Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Ung Thư Phổi – Những Dấu Hiệu Nhận Biết Sớm

Các chuyên gia bệnh học cho biết ung thư phổi là bệnh ung thư thường gặp và ngày càng có xu hướng gia tăng. Gần đây, những người trẻ tuổi bị bệnh này nhiều hơn, chiếm tỷ lệ khoảng 12% tổng số ca ung thư trên toàn thế giới.

    Những triệu chứng bệnh ung thư phổi

    Bạn nên đi khám khi nhận thấy được những dấu hiệu đầu tiên, căn bệnh ung thư có thể được chẩn đoán ở giai đoạn sớm. Khi đó, việc điều trị vẫn có thể có hiệu quả. Những dấu hiệu thường thấy nhất của bệnh ung thư phổi:

    • Ho không dứt hoặc ngày càng nặng thêm
    • Ho ra máu hoặc có vết máu khi khạc nhổ ( trong nước bọt hay trong đờm)
    • Đau ngực, đau hơn khi thở sâu, ho hay cười
    • Khàn giọng
    • Sút cân và chán ăn
    • Thở gấp
    • Cảm thấy mệt mỏi và đuối sức
    • Nhiễm viêm cuống phổi hoặc viêm phổi không dứt hay tái đi tái lại nhiều lần
    • Bắt đầu có chứng thở khò khè

    Ung thư phổi di căn có những biểu hiện sau:

    • Đau xương ( Đau vùng lưng hoặc vùng hông)
    • Có những thay đổi về hệ thần kinh ( như đau đầu, yếu hay tê cẳng chân, cẳng tay; hoa mắt, gặp vấn đề thăng bằng, lên cơn tai biến,..) do ung thư di căn lên não hay tủy sống
    • Vàng da và mắt do ung thư di căn tới gan
    • Nổi các khối u trên bề mặt do ung thư di căn đến da hay các hạch lympho (ung thư tấn công vào các tế bào miễn dịch), như nổi các hạch vùng cổ hay trên xương đòn

    Phần lớn các triệu chứng này gây ra bởi các chứng khác nhiều hơn là gây ra bởi ung thư phổi. Vì vậy, nếu bạn gặp bất kì một triệu chứng nào trong số này, điều quan trọng là bạn phải đi khám ngay để được phát hiện và điều trị sớm.

    Ung thư phổi gây ra những hội chứng đặc trưng nào?

    Hội chứng người thổi tù và

    Ung thư phần đỉnh phổi (Pancoast tumors) đôi khi ảnh hưởng đến thần kinh chi phối cho mắt và một phần khuôn mặt, gây ra một nhóm các triệu chứng, gọi là hội chứng người thổi tù và, bao gồm:

    • Sụp mí hay yếu mí mắt
    • Mắt và đồng tử (phần đen ở trung tâm mắt) co nhỏ
    • Giảm hoặc ngưng tiết mồ hôi ở nửa khuôn mặt cùng bên thần kinh ảnh hưởng
    • Ung thư đỉnh phổi đôi khi cũng gây nên những cơn đau vai

    Hội chứng tĩnh mạch chủ trên

    Tĩnh mạch chủ trên là một tĩnh mạch lớn mang máu từ đầu và cánh tay trở về tim. Nó đi qua phần trên phổi phải và chuỗi hạch lympho trong ngực. Những khối u ở khu vực này có thể chèn vào tĩnh mạch chủ trên, làm máu trào ngược về tĩnh mạch. Điều này gây sưng phù vùng mặt, cổ, cánh tay và phần trên ngực ( đôi khi đi kèm với da ửng đỏ).

    Hội chứng tĩnh mạch trên cũng có thể gây đau đầu, hoa mắt, rối loạn ý thức nếu nó ảnh hưởng tới não. Khi hội chứng này tiến triển từ từ, trong vài trường hợp, nó đe dọa đến tính mạng bệnh nhân và nó cần được điều trị đúng cách.

    Hút thuốc lá là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn tới ung thư phổi

    Hội chứng cận ung thư

    Một vài trường hợp ung thư phổi có thể tạo ra những hormon, vào máu, ảnh hưởng đến các mô và cơ quan, thậm chí khi ung thư chưa di căn đến các nô và cơ quan đó. Những hội chứng này được gọi là hội chứng cận ung thư. Một vài hội chứng có thể là dấu hiệu đầu tiên của ung thư phổi. Bởi vì những triệu chứng ảnh hưởng tới các cơ quan khác nhiều hơn là phổi. Lúc đầu, bác sĩ và bệnh nhân có thể nghi ngờ một bệnh khác đang gây ra chúng hơn là ung thư phổi.

    + Hội chứng tiết ADH không thích hợp

    Trong hội chứng này, các tế bào ung thư tiết ADH ( hormon chống thải nước) làm cho thận giữ nước lại. Điều này làm giảm nồng độ muối trong máu.

    Hội chứng SIADH bao gồm mệt mỏi, chán ăn, yếu cơ hay chuột rút, nôn, buồn nôn, thao thức và rối loạn. Nếu không được điều trị, nó có thể dẫn đến tai biến và hôn mê.

    +  Hội chứng Cushing

    Trong hội chứng này, người bệnh có thể thấy các triệu chứng như tăng cân, dễ bị bầm tím, yếu, ngủ li bì và hay quên. Hội chứng cushing cũng gây tăng huyết áp và tăng đường máu ( hay thậm chí dẫn đến bệnh đái tháo đường)

    Những vấn đề về hệ thống thần kinh: Ung thư phổi đôi khi có thể làm hệ miễn dịch của cơ thể tấn công hệ thống thần kinh và gây ra những vần đề.

    Một ví dụ là sự rối loạn trương lực cơ gôi là hội chứng Lambert-Eaton, làm cho các cơ quanh vùng hông trở nên yếu. Một trong những dấu hiệu đầu tiên là gặp vấn đề khi đứng dậy từ tư thế ngồi. Sau đó, cơ quanh vùng vai trở nên yếu. Một vấn đề hiếm gặp hơn là hội chứng cận ung thư thoái hóa tiểu não, gây nên sự mất cân bằng và run rẩy tay chân khi di chuyển, cũng như là gặp vần đề khi nói và nuốt.

    Nồng độ calci trong máu cao (Hypercalcemia) Điều này dẫn đến tiều nhiều, khát nước, táo bón, buồn nôn, đau bụng, yếu, mệt mỏi, hoa mắt, rối loạn và các vần đề thần kinh khác.

    Tăng sản quá mức làm dày xương chính thức: Thường xảy ra ở đầu ngón tay, có thể gây đau

    Cục máu đông

    Tuyến vú phát triển ở nam giới

    Nhắc lại là, nếu bạn mắc phải những triệu chứng trên đây, tốt hơn hết bạn nên thi thăm khám bác sĩ để tìm ra nguyên nhân và điều trị đúng cách

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Hỏi Đáp Bệnh Học – Triệu Chứng Của Bệnh Tâm Phế Mạn

    Dạo gần đây tôi hay bị ho, cảm giác  lúc nào cũng có đờm trong cổ và đặc biệt là thở khó khăn. Qua tìm hiểu trên sách báo thì được biết đó là bệnh tâm phế mạn. Vậy xin hỏi bác sĩ dấu hiệu bệnh tâm phế mạn như thế nào?

    Vũ Hải Trung (Thanh Hóa)

      Theo bệnh học chuyên khoa, bệnh tâm phế mạn có những dấu hiệu sau:

      Tâm phế mạn là tình trạng suy tim phải do tăng áp lực động mạch phổi gây nên bởi các bệnh mạn tính của phổi và hệ cơ, xương của lồng ngực.

      Các triệu chứng của bệnh phổi mạn tính thường là ho nhiều và khạc đờm nhiều, đặc biệt là khó thở. Khó thở ban đầu chỉ xuất hiện lúc gắng sức, sau đó thì khó thở thường xuyên, ngay cả những lúc nghỉ ngơi. Suy tim phải do bệnh phổi mạn tính có thể nhầm lẫn với các bệnh tim khác như: suy tim do bệnh của van tim, cơ tim, viêm màng ngoài tim co rút, bệnh mạch vành và xơ tim ở người cao tuổi. Nhìn chung, bệnh tâm phế mạn tiến triển từ từ. Những đợt cấp của bệnh phổi mạn tính làm cho suy tim phải nặng thêm. Nếu người bệnh không được chăm sóc và điều trị tốt, những đợt kịch phát xảy ra ngày càng nhiều và càng nặng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, cuối cùng là suy hô hấp và suy tim không hồi phục. Để hạn chế mắc bệnh tâm phế mạn thì cần phải kiêng không được hút thuốc lá, lào. Nếu làm việc trong môi trường khói bụi thì phải có các phương tiện phòng hộ. Cần chăm chỉ luyện tập thể thao thao phù hợp với sức khỏe của mình. Tránh làm việc gắng sức, nên có chế độ ăn nhạt và khi đã suy tim thì nghỉ ngơi hoàn toàn.

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Viêm Phế Quản Cấp – Bệnh Nguyên Và Cách Điều Trị

      Theo bệnh học chuyên khoa viêm phế quản cấp nếu không được chữa trị đúng, kịp thời, có thể trở thành mạn tính, thậm chí gây biến chứng nguy hiểm. Bệnh thường gặp ở người cao tuổi.

        Bệnh viêm phế quản cấp là gì?

        Viêm phế quản cấp là tình trạng phế quản bị viêm đột ngột, kèm theo sự phản ứng tại chỗ và toàn cơ thể. Viêm phế quản được tạo thành từ các ống nhỏ hơn bao gồm phế quản, tiểu phế quản và phế quản tận cùng (phế nang), có chức năng dẫn khí và trao đổi khí. Khi các ống này bị viêm nhiễm, niêm mạc phế quản sẽ bị phù nề, sung huyết, bong các biểu mô phế quản và xuất tiết nhiều tạo thành đờm, thậm chí có mủ bao phủ niêm mạc phế quản. Do đó lòng phế quản bị phù nề làm chít hẹp, kèm theo nhiều chất tiết (đờm) ảnh hưởng đến thông khí, gây khó thở.

        Bệnh nguyên gây viêm phế quản cấp

        Bệnh xảy ra trên một cơ thể sức đề kháng suy giảm, đặc biệt là người sức yếu, nằm nhiều, bại liệt rất dễ mắc bệnh về đường hô hấp, nhất là viêm phế quản. Thời tiết chuyển mùa, nhất là lạnh, mưa nhiều, bệnh càng dễ gặp phải ở người có tuổi. Nguyên nhân sâu xa gây viêm phế quản cấp tính là do vi sinh vật (vi khuẩn, virút, vi nấm). Ở người bình thường, tại ở đường hô háp trên (họng, mũi, hầu, thanh quản…) có một số vi sinh vật ký sinh, không gây bệnh (phế cầu, tụ cầu, Hemophilus influeznzae, Klebsiella, nấm Candida albicans…) khi gặp điều kiện thuận lợi (sức đề kháng giảm…) chúng sẽ gây bệnh (gây bệnh cơ hội). Bên cạnh đó, trong không khí có vô số vi sinh vật gây bệnh (đặc biệt môi trường bị ô nhiễm nhiều), nhất là các loại virút đường hô hấp (virút cúm…), nếu hít phải, trong khi sức chống đỡ kém sẽ mắc bệnh là điều khó tránh khỏi.

        Một số NCT nghiện thuốc lá, thuốc lào, nghiện rượu bia càng dễ mắc bệnh viêm phế quản cấp khi thời tiết chuyển mùa. Ngoài ra, bệnh rối loạn chuyển hóa (đái tháo đường), bệnh mạn tính, nếu NCT gặp phải, đôi khi là điều kiện thuận lợi cho viêm phế quản cấp hình thành (các loại bệnh như thế thường ảnh hưởng xấu đến sức đề kháng của cơ thể).

        Triệu chứng bệnh viêm phế quản cấp

        Khởi đầu là viêm đường hô hấp trên với các triệu chứng: hắt hơi, sổ mũi, ho khan, rát họng, đau mỏi cơ thể, tức ngực (biểu hiện của viêm đường hô hấp trên). Nếu bệnh lành tính (nhẹ) thường tự khỏi sau 5 – 7 ngày. Với NCT do sức đề kháng kém cho nên rất khó để bệnh tự khỏi, nhất là người ốm yếu dài ngày, ăn uống thiếu chất. Tiếp đến là thời kỳ toàn phát, người bệnh sốt cao 38 – 390C, cũng có trường hợp có thể lên tới 400C, mệt mỏi, đau đầu, nhức mỏi xương khớp, cảm giác nóng rát sau xương ức, tăng lên khi ho. Tuy vậy, một số NCT do sức yếu, nằm lâu, ít vận động nên có thể không thấy sốt (phản ứng của cơ thể yếu). Người bệnh bắt đầu có khó thở từ nhẹ đến nặng, có thể có tiếng rít, ho khan, ho thành cơn nhất là về đêm, thời tiết lạnh, ẩm, mưa nhiều. Nếu không được chữa trị, nếu tác nhân gây bệnh là virút, có thể bệnh lui dần, nhưng nếu do vi khuẩn, không điều trị đúng, bệnh trở nên nặng hơn (ho nhiều, có đờm, sốt cao, mệt lả do mất nước, mất chất điện giải và nhiễm độc độc tố vi khuẩn).

        Cần xét nghiệm công thức máu, tốc độ lăng máu, phản ứng CRP, chụp phổi. Nếu thấy cần thiết có thể nuôi cấy chất nhầy phế quản tìm vi khuẩn gây bệnh.

        Biến chứng viêm phế quản cấp

        Viêm phế quản cấp, nói chung, tiến triển lành tính (nếu do virút), ở người khoẻ mạnh thường tự khỏi sau 2 tuần, không để lại di chứng gì. Tuy vậy, ở người nghiện thuốc lá, thuốc lào, NCT sức đề kháng kém, có thể có bội nhiễm vi khuẩn và ho khạc đờm kéo dài và có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, phế quản phế viêm, áp-xe phổi (do tụ cầu vàng).

        Cần lưu ý, ho trong viêm phế quản cấp có thể kéo dài nhiều tuần, thậm chí nhiều tháng (do các phế quản chưa lành hẳn). Tuy nhiên, ho có thể là triệu chứng của bệnh lý khác như hen suyễn trên một người có bệnh hen.

        Nguyên tắc điều trị và phòng bệnh

        Khi NCT đột nhiên thấy sốt, ho, mệt mỏi, đau rát họng…, cần đi khám bệnh ngay. Với NCT sức yếu, người nhà cần hết sức quan tâm, nhất là những trường hợp nằm lâu, ít vận động, lú lẫn, ăn uống thất thường rất dễ viêm phế quản cấp do ứ đọng các chất dịch ở phế quản. Việc điều trị (dùng thuốc gì) thuộc quyền bác sĩ khám bệnh, người bệnh hoặc người nhà không nên tự mua thuốc để điều trị, nhất là việc dùng kháng sinh không đúng sẽ rất nguy hiểm.

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Mẹo chữa bệnh viêm mũi dị ứng ở trẻ em mà cha mẹ cần biết

        Thời tiết thay đổi thất thường là nguyên nhân gây ra bệnh viêm mũi dị ứng ở trẻ. Cha mẹ cần lưu ý những mẹo chữa viêm mũi dị ứng ở trẻ sau.

        Triệu chứng viêm mũi dị ứng ở trẻ em

        Viêm mũi dị ứng là bệnh thường gặp, nhất là ở trẻ em, khi trẻ mắc bệnh viêm mũi dị ứng sẽ xuất hiện những biểu hiện như: ngứa mũi nên trẻ hay đưa tay lên dụi , ngoáy mũi nhiều, hắt hơi thành từng tràng, đau đầu,, trẻ mệt mỏi, uể oải và nóng sốt. Ở mũi trẻ dễ bị tắc hơn vì lỗ mũi của trẻ rất nhỏ, chưa có thói quen thở bằng miệng nên thường quấy khóc do khó thở. Trẻ bị đi ngoài, sụt cân, lỗ mũi sưng to.

        Viêm mũi dị ứng là bệnh thường gặp ở trẻ em

        Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời thì có thể dẫn đến những mắc các bệnh hô hấp khác, biến chứng nguy hiểm như: viêm tai xương chũm, viêm họng, viêm phế quản, viêm tai giữa… Do vậy, khi thấy trẻ có những triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng thì  cha mẹ cần đưa con đến các cơ sở Y tế thăm khám và tìm ra phương pháp điều trị phù hợp.

        Mẹo chữa bệnh viêm mũi dị ứng ở trẻ em

        Cha mẹ cần lưu ý giữ ấm cho trẻ vào thời tiết lạnh, khi chuyển mùa

        Đầu tiên để có thể chữa được bệnh viêm mũi dị ứng ở trẻ thì cha mẹ nên đưa con đi khám để tìm ra nguyên nhân gây bệnh để có biện pháp chữa trị và phòng ngừa hiệu quả.

        • Cha mẹ cần lưu ý giữ ấm cho trẻ vào thời tiết lạnh, khi chuyển mùa và khi đi ngoài đường để tránh cho trẻ bị cảm lạnh dễ dấn đến chảy mũi, ngạt mũi, nhất là giữ âm cho trẻ vùng cổ, mũi và đôi chân.
        • Dùng nước muối sinh lý, hay nước muối biển để vệ sinh mũi hàng ngày cho trẻ, khi trẻ đi ngoài đường về, để tránh tình trạng vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể trẻ.
        • Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với các dị nguyên gây dị ứng như: trồng hoa xung quanh nhà, nuôi chó mèo trong nhỏ hoặc cho trẻ tiếp xúc với môi trường khói thuốc lá, bụi bẩn, gió lùa vào,…
        • Bổ sung thêm cho trẻ nhiều thực phẩm dinh dưỡng để tăng cường sức đề kháng cho trẻ.

        Bổ sung thêm cho trẻ nhiều thực phẩm dinh dưỡng để tăng cường sức đề kháng cho trẻ.

        + Bổ sung nhiều thực phẩm có vitamin C như ăn nhiều rau xanh, các loại hoa quả tươi,…

        + Bổ sung các thực phẩm giàu Omega 3

        + Bổ sung những thực phẩm giúp kháng viêm, diệt khuẩn như: tỏi, dứa, sữa chua…

        • Cần hạn chế cho trẻ sử dụng những thực phẩm dễ gây dị ứng như đồ hải sản, chất bảo quản,…
        • Vệ sinh môi trường xung quanh nơi sống, vui chơi cho trẻ được sạch sẽ, thoáng mát,…
        • Vệ sinh răng miệng hàng ngày cho trẻ, cho trẻ đánh răng, xúc miệng sau khi ăn, trước khi đi ngủ,….

        Hiền- benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        3 bệnh mùa đông ở trẻ thường gặp nhất và cách xử lý

        Khí hậu lạnh giá có thể dẫn đến nhiều căn bệnh cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Dưới đây là top 3 căn bệnh mùa đông ở trẻ thường gặp nhất và cách xử lý.

        Do sức đề kháng của trẻ nhỏ còn yếu, do đó khi thời tiết thay đổi, trẻ dễ bị mắc bệnh so với người lớn. Trong đó, cảm cúm cảm lạnh, viêm phế quản và cảm cúm là 3 bệnh mùa đông thường gặp nhất ở trẻ.

        Cảm cúm , cảm lạnh

        Cảm cúm là bệnh hô hấp do virus và vi khuẩn gây ra. Đây là căn bệnh truyền nhiễm có thể lây truyền nhanh chóng qua đường hô hấp thông thường như : ho, hắt hơi, nước tiểu…

        Thông thường, trẻ có thể bị cảm cúm khoảng 6 – 7 lần/năm. Các triệu chứng của bệnh bao gồm:

        • Nghẹt mũi, hắt hơi, sổ mũi.
        • Đau họng, ngứa rát nơi cổ họng.
        • Đau đầu, người mệt mỏi, sốt nhẹ.
        • Có nước mũi dạng lỏng hoặc thể đặc màu vàng hoặc xanh vàng.

        Trẻ bị cảm cúm

        Theo các Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM

        Khi trẻ bị cảm cúm, cảm lạnh, cha mẹ cần lưu ý những điều sau:

        • Bổ sung nước cho trẻ. Ngoài nước lọc có thể cho trẻ uống thêm sữa, nước hoa quả, sinh tố…để tăng cường dinh dưỡng và bù lượng nước mất do bệnh.
        • Ưu tiên các thực phẩm nhiều protein như đậu, trứng gà. Tăng cường rau xanh và hoa quả để bổ sung vitamin cho trẻ.
        • Để giảm thiểu tình trạng ngạt mũi khó thở, có thể nhỏ mũi cho trẻ bằng nước muối sinh lý, thoa dầu nóng lên lưng và ngực trẻ để giữ ấm. giảm ho, giúp trẻ ngủ tốt hơn.
        • Chú ý giữ ấm các bộ phận: ngực , đầu, cổ, bàn tay, bàn chân…

        Tiêu chảy

        Tiêu chảy là một trong những bệnh mùa đông thường gặp ở trẻ. Tiêu chảy xuất phát từ virus Rota, tác động lên sức khỏe trẻ trong vòng 3 – 7 ngày với các triệu chứng như: Nôn và buồn nôn. Đi ngoài ra nước, tiểu tiện liên tục. Độ tuổi bị bệnh tiêu chảy thường gặp nhất ở trẻ là từ 3 – 24 tuổi.

        Trẻ bị tiêu chảy

        Các Dược sĩ Trung cấp Dược TPHCM  chia sẻ

        Bệnh tiêu chảy nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến mất nước, mất muối, gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ. Cha mẹ có thể điều trị bệnh cho trẻ theo phương pháp sau:

        • Bù nước cho trẻ.  Cần cho trẻ uống nước nhiều hơn bình thường, bổ sung các nguồn dinh dưỡng dạng nước như sữa, nước ép, sinh tố, sữa chua uống…
        • Chế biến thức ăn dạng lỏng cho trẻ dễ nuốt như cháo, súp… Chia thực đơn thành nhiều bữa nhỏ mỗi ngày, khoảng cách giữa các bữa nhỏ là 2h.

        Viêm phế quản

        Viêm phế quản là bệnh cấp tính, bệnh thường gặp vào mùa đông và là nguyên nhân chính khiến trẻ dưới 2 tuổi nhập viện.

        Các triệu chứng nhận biết bệnh viêm phế quản bao gồm ho, chảy nước mũi, sốt nhẹ, có thể gây sốt cao. Ho xuất hiện nhiều vào đêm hoặc sáng sớm kèm theo tiếng khò khè, khó thở. Viêm phế quản là bệnh mùa đông phổ biến ở trẻ, kéo dài khoảng một tuần khiến trẻ kém ăn, mệt mỏi và thường xuyên bị nôn trớ.

        Trẻ bị viêm phế quản

        Khi chăm sóc trẻ bị viêm phế quản, cha mẹ cần lưu ý những điều sau:

        • Vệ sinh cho trẻ sạch sẽ bằng dung dịch chuyên dùng, chú ý các khu vực nhạy cảm như tai mũi họng.
        • Cho trẻ uống nhiều nước để làm loãng đờm trong họng và bù nước cho cơ thể. Khi trẻ bị khó thở, có thể thông mũi cho trẻ bằng cách nhỏ 2 -3 giọt nước muối sinh lý loại dành cho trẻ em sau đó rửa sạch.
        • Giữ ấm cho trẻ cẩn thận, bảo vệ trẻ trước các nguồn khí độc hại như khói bếp, khói thuốc…Với trẻ sơ sinh, nên cho trẻ bú sữa mẹ đến khi 2 tuổi để tăng cường sức đề kháng.

        Những căn bệnh mùa đông thường gặp ở trẻ có thể phòng ngừa được nếu cha mẹ luôn chú ý chăm sóc sức khỏe cho trẻ một cách cẩn thận, khoa học.

        Hoàng Thu – Ytevietnam.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Chuyên gia y tế chia sẻ biểu hiện của bệnh khí phế thũng

        Dấu hiệu khí phế thũng phổ biến nhất chính là khó thở khi các túi khí trong phổi bị tổn thương. Vậy biểu hiện của bệnh khí phế thũng cần làm gì để phát hiện.

        Chuyên gia y tế chia sẻ biểu hiện của bệnh khí phế thũng

        Vì sao dấu hiệu khí phế thũng xuất hiện?

        Phổi là một cơ quan quan trọng trong cơ thể được tạo thành từ một số đường dẫn khí phân nhánh dần dần. Đường lớn nhất là khí quản, tiếp theo chia thành hai phế quản và một số tiểu phế quản nhỏ hơn.

        Một số tiểu phế quản kết thúc bằng một số túi khí nhỏ (phế nang). Đây là nơi có nhiệm vụ lấy oxy từ không khí hít vào và chuyển đến dòng máu, đồng thời thải carbon dioxide được chuyển ra từ máu thông qua hơi thở ra. Sự trao đổi oxy và carbon dioxide này diễn ra thông qua một mạng lưới một số mao mạch nhỏ của phế nang.

        Trong bệnh hô hấp khí phế thũng, một số đường dẫn khí và phế nang mắc tổn thương sau nhiều lần tiếp xúc với một số chất kích thích, chẳng hạn như khói thuốc lá, chất hóa học, bụi bẩn,… và vỡ ra. Đường dẫn khí của người bình thường có tính đàn hồi, nhưng khi mắc viêm dài ngày, nó dày và cứng hơn, làm đường đi của không khí mắc hẹp hơn.

        theo các chuyên gia cho biết: số lượng túi khí giảm đi, số lượng mao mạch phục vụ hoạt động của một số phế nang mắc tổn thương cũng giảm dần. Vấn đề này dẫn đến tắc nghẽn phế nang, giảm khả năng lấy oxy từ không khí vào phổi. Từ đó, dẫn đến một số biểu hiện khí phế thũng.

        Một số biểu hiện của bệnh khí phế thũng

        Biểu hiện khí phế thũng thường xuất hiện nặng dần theo thời gian, vì căn bệnh này phá hủy mô phổi dần dần. Một số biểu hiện khí phế thũng ban đầu có thể nhẹ, bao gồm thỉnh thoảng khó thở và mệt mỏi. Người bệnh có thể bắt đầu tránh một số hoạt động khiến người bệnh mắc hụt hơi, vì vậy, biểu hiện này không trở thành vấn đề cho đến khi nó bắt đầu ảnh hưởng đến hầu hết một số công việc hàng ngày.

        Biểu hiện của bệnh khí phế thũng

        Nếu khí phế thũng không được chẩn đoán và vấn đề trị trong nhiều năm, bệnh có thể làm hỏng hơn một nửa túi khí trong phổi và cuối cùng gây ra khó thở ngay cả khi người bệnh đang nghỉ ngơi. Khi bệnh trở nặng, một số biểu hiện cũng thường nghiêm trọng hơn.

        Một số biểu hiện khí phế thũng khác bao gồm:

        • Dễ mắc viêm đường hô hấp dưới
        • Ho có đờm thường xuyên
        • Hụt hơi
        • Tức ngực
        • Cảm thấy không nhận đủ không khí
        • Thở khò khè
        • Tim to ra vì phổi mắc tổn thương
        • Da, môi và móng tay hơi xanh do thiếu oxy
        • Lồng ngực hình thùng do ngực mở rộng để chứa phổi
        • Mệt mỏi do hấp thụ ít oxy hơn
        • Chán ăn
        • Sụt cân
        • Một số vấn đề về giấc ngủ, ví dụ như chứng ngưng thở khi ngủ
        • Sưng phù mắt cá chân, chân hoặc bụng.

        Một số biểu hiện khí phế thũng có thể khác nhau ở mỗi bệnh nhân. Một số biểu hiện này thường giống như bệnh phổi hoặc một số vấn đề về đường hô hấp khác. Vì vậy, người bệnh cần đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán chính xác bệnh.

        Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Các bệnh hô hấp thường gặp trẻ em khi chuyển mùa

        Bệnh viêm đường hô hấp ở trẻ em có thời gian ủ bệnh ngắn, các triệu chứng thường xuất hiện ồ ạt. Vì vậy, sau khi tác nhân gây bệnh xâm nhập vào các tế bào của đường hô hấp, chúng sẽ nhanh chóng gây viêm, nhiễm trùng ở các cơ quan này với các triệu chứng gồm: Hắt hơi nhiều. Nghẹt mũi, sổ mũi.

        Cúm

        Cúm là bệnh do vi rút influenza gây ra, thường sốt cao 5-7 ngày, đau cơ, mệt mỏi, ho và sổ mũi. Biến chứng của cúm bao gồm viêm phổi và nhập viện do các nhiễm khuẩn vi khuẩn thứ phát.

        Cúm có thể nguy hiểm, thậm chí tử vong, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Sốt ở trẻ em thường cao hơn ở người lớn, và các triệu chứng về tiêu hóa cũng thường nặng hơn.

        Có thể giảm nguy cơ mắc bệnh cũng như giảm nhẹ triệu chứng bằng cách tiêm vắc xin phòng cúm. Trẻ em có thể được tiêm vắc xin phòng cúm từ 6 tháng tuổi. Vắc xin cúm cần phải được tiêm hàng năm bởi vì các chủng vi rút được sử dụng trong vắc xin cúm có thể thay đổi cho phù hợp theo mùa. Vắc xin cúm cần ít nhất 2 tuần để có hiệu lực kể từ lúc tiêm.

        Hiện chưa có thuốc để điều trị khỏi bệnh cúm hoàn toàn. Oseltamivir (Tamiflu), trong một số trường hợp đặc biệt và có chỉ định của bác sĩ Nhi khoa, có thể rút ngắn thời gian mắc bệnh nếu được điều trị sớm trong vòng 48 giờ kể từ khi sốt. Trẻ cũng nên nghỉ ngơi hợp lý và uống đủ nước để giúp cơ thể mau hồi phục hơn. Paracetamol hoặc ibuprofen có thể giúp giảm đau cơ sốt và cảm giác mệt mỏi toàn thân.

        Cảm lạnh thông thường

        Cảm lạnh thông thường cũng là một bệnh do vi rút gây ra và thường gặp ở trẻ em, gây nên nhiễm trùng hô hấp trên. Trẻ em có thể mắc cảm lạnh thông thường 6-8 lần mỗi năm.

        Cảm lạnh thường nhẹ hơn cúm và ít có nguy cơ bị viêm phổi thứ phát hơn. Triệu chứng thường giống với người lớn, nhưng trẻ em thường sốt nhẹ còn người lớn thì không.

        Hầu hết cảm lạnh thông thường ở trẻ em không nặng và tự khỏi sau vài ngày. Nghỉ ngơi và uống nhiều nước có thể giúp trẻ hồi phục nhanh hơn. Nên tránh cho trẻ uống các thuốc chữa cảm lạnh không kê đơn ở nhà thuốc, đặc biệt trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, do có thể có các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm co giật, tăng nhịp tim, giảm tri giác và thậm chí tử vong.

        Hen phế quản

        Hen phế quản là bệnh phổi có thể rất nghiêm trọng gây nên các triệu chứng như: ho, khó thở, khò khè, cảm giác nặng hay đè ép ngực. Triệu chứng ở người lớn cũng thường giống như trẻ em. Tuy nhiên, người lớn có thể có triệu chứng dai dẳng hơn. Trẻ em cũng có thể có hen dị ứng nhiều hơn người lớn.

        Cơn hen phế quản có thể được khởi phát bởi nhiều yếu tố như hít bụi hay phấn hoa hoặc tiếp xúc với dị nguyên như vảy da của thú nuôi. Hen phế quản làm tăng nguy cơ viêm phế quản hay viêm phổi ở trẻ em. Đây cũng là nguyên nhân đứng hàng thứ 3 gây nhập viện ở trẻ em dưới 15 tuổi, theo hiệp hội phổi Mỹ.

        Nếu trẻ ho nhiều, ho khi gắng sức, khó thở, khò khè hay viêm phế quản tái diễn hãy đi đến các cơ sở y tế để được các bác sĩ Nhi khoa thăm khám và chữa trị

        Viêm xoang

        Còn được gọi là nhiễm trùng xoang, viêm xoang là sự viêm và sưng phù của niêm mạc xoang. Dịch có thể ứ lại trong các xoang bình thường chứa đầy khí đằng sau mũi, mắt và gây nên nhiễm trùng. Viêm xoang có thể đi kèm với cảm lạnh hay cúm hoặc có thể khởi phát bởi dị ứng.

        Viêm xoang có thể dẫn đến:

        Đau hay nặng mặt, đặc biệt sau hốc mắt và mũi.Cảm giác nghẹt mũi nặng.Ho và sổ mũi

        Chảy nước mũi sau có thể gây kích thích họng, hơi thở hôi và buồn ói hay ói

        Ở trẻ em, triệu chứng viêm xoang có thể kéo dài hơn ở người lớn. Để làm giảm viêm và các triệu chứng có thể súc rửa xoang hay sử dụng các thuốc không kê đơn giảm nghẹt mũi. Nếu nghi ngờ nhiễm trùng do vi khuẩn, bác sĩ có thể kê đơn kháng sinh. Trường hợp viêm xoang dai dẳng, các bác sĩ có thể chỉ định phương pháp phẫu thuật làm sạch các mô bị viêm.

        Viêm phế quản

        Viêm phế quản là viêm đường thở lớn của phổi. Nguyên nhân thường do vi rút và có thể khởi đầu sau khi mắc cảm lạnh hay cúm. Triệu chứng điển hình của viêm phế quản là ho, có thể kéo dài 3-4 tuần. Ngoài ra, viêm phế quản có thể có các triệu chứng sau:

        Sổ mũi.Đau ngực.Sốt và run lạnh

        Mệt mỏi.Khò khè.Đau họng

        Triệu chứng thường giống nhau giữa người lớn và trẻ em, nhưng trẻ em thường có xu hướng nuốt đàm nhớt hơn là ho khạc ra ngoài.

        Trẻ em bị hen phế quản hoặc dị ứng hoặc có tiền sử viêm xoang mãn tính có nguy cơ cao bị viêm phế quản.

        Đôi khi hen phế quản có thể nhầm với viêm phế quản và ngược lại, vì vậy nếu nghi ngờ hãy đến gặp các bác sĩ Nhi khoa để được chẩn đoán và điều trị hợp lý. Viêm phế quản thường điều trị chủ yếu là giảm triệu chứng.

        Viêm thanh quản

        Viêm thanh quản thường do vi rút gây nên, làm sưng phù thanh quản và khí quản. Sự sưng phù này làm cản trở không khí đi vào phổi và gây ra tiếng rít khi hít vào sâu. Giọng nói của trẻ có thể bị khàn hơn so với bình thường. Viêm thanh quản thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 4 tuổi và đặc trưng bởi ho ông ổng như “chó sủa” và khó thở. Mặc dù đối tượng hay gặp là trẻ nhỏ nhưng viêm thanh quản cũng có thể gặp ở người lớn.

        Bởi vì nguyên nhân chủ yếu do vi rút nên viêm thanh quản thường được điều trị với nghỉ ngơi, uống nhiều nước và thuốc kháng viêm không kê đơn, giảm đau như ibuprofen hoặc paracetamol. Thở với không khí được làm ẩm cũng có thể giảm triệu chứng, đặc biệt ban đêm. Đối với những trường hợp nặng, trẻ có thể cần phải được điều trị với steroids để giảm viêm phù nề thanh quản, nhờ đó giúp trẻ dễ thở hơn.

        Viêm phổi

        Viêm phổi là tình trạng nhiễm trùng ở phổi và có thể nặng. Triệu chứng bao gồm:

        Thở nhanh.Sốt cao, run lạnh.Ho.Mệt mỏi.Đau ngực, đặc biệt khi hít thở

        Vi rút, vi khuẩn hoặc nấm đều có thể là nguyên nhân gây nên viêm phổi, và có thể xảy ra sau cảm lạnh, cúm hoặc viêm họng liên cầu.

        Viêm phổi do vi khuẩn cần phải điều trị với kháng sinh. Hiện tại chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho viêm phổi do vi rút, nhưng bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng vi rút giúp rút ngắn thời gian mắc bệnh. Trẻ em cần được nghỉ ngơi và uống nhiều nước để giúp nhanh hồi phục. Vắc xin chống phế cầu, sởi và ho gà có thể giảm nguy cơ mắc viêm phổi ở trẻ em.

        Làm thế nào để phòng bệnh hô hấp ở trẻ?

        Điều quan trọng nhất trong tiếp cận các bệnh hô hấp là phòng ngừa. Tuân thủ các biện pháp đơn giản sau đây có thể giảm sự lây nhiễm các bệnh hô hấp thông thường này:

        Các bệnh hô hấp thường gặp trẻ em khi chuyển mùa

        Che chắn khi ho hay hắt xì với khủy tay hoặc khăn giấy.

        Rửa tay thường xuyên. Bệnh Hô Hấp thường lây truyền qua nước bọt hay dịch tiết mũi, có thể lây trực tiếp như bắt tay hay gián tiếp qua các bề mặt nhiễm bẩn như mặt bàn, tay nắm cửa hoặc ho ở vùng lân cận. Hãy rửa tay trong ít nhất 20 giây với nước ấm và xà phòng để diệt vi rút hoặc vi khuẩn có thể đang tồn tại trên da bạn.

        Tránh đụng chạm vào mắt, mũi miệng của bạn. Đây là các “đường vào” cơ thể thông thường nhất của rất nhiều vi rút.

        Hạn chế tiếp xúc với người bệnh. Khi trẻ mắc bệnh, hãy giữ trẻ ở nhà không đến lớp cho đến khi bình phục.

        Tiêm vắc xin phòng cúm. Đây là 1 trong những phương pháp hiệu quả nhất để phòng bệnh cúm, giảm đáng kể nguy cơ viêm phổi hay nhập viện.

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Nguyên nhân và cách phòng ngừa viêm tai giữa

        Viêm mũi xoang cấp tính là bệnh lý phổ biến. Đây là một trong số các bệnh được kê đơn thuốc kháng sinh nhiều nhất. Viêm mũi xoang cấp có thể tự giới hạn nhưng đôi khi có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng đe dọa tính mạng và thậm chí có thể tử vong nếu không điều trị kịp thời.

        Viêm mũi xoang cấp tính là gì?

        Viêm mũi xoang được định nghĩa là tình trạng viêm có biểu hiện triệu chứng của các xoang cạnh mũi và niêm mạc hốc mũi.1 2

        Viêm mũi xoang cấp tính khi thời gian bệnh kéo dài ít hơn 4 tuần. Từ 4 tuần đến 12 tuần được phân loại là viêm mũi xoang bán cấp. Phân loại này có thể khác nhau giữa các hiệp hội. Theo EPOS 2020, thời gian bệnh kéo dài ít hơn 12 tuần được xem là cấp tính.1

        Tình trạng viêm mũi xoang cấp ở trẻ em

        Nhìn chung, viêm mũi xoang cấp ở trẻ em cũng giống với người lớn về biểu hiện bệnh, tác nhân gây bệnh, tiêu chuẩn chẩn đoán, cũng như các quản lý điều trị. Thông thường, trẻ sẽ bị ho, hơi thở hôi, cáu kỉnh, ít năng lượng và sưng quanh mắt, kèm theo chảy nước mũi đặc màu vàng xanh.

        Khác nhau ở chỗ, các xoang ở trẻ thường chưa phát triển hoàn thiện cho đến tuổi trưởng thành. Xoang hàm và xoang sàng là hai xoang xuất hiện từ lúc mới sinh, kích thước nhỏ và thường đạt đến kích thước tối đa khi trẻ ở tuổi vị thành niên khoảng 14 – 15 tuổi. Xoang trán và xoang bướm thường phát triển năm thứ ba sau sinh, đạt kích thước tối đa khoảng 18 tuổi.5

        Trẻ em có thể có 6-8 đợt nhiễm trùng hô hấp trên mỗi năm, trong khi người lớn chỉ thường khoảng 2 – 3 lần.3

        Cần chẩn đoán phân biệt với viêm mũi họng cấp và viêm mũi xoang cấp ở trẻ em.

        Nguyên nhân viêm mũi xoang cấp

        Tình trang viêm, phù nề của niêm mạc mũi và các xoang cạnh mũi dẫn đến tắc nghẽn các lỗ thông xoang, làm mất đi chức năng thông khí và dẫn lưu tự nhiên và dẫn đến dịch tiết ứ đọng và có thể dẫn đến nhiễm khuẩn thứ phát.6

        Viêm mũi xoang cấp phần lớn là do siêu vi, thường là: rhinovirus, coronavirus, influenzae, virus hợp bào hô hấp (RSV) và parainfluenza.

        Vi khuẩn thường xảy ra thứ phát sau siêu vi hoặc có thể nguyên phát. Các vi khuẩn gây viêm mũi xoang cấp thường là: Streptococcus pneumoniae (20% – 45%), Haemophilus influenzae (20% – 43%), Moraxella catarrhalis (14% – 28%) và Staphylococcus aureus (8% – 11%). Hiện nay, cùng với sự phổ biến của vaccine phế cầu, có sự chuyển dịch sự ưu thế vi khuẩn trong viêm mũi xoang cấp trên kết quả cấy, trong đó H.influenzae trở thành chủng vi khuẩn phổ biến nhất (từ 36% tăng lên 43%), S.pneumoniae giảm xuống từ 46% còn 35%.6

        Ngoài ra các nguyên nhân khác bao gồm: dị ứng, vi nấm, các yếu tố kích ứng (ví dụ lông thú, ô nhiễm môi trường, khói thuốc lá, bụi…).

        Các yếu tố nguy cơ có thể gây viêm mũi xoang cấp

        Nhiễm trùng răng miệng hay các thủ thuật liên quan răng miệng.

        Liên quan đến y tế: tiền căn phẫu thuật mũi xoang, đặt ống thông mũi dạ dày, đặt bấc mũi, thở máy.

        Suy giảm miễn dịch: bẩm sinh hay mắc phải như HIV.

        Giảm hoạt động lông chuyển: hút thuốc lá, bệnh xơ nang, hội chứng Kartagener, hội chứng bất động lông chuyển.

        Tắc nghẽn cơ học: Vẹo vách ngăn mũi, polyp mũi, phì đại cuốn mũi giữa, khối u, chấn thương, dị vật, u hạt Wegener.

        Phù nề niêm mạc: nhiễm trùng đường hô hấp trên trước đó do virus, viêm mũi dị ứng, viêm mũi vận mạch.

        Triệu chứng viêm mũi xoang cấp

        Bệnh nhân thường có các triệu chứng sau, bao gồm:

        Chảy mũi trong, hoặc đục.Nghẹt mũi một hoặc hai bên.Đau/nặng mặt.

        Đau đầu, quanh ổ mắt.Giảm/mất mùi.Ho.

        Ngoài ra có thể có các triệu chứng khác như sốt, mệt mỏi, hôi miệng, đau răng, đau/đầy tai.

        Viêm mũi xoang cấp có thể có các biến chứng liên quan đến mắt, nội soi, tai, thanh khí phế quản.

        Các triệu chứng gợi ý viêm xoang cấp có biến chứng:

        Biến chứng mắt: phù, sưng đỏ đau mi mắt, mờ mắt hoặc mất thị lực, xung huyết kết mạc, lồi mắt, nhìn đôi, đau hốc mắt.

        Biến chứng nội sọ: Đau đầu nhiều, cứng cổ, sốt cao, thay đổi tri giác, dấu thần kinh định vị, có thể co giật.

        Biến chứng tai: Ù tai, đau tai, nghe kém

        Biến chứng thanh khí phế quản: ho kéo dài, khàn tiếng

        (Hình ảnh biến chứng viêm mô tế bào trước vách mắt phải với triệu chứng sưng nề quanh hốc mắt, ở mi mắt trên và dưới, thường do biến chứng của viêm xoang sàng

        Hình ảnh biến chứng viêm mô tế bào trước vách mắt phải với triệu chứng sưng nề quanh hốc mắt, ở mi mắt trên và dưới, thường do biến chứng của viêm xoang sàng

        Chẩn đoán viêm mũi xoang cấp

        Viêm mũi xoang cấp thường được chẩn đoán chủ yếu dựa vào triệu chứng và thăm khám lâm sàng, thời gian bệnh, có thể sẽ cần kết hợp với các cận lâm sàng cần thiết như nội soi mũi hay CT scan tùy bệnh cảnh.

        Theo EPOS 2020, tiêu chuẩn chẩn đoán viêm mũi xoang cấp gồm:

        Đối với người lớn: khởi phát đột hai hoặc nhiều hơn các triệu chứng, một trong số đó phải là nghẹt/tắc/sung huyết mũi hoặc chảy mũi (chảy mũi trước/sau):

        +/- đau/nặng mặt.

        +/- giảm hoặc mất mùi.

        trong < 12 tuần

        Đối với trẻ em, khởi phát đột ngột hai hoặc nhiều hơn các triệu chứng:

        Nghẹt/tắc/sung huyết mũi.

        Dịch tiết mũi đổi màu.

        Ho (ban ngày hoặc ban đêm).

        trong < 12 tuần

        Nội soi mũi và CT scan, MRI thường chưa cần thiết để chẩn đoán bệnh lúc đầu.

        Nội soi mũi

        Nội soi mũi thường được đề nghị khi:8

        Thất bại với điều trị theo kinh nghiệm ban đầu.

        Người bệnh chỉ đau một bên.

        Triệu chứng nặng.

        Nghi ngờ có biến chứng.

        Người bệnh đã phẫu thuật mũi xoang.

        Người có suy giảm miễn dịch.

        Nội soi mũi có vai trò quan trọng trong đánh giá và đưa ra quyết định điều trị cho bệnh nhân viêm mũi xoang cấp tái phát hoặc viêm mũi xoang mạn tính.8

        Một số hình ảnh có thể ghi nhận trên nội soi mũi như dịch nhầy đục chảy ra từ các khe mũi giữa, trên; phù nề xung huyết niêm mạc mũi làm tắc nghẽn phức hợp lỗ thông khe, polyp mũi; bất thường cấu trúc như vẹo/gai/mào vách ngăn…

        CT Scan

        CT scan thường chỉ định trong trường hợp nghi ngờ/loại trừ các biến chứng của viêm mũi xoang cấp hoặc để loại trừ các nguyên nhân khác ngoài viêm mũi xoang gây nên triệu chứng của người bệnh hoặc khảo sát khối u. Những bệnh nhân có nhiều bệnh đồng mắc, hoặc các bệnh lý suy giảm miễn dịch, đái tháo đường, tiền căn chấn thương vùng mặt hay phẫu thuật có thể cần chụp CT scan để có được quyết định điều trị toàn diện hơn. Một số hình ảnh nghi ngờ viêm mũi xoang cấp trên CT scan như “dày niêm mạc, mờ các xoang, mức khí dịch trong lòng xoang”.8

        MRI

        MRI cũng được sử dụng khi nghi ngờ có biến chứng như mắt hay nội sọ, đặc biệt khảo sát sự lan rộng của bệnh vào mô mềm xung quanh tốt hơn CT scan. MRI là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán biến chứng nội sọ.8

        Hình ảnh CT mặt cắt coronal cho thấy hình ảnh mờ hoàn toàn xoang hàm 2 bên trong viêm xoang hàm hai bên

        Hình ảnh CT mặt cắt coronal cho thấy hình ảnh mờ hoàn toàn xoang hàm 2 bên trong viêm xoang hàm hai bên

        Bác sĩ lâm sàng cần phân biệt các nguyên nhân gây viêm mũi xoang cấp, thường nên nghĩ đến tác nhân vi khuẩn khi có một trong 3 tình huống sau:9

        Triệu chứng viêm mũi xoang cấp kéo dài > 10 ngày không có dấu hiệu cải thiện.

        Khởi phát triệu chứng nặng: Sốt ≥ 39 °C và chảy mũi đục hoặc đau mặt; kéo dài ít nhất 3 – 4 ngày từ lúc khởi bệnh.

        Triệu chứng viêm mũi xoang cấp kéo dài ít nhất 5-6 ngày, đang có dấu hiệu cải thiện, đột nhiên sốt, đau đầu hoặc tăng lượng dịch tiết mũi.

        Ngoài ra, các triệu chứng gợi ý biến chứng cũng phải được để ý nhằm có chỉ định điều trị kịp thời.

        Điều trị viêm mũi xoang cấp

        Điều trị bao gồm điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa tùy theo chỉ định

        Điều trị nội khoa

        Đa số viêm mũi xoang cấp là do virus nên thường bệnh sẽ tự giới hạn mà không cần điều trị hoặc chỉ cần điều trị triệu chứng.

        Mục tiêu điều trị

        Mục tiêu điều trị bao gồm:

        Loại bỏ hoàn toàn tác nhân gây bệnh trong các xoang.

        Giảm thời gian biểu hiện triệu chứng.

        Ngăn ngừa biến chứng và tiến triển thành viêm mũi xoang mạn.

        Phục hồi chức năng xoang bình thường.

        Chỉ định kháng sinh khi nghi ngờ có nhiễm trùng

        Bác sĩ sẽ chỉ định loại kháng sinh phù hợp để điều trị viêm mũi xoang cấp do vi khuẩn tùy vào độ nặng, tác nhân gây bệnh, khả năng đề kháng kháng sinh hay đã có sử dụng kháng sinh gần đây chưa. Theo IDSA 2012, kháng sinh được khuyến cáo đầu tay theo kinh nghiệm hiện nay là Amoxicillin – clavulanate cho cả trẻ em và người lớn.

        Doxycycline là giải pháp thay thế cho Amoxicillin-clavulanate. Đối với bệnh nhân có dị ứng với penicillin, có thể sử dụng kháng sinh thay thế như doxycycline, hoặc kết hợp cephalosporin thế hệ 3 (Cefixime hoặc cefpodoxime) với clindamycin, hoặc nhóm fluoroquinolone hô hấp (levofloxacin hoặc moxifloxacin). Thời gian điều trị kháng sinh thường là 5-7 ngày ở người lớn, 10-14 ngày ở trẻ em đối với viêm mũi xoang cấp không biến chứng.

        Các điều trị bổ trợ nhằm giảm triệu chứng

        Giảm đau, hạ sốt với paracetamol hoặc NSAIDs như ibuprofen. Lựa chọn tùy thuộc vào mức độ đau của người bệnh, có thể cân nhắc kết hợp với nhóm opioid.

        Corticoid xịt mũi: có thể sử dụng cùng với kháng sinh ở người bệnh có viêm mũi dị ứng từ trước.

        Rửa mũi bằng nước muối sinh lý: có thể dùng nước muối ưu trương hoặc đẳng trương. Tác dụng làm loãng dịch tiết và cải thiện chức năng lông chuyển.

        Thuốc giảm sung huyết mũi: có thể sử dụng trong thời gian ngắn để làm giảm triệu chứng nghẹt mũi, góp phần dẫn lưu dịch tốt hơn. Không nên lạm dụng thuốc vì nguy cơ gây viêm mũi do thuốc nếu sử dụng kéo dài.

        Nguyên nhân và cách phòng ngừa viêm tai giữa

        Điều trị ngoại khoa

        Nghĩ đến điều trị ngoại khoa khi điều trị nội khoa không đáp ứng. Thường đối với các trường hợp viêm mũi xoang mạn tính (có hoặc không có polyp). Hoặc viêm mũi xoang cấp tái phát nhiều lần (≥ 4 đợt/năm).

        Viêm mũi xoang cấp có biến chứng.

        Polyp Killian (polyp trong xuất phát từ lòng xoang hàm và phát triển ra phía cửa mũi sau).

        Viêm xoang do nấm: xâm lấn hoặc không xâm lấn.

        Mucoceles (U nhầy mũi xoang).

        Các bất thường giải phẫu có thể cần phải giải quyết bằng phẫu thuật: Vẹo vách ngăn, gai vách ngăn, bóng khi cuốn mũi (concha bullosa), phì đại cuốn mũi, polyp mũi,…

        Viêm mũi xoang cấp là Bệnh Hô Hấp thường gặp. Có nhiều nguyên nhân nhưng thường là do virus và có thể tự khỏi. Thông thường, các trường hợp nhiễm khuẩn sẽ đáp ứng với điều trị nội khoa thích hợp. Biến chứng hiếm khi xảy ra. Nhưng nếu có đòi hỏi can thiệp điều trị tích cực hơn, tiên lượng sẽ tùy theo mỗi người bệnh. Phòng ngừa là quan trọng để hạn chế bệnh tái phát.

        Chuyên mục
        Bệnh Hô Hấp

        9 dấu hiệu bị ung thư phổi bạn đã biết chưa?

        Ung thư phổi là căn bệnh nguy hiểm có thể “giết chết” 1,3 triệu người mỗi năm. Tuy nhiên, những chẩn đoán bệnh sớm có thể giúp bệnh nhân tránh được nguy cơ tử vong tới 50%.

        • Dược sĩ cho biết nguyên nhân và điều trị bệnh viêm tiểu phế quản
        • Biện pháp xử lý bệnh viêm phế quản ở trẻ nhỏ

         

        Sự khác nhau giữa người mắc bệnh và không bị ung thư phổi

        Thở khò khè, nặng nhọc: Dấu hiệu cảnh báo ung thư phổi

        Thở nặng nhọc hoặc khò khè có thể không phải là dấu hiệu nghiêm trọng của bệnh ung thư phổi. Tuy nhiên, nếu bất ngờ cảm thấy khó thở khi leo cầu thang trong khi trước đó không hề bị như vậy thì bạn nên tìm đến bác sĩ nhé! Rất có thể một khối u ở phổi đã xuất hiện và gây cản trở việc hô hấp của bạn!

        Ho nhiều – dấu hiệu đặc trưng của bệnh ung thư phổi

        Ho nhiều, ho dai dẳng, khàn giọng kéo dài trong nhiều ngày không khỏi… thường là dấu hiệu đặc trưng của các bệnh liên quan đến bệnh hô hấp như: viêm phổi, nhiễm trùng phổi… Tuy nhiên, khá nhiều người lại chủ quan cho rằng triệu chứng này chỉ là do cảm cúm hay dị ứng mà thôi. Kết quả, tình trạng viêm phổi, nhiễm trùng kéo dài, nếu không chữa trị kịp thời có thể dẫn đến căn bệnh nguy hiểm – ung thư phổi.

        Sút cân nhanh không rõ nguyên nhân

        Trong bất kì tình huống nào, việc giảm cân bất thường mà không rõ nguyên nhân, không liên quan đến việc tập thể dục hay cắt giảm calo… thì rất có thể là do bệnh tật gây ra. Và điều này không ngoại trừ khả năng xuất hiện một khối u ở phổi dẫn đến ung thư phổi sau này. Theo đó, khối u này sẽ kích thích quá trình trao đổi chất và khiến bạn lâm vào tình trạng sút cân đột ngột kể trên.

        Dấu hiệu cảnh báo ung thư phổi: Khó nuốt khi ăn

        Trong một thời gian dài bạn cảm thấy ăn không ngon hay khó nuốt, nuốt không trôi ngay cả khi ăn các loại thức ăn lỏng thì chắc chắn chúng không chỉ là dấu hiệu của bệnh viêm họng thông thường. Thay vào đó, bạn nên theo dõi và đi kiểm tra sức khỏe vì đây cũng là triệu chứng thường gặp của bệnh ung thư dạ dày hoặc là dấu hiệu sớm của bệnh ung thư phổi.

        Đau ngực và xương mỗi khi ho – dấu hiệu cảnh báo ung thư phổi

        Một trong những triệu chứng điển hình nhất của bệnh ung thư phổi chính là đau ngực và xương. Hiện tượng này càng rõ ràng hơn khi bạn ho, cười hay bê vác một vật gì đó. Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cảnh báo: Nếu dấu hiệu này diễn ra triền miên trong nhiều ngày có thể đây là biểu hiện của bệnh ung thư phổi mà bạn nên chú ý.

        Đau ngực và xương mỗi khi ho – dấu hiệu cảnh báo ung thư phổi

        Thay đổi tâm trạng thất thường

        Bên cạnh việc gây đau đớn, khó chịu cho người bệnh, ung thư phổi còn có thể gây rối loạn nội tiết tố, kích thích và làm mất kiểm soát các dây thần kinh cảm xúc. Vậy nên nếu bạn nhận ra tâm trạng của bản thân thường xuyên thay đổi thất thường hay có dấu hiệu mệt mỏi, trầm cảm …thì đừng bỏ qua nhé!

        Xuất hiện máu trong đờm: dấu hiệu nguy hiểm của ung thư phổi

        Hiện tượng ho ra đờm có lẫn máu luôn là dấu hiệu xấu cho sức khỏe của bạn, ngay cả khi lượng máu rất ít hoặc nhạt màu. Nếu gặp phải tình trạng này, bạn cần đi khám sức khỏe càng nhanh càng tốt. Bởi chúng có thể là dấu hiệu nguy hiểm của bệnh ung thư phổi hoặc một bệnh học chuyên khoa nghiêm trọng nào khác trong cơ thể bạn.

        Thường xuyên bị nhiễm trùng – nguy cơ bị ung thư phổi rất cao

        Ung thư phổi cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp và gián tiếp dẫn đến một số bệnh như viêm phế quản cùng các bệnh nhiễm trùng mãn tính khác. Do đó, nếu thường xuyên bị nhiễm trùng thì bạn nên dành thời gian đi chụp X-quang phổi để xác định chính xác xem mình có nguy cơ mắc phải căn bệnh này  hay không.

        Đau vai

        Đau vai cũng là một trong những triệu chứng không thể bỏ qua của bệnh ung thư phổi. Thường khi khối u phát triển ở phần trên của phổi sẽ gây áp lực lên vùng dây thần kinh ở nách. Áp lực này dễ khiến người bệnh bị ngứa ran và đau nhức khắp vai, cánh tay và thậm chí là cả bàn tay.

        Mỗi một căn bệnh sẽ có những dấu hiệu cảnh báo, do đó bạn nên chú ý đến sức khỏe để có thể nhận biết những bất thường của cơ thể. Trong đó cách an toàn nhất là bạn nên kiểm tra sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị ngay từ giai đoạn đầu của bệnh sẽ mang lại hiệu quả cao.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Hô Hấp

        Cảnh báo bệnh ung thư phổi ở nữ giới ngày một nguy hiểm

        Ung thư phổi là căn bệnh nguy hiểm hàng năm giết chết hàng trăm ngàn người và con số này vẫn không ngừng tăng lên, bao gồm cả nam giới và nữ giới.

        • Tất tần tận các vấn đề liên quan đến bệnh viêm mũi xoang dị ứng
        • Tất tần tật những điều bạn cần biết về bệnh viêm phổi ở người già

         Cảnh báo bệnh ung thư phổi ở nữ giới ngày một nguy hiểm

        Ung thư phổi là một trong những căn bệnh gây tử vong hàng đầu ở nữ giới. Trong năm 2017, ước tính có 116.990 nam giới và 105.510 phụ nữ mắc ung thư phổi. Hiện tại, tỷ lệ mắc ung thư phổi đang gia tăng ở phụ nữ trẻ không hút thuốc. So với nam giới, độ tuổi nữ giới mắc ung thư phổi thường nhỏ hơn.

        Để hiểu rõ hơn về căn bệnh hô hấp này, các giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur có những chia sẻ như sau:

        Nguyên nhân nào khiến phụ nữ mắc ung thư phổi?

        Hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây nên bệnh phổi. Dù không trực tiếp hút thuốc nhưng tỷ lệ phụ nữ mắc mắc bệnh cũng chiếm khoảng 20%. Nguyên nhân của việc này có thể là do:

        – Phụ nữ tiếp xúc nhiều với khói thuốc do những người khác hút thải ra môi trường.

        – Do sống trong môi trường có khí radon (một chất ô nhiễm không khí tự nhiên, thâm nhập vào nhà qua những kẽ nứt và các lỗ nhỏ trong nền đất).

        – Gen di truyền

        – Phơi nhiễm môi trường hay một yếu tố nghề nghiệp nào đó…

        – Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy virus u nhú ở người (bệnh sùi mào gà – virus HPV) cũng có thể gây ung thư phổi. Ngoài ra, cơ thể phụ nữ rất nhạy cảm với các chất gây ung thư có trong thuốc lá. Do đó, họ có xu hướng phát triển ung thư phổi chỉ sau vài năm hút thuốc.

        Phân loại ung thư phổi

        Nếu nam giới thường mắc ung thư phổi tế bào vảy (một dạng của ung thư tế bào nhỏ) thì ở nữ giới loại ung thư phổi phổ biến nhất là ung thư tuyến. Ung thư biểu mô vách phế nang (BAC-Bronchioalveolar carcinoma), một dạng hiếm của ung thư phổi, lại phổ biến ở phụ nữ hơn nam giới. Tỷ lệ mắc BAC hiện đang gia tăng trên toàn thế giới, đặc biệt là ở những phụ nữ trẻ không hút thuốc.

        Sự khác nhau giữa phổi người bình thường và người bị ung thư phổi

        Triệu chứng của ung thư phổi ở phụ nữ có khác gì so với nam giới

        Ở nam giới, ung thư phổi tế bào vảy thường phát triển gần đường hô hấp, do đó triệu chứng thường gặp là ho dai dẳng và ho ra máu.

        Ở nữ giới, các tế bào ung thư thường phát triển ở các vùng ngoài của phổi. Những khối u này có thể tăng lên khá nhanh và lây lan trước khi chúng gây nên các triệu chứng trên cơ thể. Các triệu chứng thường gặp là mệt mỏi, khó thở, tức ngực. Nếu ung thư phổi đã di căn đến xương, bạn sẽ cảm thấy đau lưng và ngực.

        Phương pháp điều trị ung thư phổi

        Theo chia sẻ của các giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur trong chuyên mục Hỏi đáp bệnh học, phương hương pháp điều trị ung thư phổi thường là sự kết hợp của nhiều biện pháp khác nhau và bác sĩ sẽ là người quyết định xem bạn sẽ được điều trị bằng cách nào dựa trên tình trạng sức khỏe và việc bệnh ung thư đó đang ở giai đoạn nào. Một số biện pháp có thể áp dụng trong điều trị như: Phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp trúng đích…

        Các biện pháp phòng tránh ung thư phổi cho phụ nữ

        Mặc dù bệnh ung thư phổi là nguyên nhân hàng đầu của tử vong ung thư ở phụ nữ nhưng vẫn là căn bệnh có thể phòng ngừa. Phụ nữ nên:

        – Quyết tâm bỏ thuốc lá nếu bạn đang hút. Đặc biệt nếu phụ nữ có chồng hút thuốc cũng nên khuyên bỏ thuốc.

        – Tránh khói thuốc lá

        – Kiểm tra, loại trừ khí radon trong không gian sống của bạn

        – Có chế độ ăn uống lành mạnh

        – Thường xuyên tập luyện thể dục

        Đừng coi thường sức khỏe của bản thân khi bạn không thể biết hiểm họa nào đang dình dập tính mạng của bạn. Theo đó, để phòng tránh bệnh ung thư phổi cũng như các bệnh lý khác, bạn nên khám sức khỏe định kỳ và tầm soát ung thư 2 lần/năm.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Exit mobile version