Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Giãn Phế Quản – Bệnh Nguyên Và Điều Trị

Giãn phế quản là tình trạng các phế quản của phổi bị giãn ra khó hồi phục, đặc biệt là các phế quản trung bình. Giãn phế quản gặp ở nam 4 lần nhiều hơn ở nữ.

    Giãn phế quản thường gặp ở nam giới hơn.

    I. Bệnh nguyên

    1. Mắc phải

    Hiện nay được xem như là thường gặp nhất; những thể này có thể khu trú hay lan tỏa.

    Thể khu trú

    Những nguyên nhân gây hẹp phế quản một phần: gây nên sự ứ dịch tiết dẫn đến nhiễm trùng và phế quản bị giãn ra, đôi khi trong 2 – 3 tuần lễ. Những nguyên nhân này thường chỉ được phát hiện nhờ nội soi phế quản, trước tiên là khối u có thể lành tính hay ác tính, có thể là vật lạ nhất là đối với trẻ em, có thể là lao bởi những lỗ dò hay u hạt từ một lao sơ nhiễm tiến triển hay trên di chứng calci hóa.

    Áp xe phổi: di chứng sẹo xơ hay trên một áp xe phổi mạn tính.

    Aspergillose phế quản: ít gặp hơn nhưng rất đặc biệt là có sự phối hợp với những biểu hiện tăng nhạy cảm type I và type II (tìm những chất kết tủa kháng aspergillus), có thể có tăng bạch cầu ái toan và khu trú ở phế quản rất gần gốc, như vậy chỉ tổn thương các phế quản lớn còn các phế quản trước tận cùng còn tốt (bệnh Hinton).

    Thể lan tỏa

    Di chứng của các bệnh phế quảnphổi cấp nặng trong thời kỳ thiếu niên: có thể bị quên lúc khởi đầu hội chứng đa tiết phế quản – phổi. Sởi và ho gà là 2 bệnh thường gặp nhất, những bệnh nhiễm siêu vi nặng nhất là do Arbovirus là những nguyên nhân gây nên di chứng giãn phế quản.

    Bệnh nhầy nhớt (bệnh xơ tụy tạng nhầy – kén): là những bệnh bẩm sinh di truyền; trong những bệnh này có rối loạn về tiết dịch do sự thanh lọc bị chậm lại, gây nên những nhiễm trùng phế quản – phổi tái phát dẫn đến những thể giãn phế quản rất nặng với suy hô hấp mạn và chết trước thời kỳ trưởng thành.

    2. Bẩm sinh

    Giãn phế quản thường là lan tỏa, rất ít gặp.

    Bệnh đa kén phổi: thường phối hợp với đa kén thận, tụy và gan.

    3. Suy giảm miễn dịch

    Suy giảm miễn dịch thể dịch: Suy giảm toàn thể hay không có (globuline máu, suy giảm chọn lọc IgA huyết thanh hay ngay cả chỉ suy giảm IgA tiết.

    Suy giảm miễn dịch tế bào: do tổn thương sự thanh lọc đó là bệnh lông bất động; bất thường này thường nằm trong hội chứng Kartagener (giãn phế quản phối hợp với đảo phủ tạng và viêm xoang sàng – xoang hang).

    II. Giải phẫu bệnh

    1. Đại thể

    Những phế quản lớn không bị tổn thương, do đó nội soi không thể phát hiện được; những tổn thương bắt đầu ở phần phân nhánh thứ 4 và lan ra ít ở phần phân nhánh thứ 8. Phế quản tận cùng bị tổn thương hoặc bị chột thường gặp nhất, chủ mô phổi không được hô hấp sẽ gây nên hội chứng hạn chế, giãn phế quản được gọi là tận cùng; hoặc phế quản tận cùng còn thông với những phế quản xa hơn, chủ mô phổi còn được hô hấp, giãn phế quản được gọi là trước tận cùng.

    Trong giãn phế quản, có nhiều dạng tổn thương về giải phẫu khác nhau:

    • Hình túi, hình bóng hay hình giã kén gặp trong giãn phế quản trước tận cùng.
    • Hình chuỗi hạt và hình trụ gặp trong giãn phế quản trước tận cùng.

    Thường có những bất thường phối hợp:

    • Viêm phế quản trong những vùng lân cận gây nên hội chứng tắc nghẽn phối hợp với hội chứng hạn chế do giãn phế quản.
    • Gia tăng mạng lưới mạch máu hệ thống, những tiểu động mạch trở nên ngoằn nghèo, dẫn máu theo chiều ngược dòng do những nối tắt động mạch – động mạch gọi là động mạch hóa tức là tĩnh mạch phổi được lấy máu trong động mạch phổi phía bên bị bất thường động mạch phế quản.

    2. Vi thể

    Tổn thương niêm mạc

    Dưới một lớp biểu bì gần như bình thường lúc đầu, sau đó bị dị sản và cuối cùng bị hủy hoại, có một màng đệm dày lên và thâm nhiễm trùng tế bào viêm và nhiều mạch máu được tân tạo từ mạch máu phế quản. Trong một vài thể bệnh, những tổn thương viêm với sự phì đại lớp niêm mạc và tăng tiết trội lên, gây đa tiết phế quản trên lâm sàng. trong một số trường hợp khác, lớp niêm mạc bị teo lại với sự giảm những tuyến thanh dịch – nhầy và xơ hóa liên tuyến nang, như vậy không có sự tăng tiết. Hai loại này thường phối hợp trên cùng một bệnh nhân.

    Tổn thương dưới niêm mạc

    Mô liên kết bị tổn thương phối hợp với sự giảm và sự sắp xếp lộn xộn những sợi đàn hồi và sợi cơ; bị cắt đoạn bởi sợi collagen tân tạo và có hình giả u cơ.

    Tổn thương sụn

    Đó là tổn thương thoái hóa sụn được thay thế bởi những mô calci hóa háy cốt hóa hay bởi sự xơ hóa collagen; những phế quản mất đi cái cốt nâng đỡ và tính đàn hồi.

    Tổn thương phế nang

    Góp phần quan trọng trong rối loạn chức năng hô hấp và trong sự trao đổi khí oxy ở phổi, những tổn thương này rất thay đổi tùy người bệnh, tùy vị trí ở cùng một bệnh nhân, đó là viêm phổi lưới teo hay phì đại, viêm phế nang xuất huyết, xẹp phổi.

    III. Triệu chứng lâm sàng

    1. Triệu chứng chức năng

    Khạc đàm

    • Gặp 80 % trường hợp giãn phế quản.
    • Thời điểm: nhiều nhất vào buổi sáng, đôi khi rãi đều trong ngày.
    • Lượng: thay đổi tùy theo từng bệnh nhân, thường là nhiều, khoảng từ 20 –
    • 100 ml / ngày, hay có thể nhiều hơn trong đợt cấp; tuy nhiên có những thể khô, không khạc đàm.
    • Mùi vị: lạt, mùi thạch cao, đôi khi có mùi hôi; nếu để lắng sẽ có 4 lớp từ trên xuống dưới là: đàm bọt, đàm thành dịch nhầy trong, đàm mũi nhầy, đàm mủ đặc.
    • Phân tích: ít có vì nhiễm trùng thường kèm theo.

    Ho

    Là triệu chứng thường kèm theo khạc đàm.

    Ho ra máu

    Quan trọng, gặp trong 8 % trường hợp, có thể kèm theo đàm hay đôi khi đơn độc. Ho ra máu có thể dưới hình thức tia máu màu đỏ hơn là đen chứng tỏ có đợt viêm hay ho ra máu có số lượng nhiều hơn màu đỏ chói tương ứng với sự chảy máu hệ thống được xem như biến chứng.

    Khó thở

    Ít gặp, mặc dù một số giãn phế quản chỉ được chẩn đoán ở giai đoạn suy hô hấp mạn.

    Những biểu hiện khác

    Những nhiễm trùng phổi – phế quản cấp tái phát nhiều lần

    Với sốt vừa 38º – 38º5, có 2 đặc điểm đó là vị trí nhiễm trùng cố định gợi ý có bất thường bên dưới, tổng trạng thường không thay đổi.

    Tràn dịch màng phổi thanh dịch – sợi hơn là mủ

    2. Khám lâm sàng

    Hỏi bệnh

    Chính xác những tình huống phát hiện bệnh, thời gian bị bệnh; trên thực tế, thường không chính xác, có thể trong thời kỳ thiếu niên bệnh nhân bị bệnh ho gà hay sởi nặng. Hỏi bệnh để biết tính chu kỳ đa tiết phế quản, tần suất những đợt bội nhiễm nhất là vào mùa đông và liên quan đến những nhiễm trùng mũi – họng (viêm mũi, viêm xoang, viêm amiđan); hỏi bệnh để biết đến tiền sử cá nhân và gia đình, hút thuốc lá và nghề nghiệp hiện tại và quá khứ.

    Khám thực thể

    Khám phổi: có thể bình thường ngoài đợt cấp, có thể phát hiện ran ngáy, ran rít, ran ẩm to hạt. Khi bị bội nhiễm có thể nghe được ran nổ khô hay ran nổ ướt nhỏ hạt hay hội chứng tràn dịch màng phổi.

    Ngón tay hình dùi trống.

    Trong những thể tiến triển, có hai biến chứng nặng đó là suy hô hấp mạn và tâm phế mạn.

    3. Cận lâm sàng

    • Đàm
    • Tế bào
    • Có nhiều tế bào biểu mô phế quản, có nhiều bạch cầu đa nhân trung tính thoái hóa và chất nhầy, không có sợi đàn hồi.
    • Vi trùng: hay gặp nhất là Haemophilus influenza và phế cầu, ngoài ra có thể gặp vi trùng gram âm như Pseudomonas aeruginosa; vi trùng kỵ khí; ngoài ra phải tìm BK.
    • Phim phổi
    • Phim chuẩn

    Thường có hình mờ dạng lưới đi từ rốn đến co hoành; đôi khi có hình ảnh mờ một cách có hệ thống nhiều nhất ở thùy giữa và thùy dưới phổi; đôi khi có hình ảnh “hoa hồng nhỏ” giống như những kén khí chồng lên nhau, có thể có hình ảnh mức nước khí trong giai đoạn ứ mủ.

    Chụp cắt lớp tỉ trọng

    Cho phép phát hiện dễ dàng phần lớn các giãn phế quản thể hình trụ. Hiện nay trong thực tế ít chụp nhuộm phế quản; chụp cắt lớp tỉ trọng giúp chẩn đoán chính xác nhất là ở những bệnh nhân bị suy hô hấp mạn.

    Thăm dò chức năng hô hấp

    • Đo chức năng hô hấp: cho thấy có sự kết hợp cả hai hội chứng hạn chế và tắc nghẽn.
    • Khí máu
    • Chỉ rối loạn trong thể nặng tức là trong giãn phế quản có suy hô hấp mạn và tâm phế mạn, có thể có PaO2 giảm, PaCo2 tăng, SaO2 giảm.
    • Thăm dò phế quản
    • Nội soi phế quản
    • Để xác định những phế quản bị viêm, đồng thời có thể lấy mủ để khảo sát vi trùng.
    • Chụp nhuộm phế quản

    Ít sử dụng từ khi có chụp cắt lớp tỉ trọng, tuy nhiên vẫn cần thiết trước khi quyết định phẫu thuật; chụp nhuộm phế quản cho thấy các loại giãn phế quản sau đây:

    • Hình trụ hay gặp nhất.
    • Hình tĩnh mạch trướng hay hình tràng hạt.
    • Hình bóng hay túi.
    • Thường có sự phối hợp nhiều loại giãn phế quản.

    Cũng gặp nhiều loại điển hình như cây chết không có phân nhánh tiểu phế quản – phế nang, những phế quản bị xẹp lại trong một đoạn bị xẹp phổi.

    Vị trí: những phế quản thường bị thương tổn nằm giữa phế quản phân nhánh thứ 4 và thứ 8. Trong những thể lan tỏa, bệnh trội ở những thùy dưới (đoạn cạnh tim, đoạn tận đáy), thùy giữa và thùy lười. Ngoài ra có những thể khu trú một bên hay hai bên.

    VI.Tiến triển

    1. Thể nhẹ

    Những đợt bội nhiễm xảy ra không thường xuyên; bệnh chỉ giới hạn một vùng, không lan ra chủ mô phổi, không bị suy hô hấp.

    2. Thể nặng

    Nhiễm trùng xảy ra thường xuyên, phải sử dụng kháng sinh, sau nhiều năm tiến triển sẽ xuất hiện suy hô hấp mạn và tâm phế mạn; bệnh nhân có thể tử vong sau vài năm.

    3. Biến chứng

    • Viêm phổi thùy, phế quản phế viêm, áp xe phổi, tràn dịch màng phổi.
    • Lao phổi, áp xe não bệnh xương khớp phì đại do phổi, ít gặp.
    • Ho ra máu thường gặp; có thể đàm dính máu hay ho ra máu toàn số lượng nhiều.

    V. Điều trị

    1. Điều trị nội khoa

    Điều trị trong những đợt nhiễm trùng phế quản – phổi như phế viêm hay áp xe phổi.

    • Dẫn lưu tư thế

    Là một phương pháp điều trị rất cần thiết, quan trọng và bắt buộc phải thực hiện cho bệnh nhân để mủ có thể thoát ra ngoài, thực hiện 3 lần /ngày, mỗi lần khoảng 10 phút.

    • Vận động liệu pháp

    Rất cần thiết để bệnh nhân có thể khạc đàm ra càng nhiều càng tốt.

    • Kháng sinh

    Tại tuyến trung ương thì phải cấy đàm và làm kháng sinh đồ để chọn lựa kháng sinh thích hợp.

    Tuy nhiên trong khi chờ đợi kết quả cấy đàm hay tại tuyến cơ sở, theo y văn thì những vi trùng thường gặp là Streptococcus pneumoniae, Hemophilus influenza, Mycoplasma pneumoniae, Legionella pneumophila; do đó phải dùng ngay kháng sinh, thường dùng là:

    • Céfalexine, 500 mg, 3 viên / ngày chia đều 3 lần có thể phối hợp hay không với một thuốc thuộc nhóm Fluoroquinolones như Ciprofloxacine (Quintor), 500 mg, 3 viên / ngày chia đều 3 lần hay Ofloxacine (Zanocin), 200 mg, 2 viên / ngày chia đều 2 lần.
    • Céfadroxil (Oracéfal), 500 mg, 3 viên / ngày chia đều 3 lần.
    • Roxithromycine (Rulid), 150 mg, 2 viên / ngày chia đều 2 lần.

    Nếu nặng thì phải chuyển bệnh nhân lên tuyến trung ương để điều trị, kháng sinh phải được dùng bằng đường ngoài tiêu hóa tức là đường tiêm thịt hay tiêm tĩnh mạch hay chuyền tĩnh mạch. Người ta có thể dùng một loại Céphalosporine thế hệ 3 như Céfotaxime (Claforan), lọ 1 g, tiêm thịt 2 g / ngày chia đều 2 lần hay Ceftriaxone (Rocephine) lọ 1 g, tiêm tĩnh mạch 1 lần 2 g / ngày phối hợp với một Aminoside như Amikacine (Amiklin) lọ 500 mg, tiêm thịt 15 mg / kg / ngày 1 làn hay chia đều 2 lần, nếu có đàm hôi tức là có bội nhiễm vi khuẩn kỵ khí thì phải dùng thêm Métronidazol, lọ 500 mg / 100 ml, 3 lọ / ngày chuyền tĩnh mạch chia đều 3 lần.

    2. Điều trị triệt căn

    • Các ổ nhiễm khuẩn tai mũi họng: bằng các kháng sinh thích hợp.
    • Điều trị ho ra máu
    • Thường khó điều trị vì không có thuốc điều trị đặc hiệu.
    • Nếu nhẹ có thể điều trị tại tuyến cơ sở thường dùng Adrenoxyl, ống 1.500 μg,
    • 3 – 4 ống tiêm thịt chia đều 3 – 4 lần.
    • Nếu nặng thì phải chuyển ngay lên tuyến trung ương, có thể dùng Octréotide (Sandostatine), ống 50 μg, 100 μg, tiêm dưới da 3 ống loại 50 μg / ngày chia đều 3 lần và phải theo dõi sát tình trạng ho ra máu vì loại ho ra máu này rất khó cầm, nếu vượt khả năng điều trị nội khoa thì phải hội chẩn với ngoại khoa để can thiệp phẫu thuật cầm máu.

    3. Điều trị ngoại khoa

    • Thể khu trú một bên

    Chỉ định phẫu thuật là tốt nhất.

    • Thể có tổn thương hai bên

    Nếu tổn thương còn khu trú, ổn định và đối xứng thì có thể cắt hai bên.

    Nếu tổn thương không đối xứng thì cắt một bên chính.

    • Thể lan tỏa

    Thường không phẫu thuật, có thể chỉ cắt những tổn thương chính.

    Phẫu thuật có thể áp dụng là cắt một vùng, cắt doạn, cắt một thùy hay một lá phổi.

    4. Điều trị dự phòng

    • Tiêm vacxin phòng ngừa cảm cúm nếu có.
    • Nếu không có vacxin thì khi bị cảm cúm thường xảy ra vào mùa thu đông thì phải dùng ngay kháng sinh bằng đường uống như đã nêu trong phần điều trị để dụ phòng nhiễm trùng phế quản – phổi.
    • Vệ sinh răng miệng và tai mũi họng.
    • Chuyển ngay lên tuyến trung ương khi bệnh nhân có biến chứng ho ra máu nặng bằng xe cấp cứu có trang bị.

    Nguồn: Cao đẳng Y Dược

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Viêm Phổi – Dấu Hiệu Nhận Biết

    Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ người hoặc từ động vật sang người do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm. Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm là vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm có khả năng gây bệnh truyền nhiễm.

    Viêm phổi do virus

    Gồm các bệnh lý do: Virus, vi khuẩn, ký sinh trùng

    1. Viêm phổi do Virus:

    ARDS – các điểm chủ yếu:

    • Chẩn đoán:

    Suy hô hấp cấp tính

    X quang: tổn thương phổi lan toả 2 bên

    PCWP < 18 mmHg

    PaO2/FiO2 < 300 (ALI), < 200 (ARDS)

    • Sinh lý bệnh:

    Tăng tính thấm mao mạch phổi

    Giảm compliance phổi

    Tăng shunt phải-trái

    Các đơn vị phổi tổn thương không đồng nhất

    Tăng áp động mạch phổi

    • Lâm sàng:

    Khó thở tăng ần – Nhịp tim nhanh, thở nhanh

    • Tìm yếu tố nguy cơ Điều trị:

    TKNT với Vt 6 – 8 ml/kg

    Duy trì Pplateau < 30 cmH2O nếu có thể

    Dùng FiO2 thấp nhất mà vẫn có thể duy trì được SaO2 thoả đáng.

    Điều chỉnh PEEP để có thể đưa FiO2 xuống dưới 0,50.

    Chăm sóc, nuôi dưỡng đường tiêu hoá, điều trị nhiễm khuẩn nếu có.

    • Biến chứng:

    – Nhiễm khuẩn bệnh viện.

    – Tràn khí màng phổi.

    – Suy đa phủ tạng.

    – Xơ phổi.

    Virút cúm đã gây nhiều vụ dịch lớn trên thế giới với tỷ lệ tử vong cao. Có 3 týp virus là A, B và C trong đó virus cúm A và B hay gây bệnh cho người. Các chủng virus có thể thay đổi hàng năm.Virus cúm týp A gây bệnh cho lòai chim (cúm chim), nếu nó xảy ra ở các gia cầm thì gọi là cúm gia cầm. Hiện nay đã có nhiều nước trên thế giới (trong đó có nước ta) có người mắc bệnh do nhiễm virus cúm týp A H5 N1, đây là virus gây viêm phổi có độc lực mạnh và có tỷ lệ tử vong rất cao. Hiện nay chưa có bằng chứng về sự lây truyền trực tiếp từ người sang người của virus cúm A H5 N1, nhưng WHO lo ngại khả năng tái tổ hợp giữa phân týp cúm A H5N1 của gà với các phân týp A như H3N2, H1N1 đang lưu hành trên người, hoặc có thể với các phân týp cúm A của lợn… để tạo ra những phân týp cúm A mới vừa có độc lực mạnh và có thể lan truyền trên người hoặc trên các động vật có vú mạnh hơn.

    2. Chẩn đoán:

    • Yếu tố dịch tễ:

    Tiếp xúc với gia cầm bị bệnh trong vòng 2 tuần trước đó ( nuôi, buôn bán,vận chuyển giết mổ ăn thịt gia cầm bị bệnh, ăn tiết canh… hoặc sống ở vùng có dịch cúm gia cầm.

    Tiếp xúc gần với người bệnh đã xác định cúm hoặc người bệnh tử vong vì viêm phổi chưa rõ nguyên nhân.

    • Lâm sàng:

    Diễn biến cấp tính, có thể có các biểu hiện sau.

    Dấu hiệu nhiễm trùng: Sốt trên 38oC, có thể rét run.

    • Các triệu chứng về hô hấp:

    Ho: thường ho khan, đau ngực, ít gặp triệu chứng viêm long đường hô hấp trên.

    Khó thở, thở nhanh, tím tái.

    Nghe phổi có ran nổ, ran ẩm, có thể dẫn đến hội chứng suy hô hấp tiến triển (ARDS).

    Triệu chứng tuần hòan: nhịp tim nhanh đôi khi có sốc.

    Các triệu chứng khác: đau đầu, đau cơ, tiêu chảy, rối lọan ý thức, suy đa tạng.

    • Xét nghiệm:

    X quang phổi: tổn thương thâm nhiễm lan tỏa 1 bên hoặc 2 bên, tiến triển nhanh, cần chụp phổi 1- 2 lần trong ngày ở giai đọan cấp.

    Xét nghiệm máu:

    Số lương BC bình thường hoặc giảm.

    Khí máu: giảm oxy máu khi bệnh tiến triển nặng, có thể giảm nhanh dưới 60 mmHg. Tỷ lệ PaO2// FiO2 giảm nhanh dưới 300 khi có tổn thương phổi cấp, dưới200 khi có suy hô hấp tiến triển.

    Chẩn đoán vi sinh:

    Virus: Lấy bệnh phẩm, ngóay họng sâu, lấy dịch tỵ hầu qua đường mũi, lấy dịch phế quản gửỉ xét nghiệm VSV.

    Làm RT- PCR để xác định cúm A/ H5.

    Vi khuẩn: Cấy dịch màng phổi, dịch nội khí quản và cấy máu khi có nghi ngờ bội nhiễm.

    Tiêu chuẩn chẩn đoán:

    Nghi ngờ khi có đủ các tiêu chuẩn sau:

    Sốt trên 38oC.

    Có một trong các triệu chứng về hô hấp: ho, khó thở.

    Có các yếu tố dịch tễ.

    • Chẩn đoán có thể:

    Có tiêu chuẩn chẩn đoán nghi ngờ.

    Có ít nhất 1 bằng chứng xét nghiệm gợi ý viêm phổi do virus cúm:

    Hình ảnh x quang diễn biến nhanh phù hợp với virus cúm.

    Số lượng BC bình thường hoặc giảm.

    • Chẩn đoán xác định:

    Xét nghiệm virus dương tính với cúm A/H5.

    Phân độ lâm sàng: Dựa chủ yếu vào x quang phổi và khí máu

    Nặng: Khó thở, tím, SpO2< 88%, PaO2< 60 mmHg.

    X quang phổi: Thâm nhiễm lan tỏa 2 bên. Có thể suy đa tạng, sốc.

    Trung bình: Khó thở, tím, SpO2< 88% – 92%, PaO2 từ 60 đến 80mmHg.

    X quang phổi: Thâm nhiễm lan tỏa 1 bên hoặc khư trú 2 bên.

    Nhẹ: Không khó thở, SpO2>92%, PaO2>80 mmHg.

    X quang phổi: Thâm nhiễm khư trú 1 bên hoặc không rõ rệt. f. Điều trị:

    3 Nguyên tắc chung:

    Bệnh nhân nghi ngờ viêm phổi phải được cách ly

    – Bệnh nhân nghi ngờ phải được cách ly.

    – Dùng thuốc kháng virus (Oseltamivir) càng sớm càng tốt ngay cả những trường hợp nghi ngờ viêm phổi do virus.

    – Hồi sức hô hấp là cơ bản.

    – Điều trị suy đa tạng (nếu có).

    – Điều trị suy hô hấp cấp:

    – Nằm đầu cao 300.

    – Thở oxy qua gọng mũi: 1- 5 lít /phút sao cho SpO2>90%.

    – Thở qua mặt nạ đơn giản: 6- 12 lít/ phút khi thở oxy qua gọng mũi không giữ được SpO2>90%.

    – Thở oxy qua mặt nạ không hít lại: lưu lượng oxy đủ cao để không xẹp túi khí ở thì thở vào, khi mặt nạ đơn giản không hiệu quả.

    – Thở CPAP (continuous positive airway pressure: áp lực đường thở dương liên tục): khi giảm oxy máu không cải thiện bằng các biện pháp thở oxy, SpO2<90%.

    – Chọn mặt nạ phù hợp.

    – Bắt đầu thở với CPAP= 5 cm H20.

    – Điều chỉnh mức CPAP theo lâm sàng với một lần điều chỉnh để duy trì SpO2>90%, tối đa là 10 cm H20.

    Thông khí nhân tạo:

    Chỉ định: Thở CPAP hoặc thở oxy không cải thiện được tình trạng thiếu oxy máu (SpO2<90%, với CPAP =10 cm H20).

    Người bệnh có dấu hiệu xanh tím, thở nhanh nông.

    Nguyên tắc thông khí nhân tạo:

    Mục tiêu: SpO2>92% với Pi O2 0,6. Nếu không đạt được mục tiêu trên chấp nhận ở mức SpO2>85%.

    Thông khí nhân tạo không xâm nhập BiPAP:

    Chỉ định khi bệnh nhân suy hô hấp còn tỉnh, ho khạc tốt, hợp tác tốt.

    Thông khí nhân tạo xâm nhập: Khi người bệnh suy hô hấp nặng, diễn biến thành suy hô hấp tiến triển và không đáp ứng với thông khí không xâm nhập.

    Đặt phương thức thở kiểm sóat thể tích, với Vt từ 8- 10 ml/kg, tần số 14- 16 lần/ phút, I/E=1/2, PEEP= 5 và điều chỉnh FiO2 để đạt được SpO2>92%. Nếu tiến triển thành ARDS thì tiến hành thông khí nhân tạo tăng thán cho ph p.

    4. Các biện pháp hồi sức khác:

    Truyền dịch: cân bằng nước vào ra, duy trì nước tiểu1200- 1500/ 24h chú ý tránh phù phổi, duy trì CVP= 5- 6 cmH2O (không quá 6,5 cmH2O), nếu truyền qua 2 lít dịch mà HA không lên được thì phải truyền dung dịch keo. Nơi có điều kiện duy trì albumin>35g/l.

    Bệnh nhân viêm phổi phải được truyền dịch để cân băng nước

    Dùng sớm thuốc vận mạch: có thể dùng Dopamin hoặc Noradrenalin phối hợp với Dobutamin để duy trì HA tâm thu >90mmHg.

    Thăng bằng kiềm toan: đảm bảo thăng bằng kiềm toan, đặc biệt khi thông khí nhân tạo tăng thán cho phép, duy trì pH 7,2.

    Khi bệnh nhân tiến triển thành suy đa tạng, phải tiến hành điều trị phác đồ suy đa tạng (nơi có điều kiện cần lọc máu).

    5. Điều trị hỗ trợ:

    Dùng Corticosteroid; Methylprednisolon 0,5- 1mg/kg cân nặng. Hoặc dùng Depersolon 30mg 2 lần /ngày.

    Sốt: hạ sốt khi nhiệt độ>390c bằng Paracetamol.

    Đảm bảo chế độ săn sóc và dinh dưỡng: nhẹ cho ăn đường miệng, nặng cho ăn qua sonde, nếu không ăn được phải kết hợp nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.

    Cần chống loét, vỗ dung – hút đờm rãi.

    Điều trị kháng sinh:

    Người lớn và trẻ >13t: Tamiflu (oseltamivir) 75mg 2 lần /ngày/7ngày. Uống dự phòng cho nhân viên y tế hoặc người nhà trực tiếp săn sóc: 1 viên / ngày trong 7 ngày. Có thể dùng một ks phổ rộng hoặc phối hợp 2- 3 lọai kháng sinh nếu có nhiễm khuẩn bệnh viện.

    6. Tiêu chuẩn ra viện:

    – Hết sốt 7 ngày sau khi ngừng kháng sinh.

    – Xét nghiệm máu, xquang tim phổi ổn định.

    – Xét nghiệm virus A/H5 âm tính.

    Nguồn: Cao đẳng Điều dưỡng TP HCM

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Trị Hen Phế Quản Bằng Bài Thuốc Quý Y Học Cổ Truyền

    Nhiều người bệnh đã tin tưởng chon chữa tri bệnh hen phế quản bằng phương pháp Y học cổ truyền. Bài viết sau sẽ giới thiệu đến các bạn bài thuốc Đông Y đã được áp dụng rộng rãi và hiệu quả trông việc điều trị hen phế quản.

    Nhiều bệnh nhân đã chọn Y học cổ truyền để tị bệnh hen phế quản

    Bài thuốc từ thảo mộc giúp ngừa cơn hen phế quản

    Theo thống kê, ở nước ta hiện nay, cứ 1000 người thì có 60 người mắc bệnh hen phế quản. Đây là bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao trong số các bệnh hô hấp. Chữa trị bằng phương pháp của Y học cổ truyền là sự lựa chọn tin tưởng của nhiều người bệnh. Một trong những bài thuốc Đông Y đã được áp dụng rộng rãi và hiệu quả trong việc điều trị hen phế quản đó sẽ được chúng tôi giới thiệu đến các bạn ngay sau đây.

    Theo Đông Y, hen phế quản thuộc chứng háo suyễn, đàm ẩm của Y học cổ truyền hay xảy ra ở những người có tình trạng dị ứng. Nguyên nhân là do các tạng: tỳ, phế, thận suy yếu, chức năng không được điều hòa. Phế chủ khí, khí không thăng giáng mà nghịch lên gây ho, khó thở. Điều trị hen phế quản bằng phương pháp của Y học cổ truyền đã được khẳng định tác dụng lâu dài, bền vững mà lại cân bằng chức năng của ngũ tạng, nâng cao sức khỏe khiến bệnh dần tiêu tan. Một trong các bài thuốc đang được áp dụng là bài thuốc thanh tỳ dưỡng phế thang.

    Bài thuốc Y học cổ truyền chữa bệnh hen phế quản

    Với các bị thuốc chính như: Sa sâm, bạch linh, bạch truật, cam thảo, cát cánh, hoài sơn, mạch môn, liên nhục, quất bì. Bài thuốc này giúp ngăn ngừa không cho cơn hen phế quản tái phát. Một số vị thuốc chính như cam thảo, bạch truật.. có tác dụng kiện tỳ cho bệnh nhân. Khi kiện tỳ bệnh nhân tốt lên, nhất là đối với trẻ em hoặc các trường hợp sau khi sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị các hen cấp. Trên cơ sở đó thì thầy thuốc sẽ gia giảm thêm các vị thuốc. Mạch môn để dưỡng phế âm. Khi sử dụng mạch môn thì bệnh nhân sẽ bớt tình trạng có đờm đặc, khô rát cổ. Kết hợp với cát cánh thì sẽ tác dụng giảm ho, dưỡng phế, trừ đàm.

    Phòng bệnh hen phế quản

    Bên cạnh việc uống thuốc đều đặn theo chỉ dẫn, các thầy thuốc cũng khuyến cáo bệnh nhân những điều sau:

    • Người bệnh nên chú ý giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, nhất là xung quanh nơi làm việc và nhà ở. Không nên nuôi chó, mèo hoặc các loại chim cảnh trong nhà. Trong điều kiện thời tiết ẩm, nấm mốc và các loại vi khuẩn, virus dễ ẩn náu và sinh sôi gây bệnh, vì vậy nếu có điều kiện thì nên sấy khô hoặc phơi nắng giường, đệm, chăn gối.

    Người bị hen phế quản cần tránh những tác nhân gây dị ứng

    • Người bị hen phế quản cần tránh ăn hoặc hít những vật gì thường gây cơn hen. Nếu thực hiện được điều này thì việc điều trị bệnh hen phế quản mới đạt hiệu quả cao nhất. Cũng xin lưu ý thêm rằng không phải bệnh nhân nào cũng áp dụng bài thuốc giống nhau, mà cần có sự gia giảm tùy vào thể trạng của từng người và bệnh nhân cần thường xuyên tái khám để việc kê đơn thuốc trong các lần sau đạt hiệu quả cao nhất.
    • Thông thường thì đặc điểm của các bài Đông y thường hướng đến mục tiêu điều trị các căn nguyên của bệnh. Bài thuốc điều trị hen phế quản cũng không nằm ngoài những nguyên tắc đó. Tuy vậy để lá phổi và phế quản được mạnh khỏe lâu dài, thì bên cạnh việc hỗ trợ của thuốc thang, điều quan trọng nhất là chúng ta nên chủ động thực hiện chế độ ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý.
    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Nguyên Nhân Viêm Xoang Và Cách Điều Trị

    Trong các bệnh hô hấp thì bệnh viêm xoang mãn tính là bệnh phổ biến trong lối sống hiện đại ngày nay, có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh viêm xoang này như bụi đường, khí hậu thay đổi … hay do những bệnh về mũi họng lâu ngày cụ thể nguyên nhân gây bệnh viêm xoang

    Viêm xoang là bệnh phổ biến trong xã hội ngày nay

    Xoang là các hốc trong xương ở chung quanh mũi. Có bốn cặp xoang: xoang trán ở trán, xoang bướm ở giữa đôi mắt, xoang sàng nằm sâu ở trong đầu phía sau mắt và xoang hàm nằm sau gò má, dưới hốc mắt.

    Nguyên nhân bệnh viêm xoang

    Có thể là do vi trùng, siêu vi hoặc do vi nấm, thường thấy nhất là sau khi bị cảm cúm hoặc do viêm mũi dị ứng kéo dài hoặc do tình trạng vẹo vách ngăn, có trường hợp viêm xoang là hậu quả của sâu răng, nhiễm trùng răng hàm trên.

    Triệu chứng bệnh viêm xoang

    Các triệu chứng của viêm xoang được chia thành 2 nhóm:

    Các triệu chứng chính:

    Nghẹt mũi, nhức đầu dấu hiệu thường thấy của viêm xoang

    – Nhức đầu.

    – Nghẹt mũi.

    – Chảy nước mũi:

    • Chảy ra trước: thường có màu xanh đục.
    • Chảy ra sau: gây ngứa họng và kích thích ho, khịt, khạc …

    – Ngửi kém, mất mùi.

    – Đau nhức vùng mũi mặt: ấn đau các điểm đau của xoang: góc mũi mắt, vùng má, thái dương, vùng trán, vùng chẩm, đau sâu trong hố mắt.

    – Sốt: thường gặp trong viêm xoang cấp.

    Điều trị bệnh viêm xoang

    – Dùng thuốc giảm đau đơn giản: Paracetamol, một số NSAIDs …

    – Xông hơi, rửa mũi bằng nước muối sinh lý ấm, uống nước nhiều để làm loãng các chất tiết.

    – Dùng thuốc chống sung huyết mũi: Pseudoephedrine, Phenylpropanolamin … Thuốc chống sổ mũi có thể giúp mủ và chất nhầy thoát ra, nhưng cũng phải cẩn thận khi dùng vì có thể gây hại nhiều hơn lợi khi làm khô mũi quá mức và các chất không thoát ra ngoài được

    – Kháng sinh: thường dùng các kháng sinh họ Macrolid, β-lactam thế hệ II hoặc III, Quinolon thế hệ II … Một đợt kháng sinh từ 10 – 14 ngày.

    Dùng bình rửa là cách hiệu quả chữa viêm xoang

    Theo Bệnh học chuyên khoa kèm theo điều trị bằng thuốc, có thể gây tê và chọc rửa xoang bằng phương pháp Proetz. Phương pháp này rất hiệu quả, người bệnh cảm thấy dễ chịu sau vài lần rửa. Chọc rửa xoang hàm được chỉ định trong một số trường hợp viêm bán cấp và viêm mạn có tác dụng giải thoát các chất ứ đọng.

    Một số trường hợp viêm xoang mạn hoặc vẹo vách ngăn cần được phẫu thuật khi người bệnh không đáp ứng với điều trị nội khoa. Tuy nhiên, sau phẫu thuật vẫn có 30-40% người bệnh tái phát. Việc tái phát viêm xoang tùy theo cơ địa, tùy loại viêm xoang người bệnh mắc phải và tùy thuộc việc người bệnh có tuân thủ các hướng dẫn điều trị, theo dõi của bác sĩ hay không.

    Ngày nay, thiết bị nội soi xoang có thể biết được rõ ràng chỗ bị tắc nghẽn và có thể áp dụng kỹ thuật cao cấp để phẫu thuật thay vì phải mổ theo kiểu cũ nên kết quả điều trị tốt hơn.

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Viêm Họng Cấp – Triệu Chứng Và Nguyên Nhân Gây Bệnh

    Viêm họng cấp là bệnh thường gặp và hay xảy ra đột ngột. Nếu không phát hiện kịp thời triệu chứng viêm họng cấp sớm dễ chuyển sang giai đoạn mạn tính có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.

      Các triệu chứng của bệnh viêm họng cấp

      Hầu hết, những trường hợp có triệu chứng viêm họng cấp đều là sốt, đau họng, ho, biểu hiện nhiễm khuẩn. Bệnh nhân thường bị sốt cao 39-40oC, rét run, thấy đau rát họng nhất là khi nuốt. Ban đầu là ho khan rồi ho từng cơn, ho có đờm.

      Ngoài ra, ở hầu hết các trường hợp viêm họng cấp, người bệnh đều có cảm giác môi bị khô, lưỡi bẩn, mạch nhanh, nét mặt bơ phờ mệt mỏi. Khi thăm khám thực tế thấy niêm mạc họng đỏ, amidan sưng to, đỏ, có thể thấy hạch góc hàm sưng đau.

      Các trường hợp bị viêm họng cấp do hạch hầu và viêm họng vincent thì triệu chứng viêm họng nổi bật là nhiễm độc toàn thân, sốt không cao nhưng mặt xanh tái, mệt mỏi, bơ phờ, nước tiểu ít, họng có giả mạc trắng.

      Viêm họng cấp thường diễn biến trong 3-4 ngày, bệnh sẽ lui dần, các triệu chứng trên sẽ mất đi rất nhanh, sốt giảm dần, hiện tượng đau rát họng cũng không còn.

      Triệu chứng viêm họng cấp rất dễ nhận biết nếu người bệnh để ý đến những biểu hiện đi kèm của nó. Bệnh nhân nên điều trị ngay khi bệnh mới khởi phát.

      Nguyên nhân bệnh viêm họng cấp

      Viêm họng cấp là do vi-rút tấn công.

      Viêm họng cấp là tình trạng viêm niêm mạc họng xảy ra một cách đột ngột gây nên bởi vi-rút (cúm, sởi, adenovirus…), vi khuẩn (phế cầu, tụ cầu, liên cầu, Hemophillus influenzae…).

      Nguy hiểm hơn cả là liên cầu khuẩn nhóm A (Viêm họng cấp là tình trạng viêm niêm mạc họng xảy ra một cách đột ngột gây nên bởi vi-rút (cúm, sởi, adenovirus…), vi khuẩn (phế cầu, tụ cầu, liên cầu, Hemophillus influenzae…).
      Nguy hiểm hơn cả là liên cầu khuẩn nhóm A (S.pyogenes). Đây là thủ phạm gây nên biến chứng viêm họng dẫn đến viêm khớp cấp (thấp tim tiến triển), viêm cầu thận cấp là những bệnh khá nguy hiểm hoặc viêm họng cấp do nấm (candida).
      Ngoài các nguyên nhân trên phải kể đến các yếu tố nguy cơ như thay đổi thời tiết, lạnh quá, ẩm quá, bụi bẩn, bụi công nghiệp, khói (thuốc lá, thuốc lào, khói bếp than, củi, rơm rạ) và có thể do tác động của rượu.). Đây là thủ phạm gây nên biến chứng viêm họng dẫn đến viêm khớp cấp (thấp tim tiến triển), viêm cầu thận cấp là những bệnh khá nguy hiểm hoặc viêm họng cấp do nấm (candida).

      Ngoài các nguyên nhân trên phải kể đến các yếu tố nguy cơ như thay đổi thời tiết, lạnh quá, ẩm quá, bụi bẩn, bụi công nghiệp, khói (thuốc lá, thuốc lào, khói bếp than, củi, rơm rạ) và có thể do tác động của rượu.

      Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Viêm Họng Cấp – Điều Trị Và Cách Phòng Ngừa

      Theo Bệnh học chuyên khoa, viêm họng cấp là tình trạng viêm niêm mạc họng xảy ra một cách đột ngột gây nên bởi virut (cúm, sởi, Adenovirus…), vi khuẩn (phế cầu, tụ cầu, liên cầu, Hemophillus influenzae…).

        Điều trị bệnh viêm họng cấp

        Nguyên tắc điều trị phải dựa trên nguyên nhân gây bệnh, trong trường hợp xác định được vi khuẩn và có kết quả của kháng sinh đồ thì nên lựa chọn kháng sinh để điều trị cho thích hợp với tuổi, tình trạng bệnh và tính động học của kháng sinh. Việc dùng thuốc để điều trị phải tuân theo chỉ định của bác sĩ khám bệnh, không tự động mua thuốc để chữa bệnh cho mình và người nhà.

        Cần bù nước và chất điện giải do sốt cao gây ra. Tốt nhất là uống dung dịch oresol (ORS), có thể dùng ORS cam loại 5,63g/gói cho cả người lớn và trẻ em, pha 1 gói vào 200ml nước (đun sôi, để nguội). Thông thường sử dụng ORS như sau:

        • Trẻ nhũ nhi thì dùng 50ml/lần, 2-3 lần/ngày;
        • Trẻ từ 2-6 tuổi dùng 100ml/lần, 2-3 lần/ngày;
        • Trẻ từ 6-12 tuổi dùng 150ml/lần, 2-3 lần/ngày.
        • Với người lớn dùng theo nhu cầu.

        Cách phòng ngừa bệnh viêm họng cấp

        Vệ sinh răng miệng thường xuyên là cách phòng ngừa viêm họng cấp hữu hiệu nhất.

        Để phòng ngừa viêm họng cấp, cần vệ sinh răng miệng, họng, mũi thường xuyên và hàng ngày. Cần đánh răng sau khi ăn và trước khi ngủ làm sao tạo thành một thói quen, nhất là đối với trẻ em.

        Nên tắm bằng nước ấm, nhất là với những người mắc bệnh viêm họng tái đi tái lại nhiều lần. Khi tắm xong cần lau người khô trước khi mặc quần áo sạch bất kể là mùa nào. Cũng không nên ngồi trước quạt hoặc trong phòng điều hòa lạnh sau khi tắm xong.

        Khi bị viêm họng cần đi khám ngay, tốt nhất là khám chuyên khoa tai mũi họng hoặc phòng khám đa khoa để nhanh chóng xác định bệnh và điều trị ngay từ những ngày đầu, không nên để bệnh xảy ra vài ba ngày mới đi khám bệnh.

        Người bệnh không nên tự chẩn đoán bệnh cho mình, dùng theo đơn thuốc cũ hoặc tự mua thuốc để điều trị. Khi bị viêm họng kéo dài cần tới thăm khám bác sĩ chuyên khoa hô hấp để được điều trị tránh một số biến chứng không đáng có xảy ra.

        Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Bệnh Cúm – Cách Chăm Sóc Tại Nhà Hiệu Quả

        Bệnh cúm là một căn bệnh thường gặp và tất cả mọi lứa tuổi khác nhau đều có thể mắc khi thời tiết thay đổi, sức đề kháng cơ thể yếu hay dịch cúm đang hoành hành.

        Điều trị bệnh cúm ở nhà như thế nào?

        Đối với những người bị bệnh cúm thông thường không nhất thiết phải đến điều trị tại cơ sở y tế mà có thể tự điều trị ở nhà theo chỉ dẫn của bác sĩ và được những người thân chăm sóc. Vậy việc chăm sóc bệnh nhân bị bệnh cúm thế nào cho hiệu quả để đảm bảo bệnh nhân nhanh chóng hết bệnh và người chăm sóc không bị lây nhiễm? Chuyên gia bệnh học sẽ tư vấn cho các bạn cách chăm sóc người bệnh bị cảm cúm hiệu quả tại nhà.

        Cách chăm sóc bệnh nhân bị bệnh cúm

        Đối với bệnh nhân bị cảm cúm

        – Bệnh nhân bị bệnh cúm thường thì chỉ cần chăm sóc và cho uống thuốc đầy đủ, đúng liều, đúng loại theo chỉ dẫn của bác sỹ từ 3-5 ngày các triệu chứng sẽ thuyên giảm dần và khỏi hẳn. Chính vì vậy đối với người chăm sóc bệnh nhân bị bệnh cúm cần đảm bảo đúng theo 2 nguyên tắc:

        • Chăm sóc để bệnh nhân nhanh chóng khỏi bệnh trong thời gian kể trên
        • Người chăm sóc không bị lây nhiễm bệnh.

        – Khi bị bệnh cúm, bệnh nhân sẽ có các triệu chứng như: sốt cao, có khi lên tới 39-40 độ C, thân nhiệt không ổn định, có cảm giác ớn lạnh, hoặc rét run, nhức đầu, ù tai, chóng mặt, hoa mắt, hắt hơi, xổ mũi, chảy nước mắt, ho, khàn tiếng, chán ăn, buồn nôn, ít đi tiểu, toàn thân mệt mỏi rã rời.

        – Cần cách ly bệnh nhân bị cúm với những người không bị mắc bệnh sống trong gia đình càng nhiều càng tốt nếu có thể, ít nhất là 5 ngày sau khi bắt đầu có các triệu chứng biểu hiện, đặc biệt đối với những người có sức đề kháng yếu và dễ lây nhiễm như người già, trẻ em, người có sức khỏe không ổn định;

        – Không cho phép bệnh nhân không nên rời khỏi nhà trong thời gian mà họ có khả năng lây nhiễm cho người khác nhiều nhất (5 ngày khi bắt đầu có triệu chứng bị cúm), trường hợp bắt buộc phải ra khỏi nhà, bệnh nhân nên đeo khẩu trang y tế và che miệng, mũi khi ho, hắt hơi, sử dụng khăn giấy để ngăn các chất tiết hô hấp nhằm tránh nguy cơ lây bệnh cho những người khác.

        – Lúc này, bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, thư giãn ở những nơi thoáng khí, tránh gió, tránh nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, không nên cho bệnh nhân nằm phòng máy lạnh vì sẽ khiến bệnh khó thuyên giảm và làm cho các triệu chứng khan cổ, khàn tiếng trầm trọng thêm.

        – Cho bệnh nhân uống thuốc hạ nhiệt theo chỉ định của thầy thuốc (như paracetamol, cảm xuyên hương…) và uống vitamin C liều cao vì đối với những người có tiền sử loét dạ dày – tá tràng không được uống aspirin, APC, vitamin C;

        – Cho bệnh nhân mặc áo quần thoáng mắt, trùm mền kín và xông các lá thơm (như lá chanh, lá bưởi, lá tía tô, kinh giới, bạc hà, lá sả, tần dày lá (húng chanh), húng quế, ngũ trảo, từ bi, long não, bồ bồ (thuỷ xương bồ) để thông mũi, giải cảm, toát mồ hôi độc ra ngoài và tạo cảm giác dễ chịu, thư giãn cho cơ thể người bệnh;

        – Hằng ngày, người bệnh phải nhỏ mũi bằng thuốc sát khuẩn và uống 1 ly tỏi băm nhuyễn pha nước ấm.

        – Bệnh nhân cần ăn thực phẩm lỏng, nóng, dễ tiêu, uống nhiều nước (oresol, nước quả tươi…), nhất là với người cao tuổi và trẻ em. Không cho bệnh nhân ăn các thức ăn lạnh vì sẽ khiến bệnh khó thuyên giảm;

        – Trong thời gian mắc bệnh cúm, cần hạn chế tập trung nơi đông người xung quanh bệnh nhân;

        – Người bệnh cần được giữ ấm cơ thể, tránh bị nhiễm lạnh đột ngột, bảo đảm chế độ cách ly;

        – Cho bệnh nhân ăn các món ăn giải cảm như:

        Cho bệnh nhân cúm ăn những món ăn giải cảm.

        • Cháo giải cảm: Lá tía tô (tươi) 12-30g, củ hành tím (hoặc hành tăm) 6-12g, gừng tươi 4-10g, trứng gà 1 cái, gạo 30-80g. Cách làm: Lá tía tô rửa sạch, xắt nhỏ. Hành tím và gừng tươi băm nhỏ. Nấu gạo thành cháo nhừ rồi cho lòng đỏ trứng gà vào đánh tan, cho tía tô, hành, gừng vào quậy đều. Nêm gia vị vừa ăn, cho bệnh nhân ăn khi nóng.
        • Cháo gà nấu với đậu xanh và hành lá, ngò rí, tỏi tươi.
        • Lá tía tô 8-10g, quế chi 6-8g, gừng tươi 3 lát. Ba thứ rửa sạch, nấu với 300ml nước, sôi khoảng 10 phút. Uống một lần, uống nóng cho ra mồ hôi.
        • Nước sả, gừng, mật ong: Sử dụng 30g củ sả tươi, 20g gừng, 20g mật ong. Cách làm: Củ sả, củ gừng bỏ vỏ ngoài, rửa sạch, giã nát nhuyễn, hòa với nước để lọc lấy 100-200ml nước. Cho nước sả-gừng vào nồi cùng với mật ong, trộn đều, đem đun nhỏ lửa đến khi sôi là được. Cho bệnh nhân uống khi còn ấm, trước khi ăn.
        • Nước chanh tươi ấm pha mật ong.

        – Đối với trường hợp cúm thường nhưng sốt sau 7 ngày mà người bệnh vẫn không giảm hoặc tái sốt cần đến cơ sở y tế ngay vì có thể bị bội nhiễm vi khuẩn và các biến chứng nguy hiểm khó lường khác.

        Đối với những người chăm sóc bệnh nhân bị bệnh cúm

        – Cần đeo khẩu trang trong quá trình tiếp xúc, nhỏ mũi thuốc sát khuẩn, thường xuyên rửa tay sau và trước khi tiếp xúc với bệnh nhân bằng nước rửa tay diệt khuẩn;

        – Chú ý bồi dưỡng thêm chất bổ để đảm bảo sức khỏe, nên ăn thêm gia vị làm ấm cơ thể và có tính kháng khuẩn (như hành, tỏi, gừng…), ăn nhiều rau quả trái cây tươi chứa nhiều vitamin C (chanh, cam, quýt,…) để tăng cường sức đề kháng chống lại vi khuẩn gây bệnh;

        – Mỗi ngày nên uống 1 ly trà gừng ấm và 1 lý tỏi băm nhuyễn pha nước để giảm thiểu tối đa nguy cơ bị lây bệnh;

        – Đồ dùng của người ốm (như bát, đũa, thìa, cốc, chén…) hằng ngày nên luộc sôi, tốt nhất là nên dùng riêng, không ôm áo quần bẩn của người bệnh vào người. Tuyệt đối không ăn thức ăn thừa của người bệnh;

        – Khăn giấy của bệnh nhân đă sử dụng nên để trong túi và xử lý với các loại rác thải khác. Xem xét việc đặt túi để sử dụng cho mục đích này bên cạnh giường để bệnh nhân tiện sử dụng và người chăm sóc cũng “đỡ việc” hơn;

        – Khi thấy sổ mũi, nhức đầu, đau mình mẩy, mắt đỏ, gai gai rét, phải cách ly và khám, điều trị ngay.

        Trên đây là cách chăm sóc người bệnh cúm hiệu quả tại nhà mà các bạn có thể áp dụng phù hợp khi trong gia đình có bệnh nhân bị cúm thông thường nhằm đảm bảo cho bệnh nhân nhanh chóng hết bệnh và tránh nguy cơ lây nhiễm cho các thành viên khác trong gia đình một cách hiệu quả.

        Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Bệnh Cúm Là Gì? Bạn Biết Những Gì Về Bệnh Cúm?

        Bệnh cúm là bệnh thường gặp do nhiễm virus gây sốt, mệt mỏi, nhức đầu, đau cơ, ho, nghẹt mũi… Trong một số trường hợp, bệnh cúm gây ra triệu chứng buồn nôn, ói mửa nhưng hiếm khi có tiêu chảy. Sau 2 ngày sốt, các triệu chứng khác có thể bắt đầu giảm.

        Bệnh cúm lây lan như thế nào?

        Bệnh cúm rất dễ lây lan từ người sang người do tiếp xúc với người bị cúm qua các giọt tiết nhỏ khi nói chuyện, hắt hơi, ho. Thời điểm có thể gây lân lan là từ 1 ngày trước khi có triệu chứng cho đến 7 ngày sau đó.

        Các chất tiết rây vào tay, sau đó đưa vào mũi, miệng, mắt cũng có thể gây nhiễm Cúm.

        Bệnh cúm gây ra những biến chứng gì?

        Viêm phổi dẫn tới suy hô hấp nặng và có thể tử vong. Thậm chí dẫn đến tử vong rất cao với các chủng Cúm gia cầm H5N1, H7N9.

        Bệnh Cúm có thể làm nặng thêm các bệnh đã mắc từ trước hoặc bùng phát những bệnh mắc tiềm tàng.

        Những người có nguy cơ mắc bệnh cúm cao.

        • Người già 60 tuổi
        • Trẻ em
        • Phụ nữ mang thai, cho con bú
        • Mắc các bệnh mạn tính, bệnh đường hô hấp, tim mạch, đái tháo đường, bệnh gan, bệnh thận; suy giảm miễn dịch hoặc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch (HIV, Ung thư, sử dụng corticoid kéo dài…)

        Phụ nữ có thai, người cao tuổi, trẻ nhỏ là những đối tượng dễ mắc Cúm

        Phụ nữ mang thai vì sao dễ mắc bệnh cúm?

        Khi có thai, sức khỏe của người phụ nữ thường giảm sút, tình trạng miễn dịch suy giảm vì thế rất dễ bị lây nhiễm bệnh và dễ bị chịu ảnh hưởng của thay đổi khí hậu. Một trong những bệnh thai phụ hay mắc phải là Cúm. Khi mắc Cúm, phụ nữ mang thai cũng thường bị bệnh nặng hơn, nguy cơ gặp biến chứng cao hơn so với phụ nữ không mang thai

        Bệnh cúm có gây nguy hiểm với thai nhi không?

        • Có. Nếu người mẹ bị cúm trong 3 tháng đầu của thai kỳ, thai nhi có thể bị các dị tật bẩm sinh như sứt mũi, hở hàm ếch, tim bệnh sinh, não tụ huyết,…
        • Thai phụ bị Cúm, nhất là trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể bị sẩy thai, thai chết lưu, đẻ non…

        Cách ngăn ngừa bệnh cúm?

         Tiêm vaccin ngăn ngừa cúm là cách phong ngừa bệnh cúm hiệu quả.

        • Hạn chế tiếp xúc với người bị cúm hoặc khi tiếp xúc phải đeo khẩu trang.
        • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc nước sát khuẩn nhanh.
        • Hỗ trợ bảo vệ niêm mạc đường hô hấp (mũi, miệng) là nơi “cửa ngõ” xâm nhập của virus Cúm.
        • Tiêm Vaccin Cúm. Tuy nhiên phải tiêm nhắc lại hàng năm

        Lưu ý : Khi tiêm vaccine Cúm vẫn có thể nhiễm Cúm gây ra bởi các chủng Cúm mới không có trong vaccine!

        Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Bệnh Ho Gà – Cách Phòng Ngừa Và Điều Trị

        Bệnh ho gà là một bệnh phổ biến ở trẻ nhỏ. Hàng năm có từ 30-50 triệu người mắc bệnh ho gà trên toàn thế giới, trong đó có hơn 300.000 người phải chết vì bệnh ho gà mà phần lớn là trẻ em dưới 1 tuổi và ở những khu vực kém phát triển. Chúng ta hãy cùng các chuyên gia bệnh học tìm hiểu rõ hơn nhé.

          Bệnh ho gà có thể dẫn đến tử vong.

          Hậu quả của bệnh ho gà gây ra

          • Bệnh ho gà khiến trẻ phải ho gắng sức , dần dần dẫn tới việc cơ thể bị kiệt sức, nhất là ở trẻ sơ sinh bệnh ho gà thường rất nặng nề , do sức đề kháng và sức khỏe còn yếu, chưa đủ sức để chống lại bệnh.
          • Bệnh gây ra tình trạng thiết oxy cho cơ thể dẫn tới nhiều biến chứng như viêm phổi, xuất huyết kết mạc, thiếu oxy não, viêm não …

          Hướng dẫn phòng bệnh ho gà

          Tiêm phòng là cách ngăn ngừa bệnh ho gà cần thiết.

          • Tiêm vắc xin phòng bệnh ho gà cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ, tiêm đủ 3 mũi theo quy định và lịch tiêm chủng quốc gia để đạt hiệu quả phòng bệnh cao nhất lên tới 90%.
          • Tránh xa những người có dấu hiệu bị ho gà, nếu trong gia đình có người bị ho gà thì cần phải điều trị dứt điểm, các thành viên khác cần đeo khẩu trang khi tiếp xúc gần người bệnh và có hướng điều trị, kiểm tra cho cả gia đình xem có bị lây truyền bệnh không vì bệnh rất dễ lây lan qua đường không khí.

          Điều trị bệnh ho gà ở trẻ

          • Đối với trẻ lớn bị ho gà và chưa có biến chứng sẽ được điều trị bằng kháng sinh đặc hiệu trong vòng 10-14 ngày theo chỉ định, tránh sử dụng các loại thuốc an thần, long đàm, kháng histamine vì những thuốc này không những không có hiệu quả mà còn gây nguy hiểm cho người bệnh ho gà.

          Khi trẻ mắc bệnh ho gà cần cung cấp đầy đủ dưỡng chất là điều cần thiết.

          • Đối với trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi cần phải nằm điều trị nội trú trong bệnh viện, các bà mẹ cần cung cấp dưỡng chất cho trẻ để trẻ tăng sức đề kháng , nên cho trẻ ăn các loại thức ăn lỏng, và bú nhiều lần trong ngày, từng ít một, bú cả ngày lẫn đêm, bất cứ khi nào trẻ muốn.
          • Trong quá trình điều trị cần cho trẻ uống nhiều nước, ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi, có thể ép nước hoa quả tươi cho trẻ uống, ăn các thức ăn dễ tiêu như cháo, sữa …
          • Trên đây là cách điều trị bệnh ho gà ở trẻ nhỏ mà mọi người nên biết, việc phát hiện bệnh ho gà qua triệu chứng bệnh ho gà và điều trị sớm bệnh ho gà sẽ tránh được những hậu quả nguy hiểm mà bệnh ho gà gây ra cho sức khỏe, tính mạng người bệnh, đồng thời tránh được nguy cơ lây lan bệnh ho gà ra cộng đồng.

          Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          Viêm Đường Hô Hấp Ở Trẻ Em – Cách Phòng Ngừa Và Điều Trị

          Thời tiết lúc chuyển mùa là lúc mà trẻ em dễ mắc các bệnh hô hấp nhất. Trẻ bị viêm đường hô hấp dễ dẫn đến bệnh viêm phế quản, viêm phổi tùy theo từng mức độ ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe của bé. Vì vậy các bậc phụ huynh cần nắm rõ các cách phòng và điều trị viêm đường hô hấp ở trẻ em qua các thông tin dưới đây.

            Triệu chứng của viêm đường hô hấp

            • Cơ chế lây lan: Bệnh lây truyền qua đường miệng, nước bọt, tiếp xúc tay và các đồ dùng để ăn uống.
            • Biểu hiện:

            – Trẻ đột ngột sốt cao.
            – Trẻ thấy đau đầu, lạnh, đau toàn thân, quấy khóc.
            – Trẻ mệt mỏi chán ăn.
            – Trẻ ho, khó thở, đau họng
            – Có thể bị tiêu chảy nhẹ.

            Cách điều trị viêm đường hô hấp

            • Tăng cường dinh dưỡng cho trẻ, đặc biệt là các thực phẩm giàu vitamin C.
            • Vệ sinh mũi cho trẻ bằng cách hút sạch dịch tiết ở mũi và họng trẻ, sau đó nhỏ nước muối hoặc các loại thuốc co mạch cho trẻ.
            • Đưa trẻ đến cơ sở y tế nếu các biểu hiện có chiều hướng tăng nặng như sốt cao, khó thở hoặc các dấu hiệu nghi viêm phổi, viêm phế quản…

            Hướng dẫn phòng tránh viêm đường hô hấp

            Cho thường xuyên vệ sinh bằng xà phòng sát khuẩn là cách ngừa bệnh hữu hiệu.

            • Thường xuyên rửa tay sạch sẽ cho trẻ bằng xà phòng có tính sát khuẩn
            • Giữ ấm cơ thể cho trẻ, hạn chế đưa trẻ đến chỗ đông người.
            • Đeo khẩu trang cho trẻ khi đi ra đường.
            • Tránh các tác nhân gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp của trẻ như khói, bụi, khói thuốc lá…
            • Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho trẻ.
            • Hạn chế cho trẻ đi bơi ở những bể bơi công cộng hoặc những khu vui chơi giải trí dưới nước.

            Trên đây là các cách phòng và điều trị viêm đường hô hấp ở trẻ em mà mọi người nên biết. Nắm rõ được biểu hiện của bệnh là gì để phát hiện bệnh sớm nhất, từ đó có cách điều trị thích hợp. Nhưng điều quan trọng là các bậc cha mẹ cần biết cách chăm sóc bảo vệ con trẻ tránh xa các nguy cơ lây nhiễm bệnh, phòng tránh bệnh là cách tốt nhất bảo vệ sức khỏe trẻ em. Chúc các bé luôn vui vẻ, khỏe mạnh.

            Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

            Exit mobile version