Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Màu sắc của đờm nói lên điều gì về sức khỏe của bạn?

Đờm là dịch tiết từ đường hô hấp, chủ yếu bao gồm nước, glycoprotein, và tế bào vi khuẩn. Màu sắc của đờm có thể phản ánh tình trạng sức khỏe của bạn và giúp xác định những vấn đề tiềm ẩn trong cơ thể.  

Màu sắc của đờm nói lên điều gì về sức khỏe của bạn?

1. Đờm Màu Trong Suốt

Đờm màu trong suốt thường cho thấy bệnh lý đường hô hấp của bạn không gặp phải bất kỳ tình trạng nhiễm trùng nghiêm trọng nào. Loại đờm này chủ yếu là nước, muối và các enzym. Đờm trong suốt cũng có thể là dấu hiệu của dị ứng, cảm lạnh thông thường hoặc viêm mũi dị ứng. Khi bạn bị cảm, cơ thể sản xuất nhiều đờm hơn để loại bỏ các chất kích thích, dẫn đến đờm trở nên loãng và trong suốt.

2. Đờm Màu Trắng Đục

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ: Đờm trắng đục có thể là dấu hiệu của tình trạng nhiễm trùng nhẹ hoặc tắc nghẽn đường hô hấp. Màu trắng đục cho thấy dịch đờm dày hơn bình thường và có thể đi kèm với tình trạng viêm nhẹ. Nếu bạn gặp phải đờm màu trắng trong thời gian dài, điều này có thể liên quan đến bệnh viêm phế quản mãn tính hoặc suy giảm chức năng phổi. Trong một số trường hợp, đờm trắng cũng có thể do vấn đề về tiêu hóa, như trào ngược dạ dày thực quản.

3. Đờm Màu Vàng

Đờm màu vàng thường là dấu hiệu của nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus. Màu vàng này là kết quả của quá trình phản ứng miễn dịch, trong đó bạch cầu tiêu diệt vi khuẩn hoặc virus gây bệnh, tạo ra sắc tố vàng. Nếu đờm vàng xuất hiện trong thời gian ngắn, có thể bạn đang bị cảm lạnh hoặc cúm. Tuy nhiên, nếu đờm màu vàng kéo dài, có thể bạn đang gặp phải tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp nghiêm trọng hơn, như viêm phổi hoặc viêm phế quản.

4. Đờm Màu Xanh Lá Cây

Đờm màu xanh lá cây cho thấy tình trạng nhiễm trùng nặng hơn, và thường là dấu hiệu của vi khuẩn gây viêm nhiễm đường hô hấp. Màu xanh lá cây là kết quả của quá trình phân hủy bạch cầu và các protein trong đờm. Nếu bạn gặp phải đờm xanh trong thời gian dài, có thể bạn đang mắc các bệnh như viêm phổi do vi khuẩn, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), hoặc viêm xoang. Trong những trường hợp này, cần tham khảo ý kiến bác sĩ để được điều trị kịp thời.

5. Đờm Màu Nâu Hoặc Xám

Đờm màu nâu hoặc xám thường là dấu hiệu của nhiễm trùng mạn tính, thường gặp ở những người hút thuốc lá hoặc làm việc trong môi trường có nhiều bụi bẩn. Khói thuốc và các hạt bụi bẩn có thể làm đờm chuyển sang màu nâu do tích tụ của các chất ô nhiễm và hắc ín. Ngoài ra, đờm màu nâu cũng có thể là dấu hiệu của tình trạng chảy máu trong phổi, đặc biệt nếu màu nâu đậm. Nếu gặp tình trạng này, bạn nên đi khám bác sĩ ngay.

Màu sắc của đờm 

6. Đờm Màu Đỏ Hoặc Có Máu

Đờm màu đỏ hoặc có máu là dấu hiệu nghiêm trọng và cần được chú ý đặc biệt. Máu trong đờm có thể xuất phát từ chảy máu trong đường hô hấp do ho mạnh, chấn thương, hoặc các bệnh lý nghiêm trọng như lao phổi, ung thư phổi hoặc viêm phổi nặng. Trong một số trường hợp, đờm có máu có thể xuất hiện sau khi bị viêm phế quản hoặc do nhiễm trùng nặng. Nếu bạn nhận thấy đờm có máu, hãy đến gặp bác sĩ ngay để xác định nguyên nhân và nhận điều trị.

7. Đờm Màu Hồng

Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Đờm màu hồng thường là dấu hiệu của tình trạng phổi bị tổn thương nghiêm trọng, thường do phù phổi cấp tính. Phù phổi xảy ra khi dịch tích tụ trong phổi, gây khó thở và làm cho đờm có màu hồng hoặc bọt. Đây là tình trạng nghiêm trọng và có thể gây nguy hiểm đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời. Ngoài ra, đờm màu hồng cũng có thể là dấu hiệu của bệnh tim mạch.

8. Khi Nào Cần Đi Khám Bác Sĩ?

Nếu bạn nhận thấy đờm có màu bất thường kéo dài hoặc có dấu hiệu của nhiễm trùng nặng như sốt cao, khó thở, đau ngực, hoặc ho ra máu, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Các triệu chứng này có thể là dấu hiệu của bệnh lý nghiêm trọng, cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh những biến chứng nguy hiểm.

  • Uống Nhiều Nước: Giúp làm loãng đờm và giúp cơ thể dễ dàng loại bỏ chúng khỏi đường hô hấp.
  • Sử Dụng Máy Tạo Ẩm: Không khí ẩm giúp làm dịu đường hô hấp và giảm bớt tình trạng đờm.
  • Tránh Thuốc Lá Và Môi Trường Ô Nhiễm: Điều này giúp ngăn ngừa tích tụ chất ô nhiễm trong đờm.
  • Sử Dụng Thuốc Long Đờm Theo Chỉ Định Của Bác Sĩ: Giúp làm loãng đờm, tạo điều kiện thuận lợi để cơ thể loại bỏ chúng.

Màu sắc của đờm có thể cung cấp nhiều thông tin quan trọng về sức khỏe của bạn. Việc chú ý đến những thay đổi này và duy trì lối sống lành mạnh sẽ giúp bạn phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn và giữ cho đường hô hấp luôn khỏe mạnh.

Tổng hợp bởi:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Làm sao để làn da được trẻ hóa với thời gian?

Có rất nhiều cách chống lão hoá và bạn có thể thực hiện làm theo những cách này để giúp bạn có được làn da trẻ trung và căng mịn. Vậy hay tham khảo bài viết sau đây để tìm hiểu các phương pháp chống lão hóa tuyệt vời cho làn da của bạn!

Trẻ hoá da và giữ làn da tươi trẻ là mong muốn của rất nhiều những chị em khi đang bước vào quá trình lão hoá da. Bạn có thể sử dụng những nguyên liệu sau để chống lão hoá và trẻ hoá da hiệu quả.

  • Cách phòng tránh mụn đơn giản mà bạn không thể bỏ qua
  • Căng da mặt không cần phẫu thuật được thực hiện như thế nào?
  • Làm thế nào để phòng tránh các tổn thương sắc tố da

Sử dụng dầu vững để chống lão hoá là phương pháp được sử dụng từ lâu

Sử dụng dầu vừng

Theo các Dược sĩ Cao đẳng dược TPHCM, Dầu vừng có thể giúp trẻ hoá da rất hiệu quả, đồng thời chống lão hoá khiến làn da bạn khoẻ mạnh hơn. Để làm được điều này thì bạn nên thoa dầu vừng lên trong 10 phút rồi rửa sạch với nước sạch. Nếu bạn biết cách sử dụng thường xuyên thì sẽ giúp da tươi trẻ mịn màng và chống lão hoá da rất hiệu quả.

Dầu vừng từ xưa đã được coi là một nguyên liệu làm đẹp để giảm nếp nhăn hiệu quả. Bởi trong dầu vừng có rất nhiều những chất chống oxy hoá, giúp tái tạo da chống lại các bệnh da liễu, đẩy nhanh quá trình trao đổi chất và cỉa thiện tình trạng da hiện tại. Đồng thời sẽ giảm nhăn đáng kể, cho bạn một làn da mịn màng hơn, đồng thời chống lão hoá hữu hiệu.

Bạn không nên ăn đường

Nếu bạn nạp vào cơ thể một lượng đường quá lớn có thể khiến da bạn bị đứt gãy kết cấu da. Đồng thời, lượng đường quá lớn trong cơ thể sẽ khiến bạn suy giảm lượng collagen trong da và khiến các nếp nhăn xuất hiện nhiều hơn. Vì vậy, để chống lão hoá da và giúp trẻ hoá da thì nhiều người đẹp đã lựa chọn từ bỏ đường ra khỏi khẩu phần ăn hàng ngày của mình để giúp cơ thể trẻ trung hơn và cũng tránh bị tăng cân quá mức.

Mặt nạ chống lão hoá là điều mà bạn không thể bỏ qua khi làm trẻ hoá da

Sử dụng mặt nạ chống lão hoá

Mặt nạ chống lão hoá có thể giúp da bạn trẻ trung hơn. Những loại mặt nạ này thường được dùng là những nguyên liệu tự nhiên. Bạn có thể thực hiện mặt nạ trẻ hoá da như sau:

Cà rốt và mật ong: cà rốt có thể xay nhuyễn, rồi lọc lấy nước, đồng thời trộn đều với mật ong và đắp lên mặt khoảng 20 phút. Sau đó rửa mặt với nước ấm và giúp làm giảm nám, tàn nhang và giúp chống lão hoá và trẻ hoá da tốt hơn.

Hoặc bạn cũng có thể trộn sữa tươi cùng vài giọt nước chanh, sau đó mát xa lên da mặt khoảng 20 phút rồi rửa mặt bằng nước là sẽ giúp bạn giảm bướt nếp nhăn trên da mặt.

Các Dược sĩ trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay, Dầu dừa và sữa chua không đường trộn đều rồi đắp lên mặt khoảng 30 phút rồi rửa lại với nước ấm cũng là mặt nạ chống lão hoá hữu hiệu mà bạn có thể thực hiện.

Bạn cũng có thể trộn vitamin E, mật ong, sữa chua, bạn trộn đều 3 viên nang Vitamin E cùng ½ thìa sữa chua cùng một lượng mật ong tương đương, sau đó trộn đều và thoa lên mặt trong 10 phút rồi rửa lại với nước ấm.

Với những cách chống lão hoá và trẻ hoá da trên, bạn nên kiên trì thực hiện hàng ngày để có làn da đẹp. Còn nếu bạn ở vào trường hợp da đã bị lão hoá và khi thực hiện những biện pháp này không mang lại hiệu quả tốt thì bạn có thăm khám bác sỹ thẩm mỹ da liễu để được trẻ hoá da bằng những phương pháp hiện đại.

Thông tin cập nhật bởi benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Chuyên gia cảnh báo những tình trạng thoái hóa khớp háng

Được biết, thoái hóa khớp háng do nhiều nguyên nhân gây lên trong đó bao gồm cả nguyên nhân sinh lý và nguyên nhân bệnh lý cần theo dõi để khắc phục.


Chuyên gia cảnh báo những tình trạng thoái hóa khớp háng

Thoái hóa khớp háng là bệnh gì ?

Thoái hóa khớp háng là bệnh lý do thoái hóa khớp gây ra khi sụn khớp bị bào mòn bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do nguyên nhân sinh lý và nguyên nhân bệnh lý, trong khi đó đông y cho rằng do thể trạng cùng với khí xâm nhập vào.

Bệnh thoái hóa khớp háng khiến người bệnh phải chịu những cơn đau nhức dữ dội và làm biến đổi về cấu trúc của xương. Bên cạnh đó, thoái hóa khớp háng còn gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống nên việc tìm hiểu chính xác nguyên nhân gây thoái hóa khớp háng sẽ giúp bạn có những phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh hợp lý.

Những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng thoái hóa khớp háng là gì ?

Theo các chuyên gia Cao đẳng Y Dược Hà Nội cảnh báo những nguyên nhân gây thoái hóa khớp háng có thể kể đến như:

  • Tuổi tác là nguyên nhân gây thoái hóa khớp háng

Khớp háng là vị trí phải gánh chịu một lực rất lớn từ phần thân trên đè xuống nên theo thời gian làm việc, vận động thì các đầu sụn cửa khớp bị ăn mòn, gây tổn thương, trở nên mỏng và dễ rách, khiến các hoạt động kém linh hoạt và lâu dần chuyển sang thoái hóa.

  • Yếu tố di truyền

Yếu tố di truyền cũng đống một phần trong nguyên nhân gây thoái hóa khớp khi thống kế cho thấy chúng chiếm tới ít nhất từ 20-30%. Như nếu nếu trong gia đình bạn có người thân cùng huyết thống mắc căn bệnh này thì cần hết sức thận trọng, bởi bạn có nguy cơ mắc cao hơn sơ với những người bình thường do được di truyền từ người thân.

  • Khớp háng bị dị tật bẩm sinh

Dị tật bẩm sinh là nguyên nhân gây thoái hóa khớp thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ khi mới sinh ra. Có nhiều trẻ ngay từ khi sinh ra khớp háng của trẻ đã có những cấu tạo bất thường là điều kiện thuận lợi cho khớp háng bị thoái về sau, khiến cho khớp háng không thể phát triển.

  • Béo phì gia tăng nguy cơ thoái hóa khớp

Béo phì không chỉ là nguyên nhân gây bệnh thoát vị đĩa đệm mà còn là nguyên nhân gây thoái hóa khớp háng hàng đầu hiện nay. Mặc dù bệnh béo phì không phải là nguyên nhân trực tiếp nhưng lại làm thúc đẩy tình trạng bệnh thoái hóa khớp trở nên nghiêm trọng hơn. Do béo phì khiến cho khớp háng bị áp lực đột ngột trong quá trình nâng đỡ và hoạt động, đồng thời là nguyên nhân gây hạn chế quá trình hấp thu dưỡng chất cho xương nên dẫn đến thoái hóa nhanh chóng hơn.

  • Yếu tố giới tính

Theo nghiên cứu của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ, tỷ lệ phụ nữ  (khoảng 65%) cao hơn hẳn nam giới khoảng 2,5 lần. Điều này cũng cho thấy yếu tố giới tính cũng góp phần chi phối vào sự khởi phát của bệnh xương khớp.

  • Tiền sử bệnh về xương khớp

Nhiều trường hợp thoái hóa khớp được xác định là do chịu tác động của các bệnh lý cơ xương khớp trong cơ thể như viêm khớp, thoái hóa khớp, đau mỏi khớp, thoát vị đĩa đệm,… Sau một thời gian mắc các căn bệnh này thì sụn khớp dần bị ăn mòn, phá hủy, các đầu xương cũng bị tổn thương dẫn đến thoái hóa.

  • Do chấn thương

Một vài chấn thương nhỏ cũng có thể khiến khớp háng bị tổn thương, chưa kể đến những tình huống nguy hiểm như tai nạn giao thông, chấn thương trong lúc chơi thể thao. Có thể chấn thương không trầm trong nhưng chúng có thể là mầm mống cho bệnh thoái hóa phát triển.

  • Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi

Đây là tình trạng thường gặp ở nam giới do tiếp xúc nhiều với bia rượi khiến cho chỏm xương đùi bị hoại tử. Khi đó người bệnh thường có triệu chứng đau nhức khớp háng, vận động khó khăn, không thể dạng chân thoải mái và chứng chỉ được phát hiện khi thăm khám bằng X-quang, MRI.

  • Sử dụng các chất kích thích

Với những người sử dụng các chất kích thích như bia, rượi, thuốc lá để có nguy cơ cao mắc bệnh thoái hóa khớp. Những thành phần có trong các chất kích thích làm chức năng cỉa gan, thận bị trì trệ, khiến các chất dinh dưỡng không được lọc và vận chuyển đến khớp nên các khớp cũng bị suy yếu dần và chuyển đến thoái hóa.

  • Bong sụn viền khớp háng

Những tổn thương tại khớp háng nếu không được khắc phục sẽ khiến cho các viền sụn háng bị bong ra. Trong quá trình vận động các đầu sụn bắt đầu tổn thương và gây nên tình trạng thoái hóa và chỉ phát hiện khi vận động mạnh, chụp X-quang hoặc MRI để xác định.

Có thể thấy rằng những nguyên nhân gây bệnh thoái hóa khớp đôi khi chỉ là những lý do không ngờ tới, do đó để có thể phòng ngừa được căn bệnh này, bạn nên tránh xa những nguyên nhân gây bệnh và khám sức khỏe định kỳ để có thể phát hiện và khắc phục bệnh nhanh chóng.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cách Xử Trí Bệnh Lồng Ruột Ở Trẻ

Lồng ruột là tai biến thường xảy ra ở trẻ còn bú mẹ, đặc biệt ở những em khỏe mạnh, bú tham có nhu động ruột mạnh. Khi bị lồng ruột, các mạch máu nuôi ruột bị tắc nghẹt, không nuôi được đoạn ruột lồng dẫn đến hoại tử.

Trong quá trình phát triển của bào thai, đoạn đầu của ruột già bao gồm manh tràng và đại tràng được cố định vào thành bụng, còn ruột non thì không, nên ruột non không thể chui vào ruột già. Tuy nhiên, nếu manh tràng và đại tràng không được cố định, cộng với sự nhu động quá mạnh của ruột, ruột non chui vào lòng ruột già gây ra lồng ruột.

Cách nhận biết trẻ bị lồng ruột:

– Độ tuổi dễ bị là khoảng 4-9 tháng, nhiều nhất là ở 5-6 tháng.

– Trẻ đang ăn uống bình thường bỗng khóc thét, bỏ bú, da tím tái, báo hiệu khúc ruột bắt đầu lồng vào nhau. Sau đó trẻ tạm thời yên, thậm chí bú lại. Nhưng khi cơn đau tái phát, trẻ khóc từng cơn, ưỡn người, không bú được, nôn. Vài giờ sau, trẻ mệt lả, da xanh nhợt.

– Khoảng 6-12 tiếng sau, trẻ đi ngoài ra máu tươi có lẫn chút nhầy. Nhìn trẻ giảm sút rõ rệt: da tái, môi khô, mạch nhanh, người lạnh, mắt trũng. Nếu cứ trong tình trạng đó 24 giờ không xử trí gì trẻ sẽ bị nôn liên tục, bụng trướng dần lên, da toàn thân lạnh, nhợt nhạt, mạch nhanh, nhỏ, thở gấp nông, dấu hiệu ruột bắt đầu hoại tử.

Cách xử trí trẻ bị lồng ruột:

– Khi trẻ khóc thét, bỏ bú và nôn, cần đưa ngay trẻ tới một cơ sở cấp cứu ngoại khoa.

– Sau khi xác định đúng bệnh của trẻ, cần tháo khối ruột lồng bằng cách bơm hơi qua hậu môn hoặc thụt thuốc cản quang dưới hướng dẫn của máy chiếu X-quang. Dưới áp lực của hơi hoặc thuốc, khối ruột lồng sẽ được tháo dần.

– Nếu trẻ được đưa đến muộn quá 6 tiếng, cần phẫu thuật ngay mới tháo được khối ruột lồng.

– Trường hợp sau 24 tiếng, ruột đã có dấu hiệu hoại tử, phải cắt đoạn ruột đó. Tuy nhiên, việc chăm sóc và hồi sức sau mổ rất khó khăn và phức tạp. Trẻ dễ tử vong do suy kiệt và viêm phổi nặng.

Nguồn: Cao đẳng Y Dược

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Viêm khớp háng: Nguyên nhân và triệu chứng nhận biết

Viêm khớp háng là một tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến khớp háng, gây tổn thương cho các cấu trúc giải phẫu hoặc rối loạn cân bằng giữa các chu chuyển của khớp. Vậy nguyên nhân và triệu chứng nhận biết là gì?

Viêm khớp háng: Nguyên nhân và triệu chứng nhận biết

Giải phẫu khớp háng trong Y học

Giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM chia sẻ: Khớp háng, còn được biết đến là khớp hông, là một trong những khớp lớn và phức tạp nhất trong cơ thể người. Nó nằm giữa xương đùi (femur) và xương chậu (pelvis), giữa đầu đùi và ổ cối. Dưới đây là mô tả giải phẫu chi tiết về khớp háng:

  1. Đầu Đùi (Femoral Head):
    • Là phần trên của xương đùi.
    • Có hình cầu và nằm ở đỉnh của xương đùi.
    • Nó gắn liền với cơ bao quanh và chịu trách nhiệm cho sự chuyển động và sự ổn định của khớp háng.
  2. Ổ Cối (Acetabulum):
    • Là phần của xương chậu.
    • Là một cái chén sâu, nơi đầu đùi được đặt vào.
    • Nó tạo ra khớp giữa đầu đùi và ổ cối, cho phép sự chuyển động linh hoạt của khớp háng.
  3. Màng Bao Khớp (Joint Capsule):
    • Bao phủ khớp và giữ chất nhầy bên trong khớp.
    • Màng bao khớp giữ chất nhầy để giảm ma sát và bảo vệ khớp.
  4. Dây Chằng Bắp Chân (Ligaments):
    • Dây chằng cung cấp sự ổn định cho khớp và giữ cho đầu đùi và ổ cối được kết nối chặt chẽ.
    • Có nhiều dây chằng quan trọng, bao gồm dây chằng đùi bên trong và dây chằng bên ngoài khớp háng.
  5. Cơ Bao Quanh (Muscles):
    • Các cơ quanh khớp háng chơi một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và điều khiển sự chuyển động của khớp.
    • Các nhóm cơ như cơ đùi, cơ mông, và cơ bên trong đùi đều tác động đến khớp háng.
  6. Dạng Sụn (Cartilage):
    • Sụn bao phủ bề mặt của đầu đùi và ổ cối.
    • Đóng vai trò quan trọng trong việc giảm ma sát, chống lại sự mòn và đảm bảo sự di chuyển mượt mà của khớp.
  7. Chất Nhầy (Synovial Fluid):
    • Chất nhầy tạo ra bởi niêm mạc của màng bao khớp.
    • Giúp bôi trơn khớp, giảm ma sát và duy trì sự linh hoạt của khớp.

Khớp háng đóng vai trò lớn trong việc hỗ trợ sự chuyển động của cơ thể, đồng thời chịu đựng trọng lượng của cả cơ thể. Bất kỳ vấn đề nào ở khớp háng cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng vận động và chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Viêm khớp háng có nguy hiểm không?

Viêm khớp háng là một tình trạng bệnh lý cơ xương khớp ảnh hưởng đến khớp háng, gây tổn thương cho các cấu trúc giải phẫu hoặc rối loạn cân bằng giữa các chu chuyển của khớp. Điều này dẫn đến các triệu chứng viêm đau nhức và tăng cường cảm giác khó chịu cho người bệnh. Cơn đau thường bắt đầu tại khu vực bị viêm và có thể lan dần xuống đùi, chân hoặc thậm chí lưng.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo KTV Cao đẳng Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng

Dấu hiệu viêm khớp háng

Dấu hiệu viêm khớp háng có thể đa dạng và ảnh hưởng đến khả năng vận động và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Dưới đây là một số triệu chứng phổ biến mà bệnh nhân có thể gặp:

  1. Khó khăn khi đi lại và khập khiễng: Khớp háng chịu áp lực lớn từ cơ thể, khiến cho việc đi lại trở nên khó khăn và có thể gây khập khiễng.
  2. Đau vùng bẹn và lan rộng: Đau bắt nguồn từ khớp háng và có thể lan rộng xuống đùi, khớp gối, mông, hoặc vùng mấu chuyển xương đùi. Cơn đau thường tăng lên khi thực hiện các động tác hoặc khi đứng lâu.
  3. Mệt mỏi và cảm giác tê cứng: Thường xuyên mệt mỏi và cảm giác tê cứng khi vận động hay khi co duỗi khớp háng.
  4. Giảm biên độ vận động: Khả năng vận động của khớp háng giảm, ảnh hưởng đến những hoạt động hàng ngày như đứng lên ngồi xuống, ngồi xổm, đi vệ sinh, hoặc buộc dây giày.
  5. Đau nhói khi thực hiện các động tác xoay, gập người: Đau có thể xuất hiện khi xoay người, gập người, hoặc trong tình trạng nghỉ ngơi, nhưng thường giảm khi người bệnh thay đổi tư thế.
  6. Tăng cường đau vào buổi sáng và chiều tối: Trong giai đoạn sau, cơn đau thường tăng lên vào buổi sáng khi thức dậy và vào buổi chiều tối. Cơn đau có thể xuất hiện khi thay đổi tư thế đột ngột hoặc khi di chuyển nhiều.

Nếu bạn hoặc ai đó có những triệu chứng tương tự, việc thăm bác sĩ để đánh giá và đặt định hình kế hoạch điều trị là quan trọng.

Nguyên nhân gây viêm khớp háng

Theo các chuyên gia y tế tại một vài trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội thì nguyên do có thể được mô tả như sau:

  1. Viêm khớp dạng thấp:
    • Đây không chỉ là vấn đề của cột sống lưng và xương chi dưới mà còn có thể ảnh hưởng đến khớp háng. Triệu chứng bao gồm đau, sưng, và cứng khớp tại khớp háng. Điều trị cần được thực hiện sớm để ngăn chặn sự tiến triển và biến dạng khớp.
  2. Thoái hóa khớp háng:
    • Phổ biến ở người lớn tuổi, thoái hóa khớp háng là kết quả của quá trình thoái hóa sụn và xương dưới sụn. Đầu xương không được bảo vệ bởi sụn, dẫn đến đau khi cọ xát. Việc can thiệp phẫu thuật có thể được xem xét nếu tình trạng nặng và đau nặng.
  3. Viêm cột sống dính khớp:
    • Tình trạng này là viêm mạn tính của cột sống và khớp chậu, có thể gây viêm khớp háng. Nếu tiến triển nặng, có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác nhau và khớp khác nhau, bao gồm khớp háng.
  4. Lupus ban đỏ hệ thống:
    • Là bệnh tự miễn, lupus có thể ảnh hưởng đến mọi bộ phận của cơ thể, bao gồm khớp háng. Phổ biến ở phụ nữ, lupus thường xuất hiện ở độ tuổi từ 15 đến 35.
  5. Viêm khớp vảy nến:
    • Phát hiện trên những người có bệnh vảy nến, viêm khớp vảy nến có thể gây đau, sưng và cứng tại khớp bị ảnh hưởng, bao gồm cả khớp háng. Thường được chẩn đoán sau khi triệu chứng da xuất hiện.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Đái Tháo Đường – Chẩn Đoán Và Phân Loại

Đái tháo đường là một rối loạn mạn tính, có những thuộc tính sau: tăng glucose máu, kết hợp với những bất thường về chuyển hoá carbohydrat, lipid và protein, bệnh luôn gắn liền với xu hướng phát triển các bệnh lý về thận, đáy mắt, thần kinh và các bệnh tim mạch do hậu quả của xơ vữa động mạch.

  • Phương pháp trẻ hóa da mặt hiệu quả nhất cho chị em

I. Nguyên nhân – Cơ chế sinh bệnh đái tháo đường

1. Nguyên nhân

Đặc điểm quan trọng nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường typ 2 là có sự tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường.

  • Yếu tố di truyền.
  • Yếu tố môi trường: là nhóm các yếu tố có thể can thiệp để làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Các yếu tố đó là:
  • Sự thay đổi lối sống: giảm các hoạt động thể lực; thay đổi chế độ ăn uống theo hướng tăng tinh bột, giảm chất xơ gây dư thừa năng lượng.
  • Chất lượng thực phẩm: ăn nhiều các loại carbohydrat hấp thu nhanh (đường tinh chất, bánh ngọt, kẹo…), chất béo bão hòa, chất béo trans…
  • Các stress về tâm lý.
  • Tuổi thọ ngày càng tăng, nguy cơ mắc bệnh càng cao: Đây là yếu tố không thể can thiệp được.

2. Cơ chế bệnh sinh

Suy giảm chức năng tế bào beta và kháng insulin:

  • Tình trạng thừa cân, béo phì, ít hoạt động thể lực, là những đặc điểm thường thấy ở người đái tháo đường typ 2 có kháng insulin. Tăng insulin máu, kháng insulin còn gặp ở người tiền đái tháo đường, tăng huyết áp vô căn, người mắc hội chứng chuyển hóa v.v…
  • Người đái tháo đường typ 2 bên cạnh kháng insulin còn có thiếu insulin- đặc biệt khi lượng glucose huyết tương khi đói trên 10,0 mmol/L.

3. Biến chứng của bệnh

Đặc điểm các biến chứng của bệnh đái tháo đường typ 2 là gắn liền với quá trình phát sinh và phát triển của bệnh. Vì thế ngay tại thời điểm phát hiện bệnh trên lâm sàng người thày thuốc đã phải tìm các biến chứng của bệnh.

II. Chẩn đoán và phân loại bệnh tháo đường

1. Chẩn đoán

1.1. Chẩn đoán xác định đái tháo đường

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường – WHO; IDF – 2012, dựa vào một trong các tiêu chí:

  • Mức glucose huyết tương lúc đói ≥7,0mmol/l (≥126mg/dl). Hoặc:
  • Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống. Hoặc:
  • HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol theo Liên đoàn Sinh hóa Lâm sàng Quốc tế- IFCC). Hoặc:
  • Có các triệu chứng của đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl).

Những điểm cần lưu ý:

  • Nếu chẩn đoán dựa vào glucose huyết tương lúc đói và/hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống, thì phải làm hai lần vào hai ngày khác nhau.
  • Có những trường hợp được chẩn đoán là đái tháo đường nhưng lại có glucose huyết tương lúc đói bình thường. Trường hợp này phải ghi rõ chẩn đoán bằng phương pháp nào. Ví dụ “Đái tháo đường typ 2- Phương pháp tăng glucose máu bằng đường uống”.

1.2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường (Prediabetes)

  • Rối loạn dung nạp glucose (IGT): nếu glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose máu bằng đường uống từ 7,8mmol/l (140mg/dl) đến 11,0 mmol/l (200mg/dl).
  • Rối loạn glucose máu lúc đói (IFG): nếu glucose huyết tương lúc đói (sau ăn 8 giờ) từ 5,6 mmol/l (100mg/dl) đến 6,9 mmol/l (125mg/dl); và glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ của nghiệm pháp dung nạp glucose máu dưới 7,8mmol/l (< 140 mg/dl).
  • Mức HbA1c từ 5,6% đến 6,4%.

2. Phân loại tóm tắt (Phân loại đơn giản)

2.1. Đái tháo đường typ 1

“Là hậu quả của quá trình huỷ hoại các tế bào beta của đảo tuỵ. Do đó cần phải sử dụng insulin ngoại lai để duy trì chuyển hoá, ngăn ngừa tình trạng nhiễm toan ceton có thể gây hôn mê và tử vong”.

2.2. Đái tháo đường typ 2

2.3. Các thể đặc biệt khác

  • Khiếm khuyết chức năng tế bào beta, giảm hoạt tính của insulin do gen.
  • Bệnh lý của tuỵ ngoại tiết.
  • Do các bệnh nội tiết khác.
  • Nguyên nhân do thuốc hoặc hoá chất khác.
  • Nguyên nhân do nhiễm trùng
  • Các thể ít gặp, các bệnh nhiễm sắc thể…

2.4. Đái tháo đường thai kỳ

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh đau cẳng chân: Nguyên nhân và triệu chứng nhận biết

Bệnh đau cẳng chân là một tình trạng phổ biến xuất hiện khi mô và cơ bắp ở vùng cẳng chân trở nên bị căng, tổn thương hoặc bị viêm. Nguyên nhân gây bệnh và triệu chứng bệnh đau cẳng chân cần được phát hiện sớm.

Bệnh đau cẳng chân: Nguyên nhân và triệu chứng nhận biết

Tìm hiểu về bệnh đau cẳng chân

Chuyên gia Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay: Bệnh đau cẳng chân là một tình trạng khá phổ biến, được mô tả bằng nhiều thuật ngữ khác nhau như đau xương cẳng chân, hội chứng căng xương chày, hay đau ống đồng. Đây là hiện tượng khi cẳng chân gặp các vấn đề như đau nhức, căng cứng và khó chịu. Đau cẳng chân có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau và ảnh hưởng đến cả mặt dưới và mặt trên của cẳng chân.

Nguyên nhân của bệnh có thể do nhiều yếu tố khác nhau như tổn thương cơ bắp, gân, xương hoặc mô xung quanh khu vực cẳng chân. Điều này có thể do các hoạt động thể chất cường độ cao, chấn thương, hoặc các vấn đề lâm sàng khác như viêm xương, viêm khớp, hoặc căng thẳng cơ bắp.

Việc hiểu rõ về bệnh cơ xương khớp với tình trạng đau cẳng chân là quan trọng để có thể phát hiện và điều trị kịp thời, từ đó giảm đau và khôi phục sức khỏe của bệnh nhân.

Nguyên nhân đau cẳng chân là gì?

Nguyên nhân dẫn đến đau cẳng chân có thể rất đa dạng, và việc hiểu rõ nguyên nhân này sẽ giúp tăng hiệu quả và tốc độ điều trị. Dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến gây ra đau cẳng chân:

  1. Vận động cơ chân quá mức: Việc vận động cơ chân quá mức, đặc biệt là khi thực hiện các hoạt động mạnh mẽ như chạy bộ, nhảy, hoặc tập thể dục cường độ cao, có thể gây căng gân và căng cơ, dẫn đến đau cẳng chân.
  2. Hội chứng bàn chân bẹt hoặc bàn chân vòm: Các dị tật ở chân như bàn chân bẹt hoặc bàn chân vòm có thể tạo ra áp lực không đều lên các điểm của cẳng chân, gây ra căng thẳng và đau đớn.
  3. Đột ngột vận động mạnh: Sự thay đổi đột ngột trong hoạt động vận động, như chuyển từ một lối sống ít vận động sang một lối sống hoạt động hơn, hoặc tăng cường hoạt động thể chất mà không có quá trình chuẩn bị cơ bản, có thể gây ra căng cơ và đau cẳng chân.
  4. Đặc thù nghề nghiệp và hoạt động: Những người làm việc hoặc tham gia vào các hoạt động đòi hỏi vận động nặng, như vận động viên, công nhân lao động nặng, hoặc những người mới bắt đầu tập luyện có nguy cơ cao hơn bị đau cẳng chân.
  5. Địa hình và môi trường tập luyện: Tập luyện trên mặt đất cứng, thực hiện các động tác không đúng cách hoặc đột ngột, và tập luyện trên địa hình gồ ghề có thể tăng nguy cơ bị đau cẳng chân.

Việc nhận biết và hiểu rõ nguyên nhân gây đau cẳng chân là quan trọng để có thể đưa ra phương pháp điều trị và phòng tránh phù hợp.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng uy tín chất lượng

Triệu chứng đau cẳng chân có gì đặc biệt?

Bác sĩ giảng dạy khoa Cao đẳng Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng tại Cao đẳng Y Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chỉ ra các T-riệu chứng thường gặp khi bị đau cẳng chân có thể biểu hiện qua những dấu hiệu sau:

  1. Đau âm ỉ hoặc đau nhói khó chịu: Đau thường lan tỏa dọc theo cẳng chân và đôi khi có thể lan lên đùi, cơ bàn chân. Đau này thường gây khó khăn trong việc đi lại và thực hiện các hoạt động vận động hàng ngày.
  2. Cảm giác căng đau hoặc sưng nhẹ: Cẳng chân có thể trở nên căng đau hoặc sưng nhẹ do tình trạng viêm hoặc tổn thương.
  3. Ngừng các hoạt động đang làm: Cơn đau đột ngột có thể khiến bạn ngừng các hoạt động như chạy bộ hoặc luyện tập thể dục.
  4. Đau khi chạm vào hoặc khi vận động mạnh: Cảm giác đau thường tăng lên khi bạn chạm vào vùng cẳng chân hoặc khi thực hiện các hoạt động vận động mạnh.
  5. Cơn đau kéo dài: Trong một số trường hợp, đau cẳng chân có thể kéo dài từ 30 đến 60 phút sau khi ngừng vận động, hoặc thậm chí kéo dài lâu hơn, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Nếu bạn gặp phải những triệu chứng này và đau cẳng chân không giảm đi sau một thời gian dài, hoặc nếu có bất kỳ biểu hiện không bình thường nào khác như viêm nhiễm, nóng đỏ ở khu vực xương chày, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn và điều trị một cách hiệu quả nhất.

Tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Tìm Hiểu Bệnh Thận Bẩm Sinh Và Di Truyền

Bệnh thận bẩm sinh và di truyền thường biểu hiện ở những người trẻ tuổi, trong số đó có một số loại bệnh rất hiếm gặp.

Trong nhóm bệnh này thường được chia ra:

  • Những bệnh nang thận và những bệnh giảm sản thận.
  • Những bệnh ống thận di truyền.
  • Những bệnh thận nguồn gốc chuyển hoá.
  • Những bệnh cầu thận di truyền.

Những bệnh nang thận

Đây là một nhóm bệnh thận mà có điểm chung là tồn tại những nang ở thận. Bao gồm:

  • Thận đa nang di truyền theo kiểu gen trội (Thận đa nang người lớn)
  • Thận đa nang di truyền theo kiểu gen lặn (Thận đa nang trẻ em): ít gặp, thường được phát hiện ngay sau sinh hoặc trước 10 tuổi. Tiên lượng rất xấu, ít khi sống được đến tuổi thanh niên.
  • Những nang ở tuỷ thận: bao gồm dãn phình ống trước đài thận và phức hợp những bệnh lý nang tuỷ thận.
  • Thận đa nang ở người lớn
  • Đây là loại bệnh nang thận gặp nhiều nhất so với các loại khác.

Dịch tễ học

Theo P. Barjon tỷ lệ mắc thận đa nang người lớn là khoảng 1/1250 dân. Ở các trung tâm lọc máu và ghép thận của các nước Châu Âu, Hoa Kỳ thận đa nang chiếm tỷ lệ 10% trong các nguyên nhân gây suy thận mạn giai đoạn cuối. Ở Việt Nam chưa có thống kê đầy đủ nhưng nhìn chung thì tần suất không lớn so với các dạng bệnh khác.

Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh

Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của thận đa nang cho đến nay có nhiều điểm chưa được hiểu rõ. Cần nhắc lại rằng trong thời kỳ phôi thai thận được phát triển qua ba hình thái nối tiếp nhau: đầu tiên là Pronephros đến Mesonephron và cuối cùng là Metanephros. Sự hình thành và hoàn chỉnh bộ máy thận tiết niệu này có mật mã di truyền nhất định.

Furgusson nhận xét rằng bệnh thận đa nang di truyền ngang nhau cho cả hai giới nam và nữ theo kiểu gen thận trội mang đến. Dalgard nghiên cứu phả hệ 284 bệnh nhân và gia đình đã khẳng định tính di truyền của thận đa nang.

Các tác giả Frances A Flinter, Frederic L.Loe và Satish Kathpalial đã chứng minh rằng bệnh thận đa nang ở người lớn tính di truyền được liên kết trong hầu hết các gia đình qua phức hệ gen alpha globulin và gen phosphoglyxeral kinase trên nhánh ngắn của nhiều sắc thể 16. Tần suất biểu hiện của gen là 100% ở tuổi 80 trở lên, có nghĩa ở người có bản chất di truyền thận đa nang nếu sống được từ 80 tuổi trở lên thì khả năng bị thận đa nang là 100%. Nguyên nhân gì đã dẫn đến rối loạn di truyền đó thì chưa biết rõ.

Về cơ chế hình thành nang vẫn còn bàn cãi. Nhưng người ta cũng biết chắc rằng các nang này hình thành từ những thành phần của néphron nhất là ống góp và quai Henle. Hai bất thường có thể giải thích sự hình thành nang là:

  • Có những tổn thương ở màng đáy ống thận, điều này làm dãn ống thận.
  • Tăng sản các tế bào ống dẫn đến tắc nghẽn từng phần trong lòng ống thận.
  • Giải phẩu bệnh
  • Tổn thương thận thường cả hai bên. Thận gia tăng kích thước dần, trọng lượng của 1 thận có đa nang có thể nặng từ 2000 đến 4000g. Trong thận có nhiều nang, lớn nhỏ không đều nhau, đường kính từ 0,3 – 0,5 cm.
  • Các nang thận chứa dịch không màu hoặc có màu vàng rơm, màu nâu đen có khi có máu khi có xuất huyết trong nang hoặc dưới dạng dịch keo đặc.
  • Những thương tổn ngoài thận có thể gặp kèm trong thận đa nang gồm: gan đa nang (30%), ít gặp hơn là nang ở lách, buống trứng, tuỵ… Những tổn thương về mạch máu cũng được ghi nhận trong 10 đến 20% cuả thận đa nang bao gồm: phình động mạch nội sọ, phình động mạch chủ. Những bất thường ở tim có thể gặp kèm theo là sa van 2 lá trong 1/4 trường hợp, hở van 2 lá, van 3 lá hoặc van động mạch chủ.

Lâm sàng và cận lâm sàng

Tuy là một bệnh bẩm sinh và di truyền nhưng thận đa nang ở người lớn thường được phát hiện ở tuổi trên dưới 40. Đôi lúc được phát hiện một cách tình cờ qua xét nghiệm siêu âm.

Lâm sàng

Bệnh không có triệu chứng lâm sàng trong một thời gian dài. Lý do khiến bệnh nhân đi khám bệnh của bệnh thận đa nang có thể là: cơn đau quặn thận, đau tức bụng khó chịu, bệnh nhân tự sờ thấy khối u ở bụng, tiểu máu, tăng huyết áp, đôi khi bệnh nhân đến khám lần đầu tiên nhưng đã là các triệu chứng của suy thận cấp hoặc suy thận mạn. Triệu chứng lâm sàng khi bệnh đã rõ bao gồm:

  • Bụng to lên, tức bụng khó chịu.
  • Đau vùng hông, thắt lưng.
  • Đái ra máu: khi bệnh thận đa nang có sỏi hay khi chấn thương, bội nhiễm nang.
  • Tăng huyết áp: gặp ở 75% trường hợp.
  • Thận lớn khi khám, có tính chất là bề mặt gồ ghề, nhiều múi, thận lớn thường cả hai bên nhưng không cân xứng.

Ngoài ra còn có những biểu hiện lâm sàng khác thường kết hợp là:

  • Nang ở gan: 30%
  • Nang ở lách, tuỵ, buồng trứng, phổi… – Hở van 2 lá, 3 lá, van động mạch chủ – Tai biến mạch máu não…

Xét nghiệm cận lâm sàng

Nhóm xét nghiệm khẳng định chẩn đoán:

Siêu âm thận: là biện pháp hữu hiệu nhất để phát hiện thận đa nang. Có thể phát hiện được cả những nang đường kính nhỏ hơn 0,5cm. Đây là kỹ thuật giúp chẩn đoán sớm bệnh thận đa nang.

Chụp cắt lớp vi tính (CT Scanne): tốn kém hơn siêu âm nhiều

Chụp nhuộm thận cản quang bằng đường tỉnh mạch (UIV): Có thể phát hiện thận to. Đài thận bị kéo dài thành hình kiểu “chân nhện” có khi chỉ 1,2 đài thận bị kéo dài. Góc đài thận vẫn sắc chỉ tù vẹt khi đã có viêm mạn tính. Các đài lớn cũng bị chèn lấn, chít hẹp, kéo dài.

Chụp bơm hơi sau phúc mạc: phát hiện được thận lớn, mặt thận không đều, có nhiều đáy gồ ghề thành múi. Hiện nay ít sử dụng.

Những xét nghiệm khác:

Công thức máu: Có hiện tượng tăng tiết Erythropoietin nên ít gặp thiếu máu ngay cả khi đã suy thận mạn.

  • Prôtêin niệu thường có nhưng không cao.
  • Nước tiểu có hồng cầu, bạch cầu khi có biến chứng tiểu máu, nhiễm trùng niệu.
  • X quang thận không chuẩn bị: 10% có sỏi thận tiết niệu.

Chức năng thận: Giảm khi có suy thận.

Chẩn đoán bệnh thận đa nang ở người lớn

Những tình huống dẫn đến chẩn đoán

Cơ địa: trung niên (hiếm khi ở người cao tuổi)

Những biến chứng của bệnh:

  • Nặng tức vùng thắt lưng.
  • Đau thắt lưng
  • Đái máu đại thể.
  • Cơn đau quặn thận
  • Nhiễm trùng nang
  • Hoặc phát hiện một cách tình cờ:
  • Khi khám một cách hệ thống Khi hỏi tiền sử về gia đình.
  • Đôi khi qua những biểu hiện ngoài thận (ví dụ: nang gan).

Những tiêu chuẩn chẩn đoán

Chẩn đoán dựa trên siêu âm thận. Siêu âm thận thấy thận lớn cả hai bên với nhiều nang của hai bên thận. Cần lưu ý độ nhạy của siêu âm trong phát hiện nang tuỳ thuộc vào độ tuổi của người bị bệnh thận đa nang đến khám.

Theo tác giả Ravine đề nghị những tiêu chuẩn chẩn đoán thận đa nang trong khung cảnh điều tra gia đình của một thành viên trong gia đình đó đã được chẩn đoán thận đa nang.

Bảng 1: Chẩn đoán thận đa nang theo Ravine

Tuổi Tiêu chuẩn siêu âm
Dưới 30 tuổi Ít nhất 2 nang tại thận (1 hoặc 2 bên)
Từ 30 đến dưới 60 tuổi Ít nhất 2 nang trong mỗi thận
Trên 60 tuổi Ít nhất 4 nang trong mỗi thận

Chẩn đoán phân biệt

Thận đa nang ở người lớn là những bệnh nang thận di truyền thường gặp nhất ở người lớn. Bệnh này chiếm khoảng 10% nguyên nhân gây suy thận mạn giai đoạn cuối ở các nước châu Âu. Khi chẩn đoán cần phân biệt với các bệnh nang thận khác theo bảng dưới đây

Bảng 2: Các bệnh nang thận thường gặp

Những nang thận

Loại Tuổi trung bình lúc chẩn đoán Tuổi bị suy thận mạn Tần suất
Di truyền:

– Thận đa nang:

Theo gen trội

Theo gen lặn

– Những nang ở vùng tuỷ thận

 

30-40

0-10

< 30

 

 

50

0-10

< 20

 

1/1.000 1/40.000

?

Không di truyền:

Nang đơn

Thận bọt biển

Những nang thận mắc phải sau khi đã bị suy thận mạn lọc máu chu kỳ

Người lớn

Người lớn

Bệnh nhân máu lọc

Không suy thận mạn Không suy thận mạn

50 tuổi

50%

?

1/5.000

Những nang ở tuỷ thận

Bệnh bọt biển tuỷ thận

Là bệnh thường gặp trong các bệnh nang tuỷ thận. Theo Gardener tỷ lệ có thể từ 1/500 đến 1/2000 dân và chiếm 1/ 200 bệnh nhân có bệnh đường tiết niệu. Ở Việt Nam chưa phát hiện được.

Thận không to, chỉ 30% là to hơn bình thường

Nang thận phát triển do phình giãn ống góp và nằm ở vùng núm thận hoặc vùng tháp Malpighi ở tuỷ thận. Nang có cả hai bên nhưng cũng có trường hợp chỉ bị một bên. Nang chứa dịch có nhiều lắng đọng calci nên biến chứng thường gặp nhiều nhất là sỏi thận, tiết niệu.

Bệnh xơ nang tuỷ thận

Là một loại bệnh thận có nhiều nang cả hai bên nhưng thận không to lên mà lại bị co nhỏ, xơ sẹo. Triệu chứng lâm sàng là đái đêm, đái nhiều, khát, tỉ trọng nước tiểu thấp do có viêm kẽ thận. Giảm khả năng cô đặc của thận là triệu chứng xuất hiện sớm nhất. Tăng huyết áp là ít gặp. Có trường hợp có biểu hiện tóc đỏ, có trường hợp kết hợp viêm võng mạc sắc tố. Triệu chứng cận lâm sàng như đái máu, protein niệu, trụ niệu, bạch cầu niệu, vi khuẩn niệu là ít gặp. Khi có lặp đi lặp lại những rối loạn về xét nghiệm nước tiểu thì cần tìm nguyên nhân khác hơn là xơ nang tuỷ thận.

Nang thận trong xơ nang tuỷ thận không có ở vỏ thận, có đối xứng cả hai bên và phát triển từ ống góp và quai Henle. Nang chỉ khu trú ở thận, không có kết hợp nang ở cơ quan khác. Khoảng 50% trường hợp có biểu hiện di truyền kiểu gen lặn. Có trường hợp có di truyền kiểu gen trội. Do đó xơ nang tuỷ thận có rất nhiều biến thể mà nhiều tác giả đã đặt tiêu đề là phức hợp nang tuỷ thận để chỉ nhóm bệnh này.

Các bệnh nang ở thận khác

  • Thận nang đơn

Nang nằm ở vỏ thận, một nang đơn độc hoặc nhiều nang đơn. Nang nhô hẳn ra phía trước bề mặt của thận. Nang thường là bé chứa dịch trong hoặc màu vàng rơm, thành phần giống dịch lọc cầu thận. Bệnh thường gặp ở người có tuổi nên dễ nhầm với thận đa nang. Tuy nhiên bệnh ít có biểu hiện lâm sàng và được phát hiện thường là ngẫu nhiên qua chụp X quang và siêu âm bụng vì những lý do khác. Khi cần chẩn đoán phân biệt có thể chọc hút dịch nang thận. Ung thư nếu có thì trong dịch có tế bào ung thư hoặc máu.

  • Bệnh thận nhiều nang bẩm sinh

Bệnh thận nhiều nang bẩm sinh thuộc nhóm loạn sản thận, nang ở tất cả các lứa tuổi, là hậu quả của sự rối loạn cơ chế sinh thận làm cho toàn bộ, một phần hoặc nhiều ổ của một hoặc cả hai thận biến thành một cấu trúc không thuộc bất cứ giai đoạn nào của sự hình thành thận.

Bệnh thận nhiều nang bẩm sinh khác hẳn với thận đa nang là không có tính chất di truyền và chỉ thường bị một bên. Tần suất không lớn cho nên không có tư liệu. Phát hiện được cả ở trẻ em trong gia đình cùng bị. Bên cạnh nang có những đám tổ chức thận bình thường, tổ chức đệm biệt hoá không đầy đủ, một số ống thận có biểu mô không điển hình, có những ổ có tổ chức mỡ, sụn và tổ chức tạo huyết. Chẩn đoán phát hiện. Chẩn đoán xác định nhờ chụp động mạch thận. Vùng nang thận là không có chức năng.

Về điều trị thì cần kết hợp cắt thận khi có chấn thương chảy máu, nhiễm khuẩn tái phát. Tiên lượng ở người lớn là tốt, chỉ bị có một bên.

  • Thận đa nang mắc phải

Là một bệnh cảnh mới được mô tả trong những năm gần đây và xuất hiện chủ yếu là ở những bệnh nhân được lọc máu thận nhân tạo chu kì trên 3 năm. Bệnh nhân không có tiền sử thận đa nang và mới xuất hiện trong quá trình lọc thận nhân tạo.

Nang có thể bị vỡ gây chảy máu đột ngột. Có thể phát hiện ung thư. Tỷ lệ mắc phải trong quá trình lọc thận nhân tạo nhiều ngày là 30 – 50%.

Những bệnh ống thận di truyền

Đây là nhóm bệnh có tồn tại những bất thường ở ống thận làm giảm chức năng tái hấp thu hoặc bài tiết của ống thận. Thường gặp ở lứa tuổi nhỏ: sơ sinh, trẻ em. Bao gồm:

Những bất thường về vận chuyển phosphate tại thận

Di truyền qua nhiễm sắc thể. Những triệu chứng chính là còi xương hoặc nhuyễn xương, giảm phosphat máu và tăng phosphate niệu, canxi máu bình thường, canxi niệu bình thường hoặc giảm.

Những bất thường về vận chuyển những acide amin Bao gồm bệnh cystin niệu và bệnh Hartnup.

Bệnh Cystin niệu: đặc trưng với bài tiết nhiều những acid amin lysin, arginine, ornithine, cystin nhưng tái hấp thu ống thận là bình thường. Là bệnh di truyền theo gen lặn. Trong các acid amin kể trên chỉ có cystin là có thể bị ở dưới dạng kết tinh dẫn đến sỏi.

Bệnh Harnup:Là bệnh lý bài tiết nhiều acid amin loại mono-amino mono carboxylique (chủ yếu là phénylalamin và tryptophane). Di truyền theo gen lặn. Có thể gây nên những thương tổn ở da dạng Pellagroid, những biểu hiện ở thần kinh (mất điều hoà tiểu não), giảm trí nhớ.

Những bất thường của vận chuyển glucose, đái đường thận.

Đường niệu nhiều (5 đến 100g/ngày) nhưng không tăng đường máu. Nghiệm pháp dung nạp glucose bình thường. Tiến triển thường lành tính. Đây là một bệnh di truyền theo kiểu gen trội hoặc lặn. Thương tổn ống thận là phức tạp bao gồm giảm khả năng vận chuyển glucose ở ống lượn gần hoặc giảm ngưỡng vận chuyển.

Đái tháo nhạt thận.

Là một rối loạn đặc trưng với mất tính nhạy cảm của những tế bào ống thận với tác động của arginine vasopressine (nội sinh hoặc ngoại sinh). Rối loạn này có thể mắc phải hoặc di truyền gắn liền với mhiễm sắc thể X.

Nhiễm toan ống thận

Là bệnh lý không cá khả năng thiết lập độ chênh (gradient) bình thường giữa máu và nước tiểu (toan hoá do ống lượn xa) hoặc do mất nhiều bicarbonat (toan hoá ống lượn gần).

Hội chứng Fanconi

Đây là một tập hợp nhiều bất thường của ống lượn gần, liên quan đến acid amin, Glucose, phôtphát, bicarbonat, acid urique, Kali.Triệu chứng bao gồm lùn hoặc bệnh nhuyễn xương, hoặc kém phát triển ở trẻ em, toan chuyển hoá, hạ kali máu.

Hội chứng này có thể thứ phát sau những rối loạn chuyển hoá (Bệnh Cystinose, Galactose, rối loạn dung nạp Fructose, Glycogenose, Bệnh Wilson) hoặc vô căn và đôi khi có tính gia đình.

IV Những bệnh cầu thận di truyền

Hội chứng Alport

Gồm bệnh lý cầu thận di truyền kèm với điếc. Là bệnh lý di truyền di truyền theo gen trội, gắn liền với nhiễm sắc thể X, đôi khi liên quan với giới tính (gặp nhiều ở nam giới). Chiếm 5% nguyên nhân suy thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo ở các nước Âu Mỹ. Bệnh thường xuất hiện ở độ tuổi 6 tuôỉ (70% trường hợp), với triệu chứng đái máu đại thể, tái phát nhiều lần hoặc dưới dạng đái prôtêin đơn độc hoặc hội chứng thận hư (25%). Từ 30 đến 50% có kèm với điếc.

Hội chứng Fabry

Là bệnh lý di truyền gắn liền với nhiễm sắc thể X, do thiếu hụt men alpha – galactosidase đến tích luỹ những glycophingolipide trung tính. Tổn thương thận được thể hiện bằng prôtêin niệu, đái máu vi thể, thường dẫn đến suy thận mạn giai đoạn cuối ở độ tuổi50.

Điều trị:

Trong khuôn khổ bài này chỉ giới thiệu điều trị và phòng bệnh thận đa nang ở người lớn.

Điều trị bệnh thận đa nang.

Không có điều trị đậc hiệu Chủ yếu là điều trị các biến chứng và tác động vào những yếu tố nguy cơ nếu được của bệnh.

Về phương diện ngoại khoa việc chọc hút nang và cắt bỏ thận đa nang chỉ là những trường hợp cá biệt.

Trong điều trị thận đa nang trước khi suy thận mạn cần chú ý:

  • Khống chế huyết áp tốt
  • Đưa huyết áp người bệnh xuống dưới hoặc bằng 130/85 mmHg. Phần lớn các thuốc hạ huyết áp là có hiệu quả, tuy nhiên ba nhóm thuốc hạ huyết áp được chọn lựa trong bệnh thận đa nang là: ức chế men chuyển, lợi tiểu, ức chế bêta. Như các bệnh thận khác, kiểm tra chức năng thận đều đặn cần thực hiện khi sử dụng nhóm thuốc ức chế men chuyển.
  • Chống mất nước, rối loạn điện giải
  • Phải thận trọng khi chỉ định dùng lợi tiểu trong thận đa nang vì có thể gây mất nước, truỵ mạch, mất nhiều natri, kali.
  • Nếu có đái máu đại thể thì cần tìm nguyên nhân để loại bỏ nguyên nhân.
  • Xử trí sỏi thận tiết niệu nếu có.
  • Điều trị kịp thời các đợt nhiễm khuẩn tiết niệu, đây là yếu tố quan trọng thúc đẩy nhanh quá trình suy thận.
  • Điều trị rối loạn Lipide máu nếu có.

Biến chứng của thận đa nang đẫn đến suy thận mạn giai đoạn cuối phụ thuộc vào độ tuổi và các yếu tố nguy cơ:

+Suy thận mạn do thận đa nang phụ thuộc vào tuổi

Bảng 3: Lứa tuổi và khả năng suy thận mạn trong bệnh thận đa nang

Tuổi Khả năng suy thận mạn
≤ 40 tuổi 2%
40 < tuổi ≤ 50 20 -25%
50 < tuổi ≤ 65 40%
Tuổi > 65 50 – 70%

Sau đây là những yếu tố được gọi là yếu tố nguy cơ dẫn đến suy thận mạn của bệnh thận đa nang:

  • Chẩn đoán sớm.
  • Nam giới.
  • Gène PKD1.
  • Tăng huyết áp.
  • Tăng kích thước thận.

Khi thận đa nang đã có biến chứng suy thận mạn giai đoạn cuối. Điều trị thay thế thận suy có các điều lưu ý:

-Lọc màng bụng cần tránh vì thận đa nang có thận rất lớn làm khó khăn cho kỹ thuật này.

Khi ghép thận cần phẫu thuật lấy bỏ thận đa nang trước kho ghép vì lí do thận đa nang có thể chèn ép vào thận được ghép.

Phòng bệnh thận đa nang

Về phòng bệnh trong thận đa nang thì quan trọng nhất là phát hiện sớm, có biện pháp kéo dài đời sống cho bệnh nhân vì đa số bệnh nhân đến tuổi 50 là có suy thận nặng.

Đối với các gia đình đã có người bị bệnh thận đa nang. Cần khám bệnh và làm siêu âm hàng loạt cho các thành viên trong gia đình kể cả trẻ em và người lớn. Siêu âm có thể phát hiện đa nang trước khi có biểu hiện lâm sàng. Cần chủ ý kết hợp phát hiện gan đa nang vì 30% bệnh nhân có gan thận đa nang.

Khi đã phát hiện có thận đa nang thì cần theo dõi và điều trị kịp thời các biến chứng như tăng huyết áp, sỏi thận và nhất là nhiễm khuẩn tiết niệu.

Đối với các thầy thuốc thực hành cần chú ý khi bệnh nhân đến khám với các triệu chứng đái máu, tăng huyết áp, đa hồng cầu, thận lớn, suy thận… để phát hiện sớm bệnh thận đa nang.

Nguồn: Cao đẳng Y Dược

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Gãy xương đùi có thể gây ra biến chứng gì cho bệnh nhân?

Gãy xương đùi có thể gây ra nhiều biến chứng đáng lo ngại cho bệnh nhân. Đau và khó di chuyển là biến chứng phổ biến, khiến cho hoạt động hàng ngày trở nên khó khăn, hãy cùng phân tích trong bài viết sau đây!

Gãy xương đùi có thể gây ra biến chứng gì cho bệnh nhân?

Biến chứng do gãy xương đùi gây ra

Chuyên gia Cao đẳng Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng tại Cao đẳng Y Dược TP.HCM chia sẻ: Gãy xương đùi có thể gây ra nhiều biến chứng và ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân. Dưới đây là một số biến chứng phổ biến:

  1. Đau và khó di chuyển: Gãy xương đùi thường đi kèm với đau và khó di chuyển, đặc biệt là khi bệnh nhân cố gắng di chuyển hoặc đứng lên.
  2. Viêm nhiễm: Gãy xương đùi có thể dẫn đến viêm nhiễm tại khu vực gãy, đặc biệt là nếu da bị thủng và xâm nhập vi khuẩn từ bên ngoài.
  3. Mất máu: Gãy xương đùi nặng có thể gây mất máu nếu có sự tổn thương đến các mạch máu lớn trong khu vực gãy.
  4. Căng thẳng tinh thần: Biến chứng này thường xảy ra khi bệnh nhân phải đối mặt với sự hạn chế về hoạt động hàng ngày và sự phụ thuộc vào người khác.
  5. Phù nề: Việc giữ một vị trí cố định trong thời gian dài có thể gây phù nề hoặc sưng tấy ở khu vực gãy.
  6. Suy giảm sự linh hoạt và sức mạnh: Sau khi gãy xương đùi, bệnh nhân thường cần thời gian dài để hồi phục, và việc này có thể dẫn đến suy giảm sự linh hoạt và sức mạnh trong cơ bắp xung quanh khu vực gãy.
  7. Căng thẳng tinh thần: Bệnh nhân có thể trải qua cảm giác lo lắng, trầm cảm hoặc tự ti do hạn chế về khả năng di chuyển và hoạt động.
  8. Các vấn đề về khả năng đi lại: Trong một số trường hợp nghiêm trọng, gãy xương đùi có thể dẫn đến việc mất khả năng đi lại hoặc yếu tố cố định, đặc biệt là nếu không chữa trị đúng cách.

Gãy xương đùi có những phân loại gãy nào?

Gãy xương đùi thuộc nhóm bệnh cơ xương khớp có thể được phân loại dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm vị trí của gãy, hình dạng của mảnh gãy, và mức độ di chuyển của các mảnh gãy. Dưới đây là một số phân loại chính:

  1. Gãy xương đùi một phần (fracture of the femoral neck): Gãy này xảy ra gần đầu xương đùi, nơi xương nối vào khớp háng. Đây là một trong những loại gãy phổ biến ở người già, thường xảy ra do suy giảm cấu trúc xương do tuổi tác.
  2. Gãy xương đùi giữa (transverse fracture): Gãy này xảy ra khi xương bị gãy ngang theo một đường thẳng.
  3. Gãy xương đùi nứt (stress fracture): Gãy này thường xảy ra do căng thẳng lặp đi lặp lại trên xương, thường gặp ở những người thể thao hoặc người phải đối mặt với các tác động lực lượng kéo dài.
  4. Gãy xương đùi hở (open or compound fracture): Gãy này xảy ra khi có một lỗ hoặc vết thương trên da ở nơi xương bị gãy, có thể dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng cao.
  5. Gãy xương đùi nhiều phần (comminuted fracture): Gãy này xảy ra khi xương bị gãy thành nhiều mảnh.
  6. Gãy xương đùi xuyên qua (oblique fracture): Gãy này xảy ra khi xương bị gãy theo một đường chéo.
  7. Gãy xương đùi xoắn (spiral fracture): Gãy này xảy ra khi xương bị xoắn, thường gặp khi có một lực tác động xoắn lên xương.

Phân loại này có thể giúp bác sĩ xác định phương pháp điều trị phù hợp và dự đoán kết quả của việc chữa trị.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng 

Gãy xương đùi bao lâu thì liền xương?

Bác sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội và TP.HCM cho rằng, thời gian cần thiết để gãy xương đùi liền lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

  1. Loại gãy: Các loại gãy khác nhau có thể đòi hỏi thời gian liền lại khác nhau. Ví dụ, gãy đơn giản và gãy không di chuyển thường liền lại nhanh hơn so với gãy phức tạp hoặc gãy mà mảnh xương bị di chuyển nhiều.
  2. Độ tuổi và sức khỏe của bệnh nhân: Sức khỏe tổng thể và khả năng của cơ thể để làm mới xương có thể ảnh hưởng đến thời gian liền lại. Người trẻ khỏe mạnh thường có thể liền lại nhanh hơn người già hoặc người có các vấn đề sức khỏe khác.
  3. Phương pháp điều trị: Cách điều trị cũng ảnh hưởng đến thời gian liền lại. Việc sử dụng gips, đinh vít, hoặc phẫu thuật có thể ảnh hưởng đến quá trình hồi phục và thời gian liền lại.
  4. Tuân thủ điều trị và chăm sóc: Việc tuân thủ các hướng dẫn điều trị và chăm sóc sau gãy xương cũng quan trọng. Điều này bao gồm việc tuân thủ lịch trình hồi phục, tham gia vào các buổi tập vận động được chỉ định và duy trì một chế độ dinh dưỡng lành mạnh.

Thường thì, quá trình liền lại xương đòi hỏi từ vài tuần đến vài tháng, tùy thuộc vào các yếu tố trên. Bác sĩ chuyên khoa sẽ có thể cung cấp thông tin chi tiết và dự đoán thời gian liền lại cụ thể dựa trên trường hợp của từng bệnh nhân.

Nguồn:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh Sinh Và Điều Trị Loét Dạ Dày Tá Tràng

Tần suất bệnh tiến triển theo thời gian và thay đổi tùy theo nước, hoặc là theo khu vực. Giữa thế kỷ 20, tần suất loét dạ dày không thay đổi, nhưng loét tá tràng có xu hướng tăng, và hiện nay tỉ lệ loét tá tràng /loét dạ dày là 2/1, và đa số gặp ở nam giới. Có khoảng 10-15% dân chúng trên thế giới bị bệnh Loét dạ dày tá tràng. Hiện nay có khoảng 10% dân chúng trên thế giới bị Loét dạ dày tá tràng.

  • em

Bệnh sinh

Pepsine: Được tiết ra dưới dạng tiền chất pepsinnogene dưới tác động của acid HCL biến thành pepsine hoạt động khi pH <3, 5 làm tiêu hủy chất nhầy và collagen.

Sự phân tán ngược của ion H+: Tiến trình loét được khởi phát do tăng tiết HCL do lượng tế bào thành quá nhiều hoặc quá hoạt động, do đó lượng dịch vị cơ bản hoặc sau kích thích rất gia tăng, sự phân tán ngược và sự đi vào của ion Hlàm thương tổn thành dạ dày và gây ra loét; do đó làm trung hòa ion Hđã làm giảm tỉ lệ loét rất nhiều. Nguy cơ loét càng cao khi sự tiết acid càng nhiều.

Yếu tố bảo vệ của niêm mạc dạ dày

  • Hàng rào niêm dịch: để chống lại sự tấn công của ion H+, yếu tố chính là lớp niêm dịch giàu bicarbonate tạo bởi glycoprotéine có chứa các phospholipides không phân cực, nằm trên bề mặt của lớp gel này có tính nhầy đàn hồi. Khi pepsine cắt chuỗi peptide phóng thích các tiểu đơn vị glycoproteines; chúng làm mất tính chất nhầy đàn hồi nầy. Các ion Hxâm nhập vào lớp nhầy, nhưng chúng bị trung hòa bởi bicarbonate. Nhưng khi pH<1, 7 thì vượt quá khả năng trung hoà của nó và ion Hđến được lớp niêm mạc dạ dày và gây ra loét.
  • Lớp niêm mạc dạ dày: tiết ra glycoproteines, lipides và bicarbonate, chúng có khả năng loại bỏ sự đi vào bào tương của ion Hbằng 2 cách: trung hòa do bicarbonate, và đẩy ion Hvào khoảng kẽ nhờ bơm proton H+- K- ATPase.
  • Lớp lamina propria: phụ trách chức năng điều hòa. Oxy và bicarbonate được cung cấp trực tiếp cho hạ niêm mạc bởi các mao mạch có rất nhiều lổ hở, mà các tế bào này rất nhạy cảm với toan chuyển hóa hơn là sư thiếu khí. Một lượng bicarbonate đầy đủ phải được cung cấp cho tế bào niêm mạc để ngăn chận sự acid hóa trong thành dạ dày gây ra bởi ion Hxuyên qua hàng rào niêm mạc này.
  • Vi Khuẩn H.P: gây tổn thương niêm mạc dạ dày tá tràng đồng thời sản xuất ra amoniac làm môi trường tại chổ bị acid để gây ra ổ loét. HP sản xuất men urease làm tổn thương niêm mạc dạ dày; nó cũng sản xuất ra proteine bề mặt, có hoá ứng động (+) với bạch cầu đa nhân trung tính và monocyte. Nó còn tiết ra yếu tố hoạt hoá tiểu cầu, các chất tiền viêm, các chất superoxyde, interleukin 1 và TNF là những chất gây viêm và hoại tử tế bào. HP còn sản xuất ra các men protease, phospholipase làm phá huỷ chất nhầy niêm mạc dạ dày.

Nguyên nhân bệnh loét dạ dày tá tràng

Di truyền: cho rằng loét tá tràng có tố tính di truyền, tần suất cao ở một số gia đình và loét đồng thời xảy ra ở 2 anh em sinh đôi đồng noãn, hơn là dị noãn.

Yếu tố tâm lý: hai yếu tố cần được để ý là nhân cách và sự tham gia của stress trong loét. Thể tâm thần ảnh hưởng lên kết quả điều trị, loét cũng thường xảy ra ở ngườì có nhiều san chấn tình cảm, hoặc trong giai đoạn căng thẳng tinh thần nghiêm trọng như trong chiến tranh.

Rối loạn vận động: đó là sự làm vơi dạ dày và sự trào ngược của tá tràng dạ dày. Trong loét tá tràng có sự làm vơi dạ dày quá nhanh làm tăng lượng acid tới tá tràng. Ngược lại trong loét dạ dày sự làm vơi dạ dày quá chậm, gây ứ trệ acide ở dạ dày.

Yếu tố môi trường

Yếu tố tiết thực: không loại trừ loét phân bố theo địa dư là có sự đóng góp của thói quen về ăn uống. Như ở Bắc Ấn ăn nhiều lúa mì loét ít hơn ở miền Nam ăn toàn gạo. Thật vậy nước bọt chứa nhiều yếu tố tăng trưởng thượng bì làm giảm loét. Caféine và calcium là những chất gây tiết acide; rượu gây tổn thương niêm mạc dạ dày.

Thuốc lá: loét dạ dày tá tràng thường gặp ở người hút thuốc lá, thuốc lá cũng làm xuất hiện các ổ loét mới và làm chậm sự lành sẹo hoăc gây đề kháng với điều trị. Cơ chế gây loét của thuốc lá vẫn hoàn toàn chưa biết rõ có thể do kích thích dây X, hủy niêm dịch do trào ngược tá tràng dạ dày hoặc do giảm tiết bicarbonate.

Thuốc

Aspirin: gây loét và chảy máu, gặp ở dạ dày nhiều hơn tá tràng, do tác dụng tại chổ và toàn thân. Trong dạ dày pH acide, làm cho nó không phân ly và hòa tan được với mỡ, nên xuyên qua lớp nhầy và ăn mòn niêm mạc gây loét. Toàn thân do Aspirin ức chế Prostaglandin, làm cản trở sự đổi mới tế bào niêm mạc và ức chế sự sản xuất nhầy ở dạ dày và tá tràng.

Nhóm kháng viêm nonsteroide: gây loét và chảy máu tương tự như Aspirin nhưng không gây ăn mòn tại chỗ.

Corticoide: không gây loét trực tiếp, vì chỉ làm ngăn chận sự tổng hợp Prostaglandin, nên chỉ làm bộc phát lại các ổ loét cũ, hoặc ở người có sẳn tố tính loét.

Hélicobacter Pylori (HP): đã được Marshall và Warren phát hiện năm 1983, HP gây viêm dạ dày mạn tính nhất là vùng hang vị (type B), và viêm tá tràng do dị sản niêm mạc dạ dày vào ruột non, rồi từ đó gây loét. 90% trường hợp loét dạ dày, và 95% trường hợp loét tá tràng có sự hiện diện HP nơi ổ loét.

Triệu chứng học

  • Loét dạ dày

Triệu chứng: đau là triệu chứng chính có nhiều tính chất.

  • Đau từng đợt mỗi đợt kéo dài 2 – 8 tuần cách nhau vài tháng đến vài năm. Đau gia tăng theo mùa nhất là vào mùa đông tạo nên tính chu kỳ của bệnh loét. Tuy nhiên các biểu hiện lâm sàng của viêm vùng hang vị xảy ra trước loét có thể làm mất tính chu kỳ này.
  • Đau liên hệ đến bữa ăn, sau ăn 30 phút – 2 giờ; thường đau nhiều sau bữa ăn trưa và tối hơn là bữa ăn sáng.
  • Đau kiểu quặn tức, đau đói hiếm hơn là đau kiểu rát bỏng. Đau được làm dịu bởi thuốc kháng toan hoặc thức ăn, nhưng khi có viêm kèm theo thì không đỡ hoặc có thể làm đau thêm.
  • Vị trí đau thường là vùng thượng vị. Nếu ổ loét nằm ở mặt sau thì có thể đau lan ra sau lưng. Ngoài ra có thể đau ở bất kỳ chổ nào trên bụng.
  • Một số trường hợp loét không có triệu chứng và được phát hiện khi có biến chứng.

Lâm sàng: nghèo nàn, có thể chỉ có điểm đau khi đang có đợt tiến triển, trong loét mặt trước có thể có dấu cảm ứng nhẹ vùng thượng vị. Trong đợt loét có thể sút cân nhẹ nhưng ra khỏi đợt đau sẽ trở lại bình thường.

Xét nghiệm: Các xét nghiệm sinh hóa ít có giá trị trong chẩn đoán:

  • Lưu lượng dịch vị cơ bản thấp (BAO)
  • Lưu lượng sau kích thích (MAO) bình thường hoặc giảm trong loét loại 1. Trong loét loại 2 và 3 sự tiết dịch vị bình thường hoặc tăng. Trong loét dạ dày kèm vô toan cần nghĩ đến ung thư.
  • Chụp phim dạ dày baryte và nhất là nội soi cho thấy có hình ảnh ổ loét thường nằm ở hang vị, góc bờ cong nhỏ, đôi khi thấy ở thân dạ dày hay tiền môn vị.

Loét tá tràng: xảy ra ở người lớn với mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, nhìn chung nó xảy ra trước 60 tuổi. Nam = 2 nữ và thường có yếu tố gia đình.

Triệu chứng: đau là đặc trưng của loét tá tràng thường rõ hơn loét dạ dày, vì ở đây không có viêm phối hợp. Các đợt bộc phát rất rõ ràng. Giữa các kì đau, thường không có triệu chứng nào cả. Đau xuất hiện 2 – 4 giờ sau khi ăn tạo thành nhịp ba kỳ, hoặc đau vào đêm khuya 1 – 2 giờ sáng. Đau đói và đau kiểu quặn thắt nhiều hơn là đau kiểu nóng ran. Đau ở thượng vị lan ra sau lưng về phía bên phải (1/3 trường hợp). Cũnng có 10% trường hợp không đau, được phát hiện qua nội soi hoặc do biến chứng và 10% trường hợp loét lành sẹo nhưng vẫn còn đau.

Xét nghiệm:

  • Trên 90% loét nằm ở mặt trước hoặc mặt sau của hành tá tràng cách môn vị 2 cm. Đôi khi 2 ổ loét đốí diện gọi là “Kissing ulcers”. Nội soi cho hình ảnh loét tròn, là hay gặp nhất, loét không đều, loét dọc và loét hình mặt cắt khúc dồi ý “salami” ít gặp hơn.
  • Sự tiết acid dạ dày thường cao bất thường. Nội soi và phim baryte, cho thấy ổ đọng thuốc thường nằm theo trục của môn vị ở trên hai mặt hoặc hình ảnh hành tá tràng bị biến dạng.Trong trường hợp loét mạn tính xơ hóa, hành tá tràng bị biến dạng nhiều, các nếp niêm mạc bị hội tụ về ổ loét làm môn vị bị co kéo, hoặc hành tá tràng bị chia cắt thành 3 phần tạo thành hình cánh chuồn. Một hình ảnh biến dạng không đối xứng làm dãn nếp gấp đáy ngoài và teo nếp gấp đáy trong tạo thành túi thừa Cole làm cho lổ môn vị bị đổ lệch tâm. Nội soi có thể nhận ra dễ dàng ổ loét do đáy màu xám sẩm được phủ một lớp fibrin, đôi khi được che đậy bởi các nếp niêm mạc bị sưng phù, các loét dọc khó phân biệt với một ổ loét đang lành sẹo, trong trường hợp này bơm bleu de méthylene nó sẽ nhuộm fibrin có màu xanh.
  • Định lượng acid và gastrin được chỉ định nếu nghi ngờ 1 sự tiết bất thường do u gastrin, một sự phì đại vùng hang vị, cường phó giáp hoặc suy thận.

Chẩn đoán loét dạ dày tá tràng

Chẩn đoán loét dạ dày: Đặt ra khi lâm sàng có cơn đau loét điển hình xác định bằng chụp phim dạ dày baryte và bằng nội soi. Điển hình là ổ đọng thuốc khi ổ loét ở bờ của dạ dày. Về nội soi dễ nhận ra miệng ổ loét đáy của nó phủ một lớp fibrin màu trắng xám, bờ đều hơi nhô lên do phù nề hoặc được bao quanh bởi các nếp niêm mạc hội tụ. Điều quan trọng là phải xác định bản chất của ổ loét bằng sinh thiết để phân biệt với ung thư thể loét và loét ung thư hóa.

Chẩn đoán loét tá tràng: Gợi ý bằng cơn đau loét điển hình tá tràng, thường xãy ra ở người trẻ tuổi, có nhóm máu O. Xác định bằng nội soi và phim baryte, cho thấy ổ đọng thuốc thường nằm theo trục của môn vị ở trên hai mặt hoặc hình ảnh hành tá tràng bị biến dạng.Trong trường hợp loét mạn tính xơ hóa, hành tá tràng bị biến dạng nhiều, các nếp niêm mạc bị hội tụ về ổ loét làm môn vị bị co kéo, hoặc hành tá tràng bị chia cắt thành 3 phần tạo thành hình cánh chuồn. Một hình ảnh biến dạng không đối xứng làm dãn nếp gấp đáy ngoài và teo nếp gấp đáy trong tạo thành túi thừa Cole. Nội soi có thể nhận ra dễ dàng ổ loét do đáy màu xám sẩm được phủ một lớp fibrin.

Chẩn đoán phân biệt

Viêm dạ dày mạn: Đau vùng thượng vị mơ hồ, liên tục, không có tính chu kỳ, thường đau sau ăn, kèm chậm tiêu đầy bụng. Chẩn đoán dựa vào nội soi sinh tiết có hình ảnh viêm dạ dày mạn với tẩm nhuận tế bào viêm đơn nhân, xơ teo tuyến tiết.

Ung thư dạ dày: Thường xãy ra ở người lớn tuổi, đau không có tính chu kỳ, ngày càng gia tăng, không đáp ứng điều trị loét. Cần nội soi sinh thiết nhiều mảnh cho hình ảnh ung thư dạ dày.

Viêm tuỵ mạn: Có tiền sử viêm tuỵ cấp nhất là uống rượu mạn, có thể kèm đi chảy mạn và kém hấp thu. Đau thường lan ra sau lưng ở vùng tuỵ. Xét nghiệm men amylase máu thường tăng 2-3 lần. Siêu âm và chụp phim X quang thấy tuỵ xơ teo có sỏi, ống tuỵ dãn.

Viêm đường mật túi mật mạn do sỏi: Tiền sử sỏi mật, lâm sàng có cơn đau quặn gan, nhiễm trùng và tắc mật. Chẩn đoán dựa vào siêu âm và chụp đường mật ngược dòng cho hình ảnh sỏi, túi mật xơ teo.

Biến chứng

Thường gặp là chảy máu, thủng, xơ teo gây hẹp, thủng bít hay tự do, loét sâu kèm viêm quanh tạng, đặt biệt loét dạ dày lâu ngày có thể ung thư hóa.

Chảy máu: thường gặp nhất nhưng khó đánh giá tần số chính xác. Khoảng 1520% bệnh nhân loét có một hoặc nhiều lần chảy máu; loét tá tràng thường chảy máu (17%) so với dạ dày (12%), người già chảy máu nhiều hơn người trẻ. Biến chứng chảy máu thường xảy ra trong đợt loét tiến triển nhưng cũng có thể là dấu hiệu đầu tiên.

  • Chẩn đoán dựa vào nội soi cần thực hiện sớm khi ra khỏi choáng. Tần suất tái phát là 20%, tiên lượng tốt nếu chảy máu tự ngưng trong vòng 6 giờ đầu. Nguy cơ tái phát cao >50% nếu:
  • Chảy máu từ tiểu động mạch tạo thành tia.
  • Mạch máu thấy được ở nền ổ loét Chảy máu kéo dài >72 giờ.

Thủng: loét ăn sâu vào thành dạ dày hay tá tràng có thể gây thủng. Đây là biến chứng thứ nhì sau chảy máu (6%), đàn ông nhiều hơn phụ nữ. Loét mặt trước hoặc bờ cong nhỏ thì thủng vào khoang phúc mạc lớn, loét mặt sau thì thủng vào cơ quan kế cận hoặc hậu cung mạc nối.

Triệu chứng: thường khởi đầu bằng cơn đau dữ dội kiểu dao đâm đó là dấu viêm phúc mạc và nhiễm trùng nhiễm độc. Chụp phim bụng không sửa soạn hoặc siêu âm có liềm hơi dưới cơ hoành nhất là bên phải.

Loét xuyên thấu dính vào cơ quan kế cận: thường là tụy, mạc nối nhỏ, đường mật, gan, mạc nối lớn, mạc treo đại tràng, đại tràng ngang thường gặp là loét mặt sau hoặc loét bờ cong lớn. Các loét này thường đau dữ dội ít đáp ứng với điều trị, loét xuyên vào tụy thường đau ra sau lưng hoặc biểu hiện viêm tụy cấp, loét thủng vào đường mật chụp đường mật hoặc siêu âm có hơi trong đường mật hoặc baryte vào đường mật. Nếu rò dạ dày – đại tràng gây đi chảy phân sống và kém hấp thu, cần điều trị phẫu thuật.

Hẹp môn vị: thường gặp nhất khi ổ loét nằm gần môn vị. Gây ra do loét dạ dày hoặc tá tràng hoăc phản ứng co thắt môn vị trong loét dạ dày nằm gần môn vị, hẹp có thể do viêm phù nề môn vị.

Triệu chứng: Nặng bụng sau ăn. Mữa ra thức ăn củ > 24 giờ. Dấu óc ách dạ dày lúc đói và dấu Bouveret. Gầy và dấu mất nước.

  • Chẩn đoán hẹp môn vị: bằng
  • Thông dạ dày có dịch ứ >100ml.
  • Phim baryte dạ dày còn tồn đọng baryte >6giờ.
  • Phim nhấp nháy, chậm làm vơi dạ dày >6 giờ khi thức ăn có đánh dấu đồng vị phóng xạ Technium 99.
  • Xác định cơ năng hay thực thể bằng nghiệm pháp no muối kéo dài, sau 1/2 giờ và 4 giờ: nếu sau 1/2 giờ >400ml, và sau 4giờ >300ml là thực thể, nếu <200ml là có cơ năng, hoặc làm lại no muối sau 3 ngày chuyền dịch >100ml là thực thể.
  • Loét ung thư hóa: tỉ lệ loét ung thư hóa thấp 5-10%, và thời gian loét kéo dài >10 năm. Hiện nay người ta thấy rằng viêm mạn hang vị nhất là thể teo, thường đưa đến ung thư hóa nhiều hơn (30 %), còn loét tá tràng rất hiếm khi bị ung thư hóa.

Điều trị loét dạ dày tá tràng

Điều trị nội khoa

Chế độ ăn uống và nghỉ ngơi: Nghỉ ngơi cả thể xác và nhất là tinh thần trong giai đoạn có đợt đau loét. Trong giai loét tiến triển cần ăn chế độ ăn lỏng và thức ăn kiềm tính như cháo sửa, tránh các thức ăn kích thích cay nóng như tiêu ớt. Cử bia rượu và nhất là thuốc lá vì làm chậm lành sẹo và dể gây loét tái phát. Thực tế hiện nay đã chứng minh thức ăn ít quan trọng chỉ cần ăn đều tránh nhịn đói gây tăng tiết acide.

Ăn phụ ban đêm hoặc trước lúc đi ngủ gây tiết acide ban đêm, nên cần chống chỉ định. Thuốc lá đã được chứng minh có hại gây tăng tiết acide, chậm lành sẹo và làm tăng tái phát.

Tâm lý liệu pháp: cần giải thích để bệnh nhân yên tâm và hợp tác trong điều trị. Nếu bệnh nhân quá lo lắng có thể cho thêm an thần: Diazepam, Tétrazépam, Chlodiazepate

Thuốc điều trị loét được chia làm các nhóm sau:

Thuốc kháng toan: Bicarbonate natri và calci không được dùng nữa do tác dụng dội và làm tăng calci máu gây sỏi thận. Người ta thường dùng kết hợp hydroxyde nhôm và magné để giảm tác dụng gây bón của nhôm và gây đi chảy của magné; tuy nhiên chúng cũng tạo các muối phosphate không hòa tan lâu ngày gây mất phospho (tính chất nầy được khai thác để điều trị tăng phospho máu trong suy thận). Các biệt dược thường là Maalox, Gelox, Alusi, Mylanta có thêm Siméticon là chất chống sùi bọt làm giảm hơi trong dạ dày, Trigel có phối hợp thêm chất làm giảm đau, Phosphalugel được trình bày dưới dạng gel nên có tính chất băng niêm mạc và giữ lại trong dạ dày lâu hơn; liều dùng 3-4g/ngày.

Thuốc kháng tiết: là các thuốc làm giảm tiết acid dịch vị qua nhiều cơ chế khác nhau do kháng thụ thể H2, kháng choline, kháng gastrine và kháng bơm proton của tế bào viền thành dạ dày.

Thuốc kháng choline: từ lâu là nền tảng của điều trị loét nó có tác dụng ức chế dây X, giảm tiết trực tiếp do tác động trực tiếp lên tế bào viền và gián tiếp bằng hảm sản xuất gastrin, sự tiết pepsine cũng bị giảm. Ức chế dây X còn làm giảm nhu động dạ dày: giảm co thắt thân và hang vị làm giảm đau, làm chậm làm vơi thức ăn đặc. Hiệu quả tốt của kháng choline trên cơn đau đã được xác định, nhưng tác dụng trên sự lành sẹo thì còn bàn cải, thuốc cổ điển trong nhóm này là atropin ngày nay ít được dùng vì có nhiều tác dụng phụ với liều điều trị 1mg/ng, thường gây khô miệng, sình bụng, tiểu khó. Chống chỉ định trong tăng nhản áp, u xơ tiền liệt tuyến. Hiện nay thuốc kháng choline có vòng 3, và pirenzépine chẹn thụ thể muscarine chọn lọc M1 trên tế bào viền, nên không có tác dụng trên co thắt cơ trơn và sự tiết nước bọt nên được chỉ định rộng rãi. Pirenzépine làm nhanh sự liền sẹo trong loét dạ dày và tá tràng. Trong hội chứng Zollinger Ellison phối hợp pirenzépine và Kháng H2 rất có hiệu qủa lên sự tiết acid hơn là dùng một mình kháng H2. Thuốc biệt dược là Gastrozépine, Leblon.

Thuốc kháng H2: ức chế sự tiết acid không chỉ sau kích thích histamine mà cả sau kích thích dây X, kích thích bằng gastrine và cả thử nghiệm bữa ăn.

Thế hệ 2: Ranitidine (Raniplex, Azantac, Zantac, Histac, Lydin, Aciloc…) Viên 150mg, 300mg, ống 50mg.

Cấu trúc hơi khác với cimétidine do có 2 nhánh bên ở nhân imidazole nên liều tác dụng thấp hơn và ít tác dụng phụ hơn, tác dụng lại kéo dài hơn nên chỉ dùng ngày 2 lần. Hiệu quả cao hơn cimétidine trong điều trị loét dạ dày tá tràng và nhất là trong hội chứng Zollinger Ellison. Tác dụng phụ rất ít trên androgen nên không gây liệt dương.

Liều dùng 300mg/ng uống 2 lần sáng tối hoặc một lần vào buổi tối như cimétidine.

Thế hệ 3: Famotidine (Pepcidine, Servipep, Pepcid, Quamatel, Pepdine). Viên 20mg, 40mg; ống 20mg. Tác dụng mạnh và kéo dài hơn ranitidine nên chỉ dùng một viên 40mg 1 lần vào buổi tối.

Các tác dụng phụ cũng tương tự như đối với Ranitidine.

Thế hệ thứ 4: Nizacid (Nizatidine), viên dạng nang 150mg, 300mg, liều 300mg uống 1 lần vào buổi tối. Tác dụng và hiệu quả tương tự như Famotidine.

Thuốc kháng bơm proton: là thụ thể cuối cùng của tế bào viền phụ trách sự tiết acide chlorhydride, do đó thuốc ức chế bơm proton có tác dụng chung và mạnh nhất.

  • Omeprazol (Mopral, Lomac, Omez, Losec). Viên nang 20mg, 40mg; ống 40mg. Liều thường dùng 20mg uống 1 lần vào buổi tối. Thuốc tác dụng rất tốt, hiệu quả ngay cả những trường hợp kháng H2. Hiệu quả lành sẹo đối loét tá tràng sau 2 tuần lễ là 65%, Đối với loét dạ dày là 80 – 85%. Thuốc tác dụng rất nhanh sau 24 giờ ức chế 80% lượng acide dịch vị.
  • Liệu trình đối với loét tá tràng là 4 tuần, loét dạ dày là 6 tuần.
  • Liều gấp đôi dành cho những người đáp ứng kém hoặc hội chứng Zollinger Ellison.
  • Tác dụng phụ ở vài trường hợp như bón, nôn mữa, nhức đầu, chóng mặt, đôi khi có nổi mề đay và ngứa da. Ở người già có thể có lú lẩn, hoặc ảo giác, các triệu chứng này giảm khi ngừng thuốc. Về máu, có thể có giảm bạch cầu, tiểu cầu, và hiếm hơn là thiếu máu huyết tán.
  • Chống chỉ định: phụ nữ có thai và cho con bú.

Esomeprazole (Nexium): đồng phân của Omeprazole có thời gian bán huỷ lâu hơn và có tác dụng ức chế tiết Acide và dịch vị tốt hơn. Viên 20mg, ngày x 2 viên.

  • Lanzorprazol (Lanzor, Ogast) viên 30mg, liều 1 viên uống vào buổi tối.
  • Tác dụng và chỉ định tương tự như Omeprazol.
  • Pentoprazole (Inipomp) viên 20mg, 40mg. Liều 40mg/ng.
  • Rabeprazole (Velox, Ramprazole) viên 20mg. Liều 40mg/ng.

Thuốc kháng Gastrin

Proglumide (Milide) là thuốc đối kháng gastrin. Nó làm giảm tiết acide khi tiêm gastrin, nhưng không làm giảm khi tiêm histamin, được chỉ định trong điều trị loét có tăng gastrin máu và nhất là trong u gastrinome.

Thuốc bảo vệ niêm mạc

Carbénoxolone (Caved’ s, Biogastrone): là dẫn xuất tổng hợp của cam thảo, kinh nghiệm dân gian xưa đã dùng để điều trị loét dạ dày. Nó làm tăng sản xuất nhầy và kéo dài tuổi thọ của tế bào niêm mạc, tác dụng kép này giống như PGE2, có thể do làm chậm thoái hóa prostaglandine. Ngoài ra carbénoxolone làm ức chế họat động của pepsine, nó cũng có tính chất kháng viêm.

Carbénoxolone làm nhanh sự lành sẹo loét dạ dày và nhất là nó chứa trong nang tan chậm cũng hiệu quả trong loét tá tràng. Tuy nhiên xử dụng của nó còn hạn chế do tác dụng phụ giống như aldosterone: giữ muối và phù, hạ Kali máu, cao huyết áp. Do đó khi dùng cần theo dõi trọng lượng, huyết áp và điện giải đồ.

Bismuth (Peptobismol, Trymo, Dénol): trước đây các muối bismuth natri hấp thu nhiều gây ra bệnh não do bismuth nên không còn được dùng trong điều trị. Hiện nay bismuth sous citrate (C.B.S) do không hấp thu và trong môi trường acide kết hợp với protéine của mô hoại tử từ ổ loét, tạo thành một phức hợp làm acide và pepsine không thấm qua được. Ở súc vật thí nghiệm, nó cũng bảo vệ niêm mạc chống lại sự ăn mòn của rượu và của aspirine.

Trình bày: viên 120mg, ngày 4 viên chia 2 lần sáng tối trước ăn.

Không nên dùng thuốc nước hoặc nhai vì thuốc làm đen răng và lợi.

Sucralfate (Ulcar, Kéal, venter, sulcrafar): là thuốc phối hợp giữa sulfate de sucrose và một muối nhôm. Cũng như sous nitrate de bismuth trong dung dịch acide nó gắn vào bề mặt ổ loét mang điện tích (-) kết hợp với điện tích (+) của thuốc, làm thành một lớp đệm, giúp chống lại sự phân tán ngược của ion H+. Hơn nữa nó còn hấp phụ pepsine và muối mật, làm bất hoạt chúng, cho nên được dùng để điều trị viêm dạ dày do trào ngược dich mật. Trong điều trị loét dạ dày tá tràng, nó làm giảm đau nhanh và làm lành sẹo tương đương như Cimétidine. Mặc dù hấp thụ ít nhưng cũng không nên dùng trong trường hợp suy thận nặng, vì nó chứa nhiều aluminium. Ngoài ra nó còn gây bón và do tính hấp phụ của nó làm ngăn chận hấp thu các thuốc như tetracycline, phénytoine.

Prostaglandine E2 (Cytotec, Minocytol) có nhiều cơ chế tác dụng: ức chế tiết acide, kích thích tiết nhầy, tăng tiết bicarbonate và làm tăng tưới máu cho lớp hạ niêm mạc dạ dày. Viên 200(; liều 400-600(. Tác dụng phu gây đi chảy * Thuốc diệt H.P: chủ yếu là các kháng sinh:

  • Nhóm (lactamine như Pénicilline, Ampicilline, Amoxicilline, các Céphalosporines.
  • Nhóm cycline: Tétracycline, Doxycycline.
  • Nhóm macrolides: Erythromycine, Roxithromycine, Azithromycine, Clarithromycine.
  • Nhóm Quinolone và nhóm imidazoles: Métronidazole, Tinidazole, Secnidazole…
  • Nhóm Bisthmus: Như trymo, denol, Peptobismol.

Áp dụng điều trị

Loét dạ dày

Trong trường hợp không tăng toan tăng tiết: thường chủ yếu chỉ dùng thuốc bảo vệ niêm mạc. Ví dụ: Ulcar gói 1g, ngày 3 gói, uống 30 phút -1 giờ trước ăn và 1 gam trước khi đi ngủ, có thể dùng thêm an thần như Tranxène 5mg tối uống một viên.

Nếu có nhiễm H.P thì áp dụng phát đồ điều trị hiện nay là phối hợp 3 thuốc diệt H.P như sau: Bismuth Tétracycline Métronidazole hoặc Bismuth Amoxicillin Metronidazol. Tuy nhiên đã có một số trường hợp đề kháng với Tétracycline và Metronidazole (40-50%), nên người ta thích phối hợp Bismuth Clarithromycin Tinidazole. Trong thời gian 6 – 8 tuần, tỉ lệ lành sẹo 80-85%.

Trong trường hợp có tăng toan tăng tiết áp dụng phát đồ điều trị tương tự như loét tá tràng nhưng thời gian 6 – 8 tuần.

Theo dõi điều trị: rất quan trọng trong điều trị loét dạ dày sau 3 – 4 tuần điều trị cần kiểm tra nội soi và sinh thiết, sau đó 3 tháng, rồi 6 tháng và hàng năm trong 5 năm đầu. Cần sinh thiết nhiều mảnh trên nhiều vùng và nhiều vòng khác nhau (8 -12 mẩu). Nếu có dị sản cần tích cực kiểm tra lại sau khi điều trị tích cực 3 tuần. Nếu có loạn sản hoặc có hình ảnh ung thư cần phẫu thuật.

Loét tá tràng: đa số đều có tăng toan và tăng tiết nên thường áp dụng phát đồ phối hợp: 1 kháng tiết mạnh 1 bảo vệ niêm mạc. Ví dụ: 1 kháng H2 mạnh như Ranitidin, Famotidine hoặc Oméprazole Sucralfate, cụ thể là Ranitidine 300mg hoặc Famotidine 40mg uống chia 2 lần sau ăn hoặc một lần khi đi ngủ Sucralfate 3g uống 3 lần trước ăn 30 ph và 1gr trước lúc đi ngủ.

Trong trường hợp có H.P, cho thêm thuốc diệt H.P như trong loét dạ dày, thời gian cho kháng sinh thường là 2 tuần. Kết quả một số phát đồ điều trị 3 thuốc như sau:

  • Bismuth (480mg/ng)+Tetracycline 1, 5g/ng (hay Amoxicillin)+Métronidazol (1, 5g/ng) x 2 tuần lành bệnh là 85%.
  • Ranitidin (300mg/ng)+Amoxicillin (1, 5g/ng)+Metronidazol (1, 5g/ng) x 2 tuần, sau đó tiếp tục dùng Ranitidine thêm 2 tuần, tỉ lệ lành bệnh là 89%.
  • Oméprazol (40mg/ng) Clarithromycine (0, 5g/ng) Tinidazol (1, 5g/ng) x 1 tuần, lành bệnh là 93, 2% hoặc Omeprazol (40mg/ng)+Clarithromycine (0, 5g/ng)+Amoxicilline (1, 5g/ng) x 1tuần, lành bệnh là 90%.
  • Trong một số vùng tỉ lệ đề kháng cao người ta đã áp dụng phát đồ 4 thuốc như sau: Bismuth+Tetracycline (hoặc Amoxicilline)+MetronidazolOmeprazole và có thể rút ngắn thời gian điều trị xuống 2 tuần.

Điều trị ngoại khoa

Phẫu thuật cắt 2/3 dạ dày: với loét dạ dày sau khi điều trị tích cực 6 tuần mà ổ loét không thay đổi hoặc trong trường hợp có loạn sản thì cần phẫu thuật cắt bỏ 2/3 theo kiểu Bilroth hoặc Péan để loại trừ ổ loét cũng như loại bỏ vùng tiết gastrine và acide.

Trong loét tá tràng, phẫu thuật rất hạn chế, chỉ dùng cho loét bất trị. Các chỉ định phẫu thuật chung: là loét biến chứng chảy máu cấp nặng không cầm được bằng phương tiện nội khoa, loét gây biến chứng hẹp môn vị khít và thực thể, loét thủng hoặc loét xuyên thâu vào tụy gây viêm tụy cấp tái phát nhiều lần.

Các biến chứng phẫu thuật bao gồm:

  • Hội chứng Dumping: thường xuất hiện nửa giờ sau khi ăn với đau thượng vị, buồn nôn, choáng váng, hồi hộp, vả mồ hôi, mệt lả do làm đầy tá tràng quá nhanh, do thức ăn ưu trương, cơ chế bệnh sinh phức tạp do nhiều nguyên nhân:
  • Giảm thể tích do cân bằng lại áp lực thẩm thấu ưu trương.
  • Phản xạ thực vật, giải phóng hormon vận mạch như serotonin, bradykinine, V.I.P., gây ra do căng dãn ruột. Cần phân biệt với hạ đường máu xảy ra chậm 1-2 giờ sau ăn do tiết quá nhiều insulin vì hấp thu một lượng lớn đường. Điều trị chủ yếu là ăn đặc nhiều bữa nhỏ, ít đường và sửa, dùng pectine để làm chậm vơi dạ dày.

Hội chứng quai tới: sau phẫu thuật do ứ đọng thúc ăn và nhất là mật trong quai tới làm viêm thường biểu hiện bằng đau và mữa ra mật.

Suy dưỡng: do nhiều nguyên nhân:

  • Do cắt bỏ dạ dày quá nhiều gây thiếu dịch vị và ăn quá ít vì dạ dày quá nhỏ.
  • Kém hấp thu thứ phát do thiếu mật, tụy.
  • Lên men vi trùng trong quai tới và hổng tràng. Ngoài ra còn thiếu sắt, B12, Folate, loãng xương nhuyễn xương, dễ nhiễm trùng nhất là lao.
  • Biến chứng xa là do trào ngược tá tràng dạ dày gây viêm miệng nối, rồi dị sản và loạn sản niêm mạc gây ra ung thư hóa thường 10-15 năm sau.
  • Phẫu thuật cắt bỏ dây X
  • Giúp loại bỏ pha đầu của sự tiết, làm giảm tiết ban đêm và làm giảm lượng tiết acid do gastrine.

Cắt thân dạ dày: cắt đoạn vào bụng quanh thực quản, cũng có thể cắt bằng đường ngực. Phẫu thuật này thường gây ra rối loạn vận động cần bổ sung bằng nối vị tràng hoặc chỉnh hình môn vị để giúp làm vơi dạ dày. Các hậu quả có thể có sau phẫu thuật này là:

  • Hội chứnh Dumping và trào ngược mật tụy.
  • Đi chảy và rối loạn mật tụy do mất điều chỉnh thần kinh.
  • Bezoard do rối loạn làm vơi dạ dày và giảm tiết dịch vị.
  • Cắt dây X chọn lọc: chỉ cắt các sợi đi vào dạ dày thường kèm chỉnh hình môn vị.
  • Cắt dây X siêu chọn lọc: chỉ cắt nhánh dây X đi vào đáy vị và giữ lại nhánh Latạrjet điều hành hang vị, nên bảo toàn được chức năng hang môn vị nên ít gây ra biến chứng.

Một số chỉ định đặc biệt

  • Trong loét môn vị tăng toan: cắt dây X ổ loét xét nghiệm mô học.
  • Trong loét kép: cắt dây X cắt hang vị.
  • Loét tái phát sau phẫu thuật: tùy theo cách phẫu thuật trước.
  • Sau cắt dạ dày loét tái phát ở tá tràng hoặc hổng tràng.
  • Sau cắt dây X, thường loét tái phát chỗ cũ.

Nguồn: Cao đẳng Y Dược

Exit mobile version