Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Bác sĩ Dược Sài Gòn nói về biểu hiện thường gặp ở bệnh ung thư phổi

Ho là biểu hiện sẽ gặp trên hầu hết các bệnh nhân ung thư phổi. Tuy nhiên, dấu hiệu này cũng xuất hiện ở rất nhiều bệnh khác.

Vậy để chẩn đoán phân biệt bệnh một cách chính xác, ngoài triệu chứng ho, bệnh nhân ung thư phổi còn có dấu hiệu cảnh báo nào khác. Cùng Bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tìm hiểu những biểu hiện thường gặp của bệnh ung thư phổi.

Ho – triệu chứng phổ biến của ung thư phổi

Triệu chứng ho đơn thuần xảy ra trên 75% các trường hợp ung thư phổi. Tuy nhiên, ho ra máu mới là triệu chứng làm bệnh nhân phải đi khám bệnh. Triệu chứng ho ở người mắc ung thư phổi có các đặc điểm sau:

Giai đoạn đầu, người bệnh có cảm giác khó chịu, hồi hộp, khó thở.

Tiếp theo người bệnh có biểu hiện khò khè, ngứa cổ họng, khó chịu trong ngực, miệng, và họng thường có vị tanh của máu.

Sau đó, người bệnh bắt đầu ho, khạc, trào, ộc ra máu từ đường hô hấp dưới ra ngoài. Máu ho ra có màu đỏ tươi, ra trong hoặc sau cơn ho. Máu có bọt, các bóng khí, không lẫn thức ăn, có thể lẫn đờm.

Lượng máu khi ho có thể ít hoặc nhiều hơn (có thể trên 200 ml). Người bệnh càng ho càng ộc ra nhiều máu hoặc máu chảy ra không thoát ra ngoài được, đông lại trong đường hô hấp gây bít tắc các phế quản làm bệnh nhân giãy giụa và nghẹt thở.

Khoảng thời gian ho ra máu có thể ngắn chỉ trong một vài ngày, thậm chí trong 1 ngày hoặc kéo dài 5 – 7 ngày rồi giảm dần và ngừng hẳn. Cũng có những trường hợp nặng, ho ra máu kéo dài cả tháng, thành từng đợt, mỗi đợt cách nhau vài ngày.

Nguy hiểm nhất là tình trạng máu ra không kiểm soát, máu ộc ra không cầm được. Người bệnh có thể tử vong trong tình cảnh trụy tuần hoàn cấp do mất máu nhiều cấp tính. Trong trường hợp máu ra nhiều thì có tình trạng sốc do huyết áp tụt. Khám phổi cho thấy có tiếng ran ẩm, ran nổ, ran phế quản, …

Đau ngực

Phân nửa số bệnh nhân mắc bệnh học bị ung thư phổi đều cảm thấy bị đau ngực. Bệnh nhân thường mô tả có cảm giác đau nặng nề vùng ngực. Nếu đau ngực nhiều và liên tục là triệu chứng xấu báo hiệu tình trạng xâm lấn vào xương và dây thần kinh liên sườn của khối u. Dấu hiệu đau của vai có thể là triệu chứng của khối u phổi dạng Pancoast’s (khối u trên đỉnh phổi).

Khó thở

Bệnh nhân có biểu hiện rối loạn nhịp thở, thường thở nhanh và ngắn. Một vài trường hợp có hiện tượng khò khè do khối u lớn làm tắc nghẽn khí quản.

Ngón tay hình dùi trống

Hay xảy ra ở những bệnh nhân bị u phổi loại Carcinoma (ung thư biểu mô) tế bào gai. Dấu hiệu ngón tay dùi trống sẽ mất đi nhanh chóng sau khi cắt bỏ khối u.

Phì đại xương khớp

Gặp ở 4 – 12% các bệnh nhân ung thư phổi. Những tổn thương này thường xảy ra ở đầu xa của các xương dài. Các triệu chứng này thường mất đi nhanh chóng khi khối u được cắt bỏ hoàn toàn. Tuy nhiên, phẫu thuật cắt dây thần kinh số 10 ở đầu gần có thể làm giảm đau trong bệnh lý xương khớp dù không cắt bỏ khối u nguyên phát.

Tràn dịch màng phổi

Tràn dịch màng phổi tái phát nhanh sau khi chọc hút là dấu hiệu xấu biểu hiện cho tình trạng di căn đến màng phổi. Dịch màng phổi có màu là dấu hiệu nghi ngờ khối u đã di căn vào màng phổi.

Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên

Khoảng 5% các trường hợp bệnh xảy ra tình trạng này và là dấu hiệu của việc lan rộng khối u vào trung thất. Xạ trị có thể cho kết quả tốt với phân nửa số bệnh nhân.

Khàn tiếng

Chiếm từ 1 – 8% số bệnh nhân bị ung thư phổi. Khàn tiếng là kết quả của hiện tượng khối u xâm lấn trực tiếp vào dây thần kinh quặt ngược. Di căn vào các hạch bạch huyết vùng cổ xảy ra từ 15 – 20% số bệnh nhân và nếu sờ thấy khối u trên cơ scalene thì độ chắc chắn lên đến 85%.

Khó nuốt

Xảy ra từ 1 – 5% số bệnh nhân bị ung thư phổi và là dấu hiệu chỉ điểm khối u đã xâm lấn vào thực quản.

Gan to

Xảy ra khi có di căn của khối u đến gan, có khoảng 35% bệnh nhân chết vì di căn gan. Hiếm gặp hơn là tình trạng tràn khí màng phổi khi khối u lan ra ngoài màng phổi tạng.

Những triệu chứng gây ra do hormon

Các trường hợp ung thư biểu mô của phế quản – phổi thường gây ra những rối loạn về nội tiết bao gồm cường tuyến vỏ thượng thận, tăng canxi máu và hội chứng carcinoid. Rối loạn nội tiết thường gặp nhất trong ung thư phổi là hội chứng Cushing (gây ra bởi cường vỏ thượng thận) gặp trong ung thư dạng tế bào lúa mạch. Bệnh nhân có các dấu hiệu lâm sàng như rối loạn tâm thần hoặc hôn mê do hạ Natri máu. Lời khuyên của Bác sĩ cho những bệnh nhân này là cần hạn chế lượng nước sử dụng xuống dưới 1.000ml/ngày và điều chỉnh lượng muối natri. Trong trường hợp ung thư tế bào gai, bệnh nhân có thể bị tăng canxi máu và các rối loạn tâm thần.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Vi khuẩn Mycoplasma nguy hiểm như thế nào?

Mycoplasma là một nhóm vi khuẩn đặc biệt vì chúng có kích thước nhỏ nhất trong thế giới vi khuẩn. Mặc dù nhỏ gọn, nhưng số loài trong nhóm này có thể gây bệnh cho cả con người và động vật, tạo ra một loạt các vấn đề sức khỏe.

Vi khuẩn Mycoplasma nguy hiểm như thế nào?

Vi khuẩn Mycoplasma là gì?

KTV Cao đẳng Xét nghiệm – Cao đẳng Y Dược TP.HCM thuộc Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Mycoplasma là một nhóm vi khuẩn có những đặc điểm sinh học độc đáo:

  1. Vị trí phổ biến:
    • Mycoplasma thường xuất hiện ở niêm mạc miệng, họng và đường sinh dục của cả nam và nữ. Chúng có thể gây nhiễm khuẩn khi số lượng tăng lên do các nguyên nhân khác nhau.
  2. Hình thể:
    • Mycoplasma không có vách tế bào, làm cho chúng trở nên linh hoạt hơn và có khả năng thay đổi hình thể. Kích thước của chúng rất nhỏ, chỉ khoảng 0.15 – 0.3 µm. Mycoplasma có nhiều hình thể khác nhau như hình thoi, hình nhẫn, hình cầu, hình xoắn, tùy thuộc vào loại.
  3. Khả năng quan sát:
    • Chúng chỉ có thể quan sát được dưới kính hiển vi nền đen hoặc kính hiển vi điện tử, không thể quan sát trên kính hiển vi thông thường như các loài vi khuẩn khác.
  4. Không có thành tế bào:
    • Đặc điểm quan trọng của Mycoplasma là thiếu vách tế bào, điều này làm cho chúng trở nên nhạy cảm hơn đối với môi trường xung quanh.
  5. Sự biến đổi hình thể:
    • Mycoplasma có khả năng thay đổi hình thể để thích ứng với môi trường, điều này giúp chúng tồn tại và gây nhiễm khuẩn trong nhiều điều kiện khác nhau.
  6. Kích thước nhỏ:
    • Với kích thước rất nhỏ, Mycoplasma có thể xâm nhập sâu vào các tế bào và mô của cơ thể người chủ nhân.
  1. Tính chất nuôi cấy của vi khuẩn:
    • Vi khuẩn thường phát triển tốt trong tế bào, môi trường hiếu khí hoặc kỵ khí tuyệt đối (có hoặc không có oxy để phát triển). Nhiệt độ lý tưởng cho sự phát triển của vi khuẩn thường nằm trong khoảng 35 – 37 độ C. Môi trường lỏng thường không phải là nơi lý tưởng để quan sát vi khuẩn vì chúng thường tạo ra canh khuẩn trong suốt, làm cho quá trình quan sát trở nên khó khăn.
  1. Cấu trúc của vi khuẩn:
    • Mặc dù không có vách tế bào như các loại vi khuẩn khác, vi khuẩn có một vỏ mỏng như màng nguyên tương. Chúng chứa cả ADN và ARN, với tỷ lệ ARN/AND thường nhỏ hơn 1.
  1. Sức đề kháng và sống bền vững:
    • Vi khuẩn thường có sức đề kháng tương đối tốt và có khả năng sống bền vững ở nhiệt độ thấp, thậm chí khi bị đông băng và tan băng. Tuy nhiên, chúng thường nhạy cảm với môi trường có độ axit hoặc kiềm cao, và sự thay đổi này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng sống sót của chúng. Việc duy trì môi trường lý tưởng là quan trọng để kiểm soát và nghiên cứu về vi khuẩn.

Mycoplasma gây ra những bệnh lý gì cho con người?

Bệnh do vi khuẩn Mycoplasma gây ra bao gồm:

  1. Bệnh hô hấp: Viêm phổi do Mycoplasma:
  • Triệu chứng:
    • Đau đầu, sổ mũi, mệt mỏi, viêm họng, sốt nhẹ.
    • Sốt cao hơn, đau đầu và ho nhiều hơn, có thể kèm theo đờm hoặc ho khan.
  • Lây lan:
    • Qua đường hô hấp khi tiếp xúc với hạt khí chứa vi khuẩn.
    • Truyền nhanh chóng giữa những người tiếp xúc gần nhau.
  1. Gây bệnh ở đường sinh dục:
  • Mycoplasma urealyticum và Mycoplasma genitalium:
    • Gây viêm niệu đạo, áp xe tuyến Bartholin, và viêm vòi trứng.
    • Triệu chứng ở nam giới: tiểu rắt, tiểu buốt, đi tiểu có mủ, đau niệu đạo.
    • Triệu chứng ở nữ giới: khí hư nhiều, đau khi quan hệ tình dục, tiểu rắt, tiểu buốt.
  • Mycoplasma hominis:
    • Gây viêm khung chậu ở phụ nữ mang thai, có thể dẫn đến sảy thai.
    • Trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm trùng có thể mắc các vấn đề sức khỏe nặng như viêm phổi, nhiễm trùng máu, viêm màng não.

Những bệnh này thường xuất hiện do Mycoplasma cư trú ở nhiều vị trí trên cơ thể, và sự lây lan nhanh chóng giữa người tiếp xúc gần nhau là một đặc điểm quan trọng.

Mycoplasma gây ra những bệnh lý gì cho con người?

Một số phương pháp chẩn đoán bệnh do vi khuẩn gây ra

Chuyên gia y tế tại một số trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Các phương pháp chẩn đoán bệnh do vi khuẩn gây ra thường bao gồm:

  1. Xét nghiệm bệnh phẩm:
    • Dùng tăm bông để lấy các mẫu như dịch họng, đờm, mủ, dịch rửa phế quản, chất bài tiết của phổi hoặc dịch đường tiết niệu sinh dục.
  2. Nuôi cấy vi khuẩn:
    • Vi khuẩn được nuôi cấy trên môi trường giàu dinh dưỡng, với nhiệt độ nuôi cấy thích hợp là 35 – 37 độ C và sử dụng khí trường 10% CO2 trong khoảng 24 – 48 giờ. Một số vi khuẩn có thể có thời gian nuôi cấy lâu hơn do chúng phát triển chậm, khoảng 2 – 3 tuần.
  3. Chẩn đoán huyết thanh:
    • Phát hiện sự có mặt của kháng thể IgG và IgM trong huyết thanh bằng phương pháp ELISA có giá trị cao trong quá trình chẩn đoán bệnh. Phương pháp này hiện đang được áp dụng rộng rãi và được bác sĩ sử dụng hiệu quả.
  4. Phương pháp xác định chủng Mycoplasma bằng PCR:
    • Phương pháp này có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, thường được sử dụng hàng đầu ở các cơ sở y tế chuyên sâu để chẩn đoán các bệnh lý liên quan đến viêm nhiễm đường sinh dục.

Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Thông tin đầy đủ về bệnh viêm phổi do tụ cầu

Viêm phổi do tụ cầu là một bệnh lý xuất phát từ vi khuẩn tụ cầu (Staphylococcus). Hãy cùng tìm hiểu thông tin đầy đủ về bệnh viêm phổi do tụ cầu qua bài viết sau đây!

Thông tin đầy đủ về bệnh viêm phổi do tụ cầu

Chuyên gia dịch tễ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay: Bệnh này thường phát sinh sau khi cơ thể trải qua các tình trạng như cúm, suy giảm hệ miễn dịch, hoặc vi khuẩn tụ cầu lọt vào phổi thông qua đường máu từ các vùng nhiễm trùng khác ngoài phổi. Các triệu chứng thường gặp bao gồm sốt cao, nhịp tim tăng, hô hấp nhanh, ho và đau ngực. Bệnh này đặc trưng bởi tính nặng và có tỷ lệ tử vong cao. Điều trị đòi hỏi phương pháp hồi sức tích cực và sử dụng kháng sinh phù hợp.

Thông tin chi tiết về bệnh viêm phổi do dụ cầu

Triệu chứng:

Dấu hiệu và triệu chứng của viêm phổi do tụ cầu thường bao gồm những điểm sau đây:

  • Bệnh bắt đầu đột ngột.
  • Sốt cao.
  • Ho khan.
  • Mệt mỏi.
  • Nét mặt tím tái.
  • Mạch nhanh.
  • Thở nhanh.
  • Đau ngực.
  • Đôi khi bụng chướng.

Khám phổi thường phát hiện các triệu chứng thực thể nghèo nàn.

Biến chứng của viêm phổi do tụ cầu:

Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra các biến chứng, bao gồm:

  • Tràn dịch màng phổi.
  • Mủ màng phổi.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào được mô tả trước đó, quý vị nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm có thể giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp quý vị hồi phục sức khỏe một cách nhanh chóng.

Nguyên nhân:

Viêm phổi do tụ cầu xuất phát từ vi khuẩn Staphylococcus và có nguyên nhân chủ yếu như sau:

  1. Hít vào đường hô hấp trên hoặc lây truyền qua đường máu: Thường xuyên xảy ra sau khi cơ thể trải qua bệnh cúm hoặc ở những người có hệ miễn dịch suy giảm. Tụ cầu có thể theo dịch tiết từ đường hô hấp trên và bị hít vào phổi.
  2. Tụ cầu theo đường máu đến gây viêm phổi: Bệnh thường xảy ra sau khi có ổ nhiễm trùng ở các vùng ngoài phổi, chẳng hạn như mụn nhọt ngoài da, viêm tắc tĩnh mạch, hay viêm màng trong tim. Viêm phổi do tụ cầu, mặc dù ít phổ biến, nhưng lại là một bệnh nhiễm khuẩn nghiêm trọng.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tuyển sinh Cao đẳng Xét nghiệm năm 2024

Nguy cơ:

Những ai có nguy cơ viêm phổi do tụ cầu? Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 3 tuổi, đặc biệt là trẻ càng nhỏ tuổi thì bệnh càng nặng.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm phổi do tụ cầu Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm:

  • Điều kiện sống nghèo, vệ sinh kém, sử dụng kháng sinh một cách không kiểm soát và việc nằm viện lâu ngày, tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của tụ cầu và gây viêm phổi.
  • Thói quen tự mua kháng sinh để tự điều trị, không theo đúng liều lượng và không hiệu quả với tụ cầu, làm tăng khả năng tụ cầu phát triển kháng thuốc.

Phương pháp chẩn đoán & điều trị:

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ các phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán:

  • Bác sĩ dựa vào dấu hiệu lâm sàng như sốt cao, mạch nhanh, ho, khó thở và tức ngực.
  • Xét nghiệm máu để kiểm tra các chỉ số như tăng bạch cầu và tăng đa nhân trung tính.
  • X-quang phổi để xác định ổ nhiễm khuẩn và mức độ nghiêm trọng của bệnh.
  • Lấy mẫu bệnh phẩm từ tổn thương phổi để thực hiện xét nghiệm.

Phương pháp điều trị:

  • Săn sóc tích cực với chế độ dinh dưỡng đầy đủ.
  • Nằm đầu cao và sử dụng oxy qua ống thông.
  • Sử dụng kháng sinh phù hợp như Cephalosporin thế hệ thứ 3, imipenem, gentamicin trong trường hợp nặng.

Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa bệnh hô hấp viêm phổi do tụ cầu:

Chế độ sinh hoạt:

  • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Duy trì lối sống tích cực và hạn chế căng thẳng.
  • Liên hệ ngay với bác sĩ khi có dấu hiệu bất thường.

Chế độ dinh dưỡng:

  • Xây dựng chế độ ăn lành mạnh và cân bằng dưỡng chất.
  • Hạn chế rượu bia và tránh sử dụng các chất kích thích.

Phương pháp phòng ngừa:

  • Đeo khẩu trang khi chăm sóc bệnh nhân hoặc vào thăm người ốm để tránh hít phải vi khuẩn và tụ cầu.
  • Giữ vệ sinh da và chăm sóc những tổn thương, mụn nhọt.
  • Không tự y áp dụng kháng sinh mà không có đơn của bác sĩ.
  • Nâng cao sức đề kháng bằng cách duy trì chế độ ăn uống đầy đủ và tập thể dục đều đặn.

Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Trẻ hóa ung thư phổi tại Việt Nam ngày càng gia tăng

Hiện tượng trẻ hóa ung thư phổi là một vấn đề đáng lo ngại tại Việt Nam. Trong quá trình thăm khám và điều trị, các bệnh viện và cơ sở y tế đang ghi nhận một tỷ lệ ngày càng tăng của người trẻ mắc ung thư phổi.

Trẻ hóa ung thư phổi tại Việt Nam ngày gia tăng

Bác sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội và TP.HCM cho biết: Trước đây, ung thư phổi thường được xem là căn bệnh của người lớn tuổi, nhưng trong thời gian gần đây, người trẻ dưới 40 tuổi cũng đã bắt đầu xuất hiện các trường hợp mắc bệnh này. Điều này đặt ra những câu hỏi về nguyên nhân và yếu tố góp phần vào sự gia tăng này.

Thông tin cần biết về ung thư phổi

Ung thư phổi là một loại ung thư bắt nguồn từ các tế bào phổi bị biến đổi và phát triển một cách không kiểm soát. Nguyên nhân chính của ung thư phổi thường liên quan đến hút thuốc lá, thuốc láo, hít khói thuốc lá passively, ô nhiễm không khí, tiếp xúc với các chất gây ung thư khác như asbest, radon, và các chất hóa học độc hại khác.

Triệu chứng của ung thư phổi có thể không hiện rõ ở giai đoạn đầu và thường xuất hiện khi căn bệnh đã phát triển. Một số triệu chứng phổ biến của ung thư phổi bao gồm:

  1. Ho kéo dài hoặc thường xuyên, đặc biệt là ho có đờm có máu.
  2. Khó thở hoặc cảm giác khó khăn khi thở.
  3. Đau hoặc cảm giác nhức nhối trong ngực.
  4. Mất cân nặng không giải thích được.
  5. Mệt mỏi và suy nhược.
  6. Hoặc có thể xuất hiện các triệu chứng khác như ho lâu dài, khó chịu, giảm sức đề kháng…

Phân cấp độ của ung thư phổi thường dựa trên kích thước của khối u, vị trí và phạm vi lan rộng của bệnh. Phân cấp độ thường được xác định bằng các yếu tố như kích thước của khối u, có lan rộng sang các cấu trúc lân cận hay không, và có lan rộng ra xa cơ thể hay không. Các phân cấp độ này thường được ghi chép bằng hệ thống TNM (Tumor, Node, Metastasis) – tăng trưởng u, nút, và di căn. Điều này giúp các chuyên gia y tế đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.

Trẻ hóa ung thư phổi tại Việt Nam

Bệnh nhân được tư vấn chụp cắt lớp vi tính phổi và phát hiện một khối u thùy trên phổi trái có kích thước rất lớn, đo khoảng 9×12 cm. Kết quả sinh thiết từ bác sĩ cho biết bệnh nhân mắc ung thư phổi. Tiến sử bản thân và gia đình không có ai mắc ung thư, nhưng chồng bệnh nhân thì nghiện thuốc lá đã gần 20 năm.

Các bác sĩ tại Bệnh viện đa khoa Hùng Vương cho biết, có nghi ngờ rằng việc bệnh nhân phải tiếp xúc với khói thuốc lá từ chồng đã gây ra căn bệnh này, bởi vấn đề này đã được các chuyên gia y tế ghi nhận. Ung thư phổi là một trong ba loại ung thư phổ biến nhất và gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Ở Việt Nam, ung thư phổi đứng thứ hai về tỷ lệ mắc bệnh hô hấp mới với hơn 26.000 ca và tỷ lệ tử vong gần 24.000 ca mỗi năm cho cả nam và nữ.

Ung thư phổi cần được điều trị sớm theo phác đồ

Nguy cơ mắc ung thư phổi ở các bệnh nhân ngày càng trẻ hóa là một vấn đề đáng lo ngại. Các bệnh viện đang ghi nhận tỷ lệ người trẻ mắc ung thư phổi ngày càng tăng. Theo PGS.TS Phạm Cẩm Phương, Giám đốc Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu (Bệnh viện Bạch Mai), nếu trước đây chỉ có trường hợp mắc ung thư phổi trên 50 tuổi, thì hiện nay cũng có những trường hợp dưới 40 tuổi. Đặc biệt, không chỉ nam giới mà cả nữ giới cũng mắc phải căn bệnh này.

Chuyên gia giải thích rằng có hai nguyên nhân chính dẫn tới ung thư phổi. Thứ nhất, việc sử dụng thuốc lá, thuốc lào chiếm 80% nguyên nhân gây ung thư phổi. Thứ hai là yếu tố di truyền, chiếm 20% tổng nguyên nhân gây nên căn bệnh này. Cách tốt nhất để phòng tránh ung thư phổi là không hút thuốc lá. Những người hít phải khói thuốc lá cũng tiếp xúc với các tác nhân gây ung thư, mặc dù với số lượng nhỏ hơn. Do đó, hãy hạn chế tiếp xúc với môi trường có khói thuốc lá hoặc yêu cầu người hút thuốc lá ra xa khi làm việc.

Vì vậy, Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyên rằng, bỏ thuốc lá càng sớm càng tốt để bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia đình. Đặc biệt, nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào như đau hoặc ho kéo dài mà không đỡ bằng thuốc, hãy đến cơ sở y tế để kiểm tra sức khỏe.

Nguồn: Bệnh viện đa khoa Hùng Vương – tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Phương pháp ép đờm ở trẻ được thực hiện ra sao?

Đờm là một chất nhầy được sản xuất trong đường hô hấp. Việc ép đờm cho trẻ là một phương pháp quan trọng giúp làm thông thoáng đường thở, giảm thiểu sự khó chịu, và cải thiện hô hấp.

Phương pháp ép đờm ở trẻ được thực hiện ra sao?

1. Tại sao cần ép đờm ở trẻ?

Đờm dư thừa trong bệnh lý đường hô hấp của trẻ, đặc biệt là ở những trẻ nhỏ chưa biết tự ho để loại bỏ đờm, có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng:

  • Khó thở: Đờm làm cản trở sự lưu thông không khí qua đường hô hấp, khiến trẻ khó thở và gây ra hiện tượng thở khò khè.
  • Nhiễm trùng hô hấp: Nếu đờm không được loại bỏ, vi khuẩn có thể phát triển trong đờm, dẫn đến các bệnh lý nhiễm trùng như viêm phế quản, viêm phổi.
  • Giảm khả năng ăn uống: Trẻ bị tích tụ đờm trong cổ họng có thể gặp khó khăn khi ăn uống, làm cho tình trạng bệnh lý trở nên nặng hơn.

Vì vậy, việc ép đờm cho trẻ giúp loại bỏ đờm dư thừa, giảm bớt khó chịu và phòng ngừa các biến chứng do đờm gây ra.

2. Phương pháp ép đờm là gì?

Dược sĩ các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Phương pháp ép đờm là kỹ thuật giúp đẩy đờm ra khỏi đường hô hấp của trẻ bằng cách kích thích ho hoặc tạo áp lực nhẹ nhàng lên ngực để giúp tống xuất đờm. Có nhiều cách ép đờm khác nhau, nhưng các phương pháp phổ biến bao gồm:

  • Vỗ rung lưng (percussion): Đây là phương pháp sử dụng tay để vỗ nhẹ lên lưng và ngực của trẻ, giúp làm lỏng đờm bám vào thành đường hô hấp, từ đó dễ dàng loại bỏ.
  • Dẫn lưu tư thế (postural drainage): Phương pháp này giúp đờm di chuyển theo trọng lực bằng cách thay đổi tư thế của trẻ. Bằng cách đặt trẻ nằm nghiêng hoặc nghiêng đầu xuống thấp hơn ngực, đờm sẽ di chuyển xuống các đường hô hấp lớn, dễ dàng bị loại bỏ.
  • Sử dụng máy hút đờm: Đối với những trẻ quá nhỏ hoặc không thể tự ho để đẩy đờm ra ngoài, việc sử dụng máy hút đờm sẽ giúp loại bỏ đờm một cách hiệu quả. Máy hút đờm sẽ tạo ra lực hút nhẹ nhàng, giúp lấy đi chất nhầy từ đường hô hấp.

3. Hướng dẫn thực hiện các phương pháp ép đờm

3.1 Vỗ rung lưng

Phương pháp vỗ rung lưng là một cách đơn giản và hiệu quả để làm lỏng đờm, giúp trẻ dễ thở hơn. Cách thực hiện như sau:

  • Chuẩn bị: Đặt trẻ nằm trên một bề mặt phẳng, có thể kê một chiếc gối dưới đầu để tạo tư thế thoải mái.
  • Vỗ nhẹ: Dùng bàn tay của bạn tạo thành hình cốc, vỗ nhẹ và đều đặn lên vùng lưng và hai bên ngực của trẻ. Tránh vỗ trực tiếp lên cột sống và vùng dạ dày của trẻ.
  • Thời gian vỗ: Mỗi lần vỗ kéo dài từ 5 đến 10 phút, sau đó cho trẻ nghỉ ngơi và khuyến khích trẻ ho để đẩy đờm ra ngoài.

Phương pháp vỗ rung lưng nên được thực hiện 2-3 lần mỗi ngày, nhất là vào buổi sáng và buổi tối trước khi đi ngủ.

3.2 Dẫn lưu tư thế

Đây là phương pháp giúp đờm di chuyển ra ngoài nhờ trọng lực. Cách thực hiện như sau:

  • Tư thế nằm nghiêng: Đặt trẻ nằm nghiêng về một bên, đầu thấp hơn ngực. Bạn có thể sử dụng một chiếc gối nhỏ để kê dưới mông và lưng của trẻ.
  • Thay đổi tư thế: Sau khi trẻ đã nằm nghiêng khoảng 10 phút, bạn có thể đổi bên và thực hiện tương tự. Điều này giúp đờm từ cả hai bên phổi di chuyển xuống đường thở chính.
  • Kết hợp với vỗ rung: Phương pháp dẫn lưu tư thế thường được kết hợp với kỹ thuật vỗ rung để đạt hiệu quả tốt hơn.

3.3 Sử dụng máy hút đờm

Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Máy hút đờm là thiết bị y tế giúp hút đờm ra ngoài một cách an toàn. Cách sử dụng máy hút đờm như sau:

  • Chuẩn bị máy hút đờm: Đảm bảo máy hút đờm đã được làm sạch và tiệt trùng trước khi sử dụng. Gắn ống hút vào máy.
  • Thực hiện: Đặt đầu ống hút nhẹ nhàng vào mũi hoặc miệng của trẻ, bật máy và từ từ hút đờm ra ngoài. Lưu ý không nên để ống hút quá lâu trong mũi hoặc miệng trẻ, vì điều này có thể gây khó chịu và tổn thương niêm mạc.
  • Vệ sinh máy: Sau khi hút đờm, cần vệ sinh sạch sẽ máy hút để tránh nhiễm khuẩn cho lần sử dụng tiếp theo.

Ép đờm là kỹ thuật vỗ rung long đờm và thực hiện tại cơ sở y tế

4. Lưu ý khi ép đờm cho trẻ

Khi thực hiện phương pháp ép đờm cho trẻ, cần lưu ý một số điều sau để đảm bảo an toàn và hiệu quả:

  • Thực hiện nhẹ nhàng: Luôn thực hiện các phương pháp ép đờm một cách nhẹ nhàng để tránh làm tổn thương niêm mạc đường hô hấp của trẻ.
  • Không ép đờm khi trẻ đang ngủ: Khi trẻ đang ngủ, đường hô hấp có thể bị tắc nghẽn hơn khi thực hiện các động tác ép đờm, vì vậy nên thực hiện khi trẻ tỉnh táo.
  • Thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ: Đối với những trẻ bị bệnh nặng hoặc có các bệnh lý phức tạp về hô hấp, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi thực hiện các phương pháp ép đờm tại nhà.
  • Không lạm dụng máy hút đờm: Chỉ nên sử dụng máy hút đờm khi thật cần thiết, và không nên lạm dụng để tránh làm tổn thương niêm mạc và gây phản ứng quá mẫn cảm cho trẻ.

5. Khi nào cần đưa trẻ đến bác sĩ?

Nếu sau khi thực hiện các phương pháp ép đờm mà trẻ vẫn có các triệu chứng sau, bạn nên đưa trẻ đến bác sĩ để được thăm khám và điều trị kịp thời:

  • Trẻ vẫn khó thở hoặc thở khò khè kéo dài.
  • Trẻ có biểu hiện sốt cao, mệt mỏi và không ăn uống được.
  • Trẻ có biểu hiện xanh tím môi hoặc ngón tay.
  • Đờm của trẻ có màu vàng đậm, xanh hoặc có lẫn máu.

Phương pháp ép đờm là một biện pháp hỗ trợ hiệu quả trong việc làm giảm triệu chứng khó thở và loại bỏ đờm khỏi đường hô hấp của trẻ. Tuy nhiên, việc thực hiện cần đúng cách và dưới sự hướng dẫn của chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn cho trẻ. Khi có dấu hiệu bất thường, hãy nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế để được điều trị kịp thời.

Nguồn:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Triệu chứng ho gà: Nhận biết và ứng phó

Ho gà, hay còn gọi là bệnh ho gà ảnh hưởng chủ yếu đến hệ thống hô hấp. Ho gà phổ biến ở trẻ em, nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến người lớn, đặc biệt nếu họ chưa được tiêm phòng đầy đủ.

Triệu chứng ho gà: Nhận biết và ứng phó

Đặc điểm nổi bật của bệnh hô hấp ho gà là các cơn ho dữ dội, kèm theo âm thanh “gà gáy” khi hít vào. Việc hiểu rõ các triệu chứng của ho gà giúp người bệnh nhận diện và xử lý kịp thời.

1. Triệu chứng giai đoạn đầu (giai đoạn viêm long)

Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Triệu chứng ban đầu của ho gà thường không rõ ràng, dễ nhầm lẫn với cảm lạnh hoặc cảm cúm thông thường. Giai đoạn này kéo dài từ 1 đến 2 tuần với các biểu hiện như:

  • Ho nhẹ: Người bệnh bắt đầu có những cơn ho nhẹ, không kéo dài. Những cơn ho này chưa có dấu hiệu đặc trưng và thường bị bỏ qua.
  • Sổ mũi và nghẹt mũi: Sổ mũi nước trong là một trong những triệu chứng dễ gặp phải. Người bệnh có cảm giác nghẹt mũi, khó thở qua mũi.
  • Sốt nhẹ: Một số người bệnh có thể xuất hiện sốt nhẹ, thường không quá 38°C, và cảm giác mệt mỏi, đau nhức toàn thân.
  • Hắt hơi: Hắt hơi liên tục cũng là một dấu hiệu dễ nhận thấy trong giai đoạn đầu của bệnh.

Vì các triệu chứng này không đặc hiệu, nhiều người thường nhầm lẫn với các bệnh đường hô hấp thông thường và không được điều trị sớm, dẫn đến bệnh tiến triển nhanh hơn.

2. Triệu chứng giai đoạn bùng phát (giai đoạn cơn ho)

Sau giai đoạn đầu, các triệu chứng của ho gà trở nên rõ rệt hơn, đặc biệt là các cơn ho mạnh và kéo dài. Giai đoạn này có thể kéo dài từ 1 đến 6 tuần hoặc hơn. Các triệu chứng chính bao gồm:

  • Cơn ho dữ dội: Cơn ho của người mắc ho gà thường xuất hiện thành từng đợt, kéo dài từ 20 đến 30 giây, và có thể lên đến vài phút. Các cơn ho liên tục, dồn dập, không ngừng, khiến người bệnh cảm thấy vô cùng khó chịu.
  • Tiếng rít “gà gáy” khi hít vào: Sau cơn ho mạnh, người bệnh hít vào một hơi dài để lấy lại hơi thở, tạo ra tiếng rít cao, nghe giống tiếng “gà gáy”. Đây là dấu hiệu đặc trưng nhất của ho gà, giúp phân biệt với các loại ho khác.
  • Nôn mửa sau khi ho: Sau mỗi cơn ho mạnh, một số người bệnh có thể cảm thấy buồn nôn và nôn mửa. Điều này đặc biệt phổ biến ở trẻ em và có thể gây mất nước, suy dinh dưỡng nếu kéo dài.
  • Mệt mỏi và kiệt sức: Các cơn ho dữ dội khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi, kiệt sức. Trẻ em thường trở nên quấy khóc, khó chịu, trong khi người lớn có cảm giác đau ngực và mất sức.
  • Khó thở: Do cơn ho kéo dài, người bệnh có thể gặp tình trạng khó thở, thở hổn hển. Trẻ em có thể biểu hiện sự thiếu oxy với môi và đầu ngón tay chuyển màu xanh.

Những cơn ho này đặc biệt nguy hiểm đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, khi đường hô hấp của chúng chưa phát triển hoàn thiện và dễ bị tổn thương.

3. Triệu chứng giai đoạn hồi phục

Giai đoạn hồi phục là giai đoạn cuối cùng của ho gà, khi các cơn ho dần thuyên giảm về cường độ và tần suất. Tuy nhiên, quá trình này có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng. Một số triệu chứng trong giai đoạn này bao gồm:

  • Ho ít dần: Các cơn ho dần trở nên thưa hơn và ít dữ dội hơn, mặc dù vẫn có thể xuất hiện vào ban đêm hoặc khi người bệnh bị kích thích.
  • Mệt mỏi kéo dài: Người bệnh vẫn có cảm giác mệt mỏi, mất sức sau khi trải qua giai đoạn ho dữ dội.
  • Khả năng tái phát: Đôi khi, nếu không được điều trị đúng cách, các triệu chứng ho có thể quay trở lại, nhất là khi cơ thể bị nhiễm lạnh hoặc tiếp xúc với các yếu tố kích thích.

4. Biến chứng có thể xảy ra

Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Ho gà không chỉ gây ra những cơn ho dữ dội, mà còn có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Một số biến chứng có thể gặp phải:

  • Viêm phổi: Là biến chứng thường gặp nhất của ho gà, viêm phổi có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị kịp thời.
  • Suy hô hấp: Các cơn ho kéo dài gây ra tình trạng khó thở, thậm chí ngừng thở ở trẻ sơ sinh.
  • Suy dinh dưỡng: Do nôn mửa sau khi ho, trẻ em dễ bị mất nước và suy dinh dưỡng.
  • Co giật: Trong một số trường hợp, thiếu oxy do ho gà có thể gây ra co giật, tổn thương não ở trẻ nhỏ.

Ho gà có thể ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người mắc phải

5. Cách điều trị và phòng ngừa

Phòng ngừa ho gà hiệu quả nhất là tiêm vaccine phòng bệnh. Trẻ em cần được tiêm phòng đầy đủ theo lịch tiêm chủng quốc gia. Người lớn cũng nên cân nhắc tiêm nhắc lại để duy trì miễn dịch.

Khi phát hiện các triệu chứng của ho gà, cần đến bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Bác sĩ thường chỉ định kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn và ngăn ngừa lây lan. Tuy nhiên, kháng sinh thường không giúp giảm ngay các triệu chứng ho vì cơn ho đã do tổn thương hệ hô hấp gây ra. Việc điều trị chủ yếu tập trung vào giảm các triệu chứng và hỗ trợ hô hấp cho người bệnh.

Nguồn:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Hen Phế Quản – Triệu Chứng Và Điều Trị

Hen phế quản (suyễn) là tình trạng viêm mạn tính đường thở dẫn tới làm tăng tính đáp ứng đường thở (co thắt, phù nề, tăng tiết đờm) gây tắc nghẽn, hạn chế luồng khí đường thở, làm xuất hiện các dấu hiệu khò khè, khó thở, nặng ngực và ho tái diễn nhiều lần

1. Dịch tễ học

Hen phế quản là một bệnh thường gặp, xuất hiện ở mọi lứa tuổi, trẻ em chiếm đa số so với người lớn, tỉ lệ 2/1. Những nghiên cứu dịch tể học trong những năm gần đây cho thấy tần suất trung bình khoảng 5 %, trẻ em dưới 5 tuổi 10 %. Rất nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy tần suất này gia tăng gấp 3 – 4 lần trong những thập niên qua.

Độ lưu hành hen phế quản tại Pháp trong lứa tuổi 18 – 65 tuổi là 3,9 % (Charpin và c.s 1987, Maladies respiratoires 1993, tr 335), tại Ý trong lứa tuổi 5 – 64 tuổi là 5 % (Paolette và c.s 1989, Maladies respiratoires 1993, tr 335). Tại Việt Nam, ở Hà Nội, trong năm 1991 là 3,3 %, năm 1995 tăng lên 4,3 % (Vương Thị Tâm và c.s trong báo cáo của hội nghị tổng kết 5 năm 1991 – 1995 của Viện chống lao và bệnh phổi); ở thành phố Hồ Chí Minh, độ lưu hành hen phế quản là 3,2 (1,39 % (Phạm Duy Linh và c.s báo cáo trong Hội thảo Y dược học lần thứ 5 tại thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 25 – 27/11/1996), ở thành phố Huế, độ lưu hành hen phế quản năm 2000 là 4,58 (1,12% (Lê Văn Bàng).

2. Nguyên nhân gây bệnh hen phế quản

  • Hen phế quản dị ứng
  • Hen phế quản dị ứng không nhiễm khuẩn

Dị ứng nguyên hô hấp: thường là bụi nhà, các loại bọ nhà như Dermatophagoides ptéronyssimus, bụi chăn đệm, các lông móng các loài gia súc như chó, mèo, chuột, thỏ v.v…; phấn hoa, cây cỏ, hay nghề nghiệp trong các xưởng dệt.

Dị ứng nguyên thực phẩm: thường gặp là tôm, cua, sò, hến, cà chua, trứng…

Dị ứng nguyên là thuốc aspirine, kháng viêm không steroide, pennicilline; một số phẩm nhuộm màu và chất giữ thực phẩm.

Hen phế quản dị ứng nhiễm khuẩn

Vi khuẩn thường gặp là streptococcus pyogenes, streptococcus pneumoniae, staphylococcus aureus…

  • Virus: thường gặp là virus hợp bào hô hấp, parainfluenza, cúm.
  • Nấm: như nấm Cladosporium hay Alternaria, các nấm mốc.

Hen phế quản không do dị ứng

  • Di truyền: tiền sử gia đình, liên quan đến kháng nguyên hòa hợp tổ chức HLA.
  • Gắng sức: khi gắng sức và nhất là khi ngưng gắng sức.
  • Lạnh: không khí lạnh.
  • Rối loạn nội tiết: trong thời kỳ trưởng thành, thời kỳ trước kinh nguyệt, lúc mang thai, thời kỳ mãn kinh.
  • Yếu tố tâm lý: tâm trạng lo âu, mâu thuẫn cảm xúc, chấn thương tình cảm.
  • Cơ chế sinh bệnh
  • Hen phế quản xảy ra qua 3 quá trình

Viêm phế quản: là quá trình cơ bản trong cơ chế hen phế quản bắt đầu từ khi diû ứng nguyên lọt và cơ thể tạo ra phản ứng dị ứng thông qua vài trò của kháng thể lgE. Những tế bào gây viên phế quản bao gồm tế bào mast, bạch cầu đa nhân (ái toan, ái kiềm, trung tính), đại thực bào phế nang, bạch cầu đơn nhân, lympho bào và tiểu cầu phóng thích các chất trung gian hóa học gây viêm như histamine, sérotonine, bradykinine, thromboxane, prostaglandine, leucotriène, PAF và một số interleukine.

Co thắt phế quản: do tác động của các chất trung gian hóa học gây viêm và vai trò của hệ thần kinh tự động gồm hệ cholinergic, hệ adrenergic và hệ không cholinergic không adrenergic.

Tăng phản ứng phế quản: xảy ra sau khi dị ứng nguyên vào cơ thể, qua tác động của các tế bào gây viêm. Đây là một trạng thái bệnh lý không đặc hiệu cho hen phế quản.

3. Triệu chứng lâm sàng cơn hen phế quản điển hình

Giai đoạn khởi phát:

Cơn hen phế quản thường xuất hiện đột ngột vào ban đêm, nhất là nửa đêm về sáng; thời gian xuất hiện tùy thuộc vào nhiều yếu tố như tiếp xúc dị ứng nguyên hô hấp, thức ăn, gắng sức, không khí lạnh, nhiễm virus đường hô hấp trên, v.v… Các tiền triệu như ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi, nước mắt, ho từng cơn, bồn chồn v.v… nhưng không phải lúc nào cũng có.

Giai đoạn lên cơn:

Sau đó, cơn khó thở xảy ra, khó thở chậm, khó thở kỳ thở ra xuất hiện nhanh, trong cơn hen lồng ngực bệnh nhân căng ra, các cơ hô hấp phụ nổi rõ, có thể có tím ở đầu tay chân sau đó lan ra mặt và toàn thân. Nhịp thở chậm, tiếng thở rít kéo dài. Đứng xa có thể nghe tiếng rít hay sò sè của bệnh nhân. Nghe phổi có nhiều ran rít và ran ngáy. Cơn khó thở dài hay ngắn tùy theo từng bệnh nhân.

Giai đoạn lui cơn:

Sau vài phút hay vài giờ, cơn hen giản dần, bệnh nhân ho khạc đàm rất khó khăn, đàm đặc quánh, có nhiều hạt nhỏ như hạt trai. Lúc này nghe phổi phát hiện được nhiều ran ẩm, một ít ran ngáy. Khạc đàm nhiều báo hiệu cơn hen đã hết.

Giai đoạn giữa các cơn hen phế quản:

Giữa các cơn, các triệu chứng trên không còn. Lúc này khám lâm sàng bình thường. Tuy nhiên nếu làm một số trắc nghiệm như gắng sức, dùng acétycholine, thì vẫn phát hiện tình trạng tăng phản ứng phế quản.

4. Triệu chứng cận lâm sàng hen phế quản

  • Thăm dò chức năng hô hấp
  • Rối loạn thông khí

Đo FEV1 (thể tích thở ra tối đa trong giây đầu) và FEV1/FVC (tỉ số Tiffeneau): trong cơn giảm dưới 80% so với lý thuyết.

Đo PEF (lưu lượng thở ra đỉnh): trong cơn giảm dưới 80% so với lý thuyết.

Khí máu: đo PaO2, PaCO2, SaO2, và pH máu, đây là xét nghiệm bổ sung để đánh giá mức độ suy hô hấp.

Các xét nghiệm về dị ứng

  • Test da: dùng phương pháp lảy da, da đỏ là dương tính.
  • Test tìm kháng thể: như kháng thể ngưng kết, kháng thể kết tủa thường là lgG, lgM.
  • Định lượng lgE toàn phần và lgE đặc hiệu.
  • Phim lồng ngực: trong cơn hen, lồng ngực căng phồng, các khoảng gian sườn giãn rộng, cơ hoành hạ thấp, phổi tăng sáng, rốn phổi đậm.

5. Chẩn đoán Hen phế quản

Chẩn đoán xác định: căn cứ chủ yếu vào

  • Tiền sử cá nhân về dị ứng: như chàm, mày đay, có tiếp xúc với dị ứng nguyên trước đó, tièn sử gia đình về hen, dị ứng hoặc các yếu tố khác như gắng sức, lạnh v.v…
  • Hội chứng hẹp tiểu phế quản do co thắt: khó thở chậm, chủ yếu kỳ thở ra, phổi nghe nhiều ran rít, ran ngáy, phim phổi cho thấy hình ảnh khí phế thủng.
  • Cơn khó thở có tính chất hồi qui, đáp ứng tốt với thuốc giãn phế quản, tét phục hồi phế quản với đồng vận bêta 2 dương tính tức sau khi dùng đồng vận bêta 2 thì FEV1 > 200ml và FEV1/FVC > 15%.

Chẩn đoán phân biệt

  • Hen tim: bệnh nhân có tiền sử các bệnh van tim như hẹp van hai lá, hở van động mạch chủ, cao huyết áp, khó thở nhanh, cả 2 kỳ, phổi nghe nhiều ran ứ dịch, rất ít ran ngáy, phim phổi cho thấy hình ảnh ứ dịch, tâm điện đồ để xác minh thêm nguyên nhân.
  • Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tinh: có tiền sử bệnh phổi tắc nghẽn mạn tinh thường do thuốc lá, có hội chứng nhiễm trùng, khó thở nhanh, không có tiền sử cá nhân và gia đình về dị ứng hay hen, phổi nghe ran ẩm to hạt kèm ran rít và ran ngáy, tét phục hồi phế quản với đồng vận bêta 2 âm tính.

6. PHÂN LOẠI ĐỘ TRẦM TRỌNG HEN PHẾ QUẢN QUA TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG TRƯỚC ĐIỀU TRỊ

BẬC 1 (TỪNG CƠN)

Những triệu chứng xảy ra < 1 lần / tuần.

Những đợt bộc phát ngắn.

Những triệu chứng ban đêm < 2 lần / tháng.

FEV1 hay PEF ≥ 80% so với lý thuyết

PEF hay FEV1 biến thiên < 20%

BẬC 2 (DAI DẲNG NHẸ)

Những triệu chứng xảy ra > 1 lần / tuần nhưng < 1 lần / ngày.

Những đợt bộc phát có thể ảnh hưởng đến hoạt động và giấc ngủ.

Những triệu chứng ban đêm > 2 lần / tháng.

FEV1 hay PEF ≥ 80% so với lý thuyết.

PEF hay FEV1 biến thiên 20 30%.

BẬC 3 (DAI DẲNG VỪA)

Những triệu chứng xảy ra hằng ngày.

Những đợt bộc phát ảnh hưởng đến hoạt động và giấc ngủ.

Những triệu chứng ban đêm > 1 lần / tuần.

Hàng ngày phải sử dụng thuốc khí dung đồng vận (2 tác dụng ngắn

FEV1 hay PEF 60 – 80% so với lý thuyết

PEF hay FEV1 biến thiên > 30%

BẬC 4 (DAI DẲNG NẶNG)

Những triệu chứng xảy ra hằng ngày.

Thường xuyên có những đợt bộc phát.

Những triệu chứng thường xảy ra ban đêm.

Giới hạn những hoạt động thể lực.

FEV1 hay PEF ≤ 60% so với lý thuyết.

PEF hay FEV1 biến thiên > 30%

7. Biến chứng

7.1 Biến chứng cấp

Hen phế quản cấp nặng: có thể xuất phát từ hội chứng đe dọa hen phế quản cấp nặng, hội chứng nầy có thể tương ứng với tình trạng cơn hen cấp không đáp ứng với điều trị thông thường và nặng dần; hoặc xảy ra rất cấp đôi khi trong vòng vài phút. Đó là tình trạng nguy cấp có tiên lượng sinh tử trong thời gian ngắn.

Sự chẩn đoán phải được thực hiện sớm và có tính cấp cứu.

7.2 Những dấu chứng hô hấp

  • Tình trạng nguy cấp hô hấp với tím, vã mồ hôi, khó thở nhanh nông, tần số trên 30 lần/phút kèm dấu cơ kéo các cơ hô hấp.
  • Rối loạn tri giác: lo âu kèm vật vả hay ngược lại lơ mơ có thể đi dần vào hôn mê.
  • Có thể thở chậm chứng tỏ có sự suy kiệt cơ hô hấp và báo trước sự ngưng hô hấp.
  • Nghe phổi: im lặng cả hai bên phổi.
  • Lưu lượng thở ra đỉnh dưới 150 lít/phút.
  • PaO2 < 60 mmHg, PaCO2 > 45 mmHg.
  • pH máu < 7,38.

7.3 Những dấu chứng tim mạch

  • Mạch nhanh thường trên 120 lần/phút, mạch chậm là dấu chứng rất nặng báo hiệu ngưng tuần hoàn.
  • Mạch nghịch lý làm mạch giảm biên độ trong kỳ thở vào, có thể xác định bằng cách đo hiệu áp tâm thu giữa kỳ thở ra và kỳ thở vào thường trên 20 mmHg.
  • Tâm phế cấp với dấu chứng suy tim phải.
  • Huyết áp có thể tăng liên quan đến sự tăng PaCO2, huyết áp hạ trong những trường hợp quá nặng.
  • Tràn khí màng phổi: do vở bóng khí phế thủng.

Nhiễm khuẩn phế quản – phổi: thường do Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenza, staphylococcus aureus, mycoplasma pneumonniae, legionella pneumophila.

7.4 Biến chứng mạn

  • Khi phế thủng đa tiểu thùy
  • Thường có khó thở khi gắng sức, khi làm việc nặng, tím môi và đầu chi, lồng ngực biến dạng hình ức gà hay hình thùng, gõ vang, âm bào giảm.
  • Thể tích cặn và dung tích cặn chức năng tăng, có rối loạn thông khí phối hợp, PaO2 chỉ giảm ở giai đoạn sau và PaCO2 chỉ tăng ở giai đoạn sau.
  • Suy hô hấp mạn
  • Tím và khó thở: thở nhanh nông, thở ra môi khép chặt, dấu hiệu HOOVER.

Suy hô hập mạn nghẽn có giảm rõ các thể tích cặn, các lưu lượng trung bình và lưu lượng đỉnh, tăng độ giãn phổi, suy hô hấp mạn hạn chế có giảm thể tích phổi, giảm độ giãn phổi, tùy theo mức độ suy hô hấp mà PaO2 dưới 65 – 70 mmHg và PaCO2 trên 43mmHg.

Khó thở càng ngày càng tăng dần từ khó thở khi gắng sức, đến khó thở khi leo lên dốc hay lên cầu thang, đến khó thở khi đi nhanh trên đường phẳng, đến khó thở thì đi chậm trên đường phẳng, cuối cùng khó thở khi làm việc nhẹ như vệ sinh, cởi áo quần, về sau khó thở khi nghỉ ngơi. Tím môi, đầu chi, mặt nếu nặng tím toàn thân.

Triệu chứng suy tim phải: Trên lâm sàng và trên cận lâm sàng.

PaO2 giảm đến 70 mmHg, PaO2 tăng 50-80mmHg, SaO2 < 75 %, pH máu có thể giảm < 7,2.

8. Điều trị Hen phế quản

Xử trí hen phế quản theo các bậc

Bậc 1 (Hen phế quản cách khoảng)

Trong hen phế quản cách khoảng, độ trầm trọng của đợt bộc phát cấp thay đổi theo từng bệnh nhân và theo thời gian. Những đợt bộc phát cấp nặng rất ít gặp.

Thuốc sử dụng trong hầu hết các bệnh nhân hen phế quản cách khoảng nhẹ là thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng nhanh, ngoài ra có thể sử dụng cromone hay thuốc kháng leukotriene. Thuốc kháng cholinergic, đồng vận β2 uống, hay theophylline tác dụng ngắn có thể dùng xen kẻ với thuốc đồng vận β2 khí dung, mặc dù những loại thuốc này có thời gian bắt đầu tác dụng chậm và hay là có nguy cơ có nhiều tác dụng phụ hơn. Thường thường những đợt bộc phát cấp nặng hơn hay kéo dài hơn có thể đòi hỏi sự sử dụng một đợt điều trị ngắn bằng glucocorticoide uống.

Bậc 2 (Hen phế quản dai dẳng nhẹ)

Những bệnh nhân bị hen phế quản dai dẳng nhẹ cần phải được sử dụng thuốc hằng ngày để hoàn thành và duy trì sự kiểm soát hen phế quản. Trị liệu đầu tiên là thuốc kháng viêm dùng hằng ngày. Điều trị chọn lựa một loại glucocorticoide khí dung (200 – 500μg Beclometasone dipropionate, hay Budenoside, 1000 – 250μg fluticasone chia 2 lần/ngày). Thuốc dùng xen kẽ là theophylline thải chậm, cromones, và kháng leukotriene, nhưng những loại thuốc này kém hiệu quả hơn glucocorticoide khí dung hay chỉ có hiệu quả ở một số bệnh nhân. Điều trị lâu dài theophylline thải chậm cần phải theo dõi nồng độ theophylline trong huyết thanh với nồng độ điều trị là 5 – 15μg/ml.

Thêm vào điều trị đều đặn trên, bệnh nhân hen phế quản bậc 2 có thể sử dụng một loại thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng nhanh, nhưng không được quá 3 – 4 lần/ngày.

Những thuốc giãn phế quản khác có thể được sử dung như thuốc kháng cholinergic, đồng vận β2 uống tác dụng nhanh, hay theophylline tác dụng ngắn, mặc dù những loại thuốc này có thời gian bắt đầu tác dụng chậm và hay là có nguy cơ có nhiều tác dụng phụ hơn.

Nếu trị liệu lâu dài được bắt đầu với theophylline thải chậm, cromone hay kháng leukotriene, mà những triệu chưng tồn tại sau 4 tuần điều trị, thì glucocorticoide khí dung phải được sử dụng. Glucocorticoide khí dung có thể được sử dung ban đầu thay vì những loại thuốc khác, hay sử dụng kèm với nhau.

Bậc 3 (Hen phế quản dai dẳng vừa)

Những bệnh nhân bị hen phế quản dai dẳng vừa cần phải dùng thuốc hằng ngày để đạt được và duy trì sự kiểm soát hen phế quản. Điều trị chọn lựa là phối hợp một glucocorticoide khí dung (200 – 1000 μg beclometasone dipropionate, 400 – 1000 μg budenoside, 250 – 500 μg fluticasone chia 2 – 3 lần/ngày) với một đồng vận β2 khí dung tác dụng dài 2 lần/ngày.

Một phối hợp glucocorticoide khí dung với một đồng vận β2 khí dung tác dụng dài là một phối hợp tốt và tiên lợi.

Mặc dầu phối hợp glucocorticoide khí dung với một đồng vận β2 khí dung tác dụng dài là có hiệu quả nhất, nhưng những bệnh nhân hen phế quản dai dẳng vừa có thể sử dụng xen kẻ những loại thuốc như theophylline thải chậm, thuốc đồng vận β2 uống tác dụng dài, thuốc kháng leukotriene.

Thêm vào trị liệu đều đặn hằng ngày, thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng nhanh có thể được sử dung để cắt cơn, nhưng không được quá 3 – 4 lần/ngày. Thuốc kháng cholinergic khí dung, thuốc đồng vận β2 uống tác dụng nhanh, hay theophylline tác dụng ngắn có thể thay thế cho thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng ngắn, mặc dù những loại thuốc này có thời gian bắt đầu tác dụng chậm và hay là có nguy cơ có nhiều tác dụng phụ hơn.

Bậc 4 (Hen phế quản dai dẳng nặng)

Trong hen phế quản dai dẳng nặng, mục tiêu điều trị là đạt được kết quả tốt nhất – những triệu chứng tối thiểu, cần sử dụng thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng nhanh tối thiểu, PEF tốt nhất, tối thiểu cơn hen xuất hiện khoảng 1 lần / ngày, và tác dụng phụ tối thiểu. Trị liệu trước tiên là glucocorticoide khí dung liều cao hơn (> 1000 μg beclometasone dipropionate / ngày phối hợp với đồng vận β2 khí dung tác dụng dài 2 lần / ngày.

Thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng dài là thuốc được chọn lựa, nhưng có thể sử dụng những loai thuốc xen kẽ như theophylline thải chậm, thuốc đồng vận β2 uống tác dụng dài, thuốc kháng leukotriene. Những loại thuốc này có thể thêm vào trị liệu phối hợp giữa glucocorticoide khí dung liều cao với đồng vận β2 khí dung tác dụng dài. Thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng nhanh cũng được sử dụng khi cần. Nếu cần, glucocorticoide uống có thể được sư dụng với liều thấïp nhất, tốt nhất chỉ cho một lều duy nhất vào buổi sáng để giảm thiểu những tác dụng phụ hệ thống.

Glucocorticoide khí dung liều cao có thể được sử dụng, nhưng sự sử dụng này không được chứng ming rõ ràng là đã gây những tác dụng phụ hệ thống ít hơn so với sự sử dụng một liều tương đương glucocorticoide uống. Nhưng điều trị này rất tốn kem và có thể gây nên những tác dụng phụ tại chỗ như đau miệng. Không có một chứng cớ nào từ những nghiên cứu khuyến cáo nên sử dụng glucocorticoide khí dung trong hen phế quản ổn định ở người lớn. 10.2. Điều trị hỗ trợ

Liệu pháp oxy: khi cần thở oxy khoảng 2l/phút.

Kháng sinh: chỉ dùng khi có bội nhiễm phế quản – phổi.

Điều trị cơn hen phế quản cấp nặng

Liệu pháp oxy: phải thực hiện liền không cần chờ kết quả khí máu, cung lượng cao 6l/phút nếu không có suy hô hấp mạn, nếu có suy hô hấp mạnh cung lượng thấp 2l/phút.

Thuốc giãn phế quản

  • Thuốc kích thích bêta 2: tiêm dưới da Terbutaline (Bricanyl) 1 ống 0,5 mg là biện pháp cấp cứu ban đầu ngay tại nhà bệnh nhân.

Khi nhập viện thì dùng khí dung Salbutamol, 1 ml chứa 5 mg hòa 4ml dung dịch sinh lý qua máy khí dung cho hít trong 10 – 15 phút, có thể lập lại tùy diễn tiến lâm sàng, 30 phút một lần. Có thể dùng Salbutamol tiêm tĩnh mạch liên tục bằng ống tiêm tự động, liều lượng ban đầu thường là 0,1 – 0,2 μg/kg/phút, tăng liều từng 1 mg/giờ theo diễn tiến lâm sàng.

  • Adrénaline: chỉ định chi các thuốc kích thích bêta 2 bị thất bại; liều lượng khởi đầu thường là 0,5 – 1 mg/giờ tiêm tĩnh mạch bằng ống tiêm tự động.
  • Aminophylline: có thể kết hợp, dùng bằng đường chuyền tĩnh mạch với dung dịch Glucoza 5 % liên tục với liều lượng 0,5 – 0,6 mg/kg/giờ.
  • Kháng sinh: được sử dụng khi có nhiễm trùng phế quản – phổi kèm theo, có thể dùng Cephalosporines, Macrolides hay Fluoroquinolones hô hấp.

Corticosteroide: Methylprednisolone (Solumedrol) 60 – 80mg mỗi 6 giờ.

Thở máy: được chỉ định trong thể ngạt cấp hay trong thể mà điều trị bằng thuốc bị thất bại gây suy kiệt cơ hô hấp.

Theo dõi bệnh nhân

Mục đích điều trị cơn hen cấp là làm thế nào để các triệu chứng giảm nhanh và cải thiện chức năng hô hấp càng nhanh càng tốt, đồng thời giảm thiểu tối đa tác dụng phụ của thuốc.

Nếu điều trị ban đầu không có kết quả, nếu PaCO2 còn thấp, thì có thể tiếp tục điều trị tại bệnh phòng; nhưng nếu PaCO2 tăng và pH bị toan hóa thì bệnh nhân phải được chuyển đến phòng hồi sức để thực hiện thông khí hỗ trợ.

Đối với hen phế quản cấp nặng là một cấp cứu nội khoa, bắt buộc phải nhập viện gấp vào khoa hồi sức hô hấp. Nếu chẩn đoán là hội chứng đe dọa hen phế quản cấp nặng hay hen phế quản cấp nặng hay hen phế quản cấp nặng ở nhà thì phải đưa ngay bệnh nhân đến khoa hồi sức bằng xe cấp cứu có trang bị.

Phòng ngừa cơn hen phế quản tái phát

Hiện nay theo GINA người ta khuyến cáo nên dùng Seretide trong điều trị duy trì kiểm soát cơn hen phế quản và người ta nhận thấy những bệnh nhân hen phế quản được điều trị bằng Seretide rất ít bị xảy ra cơn hen phế quản nặng.

  • Phòng tránh các yếu tố bất lợi của môi trường
  • Tránh các hoạt động thể lực không cần thiết.
  • Tránh tiếp xúc bụi, khói nhất là khói thuốc lá và các chất kích thích khác.
  • Tránh tiếp xúc với những người bị nhiễm trùng hô hấp.
  • Giữ môi trường trong nhà trong lành.

Nguồn: Cao đẳng Y Dược

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Màu sắc của đờm nói lên điều gì về sức khỏe của bạn?

Đờm là dịch tiết từ đường hô hấp, chủ yếu bao gồm nước, glycoprotein, và tế bào vi khuẩn. Màu sắc của đờm có thể phản ánh tình trạng sức khỏe của bạn và giúp xác định những vấn đề tiềm ẩn trong cơ thể.  

Màu sắc của đờm nói lên điều gì về sức khỏe của bạn?

1. Đờm Màu Trong Suốt

Đờm màu trong suốt thường cho thấy bệnh lý đường hô hấp của bạn không gặp phải bất kỳ tình trạng nhiễm trùng nghiêm trọng nào. Loại đờm này chủ yếu là nước, muối và các enzym. Đờm trong suốt cũng có thể là dấu hiệu của dị ứng, cảm lạnh thông thường hoặc viêm mũi dị ứng. Khi bạn bị cảm, cơ thể sản xuất nhiều đờm hơn để loại bỏ các chất kích thích, dẫn đến đờm trở nên loãng và trong suốt.

2. Đờm Màu Trắng Đục

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ: Đờm trắng đục có thể là dấu hiệu của tình trạng nhiễm trùng nhẹ hoặc tắc nghẽn đường hô hấp. Màu trắng đục cho thấy dịch đờm dày hơn bình thường và có thể đi kèm với tình trạng viêm nhẹ. Nếu bạn gặp phải đờm màu trắng trong thời gian dài, điều này có thể liên quan đến bệnh viêm phế quản mãn tính hoặc suy giảm chức năng phổi. Trong một số trường hợp, đờm trắng cũng có thể do vấn đề về tiêu hóa, như trào ngược dạ dày thực quản.

3. Đờm Màu Vàng

Đờm màu vàng thường là dấu hiệu của nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus. Màu vàng này là kết quả của quá trình phản ứng miễn dịch, trong đó bạch cầu tiêu diệt vi khuẩn hoặc virus gây bệnh, tạo ra sắc tố vàng. Nếu đờm vàng xuất hiện trong thời gian ngắn, có thể bạn đang bị cảm lạnh hoặc cúm. Tuy nhiên, nếu đờm màu vàng kéo dài, có thể bạn đang gặp phải tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp nghiêm trọng hơn, như viêm phổi hoặc viêm phế quản.

4. Đờm Màu Xanh Lá Cây

Đờm màu xanh lá cây cho thấy tình trạng nhiễm trùng nặng hơn, và thường là dấu hiệu của vi khuẩn gây viêm nhiễm đường hô hấp. Màu xanh lá cây là kết quả của quá trình phân hủy bạch cầu và các protein trong đờm. Nếu bạn gặp phải đờm xanh trong thời gian dài, có thể bạn đang mắc các bệnh như viêm phổi do vi khuẩn, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), hoặc viêm xoang. Trong những trường hợp này, cần tham khảo ý kiến bác sĩ để được điều trị kịp thời.

5. Đờm Màu Nâu Hoặc Xám

Đờm màu nâu hoặc xám thường là dấu hiệu của nhiễm trùng mạn tính, thường gặp ở những người hút thuốc lá hoặc làm việc trong môi trường có nhiều bụi bẩn. Khói thuốc và các hạt bụi bẩn có thể làm đờm chuyển sang màu nâu do tích tụ của các chất ô nhiễm và hắc ín. Ngoài ra, đờm màu nâu cũng có thể là dấu hiệu của tình trạng chảy máu trong phổi, đặc biệt nếu màu nâu đậm. Nếu gặp tình trạng này, bạn nên đi khám bác sĩ ngay.

Màu sắc của đờm 

6. Đờm Màu Đỏ Hoặc Có Máu

Đờm màu đỏ hoặc có máu là dấu hiệu nghiêm trọng và cần được chú ý đặc biệt. Máu trong đờm có thể xuất phát từ chảy máu trong đường hô hấp do ho mạnh, chấn thương, hoặc các bệnh lý nghiêm trọng như lao phổi, ung thư phổi hoặc viêm phổi nặng. Trong một số trường hợp, đờm có máu có thể xuất hiện sau khi bị viêm phế quản hoặc do nhiễm trùng nặng. Nếu bạn nhận thấy đờm có máu, hãy đến gặp bác sĩ ngay để xác định nguyên nhân và nhận điều trị.

7. Đờm Màu Hồng

Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Đờm màu hồng thường là dấu hiệu của tình trạng phổi bị tổn thương nghiêm trọng, thường do phù phổi cấp tính. Phù phổi xảy ra khi dịch tích tụ trong phổi, gây khó thở và làm cho đờm có màu hồng hoặc bọt. Đây là tình trạng nghiêm trọng và có thể gây nguy hiểm đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời. Ngoài ra, đờm màu hồng cũng có thể là dấu hiệu của bệnh tim mạch.

8. Khi Nào Cần Đi Khám Bác Sĩ?

Nếu bạn nhận thấy đờm có màu bất thường kéo dài hoặc có dấu hiệu của nhiễm trùng nặng như sốt cao, khó thở, đau ngực, hoặc ho ra máu, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Các triệu chứng này có thể là dấu hiệu của bệnh lý nghiêm trọng, cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh những biến chứng nguy hiểm.

  • Uống Nhiều Nước: Giúp làm loãng đờm và giúp cơ thể dễ dàng loại bỏ chúng khỏi đường hô hấp.
  • Sử Dụng Máy Tạo Ẩm: Không khí ẩm giúp làm dịu đường hô hấp và giảm bớt tình trạng đờm.
  • Tránh Thuốc Lá Và Môi Trường Ô Nhiễm: Điều này giúp ngăn ngừa tích tụ chất ô nhiễm trong đờm.
  • Sử Dụng Thuốc Long Đờm Theo Chỉ Định Của Bác Sĩ: Giúp làm loãng đờm, tạo điều kiện thuận lợi để cơ thể loại bỏ chúng.

Màu sắc của đờm có thể cung cấp nhiều thông tin quan trọng về sức khỏe của bạn. Việc chú ý đến những thay đổi này và duy trì lối sống lành mạnh sẽ giúp bạn phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn và giữ cho đường hô hấp luôn khỏe mạnh.

Tổng hợp bởi:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Suy Hô Hấp Cấp – Triệu Chứng Và Điều Trị

Suy hô hấp cấp là sự rối loạn nặng nề của sự trao đổi oxy máu; một cách tổng quát, suy hô hấp cấp là một sự giảm thực sự áp lực riêng phần khí oxy trong động mạch (PaO2) < 60 mmHg, áp lực riêng phần khí carbonic trong động mạch (PaCO2) có thể bình thường, giảm hay tăng.

Suy hô hấp cấp

Có 2 loại suy hô hấp cấp:

  • Suy hô hấp cấp với thiếu oxy máu kèm ứ khí cácbonic.
  • Suy hô hấp cấp với thiếu oxy máu kèm giảm khí cácbonic.

I. Bệnh nguyên

1. Nguyên nhân tại phổi

Sự mất bù cấp của những suy hô hấp mạn

Yếu tố làm dễ là nhiễm trùng phế quản – phổi, thuyên tắc động mạch phổi, tràn khí màng phổi.

Những bệnh phổi nhiễm trùng:

Chúng xảy ra trên phổi lành thì chỉ gây suy hô hấp cấp khi những nhiễm trùng phổi đó lan rộng ra nhiều thùy: phế quản phế viêm do vi trùng mũ, lao kê, nhiễm virus ác tính.

1.1 Phù phổi cấp

  • Phù phổi cấp do tim

Tất cả những nguyên nhân gây suy tim trái: tăng huyết áp liên tục hay cơn tăng huyết áp, suy mạch vành trong đó nhồi máu cơ tim là nguyên nhân thường gặp nhất, hẹp hở van động mạch chủ, hở van hai lá, bệnh cơ tim.

  • Hẹp van hai lá.
  • Thuyên tắc động mạch phổi.

Phù phổi cấp trên tim lành: do yếu tố tăng áp lực mao quản.

  • Chuyền dịch quá nhiều.

Nguyên nhân thần kinh: chấn thương sọ não, u hay phẫu thuật chạm đến thân não, viêm não.

  • Phù phổi cấp do tổn thương thực thể

Trước hết phải kể đến cúm ác tính do nhiều yếu tố: yếu tố virus, yếu tố cơ địa, vì những thể nặng gặp chủ yếu ở người đã bị bệnh tim trái, hẹp hai lá, nhất là ở người già, đàn bà có thai; ở trẻ em bị nhiễm virus nặng dưới dạng viêm tiểu phế quản – phế nang. Ít gặp hơn là do chất độc (héroin, oxyd cácbon, nọc rắn độc), sốc nhiễm trùng, thuyên tắc do mỡ, chết đuối, hội chứng Mendelson (hít phải dịch vị do ợ).

  • Hen phế quản đe dọa nặng, hen phế quản cấp nặng

Đây là bệnh thường gặp, thường là do điều trị không đúng cách hay không kịp thời có thể do cơ địa bệnh nhân dễ bị hen phế quản nặng.

  • Tắc nghẽn phế quản cấp

Bệnh nầy ít gặp, ở trẻ em có thể do vật lạ, ở người lớn có thể do u, xẹp phổi cấp có thể do đặt nội khí quản.

2. Nguyên nhân ngoài phổi

  • Tắc nghẽn thanh – khí quản

Bệnh nầy do u như u thanh quản, bướu giáp chìm, u thực quản vùng cổ, u khí quản; do nhiễm trùng như viêm thanh quản, uốn ván; do vật lạ lớn.

  • Tràn dịch màng phổi

Ít gây suy hô hấp cấp nếu tràn dịch từ từ, chỉ gây suy hô hấp cấp khi tràn dịch cấp, lượng dịch tăng nhanh.

  • Tràn khí màng phổi thể tự do

Thường do lao phổi, vỡ bóng khí phế thủng, vỡ kén khí bẩm sinh, tự phát (không rõ nguyên nhân), có thể do vỡ áp xe phổi luôn luôn kèm tràn mủ màng phổi.

  • Chấn thương lồng ngực

Bệnh này gây gãy xương sườn từ đó gây tổn thương màng phổi và phổi.

  • Tổn thương cơ hô hấp

Nguyên nhân thường gặp là viêm sừng trước tủy sống, hội chứng Guillain Barré kèm liệt lên cấp Landry, uốn ván, rắn cắn, ngộ độc thuốc trừ sâu gốc phốtpho hữu cơ, bệnh nhược cơ nặng, viêm đa cơ.

  • Tổn thương thần kinh trung ương

Nguyên nhân thường là chấn thương sọ não, ngộ độc thuốc, tai biến mạch máu não; những nguyên nhân gây nên tổn thương trung tâm hô hấp.

II. Cơ chế sinh bệnh

1. Cơ chế gây nên thiếu oxy máu

  • Giảm thông khí phế nang

Áp lực khí oxy trong phế nang được xác định bởi sự quân bình giữa tốc độ mất đi của khí oxy, chức năng chuyển hóa ở mô và tốc độ đổi mới của khí oxy bởi thông khí phế nang. Nếu thông khí phế nang giảm một cách bất thường thì áp lực oxy trong phế nang giảm rồi áp lực riêng phần khí oxy trong động lạch giảm theo. Sự giảm thông khí phế nang có thể thứ phát sau một tổn thương trung tâm hô hấp (hôn mê, ngộ độc thuốc) hay một sự vô hiệu hóa hoạt động lồng ngực – phổi (tổn thương sừng trước tủy sống, tổn thương cơ hô hấp hay dây thần kinh chi phối).

  • Sự mất cân bằng giữa thông khí / tưới máu

Sự kém hài hòa giữa thông khí và lưu lượng máu là nguyên nhân gây nên sự rối loạn trao đổi khí trong một đơn vị phổi; tỉ thông khí / tưới máu gần bằng 1; áp lực khí oxy và khí cácbonic trong phế nang là 100 mmHg và 40 mmHg gần bằng áp lực riêng phần khí oxy và khí cácbonic trong động mạch. Nếu không khí giảm, tỉ thông khí / tưới máu: VA / Q bằng 0 thì áp lực khí oxy và khí cácbonic trong phế nang và áp lực riêng phần khí oxy và khí cácbonic gần bằng nhau, áp lực riêng phần khí oxy và khí cácbonic trong tĩnh mạch là 40 mmHg và 45 mmHg.

Nếu sự tưới máu giảm, thì tỉ thông khí / tưới máu có khuynh hướng vô hạn, áp lực khí trong phế nang và trong động mạch gần bằng áp lực khí hít vào (PO2 = 150mmHg, PCO2 = 0). Ở phổi, tỉ thông khí / tưới máu thay đổi theo vùng và theo bệnh lý. Có 3 loại bất thường của tỷ nầy:

  • Shunt phổi

Bất thường này là sự lưu thông máu trong hệ thống động mạch không đi qua những vùng được hô hấp. Người ta gặp shunt phổi trong phù phổi, xẹp phổi.

  • Hiệu quả shunt

Bất thường nầy tương ứng với sự khuếch tán của những đơn vị phổi mà thông khí giảm, tỉ thông khí / tưới máu giảm, nhưng những phế nang vẫn còn hoạt động ít nhất ở giai đoạn đầu của sự thông thương với đường hô hấp; thiếu oxy máu là do sự giảm sự cung cấp khí oxy của máu tĩnh mạch. Người ta gặp hiệu quả shunt trong phù phổi, bệnh phổi cấp, viêm phế quản cấp, viêm phế quản mạn, tràn dịch màng phổi.

  • Hiệu quả khoảng chết

Bất thường nầy do sự giảm thông khí của một đơn vị phổi vẫn còn hô hấp được, tỉ thông khí / tưới máu có khuynh hướng vô hạn. Sự nghẽn hay phá hủy mạch máu phổi (thuyên tắc động mạch phổi, khí phế thủng) gây nên một khoảng chết thêm vào khoảng chết giải phẫu.

Sự thiếu oxy máu càng nặng khi số lượng phế nang không tham gia vào sự trao đổi khí vàng nhiều; sự tăng thông khí (thở bù) đưa đến một sự giảm khí cácbonic máu nếu khí trong phế nang không bị ứ lại trong kỳ thở ra (viêm phế quản mạn, hen phế quản cấp nặng).

2. Rối loạn khuếch tán

Một vài bệnh phổi như bệnh phổi kẽ xơ hóa gây nên tổn thương màng phế nang – mao mạch, bề dày màng nầy > 0,5(, như vậy sẽ làm giảm sự trao đổi khí oxy từ phế nang sang mao mạch. Vai trò bloc phế nang – mao lạch gây nên thiếu oxy máu còn bàn cải.

  • Cơ chế gây nên sự thay đổi khí cácbonic trong máu

Áp lực khí cácbonic trong phế nang và trong động mạch thay đổi ngược chiều với thông khí phế nang. Những sự thay đổi của sự tạo khí cácbonic thường nhỏ và đóng một vai trò không quan trọng trong những sự thay đổi khí cácbonic trong máu.

  • Giảm khí cácbonic máu

Hiện tượng này là hậu quả của sự tăng thông khí gây nên do thiếu oxy máu.

  • Tăng khí cácbonic máu

Hiện tượng này là một sự không thích ứng của hệ số thanh lọc phổi đối với khí cácbonic, nó tương ứng với một sự giảm thông khí phế nang.

III. Triệu chứng suy hô hấp cấp

1. Lâm sàng

  • Nhịp thở và biên độ hô hấp

Thiếu oxy máu và hay là tăng khí cácbonic máu gây nên thở nhanh, tần số thở khoảng 40 lần / phút phối hợp với sự co kéo các cơ hô hấp, thấy rõ ở hỏm trên xương ức và các khoảng gian sườn; ở trẻ em có thể kèm theo cánh mũi phập phồng. Trong những trường hợp có tổn thương do liệt (viêm đa rễ thần kinh, liệt 4 chi do tổn thương tủy sống, bệnh nhược cơ nặng…), tần số thở thường giảm, biên độ hô hấp yếu, bệnh nhân không ho được, do đó gây nên ứ đọng đàm giải trong phế quản.

Theo dõi nhịp thở rất quan trọng vì nhịp thở chậm có thể là sự cải thiện của trao đổi khí oxy máu nhưng cũng có thể là sự suy kiệt cơ hô hấp nhất là trong trường hợp hen phế quản cấp nặng.

Trong các bệnh thanh – khí quản, người ta thấy có sự phối hợp khó thở vào.

  • Tím

Tím là dấu chứng chủ yếu, xuất hiện ở môi, đầu tay chân, mặt hay toàn thân khi hemoblogine khử > 50g / l. Tỉ nầy tương ứng với độ bão hoà khí oxy trong máu động mạch là 85 %. Tím càng rõ khi hemoglobine máu càng cao (suy hô hấp mạn); không thấy rõ tím khi thiếu máu nặng. Tím thường phối hợp với tăng khí cácbonic máu, tím đi kèm giãn mạch ở đầu chi, đôi khi có vã mồ hôi.

  • Dấu chứng tuần hoàn

Thiếu oxy máu và tăng khí cácbonic máu làm tăng tỉ catécholamine và như vậy làm mạch nhanh, gây nên những cơn tăng huyết áp và tăng cung lượng tim, có thể có loạn nhịp trên thất, giai đoạn sau huyết áp có thể hạ.

  • Dấu chứng suy thất phải cấp

Đặc biệt thường gặp trong đợt cấp của suy hô hấp mạn. Dấu chứng chính là: gan lớn, dấu hiệu phản hồi gan tĩnh mạch cổ, nặng hơn là tĩnh mạch cổ nổi tự nhiên (ở tư thế 450), những dấu chứng nầy giảm khi suy hô hấp cấp giảm.

  • Dấu chứng thần kinh tâm thần

Dấu chứng nầy chỉ gặp trong suy hô hấp cấp nặng; đó là trạng thái kích thích, vật vã, rối loạn tri giác như lơ mơ hay hôn mê.

2. Cận lâm sàng

  • Khí máu

– Bình thường – PaO2 là 80- 95 mmHg.

– PaCO2 là 38 – 43 mmHg.

– pH máu là 7,38 – 7,43

– Dự trử kiềm là 24 – 26 mmol / l.

  • Bệnh lý

– Thiếu oxy máu: PaO2 có thể giảm chỉ còn 25 mmHg.

– Rối loạn khí cácbonic: sẽ đưa đến rối loạn cân bằng toan kiềm.

– Tăng PaCO2: đưa đến toan hô hấp mà sự bù trừ là nhờ những chất đệm của máu và của mô và nhờ sự thải ion Hqua thận.

– Khi có tăng PaCO2 cấp, cơ chế đệm lúc đầu là huyết tương và huyết cầu, sau đó là mô và thận can thiệp trong giai đoạn 2 vào giờ thứ 24 bằng cách tăng thải trừ ion Hvà tái hấp thu ion Navà bicarbonate.

– Toan hô hấp gọi là còn bù khi những chất đệm tế bào được sử dụng giữ cho pH không giảm. Sự bù trừ nầy được giới hạn bởi sự gia tăng bicarbonate không quá 50 mmol/l.

– Giảm PaCO2: đưa đến kiềm hô hấp với giảm bicarbonate huyết tương.

– Khảo sát tim mạch

– Tâm điện đồ và thông tim phải, siêu âm Dopler tim để khảo sát các tổn thương tim.

– Phim lồng ngực

– Xét nghiệm nầy cần thực hiện để có thể phát hiện những tổn thương ở chủ mô phổi, màng phổi, trung thất.

IV. Phân giai đoạn suy hô hấp cấp

Bảng 1: Các giai đoạn của suy hô hấp cấp

Triệu chứng Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4
Khó thở Khi gắng sức, khi nằm lồng ngực di động được. Liên tục, lồng ngực di động

khó khăn

Liên tục, lồng ngực không di động, cơ hô hấp còn hoạt động mạnh Liên tục, các cơ hô hấp hoạt động yếu, thở nông, rối loạn hô hấp
Tần số thở

lần/phút

25-30 khi gắng sức

 

25 – 30 30 – 40

40

< 10

Tím Khi gắng sức Môi, đầu chi Mặt, mô, chi, đầu Toàn thân
Mồ hôi 0 ±
Mạch lần/phút 90 – 100 100 – 110 110 – 120 > 120
Huyết áp Bình thường Bình thường Cao Cao hay hạ
Rối loạn ý thức Không Không Vật vã Lơ mơ, hôn mê
SaO2 (%) 80 – 90 70 – 80 60 – 70 < 60
PaCO2 (mmHg) 40 45 – 55 55 – 70 > 70
pH máu 7,35 – 7,40 7,30 – 7,35 7,25 – 7,30 < 7,25
Dự trữ kiềm Bình thường Bình thường

Giảm

Giảm

V. Tiến triển và biến chứng

Suy hô hấp nếu được điều trị đúng mức thì có thể lui bệnh hoàn toàn. Trong quá trình tiến triển có thể bội nhiễm phổi hay đường tiểu nhất là đối với những bệnh nhân có đặt nội khí quản hay đặt xông tiểu.

Suy hô hấp cấp nếu điều trị không kịp thời thì có thể tiến triển nặng dần, bệnh nhân có thể hôn mê và tử vong.

VI. Điều trị suy hô hấp cấp

1. Nguyên tắc điều trị

  • Làm thông thoáng đường hô hấp.
  • Liệu pháp oxy.
  • Đặt ống nội khí quản, mở khí quản, hỗ trợ hô hấp.
  • Chống nhiễm khuẩn, bội nhiễm.
  • Kiềm hóa huyết tương.

2. Điều trị cụ thể

  • Điều trị hổ trợ và giải phóng đường hô hấp
  • Lau hút sạch mồm, họng, mũi
  • Đặt canuyn Mayo để khỏi tụt lưỡi
  • Hút đàm giải, chất xuất tiết bằng máy hút
  • Rửa phế quản, làm loãng đàm bằng khí dung, bằng bơm dung dịch bicarbonate de natri 14‰ hay dung dịch chlorure de natrri 9‰, 2 – 5 ml mỗi lần rồi hút ra.
  • Bồi phụ nước và điện giải và thăng bằng toan-kiềm
  • Đảm bảo có sự cân bằng giữa lượng dịch ra và vào hàng ngày, tránh khô quánh đàm, chất xuất tiết phế quản. Nếu có toan hô hấp thì phải truyền dịch kiêm như bicarbonate natri 14‰.
  • Liệu pháp oxy

Thở oxy

  • Khí oxy phải làm ẩm và làm ấm oxy đó trước khi sử dụng cho bệnh nhân. Khí oxy phải qua một bình chứa nước và được làm ấm bằng máy siêu âm hay bằng những tấm được làm nóng lên.
  • Những phương tiện thở oxy
  • Xông mũi thường đựoc áp dụng
  • Thường dùng nhất đầu của ống xông có nhiều lỗ, đặt không vượt quá lỗ mũi sau (chiều dài là khoảng cách giữa mũi và dái tai).
  • Xông mũi có thể dùng cho những cung lượng từ 1 – 6 lít / phút, thường dùng trong những trường hợp suy hô hấp nhẹ hay vừa.

Chỉ định

  • Thở oxy nguyên chất
  • Áp dụng trong rất ít trường hợp như ngưng tim, chảy máu nặng.
  • Khí thở được tăng cường oxy
  • Những bệnh nhân có nồng độ khí carbonic máu bình thường hay giảm: Tất cả những tình trạng thiếu oxy máu thì PaO2 đều giảm dưới 65 mmHg, cho thở oxy với cung lượng 4 – 6 lít / phút bằng xông mũi hay trong những trường hợp thiếu oxy nặng hơn thì sử dụng mặt nạ oxy.
  • Những bệnh nhân có nồng độ khí carbonic trong máu cao mạn tính: đó là những trường hợp suy hô hấp mạn, cung lượng oxy dùng ở bệnh nhân bị suy hô hấp mạn là thấp khoảng 1 – 3 lít / phút, thở ngắt quảng và được kiểm soát nồng độ các khí trong máu.

Đặt nội khí quản

  • Chỉ định

– Khi có trở ngại đường hô hấp trên như phù nề, vết thương thanh quản, hôn mê gây tụt lưỡi.

– Khi cần giảm khoảng chết để tăng thông khí phế nang, hỗ trợ hô hấp, cần thở oxy, thở máy.

– Khi có tăng khí cácbonic máu.

– Khi cần bảo vệ đường hô hấp, phòng hít sai lạc.

  • Phương pháp

Có hai phương pháp:

Đặt nội khí quản đường mũi

Còn gọi là đặt nội khí quản mò, là phương pháp được dùng phổ biến, nhất là đối với trẻ sơ sinh, trẻ còn bú và trẻ em, đặc biệt trong bệnh uốn ván và trong hồi sức nội khoa. Bệnh nhân đặt ở tư thế Jackson cải tiến: nằm ngữa, kê vai cao 5-7 cm để ngữa cổ vừa phải hoặc tư thế nửa ngồi, nhất là khi sợ máu, mủ, dịch…từ phổi bệnh trào sang phổi bên kia.

Đặt nội khí quản đường miệng

  • Bệnh nhân được đặt trong tư thế như trên: tư thế Jackson hay nửa ngồi. Cho thở oxy vài phút trước khi đặt ống.
  • Thông thường, ống không đặt quá 3 ngày.
  • Mở khí quản

Chỉ định

Như chỉ định đặt nội khí quản hay không đặt được ống hay khi cần đặt ống quá 3 ngày.

Phương pháp

  • Mở khí quản cao: dễ thấy khí quản hơn – Mở khí quản thấp.
  • Tai biến có thể gặp khi đặt nội khí quản và mở khí quản
  • Tai biến khi đặt
  • Chảy máu, phù nề thanh quản, thủng khí quản, co thắt thanh môn, ngưng tim.
  • Tai biến sau khi đặt
  • Nhiễm khuẩn nơi đặt, viêm phổi, loét, hoại tử khí quản, rò khí thực quản, tổn thương dây thanh âm, xẹp phổi, tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất, tràn khí dưới da.
  • Hỗ trợ hô hấp
  • Dụng cụ hỗ trợ hô hấp bằng tay
  • Khí thở được cung cấp cho bệnh nhân là khí trời.
  • Loại có bóng: Ambu, Canister.
  • Loại có túi xếp: Ranima, Drager.

Thở máy

Chỉ định

Thở máy được dùng khi các phương pháp hỗ trợ hô hấp thông thường không có hiệu quả.

Ba loại bệnh nhân lớn tương ứng với ba mức độ khác nhau về khí carbonic trong máu. Mỗi loại bệnh nhân cần một cách thức điều chỉnh hô hấp nhân tạo khác nhau:

Loại bệnh nhân thứ nhất: là loại có một sự gia tăng nhiều khí carbonic kèm một sự giảm khí oxy máu, như sự mất bù cấp của những suy hô hấp mạn, thở oxy phải bắt đầu với cung lượng thấp, sau đó tăng dần lên nhưng rất chậm, khả năng cung cấp oxy (FiO2) cao nhất là lúc khởi đầu.

Loại bệnh nhân thứ hai: là loại đang hình thành sự tăng khí carbonic máu, bệnh nhân này có thể hô hấp hoàn toàn bình thường với FiO2 khoảng 50%.

Loại bệnh nhân thứ ba: là loại có một sự giảm khí carbonic máu. Hiện tượng tăng hô hấp thứ phát sau thiếu khí oxy máu. Tuy nhiên do có bệnh lý phổi bên dưới, nên sự tăng hô hấp không kéo theo một sự tăng PaO2 được. Bởi vậy bệnh nhân nặng dần dần, càng ngày nợ oxy càng trở nên trầm trọng.

Có 5 loại máy thở:

  • Máy thở tạo ra chu kỳ dựa trên tần số.
  • Máy thở tạo ra chu kỳ dựa trên thể tích.
  • Máy thở tạo ra chu kỳ dựa trên áp lực.
  • Máy thở tạo ra chu kỳ dựa trên dòng khí.
  • Máy thở tạo ra chu kỳ hỗn hợp.

Chống nhiễm khuẩn

Các vi khuẩn gây bội nhiễm thường là Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenza, Stapylococcus aureus, Klebsiella pneumoniae, v.v…, nên phải cho các kháng sinh thích hợp.

Nguồn: Cao đẳng Y Dược

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Áp Xe Phổi – Chẩn Đoán Và Điều Trị

Áp xe phổi là ổ mủ trong một vùng phổi hoại tử thành hang cấp tính hoặc mạn tính, nguyên phát hoặc thứ phát không do vi khuẩn lao. Áp xe phổi có thể 1 ổ hoặc nhiều ổ. Viêm phổi hoại tử là trường hợp có nhiều ổ áp xe nhỏ có đường kính dưới 2cm ở nhiều thuỳ phổi khác nhau.


I. Vi khuẩn học

Vi khuẩn yếm khí: Tìm thấy trong răng, lợi bị viêm có 99% vi khuẩn yếm khí. Chọc hút khí quản lấy bệnh phẩm tìm vi khuẩn yếm khí đạt 89%.

Vi khuẩn ái khí: Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus. Klebsiella pneumoniae thường gây nhiều ổ áp xe, gặp ở người nghiện rượu, thiếu hụt miễn dịch. Viêm phổi do Pseudomonas aeruginosa là viêm phổi bệnh viện. Ổ áp xe nhỏ và nhiều thì vi khuẩn thường là Streptococcus milleri.
Áp xe phổi có thể do nấm, amip, hiếm hơn là Salmonella hoặc vi khuẩn dịch hạch.

II. Lâm sàng

Bệnh nhân sốt, mệt mỏi, sút cân, thiếu máu, dấu hiệu của một viêm phổi.

Triệu chứng chủ yếu: ho, khạc đờm mủ nhiều, có thể ộc mủ, đờm và hơi thở có thể thối (60%) hoặc ho đờm lẫn máu. Sốt đôi khi có cơn rét run. Đau ngực.

Áp xe phổi mạn tính có thể có dấu hiệu ngón tay dùi trống.

Khám phổi: gõ đục, nghe phổi nhiều ran ẩm có thể có tiếng cọ màng phổi, có thể thấy tiếng thổi ống, thổi hang nếu ổ áp xe phổi lớn. Nếu có biến chứng tràn mủ màng phổi thì có dấu hiệu tràn dịch màng phổi hoặc tràn dịch- tràn khí màng phổi.

III. Cận lâm sàng

X quang phổi chuẩn

  • Mới đầu có hình ảnh khí-nước trong đám đông đặc.
  • Thông thường áp xe phổi có một thành dầy trong lòng áp xe có mực nước ngang. Áp xe thường có đường kính 4-6 cm. Có khi có nhiều ổ áp xe với nhiều mực nước khác nhau.
  • Cần chụp phim nghiêng để xác định vị trí trước sau của ổ áp xe và phân biệt túi mủ màng phổi với ổ áp xe lớn ở ngoại vi. Nếu là túi mủ màng phổi thì mức nước ngang trên phim thẳng ngắn hơn mức nước ngang trên phim nghiêng, còn nếu là ổ áp xe lớn ở ngoại vi thì mức nước ngang trên phim thẳng và phim nghiêng bằng nhau.

Chụp cắt lớp vi tính

  • Chụp cắt lớp vi tính ngực cho phép xác định rõ vị trí, số lượng ổ áp xe phổi. Các hình ảnh tổn thương có thể gặp bao gồm
  • Hình mức nước – hơi, với thành dày. Trên phim chụp cho phép xác định chính xác đường kính ổ áp xe.
    Xác định chẩn đoán ổ áp xe phổi nhỏ không thấy trên phim chụp phổi thẳng, nghiêng.
  • Tình trạng nhu mô phổi, màng phổi xung quanh ổ áp xe: tổn thương như mô phổi, tràn dịch màng phổi kèm theo…

Bệnh phẩm làm chẩn đoán xác định vi khuẩn học

  • Lấy đờm, mủ của bệnh nhân khạc ra.
  • Chọc hút mủ ổ áp xe qua thành ngực; chọc hút dịch màng phổi hoặc mủ mảng phổi.
  • Soi phế quản ống mềm lấy bệnh phẩm (đờm mủ) và còn để tìm tổn thương kết hợp.
  • Cấy máu.

Xét nghiệm khác: Theo giảng viên Cao đẳng Xét nghiệm Hà Nội các xét nghiệm khác cần làm như sau

  • Công thức máu: bạch cầu tăng cao (trên 15000) tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao.
  • Tốc độ máu lắng tăng cao.
  • Nếu nghĩ đến nhiễm trùng huyết thì có thể cấy máu
  • Nếu nghĩ đến áp xe phổi do amíp thì làm phản ứng miễn dịch huỳnh quang để tìm kháng thể kháng Entamoeba histolitica và làm thêm siêu âm gan để tìm ổ áp xe gan do amíp.

IV. Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định

Lâm sàng: khởi đầu đột ngột và có các triệu chứng sốt, ho, khạc đờm mủ, ộc mủ, đờm và hơi thở thối. Khám thực thể có hội chứng đông đặc phổi, hội chứng hang, hoặc chỉ nghe thấy ran ẩm, nổ.

Chụp X quang phổi: hình ổ áp xe với thành dày. Có thể thấy hình tràn dịch màng phổi.

Công thức máu có bạch cầu tăng, máu lắng tăng.

Chẩn đoán phân biệt

Ung thư phổi áp xe hoá: hình hang thành dầy bên trong lồi lõm mấp mô, xung quanh có hình tua gai ít khi có mức nước ngang

Kén hơi phổi bội nhiễm: có hội chứng nhiễm khuẩn khạc mủ, XQ có hình ảnh mức nước hơi một hoặc hai bên phổi. Sau khi điều trị hết nhiễm khuẩn hình kén hơi vẫn còn

Giãn phế quản hình túi cục bộ: bệnh nhân có tiền sử ho khạc đờm nhiều, lâu ngày, hoặc ho ra máu, nghe phổi có ran ẩm tồn tại lâu . Hình ảnh XQ phổi có nhiều ổ sáng hình mờ không đều

Phân biệt áp xe phổi với hang lao: Về lâm sàng lao phổi tiến triển từ từ có sốt về chiều, ho khạc đờm, ho ra máu, gầy sút cân, khó thở. Về XQ, lao thường ở thuỳ trên, có thể ở hai bên phổi, đường kính của hang từ 2-4 cm ít khi lớn hơn. Dạng hang hình trái xoan, méo mó xung quanh có hình thâm nhiễm, có tổn thương xơ, vòm hoành bị co kéo. Ngoài tổn thương hang thường có các nốt thâm nhiễm phối hợp. Về xét nghiệm: có BK(+) trong đờm, phản ứng Mantoux(+). Bạch cầu trong máu ngoại vi không cao. Điều trị bằng thuốc chống lao thấy lâm sàng tiến triển tốt, bệnh nhân tăng cân.

V. Điều trị áp xe phổi

1. Điều trị nội khoa

Kháng sinh

Nguyên tắc: Cần dùng kháng sinh sớm, theo đường tĩnh mạch, liều cao ngay từ đầu, ngay sau khi lấy được bệnh phẩm để chẩn đoán vi sinh vật. Dùng ít nhất từ 2 kháng sinh trở lên. Thay đổi kháng sinh dựa theo diễn biến lâm sàng và kháng sinh đồ nếu có. Thời gian dùng kháng sinh ít nhất 4 tuần.
Các loại kháng sinh có thể dùng như sau:Penicillin G: 10 – 20, có thể tới 50 triệu đơn vị/ ngày tuỳ theo tình trạng bệnh nhân, pha truyền tĩnh mạch chia 3- 4 lần /ngày, kết hợp với 1 kháng sinh nhóm aminoglycoside:

Gentamycin 3-5mg/kg/ngày tiêm bắp 1 lần hoặc amikacin 15mg/kg/ngày tiêm bắp 1 lần hoặc tobramycin

Nếu nghi vi khuẩn tiết beta lactamase thì thay Penicillin G bằng amoxicillin + acid clavunalic (Augmentin) hoặc Ampicillin + Sulbactam, liều dùng 3-6 g/ngày.

Nếu nghi ngờ áp xe phổi do vi khuẩn Gram âm thì dùng cephalosporin thế hệ 3 như cefotaxime 4-6 g/ngày, ceftazidime 3-4 g/ngày, kết hợp với kháng sinh nhóm aminoglycoside nêu trên với liều tương tự.

Nếu nghi ngờ áp xe phổi do vi khuẩn yếm khí thì kết hợp nhóm beta lactame+ acid clavunalic với metronidazole 1000-1500 mg/ngày, truyền tĩnh mạch chia 2-3 lần /ngày, hoặc penicillin G 20 – 50 triệu đơn vị kết hợp metronidazole 1000 – 1500 mg/ngày truyền tĩnh mạch, hoặc hoặc penicillin G 20 – 50 triệu đơn vị kết hợp clindamycin 1800mg/ngày tiêm tĩnh mạch.

Nếu nghi ngờ áp xe phổi do tụ cầu: oxacillin (Bristopen) 6 – 12g/ngày hoặc vancomycin 1-2g/ngày, kết hợp với amikacin khi nghi do tụ cầu kháng thuốc.

Nếu áp xe phổi do a míp thì dùng metronidazole 1000-1500 mg/ngày, truyền tĩnh mạch chia 2-3 lần /ngày.

Dẫn lưu ổ áp xe

Dẫn lưu tư thế, vỗ rung lồng ngực: Dựa vào phim chụp X quang phổi thẳng nghiêng chọn tư thế bệnh nhân để dẫn lưu tư thế, vỗ rung lồng ngực. Dẫn lưu tư thế nhiều lần /ngày, để BN ở tư thế sao cho dẫn lưu tốt nhất ổ áp xe, lúc đầu trong thời gian ngắn vài phút, sau kéo dài dần thời gian và kết hợp với vỗ rung. Vỗ rung mỗi ngày 2-3 lần, mỗi lần lúc đầu 5 phút sau tăng dần đến10- 20 phút.

Có thể dùng soi phế quản ống mềm để hút mủ ở phế quản dẫn lưu ổ áp xe. Soi phế quản ống mềm còn giúp phát hiện các tổn thương tắc nghẽn phế quản và gắp bỏ dị vật phế quản nếu có.

Chọc dẫn lưu mủ qua da: áp dụng đối với những ổ áp xe phổi ở ngoại vi, ổ áp xe không thông với phế quản; ổ áp xe ở sát thành ngực hoặc dính với màng phổi. Sử dụng ống thông cỡ 7-14F, đặt vào ổ áp xe để hút dẫn lưu mủ qua hệ thống hút liên tục.

2. Các điều trị khác

  • Đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân.
  • Đảm bảo cân bằng nước điện giải, thăng bằng kiềm toan.
  • Giảm đau, hạ sốt.

3. Điều trị phẫu thuật

Chỉ định mổ cắt phân thuỳ phổi hoặc cả 1 bên phổi tuỳ theo mức độ lan rộng cho những trường hợp giãn phế quản khu trú một bên phổi với chức năng hô hấp cho phép:

Ổ áp xe > 10cm.

Áp xe phổi mạn tính: các triệu chứng (sốt, ho khạc đờm mủ, có thể ho máu, bạch cầu tăng) tồn tại dai dẳng. Dẫn lưu mủ qua đường phế quản hoặc chọc dẫn lưu mủ qua da kết hợp dùng kháng sinh không đạt kết quả.

Áp xe phổi mạn tính

  • Ho ra máu tái phát, nặng.
  • Áp xe phối hợp với giãn phế quản khu trú nặng.
  • Ung thư phổi ápxe hóa (chỉ định mổ ung thư).
  • Có biến chứng dò phế quản – khoang màng phổi.

VI. Tiến triển và tiên lượng

Tiến triển

Nếu điều trị có hiệu quả thì sốt giảm xuống từ từ, các dấu hiệu lâm sàng và xquang sẽ xoá dần. Nếu mủ không được dẫn lưu tốt thì ít khi sốt dưới hai tuần lễ. Khoảng 50% áp xe phổi bình phục sau 4 tuần, số còn lại sau 6-8 tuần. Hội chứng đông đặc còn tồn tại 3 tháng sẽ xoá hết nếu được điều trị khỏi. Sau 3 tháng không khỏi thì trở thành áp xe mạn tính

Tiên lượng

Tỉ lệ tử vong do áp xe phổi từ 5-15%

Tiên lượng xấu khi:

  • Kích thước ổ áp xe trên 6cm. Có nhiều ổ áp xe.
  • Bệnh nhân đến khám muộn sau 8 tuần.
  • Ngưòi già, người suy kiệt, giảm miễn dịch.
  • Áp xe do tụ cầu vàng hoặc do vi khuẩn Gr âm (Klebsiella Pneumonia, Pseudomonas Aeruginosa).
  • Áp xe phổi do vi khuẩn kháng thuốc.
  • Áp xe phổi không có đường dẫn lưu tự nhiên.
  • Áp xe phổi vỡ vào khoang màng phổi, trung thất.

Biến chứng

  • Gây mủ màng phổi
  • Ho ra máu
  • Có trường hợp điều trị bằng kháng sinh, ổ áp xe hết vi khuẩn nhưng có thể tồn tại một hang dưói dạng bong bóng, nó có thể nhiễm khuẩn trở lại hoặc phát triển nấm Aspergilus Fumigatus ở trong lòng hang để tạo nên một u nấm.
  • Khi áp xe nguyên phát thông với một phế quản nhỏ, thành phế quản bị phá huỷ, tạo nên giãn phế quản hình túi.
  • Vi khuẩn đi theo đường tĩnh mạch gây áp xe não nay rất hiếm gặp.
  • Thoái hoá bột.

VII. Phòng bệnh

  • Vệ sinh răng miệng, mũi, họng.
  • Điều trị tốt các nhiễm khuẩn răng, hàm, mặt, tai, mũi, họng, nhất là các thủ thuật ở các vùng này phải tránh các mảnh tổ chức rơi vào đường phế quản.
  • Khi cho bệnh nhân ăn bằng sông phải theo dõi chặt chẽ, tránh không để sặc thức ăn.
  • Phòng ngừa sặc các dị vật vào đường thở

 Nguồn: Cao đẳng Y Dược

Exit mobile version