họng do liên cầu là gì và nó có những dấu hiệu triệu chứng của bệnh như thế nào?

Bệnh viêm họng do liên cầu là gì

Viêm họng do liên cầu là gì?

Theo chuyên gia cho hay: Viêm họng do liên cầu là tình trạng bệnh do vi khuẩn Streptococcus gây ra khiến cổ họng đau rát, hỗn tạp. Bệnh có nhiều triệu chứng nghiêm trọng hơn so với nhiễm trùng cổ họng do virus. Trường hợp bệnh không được điều trị kịp thời sẽ gây những biến chứng nguy hiểm như: đau khớp và viêm, phát ban và thậm chí cả thiệt hại cho van tim, viêm thận và sốt thấp khớp.

Bệnh xảy ra ở nhiều đối tượng, lứa tuổi, phổ biến nhất là ở trẻ em từ 5 đến 15 tuổi. Bạn nên phòng ngừa, đẩy lùi các yếu tố nguy cơ gây bệnh cho bản thân và người thân cho gia đình.

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm họng do liên cầu

Bệnh có những dấu hiệu, triệu chứng như sau:

  • Đau họng, khó khăn khi nuốt;
  • Sốt cao từ 38°C;
  • Cảm giác giác đau đầu, mệt mỏi, khó chịu, phát ban;
  • Tiêu hóa không ổn định như đau dạ dày, chán ăn, buồn nôn;
  • Đau cơ, cứng cơ;
  • Sưng hạch hầu và có những mảng trắng trong cổ họng hoặc những chấm đỏ nhỏ có thể xuất hiện trên vòm miệng;
  • Các hạch bạch huyết ở cổ sưng lên và đau.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Bệnh viêm họng do liên cầu có thể tự hết sau 5 – 7 ngày, tuy nhiên bạn nên theo dõi triệu chứng bệnh và đến gặp bác sĩ để được tư vấn điều trị kịp thời khi xuất hiện những vấn đề sau:

  • Đau họng kèm sưng tuyến bạch huyết, đau họng kéo dài, đau họng kèm sốt cao trên 38OC ở trẻ lớn hoặc sốt lâu hơn 48 tiếng.
  • Người bệnh có cảm giác khó thở, khó nuốt, nuốt đau.
  • Sốt cao kèm tình trạng đau khớp, thở gấp và phát ban.
  • Sốt kèm nước tiểu đậm màu hơn 1 tuần sau khi đau họng rất nguy hiểm dễ biến chứng nghiêm trọng vì thận bị sưng do khuẩn liên cầu.

Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Bệnh viêm hong do liên cầu khuẩn do nguyên nhân nào gây nên ?

Vi khuẩn tên Streptococcus pyogenes, hoặc Streptococcus nhóm A là nguyên nhân gây bệnh phổ biến nhất.

Bệnh viêm họng dễ lây qua:

  • Đường hô hấp: Người bệnh nói chuyện, hắt hơi làm vi khuẩn ra ngoài không khí và truyền bệnh cho những người hít phải không khí chứa vi khuẩn.
  • Ăn uống chung hay sử dụng đồ chung với người bệnh.
  • Tiếp xúc trực tiếp với vi khuẩn gây bệnh.

Những ai có nguy cơ viêm họng do liên cầu khuẩn?

Viêm họng do liên cầu khuẩn dễ phát bệnh khi gặp những yếu tố nguy cơ sau:

  • Trẻ em từ 5 – 15 tuổi dễ nhiễm vi khuẩn.
  • Bệnh dễ bùng phát vào thời gian giao mùa, đặc biệt vào cuối thu đến đầu xuân, dễ lây lan ở nơi đông người như bệnh viện, trường học.
  • Người có hệ miễn dịch kém là đối tượng dễ mắc bệnh.
Bệnh viêm họng do liên cầu là gì

Xét nghiệm và chẩn đoán bệnh viêm họng do liên cầu khuẩn như  như thế nào ?

Bệnh viêm họng do liên cầu được chẩn đoán qua triệu chứng, khám lâm sàng và một số xét nghiệm như:

  • Xét nghiệm dịch từ cổ họng để xác định có sự hiện diện của vi khuẩn gây bệnh.
  • Xét nghiệm kháng nguyên: bác sĩ sẽ yêu cầu bạn sẽ phải thực hiện phương pháp này khi kết quả từ việc lấy mẫu dịch không đáp ứng được yêu cầu.

Phòng tránh để hạn chế bệnh viêm họng do liên cầu

Áp dụng một lối sống khoa học sẽ giúp bạn kiểm soát được bệnh viêm họng do liên cầu. Bạn nên lưu ý:

  • Chế độ sinh hoạt, làm việc khoa học, tập thể dục để có sức đề kháng tốt.
  • Vệ sinh tay để hạn chế khả năng lây bệnh.
  • Bổ sung vitamin C.
  • Uống thuốc đầy đủ theo toa bác sĩ.
  • Tránh tiếp xúc với nguồn bệnh, không sử dụng chung đụng đồ dùng, thức ăn với người bệnh.
  • Chế độ ăn uống hợp lý, đủ chất. Nên dùng thức ăn mềm như súp, cháo, sữa, sữa chua, rau quả nấu chín, trái cây.
  • Hạn chế tiếp xúc thực phẩm, đồ uống lạnh; đồ ăn cay, kích thích.
  • Khi mắc bệnh nên tránh các hoạt động gây lây nhiễm cho người khác như ho, hắc hơi.
  • Lối sống lành mạnh  tránh sử dụng thuốc lá, chất kích thích, bia rượu.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Bệnh nhân bị viêm họng thì có nên ăn hải sản không?

Bản chất hải sản là một loại thực phẩm rất tốt cho cơ thể cũng như sức khỏe. Nhưng đối với bệnh viêm họng thì bệnh nhân có nên ăn không?

Bệnh nhân bị viêm họng thì có nên ăn hải sản không?

Có nên ăn hải sản khi bị viêm họng không?

Theo chuyên gia cho biết: Cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có bất cứ một nghiên cứu cụ thể nào cũng như các tư liệu chính xác về việc người bệnh viêm họng không tuyệt đối không nên ăn hải sản. Tuy nhiên các loại hải sản lại nằm trong số những thực phẩm có khả năng gây kích ứng và  dị ứng vô cùng cao. Do đó nếu bệnh nhân bị viêm họng sử dụng những loại thực phẩm này một cách không cẩn thận sẽ khiến bệnh viêm họng trở nặng thêm, các loại hải sản sẽ gây kích ứng làm khô họng và tạo nên triệu chứng ho khan thành từng cơn. Kèm theo đó là sự xuất hiện của nhiều dấu hiệu bệnh viêm họng khiến người bệnh vô cùng khó chịu. Cụ thể như: Nóng và đau rát tại cổ họng, ngứa họng, niêm mạc họng sưng to… Và đây là nguyên nhân hàng khiến người bệnh cần hạn chế ăn các loại hải sản.

Bệnh nhân bị viêm họng thì có nên ăn hải sản không?

Bệnh nhân bị viêm họng thì có nên ăn hải sản không?

Ăn hải sản khi viêm họng làm nặng quá trình điều trị bệnh

Ngoài ra, việc người bệnh sử dụng hải sản thông qua quá trình chiên xào nhiều dầu mỡ, hải sản nướng hay thậm chí kết hợp hải sản cùng với những loại thực phẩm cay nóng khác, ăn sống hải sản… cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các tác nhân gây hại, các loại vi khuẩn virus xâm nhập vào vùng cổ họng, khoang miệng dẫn đến tình trạng viêm nhiễm chồng thêm viêm nhiễm, niêm mạc họng bị tác động và tổn thương nghiêm trọng, thành họng bị va chạm và bị trầy xước khi người bệnh thực hiện ăn hải sản nướng.

Chính điều này đã thúc đẩy bệnh viêm họng tiến triển sang một mức độ nguy hiểm khác là viêm họng mãn tính rất khó điều trị và gây nên nhiều biến chứng khôn lường. Những biến chứng này không chỉ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh mà còn có khả năng gây tử vong cao.

Mặt khác xét trên nhiều khía cạnh khác nhau, các loại hải sản đều có tác dụng cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho một cơ thể khỏe mạnh. Tuy nhiên, cũng giống như những loại thực phẩm khác, nếu sử dụng quá nhiều cũng như lạm dụng quá nhiều các loại hải sản, chúng ta sẽ rất dễ gặp phải những vấn đề nghiêm trọng về hệ thần kinh, ảnh hưởng đến hệ hô hấp và cả hệ tiêu hóa. Thế nhưng nguyên nhân chính không nằm ở việc những hoạt chất trong hải sản có vấn đề mà do sự tác động của môi trường ô nhiễm, hóa chất độc hại đã khiến lượng thủy ngân trong các loại hải sản này đột nhiên tăng lên và gây nguy hiểm cho người bệnh nếu sử dụng chúng quá nhiều.

Theo những chuyên gia về sức khỏe bệnh nhân bị viêm họng cần hạn chế những thực phẩm hải sản để có thể điều trị bệnh được dứt điểm nhanh chóng hơn.

Exit mobile version