Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Bệnh khó thở là bệnh gì, nguyên nhân đó do đâu?

Khi nói đến khó thở chắc chắn liên quan đến các bệnh về đường hô hấp thì mỗi chúng ta không nên chủ quan và nguyên nhân gây bệnh là do đâu?

  • Những đặc điểm nổi bật của bệnh ung thư phổi
  • Cảnh báo bệnh ung thư phổi ở nữ giới ngày một nguy hiểm
  • 9 dấu hiệu bị ung thư phổi bạn đã biết chưa?

Bệnh khó thở là bệnh gì, nguyên nhân đó do đâu?

Cách xác định khó thở là triệu chứng của bệnh lý?

Người bệnh có thể gọi đó là hiện tượng “thở hụt hơi” hay “thắt ngực”. Khó thở gây khó chịu và làm bệnh nhân kinh hãi. Vậy khi nào khó thở trở thành triệu chứng của bệnh lý cần quan tâm:

– Khó thở kéo dài và dai dẳng. Nếu khó thở chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và đột ngột với mức độ nặng, cần làm thêm xét nghiệm.

– Khó thở khi nghỉ.

– Khó thở khi gắng sức.

– Khó thở khi nằm.

– Khó thở đi kèm với các triệu chứng khác: đau ngực rồi lan lên tay, cổ, hàm; sưng tấy cẳng chân, bàn chân; tăng cân hoặc mất cân một cách khó hiểu; kém ăn; mệt mỏi từng lúc; toát mồ hôi; ho ra đờm có màu vàng, xanh, gỉ sắt hoặc thấy có máu trong đờm; sốt; thở khò khè; ho kéo dài dai dẳng. Đầu móng tay hoặc môi có màu xanh tím, mệt mỏi, choáng váng, móng tay khum…

Đối với hiện tượng khó thở có thể chia ra làm 2 mức độ: khó thở cấp và khó thở từ từ (không cần cấp cứu).

Khó thở cấp là bệnh gì?

  • Tràn khí màng phổi:

Sau cơn đau ngực là tình trạng khó thở dữ dội, mặt nhợt nhạt, vã mồ hôi, đôi khi buồn nôn…Đó là những biểu hiện của tràn khí màng phổi, phát hiện bằng cách chụp X-quang thấy nhu mô phổi bị ép lại thành một cụm ở rốn phổi.

  • Cơn hen phế quản:

Khi gặp thời tiết thay đổi, người bệnh thường cảm thấy khó thở, ngột ngạt kéo theo ho và khạc ra nhiều đờm, đờm bất thường ở thể rắn.

  • Viêm phế quản phổi:

Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội chia sẻ: Trẻ em và người già là đối tượng thường gặp căn bệnh này. Đi cùng với biểu hiện khó thở là cơ thể sốt lên đến 39 – 40 độ C, ho có dịch nhầy. Nếu chụp X-quang sẽ thấy đám mờ không đều, rải rác hai phế trường. Khi xét nghiệm máu bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao.

  • Lao kê:

Tình trạng khó thở có thể đến từ từ hoặc dữ dội. Khi về chiều, người bệnh thường bị sốt.

  • Phù phổi cấp:

Khó thở là bệnh gì khi xảy ra vào ban đêm? Rất có thể là do bệnh phù phổi cấp dẫn đến hiện tượng khó thở đột ngột, thở gấp, thở nhanh, mặt môi tím ngắt, thường gặp về đêm.

  • Urê máu cao:

Nhịp thở nhanh nông, nếu nặng có nhịp thở Sen-stốc, kèm theo nhức đầu, nôn, đi lỏng, gặp ở người viêm thận cấp hoặc mạn tính, sỏi thận. Cần làm xét nghiệm chức năng thận và nước tiểu.

Tuyển sinh đào tạo Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng

Nguyên nhân gây khó thở từ từ là do đâu?

  • Tràn dịch màng phổi:

Một loạt triệu chứng liên quan là hít thở khó khăn, ho khan, sốt đau ngực bên tràn dịch. Khi tiến hành chụp X-quang, phổi có hình mờ ở đáy phổi, có đường cong Damoiseau.

  • Viêm phổi:

Đau ngực, khó thở từ từ, cơ thể sốt cao, ho ra đờm có màu rỉ sắt, miệng nổi các nốt nhiệt.

  • Các bệnh tai mũi họng:

Viêm mũi dị ứng, viêm sưng amidan, viêm phù nề thanh quản, cần khám chuyên khoa tai mũi họng.

  • Suy tim:

Mang vác vật nặng lên cao hoặc đi vệ sinh, mặc quần áo, nằm trở mình đều cảm thấy khó thở. Kèm theo đó là biểu hiện đi tiểu ít, có thể phù hai chân, mặt xanh tím.

Khi khó thở cần làm gì?

Khó thở có nhiều mức độ, đó có thể là cấp tính hoặc mạn tính. Trong những trường hợp cấp tính, cần nhanh chóng đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để cấp cứu. Tuyệt đối không chần chừ, nếu không sẽ nguy hiểm đến tính mạng. Trường hợp khó thở nhẹ, bạn cần theo dõi và đến bệnh viện để xác định đúng bệnh.

Như vậy, việc điều trị khó thở còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Trước khi chưa xác định đó là triệu chứng của bệnh lý nào, không nên tự ý mua thuốc điều trị mà hãy tìm đến bác sĩ để có hướng kiểm soát và khống chế bệnh tốt

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Tổng hợp thông tin nên biết về bệnh viêm xoang hàm

Viêm xoang hàm gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc ăn uống cũng như giao tiếp hàng ngày. Nguy hiểm hơn, bệnh có thể dẫn đến những biến chứng nếu không được điều trị kịp thời.

  • Tất tần tật những điều bạn cần biết về bệnh viêm phổi ở người già
  • Tràn dịch màng phổi – nỗi lo lắng của nhiều người bệnh nhân

Tổng hợp thông tin nên biết về bệnh viêm xoang hàm

Bệnh viêm xoang hàm là gì?

Theo thầy Trần Anh Tú giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, viêm xoang hàm là dạng viêm xoang phổ biến nhất. Trong đó, xoang hàm nằm ở hai bên má, hướng về cánh mũi. Xoang hàm có một lớp thành niêm mạc mỏng ở trên bề mặt. Trên lớp niêm mạc này có một lớp lông có chức năng giữ ấm và độ ẩm cho mũi, cản những dị vật từ bên ngoài vào trong. Khi các lớp niêm mạc bị viêm nhiễm sẽ gây ra bệnh viêm xoang hàm.

Những dấu hiệu và triệu chứng viêm xoang hàm là gì?

Các bác sĩ chuyên khoa bệnh hô hấp cho hay, do viêm xoang hàm là một dạng của bệnh viêm xoang nên bệnh cũng có các triệu chứng như:

  • Đau đầu và mặt âm ỉ
  • Sốt
  • Chảy mủ ở bên mũi bị viêm

Bên cạnh đó, các triệu chứng viêm xoang hàm cũng tùy thuộc vào loại viêm xoang hàm bạn mắc phải như:

– Viêm xoang hàm cấp tính: Biểu hiện đau buốt ở đầu kèm theo sốt cao. Các cơn đau có thể xuất hiện liên tục kèm theo các triệu chứng khác như đau nhức ở hàm trên, hốc mắt rồi lan ra thái dương và vùng mắt. Nếu bạn bị viêm xoang hàm bên nào thì cơn đau sẽ ở bên mặt đó. Bạn có thể cảm thấy đau hơn khi cúi đầu, gập người hoặc chạy nhảy mạnh. Khi ấn tay vào mắt, bạn sẽ thấy đau và hàm bị buốt. Dịch mũi ban đầu loãng, sau đó đặc hơn, chuyển sang màu vàng, có mủ và mùi hôi. Triệu chứng viêm xoang hàm cấp tính thường kéo dài 6 tuần trước khi chuyển qua giai đoạn mạn tính.

– Viêm xoang hàm mạn tính: Ở giai đoạn này, người bệnh không còn bị đau nhức mặt, nhưng sẽ bị tắc mũi. Lúc này bạn sẽ thấy mệt mỏi, dịch chảy ra có mùi hôi màu vàng xanh, vùng thái dương rất đau. Viêm xoang hàm mạn tính là bệnh rất nguy hiểm, nếu không được điều trị sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm.

– Viêm xoang hàm do bệnh về răng: Đau từ dữ dội đến âm ỉ vùng mặt, nhất là hai bên má. Mủ chảy ra từ mũi và hôi miệng.

Viêm xoang hàm gây đau nhức khó chịu

Bệnh viêm xoang hàm có thể gây ra biến chứng gì?

Bệnh viêm xoang hàm nếu không được điều trị bạn có thể mắc các biến chứng nghiêm trọng như:

  • Viêm đa xoang: Viêm sang các xoang có vị trí gần nhau và liên hệ mật thiết với xoang hàm như: viêm xoang sàng sau, viêm xoang trán…
  • Viêm họng, viêm thanh quản: dịch mủ từ xoang chảy xuống.
  • Viêm thần kinh thị giác, viêm tĩnh mạch xoang: nếu viêm xoang hàm kéo dài có thể gây ra các tình trạng này.

Những ai thường có nguy cơ mắc viêm xoang hàm?

Viêm xoang hàm là một bệnh thường gặp có thể xảy ra ở bất cứ ai. Tuy nhiên, một số người có thể dễ mắc bệnh này hơn nếu có các yếu tố nguy cơ sau:

Các bệnh lý viêm nhiễm vùng răng miệng nhưng không điều trị dứt điểm. Bệnh nhân từng đi nhổ răng hoặc phẫu thuật khoang miệng mà bác sĩ có thể vô tình làm tổn thương hoặc để dị vật rơi vào xoang hàm. Những người có tiền sử viêm mũi dị ứng hoặc viêm xoang hàm, hoặc cấu trúc xoang hàm bị tổn thương.

Viêm xoang hàm kiêng ăn gì?

Bạn cần ăn uống đủ chất, nghỉ ngơi, vận động và làm việc hợp lý. Bên cạnh đó, bạn cũng cần hạn chế những loại thực phẩm sau:

  • Món ăn cay nóng: vì những thực phẩm này sẽ gây trào ngược dạ dày – nguyên nhân gây ra các vấn đề tai, mũi, họng.
  • Thực phẩm gây dị ứng: nếu bạn bị dị ứng với thực phẩm, hãy tránh dùng những thực phẩm này.
  • Các chất kích thích: đồ uống có ga, bia rượu, cà phê… có thể gây ra trào ngược dạ dày (theo Tin tức Y Dược).
  • Sữa và các sản phẩm từ sữa: những thực phẩm này sẽ làm tăng dịch nhày trong mũi, gây khó khăn cho không khí lưu thông trong mũi.
  • Nước lạnh hoặc đá viên: vì sẽ kích thích niêm mạc vùng miệng và đường hô hấp.

Hy vọng với những thông tin bổ ích trên, độc giả đã có cho mình những kiến thức cần thiết để có thể bảo vệ bản thân cũng như những người xung quanh. Quan trọng người bệnh nên thăm khám và tiến hành điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ nhằm tránh những biến chứng có thể xảy ra.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Tìm hiểu chứng ho ra máu, nguyên nhân và cách điều trị

Khi bị ho ra máu không ít người chủ quan, lơ là và không nghĩ mình bị bệnh, đến khi ho ra máu xuất hiện với tần suất dày lên mới đi khám thì đã có nhiều biến chứng nguy hiểm.

    Ho ra máu có đờm là tình trạng người bệnh khạc ra đờm có dính máu. Lượng máu theo ra ngoài cùng với đờm ban đầu sẽ sẽ rất ít, có màu hồng nhẹ hoặc hơi phớt cam một chút nên khá khó để phát hiện ngay nếu bệnh nhân không quan sát cẩn thận. Ho ra máu là triệu chứng của rất nhiều bệnh lý khác nhau, như nhiễm trùng, ung thư, các bệnh về mạch máu, bệnh phổ hoặc bệnh hô hấp.

    Ho ra máu dấu hiệu cảnh báo nhiều căn bệnh nguy hiểm

    Triệu chứng thường gặp của bệnh ho ra máu

    Ho ra máu thường là triệu chứng của bệnh nào đó chứ không phải là bệnh. Một số triệu chứng thường đi kèm khi ho ra máu như: tức ngực, sốt, đau đầu, khó thở, chóng mặt… Thông qua việc nhìn vào hình dạng của vệt máu, bệnh nhân có thể đoán được máu chảy từ đâu ra. Ví dụ, máu từ phổi có thể xuất hiện kèm bong bóng không khí nhỏ và trộn với chất nhầy từ phổi.

    Nếu ho ra lượng máu nhiều (khoảng một thìa cà phê) hoặc ho ra máu sau khi bị thương, hay ho ra máu kèm theo xuất hiện máu trong nước tiểu hoặc trong phân thì bệnh nhân cần đi khám ngay lập tức.

    Khi bị ho ra máu người bệnh cần đến bệnh viện để kiểm tra tình trạng sức khỏe bản thân

    Nguyên nhân gây ra gây ho ra máu

    Ho ra máu không phải là một căn bệnh thường gặp, vì thế những người khi đã bị ho ra máu thường tiềm ẩn rất nhiều vấn đề về sức khỏe. Hiện nay có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng ho ra máu. Trong đó có một số nguyên nhân thường gặp như: kích thích họng do ho quá nhiều (hay gặp ở người hút thuốc lá), viêm phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, khí phế thũng, viêm phổi, giãn phế quản, ung thư phổi, dùng thuốc chống đông, thuyên tắc động mạch phổi, suy tim sung huyết, bệnh lao, bệnh tự miễn, dị dạng động mạch phổ, chấn thương, chảy máu cam… Ho ra máu tương đối phổ biến và thường ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều hơn nam giới và có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.

    Ho ra máu không phải là bệnh mà là một dấu hiệu cảnh báo về sức khỏe của bạn đang gặp vấn đề. Vì thế để điều trị tình trạng này bệnh nhân cần đến bệnh viện để được thăm khám, từ đó có những kết luận và điều trị bệnh sao cho phù hợp. Bên cạnh việc tuân thủ theo quy định của bác sĩ, bệnh nhân cũng cần duy trì một vài thói quen tốt cho sức khỏe như:

    • Từ bỏ thuốc lá, các chất kích thích và chất gây dị ứng, phản xạ ho
    • Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh: nên ăn lỏng (soup, sữa) hoặc nửa lỏng (cháo, mì, miến…), ăn nhiều hoa quả tươi để bổ sung lượng vitamin cần thiết cho cơ thể
    • Không ăn thức ăn khó tiêu, đồ uống có cồn hoặc chất kích thích.
    • Điều trị căn nguyên gây ra ho máu, giữ ấm đường hô hấp, đeo khẩu trang khi đi ra ngoài.

    Việc áp dụng lối sống lành mạnh và khoa học sẽ giúp sức khỏe được cải thiện, từ đó hạn chế nguy cơ mắc những căn bệnh chuyên khoa hay một số căn bệnh nguy hiểm khác.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Hô Hấp

    Nguyên nhân nào gây ra bệnh viêm xoang?

    Viêm xoang là bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi và gây ra nhiều phiền toái cho sức khỏe con người. Vậy nguyên nhân nào gây ra bệnh viêm xoang?

      Nguyên nhân nào gây ra bệnh viêm xoang?

      Hầu hết, mọi người đều không hiểu rõ nguyên nhân của bệnh viêm xoang là do đâu, dấu hiệu nhận biết bệnh viêm xoang như thế nào cũng như cách điều trị làm sao cho hiệu quả. Nhằm giúp mọi người hiểu hơn về điều này, các chuyên gia sức khỏe đã chỉ ra một số nguyên nhân gây ra bệnh viêm xoang như sau:

      Do virus cảm lạnh

      Viêm xoang là một trong những bệnh hô hấp thường gặp ở mọi lứa tuổi. Đa phần chứng viêm xoang thường bắt nguồn từ yếu tố cảm lạnh. Khi bị cảm lạnh, các virus gây cảm lạnh làm mũi sưng tấy, chặn các lỗ thông xoang. Với trường hợp này, thuốc kháng sinh sẽ không giúp bạn cảm thấy dễ chịu hơn bởi chúng chỉ có thể tiêu diệt được vi khuẩn. Do đó, thuốc thông mũi sẽ làm bạn dễ chịu hơn nhưng đừng nên dùng quá 4 – 5 ngày để tránh bị phụ thuộc vào thuốc.

      Viêm xoang do chấn thương

      Nguyên nhân gây bệnh viêm xoang có thể bắt nguồn từ việc chấn thương như gây phù nề, bầm dập, tụ máu, mảnh xương gẫy vùng mũi-xoang là cản trở cơ học gây bít tắc lỗ thông dịch nhầy xoang.

      Áp lực: Thay đổi áp suất khi lặn ở độ sâu, khi làm thủ thuật dị chuyển Froetz để áp lực quá cao có thể làm tổn thương niêm mạc xoang, phù nề lỗ thông tự nhiên của xoang làm ảnh hưởng không khí và dẫn lưu mũi xoang sẽ đưa đến viêm xoang.

      Chấn thương cơ học: Như chấn thương do tai nạn giao thông gây nên ở khu vực vùng mũi; những can thiệp phẫu thuật, thủ thuật… có thể làm thay đổi giải phẫu lỗ thông xoang, gây cản trở hoặc bít tắc thông khí và gây viêm xoang.

      Ô nhiễm môi trường gây bệnh viêm xoang

      Các tác nhân gây dị ứng trong không khí như bụi, không khí và các mùi hương nồng như nước hoa có thể làm bạn sưng tấy mũi, ho, làm viêm nhiễm và tăng nguy cơ mắc viêm xoang. Chính vì vậy, bạn nên tránh xa các tác nhân gây hại trên để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh viêm xoang hoặc các bệnh học chuyên khoa khác.

      Ô nhiễm môi trường gây bệnh viêm xoang

      Do Polyp khoang mũi

      Ngoài những nguyên nhân gây bệnh viêm xoang nêu trên thì Polyp (một dạng u, bướu) ở mũi làm khoang xoang bị chặn, ngăn chất nhầy thoát ra ngoài và dẫn tới viêm xoang.

      Hơn nữa, Polyp còn làm cản trở đường hô hấp, gây đau đầu ở người bệnh. Do đó, người bệnh sẽ phải sử dụng thuốc xịt mũi steroid hoặc steroid dạng thuốc uống. Nếu vẫn không hiệu quả, người bệnh có thể phải phẫu thuật.

      Tuy bệnh viêm xoang không gây huy hiểm nhiều đến tính mạng con người nhưng chúng lại đem lại cảm giác khó chịu đối với nhiều người. Vì vậy hãy mau chóng đi chữa nếu bạn bị mắc bệnh viêm xoang.

      Nguồn: Bệnh học

      Chuyên mục
      Bệnh Hô Hấp

      Tìm hiểu về bệnh ho gà, căn bệnh phổ biến trong mùa đông

      Tuy không phải là căn bệnh quá nguy hiểm nhưng ho gà lại khiến người bệnh gặp nhiều phiền toái trong cuộc sống. Vậy có cách nào để chữa khỏi bệnh hoàn toàn?

        Tìm hiểu căn bệnh ho gà ở trẻ nhỏ

        Định nghĩa về bệnh ho gà

        Ho gà (pertussis hoặc whooping cough) là bệnh hô hấp cấp tính do vi khuẩn Bordetella pertussis gây ra. Bệnh hay gặp ở trẻ nhỏ, các nước kém phát triển và người suy giảm miễn dịch. Bệnh rất dễ lây lan từ người sang người qua đường hô hấp (mũi và họng). Dấu hiệu điển hình là ho theo từng chuỗi kế tiếp nhau kèm theo tiếng hít sâu như tiếng gà gáy. Bệnh rất dễ lây cho người xung quanh nhưng có thể phòng ngừa hiệu quả bằng vắc-xin như DTaP và Tdap.

        Thời gian xuất hiện các triệu chứng của ho gà là khoảng 10 ngày sau khi bị nhiễm vi khuẩn. Các dấu hiệu và triệu chứng ở giai đoạn đầu thường nhẹ và khá giống với cảm cúm như: sổ mũi, nghẹt mũi, chảy nước mắt, mắt đỏ, sốt, ho… Sau một đến hai tuần, các dấu hiệu và triệu dần trở nặng, các cơn ho dai đẳng có thể gây ra hậu quả khác như: buồn nôn, mặt đỏ hoặc tím tái, mệt mỏi, có tiếng thở rít, với trẻ sơ sinh có thể không ho nhưng lại gặp các vấn đề về khó thở hoặc ngừng thở tạm thời.

        Khi trẻ bị ho gà điều trị như thế nào cho đúng cách?

        Nguyên nhân gây ra bệnh ho gà

        Ho gà là căn bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ. Nguyên nhân gây nên bệnh là do tiếp xúc với người bị bệnh hoặc ở gần người bị nhiễm bệnh. Những người thường mắc phải bệnh ho gà thường là trẻ sơ sinh, hoặc những người có hệ miễn dịch sức đề kháng yếu và những người thường xuyên tiếp xúc với người mắc bệnh ho gà Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ho gà như: vaccin phòng ho gà được tiêm từ khi còn bé đã hết tác dụng. Trẻ em trong thời kì tiêm vắc-xin nhưng không miễn dịch hẳn với bệnh ho gà cho đến khi tiêm đủ 3 mũi vẫn có nguy cơ cao mắc bệnh ho gà trong 6 tháng.

        Các dấu hiệu và triệu chứng của ho gà không biểu hiện rõ ràng trong giai đoạn đầu hoặc có thể giống với các bệnh đường hô hấp khác (như cảm lạnh, cúm hoặc viêm phế quản…) điều này gây khó khăn trong chẩn đoán tình trạng bệnh.  Bác sĩ có thể dựa vào các triệu chứng và lắng nghe cách ho để chẩn đoán, muốn chẩn đoán chính xác cần phải làm một số xét nghiệm như xét nghiệm mũi và cổ họng, xét nghiệm máu và chụp X-quang. Điều trị ho gà giai đoạn đầu cần dùng thuốc kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn ho gà, làm giảm các triệu chứng và dần bình phục. Nếu tình trạng bệnh được chẩn đoán quá muộn có thể sử dụng thuốc kháng sinh kéo dài hơn để đạt hiệu quả  điều trị.  Ho gà ở trẻ em thường để lại biến chứng nguy hiểm, do đó phải nhập viện để điều trị. Nếu trẻ lớn hơn và tình trạng nhẹ có thể điều trị ở nhà bằng những bài thuốc có trong dân gian hay y học cổ truyền.

        Đặc biệt cha mẹ cần lưu ý, khi trẻ mắc ho gà cần cho con nghỉ ngơi nhiều hơn, uống nhiều nước lọc, nước trái cây, đồ ăn lỏng. Làm sạch không khí, loại bỏ các tác nhân gây ho (như khói thuốc lá và khói từ lò sưởi…) Nên dùng khẩu trang và rửa tay thường xuyên để ngăn ngừa bệnh.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Hô Hấp

        Tuân thủ những điều nên làm khi bạn bị cảm cúm giúp hồi phục nhanh

        Nếu mắc bệnh cảm để lâu không chữa trị triệt để thì nguy cơ cao bạn có thể gặp phải hàng loạt biến chứng tai hại về sau, dưới đây là những điều nên làm giúp bạn nhanh chóng hồi phục hơn.

        • Những đặc điểm nổi bật của bệnh ung thư phổi
        • Tìm hiểu về bệnh ho gà, căn bệnh phổ biến trong mùa đông
        • Nguyên nhân của bệnh viêm họng và hướng điều trị bệnh như thế nào?

        Tuân thủ những điều nên làm khi bạn bị cảm cúm giúp hồi phục nhanh

        Nên tuân thủ những điều sau giúp bạn nhanh chóng hồi phục

        Tránh xa nước đá:

        Khi bạn bắt đầu có dấu hiệu cảm, sức đề kháng của cơ thể đang giảm rõ rệt. Trong khi đó, độ lạnh của nước đá có thể làm tổn thương niêm mạc cổ họng gây khô họng, đau rát và viêm họng nên tình trạng cảm sẽ nặng hơn. Ngoài ra, nếu nước đá bạn dùng không được sạch sẽ thì vi khuẩn càng có điều kiện tấn công vào cơ thể đang bị yếu sức đề kháng, bệnh cảm sẽ trở nên trầm trọng thêm.

        Do đó khi mới bắt đầu có dấu hiệu bị cảm, tránh xa nước đá là cách trị bệnh cảm tại nhà đầu tiên bạn cần làm. Lúc này, sử dụng nước ấm là tốt nhất bạn nhé.

        Bổ sung vitamin C:

        Cơ thể yếu sức đề kháng nên bạn mới bị bệnh cảm tấn công. Lợi dụng lúc virus bệnh trong người còn yếu, bạn nên tăng cường sức đề kháng để tống khứ virus ra khỏi cơ thể ngay. Uống nước cam, chanh hoặc ăn các loại trái cây nhiều vitamin C như sơ ri, bưởi, ổi… là cách tốt nhất để ngăn ngừa virus mạnh lên và cải thiện sức khỏe.

        Nếu bạn bổ sung vitamin C kịp thời, có khi bệnh sẽ tự khỏi trong ngày mà không cần uống thuốc nhé.

        Uống nhiều nước:

        Uống đủ nước khi cơ thể bị cảm là điều rất quan trọng. Nước không chỉ giúp làm dịu cổ họng, hạ nhiệt, hạn chế mất nước mà còn giúp duy trì hoạt động các cơ quan tốt hơn, từ đó cơ thể tự tăng cường khả năng chống lại bệnh cảm. Nhớ là khi cơ thể mới có dấu hiệu cảm, việc đơn giản cần làm ngay là bạn phải tăng cường uống nước.

        Năm 2019 nhà trường tuyển sinh Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng

        Uống mật ong:

        Mật ong là thần dược kháng viêm, kháng khuẩn cực tốt cho cơ thể. Do đó ngay khi bắt đầu có dấu hiệu cảm, bạn hãy uống 2 – 3 thìa mật ong mỗi ngày để bổ sung năng lượng, tăng cường đề kháng cũng như diệt khuẩn tốt hơn cho cơ thể.

        Ngoài uống mật ong nguyên chất bạn cũng có thể pha mật ong với nước chanh ấm, trà ấm sẽ giúp khả năng đẩy lùi bệnh cảm nhanh chóng hơn.

        Nghỉ ngơi nhiều, đi ngủ sớm:

        Theo những chuyên gia về sức khỏe tại Trung cấp Y cho biết: Khi bạn bị bệnh, cơ thể cần được nghỉ ngơi để phục hồi. Do đó hạn chế làm việc quá sức và dành ra thời gian nghỉ ngơi nhiều hơn bình thường sẽ giúp cơ thể vượt qua bệnh nhanh hơn.

        Ngoài ra, bạn nên lưu ý tuyệt đối không thức khuya, bởi thức khuya sẽ khiến thời gian phục hồi của cơ thể bị ít lại, sức đề kháng cũng giảm thêm nên bệnh có thể trầm trọng hơn.

        Tốt nhất khi cảm nhận cơ thể sắp bị cảm, bạn nên đi ngủ sớm để cơ thể được phục hồi tốt và nhanh hết bệnh.

        Lưu ý: Khi có dấu hiệu cảm, thực hiện những điều này sẽ giúp bạn tránh làm cho bệnh nặng. Tuy nhiên nếu bệnh đã nặng thì ngoài thực hiện các điều trên, bạn hãy đến gặp bác sĩ để được điều trị đúng cách và khỏi nhanh hơn.

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Bệnh Hô Hấp

        Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh suy hô hấp ở trẻ sơ sinh

        Nhận biết được những nguyên nhân và triệu chứng của bệnh suy hô hấp ở trẻ sơ sinh sẽ giúp các bậc cha mẹ có kiến thức để phòng ngừa, điều trị căn bệnh này hiệu quả.

        • Những đặc điểm nổi bật của bệnh ung thư phổi
        • Tìm hiểu về bệnh ho gà, căn bệnh phổ biến trong mùa đông
        • Nguyên nhân của bệnh viêm họng và hướng điều trị bệnh như thế nào?

        Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh suy hô hấp ở trẻ

        Bệnh suy hô hấp cấp là căn bệnh hô hấp do nhiều nhiều nguyên nhân gây nên, hội chứng này nói lên sự không thích nghi của bộ máy hô hấp, rất hay gặp trong thời kỳ sơ sinh, nhất là trong những ngày đầu sau sinh, trong thời gian trẻ thích nghi với môi trường bên ngoài. Suy hô hấp cấp hay gặp ở trẻ đẻ non, thấp cân, thai bệnh lý, con của các bà mẹ có bệnh. Dưới đây là nguyên nhân và triệu chứng của suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, hy vọng mọi người sẽ có thêm những thông tin hữu ích.

        Nguyên nhân gây bệnh suy hô hấp cấp ở trẻ

        Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, một số nguyên nhân được các bác sĩ chỉ ra như sau:

         Đường hô hấp trên: Bệnh chủ yếu tại đường thở gây hẹp, tắc đường hô hấp như:

        • Chướng ngại vật (tắc mũi do đờm, nhầy).
        • Hẹp lỗ mũi sau, phù niêm mạc mũi.
        • Phì đại lưỡi bẩm sinh.
        • Hội chứng Pierre Robin: Thiểu sản xương hàm dưới, lưỡi to, mất hãm lưỡi.
        • Polyp họng.

        Đường hô hấp dưới

        • Bệnh tại thanh quản: Mềm sụn thanh quản, màng nắp thanh môn, hẹp thanh quản do phù nề.
        • Bệnh tại khí phế quản: Hẹp khí quản, dò khí – thực quản.
        • Bệnh phổi bẩm sinh: Bất sản phổi, thiểu sản phổi, phổi chưa trưởng thành, kén hơi bẩm sinh, ứ khí phổi, teo phổi, thoát vị cơ hoành.
        • Bệnh phổi mắc phải: Hội chứng hít nước ối phân su, bệnh màng trong, hội chứng chậm hấp thu dịch phổi, xuất huyết phổi, nhiễm trùng phổi, xẹp phổi, tràn khí màng phổi, trung thất.

        Bệnh do bất thường của lồng ngực: Porak Durant (tạo xương bất toàn).

        Bệnh do bất thường cơ hô hấp:

        • Thoát vị cơ hoành.
        • Nhược cơ tiên phát hoặc thứ phát do tổn thương thần kinh cơ, giảm tiết Acetylcholin.
        • Hội chứng Werdnig – Hoffman: Bệnh có tính chất gia đình, di truyền, thiểu năng tế bào vận động của não gây giảm trương lực cơ toàn bộ.

        Nguyên nhân gây bệnh suy hô hấp do tim mạch

        • Thông vách liên nhĩ, liên thất lớn.
        • Thiểu năng thất trái.
        • Chuyển hoặc lệch gốc các động mạch lớn.
        • Hẹp động mạch chủ.
        • Fallot 4, đặc biệt có thiểu năng thất trái…

        Nguyên nhân do thần kinh

        • Do trẻ bị bệnh não bẩm sinh.
        • Xuất huyết não – màng não.
        • Viêm não, màng não.
        • Phù não.
        • Chấn thương não.

        Nguyên nhân chuyển hoá

        • Rối loạn điện giải: Hạ Ca++ máu, tăng hoặc giảm Na+, K+ .
        • Toan máu.
        • Tăng hoặc giảm đường máu.
        • Hạ thân nhiệt.
        • Có thể là các rối loạn tiên phát hoặc thứ phát dẫn tới thiếu O2 nặng.

        Ngoài ra, theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học chuyên khoa cho biết nguyên nhân gây ra bệnh suy hô hấp ở trẻ còn do các bệnh về máu. Vì thế mẹ cần chú ý đến các triệu chứng của trẻ để sớm có biện pháp điều trị bệnh kịp thời.

        Triệu chứng suy hô hấp ở trẻ có biểu hiện khá rõ ràng

        Triệu chứng suy hô hấp ở trẻ biểu hiện như thế nào?

        Một số các triệu chứng lâm sàng bệnh suy hô hấp như: Nhịp thở nhanh > 60 lần/phút hoặc chậm < 40 lần/phút. Gắng sức của các cơ hô hấp: Co kéo cơ liên sườn, trên và dưới xương ức. Thở ngực bụng di chuyển ngược chiều. Xuất hiện tím tái: Tím quanh môi, đầu chi, toàn thân. Tím xuất hiện khi PaO2 máu < 70mmHg, hay lượng Hb khử > 5g%.

        Theo đó, các dấu hiệu gợi ý nguyên nhân suy hô hấp:

        • Lồng ngực mất cân đối.
        • Rung thanh tăng trong tràn khí màng phổi.
        • Gõ đục trong tràn dịch màng phổi.
        • Chú ý tìm vị trí đập của mỏm tim, nếu có sự thay đổi vị trí hãy nghĩ đến hoặc tràn khí màng phổi hoặc thoát vị cơ hoành.
        • Tiếng thổi ở tim.
        • Sờ động mạch bẹn: Chủ yếu trong trường hợp còn ống động mạch.
        • Gan to trong suy tim.

        Một số triệu chứng cận lâm sàng như:

        • Đo khí máu để xác định mức độ nặng của tình trạng suy hô hấp và mức độ rối loạn toan kiềm.
        • Có thể dùng phương pháp đo nồng độ O2 qua da: Phương pháp này dễ thực hiện, điều chỉnh nồng độ O2 của khí thở vào cho phù hợp với trẻ.
        • X quang phổi là triệu chứng quan trọng không thể thiếu được trong chẩn đoán suy hô hấp. Tốt nhất là chụp tại giường. Thường chụp phổi thẳng. Trong trường hợp nghi ngờ tràn khí màng phổi, cho trẻ nằm nghiêng bên lành và cho tia chiếu song song với mặt phẳng nằm ngang giúp chẩn đoán dễ hơn.

        Khi trẻ bị mắc bệnh suy hô hấp cần đưa trẻ đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị

        Bệnh suy hô hấp ở trẻ là bệnh học chuyên khoa khá nguy hiểm, vì thế khi phát hiện được những nguyên nhân và triệu chứng của căn bệnh này, các bậc cha mẹ cần đưa trẻ đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Hô Hấp

        Nhận biết sự khác nhau giữa viêm phế quản và viêm phổi như thế nào?

        Viêm phế quản và viêm phổi có những triệu chứng tương tự nhau nên dễ gây nhầm lẫn. Nhận biết được sự khác nhau giữa hai căn bệnh giúp bạn biết cách điều trị cũng như phòng ngừa tốt hơn.

        • Tổng hợp thông tin nên biết về bệnh viêm xoang hàm
        • Chứng viêm tiểu phế quản ở trẻ có dấu hiệu bệnh như thế nào?
        • Người lớn tuổi bị viêm phế quản nguyên nhân là do đâu?

        Nhận biết sự khác nhau giữa viêm phế quản và viêm phổi như thế nào?

        Viêm phổi và viêm phế quản khác nhau như thế nào?

        • Viêm phế quản

        Viêm phế quản và viêm phổi có sự khác biệt. Viêm phổi ảnh hưởng đến các túi khí trong phổi, trong khi viêm phế quản ảnh hưởng đến các ống phế quản – đường đưa không khí ra vào phổi. 

        Hầu hết các trường hợp viêm phế quản là do virus. Virus gây viêm phế quản tương tự như virus gây cảm lạnh. Chuyên gia sức khỏe tại Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Triệu chứng nổi bật nhất của viêm phế quản là ho, có thể ho có đờm (chất nhầy trong hoặc có màu nhạt), sốt nhẹ, cảm thấy mệt mỏi và khó thở. 

        Bệnh viêm phế quản thường kéo dài một tuần đến 10 ngày, nhưng ho có thể kéo dài hơn. Bởi vì viêm phế quản thường là do virus, nên điều trị bằng thuốc kháng sinh không có hiệu quả. 

        Bạn có thể giảm một số triệu chứng bằng thuốc long đờm hoặc thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen. Dùng máy tạo độ ẩm trong phòng, uống trà hoặc nước ấm có pha chút mật ong cũng có thể làm dịu cơn ho. 

        • Viêm phổi

        Không giống như viêm phế quản, viêm phổi chủ yếu là do vi khuẩn (mặc dù virus và nấm cũng có thể gây viêm phổi). Nhiễm trùng vượt qua các ống phế quản, xâm nhập vào các mô của phổi. Nhiễm trùng có thể ảnh hưởng đến 1 hoặc cả 2 lá phổi. 

        Các triệu chứng viêm phổi có thể tương tự như viêm phế quản, nhưng cũng có những khác biệt. Các dấu hiệu viêm phổi gồm: Sốt cao, sụt cân (do giảm cảm giác thèm ăn), đau ngực. Ho có đờm màu xanh lá cây, màu vàng hoặc màu trắng, tùy thuộc vào loại nhiễm trùng. 

        Nhìn chung, các triệu chứng viêm phổi kéo dài hơn viêm phế quản. Thuốc kháng sinh có thể giúp điều trị viêm phổi do vi khuẩn, nếu viêm phổi do virus thì cần dùng thuốc kháng virus. Nghỉ ngơi, uống đủ nước sẽ giúp bệnh nhân hồi phục nhanh hơn. 

        Hầu hết các trường hợp viêm phổi tự phát triển, không liên quan đến viêm phế quản, nhưng một số trường hợp có thể liên quan đến viêm phế quản. 

        Tiêm vaccine phế cầu khuẩn là cách phòng bệnh viêm phổi tốt nhất. Vaccine này được khuyến cáo cho trẻ em dưới 2 tuổi, người trên 65 tuổi và những người mắc bệnh mạn tính.

        Năm 2019 Cao đẳng Y Dược Pasteur tuyển sinh VB2 Cao đẳng Điều dưỡng

        Viêm phế quản và viêm phổi có lây không?

        Viêm phế quản là do virus, nhưng viêm phế quản không phải là bệnh truyền nhiễm. Nói cách khác, một người có thể bị lây nhiễm virus, nó có thể gây cảm lạnh chứ không gây viêm phế quản.

        Bạn có thể mang mầm bệnh viêm phổi (vi khuẩn phế cầu khuẩn) trong cổ họng mà không bị bệnh. Tuy nhiên, bạn có thể truyền vi khuẩn này cho người khác thông qua những cái ôm và nụ hôn. Tuy nhiên, cũng giống như viêm phế quản, nó không khiến bạn bị viêm phổi sau khi tiếp xúc với vi khuẩn. 

        Nếu bạn bị sốt cao, khó thở hoặc ho ra đờm đặc hoặc máu, hãy đến gặp bác sỹ ngay. Bác sỹ sẽ yêu cầu chụp X-quang ngực để giúp xác định xem bạn có bị viêm phế quản hay viêm phổi hay không.

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Bệnh Hô Hấp

        Chuyên gia Điều dưỡng cảnh báo những dấu hiệu thuyên tắc mạch phổi

        Thuyên tắc mạch phổi xảy ra khi cục máu đông di chuyển từ các bộ phận khác của cơ thể (thường là chân) đến phổi. Cục máu đông này có thể chặn lưu lượng máu đến một phần của phổi và khiến người bệnh bị suy hô hấp.

        Chuyên gia Điều dưỡng cảnh báo những dấu hiệu thuyên tắc mạch phổi

        Cảnh báo những triệu chứng phổ biến của thuyên tắc phổi là gì?

        • Đau, sưng đỏ ở chân

        Theo Chuyên gia sức khỏe tại Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Một số bệnh nhân cảm thấy cục máu đông ở chân trước. Tình trạng này còn được gọi làhuyết khối tĩnh mạch sâu (DVT). Cục máu đông trong các tĩnh mạch có thể đi vào phổi và gây thuyên tắc mạch phổi. Bạn nên gọi cho bác sỹ nếu nhận thấy bắp chân bị sưng đỏ và nóng lên.

        • Khó thở 

        Khó thở có thể là dấu hiệu đầu tiên khi cục máu đông đi vào phổi. Nếu bạn đang bị cục máu đông ở chân mà thấy xuất hiện triệu chứng này thì hãy nghĩ đến thuyên tắc mạch phổi.

        • Đau ngực

        Đau ngực khi hít thở sâu có thể là một dấu hiệu cảnh báo thuyên tắc mạch phổi. Khi cục máu đông đi vào phổi, một phần chức năng của phổi bị tổn hại, lượng oxy đi vào tim cũng giảm, điều này có thể khiến bạn bị đau ngực. 

        • Ho ra máu

        Ho ra đờm có máu có thể là triệu chứng cảnh báo thuyên tắc mạch phổi. Triệu chứng này cũng có thể là dấu hiệu của bệnh phổi, ung thư phổi. Do vậy, nếu có triệu chứng này, bạn hãy gọi bác sỹ ngay. 

        • Chóng mặt, ngất xỉu

        Ngoài huyết áp thấp thì chóng mặt hoặc ngất xỉu cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo thuyên tắc mạch phổi. Một nghiên cứu cho thấy 17% bệnh nhân bị ngất xỉu có cục máu đông trong phổi. 

        • Lo lắng, sợ hãi

        Cảm giác lo lắng hoặc sợ hãi có thể báo hiệu bạn đang bị thuyên tắc mạch phổi. Điều này có thể một phần do các triệu chứng thể chất gây ra. Nó cũng tương tự như cơn lo lắng trước đau tim.

        • Ho ra máu

        Ho ra đờm có máu có thể là triệu chứng cảnh báo thuyên tắc mạch phổi. Triệu chứng này cũng có thể là dấu hiệu của bệnh phổi, ung thư phổi. Do vậy, nếu có triệu chứng này, bạn hãy gọi bác sĩ ngay. 

        • Chóng mặt, ngất xỉu

        Ngoài huyết áp thấp thì chóng mặt hoặc ngất xỉu cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo thuyên tắc mạch phổi. Một nghiên cứu cho thấy 17% bệnh nhân bị ngất xỉu có cục máu đông trong phổi. 

        • Lo lắng, sợ hãi

        Cảm giác lo lắng hoặc sợ hãi có thể báo hiệu bạn đang bị thuyên tắc mạch phổi. Điều này có thể một phần do các triệu chứng thể chất gây ra. Nó cũng tương tự như cơn lo lắng trước đau tim.

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Bệnh Hô Hấp

        Viêm phổi người già nguyên nhân và cách phòng bệnh

        Viêm phổi người già là một trong số những nhiễm trùng được quan tâm hàng đầu. Cùng tìm hiểu về nguyên nhân và cách phòng tránh bệnh viêm phổi ở người cao tuổi.

              Viêm phổi người già cần chú ý những gì?

              Viêm phổi ở người già là gì?

              Viêm phổi hay viêm nhu mô phổi ở người già (bao gồm phế nang,túi phế nang,ống phế nang, tổ chức liên kết khe kẽ và tiểu phế quản tận) được đặc trưng bởi hội chứng đông đặc phổi và bóng mờ phế nang. Hội chứng đông đặc phổi là một quá trình bệnh lý trong đó phế nang chứa đầy dịch rỉ viêm, vi khuẩn và các tế bào bạch cầu, trên phim chụp X- quang xuất hiện các đốm mờ đục trên nền phổi.

              Viêm phổi là một trong số những bệnh thường gặp, có thể xảy ra ở mọi thời điểm trong năm,mọi lứa tuổi mặc dù ở trẻ em và người cao tuổi triệu chứng lâm sàng thường nặng hơn. Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh, viêm phổi thường được chia làm 2 loại : viêm phổi mắc phải tại cộng đồng và viêm phổi mắc phải tại bệnh viện. Trong từng loại lại được chia thành 2 đối tượng là người lớn và trẻ em. Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong thực hành điều trị.

              Nguyên nhân gây viêm phổi ở người già

              Mặc dù cùng nằm trong nhóm bệnh học chuyên khoa nhưng viêm phổi người già khác với viêm phổi ở trẻ em, nguyên nhân gây viêm phổi ở người cao tuổi rất đa dạng nhưng chủ yếu là do các nguyên nhân không phải vi khuẩn. Viêm phổi ở người già chủ yếu là vi khuẩn, virus, nấm và một số tác nhân khác. Thường gặp nhất là Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng), Streptococcus pneumoniae (phế cầu khuẩn), Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, Legionella pneumophila trực khuẩn Gram âm đường ruột…

              Ngoài ra, virus như virus cúm thông thường,virus gây hội chứng nhiễm trùng hô hấp cấp (severe acute respiratory syndrome – SARS), virus cúm gia cầm, corona virus cũng đều có thể là nguyên nhân gây viêm phổi nặng.

              Viêm phổi mắc phải tại bệnh viện là bệnh lý viêm phổi xuất hiện sau nhập viện 48h bao gồm cả các trường hợp viêm phổi trên bệnh nhân thở máy. Trong bệnh viện, sau nhiễm khuẩn tiết niệu và nhiễm khuẩn máu thì phổi là cơ quan dễ bị nhiễm khuẩn nhất. Viêm phổi mắc phải tại bệnh viện khác nhau giữa từng bệnh viện thậm chí là từng khoa trong cùng một bệnh viện. Trong đó nguyên nhân thường gặp nhất là do vi khuẩn Gram âm và tụ cầu vàng. Ngoài ra viêm phổi cũng có thể do phế cầu và nguồn nước trong bệnh viện có thể cũng là nguyên nhân làm bùng phát nhiễm trùng do Legionella.

              Khi bị viêm phổi người già nên đến gặp bác sĩ để có phương pháp điều trị hợp lý

              Các biện pháp phòng bệnh viêm phổi người già

              Để phòng tránh bệnh viêm phổi ở người già, chúng ta nên hạn chế sử dụng rượu bia, thuốc lá vì đó là yếu tố nguy cơ rất thường gặp ở người già làm tăng khả năng mắc nhiễm khuẩn ở phổi. Giữ gìn, vệ sinh sạch sẽ môi trường xung quanh, thoáng mát nhằm loại bỏ các vi khuẩn, virus gây nên bệnh lý hô hấp nhiễm khuẩn, nên đeo khẩu trang hoặc các biện pháp bảo hộ khi tới môi trường độc hại, nhiều khói bụi. Đảm bảo chế độ dinh dưỡng phù hợp. Cụ thể, chất đạm cần chú ý chính, đường, muối kháng, vitamin và mỡ thì đảm bảo bổ sung theo nhu cầu cơ thể nhằm tăng cường sức đề kháng hệ miễn dịch ở người cao tuổi. Thực hiện tiêm phòng vắc-xin cúm hoặc phế cầu khuẩn trên những người có chỉ định, đặc biệt với những người có bệnh phổi mạn tính, suy tim, tuổi trên 65 nhằm dự phòng bệnh viêm phổi, các chứng viêm nhiễm đường hô hấp ở người già. Kiểm soát tốt các bệnh lý mạn tính như hen suyễn, suy tim, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính – là các bệnh thường gặp của người già.

              Nguồn: benhhoc.edu.vn

                Exit mobile version