Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Viêm bàng quang là gì, có thể phòng tránh bệnh như thế nào ?

Được biết đây là một trong những bệnh viêm đường tiết niệu thấp, bệnh viêm bàng quang có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Vậy có cách để phòng tránh bệnh không?


Viêm bàng quang là gì, có thể phòng tránh bệnh như thế nào ?

Bệnh viêm bàng quang là gì?

Bệnh viêm bàng quang là bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi, thuộc nhóm bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu dưới, tổn thương giới hạn ở bàng quang. Người bệnh thường đau đớn, khó chịu, nếu được chữa trị kịp thời thì sẽ không có gì đáng ngại, nhưng để bệnh phát triển ở giai đoạn muộn khi yếu tố gây viêm lan đến thận sẽ gây hậu quả nghiêm trọng.

Phụ nữ có nguy cơ viêm bàng quang cao hơn so với nam giới, thực tế các khảo sát cho thấy rằng có khoảng 40-50% phụ nữ bị bệnh viêm bàng quang ít nhất một lần hoặc nhiều hơn thế.

Bệnh viêm bàng quang do nguyên nhân nào gây nên ?

Nhiễm trùng bàng quang xảy ra khi vi trùng đi qua niệu đạo xâm nhập vào đường tiết niệu của cơ thể rồi nhân lên, sinh sản ở bàng quang. Những người hay mắc viêm bàng quang thường do các yếu tố sau:

  • Phụ nữ mắc viêm bàng quang nhiều hơn nam giới: Lỗ niệu đạo của phụ nữ nằm gần hậu môn nên có nguy cơ nhiễm trùng cao hơn. Ngoài ra, giới nữ có niệu đạo ngắn hơn, thẳng hơn so với nam, vậy vi trùng dễ dàng di chuyển lên bàng quang hơn.
  • Phụ nữ sau khi quan hệ tình dục: Trong quá trình quan hệ tình dục, niêm mạc niệu đạo có thể bị tổn thương nên vi trùng dễ xâm nhập hơn.
  • Phụ nữ sau mãn kinh: Bước vào giai đoạn mãn kinh, Estrogen nội sinh sụt giảm, niêm mạc bàng quang, niệu đạo của phụ nữ biến đổi mỏng hơn so với trước đây. Điều đó tạo thuận lợi cho vi trùng đi vào bàng quang.
  • Các bệnh lý về thận, bàng quang đã mắc từ trước: Thận đa nang, bàng quang- niệu quản phụt ngược dòng,…
  • Có tiền sử can thiệp phẫu thuật đường tiết niệu
  • Nam giới phì đại tiền liệt tuyến: Tiền liệt tuyến to hơn bình thường cản trở sự lưu thông của nước tiểu.
  • Các bệnh suy giảm miễn dịch toàn cơ thể: Đái tháo đường, HIV,…
  • Sử dụng các thuốc, hóa chất làm giảm khả năng miễn dịch: Thuốc điều trị ung thư, dùng cortison mạn tính,…

Triệu chứng viêm bàng quang có thể nhận iết như thế nào ?

Trên lâm sàng, yếu tố viêm kích thích bàng quang, gây nhiều khó chịu cho người bệnh, các triệu chứng không quá khó để nhận biết. Người bệnh có thể gặp một hoặc nhiều dấu hiệu trong số các triệu chứng sau đây tùy tình trạng bệnh.

  • Buồn tiểu và đi tiểu nhiều lần.
  • Đái buốt: Người bệnh cảm thấy bỏng rát hoặc đau vùng niệu đạo mỗi khi đi tiểu.
  • Đái rắt: Đi tiểu nhiều lần nhưng mỗi lần số lượng nước tiểu rất ít, cảm giác “còn buồn”.
  • Có máu trong nước tiểu: Nước tiểu có thể màu hồng nhạt hoặc hồng đậm, máu có thể ở đoạn cuối khi đi tiểu gần hết hoặc cả bãi.
  • Nước tiểu có thể mùi hôi và màu đục như mủ.
  • Bụng dưới đau tức.

Ngoài các dấu hiệu mà chính người bệnh cảm nhận được, để chẩn đoán viêm bàng quang còn phải dựa vào các yếu tố cận lâm sàng, các xét nghiệm thực tế. Người ta thường dùng xét nghiệm cấy nước tiểu để tìm vi khuẩn và thấy bạch cầu tăng.

Lưu ý để phòng tránh viêm bàng quang trong sinh hoạt hằng ngày như nào ?

Việc phòng tránh viêm bàng quang không quá khó để thực hiện, chỉ cần bạn chú ý những điều sau trong lối sống, sinh hoạt hằng ngày:

  • Khi buồn tiểu thì đi tiểu ngay, không nên nhịn tiểu.
  • Uống nhiều nước mỗi ngày. Ít nhất 2 lít/ngày.
  • Khi quan hệ tình dục xong nên đi tiểu ngay tránh có vi trùng xâm nhập qua niệu đạo ngược lên bàng quang.
  • Khi đi đại tiện hay tiểu tiện, lau giấy vệ sinh từ trước ra sau tránh cho vi khuẩn từ hậu môn vào niệu đạo.
  • Không dùng các loại sản phẩm xịt thơm hay vòi xịt mạnh khiến tổn thương niêm mạc niệu đạo.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Tìm hiểu những nguyên nhân gây bệnh viêm màng não

Tìm hiểu được những nguyên nhân gây bệnh viêm màng não sẽ giúp chúng ta có kiến thức để điều trị và phòng ngừa căn bệnh này.

Tìm hiểu những nguyên nhân gây bệnh viêm màng não

Bệnh viêm màng não là căn bệnh như thế nào?

Bệnh viêm màng não là căn bệnh thần kinh nguy hiểm, thực tế chúng là tình trạng viêm của màng xung quanh não và tủy sống, do sự lây lan nhiễm trùng. Triệu chứng sưng phù liên quan đến bệnh viêm màng não thường gây nên những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh,ví dụ như: đau đầu, sốt, cứng cổ có thể gặp ở nhiều người.

Nguyên nhân gây ra viêm màng não chủ yếu do vi khuẩn, nấm, hoặc do virus – là những nguyên nhân mà chúng ta không thể nhìn thấy bằng mắt thường và khó phát hiện ra do triệu chứng bệnh thường chỉ là những triệu chứng đau đầu, buồn nôn, mệt mỏi kéo dài. Vì thế hãy tìm hiểu một số nguyên nhân cụ thể gây ra viêm màng não để có hướng phòng ngừa và điều trị kịp thời.

Nguyên nhân gây viêm màng não do vi khuẩn

Vi khuẩn là những sinh vật gây bệnh cho cơ thể, kích thước của chúng vô cùng nhỏ bé, chúng có thể thâm nhập vào cơ thể con người qua nhiều con đường và sinh ra bệnh. Chúng sinh sôi nảy nở vô cùng nhanh chóng trong cơ thể con người và có thể lây lan qua cơ thể người khác bằng đường giao tiếp, hô hấp….

Những vi trùng, vi khuẩn xâm nhập vào não, chúng được cách ly một phần khỏi hệ thống miễn dịch và có thể phát triển một cách mạnh mẽ và nhanh chóng và khi cơ thể tìm cách chống lại chúng thì bênh tình sẽ nặng nề và nghiêm trọng hơn nhiều.

Vi trùng là loại phổ biến nhất gây ra viêm màng não, theo đó các vi trùng do kích thước nhỏ bé nên có thể dễ dàng len lỏi, xâm nhập qua màng não và gây ra viêm màng não. Các vi trùng thường gặp gây ra viêm màng não là Streptococcus pneumoniae, Neisseria meningitidis, có thể gây thành dịch trong điều kiện sống đông đúc như ký túc xá hoặc doanh trại quân đội. viêm màng não ở người lớn và trẻ cũng có thể do Haemophilus influenzae type B (Hib) gây ra, nhưng ngày nay ít phổ biến hơn do trẻ em đã được chích vaccine ngừa Hib.

Vi khuẩn streptococcus pneumoniae là nguyên nhân thường gặp nhất của viêm màng não do vi khuẩn ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người lớn tại Hoa Kỳ. Nó thường gây viêm phổi hoặc tai hoặc viêm xoang.

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh viêm màng não

Vi khuẩn Neisseria meningitidis là nguyên nhân hàng đầu gây ra viêm màng não. Viêm màng não cầu khuẩn thường xảy ra khi vi trùng từ các bệnh về hô hấp nhiễm trùng thâm nhập vào máu và có sự lây lan, truyền nhiễm một cách vô cùng nhanh chóng nhất là khi ở những địa điểm sống tập trung. Vì thế khi bệnh nhân mắc bệnh viêm màng não do vi trùng cần được cách li nhanh chóng với những người xung quanh.

Vi khuẩn Hip là nguyên nhân chính gây ra viêm màng não do vi khuẩn ở trẻ em. Tuy nhiên, hiện nay bệnh này đã được kìm chế do trẻ em được tiêm đầy đủ vắc xin kháng vi khuẩn Hip. Đây là cách nhanh và hiệu quả nhất để phòng viêm màng não.

Nguyên nhân gây viêm màng não do virus

Bệnh viêm màng não cũng được coi là bệnh hồi sức cấp cứu vì nguyên nhân gây bệnh khá phức tạp, theo đó nguyên nhân gây bệnh do virut nếu không được thăm khám và điều trị kịp thời có thể để lại biến chứng nguy hiểm. Thực tế, số người mắc viêm màng não do virus gây ra nhiều hơn so với người mắc do vi khuẩn gây ra.Tuy nhiên viêm màng nào do virus gây ra lại thường có mức độ nhẹ hơn và khỏi sau vài tuần. Virus enterovirus là virus quen thuộc nhất gây bệnh viêm màng não. Một số triệu chứng của bệnh có thể là phát ban, đau họng, tiêu chảy…. Ngoài ra còn rất nhiều virus đi vào bằng nhiều con đường như herpes simplex, La Crosse virus, virus West Nile… cũng là nguyên nhân gây ra viêm màng não vô cùng cao nếu không để ý chữa trị kịp thời.

Nguyên nhân gây viêm màng não do nấm

Nấm là một loại vi khuẩn gây bệnh cũng lây lan rất nhanh và rất khó để điều trị dứt điểm được bệnh do nấm. Bệnh viêm màng não do nấm là tương đối phổ biến, do khó chữa trị được dứt điểm nên dễ gây biến chứng và gây ra viêm màng não mãn tính. Tuy nhiên bệnh viêm màng não do nấm ít xảy ra hơn so với các loại viêm màng não do vi khuẩn hay virus gây ra. Cryptococcal viêm màng não là một dạng nấm phổ biến của các bệnh ảnh hưởng đến những người bị thiếu hụt miễn dịch, như AIDS. Nó đe dọa tính mạng nếu không được điều trị với thuốc kháng nấm.

Khi có những triệu chứng bệnh viêm màng não, bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế thăm khám

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, bệnh viêm màng não là căn bệnh khá nguy hiểm, vì thế khi có những triệu chứng của căn bệnh này thì các bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Đau ruột thừa bệnh nhân không nên ăn những thực phẩm nào?

Những thực phẩm nào mà chúng ta cần tránh khi bị đau ruột thừa , dưới đây là những thực phẩm mà bệnh nhân không nên ăn để đảm bảo cho quá trình điều trị bệnh.

Đau ruột thừa bệnh nhân không nên ăn những thực phẩm nào?

Không nên ăn gì khi bị đau ruột thừa?

Theo các bác sĩ cho biết: Dù không thể ngăn ngừa được nhưng nếu biết được khi bị đau ruột thừa nên ăn gì, bạn có thể nhanh chóng vượt qua tình trạng bệnh này đấy. Dưới đây là một vài thực phẩm bạn không nên ăn:

  • Thực phẩm nhiều dầu mỡ sẽ rất khó tiêu, không thích hợp khi bị đau hay sau khi đã phẫu thuật. Những thực phẩm này gồm thịt, trứng, phô mai, sữa nguyên kem, chocolate, kem, thức ăn chiên xào.
  • Thực phẩm nhiều đường như kẹo, đồ ngọt, bánh ngọt, kem…
  • Nước trái cây chế biến sẵn và đồ hộp.
  • Thức uống có gas.
  • Đồ uống chế biến sẵn.
  • Rượu bia.
  • Tiêu và các loại gia vị.
  • Nước sốt.
  • Đậu và rau họ cải.
  • Bánh từ bột mì và ngũ cốc.

Chế độ ăn uống lành mạnh cũng rất cần thiết dành cho bệnh nhân sau khi phẫu thuật. Bệnh nhân nên ăn thức ăn lỏng và tránh thức ăn đặc thông thường như trái cây, rau củ, thịt, gia cầm, trứng, cá, bánh mì… để giảm gánh nặng cho hệ tiêu hóa.

Những thực phẩm nên bổ sung sau khi mổ ruột thừa

Chế độ ăn thích hợp sau khi mổ ruột thừa

Khi đang trong quá trình hồi phục sau cuộc phẫu thuật, một chế độ ăn đủ dinh dưỡng sẽ giúp bạn ngăn ngừa tình trạng nhiễm trùng và thúc đẩy nhanh quá trình lành vết thương.

1. Nên bắt đầu với những món dễ tiêu hóa

Sau khi phẫu thuật viêm ruột thừa, thức ăn tốt nhất cho bạn là những món dễ tiêu hóa. Những thực phẩm này gồm sữa, sữa chua, súp kem. Chế độ ăn này cung cấp đạm và canxi, nhưng lại ít chất dinh dưỡng khác như sắt, vitamin A và B. Vì thế, bạn chỉ nên ăn trong thời gian ngắn.

2. Thực phẩm đa dạng

Nếu sau khi ăn thức ăn lỏng trong giai đoạn chuyển tiếp mà không bị đau, nôn ói, tiêu chảy thì bạn có thể thêm vào chế độ ăn của mình nhiều nhóm thực phẩm khác. Người bệnh nên ăn những thực phẩm giàu đạm, vitamin C và chất xơ thường xuyên hơn.

Trứng là một nguồn cung cấp giàu đạm và kẽm. Trái cây, rau củ, các loại hạt, đậu và ngũ cốc sẽ cung cấp cho bạn nhiều chất xơ. Cơ thể cần nguồn dinh dưỡng dồi dào để tái tạo tế bào mới, giúp nhanh lành vết thương và ngăn ngừa biến chứng sau này.

3. Thực phẩm giúp mau lành vết thương

Bữa ăn cân bằng dinh dưỡng sẽ cung cấp cho cơ thể bạn lượng đạm, đường và chất béo đầy đủ. Mỗi chất dinh dưỡng đều đóng vai trò quan trọng trong tiến trình lành vết thương sau phẫu thuật. Đạm hỗ trợ tổng hợp collagen, một phần quan trọng của mô liên kết, giúp lành phần tổn thương của cơ thể.

Đường cung cấp năng lượng để tái tạo mô mới và mạch máu. Thực phẩm cung cấp đường có lợi cho sức khỏe gồm đậu, bánh mì ngũ cốc, gạo lứt và rau củ quả. Chất béo cần thiết cho sự hình thành màng tế bào và giảm viêm. Bạn nên lựa chọn nguồn chất béo có lợi như dầu ô liu, hạt và trái bơ.

4. Thực phẩm tăng cường hệ miễn dịch

Nguồn thực phẩm dinh dưỡng sẽ cung cấp đủ vitamin và khoáng chất cần thiết cho hệ miễn dịch của cơ thể bạn, đồng thời phòng ngừa tình trạng nhiễm trùng. Vitamin A và C có nhiều trong rau xanh và tiêu, trong khi đó hạnh nhân và rau chân vịt cung cấp nhiều vitamin E.

Kẽm cần thiết cho sự hình thành của bạch cầu, kháng thể và tham gia nhiều chức năng khác của hệ miễn dịch. Hải sản, sữa, ngũ cốc nguyên hạt, đậu và các loại hạt là nguồn cung cấp kẽm dồi dào mà bạn có thể hấp thụ.

5. Tầm quan trọng của nước

Viêm ruột thừa sẽ ảnh hưởng đến nhu động ruột của cơ thể. Một vài người có thể bị tiêu chảy, một số khác lại bị táo bón. Bạn cũng không nên tác động lên vùng bụng sau khi phẫu thuật để kích thích nhu động ruột. Thế nhưng, nước có thể giúp bạn làm điều này. Hãy uống 10 – 12 cốc nước mỗi ngày để hỗ trợ làm mềm thức ăn và phân để ruột hoạt động dễ dàng hơn.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Bệnh viêm đường tiết niệu thường do những nguyên nhân nào gây nên?

Tiểu đau, tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu nhiều lần trong ngày,…những biểu hiện điển hình của bệnh viêm đường tiết niệu gây ra nhiều ảnh hưởng đến không chỉ chất lượng cuộc sống mà còn cả sức khỏe. Vậy bệnh lý này do những nguyên nhân nào gây nên, mọi người cùng tìm hiểu bài viết dưới đây nhé!

Viêm đường tiết niệu là gì?

Theo chia sẻ Bác sĩ, đường tiết niệu ở người bao gồm niệu đạo, bàng quang, thận,…có chức năng bài tiết chất thải lỏng. Viêm đường tiết niệu là tình trạng nhiễm khuẩn xảy ra tại đường tiết niệu, người bệnh có thể bị viêm một bộ phận trên đường tiết niệu hoặc bị viêm toàn bộ đường tiết niệu

Nguyên nhân gây viêm đường tiết niệu là gì?

Viêm đường tiết niệu gây ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như:

Do vi khuẩn xâm nhập vào và gây viêm

Mầm bệnh chủ yếu từ phân trong đại tràng vào bộ phận sinh dục ngoài, chúng gây viêm từ ngoài vào trong từ niệu đạo, đến bàng quang và cứ thế lan đến các bộ phận lân cận. Một số tác nhân thường gặp bao gồm E.coli, tạp khuẩn, các vi khuẩn sống ký sinh trong đường ruột, ruột già,…hoặc một số tác nhân khác như lậu, Chlamydia, HPV,…

Thói quen sinh hoạt

Vệ sinh vùng bộ phận sinh dục không sạch sẽ, quan hệ tình dục không an toàn, không sạch sẽ, nhịn tiểu, uống ít nước…dẫn đến các tác nhân gây hại có thể phát triển và gây bệnh.

Do nóng trong người

Người bệnh nóng trong người dẫn đến tình trạng viêm đường tiết niệu, bệnh thường xảy ra vào mùa hè.

Triệu chứng viêm đường tiết niệu như thế nào?

Giảng viên cho biết một số triệu chứng gây nên bệnh viêm đường tiết niệu như sau:

Tiểu khó

Cảm giác đau buốt, rắt khi đi tiểu do dòng nước tiểu đi qua và cọ xát với phần niêm mạc bị viêm khi chúng ta đi tiểu. Tình trạng này cũng có thể bắt nguồn từ sự co thắt cả các cơ trong hệ thống đường tiết niệu.

Tiểu ra mủ, ra máu

Do vi khuẩn tấn công gây viêm, nhiễm trùng đường tiểu, khi bị viêm loét nặng chúng có thể xuất hiện thành các mô viêm tấy, hóa mủ khi đi tiểu chúng ta có thể thấy nước tiểu đục, có lẫn máu, mủ.

Đau bụng, vùng thắt lưng

Người bệnh có thể có cảm giác đau âm ỉ liên tục thành từng cơn kéo dài, hoặc đau vùng thắt lưng.

Sốt

Tùy thuộc từng động lực học của từng loại tác nhân gây viêm mà mức độ sốt khác nhau, có thể sốt nhẹ, hoặc sốt cao kéo dài thành từng cơn từ 2-4 ngày. Sốt cũng là một phản ứng của cơ thể với các tác nhân gây viêm.

Viêm đường tiết niệu nếu không điều trị kịp thời sẽ để lại nhiều biến chứng

Nguy hiểm của viêm đường tiết niệu tới sức khỏe

Theo trang tin tức Bệnh học khuyến cáo, nếu như không được chữa trị, hoặc chữa trị không đúng cách, đúng phác đồ, viêm đường tiết niệu có thể gây ra nhiều ảnh hưởng đối với sinh hoạt hằng ngày của người bệnh như những triệu chứng khó chịu, đặc biệt là những triệu chứng rối loạn đường tiểu,…

Ngoài ra, những ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh bao gồm việc nhiễm khuẩn lan từ dưới lên trên từ niệu đạo, đến bàng quang, thận,…Đi đến đâu chúng gây ra viêm nhiễm đến đó, và để lại những hậu quả không chỉ riêng với chức năng của bộ phận đó mà còn các bộ phận lân cận như bàng quang, thận gây viêm, nhiễm trùng. Khi viêm đến thận chúng gây ra những tổn thương suy giảm chức năng, làm tăng nguy cơ suy thận, hoặc cũng có thể làm nhiễm trùng máu, hoặc lan tới các bộ phận khác trong cơ thể.

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Các phương pháp điều trị bệnh lý thần kinh tự trị

Ngoài việc kiểm soát các yếu tố nguy cơ và các nguyên nhân gây bệnh, các phương pháp điều trị có thể làm giảm các triệu chứng của bệnh lý thần kinh tự trị.

 

Nguyên tắc điều trị bệnh lý thần kinh tự trị

Nguyên tắc điều trị bệnh lý thần kinh tự trị

Bệnh lý thần kinh tự trị là một căn bệnh thường gặp với các rối loạn thần kinh và biểu hiện chức năng không tự chủ bị ảnh hưởng, bao gồm rối loạn nhịp tim, huyết áp, đổ mồ hôi và tiêu hóa…Theo đó, bệnh gây ra hoạt động bất thường của các dây thần kinh tự trị. Sự bất thường ấy gây ra gián đoạn tín hiệu giữa não và các phần của hệ thống thần kinh tự trị. Tùy vào phần thần kinh tự trị bị ảnh hưởng sẽ biểu hiện ra triệu chứng tại vùng tương ứng; chẳng hạn như tim, mạch máu và tuyến mồ hôi,…khiến nhiều chức năng cơ thể bị suy giảm hoặc bất thường. Đối với bệnh lý thần kinh tự trị, chúng ta quan tâm 2 mục tiêu lớn trong điều trị, bao gồm:

  • Kiểm soát các yếu tố nguy cơ và các bệnh lý nguyên nhân

Trong một số trường hợp, điều trị bệnh cơ bản giúp đau thần kinh tự trị ngừng tiến triển, và các dây thần kinh bị hư hỏng thậm chí có thể tự sửa chữa hoặc tái sinh.

  • Điều trị các triệu chứng cụ thể

Ngoài việc điều trị nguyên nhân, cần áp dụng các phương pháp điều trị khác có thể làm giảm các triệu chứng của bệnh và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân.

Phương pháp điều trị các triệu chứng bệnh lý thần kinh cụ thể

Là một bệnh chuyên khoa thần kinh khá phức tạp nên bệnh nhân nên tuân thủ phác đồ điều trị của các bác sĩ chuyên khoa dựa trên các triệu chứng báo hiệu bệnh.

Phương pháp điều trị các triệu chứng bệnh lý thần kinh cụ thể

Triệu chứng tiêu hóa

Người bệnh cần thay đổi chế độ ăn uống bằng cách gia tăng lượng chất xơ ăn và các chất lỏng uống. Một số trường hợp ngoài nguồn xơ trong thức ăn cần dùng thêm thực phẩm chức năng bổ sung chất xơ. Ngoài ra có thể sử dụng thuốc nhuận tràng làm giảm bớt táo bón.  Trong một số trường người, bác sĩ có thể kê đơn thuốc chống trầm cảm ba vòng, chẳng hạn như nortripxyline (Pamelor), imipramine (Tofranil),  nhằm mục đích điều trị tiêu chảy và đau bụng.

Triệu chứng tiết niệu

Đào tạo chức năng bàng quang: Tuân thủ lịch trình uống nước và đi tiểu, có thể giúp bàng quang rỗng hoàn toàn vào thời gian thích hợp. Trong một số trường hợp cần sử dụng thuốc hỗ trợ làm rỗng bàng quang, có thể kể đến như Bethanechol (Urecholine); oxybutynin (Ditropan) hay Detrol. Nếu tình hình vẫn khó kiểm soát, có thể nghĩ đến phương pháp “đặt ống thông tiểu liên tục”. Trong thủ thuật này, một ống sonde được luồn qua niệu đạo dẫn vào bàng quang.

Rối loạn chức năng tình dục

Đối với nam giới thì một số thuốc thường được chỉ định có thể kể đến như: sildenafil (Viagra), vardenafil (Levitra) và tadalafil (Cialis) có thể giúp đạt được và duy trì sự cương cứng.   Một biện pháp ít ưu tiên hơn đó là “bơm chân không bên ngoài”. Thiết bị này giúp kéo máu vào dương vật bằng cách sử dụng một máy bơm tay. Một vòng căng sẽ giúp giữ cho máu tại chỗ, duy trì sự cương cứng đến 30 phút.

Đối với phụ nữ với các triệu chứng tình dục, bác sĩ có thể đề nghị sử dụng chất bôi trơn âm đạo để thể giúp cho việc quan hệ tình dục thoải mái hơn và thú vị hơn.

Triệu chứng nhịp tim và huyết áp

Bệnh lý thần kinh tự trị thường gây ra một số rối loạn nhịp tim và huyết áp. Bác sĩ có thể kê một số thuốc như:

  • Trong trường hợp hạ huyết áp tư thế: Fludrocortisone acetate (Florinef). Midodrine (ProAmatine) hoặc pyridostigmine (Mestinon).
  • Thuốc nhóm Beta blockers: giúp điều hòa nhịp tim trong những trường hợp rối loạn nhịp tim; không đáp ứng với những thay đổi trong mức độ hoạt động bình thường.
  • Chế độ ăn nhiều muối, chất lỏng có thể có ích. Chế độ ăn này giúp duy trì chỉ số huyết áp ở mức cao.

Bệnh nhân có thể sử các biện pháp châm cứu, Y học cổ truyền để điều trị

Ngoài ra, theo các chuyên gia Hỏi đáp Y Dược, có thể thực hiện một số biện pháp thay thế thuốc như sử dụng một số chất chống oxy hóa có tên α-lipoic acid hoặc sử dụng các biện pháp Y học cổ truyền như châm cứu, điện trị liệu,…

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Măng cụt có tác dụng ngăn ngừa ung thư gan có thể bạn chưa biết?

Phòng bệnh còn hơn chữa bệnh, đúng là vậy với quả măng cụt một loại quả phổ biến khiến mọi người có thể phòng ngừa được bệnh ung thư gan.

Măng cụt có tác dụng ngăn ngừa ung thư gan có thể bạn chưa biết?

Điều tuyệt vời từ bên trong quả măng cụt mà bạn chưa biết?

Các chuyên gian cho biết: Quả măng cụt là loại quả chứa nhiều dưỡng chất cho cơ thể, đặc biệt còn có các chất chống lại sự tăng trưởng ở những bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu, từ đó giúp ngăn ngừa nguy cơ phát sinh bệnh ung thư. Ngoài tác dụng ngăn ngừa ung thư gan, quả măng cụt còn giúp ngăn ngừa một số bệnh ung thư khác như ung thư phổi, ung thư đại trực tràng…

Măng cụt là một loại trái cây quý, ngoài hương vị thơm ngon còn là một dược liệu vô cùng quý giá. Măng cụt được dùng trong nền y học cổ truyền của một số nước để điều trị tiêu chảy, làm mau lành vết thương, chữa trị những rối loạn về da.

Ngoài công dụng ngăn ngừa các bệnh ung thư, quả măng cụt còn mang lại cho cơ thể những lợi ích tuyệt vời sau:

  • Phòng ngừa các bệnh tim mạch: Quả măng cụt sẽ cung cấp dưỡng chất antimikorbial – chất chống ô xy hóa giúp các mạch máu khôi phục sự đàn hồi, máu lưu thông tốt sẽ hạn chế các bệnh về tim.
  • Giúp làm giảm lượng cholesterol trong cơ thể: Lượng cholesterol có quá nhiều trong cơ thể sẽ bám dính vào các thành mạch máu, làm gián đoạn quá trình lưu thông máu. Tuy nhiên, măng cụt có chứa chất xanthones giúp giảm lượng cholesterol trong cơ thể, nhưng bạn cũng không nên ăn quá nhiều nếu không sẽ gây ra những tác dụng phụ cho cơ thể.
  • Hỗ trợ điều trị bệnh hen: Quả măng cụt có công dụng chống nhiễm trùng hiệu quả, chứa chất làm giảm dị ứng nên chúng đặc biệt tốt cho người mắc bệnh hen.

Thành phần có giá trị cho y học của măng cụt là một nhóm hợp chất mang tên “xanthone”. Chất này thuộc nhóm chất chống ô xy hóa có nguồn gốc thực vật (polyphenol). Có khoảng 40 xanthone được nhận dạng trong măng cụt, nhiều nhất ở vỏ.

Điều tuyệt vời từ quả măng cụt có thể đẩy lùi ung thư gan

Dưới đây là những đặc tính “ăn tiền” của xanthone

Các bác sĩ cho biết:

  • Tác động chống ô xy hóa: Xanthone là một hợp chất hóa học có hoạt tính chống oxy hóa rất cao, trên cả dâu tây.
  • Kháng nấm: Nhiều loại xanthone và những dẫn chất của chúng đã được chứng minh có đặc tính kháng nấm và kháng vi khuẩn, kể cả những vi khuẩn có khả năng đề kháng kháng sinh.

Kích thích hệ thống miễn dịch cơ thể: giúp cơ thể chống lại những vi sinh vật lạ xâm nhập.

  • Ức chế sự oxy hóa của LDL: vì thế có tác động làm giảm cholesterol.
  • Có tác dụng bảo vệ tế bào gan : ức chế những tế bào ung bướu, vì vậy được xem là một chất có tác dụng kháng ung thư.
  • Tác động giảm đau: Một số xanthone có khả năng ức chế các hoạt động của men cyclo-oxygenase, nên măng cụt được dùng như một loại thuốc cổ truyền điều trị những chứng đau, viêm, làm hạ nhiệt độ cơ thể khi bị sốt…
  • Tác động kháng dị ứng: Rõ rệt nhất là những dị ứng xảy ra trong ruột.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Bác sĩ chia sẻ những dấu hiệu phổ biến nhận biết bệnh thận

Bệnh thận thường không gây ra triệu chứng gì cho tới khi đã tiến triển, vậy nên những ai trong diện có nguy cơ cao bị bệnh thận cần được bác sỹ kiểm tra thường xuyên.

Những dấu hiệu nhận biết bệnh

Bác sĩ cho biết nhiều trường hợp nhờ chẩn đoán và điều trị sớm, sự tiến triển đến bệnh thận mạn tính chậm lại nhưng một số trường hợp chức năng thận vẫn diễn biến xấu và cuối cùng dẫn đến suy thận.

Đau lưng: cũng có thể là triệu chứng của bệnh viêm bàng quang hoặc viêm vùng phụ cận ở lưng. Một khi bạn bị đau lưng hãy đến bệnh viện kiểm tra, nếu cần thiết hãy tiến hành nội soi bàng quang theo chỉ định của bác sĩ.

Những thay đổi khi đi tiểu như: Đi tiểu nhiều vào đêm, Nước tiểu có bọt, Lượng nước tiểu nhiều hơn/ít hơn bình thường và nước tiểu có màu nhợt/màu tối, Cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn,… Đây là 1 trong những dấu hiệu cảnh báo bạn đã mắc bệnh thận, vì thế hãy nhanh chóng tới khám bác sĩ.

Ngứa/phát ban ở da: Thận loại bỏ các chất thải ra khỏi máu. Khi thận bị suy, sự tích tụ của các chất thải này trong máu có thể gây ngứa ở da.

Mệt mỏi: Những quả thận khỏe mạnh tạo ra một hormone gọi là erythropoietin, hormone này thông báo cho cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu mang oxy.

Khi thận bị hỏng, chúng tạo ra ít erythropotietin hơn, cơ thể có ít các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy hơn, nên các cơ và đầu óc của bạn mệt đi nhanh chóng. Tình trạng này được gọi là thiếu máu do suy thận.

Phù chân, mặt, tay: theo bác sĩ là do thận bị hỏng không loại bỏ được chất lỏng dư thừa nữa, do vậy chất lỏng tích tụ trong cơ thể khiến bạn bị phù ở chân, cổ chân, bàn chân, mặt và tay.

Hơi thở có mùi amoniac: Sự tích tụ của các chất thải trong máu (được gọi là chứng ure huyết) có thể khiến  thức ăn có vị khác đi và khiên hơi thở có mùi. Bạn cũng nhận thấy rằng bạn không thích ăn thịt nữa.

Buồn nôn và nôn cũng là dấu hiệu bệnh thận: Do ure huyết gây nên tình trạng buồn nôn và nôn.

Thở nông: Đó là do chất lỏng dư thừa trong cơ thể tích tụ trong 2 lá phổi kèm theo tình trạng thiếu máu (sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy) sinh ra chứng thở nông.

Ớn lạnh: Thiếu máu có thể khiến bạn cảm thấy lúc nào cũng lạnh, thậm chí đang ở trong phòng có nhiệt độ ấm.

Hoa mắt, chóng mặt và mất tập trung: Thiếu máu não khiến não không cung cấp đủ oxy. Điều này có thể ảnh hưởng đến trí nhớ, gây mất tập trung, hoa mắt và chóng mặt.

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Tìm hiểu về bệnh lý rối loạn lo âu

Vì cuộc sống, công việc có nhiều điều căng thẳng nên hiện nay có rất nhiều người thường xuyên mắc bệnh trầm cảm, rối loạn lo âu. Vậy căn bệnh này có nguyên nhân và biểu hiện như thế nào?

Bệnh rối loạn lo âu là bệnh khá phổ biến hiện nay

Bệnh rối loạn lo âu là bệnh như thế nào?

Bệnh rối loạn lo âu là căn bệnh thường gặp hiện nay, theo đó chúng có thể xuất hiện khi con người ta gặp những khó khăn hay cuộc sống căng thẳng. Tuy nhiên, đối với một số người, cảm giác lo lắng nghiêm trọng, liên tục xảy ra và làm ảnh hưởng đến đời sống thường nhật; điều này có thể bảo hiệu cho chứng rối loạn lo âu tổng quát.

Trong thực tế lâm sàng, các rối loạn lo âu rất phổ biến, có tới 20% dân số thế giới gặp phải vấn đề này. Rối loạn lo âu gặp ở mọi lứa tuổi; từ trẻ nhỏ đến người lớn, tuổi mắc bệnh trung bình là 31 tuổi. Thông thường, bệnh hay gặp ở nữ nhiều hơn nam, tỷ lệ nam:nữ xấp xỉ 1:2. Tuy nhiên, nhiều khi chúng khó phân biệt với rối loạn hoảng sợ, rối loạn ám ảnh cưỡng chế và các loại khác của sự lo âu; bởi lẽ nhóm bệnh lý này có nhiều triệu chứng tương đồng với nhau.

Sống với rối loạn lo âu tổng quát có thể là một thách thức lâu dài của bản thân người bệnh cũng như cộng đồng. Trong nhiều trường hợp, nó xảy ra đồng thời và kết hợp cùng với sự lo lắng khác hoặc các rối loạn tâm trạng. Ngày nay, rối loạn lo âu thường được điều trị thuốc hoặc các liệu pháp tâm lý. Đồng thời, thay đổi lối sống, học tập kỹ năng đối phó và sử dụng các kỹ thuật thư giãn cũng có thể cải thiện được tình trạng của bệnh.

Biểu hiện của bệnh rối loạn âu lo khá rõ ràng

Bệnh rối loạn lo âu có biểu hiện bệnh như thế nào?

Là một căn bệnh thần kinh chưa rõ nguyên nhân cụ thể nhưng một số giả thuyết cho rằng, rrối loạn tâm thần này có thể liên quan đến một số chất dẫn truyền thần kinh trong não, có thể kể đến như: dopamine, serotonin và norepinephrine. Các giả thuyết khác cho rằng tình trạng này có liên quan đến di truyền học, kinh nghiệm cuộc sống và các sang chấn tâm lý. Một số tình trạng và bệnh lý được chứng minh là có liên quan tới rối loạn lo âu, bao gồm: bệnh trào ngược dạ dày thực quản, suy giáp, do một số bệnh lý tim mạch hoặc chị em phụ nữ trong thời  kỳ tiền mãn kinh.

Theo đó, các triệu chứng rối loạn lo âu tổng quát rất đa dạng, diễn biến phức tạp và thay đổi tùy tình trạng của từng bệnh nhân. Cụ thể như:

  • Liên tục lo lắng, ám ảnh về mối quan tâm nhỏ hay lớn.
  • Bồn chồn, mệt mỏi, khó chịu không rõ lí do.
  • Khó tập trung tâm trí. Khó đi vào giấc ngủ.
  • Run rẩy, cảm thấy bối rối hoặc bị dễ dàng giật mình.
  • Cơ bắp căng thẳng hoặc đau nhức bắp thịt.
  • Ra mồ hôi, buồn nôn hoặc tiêu chảy.
  • Khó thở hoặc nhịp tim nhanh.

Thông thường, nỗi lo lắng không bao giờ hoàn toàn biến mất nhưng bệnh nhân vẫn cảm thấy lo lắng ngay cả khi không có lý do rõ ràng. Ví dụ, có thể có một cảm giác chung là một cái gì đó tồi tệ sắp xảy ra hoặc lo lắng căng thẳng về sự an toàn của bản thân và gia đình dù không có bất kỳ mối đe dọa cụ thể.

Bệnh nhân nên đến các khoa tâm lý hoặc trung tâm Y tế để thăm khám khi có biểu hiện bệnh

Ngoài ra các triệu chứng bệnh ở độ tuổi thanh thiếu niên có thể do đặc thù tâm lý lứa tuổi, ngoài các triệu chứng trên, bệnh nhân có thể lo lắng quá nhiều về một số vấn đề về thời gian, học tập hoặc chấn thương tâm lý nào đó. Tuy nhiên theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, ở độ tuổi này, có những lo lắng và áp lực là hoàn toàn bình thường, nhưng nếu xuất hiện những triệu chứng quá mức thì nên đến các trung tâm Y tế, các khoa tư vấn tâm lý để có hướng điều trị tốt nhất.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Người bệnh gan nhiễm mỡ nên ăn gì?

Gan nhiễm mỡ là tình trạng ứ đọng mỡ quá nhiều trong gan, vậy bệnh nhân cần nên ăn những loại thực phẩm nào để cải thiện sức khỏe.

Người bệnh gan nhiễm mỡ nên ăn gì?

Những thực phẩm bệnh nhân gan nhiễm mỡ nên ăn

Theo các chuyên gia cho biết: gan nhiễm mỡ là tình trạng ứ đọng mỡ quá nhiều trong gan. Lượng mỡ bình thường chiếm 3-5% trọng lượng gan. Nếu lượng mỡ vượt quá con số này, nghĩa là hiện tượng gan nhiễm mỡ đã xảy ra ở nhiều mức độ khác nhau:

– Mức độ nhẹ: lượng mỡ chiếm 5-10% trọng lượng gan.

– Mức độ trung bình: 10-25% trọng lượng gan.

– Mức độ nặng: lượng mỡ vượt quá 30%.

  • Tăng cường rau củ quả

Trong các loại thực phẩm thì rau, củ, quả chính là nhóm thực phẩm lý tưởng giải đáp cho thắc mắc người bệnh gan nhiễm mỡ nên ăn gì. Chúng có nhiều chất xơ giúp đào thải các cholesterol xấu trong máu cũng như tế bào gan.

– Rau cần: Theo Đông y, rau cần có tác dụng giải độc và thanh lọc gan, lợi tiểu. Theo y học, rau cần hoàn toàn có khả năng phân giải chất béo, hạ cholesterol. Ngoài ra rau cần còn có công hiệu thúc đẩy bài tiết các chất thải, làm sạch huyết dịch, thông huyết.

– Cam, chanh, bưởi, táo là nhóm trái cây luôn ưu tiên cho thắc mắc người bệnh gan nhiễm mỡ nên ăn gì. Chúng rất giàu vitamin C, chất xơ cũng như các chất chống oxy hóa. Chúng rất có ích cho việc điều trị gan nhiễm mỡ. Lưu ý, người bệnh cần hạn chế ăn các loại trái cây khó tiêu, nhiều năng lượng như mít, sầu riêng….

  • Dầu thực vật

Khi hỏi bác sĩ gan nhiễm mỡ nên ăn gì, chắc hẳn các bác sĩ sẽ khuyên bạn nên dùng dầu thực vật thay cho mỡ động vật. Một số dầu thực vật “thân thiện” cho người bệnh là dầu ô liu, dầu đậu nành, dầu đậu tương, dầu lạc…Tất cả chúng đều có hàm lượng các axit béo không no cao góp phần làm giảm cholesterol.

  • Nhộng tằm và nấm hương

Nhộng tằm và nấm hương đều có tác dụng hạ cholesterol trong máu cũng như tăng cường chức năng gan. Vì thế từ rất lâu, nhộng tằm cũng như nấm hương được xem là những món ăn tốt cho trường hợp gan nhiễm mỡ.

  • Lá trà, lá sen

– Lá trà có công hiệu rất tốt trong việc làm giảm cholesterol xấu tích tụ trong máu. Uống trà xanh là cách để chúng ta phòng chống sự tích trữ chất béo quá tải trong gan.

– Lá sen: Món cháo lá sen hoặc nước sôi pha với lá sen dùng để uống rất tốt cho người bệnh gan nhiễm mỡ.

  • Ngô

Ngô (bắp) chứa rất nhiều các axit béo không no có tác dụng chuyển hóa các cholesterol có hại.

Một chế độ ăn uống lành mạnh hạn chế thức ăn giàu tinh bột và chất béo, tăng cường rau xanh và hoa quả là những nguyên tắc dinh dưỡng người bệnh gan nhiễm mỡ cần ghi nhớ nếu muốn cải thiện sức khỏe. Bên cạnh đó, bệnh nhân cần có một chế độ nghĩ ngơi và luyện tập thể dục thể thao hợp lý để hỗ trợ điều trị đạt kết quả cao.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Chế độ dinh dưỡng ăn uống đúng cách cho người bệnh thận mạn tính

Một chế độ ăn uống đúng cách có thể giúp kiểm soát hiệu quả bệnh thận mạn tính. Bởi vậy đối với bệnh suy thận mạn, chế độ dinh dưỡng là rất quan trọng.

Chế độ ăn cho người bệnh thận mạn tính

Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh thận mạn tính

Chọn và chuẩn bị thức ăn chứa ít muối và natri

Theo bác sĩ cho biết natri là một phần của muối ăn. Để giúp kiểm soát huyết áp, trong chế độ ăn của bạn nên chứa ít hơn 2.300 miligam natri mỗi ngày.

  • Thường xuyên mua thực phẩm tươi sống. Bởi vì, sử dụng các loại thực phẩm đóng gói hoặc chế biến sẵn thường có chứa hàm lượng natri cao hơn.
  • Nấu thức ăn từ đầu thay vì ăn thức ăn chế biến sẵn, thức ăn nhanh, bữa tối đông lạnh và thức ăn đóng hộp bởi vì những loại thực phẩm này thường có hàm lượng natri cao hơn so bình thường. Khi bạn chuẩn bị thức ăn của từ thực phẩm tươi, bạn sẽ hạn chế được hàm lượng muối này.
  • Sử dụng gia vị, thảo mộc và gia vị không có natri thay cho muối.
  • Kiểm tra hàm lượng natri chứa trong thực phẩm bằng cách tìm hiểu các thông tin dinh dưỡng được in trên bao bì sản phẩm.
  • Rửa sạch rau, đậu, thịt và cá đóng hộp với nước trước khi ăn.

Ăn đủ số lượng và đúng loại protein

Khi cơ thể bạn sử dụng protein, thận sẽ tạo ra chất thải. Thận của bạn loại bỏ chất thải này. Ăn nhiều protein hơn nhu cầu khuyến nghị có thể khiến thận của bạn làm việc nhiều hơn.

  • Ăn những phần thức ăn nhỏ có chứa protein.
  • Protein có trong cả thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật và động vật. Cả hai loại protein này đều được mọi người sử dụng. Bạn có thể nói chuyện với chuyên gia dinh dưỡng về cách chọn kết hợp các loại thực phẩm protein phù hợp với bạn.

Một số thực phẩm chứa protein có nguồn gốc từ động vật như: Thịt gà, cá, thịt, trứng, sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa.

Một số thực phẩm chứa protein có nguồn gốc từ thực vật như: Đậu, quả hạch và hạt các loại.

Chọn thức ăn tốt cho sức khỏe tim mạch

Bác sĩ cho biết, mục đích của việc lựa chọn thực phẩm cho chế độ ăn hàng ngày để giúp ngăn chặn chất béo tích tụ trong mạch máu, tim và thận.

Một số phương pháp chế biến món ăn cho đối tượng bệnh nhân này bao gồm:

  • Nướng, quay hoặc xào thực phẩm thay vì chiên ngập dầu.
  • Nấu với một lượng nhỏ dầu ô liu thay vì bơ.
  • Cắt bỏ chất béo từ thịt và loại bỏ da của gia cầm trước khi ăn.
  • Cố gắng hạn chế sử dụng chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa trong khẩu phần ăn.

Một số thực phẩm tốt cho tim mạch: Thịt nạc, chẳng hạn như thăn hoặc thịt tròn; Gia cầm không có da; Cá; Đậu; Rau; Trái cây; Sữa ít béo hoặc không có chứa chất béo, hoặc các sản phẩm sữa chua và phô mai.

Chỉ uống rượu ở mức độ vừa phải: Không quá một ly mỗi ngày nếu bạn là phụ nữ và không quá hai ly nếu bạn là nam giới. Uống quá nhiều rượu có thể gây hại cho gan, tim, não và gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Chọn thực phẩm và đồ uống ít phốt pho

Nhằm mục đích giúp bảo vệ xương và mạch máu của bạn. Khi bạn bị bệnh thận mãn tính, phốt pho có thể tích tụ trong máu của bạn. Quá nhiều phốt pho trong máu kéo canxi từ xương của bạn, làm cho xương của bạn mỏng, yếu và dễ gãy hơn. Hàm lượng phốt pho cao trong máu cũng có thể gây ngứa da, đau nhức xương khớp.

Nhiều loại thực phẩm đóng gói thường thêm phốt pho. Chẳng hạn như thịt nguội và một số loại thịt và gia cầm tươi có thể được thêm phốt pho.

Chọn thực phẩm có lượng kali phù hợp

Điều này nhằm mục đích giúp các dây thần kinh và cơ bắp của bạn hoạt động đúng cách. Nhiều vấn đề có thể xảy ra khi nồng độ kali trong máu quá cao hoặc quá thấp. Thận bị tổn thương cho phép kali tích tụ trong máu của bạn, có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng về tim. Lựa chọn thực phẩm và đồ uống hàng ngày có thể giúp bạn giảm mức kali, nếu cần.

Các chất thay thế muối có thể chứa rất nhiều kali. Bác sĩ trang tin tức Bệnh học chia sẻ, mọi người nên đọc nhãn thành phần và kiểm tra thành phần dinh dưỡng trong sản phẩm của nhà cung cấp về việc sử dụng chất thay thế muối.

Exit mobile version