Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Chuyên gia chia sẻ về bệnh ung thư vòm họng

Ung thư vòm họng là căn bệnh tiến triển âm thầm và kín đáo, biểu hiện không đặc trưng mà chỉ qua những triệu chứng đến từ các cơ quan lân cận. Vì thế, việc phát hiện bệnh thường là chậm trễ.

Chuyên gia chia sẻ về bệnh ung thư vòm họng

Ung thư vòm họng là gì?

Ung thư vòm họng là một bệnh lý ác tính của biểu mô vòm mũi họng, đứng đầu trong các loại ung thư ở đầu cổ, đứng hàng thứ tư trong các loại ung thư nói chung. Bệnh mang đặc điểm vùng miền, miền Nam Trung Quốc và các nước Đông Nam Á là những nơi có tỷ lệ mắc cao nhất, kế đó là các nước vùng Bắc Phi.

Những người tiếp xúc với virus Epstein-Barr có thể ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư mũi họng.

Nguyên nhân gây ung thư vòm họng

Nguyên nhân chưa rõ ràng, thường do sự kết hợp của 3 yếu tố quan trọng là EBV, chủng tộc và tác động của mội trường.

Phân loại:

Theo trang tin Bệnh học thì ung thư hay gặp nhất ở vòm họng là ung thư biểu mô lát, chiếm tới khoảng 90%, được WHO chia 3 loại chính:

-Keratinising squamous cell carcinoma.

-Non keratinising squamous cell carcinoma.

– Undifferentiated carcinomas.

 Ung thư rất hiếm gặp ở vòm họng bao gồm những dạng sau:

-Adenocarcinomas và adenoid cystic carcinomas

-Lymphomas

– Melanomas

Triệu chứng của ung thư vòm họng

Những dấu hiệu của ung thư mũi họng bao gồm khó thở, nói hoặc nghe.

– Đau đầu: thường đau âm ỉ, đau lan toả ở nửa đầu.

– Ù tai, nghẹt mũi: cảm giác khó thở kèm theo ù tai ngày càng nặng hơn

– Khạc thấy có máu lẫn với dịch mũi.

Các triệu chứng trên giống triệu chứng cảm cúm, chỉ khác là xuất hiện ở một bên, bệnh diễn tiến kéo dài, ngày càng tăng, không thuyên giảm so với khi điều trị ở cảm cúm thông thường.

Những triệu chứng như đau đầu, ù tai, nghẹt mũi, ra máu mũi ngày càng nặng gây cho bệnh nhân cảm giác rất khó chịu.

Đau đầu âm ỉ, đau lan toả ở nửa đầu là một trong những triệu chứng ung thư vòm họng

Các yếu tố nguy cơ ung thư mũi họng

Người châu Á, những người tiếp xúc với virus Epstein-Barr – một loại virus có liên quan đến một số bệnh ung thư, bao gồm ung thư mũi họng và một số u lympho. Người uống rượu, xuất hiện u ở mũi hoặc cổ, đau họng, khó thở hoặc khó nói, đau hoặc ù tai, chảy máu cam, nhức đầu.

Điều trị:

Theo bác sĩ đa khoa Chu Hòa Sơn giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng điều dưỡng Hà Nội thì sẽ lựa chọn phương pháp điều trị và tiên lượng khác nhau phụ thuộc vào những yếu tố như: tùy theo giai đoạn ung thư, theo loại ung thư vòm họng, kích thước khối u, tuổi tác và thể trạng sức khỏe của người bệnh.

Bác sĩ sẽ sử dụng ba phương pháp điều trị tiêu chuẩn, bao gồm:

Xạ trị, hóa trị: là dùng thuốc có sử dụng hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư.

Thuốc hóa trị liệu có thể ở dạng thuốc viên, truyền tĩnh mạch hoặc cả hai. Bác sĩ có thể sử dụng hóa trị để điều trị ung thư vòm họng cùng lúc, sau hoặc trước khi xạ trị.

Phẫu thuật: bác sĩ thường không tiến hành phẫu thuật để điều trị ung thư vòm họng, phương pháp này thường dùng để loại bỏ ung thư hạch bạch huyết ở cổ.

Bên cạnh đó, bệnh nhân cần có chế độ sinh hoạt phù hợp:

Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh ung thư này nếu áp dụng các biện pháp sau:

Ăn nhiều trái cây và rau củ, tránh ăn thịt ướp muối và cá, không uống rượu, không hút thuốc.Việc xạ trị ung thư vòm họng có thể gây khô miệng, nhiễm trùng và khó khăn khi ăn, nuốt, nói và các vấn đề về sức khỏe răng miệng.Đánh răng nhiều lần mỗi ngày, dùng bàn chải lông mịn nếu miệng của bạn quá nhạy cảm. Súc miệng bằng dung dịch nước muối ấm sau bữa ăn. Hãy pha dung dịch nước ấm, baking soda, nước muối và súc miệng bằng dung dịch này sau mỗi bữa ăn.

Giữ miệng ẩm bằng nước hoặc kẹo không đường. Uống nước cả ngày để giữ miệng ẩm. Hãy thử dùng kẹo cao su hoặc kẹo không đường để kích thích sản xuất nước bọt.  

Nên tránh các loại thực phẩm và đồ uống có tính axit hoặc cay. Hãy chọn những món ăn không gây kích ứng miệng và tránh thức uống có chứa caffein và cồn.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Dược sĩ bật mí bí quyết phòng ngừa viêm xoang trong mùa lạnh

Vào đông, nhiệt độ, độ ẩm và khí áp xuống thấp là điều kiện gia tăng những bệnh về hô hấp, trong đó phải kể đến bệnh viêm xoang, khiến người bệnh vô cùng khó chịu mỗi khi chuyển mùa.

Dược sĩ bật mí bí quyết phòng ngừa viêm xoang trong mùa lạnh

Viêm xoang được xem là một trong những bệnh khá phổ biến hiện nay, bệnh phần lớn là do nhiễm trùng gây nên. Viêm xoang được chia làm 2 loại đó là Viêm xoang cấp tính và Viêm xoang mãn tính.

Nguyên nhân nào gây nên bệnh viêm xoang?

  • Do viêm mũi dị ứng hay sau khi nhiễm siêu vi cúm, sởi…bị bội nhiễm, viêm mũi dị ứng kéo dài hoặc do tình trạng vẹo, lệch vách ngăn. Hoặc do sâu răng sâu răng hay nhiễm trùng răng hàm trên.
  • Do cơ địa dị ứng một chất nào đó, thường là các loại hóa chất, nước hoa hay thức ăn đã biến chất, làm cho niêm mạc mũi bị phù, nên gây bít tắc lỗ thông xoang và gây nhiễm trùng.
  • Do sức đề kháng của cơ thể người bệnh không đủ sức chống lại các tác nguyên vi khuẩn, suy giảm miễn dịch, suy yếu niêm mạc của đường hô hấp, gây rối loạn hệ thần kinh thực vật.
  • Do sau chấn thương có tổn thương niêm mạc xoang.

Tình trạng mắc bệnh viêm xoang vào mùa lạnh như thế nào?

Với những cơn gió đổi mùa, đến đột ngột khiến cơ thể của bạn chưa kịp thích nghi nên rất dễ mắc phải các bệnh về đường hô hấp. Vì mũi chính là cửa ngõ đầu tiên của cơ thể tiếp xúc với dòng không khí mang hơi lạnh và hanh khô. Mũi có chức năng điều tiết, làm ấm, ẩm cho không khí hít vào. Khi trời lạnh khiến mũi phải làm việc nhiều hơn để đưa không khí sạch, ấm và ẩm vào phổi. Đặc biệt, ở một số người có cơ địa dị ứng, niêm mạc mũi sẽ có những phản xạ quá mẫn cảm như viêm mũi xúc tiết, viêm mũi dị ứng,…

Bệnh viêm mũi, xoang có thể gặp ở tất cả các mùa, nhưng với mùa lạnh sẽ gây ra cảm giác khó chịu nhiều hơn bởi các triệu chứng trở nên kéo dài hơn và sự tái phát cũng diễn ra nhanh hơn.

Những biểu hiện của viêm mũi, xoang thường gặp như: hắt hơi, chảy nước mũi, nghẹt mũi, ngứa mũi, đau nhức vùng mũi, vùng xoang,… Khi mắc bệnh sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, công việc, học tập cũng như giao tiếp.

Chúng ta nên có những biện pháp phòng ngừa viêm xoang vào mùa đông

Cách phòng ngừa viêm xoang vào mùa đông như thế nào?

Theo chuyên gia sức khỏe Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết một số cách phòng ngừa bệnh viêm xoang vào mùa đông như sau:

  • Giữ gìn vệ sinh, dùng khẩu trang hoạt tính khi đi ra ngoài đường có tác dụng giữ ấm cho mũi, hạn chế sự xâm nhập của bụi bẩn, vi khuẩn gây hại.
  • Vệ sinh răng, họng, miệng hằng ngày bằng cách đánh răng trước khi đi ngủ và sau khi thức dậy; xúc miệng bằng nước muối sinh lý để tiêu diệt vi khuẩn răng miệng. Giữ cho họng và miệng sạch khuẩn nhằm hạn chế việc mắc bệnh viêm xoang, bởi hệ thống xoang và các bộ phận của đường hô hấp trên có sự liên thông với nhau.
  • Giữ ấm cho cơ thể, không khí khô là tác nhân chính gây nên bệnh viêm mũi, xoang lúc giao mùa. Vì vậy, việc giữ ẩm cho không khí lúc này là vô cùng cần thiết. Bạn có thể sử dụng máy tạo ẩm để tăng cường độ ẩm cho không khí.
  • Chế độ dinh dưỡng, sức đề kháng yếu khiến cho bạn rất dễ mắc phải nhiều loại bệnh, trong đó có viêm mũi, xoang. Vì vậy, bạn nên bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể như kẽm, vitamin A,C, omega3,… để tăng cường sức đề kháng, khả năng chống chọi với vi khuẩn gây bệnh.
  • Tắm bằng nước ấm vào mùa chuyển lạnh, khi thời tiết chuyển lạnh bạn cần thường xuyên tắm nước ấm và nên tắm sớm khi mặt trời còn mọc, không nên tắm quá trễ. Sau khi tắm cần làm khô ngay và mặc đồ giữ ấm cơ thể. Dùng các thảo dược có tính ấm, đối với một số người bị viêm mũi dị ứng, hay tái đi tái lại hay chảy nước mũi, nghẹt mũi, điếc mũi… Có thể điều trị và dự phòng các thuốc thảo dược trong nhà như: Kim Ngân Hoa, Kim Nhĩ Tử, Bạc Hà… Để làm ấm cơ thể, tăng sức đề kháng, phòng bệnh v, điêm mũi vào mùa đông. Nếu được một ít trà gừng vào buổi sáng và tối là rất tốt.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Chuyên gia chia sẻ điều trị hen phế quản ở trẻ em

Hen phế quản: là một trong các bệnh hô hấp mãn tính thường gặp nhất. Bệnh có xu hướng gia tăng ở trẻ em. Tuy nhiên hiện nay có nhiều thuốc giúp điều trị và quản lý bệnh có hiệu quả.

Chuyên gia chia sẻ điều trị hen phế quản ở trẻ em

Yếu tố gây khởi phát cơn hen phế quản cấp?

  • Nhiễm khuẩn do virus
  • Tiếp xúc với dị nguyên
  • Gắng sức
  • Khói thuốc lá
  • Ô nhiễm môi trường
  • Thay đổi thời tiết
  • Yếu tố tâm lý

Nguyên tắc điều trị?

  • Dùng SABA giãn phế quản cho tất cả trẻ có triệu chứng hen.
  • Trẻ nhỏ khởi đầu phòng bệnh bằng thuốc ICS liều thấp
  • Hầu hết trẻ nhỏ hen phế quản thể nhẹ, vì vậy dùng SABA được khuyến cáo, không nên dùng thuốc phòng hen kéo dài.

Các thuốc điều trị hen phế quản?

  • Giảm triệu chứng
  • Phòng bệnh
  • Kiểm soát bệnh (kết hợp giữa một ICS và thuốc khống chế triệu chứng trong một liều hít).

Thuốc tác dụng giãn phế quản?

Chủ vận beta 2 tác dụng ngắn:

  • Salbutamol (Ventolin) hoặc Terbutaline (Bricanyl)
  • Cơ chế: Thuốc làm giãn cơ trơn phế quản bằng cách kích thích lên thụ thể beta 2 ở đường thở, hệ cơ xương và tim.

Ipratropium bromide:

  • Ipratropium bromide: Thuốc giãn phế quản kháng cholinergic tác dụng chậm hơn SABA (30-60 phút).
  • Nó bị hạn chế tác dụng nếu dùng hằng ngày, tuy nhên khi phối hợp SABA thì có thể điều trị cơn hen cấp trung bình hoặc nặng.

Theophylline:

  • Giãn cơ trơn phế quản, tác dụng chống viêm. Tác dụng chống viêm hiệu quả hơn giãn phế quản.
  • Nó không được dùng là thuốc đầu tay điều trị hen.

Theo Bác sĩ đa khoa Chu Hòa Sơn giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội thì thuốc có nhiều tác dụng phụ hơn nhóm thuốc khác, ít tác dụng làm hồi phục chức năng phổi, giảm triệu chứng hen cả ban ngày lẫn ban đêm, giảm sử dụng các thuốc giãn phế quản khác.

Chỉ định: Điều tri cơn hen cấp nặng.

Thuốc phòng bệnh?

Có 3 nhóm bao gồm:

  • ICS
  • Leukotriene receptor antagonists (LTRAs)
  • Cromones: cromoglycate và nedocromil

Corticoid dạng uống chống viêm trong cơn hen cấp tính hoặc hen dai dẳng rất nặng

ICS:

  • BDP-HFA: Beclomethasone dipropionate-HFA
  • BUD: Budesonide
  • FP: Fluticasone propionate
  • CIC: Ciclesonide
  • M: Mometesone
  • T: Triamcinolone
  • ICS duy trì kiểm soát hen. Sử dụng ICS làm giảm tỷ lệ tử vong do hen, giảm tỷ lệ nhập viện, nâng cao chất lượng cuộc sống.
  • Dùng ICS sớm ở người hen dai dẳng có chức năng phổi giảm giúp cải thiện chức năng phổi, phòng ngừa sự tắc nghẽn đường thở không hồi phục.
  • ICS có tác dụng phụ
  • Liều ICS hằng ngày phải phù hợp với lâm sàng và chức năng hô hấp của bệnh nhân.
  • Điều quan trọng là phải cân bằng giữa hiệu quả của thuốc và tác dụng phụ.

Leukotriene receptor antagonists:

  • Chỉ định:

+ Phòng các triệu chứng ban ngày và ban đêm của hen phế quản.

+ Điều trị cơn hen gây ra bởi aspirin

+ Phòng ngừa co thắt phế quản khi gắng sức

+ Kết hợp với ICS khi LABA không dung nạp tốt, hoặc không kiểm soát được hen.

  • Ưu điểm:

+ Dùng đường uống

+ Dùng hằng ngày

+ Phòng cơn hen khi gắn sức

+ Ít tác dụng phụ

+ Có tác dụng trên cả hen phế quản và viêm mũi dị ứng

  • Montelukast sodium (Singuilair): viên 10mg, 5mg, 4mg

Singuilair 4mg

Thuốc kháng immunoglobulin?

Omalizumab – Xolair:

  • Omalizumab là kháng thể đơn dòng kháng lại IgE
  • Kháng IgE phòng giải phóng các chất trung gian hóa học như histamin, leukotrienes, cytokines bằng cách ức chế phản ứng tương tác giữa kháng nguyên với IgE nằm trên bề mặt dưỡng bào và bạch cầu ưa kiềm.
  • Chỉ định điều trị hen dị ứng thể trung bình ở trẻ em trên 12 tuổi.
  • Sử dụng Omalizumab làm giảm đáng kể liều ICS. Omalizumab có tác dụng ở trẻ hen phế quản khó kiểm soát mặc dù đã dùng liều cao ICS, trẻ thường xuyên hoặc dùng kéo dài corticoid dạng uống.
  • Khi dùng phối hợp với ICS, Omalizumab làm giảm nguy cơ gây cơn hen cấp.

Kiểm soát triệu chứng?

  • Kiểm soát triệu chứng (LABA) làm giãn phế quản 12 h.
  • LABA chống co thắt phế quản thứ phát khi tiếp xúc với dị nguyên, chất kích thích không đặc hiệu hoặc hoạt động gắng sức.
  • Thuốc thường được phối hợp với ICS
  • Thuốc có tác dụng làm tăng chức năng hô hấp, cải thiện triệu chứng, giảm cơn hen cấp tính so với dùng ICS đơn thuần.
  • Salmeterol, Eformoterol

Thuốc điều trị phối hợp?

Fluticasone và Salmeterol (Seretide)

Budesonide và Eformoterol (Symbicort)

Chỉ định:

  • Triệu chứng và chức năng hô hấp không cải thiện với ICS đơn thuần.
  • Mong muốn làm giảm liều ICS mà vẫn muốn duy trì kiểm soát hen.
  • Là thuốc khởi phát để điều trị hen trung bình hoặc nặng làm triệu chứng hồi phục nhanh.

Nguyên tắc điều trị cơn hen cấp?

  • Theo trang tin Bệnh học nếu trẻ đang có cơn hen nặng, dùng oxygen và SABA ngay lập tức sau hỏi tiền sử và khám lâm sàng.
  • SABA dùng đường khí dung hoặc qua MDI
  • Steroid dạng uống, được dùng khi cơn hen ở mức độ trung bình hoặc nặng, dùng tới 5 ngày.
  • Adrenalin được chỉ định nếu triệu chứng hen là một biểu hiện của shock phản vệ, tùy theo mức độ nặng của bệnh.

Điều trị cơn hen cấp mức độ nhẹ?

  • Salbutamol 6 nhát (trẻ nhỏ hơn 6 tuổi) hoặc 12 nhát (trẻ > 6 tuổi)
  • Khám lại sau mỗi 20 phút và nhắc lại nếu cần hoặc đánh giá thấy cơn hen mức độ trung bình hoặc nặng.
  • Xem xét sử dụng steroid đường toàn thân (prednisolone 1mg/kg tới 60 mg/ngày).

Điều trị cơn hen mức độ trung bình?

  • Trẻ đòi hỏi phải nhập viện
  • Khởi phát, 6 nhát Salbutamol (trẻ dưới 6 tuổi) hoặc 12 nhát (trẻ trên 6 tuổi)
  • Nếu liều khởi phát chưa đáp ứng, nhắc lại mỗi 20 phút cho tới 2 lần nữa, sau đó dùng thuốc mỗi 1-4h.
  • Giám sát bão hòa oxy, cho thở oxy nếu cần.
  • Dùng prednisolon đường uống 1mg/kg/ngày cho tới 3 ngày.

Điều trị cơn hen cấp nặng ở trẻ em?

  • Nhập viện theo dõi tại đơn vị hồi sức
  • Sử dụng Salbutamol dạng khí dung
  • Nếu không đáp ứng, Salbutamol tiêm tĩnh mạch chậm 15mcg/kg/10 phút, sau đó 1mcg/kg/phút truyền tĩnh mạch.
  • Cung cấp oxy và giám sát bão hòa oxy. Có thể làm khí máu.
  • Cho corticoid toàn thân:

+ Dùng Prednisolon đường uống 1mg/kg/ngày cho tới 60 mg  5 ngày

+ Hoặc Methyprednisolon IV 1mg/kg cho tới 60mg mỗi 6h ngày 1, sau đó mỗi 12h ngày thứ 2, sau đó hằng ngày.

  • Dùng Ipratropium 2 nhát (trẻ dưới 6 tuổi) hoặc 4 nhát (trẻ trên 6 tuổi) cho mỗi 20 phút trong 1h đầu (3 liều).
  • Khí dung Ipratropium là một liệu pháp yhay thế
  • Aminophylline chỉ cho trong trường hợp cấp cứu tại khoa hồi sức. cho 10 mg/kg, duy trì 1,2 mg/kg/giờ (trẻ dưới 9 tuổi) hoặc 0,7 mg/kg/giờ (trẻ trên 9 tuổi).
Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Cách điều trị bệnh viêm mủ màng phổi

Bệnh viêm mủ màng phổi là căn bệnh có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì thế nắm bắt thông tin về cách điều trị sẽ đem lại nhiều kiến thức để bạn có thể “ đập tan nỗi lo’ về căn bệnh này.

Cách chẩn đoán viêm mủ màng phổi

Viêm mủ màng phổi là hiện tượng viêm và ứ mủ trong khoang màng phổi. Đây có thể là dịch mủ thật sự nhưng cũng có khi là chất dịch đục hoặc màu nâu nhạt nhưng bao giờ cũng chứa xác bạch cầu đa nhân, thành phần cơ bản của mủ. Nguyên nhân của viêm mủ màng phổi do vi khuẩn thường gặp hiện nay là: Tụ cầu vàng, liên cầu, phế cầu, các vi khuẩn Gram âm như P.pneumoniae, K. pneumoniae, E. coli… Đây là căn bệnh thường gặp nhưng có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, vì thế khi mắc căn bệnh này cần có sự chuẩn đoán của bác sĩ chuyên khoa và sớm có hướng điều trị bệnh kịp thời.

Cách chẩn đoán viêm mủ màng phổi

Có nhiều cách để chuẩn đoán căn bệnh viêm mủ màng phổi, cụ thể như sau:

Chẩn đoán lâm sàng:

  • Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc với biểu hiện: Sốt cao, đau đầu, mất ngủ, kém ăn, gầy sút.
  • Ho, đau ngực, khó thở do nguyên nhân bị chèn ép ở phổi.
  • Hội chứng 3 giảm ở phổi, riêng ở trẻ nhỏ có rì rào phế nang giảm và gõ đục.
  • Chọc dò màng phổi có mủ.

Xét nghiệm:

  • Thành phần máu ngoại biên: Số lượng bạch cầu tăng trong đó có tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng, CRP tăng.
  • X quang phổi (thẳng, nghiêng) cho hình ảnh góc sườn hoành tù, mờ đồng nhất hay không đều, mờ nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ tràn dịch hoặc khoang màng phổi có hình ảnh vách hoá.
  • Siêu âm khoang màng phổi có hình ảnh tràn dịch hay vách hoá tạo thành ổ cặn (giai đoạn muộn).
  • Xét nghiệm dịch màng phổi.
  • Sinh hoá, tế bào, vi sinh (nhuộm Gram, nuôi cấy tìm vi khuẩn, làm kháng sinh đồ, cấy máu).

Phương pháp điều trị viêm mủ màng phổi

Phương pháp điều trị viêm mủ màng phổi

Theo các bác sĩ chữa trị các bệnh về đường hô hấp, khi điều trị bệnh viêm mủ màng phổi cần đưa ra phác đồ điều trị chuẩn theo các nguyên tắc, cụ thể như sau:

Nguyên tắc điều trị:

  • Dùng kháng sinh liều cao và phối hợp, dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ.
  • Làm sạch ở vị trí khoang màng phổi
  • Điều trị hỗ trợ.
  • Điều trị triệu chứng

Các biện pháp làm sạch mủ trong khoang màng phổi:

  • Chọc hút màng phổi: Áp dụng với tất cả các bệnh nhân để chẩn đoán nguyên nhân và hỗ trợ điều trị. Lấy dịch tại màng phổi để làm các xét nghiệm sinh hoá, tế bào, soi tươi, nuôi cấy. Lưu ý chọc tháo mủ để làm giảm khó thở khi lượng dịch màng phổi nhiều gây chèn ép.
  • Mở màng phổi dẫn lưu khí: X quang có dịch trên ba khoang liên sườn. Có hiện tượng vách hoá nhưng lượng dịch nhiều, mở khoang màng phổi dẫn lưu trong khi chờ phẫu thuật. Thời gian dẫn lưu trung bình 5 – 7 ngày, rút ống dẫn lưu khi lượng dịch hút dưới 30 ml/ ngày.

Làm phẫu thuật bóc tách màng phổi và các ổ cặn mủ trong trường hợp:

  • Điều trị bằng kháng sinh và dẫn lưu sau 7 ngày không có kết quả.
  • Tình trạng toàn thân xấu đi.
  • Suy hô hấp dai dẳng.
  • Có hình ảnh ổ cặn mủ trên phim X quang và siêu âm.
  • Có hiện tượng rò khí – phế mạc (chỉ định mổ cấp cứu).

Điều trị hỗ trợ, điều trị triệu chứng:

  • Liệu pháp oxy (khi cần).
  • Liệu pháp bù dịch, thăng bằng toan kiềm.
  • Kiểm soát albumin máu.
  • Đảm bảo về dinh dưỡng, năng lượng, nâng cao thể trạng: Cho bệnh nhân ăn uống tốt, truyền đạm, truyền máu, các loại sinh tố.
  • Tập thở nhằm làm phổi nở và phục hồi khả năng đàn hồi của nhu mô phổi.

Khi mắc bệnh viêm mủ màng phổi cần đến các cơ sở Y tế thăm khám và điều trị kịp thời

Bệnh viêm mủ màng phổi là căn bệnh  có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Do đó khi mắc căn bệnh này thì bệnh nhân cần đến các cơ sở Y tế thăm khám và điều trị kịp thời.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Tìm hiểu thông tin về bệnh nấm phổi gây ra bởi Aspergillus

Bệnh nấm phổi gây ra bởi nhiều tác nhân làm suy giảm tình trạng miễn dịch trong cơ thể. Vì thế tìm hiểu thông tin về căn bệnh này sẽ đem lại hiệu quả điều trị bệnh cao.

Tìm hiểu thông tin về bệnh nấm phổi gây ra bởi Aspergillus

Bệnh nấm phổi là căn bệnh hô hấp hình thành từ hậu quả của một tình trạng suy giảm miễn dịch: HIV, sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch như hóa chất điều trị ung thư, corticoid kéo dài, thuốc chống thải ghép, bệnh hệ thống hoặc nấm phát triển trên nền của một tổn thương phổi có trước như hang lao, giãn phế quản. Một trong ba loại nấm gây bệnh ở phổi thường gặp nhất là nấm Aspergillus.

Chẩn đoán xác định u nấm phổi

Các chuẩn đoán xác định u nấm phổi như sau:

– Lâm sàng:

  • Triệu chứng cơ năng và toàn thân có thể có một hoặc nhiều dấu hiệu lâm sàng sau: Sút cân, mệt mỏi, đau ngực, sốt cao 39 – 400C; Ho ra máu (50 – 80%): Dây máu, thường tái phát nhiều lần, đôi khi ho ra máu nặng .
  • Xảy ra ở bệnh nhân tiền sử có lao phổi, điều trị hóa chất chống ung thư, bệnh nhân sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch dài ngày: Corticoid, thuốc chống thải ghép, bệnh nhân HIV.
  • Đôi khi tình cờ phát hiện thấy u nấm trên phim X quang phổi.

– Cận lâm sàng:

  • X quang phổi chuẩn: U nấm điển hình với tổn thương hình lục lạc gồm một hốc rỗng trong có chứa khối nấm đặc và một liềm khí ở phía trên của khối nấm.
  • Chụp cắt lớp vi tính ngực: Cho phép phát hiện rõ hơn tổn thương hang nấm hình lục lạc với liềm hơi ở phía trên có thể có kèm theo hoặc không các tổn thương khác (xơ co kéo, thoái hóa dạng kén, dày màng phổi nếu tổn thương sát màng phổi, đôi khi có hình ảnh calci hóa trong khối nấm).
  • Vi sinh: soi trực tiếp và/hoặc cấy đờm, dịch rửa phế quản phế nang tìm thấy nấm Aspergillus.

– Chẩn đoán phân biệt:

  • Áp xe phổi: Có dấu hiệu hộc mủ, có hình ảnh mức nước hơi trên X quang, đáp ứng tốt với điều trị kháng sinh.
  • Ung thư phổi áp xe hóa: Sinh thiết tổn thương thấy tổn thương ung thư.

Chẩn đoán xác định u nấm phổi

Chẩn đoán xác định nấm phế quản dị ứng

– Lâm sàng:

  • Triệu chứng của hen phế quản tiến triển từng đợt ở bệnh nhân có tạng atopi (eczema, dị ứng thức ăn, viêm mũi xoang dị ứng…).
  • Hen ở những bệnh nhân này thường nặng dai dẳng và thường phụ thuộc corticoid.
  • Trong cơn hen khám phổi thấy có ran rít ran ngáy.

– Cận lâm sàng:

  • Tổn thương thâm nhiễm ở phổi trên X quang, đôi khi có hình ảnh giãn phế quản ở những phế quản lớn.
  • Tăng bạch cầu ưa acid trong máu ngoại vi trên 500 mm3.
  • IgE trong máu tăng trên 2000 UI/ml.
  • Tìm thấy nấm Aspegillus và nhiều bạch cầu ưa acid trong đờm.

– Chẩn đoán phân biệt:

  • Viêm phế quản do nấm gây tắc nghẽn: Do xâm nhập của nấm Aspergillus vào khí quản và các phế quản ở gần ở người không có cơ địa dị ứng.
  • U hạt phế quản: Ho, khó thở rít, đau ngực, có ho máu, sốt, suy sụp toàn thân, X quang có những nốt đơn độc hoặc nhiều nốt, hình ảnh xẹp phổi, những khối hoại tử ở nhu mô phổi.
  • Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan (hội chứng Churg Strauss, bệnh Carrington):Tổn thương thâm nhiễm ở phổi và tăng bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi.
  • Bệnh phổi do ký sinh trùng: Có tổn thương thâm nhiễm ở phổi (hội chứng Loeffler).

Chẩn đoán xác định nấm phế quản dị ứng

Chẩn đoán xác định nấm phổi xâm nhập

– Lâm sàng:

  • Ở bệnh nhân có giảm bạch cầu hoặc suy giảm miễn dịch, có thể có một hoặc nhiều dấu hiệu: Sốt kéo dài dùng kháng sinh phổ rộng không đỡ, ho khan dai dẳng, giảm khi dùng corticoid, có thể ho ra máu mức độ nhẹ tới nặng. Đau ngực kiểu đau màng phổi, mệt mỏi, chán ăn, gầy sút cân.
  • Khám phổi: Thường nghèo nàn, đôi khi có ran nổ khu trú hoặc chỉ có hội chứng 3 giảm.

– Cận lâm sàng:

  • X quang phổi, chụp cắt lớp vi tính: Tổn thương dạng đám mờ hoặc nốt mờ mà có bóng xung quanh nốt mờ do chảy máu và có hoặc không có các tổn thương kiểu viêm phổi hoại tử hoặc nhiều ổ áp xe nhỏ. Đôi khi có tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi.
  • Nội soi phế quản:Đôi khi có tổn thương viêm loét kèm giả mạc trắng trong lòng khí phế quản. Soi trực tiếp thấy sợi nấm và cấy được nấm Aspergillus từ dịch rửa phế quản phế nang.
  • Tìm thấy sợi nấm và xâm nhập của nấm trên mảnh sinh thiết qua nội soi phế quản hoặc trên bệnh phẩm sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính.

Dựa trên các chuẩn đoán bệnh u nấm phổi, các bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị cho từng bệnh nhân.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Tích cực phòng bệnh hô hấp cùng chuyên gia

Giao mùa, nhiệt độ thay đổi biên độ dao động lớn, là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn, vi rút khu trú trong cơ thể hoặc ngoài môi trường tận dụng cơ hội sinh sôi phát triển, nhất là nhiễm trùng hô hấp ở trẻ em có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất.

Tích cực phòng bệnh hô hấp cùng chuyên gia

Nhiễm trùng hô hấp ở trẻ rất đa dạng và nhiều mức độ biểu hiện bệnh, các bệnh phổ biến như: viêm phổi, viêm mũi dị ứng, cảm cúm, viêm họng cấp,…

Viêm mũi dị ứng

Nhảy mũi, sổ mũi, nghẹt mũi, ngứa mũi là triệu chứng ban đầu của viêm mũi dị ứng, trẻ rất dễ mắc vào lúc thời tiết giao mùa. Khi sổ nước mũi có màu xanh hoặc vàng là lúc đã bị bội nhiễm vi khuẩn.  Tình trạng viễm nhiễm càng tiến triển dịch mũi càng nhiều, trẻ bị khó thở khò khè mệt mỏi chán ăn. Biến chứng của bệnh có thể là hen phế quản, hen suyễn, hay viêm amidan

Cách để phòng bệnh cho trẻ là hạn chế tiếp xúc với các tác nhân dễ gây dị ứng, tránh để trẻ tiếp xúc không khí lạnh

Cảm/cúm

Virut trong không khí hoặc lây lan qua tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, là nguyên nhân gây cảm cúm. Dịch nước mũi, nước bọt, đờm bệnh phẩm của người bệnh đều là nguồn lay bệnh. Đặc biệt trẻ nhỏ, sức đề kháng, hệ miễn dịch còn yếu, rất dễ bị lây.

Cảm cúm

Viêm phổi

Viêm phổi ở trẻ diễn biến rất nhanh. Vì vậy, đối với bệnh nhi ngoại trú, bác sĩ yêu cầu phụ huynh cần theo dõi sát sao tình hình diễn biến của trẻ, đặc biệt trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi, trẻ sơ sinh vì diễn biến bệnh cực nhanh, dễ gây các biến chứng phù phổi ứ dịch gây cản trở trao đổi khí, trẻ quấy khóc mặt bắt đầu tím tái đi, rất nguy hiểm.

Viêm họng cấp

Dấu hiệu đầu tiên họng sưng, nuốt nước bọt thấy đau, cơ thể có thể sốt, khàn tiếng, phản xạ ho do bị kích ứng đường hô hấp trên, có kèm theo sổ mũi

Phòng tránh tích cực bằng việc vệ sinh mũi họng như:  đánh răng, súc miệng bằng nước muối ấm, giữ ấm cổ khi nằm trong điều hòa.

Theo trang tin Bệnh học phòng bệnh vần hơn chữa bệnh, cho trẻ tiêm chủng các vắc-xin phòng bệnh liên quan đến đường hô hấp, ngoài ra cần phòng bệnh tích cực bằng việc luu ý đến giấc ngủ của trẻ, bữa ăn của trẻ, không tự ý dùng kháng sinh tránh tăng cao tình trạng kháng kháng sinh, nếu không có biểu hiện bệnh mũi thì không cần vệ sinh mũi, lưu ý không tự ý dùng khí dung, chú ý chế độ dinh dưỡng đầy đủ gồm cả vi chất, chất đạm đường béo. Tăng cường rau quả bổ sung vitamin.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Bệnh hen suyễn và chế độ dinh dưỡng lành mạnh là như thế nào?

Bệnh hen suyễn thực chất là một chứng bệnh mang tính dị ứng, cần nâng sức đề kháng, xây dựng lại phản ứng tự nhiên của cơ thể đối với vật lạ xung quanh xâm nhập.

Bệnh hen suyễn và chế độ dinh dưỡng lành mạnh là như thế nào?

Bệnh nhân bị hen suyễn nên ăn gì?

Theo Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết bệnh nhân hen suyễn nên ăn những thực phẩm như sau:

  • Nên ăn nhiều rau xanh, củ, quả có chứa nhiều vitamin C (cần được cung cấp đến 2g vitamin C mỗi ngày) như cam quýt, chanh, bưởi, kiwi, sơ ri, ổi, xoài, thanh long, rau bồ ngót, cần tây, ớt chuông, rau dền đỏ, rau đay, mồng tơi, cải xanh, cà chua…
  • Nên dùng nhiều thực phẩm giàu beta caroten có trong gấc, bí đỏ, cà rốt, đu đủ, khoai lang bí, rau bồ ngót, ớt chuông màu vàng, màu cam…, và vitamin E có nhiều trong dầu thực vật và các loại đậu, hạt, cũng có giúp bảo vệ và tăng cường chức năng hô hấp.
  • Ưu tiên các thực phẩm giàu chất béo omega 3 có thể làm giảm bớt tình trạng viêm, giảm nguy cơ bị khó thở, thở khò khè. Các loại thực phẩm giàu omega 3là cá hồi, cá trích, cá thu, các loại hạt có dầu, còn có thể giúp phòng ngừa chứng hen suyễn di truyền ở trẻ nhỏ.
  • Nên dùng nhiều thực phẩm giàu beta caroten có trong gấc, bí đỏ, cà rốt, đu đủ, khoai lang bí, rau bồ ngót, ớt chuông màu vàng, màu cam…, và vitamin E có nhiều trong dầu thực vật và các loại đậu, hạt, cũng có giúp bảo vệ và tăng cường chức năng hô hấp.

Người bệnh hen suyễn nên kiêng trái cây sấy khô

Người bệnh hen suyễn nên kiêng gì?

  • Trái cây sấy khô: Nhiều loại trái cây sấy khô có sulfite, đó là chất bảo quản kéo dài thời hạn sử dụng của thực phẩm và là một trong các chất phụ gia trong thực phẩm không có lợi cho nhiều người bị bệnh hen suyễn. Nên chú ý đọc các từ như “kali bisulfit” và “sodium sulfite” trên những gói quả sấy khô như quả anh đào hoặc quả mơ, tránh dùng những loại quả đóng gói này ở bệnh nhân hen suyễn, vì chúng có thể gây ra đợt kịch phát của bệnh hen suyễn.
  • Tôm đông lạnh: Tôm đông lạnh hoặc chế biến sẵn có thể nguy hiểm cho người mắc bệnh hen suyễn. Tôm đông lạnh và hải sản đông lạnh khác thường chứa sulfite không có lợi cho bệnh hen suyễn.
  • Dưa chuột muối: Dưa chuột muối thường chứa chất bảo quản sulfite. Sulfite cũng thường có mặt trong các loại thực phẩm lên men khác như dưa bắp cải chẳng hạn. Thay vì ăn thực phẩm muối chua, bạn có thể thay thế bằng salad.
  • Mứt anh đào ngâm: Loại thực phẩm này trông rất đẹp mắt, giống như đồ trang sức sáng màu trong một lọ thủy tinh, nhưng bất cứ ai bị hen suyễn dễ nhạy cảm với sulfite thì không nên ăn. Trái cây đóng hộp và các loại nước ép trái cây đóng chai, chẳng hạn như chanh ép, có thể cũng chứa chất bảo quản làm kích hoạt cơn co thắt phế quản hoặc các triệu chứng khác của bệnh hen suyễn.
  • Hạn chế muối: Hạn chế dùng muối, chỉ nên sử dụng dưới 6g/ngày là điều được các bác sĩ khuyên làm nếu bạn đang cố gắng cải thiện bệnh hen suyễn của mình.

Ngoài những lưu ý trong ăn uống, người bệnh còn nên luyện tập thể dục nhẹ nhàng một cách đều đặn, xoa bóp cơ thể hàng ngày và luôn giữ mình trong một tâm thế bình tĩnh, không lo âu, không căng thẳng quá mức.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Tìm hiểu hạ huyết áp tư thế đứng cùng chuyên gia Y Dược Hà Nội

Khi bị hạ huyết áp tư thế đứng chúng ta thường cảm thấy chóng mặt, choáng váng thậm chí mở mắt và thường ở thể nhẹ, kéo dài vài giây đến vài phút sau khi đứng dậy đột ngột.

Tìm hiểu hạ huyết áp tư thế đứng cùng chuyên gia Y Dược Hà Nội

Tình trạng hạ huyết áp tư thế đứng là như thế nào?

Hạ huyết áp tư thế đứng hay còn gọi là hạ huyết áp tư thế là một dạng của huyết áp thấp xảy ra khi đứng lên từ tư thế ngồi hoặc nằm. Hạ huyết áp tư thế đứng có thể làm bạn cảm thấy chóng mặt hoặc choáng váng và thậm chí là bị ngất.

Hạ huyết áp tư thế có thể nhẹ và chỉ kéo dài vài phút. Tuy nhiên, hạ huyết áp tứ thế kéo dài có thể báo hiệu nhiều vấn đề nghiêm trọng, do vậy hãy đến gặp bác sĩ nếu bạn thường xuyên cảm thấy đầu óc quay cuồng khi đứng lên.

Hạ huyết áp tư thế đứng không thường xuyên thường gây ra bởi một nguyên nhân rõ ràng như mất nước hoặc nghỉ ngơi tại giường lâu dài. Tình trạng này thường dễ  xử lý. Hạ huyết áp tư thế đứng mãn tính thường là một dấu hiệu của các vấn đề sức khỏe, vì vậy cách điều trị sẽ khác nhau.

Hạ huyết áp tư thế đứng có những triệu chứng như thế nào?

Các triệu chứng phổ biến của hạ huyết áp tư thế bao gồm: cảm thấy đầu óc quay cuồng hoặc chóng mặt sau khi đứng lên, nhìn mờ, yếu, ngất xỉu, lẫn lộn, buồn nôn. Triệu chứng thường gặp nhất là chóng mặt hoặc choáng váng khi bạn đứng dậy khi đang ngồi hoặc nằm. Các triệu chứng thường kéo dài trong một vài phút.

Thỉnh thoảng chóng mặt hoặc cảm giác quay cuồng có thể rất nhẹ – gây ra bởi mất nước nhẹ, đường máu thấp hoặc do quá nóng. Chóng mặt hoặc đầu lâng lâng cũng có thể xảy ra khi bạn đứng dậy sau khi đã ngồi quá lâu. Nếu các triệu chứng thỉnh thoảng mới có bạn không cần phải lo lắng.

Bạn phải hẹn gặp bác sĩ nếu các  triệu chứng của hạ huyết áp tư thế đứng xảy ra thường xuyên, vì chúng có thể báo hiệu những vấn đề nghiêm trọng. Thậm chí bạn phải gặp bác sĩ ngay nếu bị mất ý thức, thậm chí chỉ trong một vài giây.

Hãy theo dõi và ghi lại các triệu chứng của bạn, khi nào chúng xảy ra, trong thời gian bao lâu và bạn đang làm gì vào lúc đó. Nếu các triệu chứng xảy ra vào những thời điểm nguy hiểm như khi lái xe, hãy thảo luận điều này với bác sĩ.

Lý do gì mà bạn lại bị hạ huyết áp tư thế đứng

Tại sao lại bị hạ huyết áp tư thế đứng?

Theo chuyên gia Y Dược giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Khi bạn đứng lên, lực hấp dẫn kéo máu về chân và bụng của bạn. Điều này làm giảm áp lực máu vì lưu lượng máu tuần hoàn về tim sẽ ít đi.

Thông thường, các tế bào đặc biệt gần các động mạch tim và cổ cảm nhận huyết áp thấp. Các tế bào này gửi tín hiệu đến các trung tâm trong não để điều khiển tim đập nhanh hơn và bơm máu nhiều hơn để ổn định huyết áp. Những tế bào này cũng giúp các mạch máu co lại làm huyết áp tăng lên.

Hạ huyết áp tư thế xảy ra khi một vấn đề gì đó làm gián đoạn quá trình tự nhiên của cơ thể khi đối phó với huyết áp thấp. Nhiều vấn đề khác nhau có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng bao gồm:

  • Mất nước do sốt, nôn, không uống đủ nước, tiêu chảy nặng và tập thể dục quá mức gây đổ mồ hôi quá nhiều đều có thể dẫn đến mất nước, làm giảm thể tích máu. Mất nước nhẹ có thể gây ra các triệu chứng của hạ huyết áp tư thế đứng như chóng mặt và mệt mỏi.
  • Các vấn đề tim mạch: một số bệnh tim có thể dẫn đến huyết áp thấp như nhịp tim đập rất chậm, các vấn đề van tim, nhồi máu cơ tim và suy tim. Những vấn đề này ngăn cơ thể không thể phản ứng nhanh, kịp thời bơm máu nhiều hơn khi đứng lên.
  • Bệnh nội tiết: các vấn đề về tuyến giáp, suy thượng thận và đường máu thấp (hạ đường huyết) có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng. Bệnh tiểu đường có thể gây biến chứng tổn thương các dây thần kinh giúp gửi tín hiệu cho não để điều chỉnh huyết áp.
  • Rối loạn hệ thần kinh: một số rối loạn hệ thần kinh, chẳng hạn như bệnh Parkinson, bệnh teo đa hệ thống, suy hệ thần kinh tự chủ đơn thuần và tích lũy đạm có thể phá vỡ hệ thống điều tiết huyết áp bình thường của cơ thể.
  • Sau khi ăn: một số người trải nghiệm huyết áp thấp sau các bữa ăn. Tình trạng này phổ biến ở người lớn tuổi.

Có những biện pháp khắc phục nào khi bị hạ huyết áp tư thế đứng?

Lối sống và các biện pháp khắc phục tại nhà sau có thể giúp bạn chống lại hạ huyết áp tư thế đứng:

  • Tăng muối trong chế độ ăn: điều này phải được thực hiện một cách cẩn thận và chỉ sau khi đã thảo luận với bác sĩ. Quá nhiều muối có thể làm huyết áp tăng quá mức cho phép và gây hại cho sức khỏe của bạn.
  • Ăn thành nhiều bữa nhỏ: nếu huyết áp của bạn giảm sau khi ăn, bác sĩ có thể khuyên chia nhỏ bữa ăn, giảm lượng tinh bột.
  • Hỏi bác sĩ về việc bổ sung vitamin: thiếu máu và thiếu vitamin B-12 đều ảnh hưởng đến lưu thông máu và làm trầm trọng thêm các triệu chứng hạ huyết áp tư thế đứng. Vì vậy nếu bạn đang bị thiếu sắt và vitamin, việc bổ sung là rất cần thiết.
  • Uống nhiều nước giúp ngăn ngừa các triệu chứng của huyết áp thấp. Uống nhiều nước trước khi phải đứng trong khoảng thời gian dài, hoặc bất kỳ các hoạt động mà có xu hướng kích hoạt các triệu chứng của bạn.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Người lớn tuổi bị viêm phế quản nguyên nhân là do đâu?

Tuổi già sự suy giảm chức năng sống và đáp ứng miên dịch nên thường phải đối mặt với các bệnh về đường hô hấp đặc biệt là viêm phế quản mãn tính.

Người lớn tuổi bị viêm phế quản nguyên nhân là do đâu?

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng viêm phế quản ở người lướn tuổi?

Giảm sức đề kháng của cơ thể

Thường ở tầm tuổi trung niên là bắt đầu có nhiều dấu hiệu của bệnh tật, ở những người càng lớn tuổi thì sức khỏe càng sa sút nên các vi khuẩn, vi rút gây bệnh rất dễ dàng xâm nhập và  hoành hành. Theo các chuyên gia Y Dược giảng dạy Liên thông Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, chỉ cần tiếp xúc thường xuyên với môi trường không được trong lành như khói bụi,chất thải, hóa chất, bếp củi, bếp than trong thời gian dài hay mỗi dịp thời tiết thay đổi dao động nhẹ cũng làm cho người lớn tuổi không có đủ sức khỏe  đề kháng lại các tác nhân gây bệnh, đặc biệt đường phế quản rất nhạy cảm với các yếu tố thời tiết và môi trường và dễ bị viêm phế quản mãn tính. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm phế quản mãn tính ở người già

Do môi trường sống bị ô nhiễm

Khu công nghiệp mọc lên ô ạt, không có sự kiểm soát và xử lý tốt các chất thải gây ô nhiễm môi trường, sự phát triển ngày càng nhanh của kinh tế xã hội thì hàng ngày con người cũng phải đối mặt với một môi trường dần bị ô nhiễm… chính là nguyên nhân khiến cho nhiều người phải sống trong khói bụi, nhất là ở những người cao tuổi khi  sức đề kháng suy giảm là cơ hội thuận lợi để tác nhân gây bệnh xâm phạm và mắc các bệnh về đường hô hấp trong đó có viêm phế quản mạn tính là điều dễ hiểu.

Chế độ ăn uống không khoa học dẫn đến viêm phế quản

Chế độ ăn uống không hợp khoa học

Nguyên nhân gây bệnh cũng thường gặp ở người cao tuổi là do chế độ dinh dưỡng chưa hợp lí. Khi còn trẻ chúng ta hay chủ quan trong việc ăn uống, và có những việc làm tiêu cực đối với sức khỏe bản thân khiến cho khi lớn tuổi bộ máy hoạt động cho cơ thể đã bị hư hại và sửa chữa nhiều lần đồng nghĩa sức khỏe sẽ giảm sút dần theo thời gian. Khi những người lớn tuổi thì sẽ ăn uống ngặt nghèo hơn nên cũng khó mà đảm bảo được năng lượng cần thiết cho cơ thể cũng một phần lí do khách quan đến từ việc hệ tiêu hóa khi càng lớn tuổi càng giảm nhu động giảm chất tiết tiêu hóa thức ăn,… Từ đó cũng khiến cơ thể mất sức đề kháng , dễ tạo cơ hội cho các bệnh như viêm phế quản, ung thư phổi tấn công.

Do thói quen sử dụng những tác nhân gây hại

Theo như các chuyên gia đã thống kê, thì có đến tận 30% những người cao tuổi bị viêm phổi mạn tính là do sử dụng thuốc lá, thuốc lào. Như đã biết hút thuốc có hại cho sức khỏe, nhưng nhiều người không từ bỏ được nên vẫn tiếp tục thói quen tưởng như vô hại này. Trong khói thuốc có chứa thành phần chủ yếu mà các nicotin, carbon monoxide. kích thích niêm mạc ở phế quản khiến cho người hút bị ho, đồng thời gây ảnh hưởng và cũng là nguyên nhân viêm phế quản mãn tính ở người già.

Có thể còn rất nhiều những nguyên nhân viêm phế quản mãn tính ở người già, nhưng trên đây là những nguyên nhân phổ biến và đặc trưng nhất. Với những thông tin này hi vọng là là những lời cảnh tỉnh có ích cho người đọc để ý thức hơn đối với sức khỏe của bản thân mình.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Cùng chuyên gia sức khỏe tìm hiểu bệnh viêm họng xuất tiết là gì?

Thường thì các bệnh liên quan đến đường hô hấp sẽ bắt gặp ở mọi lứa tuổi.Cũng như bệnh viêm họng xuất tiết có những triệu chứng không đáng lo ngại nhưng để lại biến chứng khó lường.

Cùng chuyên gia sức khỏe tìm hiểu bệnh viêm họng xuất tiết là gì?

Chứng viêm họng xuất tiết là bệnh gì?

Viêm họng xuất tiết là hiện tượng họng bị viêm xuất hiện dịch nhầy. Viêm họng xuất tiết thường bắt đầu bằng dấu hiệu hắt hơi, rồi chảy nước mũi; chủ yếu hình thành và phát triển khi thời tiết thay đổi đột ngột.

Nguyên nhân và biểu hiện của viêm họng xuất tiết là gì?

Theo chuyên gia Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết: Viêm họng là bệnh khá phổ biến, bệnh xảy ra quanh năm nhưng viêm họng xuất tiết là tình trạng niêm mạc họng bị viêm gây nên bởi virut, vi khuẩn. Bên cạnh đó là các nguyên nhân như thay đổi thời tiết, lạnh quá, ẩm quá, bụi bẩn, bụi công nghiệp, khói và có thể do tác động của rượu.

Trong những trường hợp viêm họng để biết viêm họng xuất tiết là gì cũng cần dựa vào biểu hiện cảu bênh. Biểu hiện của đầu tiên là sốt, ớn lạnh, kèm theo nhức đầu, nuốt đau, người đau mỏi, ăn, ngủ kém. Đối với một số trường hợp sẽ xuất hiện hạch cổ sưng và đau.

Viêm họng xuất tiết ở giai đoạn đầu có cảm giác khô nóng trong họng, khát nước, dần dần cảm thấy đau rát cổ khi nói hay nuốt nước bọt. Thông thường bệnh mũi và họng thường liên quan đến nhau nên người bệnh có thể thấy nghẹt mũi kèm với rát họng và lấu dần sẽ bị khàn tiếng.

Biểu hiện dễ nhận thấy khi thăm khám là niêm mạc họng đỏ, phù nề, đỏ, xuất tiết.Thậm chí amidan còn sưng to và có mủ trắng.

Nếu cảm cúm là nguyên nhân cho thấy viêm họng xuất tiết là gì thì có thể thấy các triệu chứng như nhức đầu, đau rát họng, xuất huyết ở thành họng. Còn nếu do virut APC (Adeno-Pharyngo-Conjunctival) gây nên thì thì mũi và họng xuất tiết, niêm mạc họng đỏ, sưng hạch cổ.

Viêm họng xuất tiết khi thời tiết chuyển mùa thường diễn ra trong vòng 3 – 4 ngày, đối với người có sức đề kháng tốt bệnh sẽ lui đi rất nhanh. Nhưng đối với những người có sức đề kháng kém thì bệnh có diễn biến phức tạp hơn.

Điều trị viêm họng xuất tiết như thế nào?

Biết nguyên nhân gây viêm họng xuất tiết là gì chính là giúp định hướng điều trị phù hợp. Đối với mỗi trường hợp, sẽ có một loại kháng sinh thích hợp với cơ địa, giúp điều trị nhanh chóng hơn.

Thuốc thường được chỉ định là thuốc uống giảm xuất tiết: thường là thuốc kháng histamin H1, giúp ức chế sự phóng thích và hoạt động của histamin từ đó ngăn chặn dị ứng xảy ra. Bên cạnh đó có thể dùng thuốc chống viêm giảm xuất tiết có corticoid như polydexa, collydexa, để ức chế sự giải phóng và hoạt động của histamin. Tuy nhiên,nếu dùng không đúng chỉ định sẽ gây tổn hại cho niêm mạc mũi, xoang và nhiều tác dụng phụ. Vì vậy, đối với mọi loại thuốc để điều trị bệnh, người nhà cùng bệnh nhân cần tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Khi sốt cao, người bệnh cần được bù nước và chất điện giải để hạ sốt hiệu quả. Có thể cho người bệnh uống dung dịch oresol theo nhu cầu.

Với những người bị viêm họng xuất tiết nên sử dụng những thực phẩm mềm, nhuyễn, dễ nuốt. Bổ sung thêm rau quả và trái cây, giữ ấm cơ thể, vệ sinh khoang miệng thường xuyên. Súc họng bằng nước muối nhạt cũng có thể giúp bệnh nhanh khỏi hơn.

Được miễn giảm 100% học phí khi Cao đẳng Điều dưỡng năm 2019

Biện pháp phòng tránh viêm họng xuất tiết như thế nào?

  • Để phòng ngừa viêm họng xuất tiết, khoang miệng cũng như họng cần được làm sạch thường xuyên.
  • Cần giữ ấm có thể, đặc biệt khi thời tiết thay đổi.
  • Đối với những trường hợp bị viêm họng cần đi khám và tuân theo chỉ định của bác sĩ, tránh tình trạng bệnh diễn biến nặng hơn.
  • Không nên tự mua thuốc uống và tự điều trị bệnh để phòng tránh mọi biến chứng có thể xảy ra, đặc biệt là kháng thuốc kháng sinh khiến cho việc điều trị bệnh sau này gặp khó khăn.

Nguồn: Bệnh học

Exit mobile version