Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Chứng mất ngủ là hậu quả do thoái hóa đốt sống cổ ?

Thời tiết thay đổi thất thường như hiện nay khiến những cơn đau nhức do thoái hoá đốt sống cổ, làm hạn chế vận động và gây chứng mất ngủ.

Chứng mất ngủ là hậu quả do thoái hóa đốt sống cổ ?

Lý giải về điều này, các chuyên gia về bệnh cơ xương khớp cho rằng khi bị thoái hóa đốt sống cổ thường bị những cơn đau nhức tại vùng vai gáy, cánh tay ở tất cả mọi thời điểm, nhất là vào thời điểm vào ban đêm hay những lúc làm công việc nặng. Vào những thời điểm này sẽ khiến giấc ngủ của mình bị ảnh hưởng nghiêm trọng và để khắc phục chúng, người bệnh cần tìm cách chữa bệnh thoái hóa dứt điểm.

Giải pháp hạn chế đau nhức do thoái hóa đốt sống cổ

Thoái hóa đốt sống cổ gây ra những cơn đau nhức dai dẳng lâu ngày khiến cơ thể người bệnh bị suy nhược, lo âu, căng thẳng dẫn đến mất ngủ. Bệnh thông thường gây đau những lúc mang vác vật nặng, làm việc quá sức và vào ban đêm. Vậy chúng ta cần làm gì để giảm những cơn đau nhức do bệnh thoái hóa khớp gây ra? Những giải pháp ngay sau đây có thể sẽ hữu hiệu đối với bạn!

  • Những bài tập thể dục nhẹ nhàng kết hợp massage vùng cổ là những liệu pháp đơn giản nhưng vô cùng hữu hiệu để giảm những cơ đau nhức do thoái hóa đốt sống cổ. Những bài tập này bạn có thể tham khảo từ những Kỹ thuật viên Vật lý trị liệu, Kỹ thuật viên xoa bóp bấm huyệt để có những bài tập phù hợp với tính trạng bệnh và sức khỏe.
  • Dùng túi nước nóng chườm vùng cổ là một trong những cách giải quyết tình trạng đau nhức do bệnh cơ xương khớp như thoái hóa mà bạn có thể áp dụng. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn cũng như tốt nhất bạn nên nhờ sự hướng dẫn của bác sĩ để thực hiện đúng cách.
  • Tránh các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá bởi chúng là nguyên nhân khiến tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng, nặng nề hơn. Bên cạnh đó việc sử dụng các loại thuốc chống viêm theo chỉ định của bác sĩ, dược sĩ là cách làm đúng đắn để cắt đứt cơn đau nhức.
  • Bên cạnh đó trong quá trình làm việc cần có thời gian thư giãn giữa giờ, đi lại nhẹ nhàng nhằm tránh tình trạng xương khớp bị khô đối với những người làm việc trong thời gian dài. Cùng với đó là bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cũng như thực phẩm tốt nhất để bổ sung cho những người bị thoái hóa đốt sống cổ.

Không chỉ bệnh thoái hóa mà các bệnh xương khớp khác như bệnh thoát vị đĩa đệm, đau vai gáy,… thì khi ngủ người bệnh nên sử dụng các loại gối có tác dụng nâng đỡ cổ.

Đó là những lý giải về chứng mất ngủ khi bị thoái hóa đốt xương cổ. Tuy nhiên dù thế nào bạn cũng nên tránh những tác nhân có thể ảnh hưởng đến cột sống, sức khỏe toàn cơ thể.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Rối Loạn Nhịp Tim – Bệnh Lý Thường Gặp Ở Nhiều Người

Rối loạn nhịp tim là bệnh lý thường gặp ở nhiều người, tùy mức độ nặng hay nhẹ có thể gây những biểu hiện khác nhau như chóng mặt, đánh trống ngực… Đối với những trường hợp nặng có thể khiến bệnh nhân bất tỉnh hay tử vong.

I. Điều trị rối loạn nhịp tim

1.Mục đích điều trị rối loạn nhịp tim:

  • Loạn nhịp tim dai dẳng, bền bỉ: Đưa về nhịp xoang hoặc là kiểm soát tần số thất trong trường hợp đề kháng với điều trị chuyển nhịp.
  • Loạn nhịp tim kịch phát: Cần cắt cơn ngay.

2. Chỉ định điều trị cấp cứu

  • Suy nặng chức năng của thất trái.
  • Biểu hiện triệu chứng lâm sàng hoặc là trên ECG thấy thiếu máu cục bộ cơ tim.
  • Loạn nhịp không ổn định báo trước khả năng rung thất.

3. Điều trị không thuốc

  • Xoa xoang cảnh, ấn nhãn cầu
  • Shock điện
  • Tạo nhịp:Cắt cơn nhịp nhanh bằng phương pháp vượt tần số hoặc là kích thích sớm.
  • Cắt bỏ qua đường tĩnh mạch tổ chức dẫn truyền.
  • Phẫu thuật
  • Tái tạo mạch máu trong bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ.
  • Căt lọc tổ chức dẫn truyền.
  • Cắt lọc ổ sinh loạn nhịp.
  • Cắt bỏ phình thất trái.

II. Điều trị loạn nhịp nhĩ bằng thuốc

Mục đích Thuốc Cơ chế
Phòng loạn nhịp Disopyramide

Flecainide

Propafenone

Amiodarone

Ức chế ổ tự động nhĩ
Cắt vòng vào lại ở nút nhĩ thất Striadyn

Verapamil

Ức chế β

Làm nghẽn dẫn truyền nhĩ thất
Kiểm soát tần số thất trong rung nhĩ Digoxin

Verapamil

Ưc chế β

Amiodarone

Nghẽn dẫn truyền nhĩ thất

III. Điều trị loạn nhịp thất bằng thuốc

Phòng ngừa trong nhồi máu cơ tim cấp

  • Xylocaine
  • Disopyramide Amiodarone
  • Procainamide
  • Phòng ngừa ở bệnh nhân ngoại trú
  • Mexiletine
  • Disopyramide
  • Propafenone
  • Ưc chế β
  • Amiodarone
  • Cắt ổ loạn nhịp thất
  • Lidocaine
  • Flecaine
  • Amiodarone

Lưu ý:

  • Cẩn thận khi dùng phối hợp ví dụ không dùng amiodarone cùng với disopyramide (làm kéo dài QT gây xoắn đỉnh)
  • Nhiều loại làm giảm sự co bóp cơ tim (đặc biệt là disopyramide, flecaine, thuốc ức chế. Vì thế phải rất thận trọng khi có suy tim.

1. Điều trị cụ thể

1.1 Nhịp nhanh xoang

Điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân. Chống lo lắng, hạ sốt. Digital và lợi tiểu khi có suy tim, thở oxy khi có thiếu khí cấp tính, bù máu khi thiếu máu và kháng giáp khi có cường giáp. Nếu nhịp nhanh xoang do mất thích nghi thể lực và / hay lo lắng gây ra sự khó chịu cho bệnh nhân và sau khi đã loại trừ tất cả nguyên nhân thực thể, có thể cho chẹn bêta liều thấp để có thể làm bớt tần số tim khi gắng sức. Thường dùng Propranolol khởi đầu 1/4 viên x 2 lần sáng và chiều sau đó tăng liều dần những không quá 1/2 viênx 3 lần/ ngày. Điều trị có thể ngừng khi bệnh nhân được luyện tâp thể lực để tái thích nghi.

1.2 Nhịp chậm xoang

Điều trị được chỉ định đối với nhịp chậm xoang kịch phát, ở giai đoạn cấp NMCT sau dưới. Atropine có thể làm tăng nhịp và huyết áp. Liều Atropine:1mg tiêm dưới da hoặc chích tĩnh mạch. Nếu huyết áp thấp có thể bù dịch. Khó khăn duy nhất là khi điều trị những hội chứng phối hợp nhịp nhanh nhịp chậm, khi đó đôi lúc cần phải đặt máy tạo nhịp để kiểm soát.

1.3 Rung nhĩ

Lưu ý để chuyển nhịp thành công cần điều chỉnh yếu tố nguyên nhân (bệnh tim gây rung nhĩ, cường giáp…). Mục tiêu điều trị nhằm là chuyển nhịp về xoang hoặc chỉ làm chậm tần số thất.

Sốc điện

Liều 250300j. Hãn hữu mới chỉ định cấp cứu ví dụ như cần tái lập nhịp xoang ngay trong tình trạng choáng, phù phổi cấp nặng, tần số thất > 200lần / phút. Sốc điện là điều trị chọn lựa trong trường hợp rung nhĩ trên bệnh nhân có hội chứng tiền kích thích. Tỉ lệ thành công khoảng 85% trường hợp.

Chỉ định sốc điện trong trường hợp rung nhĩ mạn tính:

  • Rung nhĩ < 1 năm
  • Đường kính nhĩ trái <50mm
  • Tim không lớn lắm
  • Dung nạp huyết động kém.
  • Điều trị bằng thuốc

Với mục đích chuyển nhịp hoặc chỉ đơn giản là hãm bớt tần số thất.

Nếu không có suy tim, tim không lớn có thể dùng Flecaine IV liều 2mg/kg chuyền trong 10 phút cho phép tái lập nhịp xoang trong 3/4 trường hợp (rung nhĩ mới khởi phát).

Có thể tái lập nhịp xoang bằng Amiodarone (Cordarone) viên 200mg cho liều tấn công 4-6 viên/ngày (có thể uống 1 lần) trong 2 ngày đầu sau đó duy trì 1 viên/ ngày trong 5 ngày. Sau khi tái lập nhịp xoang có thể điều trị duy trì bằng quinidin hoặc Amiodarone. Tuy nhiên ngày nay ưa sử dụng Amiodarone duy trì.

Trong khá nhiều tình huống rung nhĩ, người ta chấp nhận chỉ cần làm chậm tần số thất bằng digital (ngoại trừ hội chứng WPW), khi cần có thể phối hợp với Amiodarone.

Nếu như không có suy tim, tim không lớn, người ta có thể dùng ức chế (hoặc là ức chế canxi loại làm nhịp tim chậm (Verapamil, Diltiazem) một khi mà nhịp tim vẫn còn nhanh quá mức mặc dầu đã sử dụng digital.

Hiếm khi tần số thất vẫn không hãm được bằng điều trị nội khoa, lúc này có thể cần tới kỹ thuật phá hủy nút nhĩ thất bằng năng lượng tần số radio (radiofrequency) để tạo bloc nhĩ thất kết hợp với đặt máy tạo nhịp.

Trước khi chuyển nhịp rung nhĩ mạn tính nhất là ở bệnh nhân có nguy cơ cao tắc mạch do huyết khối buồng tim (bệnh van tim) cần phải sử dụng thuốc chống đông 3 tuần để phòng ngừa tắc mạch sau chuyển nhịp.

Cuồng động nhĩ

Điều trị hiệu quả nhất là sốc điện với năng lượng thấp 25-50 W sau khi đã dùng an thần nhẹ. Tuy nhiên người ta hay ưa dùng năng lượng cao hơn bởi lẽ hay bị rung nhĩ sau khi sốc bằng năng lượng thấp. Ở người bị cuồng nhĩ sau khi mổ tim hở hoặc là cuồng nhĩ tái lặp trong nhồi máu cơ tim cấp đặc biệt là nếu đang dùng digital thì nên tạo nhịp nhĩ với tần số 115-130 % tần số cuồng nhĩ có thể chuyển nhịp về xoang. Tạo nhịp nhĩ cũng có thể đưa cuồng nhĩ về rung nhĩ và làm cho kiểm soát tần số thất dễ hơn. Nếu như tình trạng người bệnh về mặt lâm sàng không cho phép chuyển nhịp ngay thì có thể làm chậm tần số thất bằng các thuôc ức chế nút A-V như ức chế bêta, ức chế canxi, hay là digital. Digital ít có hiệu quả nhất và đôi khi lại chuyển cuồng nhĩ thành rung nhĩ. Khi dẫn truyền qua nút A-V bị hãm bằng các thuốc trên thì có thể dùng các thuốc nhóm I (A hoặc C) hay amiodarone để chuyển nhịp. Trong trường hợp cuồng nhĩ biến chứng trong hội chứng W.P.W thì chống chỉ định digital. Mặt khác nếu như người bệnh đang được dùng digital thì nên chờ vài ngày sau (thuốc được thải ra) mới sốc.

Phòng cuồng nhĩ: các thuốc như quinidine, flecaine, propafenone, amiodarone.

Nhịp nhanh trên thất

Nhịp nhanh bộ nối, nút xoang, nhĩ do cơ chế vào lại

Nếu tình trạng bệnh nhân tốt không có tụt huyết áp thì có thể dùng các thủ thủ cường phế vị để cắt cơn được trong 80% trường hợp (nên nhớ không được xoa xoang cảnh ở người có thổi tâm thu động mạch cảnh). Nếu vẫn không được có thể cho adenosine 6-12mg IV hoặc Verapamil 2.5-10mg IV. Cũng có thể dùng Digital, ức chế bêta. Phương pháp tạo nhịp nhĩ hoặc thất để cắt cơn được dùng khi thuốc không có tác dụng. Sốc điện áp dụng khi có thiếu máu cục bộ cơ tim nặng hoặc là tụt huyết áp.

Phòng ngừa:

  • Các thuốc digital, ức chế bêta, ức chế canxi hoặc là nhóm IA, IC.
  • Phương pháp đốt bỏ đương dẩn truyền bằng sóng năng lượng tần số radio.
  • Nhịp nhanh nhĩ có cơ chế tăng tính tự động

Có thể do ngộ độc digital hoặc là gặp trong bệnh phổi hoặc tim nặng có giảm kali hoặc đang dùng theophylline và các thuốc cường giao cảm khác. Loại đa ổ đặc biệt hay gặp ở người bệnh đang dùng theophyline. Rung nhĩ gặp trong 50-70% ở người có dạng loạn nhịp này. Tần số thất không đều do có thay đổi mức độ bloc. Trong loạn nhịp do digital hay có dạng bloc 2/1, điều trị là ngưng digital. Trong loại nhịp nhanh cơ chế tự động không do digital điều trị khó hơn và mục đích của điều trị là hãm tần số thất (bằng ức chế bêta, digital, ức chế canxi hoặc cắt lọc ổ loạn nhịp bằng đốt bằng sóng năng lượng tần số radio hay phẫu thuật).

Nhịp nhanh thất

Nếu dung nạp kém thì sốc điện ngay. Nếu không sốc có thể dùng các thuốc chống loạn nhịp sau: tùy chọn giữa Amiodarone, Flecaine, Xylocaine, Mexiletine, Cibenzoline, Disopyramide, mỗi loại thuốc này có thể cắt cơn từ 50 70 % trường hợp. Ví dụ Xylocaine (hay được dùng nhất do giá thành rẻ và khá an toàn) liều tấn công 50-75mg TM duy trì với 20-50microg/kg/phút. Sau khi cắt cơn cần điều trị duy trì bằng thuốc đường uống như chẹn bêta, Amiodarone và các thuốc khác. Cần chú ý điều trị nguyên nhân, yếu tố thuận lợi. Cũng có thể cắt cơn nhịp nhanh thất vào lại bằng kích thích điện nội mạc buồng tim.

Nhiễm độc digital

Có thể gây các rối loạn nhịp và dẫn truyền. Điều trị gồm ngưng ngay Digital, cho kali 4 8g /ngày đường uống hoặc là IV. Các rối loạn dẫn truyền nhẹ chỉ cần cho Atropine 0,25 1mg i.v hoặc là dưới da mỗi 3 4 giờ, nếu nặng phải đặt máy tạo nhịp tạm thời. Các rối loạn nhịp do Digital nói chung đáp ứng tốt với phenytoine tiêm 250mg tĩnh mạch, nếu thất bại có thể dùng Xylocaine. Hiện nay đã có thuốc kháng thể kháng Digoxin (Digidot mỗi ống 80mg có thể gắn với 1mg digoxin) cho dù là ngộ độc Digoxin, Digitoxin, hay là Lanatoside C.

Ngoại tâm thu nhĩ

Thường lành tính và vô triệu chứng không cần điều trị. Tuy nhiên nếu gây đánh trống ngực nhiều hoặc là khởi động nhịp nhanh kịch phát trên thất thì có thể dùng an thần và thuốc ức chế (sau khi loại bỏ các yếu tố làm dễ (thuốc lá, rượu, kích thích giao cảm).

Ngoại tâm thu thất

Vô triệu chứng ở người không có bệnh tim: thường không cần điều trị.

Nếu có triệu chứng: dùng an thần, ức chế Bê ta, thuốc chống loạn nhịp nhóm I, Amiodaron (loại thuốc tùy thuộc vào tình trạng tim cũng như thể loại ngoại tâm thu). Chẳng hạn nếu là loại ngoại tâm thu nguy hiểm (dạng R/T, đa dạng) thì phải sử dụng thuốc tác dụng nhanh như Xylocaine tĩnh mạch để xóa ngoại tâm thu.

Rung thất

Phải sốc điện ngay (>300J). Trong lúc chờ đợi sốc phải ép tim ngoài lồng ngực, thông khí hỗ trợ.

Xoắn đỉnh

Ép tim ngoài lồng ngực. Isoprenalin trong trường hợp trên nền bloc nhĩ thất cấp Nếu như giả xoắn đỉnh (trên nền ngoại tâm thu thất) thì cho Xylocain.

Điều trị bệnh xoang nhĩ

  • Tạo nhịp
  • Các thuốc chống loạn nhịp
  • Thuốc chống đông (trong trường hợp hội chứng nhịp nhanh chậm).

Nói chung tiên lượng những bệnh nhân có bệnh xoang nhĩ là tốt và thường không cần tạo nhịp, vì thế tạo nhịp chỉ được chỉ định ở những bệnh nhân có triệu chứng cơ năng (xoàng, thoáng ngất tối), mặt khác cũng với mục đích để cải thiện sự dung nạp với gắng sức.Trong hội chứng nhịp nhanh chậm đôi khi cần chỉ định thuốc chống loạn nhịp đối với vài rối loạn nhịp nhanh mà các thuốc loại này thường làm nặng thêm rối loạn chức năng nút xoang, lúc đó máy tạo nhịp có lẽ cần để phòng nhịp chậm quá mức sau tác dụng của thuốc. Vài tác giả khuyên dùng chống đông phòng ngừa tắc mạch hệ thống trong hội chứng nhịp nhanh chậm (hình thành cục máu đông trong nhĩ trái).

Điều trị bloc nhĩ thất

Có thể dùng Atropin (liều 0,25-1mg tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da mỗi 3-4h) hoặc Isoprenaline (0,01-0,2(g/kg/phút) nếu tần số thất quá chậm trong lúc chờ đợi đặt máy tạo nhịp tạm thời hay là vĩnh viễn.

Chỉ định đặt máy tạo nhịp:

Nhồi máu cơ tim:

Khi có bloc nhĩ thất độ 3 do nhồi máu thành sau có kèm: Tần số tim < 40 lần/ phút không có đáp ứng với Atropin, Suy tim, Loạn nhịp thất cần điều trị thuốc chống loạn nhịp.

  • Bloc nhĩ thất độ 3 hoặc là Mobitz 2 do nhồi máu cơ tim thành trước.
  • Bloc hai nhánh.
  • Tạo nhịp vượt tần số để cắt loạn nhịp trơ.
  • Bệnh xoang nhĩ gây triệu chứng.
  • Bloc nhĩ thất loại Mobitz 2.
  • Bloc nhĩ thất cấp 3 mạn tính có hay không có triệu chứng.
  • Cắt cơn loạn nhịp vào lại.

Phương pháp tạo nhịp: hiện nay dùng chủ yếu là VVI (tạo nhịp chờ bị ức chế bởi thất, nó chỉ tạo nhịp thất) và DDD (tạo nhịp chờ kép vừa nhĩ và thất nó cho phép thiết lập lại sự đồng vận nhĩ thất).

Nguồn: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Phương pháp ép đờm ở trẻ được thực hiện ra sao?

Đờm là một chất nhầy được sản xuất trong đường hô hấp. Việc ép đờm cho trẻ là một phương pháp quan trọng giúp làm thông thoáng đường thở, giảm thiểu sự khó chịu, và cải thiện hô hấp.

Phương pháp ép đờm ở trẻ được thực hiện ra sao?

1. Tại sao cần ép đờm ở trẻ?

Đờm dư thừa trong bệnh lý đường hô hấp của trẻ, đặc biệt là ở những trẻ nhỏ chưa biết tự ho để loại bỏ đờm, có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng:

  • Khó thở: Đờm làm cản trở sự lưu thông không khí qua đường hô hấp, khiến trẻ khó thở và gây ra hiện tượng thở khò khè.
  • Nhiễm trùng hô hấp: Nếu đờm không được loại bỏ, vi khuẩn có thể phát triển trong đờm, dẫn đến các bệnh lý nhiễm trùng như viêm phế quản, viêm phổi.
  • Giảm khả năng ăn uống: Trẻ bị tích tụ đờm trong cổ họng có thể gặp khó khăn khi ăn uống, làm cho tình trạng bệnh lý trở nên nặng hơn.

Vì vậy, việc ép đờm cho trẻ giúp loại bỏ đờm dư thừa, giảm bớt khó chịu và phòng ngừa các biến chứng do đờm gây ra.

2. Phương pháp ép đờm là gì?

Dược sĩ các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Phương pháp ép đờm là kỹ thuật giúp đẩy đờm ra khỏi đường hô hấp của trẻ bằng cách kích thích ho hoặc tạo áp lực nhẹ nhàng lên ngực để giúp tống xuất đờm. Có nhiều cách ép đờm khác nhau, nhưng các phương pháp phổ biến bao gồm:

  • Vỗ rung lưng (percussion): Đây là phương pháp sử dụng tay để vỗ nhẹ lên lưng và ngực của trẻ, giúp làm lỏng đờm bám vào thành đường hô hấp, từ đó dễ dàng loại bỏ.
  • Dẫn lưu tư thế (postural drainage): Phương pháp này giúp đờm di chuyển theo trọng lực bằng cách thay đổi tư thế của trẻ. Bằng cách đặt trẻ nằm nghiêng hoặc nghiêng đầu xuống thấp hơn ngực, đờm sẽ di chuyển xuống các đường hô hấp lớn, dễ dàng bị loại bỏ.
  • Sử dụng máy hút đờm: Đối với những trẻ quá nhỏ hoặc không thể tự ho để đẩy đờm ra ngoài, việc sử dụng máy hút đờm sẽ giúp loại bỏ đờm một cách hiệu quả. Máy hút đờm sẽ tạo ra lực hút nhẹ nhàng, giúp lấy đi chất nhầy từ đường hô hấp.

3. Hướng dẫn thực hiện các phương pháp ép đờm

3.1 Vỗ rung lưng

Phương pháp vỗ rung lưng là một cách đơn giản và hiệu quả để làm lỏng đờm, giúp trẻ dễ thở hơn. Cách thực hiện như sau:

  • Chuẩn bị: Đặt trẻ nằm trên một bề mặt phẳng, có thể kê một chiếc gối dưới đầu để tạo tư thế thoải mái.
  • Vỗ nhẹ: Dùng bàn tay của bạn tạo thành hình cốc, vỗ nhẹ và đều đặn lên vùng lưng và hai bên ngực của trẻ. Tránh vỗ trực tiếp lên cột sống và vùng dạ dày của trẻ.
  • Thời gian vỗ: Mỗi lần vỗ kéo dài từ 5 đến 10 phút, sau đó cho trẻ nghỉ ngơi và khuyến khích trẻ ho để đẩy đờm ra ngoài.

Phương pháp vỗ rung lưng nên được thực hiện 2-3 lần mỗi ngày, nhất là vào buổi sáng và buổi tối trước khi đi ngủ.

3.2 Dẫn lưu tư thế

Đây là phương pháp giúp đờm di chuyển ra ngoài nhờ trọng lực. Cách thực hiện như sau:

  • Tư thế nằm nghiêng: Đặt trẻ nằm nghiêng về một bên, đầu thấp hơn ngực. Bạn có thể sử dụng một chiếc gối nhỏ để kê dưới mông và lưng của trẻ.
  • Thay đổi tư thế: Sau khi trẻ đã nằm nghiêng khoảng 10 phút, bạn có thể đổi bên và thực hiện tương tự. Điều này giúp đờm từ cả hai bên phổi di chuyển xuống đường thở chính.
  • Kết hợp với vỗ rung: Phương pháp dẫn lưu tư thế thường được kết hợp với kỹ thuật vỗ rung để đạt hiệu quả tốt hơn.

3.3 Sử dụng máy hút đờm

Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Máy hút đờm là thiết bị y tế giúp hút đờm ra ngoài một cách an toàn. Cách sử dụng máy hút đờm như sau:

  • Chuẩn bị máy hút đờm: Đảm bảo máy hút đờm đã được làm sạch và tiệt trùng trước khi sử dụng. Gắn ống hút vào máy.
  • Thực hiện: Đặt đầu ống hút nhẹ nhàng vào mũi hoặc miệng của trẻ, bật máy và từ từ hút đờm ra ngoài. Lưu ý không nên để ống hút quá lâu trong mũi hoặc miệng trẻ, vì điều này có thể gây khó chịu và tổn thương niêm mạc.
  • Vệ sinh máy: Sau khi hút đờm, cần vệ sinh sạch sẽ máy hút để tránh nhiễm khuẩn cho lần sử dụng tiếp theo.

Ép đờm là kỹ thuật vỗ rung long đờm và thực hiện tại cơ sở y tế

4. Lưu ý khi ép đờm cho trẻ

Khi thực hiện phương pháp ép đờm cho trẻ, cần lưu ý một số điều sau để đảm bảo an toàn và hiệu quả:

  • Thực hiện nhẹ nhàng: Luôn thực hiện các phương pháp ép đờm một cách nhẹ nhàng để tránh làm tổn thương niêm mạc đường hô hấp của trẻ.
  • Không ép đờm khi trẻ đang ngủ: Khi trẻ đang ngủ, đường hô hấp có thể bị tắc nghẽn hơn khi thực hiện các động tác ép đờm, vì vậy nên thực hiện khi trẻ tỉnh táo.
  • Thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ: Đối với những trẻ bị bệnh nặng hoặc có các bệnh lý phức tạp về hô hấp, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi thực hiện các phương pháp ép đờm tại nhà.
  • Không lạm dụng máy hút đờm: Chỉ nên sử dụng máy hút đờm khi thật cần thiết, và không nên lạm dụng để tránh làm tổn thương niêm mạc và gây phản ứng quá mẫn cảm cho trẻ.

5. Khi nào cần đưa trẻ đến bác sĩ?

Nếu sau khi thực hiện các phương pháp ép đờm mà trẻ vẫn có các triệu chứng sau, bạn nên đưa trẻ đến bác sĩ để được thăm khám và điều trị kịp thời:

  • Trẻ vẫn khó thở hoặc thở khò khè kéo dài.
  • Trẻ có biểu hiện sốt cao, mệt mỏi và không ăn uống được.
  • Trẻ có biểu hiện xanh tím môi hoặc ngón tay.
  • Đờm của trẻ có màu vàng đậm, xanh hoặc có lẫn máu.

Phương pháp ép đờm là một biện pháp hỗ trợ hiệu quả trong việc làm giảm triệu chứng khó thở và loại bỏ đờm khỏi đường hô hấp của trẻ. Tuy nhiên, việc thực hiện cần đúng cách và dưới sự hướng dẫn của chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn cho trẻ. Khi có dấu hiệu bất thường, hãy nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế để được điều trị kịp thời.

Nguồn:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bệnh bạch biến: Biểu hiện và triệu chứng

Bệnh bạch biến là một rối loạn da mạn tính gây ra mất màu sắc của da do sự hủy hoại của các tế bào sắc tố melanin. Melanin là chất chịu trách nhiệm cho màu sắc của da, tóc và mắt.

Bệnh bạch biến: Biểu hiện và triệu chứng

Các biểu hiện và triệu chứng chính của bệnh bạch biến

Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội chia sẻ: Bệnh bạch biến có thể ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào của cơ thể và thường gây ra tác động tâm lý lớn đối với người bệnh. Dưới đây là các biểu hiện và triệu chứng chính của bệnh bạch biến:

  1. Mảng da mất màu

Triệu chứng chính của bạch biến là sự xuất hiện của các mảng da mất màu. Các mảng này có thể có kích thước và hình dạng khác nhau và thường có ranh giới rõ ràng. Màu sắc của các mảng da này thường là màu trắng hoặc nhạt hơn so với màu da tự nhiên của người bệnh.

  1. Phân bố các mảng da mất màu

Các mảng da mất màu có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể. Tuy nhiên, chúng thường xuất hiện nhiều ở các vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời như mặt, cổ, bàn tay, cánh tay và chân. Các vùng có nhiều nếp gấp như nách, háng và khuỷu tay cũng là những vị trí thường bị ảnh hưởng.

  1. Tóc và lông mất màu

Ngoài da, bệnh bạch biến còn có thể ảnh hưởng đến màu sắc của tóc và lông. Người bệnh có thể nhận thấy tóc trên đầu, lông mày, lông mi hoặc lông ở các khu vực khác của cơ thể mất màu, chuyển thành màu trắng hoặc bạc.

  1. Thay đổi màu sắc niêm mạc

Bệnh bạch biến cũng có thể ảnh hưởng đến màu sắc của niêm mạc bên trong miệng và mũi, gây ra sự mất màu ở những khu vực này. Niêm mạc là lớp mô mỏng lót bên trong các hốc và khoang của cơ thể.

  1. Biểu hiện đối xứng

Ở nhiều trường hợp, các mảng da mất màu thường xuất hiện đối xứng trên cơ thể. Điều này có nghĩa là nếu một mảng mất màu xuất hiện ở một bên cơ thể, một mảng tương tự có thể xuất hiện ở bên kia.

  1. Ngứa và khô da

Mặc dù không phải lúc nào cũng xảy ra, một số người bệnh bạch biến có thể cảm thấy ngứa hoặc da trở nên khô ở các vùng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, bệnh bạch biến thường không gây đau đớn.

  1. Ảnh hưởng tâm lý

Một trong những tác động lớn nhất của bệnh bạch biến là tác động tâm lý. Sự thay đổi màu sắc da có thể gây ra cảm giác tự ti, lo lắng và trầm cảm cho người bệnh. Điều này đặc biệt quan trọng ở những người trẻ tuổi và những người có công việc yêu cầu ngoại hình.

Triệu chứng chính của bệnh bạch biến

Chẩn đoán và điều trị

Chẩn đoán

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ: Chẩn đoán bệnh bạch biến thường dựa trên việc kiểm tra lâm sàng và tiền sử bệnh lý. Bác sĩ có thể sử dụng đèn Wood, một loại đèn cực tím đặc biệt, để xác định các mảng da mất màu. Trong một số trường hợp, sinh thiết da hoặc xét nghiệm máu có thể được thực hiện để loại trừ các bệnh lý khác.

Điều trị

Hiện tại, không có phương pháp điều trị bệnh da liễu nào có thể chữa khỏi hoàn toàn bệnh bạch biến, nhưng có nhiều phương pháp giúp cải thiện triệu chứng và tăng cường sự đều màu da. Các phương pháp này bao gồm:

  • Thuốc bôi: các loại thuốc bôi như corticosteroid hoặc chất ức chế calcineurin có thể giúp phục hồi màu sắc da ở một số trường hợp.
  • Liệu pháp ánh sáng: liệu pháp ánh sáng UVB toàn thân hoặc UVB dải hẹp có thể được sử dụng để kích thích sản xuất melanin và phục hồi màu da.
  • Liệu pháp laser: laser excimer có thể được sử dụng để điều trị các mảng da nhỏ và khu trú.
  • Phẫu thuật: trong một số trường hợp, phẫu thuật ghép da hoặc cấy ghép tế bào sắc tố có thể được thực hiện.
  • Trang điểm che khuyết điểm: sử dụng trang điểm hoặc kem che khuyết điểm để che các mảng da mất màu có thể giúp cải thiện ngoại hình và tăng cường tự tin.

Quản lý bệnh bạch biến

Quản lý bệnh bạch biến đòi hỏi sự kiên nhẫn và sự hỗ trợ từ gia đình và bạn bè. Việc duy trì một lối sống lành mạnh, bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời và tham gia các nhóm hỗ trợ có thể giúp người bệnh đối phó với bệnh tật một cách hiệu quả.

Bệnh bạch biến là một rối loạn da mạn tính có thể gây ra nhiều thách thức về tâm lý và ngoại hình cho người bệnh. Việc hiểu rõ các biểu hiện và triệu chứng của bệnh, cùng với các phương pháp chẩn đoán và điều trị hiện có, có thể giúp người bệnh quản lý tình trạng của mình một cách hiệu quả và sống một cuộc sống tích cực hơn. Việc nâng cao nhận thức và sự hỗ trợ từ cộng đồng cũng rất quan trọng trong việc giúp người bệnh bạch biến đối phó với bệnh tật và tăng cường chất lượng cuộc sống.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Cùng chuyên gia tìm hiểu thoát vị đĩa đệm mất nước là gì?

Không đơn thuần là thoát vị đĩa đệm mà còn là thoát vị đĩa điệm mất nước, nhưng thực chất thoát vị đĩa đệm mất nước là gì thì không phải ai cũng biết.

Cùng chuyên gia tìm hiểu thoát vị đĩa đệm mất nước là gì?

Thoát vị đĩa đệm mất nước là gì?

Thoát vị đĩa đệm mất nước hay còn được gọi là thoát vị đĩa đệm thoái hóa, trong khi đó tình trạng đĩa đệm tại cột sống bị thoái hóa và vỡ ra gây ra những tổn thương tại xương khớp. Trong các nghiên cứu, thoát vị đĩa đệm thường xuyên gặp ở những đối tượng người cao tuổi, người thường xuyên làm công việc nặng nhọc, nâng, vác nhiều hay dân văn phòng ngồi trong một tư thế quá lâu.

Đa phần những tổn thương do bệnh thoát vị đĩa đệm mất nước thường đáng kể khi có tới 65% bệnh nhân mắc bệnh này chung sống với bệnh một cách hòa bình mà không cần điều trị. Ngược lại đối với những trường hợp nặng thì bệnh tiến triển nặng hơn và cần đến những phương pháp điều trị tích cực.

Những triệu chứng mà bệnh thoát vị đĩa đệm mất nước có thể kể đến như những cơn đau nhức xương khớp buốt tại vùng thoát vị đĩa đệm, đau tê lan xuống vùng mông chân tay do dây thần kinh cảm giác bị chèn ép. Trong trường hợp nặng thì thoát vị đĩa đệm mất nước còn gây đau cột sống, đau rễ thần kinh ảnh hưởng nghiêm trọng tới vận động.

Bệnh đau theo cơn kéo dài khoảng 1-2 tuần thì thuyên giảm, mức độ nặng nhẹ của bệnh phụ thuộc vào mức độ lệch của đĩa đệm. Nếu không kịp thời điều trị, đặc biệt trong trường hợp nặng không chỉ thoát vị đĩa đệm mất nước mà các bệnh cơ xương khớp liên quan có thể dẫn đến trường hợp teo cơ, teo chi, thậm chí là bại liệt.

Biện pháp phòng ngừa bệnh thoát vị đĩa đệm mất nước là gì ?

Phát hiện và điều trị thoát vị đĩa đệm mất nước hay các bệnh cơ xương khớp khi bệnh đang ở giai đoạn sớm là yếu tố quan trọng giúp người bệnh nhanh chóng hồi phục. Đặc biệt tuân thủ những chỉ định trong điều trị của bác sĩ là mấu chốt giúp người bệnh giảm những tổn thương do thoát vị đĩa đệm gây ra và góp phần tích cực trong việc phục hồi sức khỏe.

Đặc biệt cần áp dụng chế độ sinh hoạt, ăn uống khoa học theo lời khuyên của các chuyên dinh dưỡng. Đặc biệt đối với những phụ nữ mang thai cần đảm bảo bổ sung các khoáng chất như canxi, acid folic, vitamin D theo chỉ dẫn của bác sĩ sản khoa. Trẻ sơ sinh cần được uống sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiếp tục đến 24 tháng để góp phần đảm bảo sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ.

Bên cạnh đó, không chỉ những người cao tuổi mà trẻ em cũng cần được rèn luyện tư thế làm việc, học tập đúng, tránh chấn thương, tai nạn, mang vác vật nặng, làm việc quá sức, cần uống nhiều sữa, tắm nắng 30 phút mỗi ngày để xương luôn trong trạng thái chắc khỏe, phòng ngừa các bệnh cơ xương khớp nói chung và bệnh thoát vị đĩa đệm nói riêng.

Bệnh thoát vị đĩa đệm mất nước mặc dù không để lại nhiều hệ lụy nghiêm trọng như các căn bệnh nguy hiểm khác, nhưng chúng là nguyên nhân khiến bạn đau nhức, hạn chế vận động và ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống. Theo đó, để có cơ thể khỏe mạnh thì mỗi người cần tự biết chăm sóc bản thân và chú ý khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện và điều trị bệnh tốt nhất.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Hướng Dẫn Bù Nước Cho Trẻ Em Tiêu Chảy

Các bậc cha mẹ lưu ý không bao giờ cho thuốc cầm tiêu chảy hay thuốc chống nôn cho trẻ. Việc này không những giúp cho việc điều trị tiêu chảy mà một số thuốc này lại rất nguy hiểm.

Các thuốc nguy hiểm bao gổm thuốc giảm nhu động ruột (như codeine, dẫn xuất á phiệt, diphenoxylate, loperamide), hay thuốc điều trị nôn (như métoclopra mide)

Khám trẻ bị tiêu chảy, cách phân loại mất nước và chọn một trong các phác đổ điều trị sau:

  • Phác đổ A – Điều trị tiêu chảy tại nhà
  • Phác đổ B – Điều trị mất nước với ORS
  • Phác đổ C – Điều trị nhanh chóng mất nước nặng

Cả 3 phác đổ điều trị được mô tả trong phác đổ điều trị trẻ bệnh. Các phác đổ hướng dẫn bù nước nhằm thay thế nước và muối bị mất trong tiêu chảy. Một cách hoàn hảo để bù nước và chống mất nước cho trẻ là dùng dung dịch ORS. Truyền dịch tĩnh mạch chỉ dùng trong trường hợp mất nước nạng.

Kháng sinh không hiệu quả trong điều trị hầu hết các trường hợp tiêu chảy. Sử dụng kháng sinh khi không cần thiết có thể làm tăng sự đề kháng của vài chủng vi khuẩn gây bệnh. Ngoài ra, kháng sinh lại đắt tiền. Sẽ lãng phí tiền bạc cho điều trị không hữu hiệu. Do đó, không cho kháng sinh thường quy. Chỉ cho kháng sinh trong trường hợp mất nước nặng do tả hoặc bị lỵ.

I. Phác đổ A: Điều trị tiêu chảy tại nhà

Điều trị trẻ bị tiêu chảy không mất nước với phác đổ A. Ba nguyên tắc điều trị tiêu chảy tại nhà là:

  • Uống thêm dịch (uống theo nhu cầu trẻ).
  • Tiếp tục cho ăn.
  • Khi nào đưa trẻ đến khám ngay.

Trẻ bị tiêu chảy không mất nước sẽ được điều trị với phác đổ A. Trẻ có mất nước hoặc mất nước nặng cần được bù dịch theo phác đổ B hoặc C, và sau đó tiếp tục phác đổ A.

Phác đổ A liên quan việc tham vấn cho bà mẹ hoặc người nuôi dưỡng trẻ về 3 nguyên tắc điều trị tại nhà. Do đó, kỹ năng hướng dẫn và tham vấn của bạn rất quan trọng với Phác đổ A.

Nguyên tắc 1: Uống thêm dịch

Khuyên bà mẹ:

Cho dịch theo nhu cầu trẻ. Mục đích của việc cho thêm dịch là thay thế dịch mất trong tiêu chảy và do đó phòng ngừa mất nước. Điều quan trọng là cho nhiều dịch hơn bình thường ngay khi tiêu chảy bắt đầu.

Khuyên bà mẹ cho trẻ bú thường xuyên và mỗi lần cho bú lâu hơn. Đổng thời có thể cho trẻ uống thêm những loại dịch khác. ORS chỉ là một trong nhiều loại dịch được khuyên dùng tại nhà đề phòng mất nước.

Nếu trẻ được bú mẹ hoàn toàn, điều quan trọng là cho trẻ tiếp tục bú mẹ thường xuyên hơn bình thường. Cũng như cho uống ORS hoặc nước sạch. Trẻ bú mẹ dưới 4 tháng tuổi trước hết nên cho bú mẹ rổi mới cho uống ORS.

Nếu trẻ bú mẹ không hoàn toàn, cho thêm một hay nhiều loại dịch sau:

  • Dung dịch ORS.
  • Dịch có nguồn gốc thức ăn: nước canh, nước cháo, nước rau quả.
  • Nước sạch.

Trong hầu hết mọi trường hợp, trẻ không bị mất nước, thật sự không cần dung dịch ORS. Cho trẻ thêm dung dịch có nguồn gốc thức ăn như súp, nước cơm hay sữa chua, và nước sạch (thường được cho kèm với thức ăn). Ở địa phương bạn, chương trình quốc gia kiểm soát bệnh tiêu chảy có thể đã xác định nhiều loại dung dịch có nguồn gốc từ thức ăn để dùng tại nhà.

Phác đồ A liệt kê 2 tình huống trong đó người mẹ nên cho dung dịch ORS tại nhà:

  • Trẻ đã được điều trị theo phấc đổ B hay C trong lần khám này:

Nói cách khác, trẻ vừa được bù nước xong. Đối với trẻ này, uống dung dịch ORS sẽ ngừa mất nước trở lại.

  • Trẻ không thể trở lại cơ sở y tế:

Ví dụ, nhà ở xa hay bà mẹ có công việc không thể bỏ.

Hướng dẫn bà mẹ cách pha và cho uống ORS. Cho 2 gói ORS dùng tại nhà.

Khi cho bà mẹ ORS, hãy chỉ bà mẹ cách pha dung dịch ORS và cách cho trẻ uống. Hãy yêu cầu bà mẹ tự thực hành và quan sát bà mẹ.

Các bước pha dung dịch ORS là:

  • Rửa sạch tay bằng xà phòng và nước sạch.
  • Cho tất cả bột trong một gói ORS vào trong 1 bình sạch. Hãy dùng bất kỳ dụng cụ nào có sẩn như lọ, tô hay chai chứa được 1 lít nước.
  • Đong 1 lít nước sạch (hay một lượng chính xác cho số gói ORS dùng). Tốt nhất là nước đun sôi để nguội, nhưng nếu không có, hãy dùng nước uống sạch nhất có thể được.
  • Cho vào bình chứa. Khuấy đều cho tới khi bột ORS được hoà tan hoàn toàn.
  • Nếm dung dịch này để biết dung dịch có vị ra sao.

Hãy giải thích cho bà mẹ rằng nên pha dung dịch ORS mới mỗi ngày trong một bình sạch, đậy nắp bình và đổ bỏ tất cả lượng dung dịch còn thừa từ hôm trước.

Hãy cho bà mẹ 2 gói ORS để dùng tại nhà (2 gói ORS loại 1 gói pha trong một lít nước hoặc tương đương).

Hướng dẫn bà mẹ lượng dịch được cho kèm theo dịch uống thường lê.

Giải thích cho bà mẹ nên uống lượng dịch thường lệ mỗi ngày và lượng dịch thêm. Hướng dẫn cho bà mẹ lượng dịch cho trẻ uống thêm sau mỗi lần đi tiêu:

  • Trẻ dưới 2 tuổi: 50-100ml sau mỗi lần đi tiêu phân lỏng.
  • 2 tuổi trở lên: 100-200ml sau mỗi lần đi tiêu phân lỏng.

Giải thích cho bà mẹ rằng tiêu chảy sẽ tự giới hạn. ORS sẽ không làm ngưng tiêu chảy. Lợi ích của ORS là nó thay thế dịch và muối mà trẻ mất trong tiêu chảy và hạn chế trẻ bị nặng hơn. Nói với bà mẹ rằng:

  • Cho trẻ uống thường xuyên từng ngụm nhỏ bằng cốc hay thìa.
  • Dùng thìa đút nước cho trẻ.
  • Nếu trẻ nôn, chờ 10 phút mới cho uống tiếp, nhưng cho cũng chậm hơn.
  • Tiếp tục bù dịch cho đến khi hết tiêu chảy.
  • Dùng phiếu bà mẹ và kiểm tra sự hiểu biết của bà mẹ.

Một vài cơ sở có phiếu bà mẹ dán tại chỗ hoặc đưa cho bà mẹ cầm về nhà. Phiếu bà mẹ giúp bà mẹ nhớ các thông tin quan trọng, bao gồm loại dịch và thức ăn gì cho trẻ. Phiếu bà mẹ mẫu nằm ở phần Phụ lục D. Chỉ ra loại dung dịch và mẹ cần cho trẻ, dùng phần “dung dịch” trong phiếu.

Nếu bạn cho trẻ uống ORS, xem và đánh dấu vào ô ORS.

Nếu trẻ không bú mẹ, xem và đánh dấu vào ô dịch thức ăn. Trẻ bú mẹ hoàn toàn không nên cho thêm dịch thức ăn như súp, nước cơm, hay sữa chua.

Xem và đánh dấu vào ô “nước sạch”. Trẻ bú mẹ hoàn toàn nên cho bú thường xuyên hơn và có thể uống nước sạch hay dung dịch ORS.

Trước khi bà mẹ về, kiểm tra lại sự hiểu biết của bà mẹ về cách bù nước theo phác đổ A. Sử dụng các câu hỏi sau:

  • Chị sẽ cho bé uống loại dịch nào?
  • Chị sẽ cho trẻ uống bao nhiêu dịch?
  • Chị cho trẻ uống ORS như thế nào?
  • Chị cần bao nhiêu nước để pha 1 gói ORS?
  • Chị cho trẻ uống ORS bằng cách nào?
  • Chị sẽ làm gì nếu trẻ nôn?

Hãy hỏi xem bà mẹ có gặp khó khăn gì khi bà cho trẻ uống ORS. Thí dụ bà mẹ nói rằng bà không có thời gian, hãy giúp bà cách hướng dẫn cho một người khác cho trẻ uống. Nếu bà mẹ nói bà không có bình đựng 1 lít để pha ORS, hãy chỉ cho bà mẹ cách lường 1 lít trong một vật chứa nhỏ hơn. Hoặc, hãy chỉ cho bà mẹ cách lường một lít trong vật chứa lớn hơn và đánh dấu nơi thích hợp.

Nguyên tắc 2: Tiếp tục cho ăn

Bạn sẽ học cách hướng dẫn bà mẹ về việc cho ăn ở chư ơng 29. Nếu một trẻ được phân loại là tiêu chảy kéo dài, bạn sẽ hướng dẫn cho bà mẹ một số chế độ ăn đặc biệt.

Nguyên tắc 3: Khi nào cần đưa trẻ đến khám ngay

Hướng dẫn cho bà mẹ các dấu hiệu cần đưa trẻ để khám ngay là:

  • Không thể uống hoặc bú
  • Bệnh nặng hơn
  • Có sốt hoặc sốt cao

Nếu trẻ bị tiêu chảy, hướng dẫn cho bà mẹ mang trẻ khám lại ngay nếu:

  • Có máu trong phân
  • Trẻ rất khát.

II. Phác đổ B: Điều trị mất nước bằng ORS

Điều trị trẻ bị tiêu chảy và mất nước theo phác đổ B. Phác đổ này bao gổm giai đoạn điều trị ban đầu 4 giờ tại cơ sở y tế. Trong 4 giờ, bà mẹ cho trẻ uóng từ từ một lượng dịch ORS định sẩn bằng thìa hay từng ngụm.

Một trẻ có phân loại nặng và có mất nước cần chuyển nhanh đi bệnh viện. Không thử cho bù nước trước khi cho trẻ đi. Nhanh chóng cho bà mẹ vài gói ORS. Chỉ cho bà mẹ cách cho trẻ uống ORS như thế nào trên đường đi bệnh viện. Một ngoại lệ là trẻ có phân loại nặng của tiêu chảy kéo dài nặng thì trước hết nên bù nước cho trẻ này rổi với chuyển đi.

Nếu trẻ bị mất nước cần điều trị các vấn đề khác, bạn nên điều trị mất nước trước. Rổi mới điều trị các vấn đề khác.

Sau khi cho ORS 4 giờ, khám lại và phân loại trẻ bị mất nước bằng cách sử dụng phác đổ đánh giá và phân loại. Nếu không còn dấu hiệu mất nước, trẻ sẽ được điều trị theo phác đổ A. Nếu vẫn còn có mất nước, lặp lại phác đổ B. Nếu lúc này trẻ có dấu hiệu mất nước nặng, trẻ phải được điều trị theo phác đổ C.

Xác định lượng ORS cho uống trong 4 giờ đầu.

Tham khảo phác đổ điều trị trẻ bệnh và sử dụng bảng ở phác đổ B nhằm xác định lượng ORS cho trẻ uống. Xem cân nặng trẻ (hoặc tuổi nếu không biết cân nặng) để tìm lượng dung dịch ORS cần. Ví dụ: trẻ 5kg sẽ cần 200 -400ml dung dịch ORS trong 4 giờ đầu tiên.

Liều lượng được ghi trên bảng hướng dẫn. Tuổi hay cân nặng của trẻ, độ mất nước và lượng phân mất trong khi bù nước, tất cả sẽ ảnh hưởng đến lượng ORS cần thiết. Trẻ thường sẽ uống nhiều dung dịch ORS hơn trẻ cần. Hãy cho trẻ uống theo nhu cầu của trẻ.

Cách khác để ước tính lượng dịch ORS cần thiết (bằng ml) được mô tả trong bảng. Nhân trọng lượng trẻ (bằng kg) với 75ml. Ví dụ, một trẻ 8kg cần:

8kg x 75ml = 600ml dịch ORS trong 4 giờ

Lượng dịch ORS không có liên quan đến chế độ ăn bình thường của trẻ bú mẹ. Bà mẹ nên cho trẻ bú mẹ khi trẻ đòi uống rồi uống tiếp dung dịch ORS. Một trẻ dưới 6 tháng không bú mẹ, bà mẹ nên cho 100-200ml nước sạch trong suốt 4 giờ kèm theo lượng dịch ORS. Sữa mẹ và nước sẽ giúp ngừa tăng natri máu.

Hướng dẫn bà mẹ cách cho uống dịch ORS

Tìm một chỗ thoải mái trong trạm y tế cho bà mẹ ngồi với trẻ. Hướng dẫn bà mẹ cần cho trẻ uống bao nhiêu lượng dịch ORS trong 4 giờ. Hướng dẫn cho bà mẹ đơn vị đo lường được dùng ở địa phương. Nếu trẻ dưới 2 tuổi, hướng dẫn cho bà mẹ cách cho trẻ uống bằng thìa thường xuyên. Nếu trẻ lớn hơn, hướng dẫn cho bà mẹ cách cho trẻ uống bằng cốc. Ngồi với bà mẹ khi bà cho trẻ uống vào ngụm dung dịch đầu tiên từ cốc hay thìa. Hỏi xem bà mẹ có thắc mắc nào không.

Nếu trẻ nôn, bà mẹ có thể chờ khoảng 10 phút trước khi cho uống thêm dung dịch ORS. Sau đó nên cho uống chậm hơn.

  • Khuyến khích bà mẹ cho bú mẹ khi trẻ đòi uống. Khi trẻ bú mẹ xong, tiếp tục cho uống dung dịch ORS. Bà mẹ không nên cho trẻ ăn trong suốt 4 giờ đầu tiên điều trị bằng ORS.
  • Hướng dẫn cho bà mẹ nơi bà mẹ thay tã cho trẻ, trẻ có thể dùng cầu tiêu hay bô. Hướng dẫn nơi rửa tay cho bà mẹ và trẻ.
  • Thỉnh thoảng kiểm tra lại xem bà mẹ có thắc mắc gì không. Nếu trẻ không uống được dung dịch ORS, thử dùng cách cho khác. Bạn có thể sử dụng đồ nhỏ giọt hay một ống tiêm không kim.

Trong khi bà mẹ cho uống ORS tại cơ sở y tế suốt 4 giờ, bạn có nhiều thời gian để hướng dẫn cách chăm sóc trẻ. Tuy nhiên, vấn đề lưu tấm trước nhất vẫn là bù nước cho trẻ. Khi trẻ đã dần phục hồi, bà mẹ có thể chú ý để đọc hơn. Hướng dẫn bà mẹ cách pha và cho uống dịch ORS và về phác đồ A. Một ý tưởng hay là nên có tài liêu in để bà mẹ có thể đọc trong khi bà mẹ ngồi với trẻ. Thông tin này cũng có thể được củng cố thêm bởi tranh ảnh trên tường.

Sau 4 giờ điều trị theo phác đồ B, sử dụng phác đồ đánh giá và phân loại để khám lại trẻ. Phân loại độ mất nước. Chọn phác đồ thích hợp để tiếp tục điều trị.

Ghi chú: Khám lại trẻ trước 4 giờ nếu trẻ không uống ORS hay bệnh diễn biến nặng hơn.

Nếu trẻ cải thiên và không mất nước, chọn phác đồ A. Hướng dẫn bà mẹ phác đồ A, nếu bạn chưa hướng dẫn trong 4 giờ qua. Trước khi bà mẹ rời cơ sở y tế, hỏi các câu hỏi kiểm tra. Giúp bà mẹ giải quyết bất kỳ thắc mắc nào khi bà mẹ cho trẻ bù nước tại nhà.

Ghi chú: Nếu mặt trẻ bị phù, là dấu hiệu quá tải nước. Đây không phải là dấu hiệu nguy hiểm hay là dấu hiệu tăng natri máu. Đây đơn giản chỉ là dấu hiệu trẻ dã được bù nước và không cần dịch ORS tại thời điểm này. Trẻ nên được cho uống nước sạch và sữa mẹ. Bà mẹ nên cho ORS theo phác đồ A khi trẻ hết phù.

Nếu trẻ vẫn còn có mất nước, chọn lại phác đồ B. Bắt đầu cho trẻ bú tại cơ sở y tế. Cho thức ăn, sữa hay nước trái cây. Sau khi cho trẻ bú, lập lại điều trị phác đồ B 4 giờ. Cho thức ăn, sữa hay nước trái cây 3 đến 4 giờ một lần. Trẻ bú mẹ nên được cho bú mẹ thường xuyên. Nếu cơ sở y tế đóng cửa trước khi bạn hoàn tất điều trị, hướng dẫn bà mẹ tiếp tục điều trị tại nhà.

Nếu trẻ xấu hơn và hiện tại có mất nước nặng, bạn sẽ cần bắt đầu phác đổ C.

Nếu bà mẹ phải rời cơ sở t tế trước khi hoàn tất điều trị.

Đôi khi bà mẹ phải rời cơ sở chữa bệnh khi trẻ còn ở phác đổ B, nghĩa là trước khi trẻ bù nước đủ. Trong các trường hợp này, bạn có thể cần:

  • Hướng dẫn bà mẹ cách chuẩn bị dịch ORS tại nhà. Cho bà mẹ thực tập trước khi ra về.
  • Hướng dẫn cho bà mẹ bao nhiêu lượng ORS cần dùng nhằm hoàn tất 4 giờ điều trị tại nhà.
  • Phát cho bà mẹ đủ các gói ORS cần để bù nước. Cũng như cho thêm 2 gói như đã yêu cầu ở phác đổ A.
  • Giải thích 3 nguyên tắc điều trị tại nhà: 1. Bù nước, 2. Tiếp tục cho ăn và 3. Khi nào khám lại (tham khảo phần hướng dẫn ở phác đổ A).

III. Phác đổ C: Điều trị nhanh mất nước nặng

Trẻ bị mất nước nặng cần được bù muối và nước nhanh chóng. Tiêm truyền tĩnh mạch thường được dùng cho mục đích này. Liêu pháp bù nước bằng tiêm truyền tĩnh mạch hoặc cho uống qua ống thông mũi dạ dày được chỉ định khi trẻ mất nước nặng. Điều trị trẻ mất nước nặng tuỳ thuộc:

  • Các thiết bị sẩn có tại cơ sở y tế của bạn hoặc tại cơ sở gần nhất hoặc tại bệnh viện.
  • Kỹ năng của bạn.
  • Trẻ có thể uống được không.

Nhằm xác định việc điều trị như thế nào, bạn cần học phác đổ C, tham khảo biểu đổ trong phác đổ điều trị trẻ và phần phụ lục A.

Nguồn: Cao đẳng Y Dược

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Triệu chứng ho gà: Nhận biết và ứng phó

Ho gà, hay còn gọi là bệnh ho gà ảnh hưởng chủ yếu đến hệ thống hô hấp. Ho gà phổ biến ở trẻ em, nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến người lớn, đặc biệt nếu họ chưa được tiêm phòng đầy đủ.

Triệu chứng ho gà: Nhận biết và ứng phó

Đặc điểm nổi bật của bệnh hô hấp ho gà là các cơn ho dữ dội, kèm theo âm thanh “gà gáy” khi hít vào. Việc hiểu rõ các triệu chứng của ho gà giúp người bệnh nhận diện và xử lý kịp thời.

1. Triệu chứng giai đoạn đầu (giai đoạn viêm long)

Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Triệu chứng ban đầu của ho gà thường không rõ ràng, dễ nhầm lẫn với cảm lạnh hoặc cảm cúm thông thường. Giai đoạn này kéo dài từ 1 đến 2 tuần với các biểu hiện như:

  • Ho nhẹ: Người bệnh bắt đầu có những cơn ho nhẹ, không kéo dài. Những cơn ho này chưa có dấu hiệu đặc trưng và thường bị bỏ qua.
  • Sổ mũi và nghẹt mũi: Sổ mũi nước trong là một trong những triệu chứng dễ gặp phải. Người bệnh có cảm giác nghẹt mũi, khó thở qua mũi.
  • Sốt nhẹ: Một số người bệnh có thể xuất hiện sốt nhẹ, thường không quá 38°C, và cảm giác mệt mỏi, đau nhức toàn thân.
  • Hắt hơi: Hắt hơi liên tục cũng là một dấu hiệu dễ nhận thấy trong giai đoạn đầu của bệnh.

Vì các triệu chứng này không đặc hiệu, nhiều người thường nhầm lẫn với các bệnh đường hô hấp thông thường và không được điều trị sớm, dẫn đến bệnh tiến triển nhanh hơn.

2. Triệu chứng giai đoạn bùng phát (giai đoạn cơn ho)

Sau giai đoạn đầu, các triệu chứng của ho gà trở nên rõ rệt hơn, đặc biệt là các cơn ho mạnh và kéo dài. Giai đoạn này có thể kéo dài từ 1 đến 6 tuần hoặc hơn. Các triệu chứng chính bao gồm:

  • Cơn ho dữ dội: Cơn ho của người mắc ho gà thường xuất hiện thành từng đợt, kéo dài từ 20 đến 30 giây, và có thể lên đến vài phút. Các cơn ho liên tục, dồn dập, không ngừng, khiến người bệnh cảm thấy vô cùng khó chịu.
  • Tiếng rít “gà gáy” khi hít vào: Sau cơn ho mạnh, người bệnh hít vào một hơi dài để lấy lại hơi thở, tạo ra tiếng rít cao, nghe giống tiếng “gà gáy”. Đây là dấu hiệu đặc trưng nhất của ho gà, giúp phân biệt với các loại ho khác.
  • Nôn mửa sau khi ho: Sau mỗi cơn ho mạnh, một số người bệnh có thể cảm thấy buồn nôn và nôn mửa. Điều này đặc biệt phổ biến ở trẻ em và có thể gây mất nước, suy dinh dưỡng nếu kéo dài.
  • Mệt mỏi và kiệt sức: Các cơn ho dữ dội khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi, kiệt sức. Trẻ em thường trở nên quấy khóc, khó chịu, trong khi người lớn có cảm giác đau ngực và mất sức.
  • Khó thở: Do cơn ho kéo dài, người bệnh có thể gặp tình trạng khó thở, thở hổn hển. Trẻ em có thể biểu hiện sự thiếu oxy với môi và đầu ngón tay chuyển màu xanh.

Những cơn ho này đặc biệt nguy hiểm đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, khi đường hô hấp của chúng chưa phát triển hoàn thiện và dễ bị tổn thương.

3. Triệu chứng giai đoạn hồi phục

Giai đoạn hồi phục là giai đoạn cuối cùng của ho gà, khi các cơn ho dần thuyên giảm về cường độ và tần suất. Tuy nhiên, quá trình này có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng. Một số triệu chứng trong giai đoạn này bao gồm:

  • Ho ít dần: Các cơn ho dần trở nên thưa hơn và ít dữ dội hơn, mặc dù vẫn có thể xuất hiện vào ban đêm hoặc khi người bệnh bị kích thích.
  • Mệt mỏi kéo dài: Người bệnh vẫn có cảm giác mệt mỏi, mất sức sau khi trải qua giai đoạn ho dữ dội.
  • Khả năng tái phát: Đôi khi, nếu không được điều trị đúng cách, các triệu chứng ho có thể quay trở lại, nhất là khi cơ thể bị nhiễm lạnh hoặc tiếp xúc với các yếu tố kích thích.

4. Biến chứng có thể xảy ra

Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Ho gà không chỉ gây ra những cơn ho dữ dội, mà còn có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Một số biến chứng có thể gặp phải:

  • Viêm phổi: Là biến chứng thường gặp nhất của ho gà, viêm phổi có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị kịp thời.
  • Suy hô hấp: Các cơn ho kéo dài gây ra tình trạng khó thở, thậm chí ngừng thở ở trẻ sơ sinh.
  • Suy dinh dưỡng: Do nôn mửa sau khi ho, trẻ em dễ bị mất nước và suy dinh dưỡng.
  • Co giật: Trong một số trường hợp, thiếu oxy do ho gà có thể gây ra co giật, tổn thương não ở trẻ nhỏ.

Ho gà có thể ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người mắc phải

5. Cách điều trị và phòng ngừa

Phòng ngừa ho gà hiệu quả nhất là tiêm vaccine phòng bệnh. Trẻ em cần được tiêm phòng đầy đủ theo lịch tiêm chủng quốc gia. Người lớn cũng nên cân nhắc tiêm nhắc lại để duy trì miễn dịch.

Khi phát hiện các triệu chứng của ho gà, cần đến bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Bác sĩ thường chỉ định kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn và ngăn ngừa lây lan. Tuy nhiên, kháng sinh thường không giúp giảm ngay các triệu chứng ho vì cơn ho đã do tổn thương hệ hô hấp gây ra. Việc điều trị chủ yếu tập trung vào giảm các triệu chứng và hỗ trợ hô hấp cho người bệnh.

Nguồn:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Viêm da cơ địa ở trẻ em là gì?

Viêm da cơ địa (hay còn gọi là eczema) là một tình trạng da phổ biến ở trẻ sơ sinh và có thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau. Hãy tìm hiểu nội dung trong bài viết sau đây!

Viêm da cơ địa ở trẻ em là gì?

Triệu chứng thường gặp của viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh

Dưới đây là một số triệu chứng thường gặp của viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh được cử nhân y khoa Trần Hương Ly ( Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Hà Nội) chia sẻ:

  1. Da Khô và Ngứa: Da của trẻ có thể trở nên khô, ráp và ngứa. Trẻ có thể thường xuyên gãi hoặc chà xát da để giảm cảm giác ngứa.
  2. Phát Ban: Xuất hiện các mảng đỏ, viêm hoặc phát ban trên da, thường là ở mặt, da đầu, cổ, hoặc khu vực khuỷu tay, đầu gối. Các mảng này có thể bị vảy hoặc mụn nước nhỏ.
  3. Da Nứt Nẻ: Da ở các khu vực bị viêm có thể trở nên nứt nẻ và dễ bị tổn thương.
  4. Sưng Tấy: Khu vực bị ảnh hưởng có thể sưng tấy và cảm thấy nóng khi chạm vào.
  5. Thay Đổi Màu Da: Da có thể trở nên sẫm màu hơn hoặc nhạt hơn so với vùng da xung quanh.
  6. Viêm và Nhiễm Khuẩn: Nếu da bị gãi quá mức, có thể dẫn đến viêm nhiễm hoặc nhiễm khuẩn thứ phát, gây thêm đau đớn và khó chịu.

Nguyên nhân chính xác của viêm da cơ địa (eczema)

Nguyên nhân chính xác của bệnh da liễu viêm da cơ địa (eczema) vẫn chưa được hoàn toàn hiểu rõ, nhưng các chuyên gia tin rằng nó là kết quả của sự kết hợp giữa yếu tố di truyền, môi trường và hệ thống miễn dịch. Dưới đây là một số yếu tố có thể góp phần vào sự phát triển của viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh:

  1. Di Truyền: Có yếu tố di truyền trong viêm da cơ địa. Nếu trong gia đình có người mắc bệnh eczema, hen suyễn, hoặc dị ứng, nguy cơ trẻ bị viêm da cơ địa cũng cao hơn.
  2. Hệ Thống Miễn Dịch: Viêm da cơ địa có thể liên quan đến sự hoạt động không bình thường của hệ thống miễn dịch. Trẻ có thể có phản ứng quá mức với các tác nhân gây kích ứng hoặc dị ứng, dẫn đến tình trạng viêm da.
  3. Tình Trạng Da: Da của trẻ sơ sinh có thể có hàng rào bảo vệ kém hơn so với da của người lớn. Điều này làm cho da dễ bị mất độ ẩm và dễ bị kích thích hơn, dẫn đến viêm da cơ địa.
  4. Kích Ứng Môi Trường: Các yếu tố môi trường như không khí khô, ô nhiễm, hóa chất trong sản phẩm tắm rửa hoặc giặt giũ, và các chất gây kích ứng khác có thể làm trầm trọng thêm tình trạng eczema.
  5. Dị Ứng Thực Phẩm: Một số trẻ sơ sinh có thể phát triển viêm da cơ địa do dị ứng với một số loại thực phẩm như sữa, trứng, hoặc đậu nành.
  6. Nhiễm Khuẩn: Các nhiễm khuẩn da do vi khuẩn như Staphylococcus aureus có thể làm trầm trọng thêm viêm da cơ địa, đặc biệt khi da đã bị tổn thương.

Điều trị viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh

Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ: Điều trị viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh thường bao gồm một sự kết hợp giữa việc chăm sóc da hàng ngày và các phương pháp điều trị y tế. Dưới đây là các bước và phương pháp điều trị chính mà bạn có thể tham khảo:

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Dược năm 2024

1. Chăm sóc viêm da cơ địa ở trẻ em

  • Dưỡng Ẩm: Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay, sử dụng kem dưỡng ẩm hoặc thuốc mỡ không chứa hương liệu để giữ cho da của trẻ luôn mềm mại và không bị khô. Nên bôi kem dưỡng ẩm ngay sau khi tắm để khóa độ ẩm.
  • Tắm Đúng Cách: Tắm cho trẻ bằng nước ấm thay vì nước nóng, và sử dụng xà phòng hoặc sữa tắm dịu nhẹ, không chứa hương liệu. Tắm quá nhiều có thể làm da khô thêm, vì vậy hạn chế số lần tắm nếu cần thiết.
  • Sử Dụng Quần Áo Dịu Nhẹ: Chọn quần áo từ chất liệu cotton mềm mại và tránh sử dụng quần áo bằng vải tổng hợp hoặc có chỉ dệt cứng có thể gây kích ứng da. Giặt quần áo của trẻ bằng xà phòng không chứa phẩm màu và hương liệu.
  • Tránh Kích Ứng: Hạn chế tiếp xúc với các chất kích thích như khói thuốc, hóa chất tẩy rửa, và các chất gây dị ứng có thể làm tình trạng da của trẻ trở nên tồi tệ hơn.

2. Điều trị viêm da cơ địa ở trẻ em như thế nào?

  • Kem Corticosteroid: Đây là loại thuốc bôi thường được bác sĩ kê đơn để giảm viêm và ngứa. Nên sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ để tránh các tác dụng phụ.
  • Kem Ức Chế Calcineurin: Những loại kem này như tacrolimus hoặc pimecrolimus có thể được sử dụng như một sự thay thế cho corticosteroid, đặc biệt là ở những khu vực nhạy cảm như mặt và mí mắt.
  • Kháng Sinh: Nếu có dấu hiệu nhiễm khuẩn do vi khuẩn (như mụn nước, vảy, hoặc mủ), bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm khuẩn.

3. Các biện pháp chăm sóc khác

  • Thuốc Uống: Trong những trường hợp nặng hoặc không đáp ứng với điều trị tại chỗ, bác sĩ có thể xem xét việc sử dụng thuốc uống như corticosteroid hoặc thuốc ức chế miễn dịch.
  • Thay Đổi Chế Độ Ăn: Nếu nghi ngờ có dị ứng thực phẩm là nguyên nhân gây viêm da cơ địa, bác sĩ có thể khuyến cáo thử nghiệm loại trừ thực phẩm hoặc thay đổi chế độ ăn uống của trẻ.
  • Điều Trị Bằng Ánh Sáng: Trong những trường hợp nặng, bác sĩ có thể cân nhắc việc điều trị bằng ánh sáng UV dưới sự giám sát của chuyên gia.

Tổng hợp tại  benhhoc.edu.vn bởi cử nhân y khoa Trần Hương Ly ( Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Hà Nội)

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có những kiểu đau như nào ?

Khi đến độ tuổi từ 25 đến 45 tuổi cột sống bắt đầu thoái hóa ở nhiều mức độ khác nhau, gây ra những cơn đau nhức khác nhau, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống.


Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có những kiểu đau như nào ?

Cấu tạo của đĩa đệm cột sống thắt lưng là gì ?

Cột sống gồm có 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống lưng, 5 đốt sống thắt lưng, 5 đốt sống cùng và 3 đến 5 đốt sống cùng cụt dính chặt vào nhau giữa hai thân đốt sống được nối với nhau bằng một đĩa đệm và hệ thống dây chằng vững chắc. Trong khi đó đĩa đệm được cấu tạo từ ba phần khác nhau bao gồm: nhân nhầy, vòng sợi sụn và các bản trong suốt được cấu tạo đặc biệt khi rất dẻo và có độ chun giãn rất cao ôm lấy nhau. Như vậy, cấu tạo của đĩa đệm cột sống thắt lưng khá phức tạp nhưng cũng vô cùng đặc biệt.

Theo các chuyên gia Điều dưỡng đến từ Cao đẳng Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Nhờ cấu tạo đặc biệt như vậy nên khi có một lực nén, xoắn, vặn tác động lên thân đốt sống đĩa đệm phân tán lực đều khắp mặt đĩa đệm và triệt tiêu nó. Mô của đĩa đệm luôn là phần chịu trọng tải và nhiều lực lớn phức hợp tác động lên, tuy nhiên đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến tính trạng thoái hóa của đĩa đệm cột sống thắt lưng diễn ra nhanh hơn dưới tác động của những nguyên nhân gây bệnh.

Cột sống có tính chịu lực cao, dẻo và vận động về mọi hướng. Dây chằng cột sống có dây chằng dọc trước, dây chằng dọc sau và dây chằng vàng, dây chăng liên gai và ngang gai. Sụn đĩa đệm được nuôi dưỡng bằng dịch khớp thông qua quá trình thẩm thấu. Khi thần kinh và mạch máu hoạt động không ổn định, đĩa đệm sẽ trở nên nghèo nàn và bị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là điều khó tránh khỏi.


Năm 2019 điều kiện xét tuyển Cao đẳng Điều dưỡng có khó không ?

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng gây đau như thế nào?

Thoát vị đĩa đệm hoặc phình đĩa đệm thường gây đau ở vùng thắt lưng do hội chứng chèn ép rễ thần kinh gây đau ra vùng mông xuống chân. Đau thần kinh tọa biểu hiện bằng đau thắt lưng, dọc theo mặt sau đùi, mặt bên cẳng chân lan tới gót hoặc bàn chân. Trong trường hợp vận động, hoạt động sai tư thế, ngồi nhiều, thường xuyên làm việc nặng thì cơn đau sẽ tăng lên nhưng khi nằm nghỉ sẽ đỡ đau. Nếu khối thoát vị lớn chèn ép vào rễ thần kinh còn gây ra tê chân, cơ yếu, đặc biệt là yếu bàn chân, dễ vấp ngã, thậm chí khi xuất hiện hội chứng đuôi ngựa có thể bị teo cơ, tiểu tiện, đại tiện khó khăn.

Các nhà nghiên cứu bệnh đau nhức xương khớp chia các biểu hiện của thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng ra làm 4 loại:

  • Loại 1: Đây là loại thoát vị đĩa đệm đau âm ỉ lan tỏa ở vùng thắt lưng nhưng không gây đau thần kinh tọa. Đây là loại được xếp vào hạng chiếm tỉ lệ cao nhất.
  • Loại 2: Đây là loại thoát vị đĩa đệm đau thắt lưng kèm theo đau thần kinh tọa kèm theo cảm giác tê, cơ yếu, đau buốt xuống gót chân và ngón chân.
  • Loại 3: Là loại thoát vị đĩa đệm đau thắt lưng đột ngột dữ dội (Đây là loại được gọi là loại cấp tính)
  • Loại 4: Đây là loại thoát vị đĩa đệm chỉ có tế hoặc yếu chân mà không gây đau hoặc teo cơ, rối loạn tiểu tiện. Kiểu đau này được xếp vào dạng thoát vị đĩa đệm mạn tính hoặc có hẹp ống sống tốn thương gây hội chứng đuôi ngựa.

Hiện nay có khoảng 70% dân số bị đau thắt lưng 50% số đau thắt lưng đơn thuần do thoái hóa, vận động sai tư thế,… ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe cũng như sinh hoạt. Do đó khi có những biểu hiện của bệnh thoát vị đĩa đệm, bạn nên đến cơ sở y tế để kiểm tra để có hướng điều trị kịp thời.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Hen Phế Quản – Triệu Chứng Và Điều Trị

Hen phế quản (suyễn) là tình trạng viêm mạn tính đường thở dẫn tới làm tăng tính đáp ứng đường thở (co thắt, phù nề, tăng tiết đờm) gây tắc nghẽn, hạn chế luồng khí đường thở, làm xuất hiện các dấu hiệu khò khè, khó thở, nặng ngực và ho tái diễn nhiều lần

1. Dịch tễ học

Hen phế quản là một bệnh thường gặp, xuất hiện ở mọi lứa tuổi, trẻ em chiếm đa số so với người lớn, tỉ lệ 2/1. Những nghiên cứu dịch tể học trong những năm gần đây cho thấy tần suất trung bình khoảng 5 %, trẻ em dưới 5 tuổi 10 %. Rất nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy tần suất này gia tăng gấp 3 – 4 lần trong những thập niên qua.

Độ lưu hành hen phế quản tại Pháp trong lứa tuổi 18 – 65 tuổi là 3,9 % (Charpin và c.s 1987, Maladies respiratoires 1993, tr 335), tại Ý trong lứa tuổi 5 – 64 tuổi là 5 % (Paolette và c.s 1989, Maladies respiratoires 1993, tr 335). Tại Việt Nam, ở Hà Nội, trong năm 1991 là 3,3 %, năm 1995 tăng lên 4,3 % (Vương Thị Tâm và c.s trong báo cáo của hội nghị tổng kết 5 năm 1991 – 1995 của Viện chống lao và bệnh phổi); ở thành phố Hồ Chí Minh, độ lưu hành hen phế quản là 3,2 (1,39 % (Phạm Duy Linh và c.s báo cáo trong Hội thảo Y dược học lần thứ 5 tại thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 25 – 27/11/1996), ở thành phố Huế, độ lưu hành hen phế quản năm 2000 là 4,58 (1,12% (Lê Văn Bàng).

2. Nguyên nhân gây bệnh hen phế quản

  • Hen phế quản dị ứng
  • Hen phế quản dị ứng không nhiễm khuẩn

Dị ứng nguyên hô hấp: thường là bụi nhà, các loại bọ nhà như Dermatophagoides ptéronyssimus, bụi chăn đệm, các lông móng các loài gia súc như chó, mèo, chuột, thỏ v.v…; phấn hoa, cây cỏ, hay nghề nghiệp trong các xưởng dệt.

Dị ứng nguyên thực phẩm: thường gặp là tôm, cua, sò, hến, cà chua, trứng…

Dị ứng nguyên là thuốc aspirine, kháng viêm không steroide, pennicilline; một số phẩm nhuộm màu và chất giữ thực phẩm.

Hen phế quản dị ứng nhiễm khuẩn

Vi khuẩn thường gặp là streptococcus pyogenes, streptococcus pneumoniae, staphylococcus aureus…

  • Virus: thường gặp là virus hợp bào hô hấp, parainfluenza, cúm.
  • Nấm: như nấm Cladosporium hay Alternaria, các nấm mốc.

Hen phế quản không do dị ứng

  • Di truyền: tiền sử gia đình, liên quan đến kháng nguyên hòa hợp tổ chức HLA.
  • Gắng sức: khi gắng sức và nhất là khi ngưng gắng sức.
  • Lạnh: không khí lạnh.
  • Rối loạn nội tiết: trong thời kỳ trưởng thành, thời kỳ trước kinh nguyệt, lúc mang thai, thời kỳ mãn kinh.
  • Yếu tố tâm lý: tâm trạng lo âu, mâu thuẫn cảm xúc, chấn thương tình cảm.
  • Cơ chế sinh bệnh
  • Hen phế quản xảy ra qua 3 quá trình

Viêm phế quản: là quá trình cơ bản trong cơ chế hen phế quản bắt đầu từ khi diû ứng nguyên lọt và cơ thể tạo ra phản ứng dị ứng thông qua vài trò của kháng thể lgE. Những tế bào gây viên phế quản bao gồm tế bào mast, bạch cầu đa nhân (ái toan, ái kiềm, trung tính), đại thực bào phế nang, bạch cầu đơn nhân, lympho bào và tiểu cầu phóng thích các chất trung gian hóa học gây viêm như histamine, sérotonine, bradykinine, thromboxane, prostaglandine, leucotriène, PAF và một số interleukine.

Co thắt phế quản: do tác động của các chất trung gian hóa học gây viêm và vai trò của hệ thần kinh tự động gồm hệ cholinergic, hệ adrenergic và hệ không cholinergic không adrenergic.

Tăng phản ứng phế quản: xảy ra sau khi dị ứng nguyên vào cơ thể, qua tác động của các tế bào gây viêm. Đây là một trạng thái bệnh lý không đặc hiệu cho hen phế quản.

3. Triệu chứng lâm sàng cơn hen phế quản điển hình

Giai đoạn khởi phát:

Cơn hen phế quản thường xuất hiện đột ngột vào ban đêm, nhất là nửa đêm về sáng; thời gian xuất hiện tùy thuộc vào nhiều yếu tố như tiếp xúc dị ứng nguyên hô hấp, thức ăn, gắng sức, không khí lạnh, nhiễm virus đường hô hấp trên, v.v… Các tiền triệu như ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi, nước mắt, ho từng cơn, bồn chồn v.v… nhưng không phải lúc nào cũng có.

Giai đoạn lên cơn:

Sau đó, cơn khó thở xảy ra, khó thở chậm, khó thở kỳ thở ra xuất hiện nhanh, trong cơn hen lồng ngực bệnh nhân căng ra, các cơ hô hấp phụ nổi rõ, có thể có tím ở đầu tay chân sau đó lan ra mặt và toàn thân. Nhịp thở chậm, tiếng thở rít kéo dài. Đứng xa có thể nghe tiếng rít hay sò sè của bệnh nhân. Nghe phổi có nhiều ran rít và ran ngáy. Cơn khó thở dài hay ngắn tùy theo từng bệnh nhân.

Giai đoạn lui cơn:

Sau vài phút hay vài giờ, cơn hen giản dần, bệnh nhân ho khạc đàm rất khó khăn, đàm đặc quánh, có nhiều hạt nhỏ như hạt trai. Lúc này nghe phổi phát hiện được nhiều ran ẩm, một ít ran ngáy. Khạc đàm nhiều báo hiệu cơn hen đã hết.

Giai đoạn giữa các cơn hen phế quản:

Giữa các cơn, các triệu chứng trên không còn. Lúc này khám lâm sàng bình thường. Tuy nhiên nếu làm một số trắc nghiệm như gắng sức, dùng acétycholine, thì vẫn phát hiện tình trạng tăng phản ứng phế quản.

4. Triệu chứng cận lâm sàng hen phế quản

  • Thăm dò chức năng hô hấp
  • Rối loạn thông khí

Đo FEV1 (thể tích thở ra tối đa trong giây đầu) và FEV1/FVC (tỉ số Tiffeneau): trong cơn giảm dưới 80% so với lý thuyết.

Đo PEF (lưu lượng thở ra đỉnh): trong cơn giảm dưới 80% so với lý thuyết.

Khí máu: đo PaO2, PaCO2, SaO2, và pH máu, đây là xét nghiệm bổ sung để đánh giá mức độ suy hô hấp.

Các xét nghiệm về dị ứng

  • Test da: dùng phương pháp lảy da, da đỏ là dương tính.
  • Test tìm kháng thể: như kháng thể ngưng kết, kháng thể kết tủa thường là lgG, lgM.
  • Định lượng lgE toàn phần và lgE đặc hiệu.
  • Phim lồng ngực: trong cơn hen, lồng ngực căng phồng, các khoảng gian sườn giãn rộng, cơ hoành hạ thấp, phổi tăng sáng, rốn phổi đậm.

5. Chẩn đoán Hen phế quản

Chẩn đoán xác định: căn cứ chủ yếu vào

  • Tiền sử cá nhân về dị ứng: như chàm, mày đay, có tiếp xúc với dị ứng nguyên trước đó, tièn sử gia đình về hen, dị ứng hoặc các yếu tố khác như gắng sức, lạnh v.v…
  • Hội chứng hẹp tiểu phế quản do co thắt: khó thở chậm, chủ yếu kỳ thở ra, phổi nghe nhiều ran rít, ran ngáy, phim phổi cho thấy hình ảnh khí phế thủng.
  • Cơn khó thở có tính chất hồi qui, đáp ứng tốt với thuốc giãn phế quản, tét phục hồi phế quản với đồng vận bêta 2 dương tính tức sau khi dùng đồng vận bêta 2 thì FEV1 > 200ml và FEV1/FVC > 15%.

Chẩn đoán phân biệt

  • Hen tim: bệnh nhân có tiền sử các bệnh van tim như hẹp van hai lá, hở van động mạch chủ, cao huyết áp, khó thở nhanh, cả 2 kỳ, phổi nghe nhiều ran ứ dịch, rất ít ran ngáy, phim phổi cho thấy hình ảnh ứ dịch, tâm điện đồ để xác minh thêm nguyên nhân.
  • Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tinh: có tiền sử bệnh phổi tắc nghẽn mạn tinh thường do thuốc lá, có hội chứng nhiễm trùng, khó thở nhanh, không có tiền sử cá nhân và gia đình về dị ứng hay hen, phổi nghe ran ẩm to hạt kèm ran rít và ran ngáy, tét phục hồi phế quản với đồng vận bêta 2 âm tính.

6. PHÂN LOẠI ĐỘ TRẦM TRỌNG HEN PHẾ QUẢN QUA TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG TRƯỚC ĐIỀU TRỊ

BẬC 1 (TỪNG CƠN)

Những triệu chứng xảy ra < 1 lần / tuần.

Những đợt bộc phát ngắn.

Những triệu chứng ban đêm < 2 lần / tháng.

FEV1 hay PEF ≥ 80% so với lý thuyết

PEF hay FEV1 biến thiên < 20%

BẬC 2 (DAI DẲNG NHẸ)

Những triệu chứng xảy ra > 1 lần / tuần nhưng < 1 lần / ngày.

Những đợt bộc phát có thể ảnh hưởng đến hoạt động và giấc ngủ.

Những triệu chứng ban đêm > 2 lần / tháng.

FEV1 hay PEF ≥ 80% so với lý thuyết.

PEF hay FEV1 biến thiên 20 30%.

BẬC 3 (DAI DẲNG VỪA)

Những triệu chứng xảy ra hằng ngày.

Những đợt bộc phát ảnh hưởng đến hoạt động và giấc ngủ.

Những triệu chứng ban đêm > 1 lần / tuần.

Hàng ngày phải sử dụng thuốc khí dung đồng vận (2 tác dụng ngắn

FEV1 hay PEF 60 – 80% so với lý thuyết

PEF hay FEV1 biến thiên > 30%

BẬC 4 (DAI DẲNG NẶNG)

Những triệu chứng xảy ra hằng ngày.

Thường xuyên có những đợt bộc phát.

Những triệu chứng thường xảy ra ban đêm.

Giới hạn những hoạt động thể lực.

FEV1 hay PEF ≤ 60% so với lý thuyết.

PEF hay FEV1 biến thiên > 30%

7. Biến chứng

7.1 Biến chứng cấp

Hen phế quản cấp nặng: có thể xuất phát từ hội chứng đe dọa hen phế quản cấp nặng, hội chứng nầy có thể tương ứng với tình trạng cơn hen cấp không đáp ứng với điều trị thông thường và nặng dần; hoặc xảy ra rất cấp đôi khi trong vòng vài phút. Đó là tình trạng nguy cấp có tiên lượng sinh tử trong thời gian ngắn.

Sự chẩn đoán phải được thực hiện sớm và có tính cấp cứu.

7.2 Những dấu chứng hô hấp

  • Tình trạng nguy cấp hô hấp với tím, vã mồ hôi, khó thở nhanh nông, tần số trên 30 lần/phút kèm dấu cơ kéo các cơ hô hấp.
  • Rối loạn tri giác: lo âu kèm vật vả hay ngược lại lơ mơ có thể đi dần vào hôn mê.
  • Có thể thở chậm chứng tỏ có sự suy kiệt cơ hô hấp và báo trước sự ngưng hô hấp.
  • Nghe phổi: im lặng cả hai bên phổi.
  • Lưu lượng thở ra đỉnh dưới 150 lít/phút.
  • PaO2 < 60 mmHg, PaCO2 > 45 mmHg.
  • pH máu < 7,38.

7.3 Những dấu chứng tim mạch

  • Mạch nhanh thường trên 120 lần/phút, mạch chậm là dấu chứng rất nặng báo hiệu ngưng tuần hoàn.
  • Mạch nghịch lý làm mạch giảm biên độ trong kỳ thở vào, có thể xác định bằng cách đo hiệu áp tâm thu giữa kỳ thở ra và kỳ thở vào thường trên 20 mmHg.
  • Tâm phế cấp với dấu chứng suy tim phải.
  • Huyết áp có thể tăng liên quan đến sự tăng PaCO2, huyết áp hạ trong những trường hợp quá nặng.
  • Tràn khí màng phổi: do vở bóng khí phế thủng.

Nhiễm khuẩn phế quản – phổi: thường do Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenza, staphylococcus aureus, mycoplasma pneumonniae, legionella pneumophila.

7.4 Biến chứng mạn

  • Khi phế thủng đa tiểu thùy
  • Thường có khó thở khi gắng sức, khi làm việc nặng, tím môi và đầu chi, lồng ngực biến dạng hình ức gà hay hình thùng, gõ vang, âm bào giảm.
  • Thể tích cặn và dung tích cặn chức năng tăng, có rối loạn thông khí phối hợp, PaO2 chỉ giảm ở giai đoạn sau và PaCO2 chỉ tăng ở giai đoạn sau.
  • Suy hô hấp mạn
  • Tím và khó thở: thở nhanh nông, thở ra môi khép chặt, dấu hiệu HOOVER.

Suy hô hập mạn nghẽn có giảm rõ các thể tích cặn, các lưu lượng trung bình và lưu lượng đỉnh, tăng độ giãn phổi, suy hô hấp mạn hạn chế có giảm thể tích phổi, giảm độ giãn phổi, tùy theo mức độ suy hô hấp mà PaO2 dưới 65 – 70 mmHg và PaCO2 trên 43mmHg.

Khó thở càng ngày càng tăng dần từ khó thở khi gắng sức, đến khó thở khi leo lên dốc hay lên cầu thang, đến khó thở khi đi nhanh trên đường phẳng, đến khó thở thì đi chậm trên đường phẳng, cuối cùng khó thở khi làm việc nhẹ như vệ sinh, cởi áo quần, về sau khó thở khi nghỉ ngơi. Tím môi, đầu chi, mặt nếu nặng tím toàn thân.

Triệu chứng suy tim phải: Trên lâm sàng và trên cận lâm sàng.

PaO2 giảm đến 70 mmHg, PaO2 tăng 50-80mmHg, SaO2 < 75 %, pH máu có thể giảm < 7,2.

8. Điều trị Hen phế quản

Xử trí hen phế quản theo các bậc

Bậc 1 (Hen phế quản cách khoảng)

Trong hen phế quản cách khoảng, độ trầm trọng của đợt bộc phát cấp thay đổi theo từng bệnh nhân và theo thời gian. Những đợt bộc phát cấp nặng rất ít gặp.

Thuốc sử dụng trong hầu hết các bệnh nhân hen phế quản cách khoảng nhẹ là thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng nhanh, ngoài ra có thể sử dụng cromone hay thuốc kháng leukotriene. Thuốc kháng cholinergic, đồng vận β2 uống, hay theophylline tác dụng ngắn có thể dùng xen kẻ với thuốc đồng vận β2 khí dung, mặc dù những loại thuốc này có thời gian bắt đầu tác dụng chậm và hay là có nguy cơ có nhiều tác dụng phụ hơn. Thường thường những đợt bộc phát cấp nặng hơn hay kéo dài hơn có thể đòi hỏi sự sử dụng một đợt điều trị ngắn bằng glucocorticoide uống.

Bậc 2 (Hen phế quản dai dẳng nhẹ)

Những bệnh nhân bị hen phế quản dai dẳng nhẹ cần phải được sử dụng thuốc hằng ngày để hoàn thành và duy trì sự kiểm soát hen phế quản. Trị liệu đầu tiên là thuốc kháng viêm dùng hằng ngày. Điều trị chọn lựa một loại glucocorticoide khí dung (200 – 500μg Beclometasone dipropionate, hay Budenoside, 1000 – 250μg fluticasone chia 2 lần/ngày). Thuốc dùng xen kẽ là theophylline thải chậm, cromones, và kháng leukotriene, nhưng những loại thuốc này kém hiệu quả hơn glucocorticoide khí dung hay chỉ có hiệu quả ở một số bệnh nhân. Điều trị lâu dài theophylline thải chậm cần phải theo dõi nồng độ theophylline trong huyết thanh với nồng độ điều trị là 5 – 15μg/ml.

Thêm vào điều trị đều đặn trên, bệnh nhân hen phế quản bậc 2 có thể sử dụng một loại thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng nhanh, nhưng không được quá 3 – 4 lần/ngày.

Những thuốc giãn phế quản khác có thể được sử dung như thuốc kháng cholinergic, đồng vận β2 uống tác dụng nhanh, hay theophylline tác dụng ngắn, mặc dù những loại thuốc này có thời gian bắt đầu tác dụng chậm và hay là có nguy cơ có nhiều tác dụng phụ hơn.

Nếu trị liệu lâu dài được bắt đầu với theophylline thải chậm, cromone hay kháng leukotriene, mà những triệu chưng tồn tại sau 4 tuần điều trị, thì glucocorticoide khí dung phải được sử dụng. Glucocorticoide khí dung có thể được sử dung ban đầu thay vì những loại thuốc khác, hay sử dụng kèm với nhau.

Bậc 3 (Hen phế quản dai dẳng vừa)

Những bệnh nhân bị hen phế quản dai dẳng vừa cần phải dùng thuốc hằng ngày để đạt được và duy trì sự kiểm soát hen phế quản. Điều trị chọn lựa là phối hợp một glucocorticoide khí dung (200 – 1000 μg beclometasone dipropionate, 400 – 1000 μg budenoside, 250 – 500 μg fluticasone chia 2 – 3 lần/ngày) với một đồng vận β2 khí dung tác dụng dài 2 lần/ngày.

Một phối hợp glucocorticoide khí dung với một đồng vận β2 khí dung tác dụng dài là một phối hợp tốt và tiên lợi.

Mặc dầu phối hợp glucocorticoide khí dung với một đồng vận β2 khí dung tác dụng dài là có hiệu quả nhất, nhưng những bệnh nhân hen phế quản dai dẳng vừa có thể sử dụng xen kẻ những loại thuốc như theophylline thải chậm, thuốc đồng vận β2 uống tác dụng dài, thuốc kháng leukotriene.

Thêm vào trị liệu đều đặn hằng ngày, thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng nhanh có thể được sử dung để cắt cơn, nhưng không được quá 3 – 4 lần/ngày. Thuốc kháng cholinergic khí dung, thuốc đồng vận β2 uống tác dụng nhanh, hay theophylline tác dụng ngắn có thể thay thế cho thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng ngắn, mặc dù những loại thuốc này có thời gian bắt đầu tác dụng chậm và hay là có nguy cơ có nhiều tác dụng phụ hơn.

Bậc 4 (Hen phế quản dai dẳng nặng)

Trong hen phế quản dai dẳng nặng, mục tiêu điều trị là đạt được kết quả tốt nhất – những triệu chứng tối thiểu, cần sử dụng thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng nhanh tối thiểu, PEF tốt nhất, tối thiểu cơn hen xuất hiện khoảng 1 lần / ngày, và tác dụng phụ tối thiểu. Trị liệu trước tiên là glucocorticoide khí dung liều cao hơn (> 1000 μg beclometasone dipropionate / ngày phối hợp với đồng vận β2 khí dung tác dụng dài 2 lần / ngày.

Thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng dài là thuốc được chọn lựa, nhưng có thể sử dụng những loai thuốc xen kẽ như theophylline thải chậm, thuốc đồng vận β2 uống tác dụng dài, thuốc kháng leukotriene. Những loại thuốc này có thể thêm vào trị liệu phối hợp giữa glucocorticoide khí dung liều cao với đồng vận β2 khí dung tác dụng dài. Thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng nhanh cũng được sử dụng khi cần. Nếu cần, glucocorticoide uống có thể được sư dụng với liều thấïp nhất, tốt nhất chỉ cho một lều duy nhất vào buổi sáng để giảm thiểu những tác dụng phụ hệ thống.

Glucocorticoide khí dung liều cao có thể được sử dụng, nhưng sự sử dụng này không được chứng ming rõ ràng là đã gây những tác dụng phụ hệ thống ít hơn so với sự sử dụng một liều tương đương glucocorticoide uống. Nhưng điều trị này rất tốn kem và có thể gây nên những tác dụng phụ tại chỗ như đau miệng. Không có một chứng cớ nào từ những nghiên cứu khuyến cáo nên sử dụng glucocorticoide khí dung trong hen phế quản ổn định ở người lớn. 10.2. Điều trị hỗ trợ

Liệu pháp oxy: khi cần thở oxy khoảng 2l/phút.

Kháng sinh: chỉ dùng khi có bội nhiễm phế quản – phổi.

Điều trị cơn hen phế quản cấp nặng

Liệu pháp oxy: phải thực hiện liền không cần chờ kết quả khí máu, cung lượng cao 6l/phút nếu không có suy hô hấp mạn, nếu có suy hô hấp mạnh cung lượng thấp 2l/phút.

Thuốc giãn phế quản

  • Thuốc kích thích bêta 2: tiêm dưới da Terbutaline (Bricanyl) 1 ống 0,5 mg là biện pháp cấp cứu ban đầu ngay tại nhà bệnh nhân.

Khi nhập viện thì dùng khí dung Salbutamol, 1 ml chứa 5 mg hòa 4ml dung dịch sinh lý qua máy khí dung cho hít trong 10 – 15 phút, có thể lập lại tùy diễn tiến lâm sàng, 30 phút một lần. Có thể dùng Salbutamol tiêm tĩnh mạch liên tục bằng ống tiêm tự động, liều lượng ban đầu thường là 0,1 – 0,2 μg/kg/phút, tăng liều từng 1 mg/giờ theo diễn tiến lâm sàng.

  • Adrénaline: chỉ định chi các thuốc kích thích bêta 2 bị thất bại; liều lượng khởi đầu thường là 0,5 – 1 mg/giờ tiêm tĩnh mạch bằng ống tiêm tự động.
  • Aminophylline: có thể kết hợp, dùng bằng đường chuyền tĩnh mạch với dung dịch Glucoza 5 % liên tục với liều lượng 0,5 – 0,6 mg/kg/giờ.
  • Kháng sinh: được sử dụng khi có nhiễm trùng phế quản – phổi kèm theo, có thể dùng Cephalosporines, Macrolides hay Fluoroquinolones hô hấp.

Corticosteroide: Methylprednisolone (Solumedrol) 60 – 80mg mỗi 6 giờ.

Thở máy: được chỉ định trong thể ngạt cấp hay trong thể mà điều trị bằng thuốc bị thất bại gây suy kiệt cơ hô hấp.

Theo dõi bệnh nhân

Mục đích điều trị cơn hen cấp là làm thế nào để các triệu chứng giảm nhanh và cải thiện chức năng hô hấp càng nhanh càng tốt, đồng thời giảm thiểu tối đa tác dụng phụ của thuốc.

Nếu điều trị ban đầu không có kết quả, nếu PaCO2 còn thấp, thì có thể tiếp tục điều trị tại bệnh phòng; nhưng nếu PaCO2 tăng và pH bị toan hóa thì bệnh nhân phải được chuyển đến phòng hồi sức để thực hiện thông khí hỗ trợ.

Đối với hen phế quản cấp nặng là một cấp cứu nội khoa, bắt buộc phải nhập viện gấp vào khoa hồi sức hô hấp. Nếu chẩn đoán là hội chứng đe dọa hen phế quản cấp nặng hay hen phế quản cấp nặng hay hen phế quản cấp nặng ở nhà thì phải đưa ngay bệnh nhân đến khoa hồi sức bằng xe cấp cứu có trang bị.

Phòng ngừa cơn hen phế quản tái phát

Hiện nay theo GINA người ta khuyến cáo nên dùng Seretide trong điều trị duy trì kiểm soát cơn hen phế quản và người ta nhận thấy những bệnh nhân hen phế quản được điều trị bằng Seretide rất ít bị xảy ra cơn hen phế quản nặng.

  • Phòng tránh các yếu tố bất lợi của môi trường
  • Tránh các hoạt động thể lực không cần thiết.
  • Tránh tiếp xúc bụi, khói nhất là khói thuốc lá và các chất kích thích khác.
  • Tránh tiếp xúc với những người bị nhiễm trùng hô hấp.
  • Giữ môi trường trong nhà trong lành.

Nguồn: Cao đẳng Y Dược

Exit mobile version