Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh viêm khớp vẩy nến có triệu chứng bệnh như thế nào?

Nắm được thông tin về triệu chứng biểu hiện của bệnh viêm khớp vẩy nến sẽ giúp người bệnh sớm có biện pháp phòng ngừa và điều trị bệnh kịp thời.

Bệnh viêm khớp vẩy nến có triệu chứng bệnh như thế nào?

Bệnh viêm khớp vảy nến là một bệnh cơ xương khớp được xếp vào nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính. Đó là bệnh lý kết hợp thương tổn vẩy nến ở da hoặc móng và tình trạng viêm khớp ngoại biên, có kèm theo tổn thương tại cột sống. Ở người lớn có từ 5-42% bệnh nhân vẩy nến có biểu hiện tổn thương viêm khớp, ở trẻ em tỷ lệ này thấp hơn nhiều. Tuổi thường gặp 9-12 tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam với tỷ lệ 3:2. Biểu hiện ở khớp có thể xuất hiện trước khi có các biểu hiện ở da (19%) hoặc đồng thời (16%). 65% trường hợp có các biểu hiện ở da trước khi có viêm khớp với thời gian trung bình là 10 năm. Cơ chế bệnh sinh của bệnh cho đến nay vẫn chưa được biết tường tận, tuy nhiên 23,4% đến 71% trẻ bị vẩy nến có tiền sử trong gia đình có người mắc bệnh. Bệnh có mối liên quan chặt chẽ với kháng nguyên bạch cầu HLA – Cw6. Dưới đây là triệu chứng và chẩn đoán viêm khớp vảy nến, hy vọng mọi người sẽ có thêm những thông tin hữu ích.

Triệu chứng của viêm khớp vảy nến

Nhiều người vẫn lầm tưởng bệnh viêm khớp vẩy nến là một bệnh da liễu nhưng dựa trên những triệu chứng của bệnh thì các bác sĩ khẳng định đây là một căn bệnh xương khớp.

Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm khớp vảy nến

+ Biểu hiện ở khớp:

  • Viêm một hoặc vài khớp: Thường viêm những khớp nhỏ ở bàn tay như khớp ngón xa, khớp ngón gần, có thể viêm khớp gối. Các khớp viêm không đối xứng. Thể này thường gặp ở nữ, chiếm tỉ lệ 55-70%.
  • Ngón tay ngón chân sưng nề, đỏ như hình “khúc dồi”, có thể ở một hoặc nhiều ngón do tình trạng viêm lan tỏa phần mềm ngón tay.
  • Viêm nhiều khớp đối xứng ít gặp. Thể này có biểu hiện viêm khớp giống viêm khớp dạng thấp nên dễ chẩn đoán nhầm nếu không chú ý đến những tổn thương kèm theo ở ngoài da. Yếu tố dạng thấp (RF) âm tính.
  • Viêm khớp phá hủy khớp nhiều gây tàn phế: Thể này hiếm gặp (3-5%) để lại di chứng nặng nề.
  • Thể cột sống: Biểu hiện đau, hạn chế vận động cột sống thắt lưng, viêm các điểm bám tận, viêm khớp cùng chậu. Thể này thường gặp ở nam giới. Tỷ lệ mắc bệnh 5-33%. Có liên quan nhiều đến kháng nguyên bạch cầu HLA – B27.

+ Biểu hiện ở ngoài da:

  • Tổn thương da là những mảng viêm đỏ, phủ nhiều lớp vảy dễ bong, màu trắng đục như nến. Thương tổn có kích thước đa dạng, có thể nhỏ vài mm hoặc lan rộng thành mảng. Vị trí tổn thương có thể ở mặt trước của chân, tay, những vùng tì đè, da đầu, những khe kẽ như nách, kẽ mông, nếp lằn dưới vú, thậm chí trong rốn.
  • Tổn thương ở móng: Do tình trạng loạn dưỡng móng, biểu hiện mất màu móng, dày móng, lỗ rỗ như kim châm, có thể bong móng.
  • Tổn thương viêm mắt: Biểu hiện viêm màng mạch nhỏ, chiếm tỷ lệ 14 -17% trẻ viêm khớp vảy nến

Bệnh viêm khớp vảy nến có biểu hiện bệnh rất rõ ràng

Triệu chứng phát hiện cận lâm sàng

Các xét nghiệm đánh giá tình trạng viêm: Tốc độ lắng máu, CRP có thể tăng cao trong giai đoạn tiến triển của bệnh. Tế bào máu ngoại vi thường không thay đổi, khi bị bệnh nhiều năm số lượng hồng cầu có thể giảm.

  • Acid uric máu có thể tăng cao.
  • Yếu tố dạng thấp (RF) âm tính
  • Các kháng nguyên bạch cầu: HLA B27+ trong những trường hợp viêm khớp vảy nến thể cột sống. Kháng nguyên HLA Cw6+.
  • X quang: Hình ảnh bào mòn, khuyết xương ở các khớp ngón gần, ngón xa bàn tay, bàn chân. Với thể phá hủy khớp nhiều có thể thấy hình ảnh tiêu xương nhiều ở các xương ngón tay, ngón chân, hình ảnh X quang xương bị tổn thương giống như hình ảnh “bút chì cắm vào lọ mực”. Hình ảnh viêm dính khớp cùng chậu, xơ hóa các dây chằng cột sống giống như viêm cột sống dính khớp.
  • Cạo Brocq vùng da bị tổn thương thấy hiện tượng lớp vảy da xếp thành nhiều lớp, sau khi cạo hết lớp vảy lộ ra những điểm chảy máu.
  • Làm xét nghiệm giải phẫu bệnh thấy tình trạng tăng sinh tế bào thượng bì.

Phương pháp chẩn đoán viêm khớp vảy nến

Để chuẩn đoán chính xác căn bệnh viêm khớp vẩy nến thì có 2 phương pháp là chuẩn đoán xác định và chuẩn đoán phân biệt. Theo đó, các bác sĩ chuyên khoa bệnh học sẽ dựa vào các chuẩn đoán và đưa ra các phương pháp điều trị phù hợp cho người bệnh.

Chẩn đoán xác định: Chủ yếu dựa vào lâm sàng tổn thương da phối hợp với tổn thương khớp.

– Chẩn đoán phân biệt dựa trên các yếu tố:

  • Viêm khớp thiếu niên tự phát thể một hoặc vài khớp: Cũng thường viêm các khớp nhỏ và nhỡ không đối xứng nhưng không có viêm các khớp ngón xa. Thường tiến triển thành viêm nhiều khớp sau một năm. Thường có kháng thể kháng nhân dương tính.
  • Viêm khớp thiếu niên tự phát thể nhiều khớp: Viêm nhiều khớp có tính chất đối xứng, không có viêm các khớp ngón xa. Thường có yếu tố dạng thấp (RF) dương tính.
  • Viêm khớp thiếu niên tự phát thể viêm khớp và các điểm bám tận: Viêm khớp vảy nến thể cột sống có biểu hiện lâm sàng về xương khớp giống với viêm khớp thiếu niên tự phát thể viêm khớp và các điểm bám tận. Dễ bị chẩn đoán nhầm khi các biểu hiện ngoài da chưa xuất hiện. Tỷ lệ HLA B27 dương tính trong bệnh viêm khớp thiếu niên tự phát thể viêm khớp và các điểm bám tận cao hơn trong viêm khớp vảy nến.

Phương pháp chẩn đoán viêm khớp vảy nến

Sau khi đã phát hiện được các triệu chứng và chuẩn đoán được nguyên nhân gây ra bệnh thì các bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị, tránh để các biến chứng bệnh nguy hiểm có thể xảy ra.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hồi Sức Cấp Cứu

Đột quỵ tim khác đột quỵ não như thế nào?

Đột quỵ tim và đột quỵ não là hai tình trạng y tế nghiêm trọng, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng nếu không được xử lý kịp thời. Tuy nhiên, chúng có nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, triệu chứng và cách điều trị khác nhau. Hiểu rõ sự khác biệt giữa hai loại đột quỵ này sẽ giúp nâng cao nhận thức và khả năng xử trí khi gặp phải.

Đột quỵ tim khác đột quỵ não như thế nào?

1. Định nghĩa

Các chuyên gia bệnh hồi sức cấp cứu chia sẻ:

  • Đột quỵ tim (hay nhồi máu cơ tim): Là tình trạng cơ tim bị tổn thương do thiếu máu cục bộ, thường xảy ra khi một nhánh động mạch vành bị tắc nghẽn đột ngột, ngăn cản máu cung cấp oxy đến cơ tim.
  • Đột quỵ não (tai biến mạch máu não): Là tình trạng não bộ bị tổn thương do thiếu máu hoặc xuất huyết. Nguyên nhân phổ biến là tắc nghẽn mạch máu não (nhồi máu não) hoặc vỡ mạch máu não (xuất huyết não).

2. Nguyên nhân

Nguyên nhân của đột quỵ tim:

  • Xơ vữa động mạch vành: Tích tụ mảng bám trong lòng động mạch vành dẫn đến hẹp hoặc tắc nghẽn.
  • Huyết khối: Mảng xơ vữa bị vỡ ra, kích thích sự hình thành cục máu đông làm tắc nghẽn động mạch.
  • Co thắt động mạch vành: Co thắt mạnh làm hạn chế dòng máu chảy qua.

Nguyên nhân của đột quỵ não:

  • Thiếu máu não cục bộ: Do huyết khối hoặc thuyên tắc từ nơi khác trong cơ thể (ví dụ: tim, động mạch cảnh).
  • Xuất huyết não: Vỡ mạch máu não, thường do tăng huyết áp không kiểm soát, dị dạng mạch máu, hoặc chấn thương.

3. Triệu chứng

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ các triệu chứng của đột quỵ tim:

  • Đau thắt ngực: Cảm giác đau nhói, bóp nghẹt hoặc đè nặng ở ngực, thường lan ra cánh tay trái, hàm, hoặc lưng.
  • Khó thở: Cảm giác hụt hơi, khó chịu.
  • Buồn nôn hoặc nôn.
  • Đổ mồ hôi lạnh, chóng mặt.

Triệu chứng của đột quỵ não:

  • Yếu hoặc liệt một bên cơ thể: Khó cử động tay, chân, hoặc mặt, thường ở một bên.
  • Rối loạn ngôn ngữ: Khó nói hoặc hiểu lời nói.
  • Mất thăng bằng, chóng mặt, hoặc khó đi lại.
  • Đau đầu dữ dội và đột ngột.

4. Cơ chế bệnh sinh

  • Đột quỵ tim: Liên quan chủ yếu đến mạch vành nuôi dưỡng tim. Khi động mạch vành bị tắc nghẽn, phần cơ tim tương ứng sẽ thiếu oxy, dẫn đến hoại tử cơ tim nếu không được khắc phục kịp thời.
  • Đột quỵ não: Liên quan đến mạch máu cung cấp máu cho não. Tắc nghẽn hoặc vỡ mạch máu não gây tổn thương tế bào não, ảnh hưởng đến chức năng thần kinh.

5. Yếu tố nguy cơ

Yếu tố nguy cơ chung:

  • Tăng huyết áp.
  • Tiểu đường.
  • Rối loạn mỡ máu.
  • Hút thuốc lá.
  • Lối sống ít vận động.

Có nhiều nguyên nhân khác nhau có thể gây đột quỵ

Yếu tố nguy cơ đặc trưng của đột quỵ tim:

  • Bệnh mạch vành.
  • Tiền sử nhồi máu cơ tim.

Yếu tố nguy cơ đặc trưng của đột quỵ não:

  • Rung nhĩ.
  • Tiền sử đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA).

6. Điều trị

Điều trị đột quỵ tim:

  • Thuốc tan cục máu đông: Giúp tái thông mạch máu vành bị tắc.
  • Can thiệp mạch vành qua da (PCI): Đặt stent để tái thông động mạch.
  • Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành: Được áp dụng khi nhiều mạch vành bị tổn thương.

Điều trị đột quỵ não:

  • Thiếu máu não cục bộ: Thuốc tan cục máu đông hoặc can thiệp lấy huyết khối cơ học.
  • Xuất huyết não: Phẫu thuật cầm máu hoặc giảm áp lực nội sọ.
  • Phục hồi chức năng thần kinh: Vật lý trị liệu, ngôn ngữ trị liệu.

7. Phòng ngừa

Phòng ngừa chung:

  • Kiểm soát huyết áp, đường huyết, mỡ máu.
  • Bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia.
  • Duy trì cân nặng hợp lý, tập thể dục đều đặn.
  • Chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế chất béo bão hòa và muối.

Phòng ngừa đột quỵ tim:

  • Sử dụng thuốc chống đông hoặc chống ngưng tập tiểu cầu nếu có chỉ định.
  • Kiểm soát các bệnh lý tim mạch từ sớm.

Phòng ngừa đột quỵ não:

  • Điều trị các rối loạn nhịp tim (ví dụ: rung nhĩ).
  • Sử dụng thuốc chống đông máu đối với những bệnh nhân nguy cơ cao.

Chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay: Đột quỵ tim và đột quỵ não đều là những tình trạng cấp cứu y tế nghiêm trọng. Sự khác biệt chính nằm ở cơ quan bị ảnh hưởng và cơ chế bệnh sinh. Để giảm thiểu rủi ro, việc phòng ngừa thông qua kiểm soát các yếu tố nguy cơ và duy trì lối sống lành mạnh là rất quan trọng. Đồng thời, khi phát hiện triệu chứng, cần nhanh chóng đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Tổng hợp bởi: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Vi khuẩn Mycoplasma nguy hiểm như thế nào?

Mycoplasma là một nhóm vi khuẩn đặc biệt vì chúng có kích thước nhỏ nhất trong thế giới vi khuẩn. Mặc dù nhỏ gọn, nhưng số loài trong nhóm này có thể gây bệnh cho cả con người và động vật, tạo ra một loạt các vấn đề sức khỏe.

Vi khuẩn Mycoplasma nguy hiểm như thế nào?

Vi khuẩn Mycoplasma là gì?

KTV Cao đẳng Xét nghiệm – Cao đẳng Y Dược TP.HCM thuộc Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Mycoplasma là một nhóm vi khuẩn có những đặc điểm sinh học độc đáo:

  1. Vị trí phổ biến:
    • Mycoplasma thường xuất hiện ở niêm mạc miệng, họng và đường sinh dục của cả nam và nữ. Chúng có thể gây nhiễm khuẩn khi số lượng tăng lên do các nguyên nhân khác nhau.
  2. Hình thể:
    • Mycoplasma không có vách tế bào, làm cho chúng trở nên linh hoạt hơn và có khả năng thay đổi hình thể. Kích thước của chúng rất nhỏ, chỉ khoảng 0.15 – 0.3 µm. Mycoplasma có nhiều hình thể khác nhau như hình thoi, hình nhẫn, hình cầu, hình xoắn, tùy thuộc vào loại.
  3. Khả năng quan sát:
    • Chúng chỉ có thể quan sát được dưới kính hiển vi nền đen hoặc kính hiển vi điện tử, không thể quan sát trên kính hiển vi thông thường như các loài vi khuẩn khác.
  4. Không có thành tế bào:
    • Đặc điểm quan trọng của Mycoplasma là thiếu vách tế bào, điều này làm cho chúng trở nên nhạy cảm hơn đối với môi trường xung quanh.
  5. Sự biến đổi hình thể:
    • Mycoplasma có khả năng thay đổi hình thể để thích ứng với môi trường, điều này giúp chúng tồn tại và gây nhiễm khuẩn trong nhiều điều kiện khác nhau.
  6. Kích thước nhỏ:
    • Với kích thước rất nhỏ, Mycoplasma có thể xâm nhập sâu vào các tế bào và mô của cơ thể người chủ nhân.
  1. Tính chất nuôi cấy của vi khuẩn:
    • Vi khuẩn thường phát triển tốt trong tế bào, môi trường hiếu khí hoặc kỵ khí tuyệt đối (có hoặc không có oxy để phát triển). Nhiệt độ lý tưởng cho sự phát triển của vi khuẩn thường nằm trong khoảng 35 – 37 độ C. Môi trường lỏng thường không phải là nơi lý tưởng để quan sát vi khuẩn vì chúng thường tạo ra canh khuẩn trong suốt, làm cho quá trình quan sát trở nên khó khăn.
  1. Cấu trúc của vi khuẩn:
    • Mặc dù không có vách tế bào như các loại vi khuẩn khác, vi khuẩn có một vỏ mỏng như màng nguyên tương. Chúng chứa cả ADN và ARN, với tỷ lệ ARN/AND thường nhỏ hơn 1.
  1. Sức đề kháng và sống bền vững:
    • Vi khuẩn thường có sức đề kháng tương đối tốt và có khả năng sống bền vững ở nhiệt độ thấp, thậm chí khi bị đông băng và tan băng. Tuy nhiên, chúng thường nhạy cảm với môi trường có độ axit hoặc kiềm cao, và sự thay đổi này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng sống sót của chúng. Việc duy trì môi trường lý tưởng là quan trọng để kiểm soát và nghiên cứu về vi khuẩn.

Mycoplasma gây ra những bệnh lý gì cho con người?

Bệnh do vi khuẩn Mycoplasma gây ra bao gồm:

  1. Bệnh hô hấp: Viêm phổi do Mycoplasma:
  • Triệu chứng:
    • Đau đầu, sổ mũi, mệt mỏi, viêm họng, sốt nhẹ.
    • Sốt cao hơn, đau đầu và ho nhiều hơn, có thể kèm theo đờm hoặc ho khan.
  • Lây lan:
    • Qua đường hô hấp khi tiếp xúc với hạt khí chứa vi khuẩn.
    • Truyền nhanh chóng giữa những người tiếp xúc gần nhau.
  1. Gây bệnh ở đường sinh dục:
  • Mycoplasma urealyticum và Mycoplasma genitalium:
    • Gây viêm niệu đạo, áp xe tuyến Bartholin, và viêm vòi trứng.
    • Triệu chứng ở nam giới: tiểu rắt, tiểu buốt, đi tiểu có mủ, đau niệu đạo.
    • Triệu chứng ở nữ giới: khí hư nhiều, đau khi quan hệ tình dục, tiểu rắt, tiểu buốt.
  • Mycoplasma hominis:
    • Gây viêm khung chậu ở phụ nữ mang thai, có thể dẫn đến sảy thai.
    • Trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm trùng có thể mắc các vấn đề sức khỏe nặng như viêm phổi, nhiễm trùng máu, viêm màng não.

Những bệnh này thường xuất hiện do Mycoplasma cư trú ở nhiều vị trí trên cơ thể, và sự lây lan nhanh chóng giữa người tiếp xúc gần nhau là một đặc điểm quan trọng.

Mycoplasma gây ra những bệnh lý gì cho con người?

Một số phương pháp chẩn đoán bệnh do vi khuẩn gây ra

Chuyên gia y tế tại một số trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Các phương pháp chẩn đoán bệnh do vi khuẩn gây ra thường bao gồm:

  1. Xét nghiệm bệnh phẩm:
    • Dùng tăm bông để lấy các mẫu như dịch họng, đờm, mủ, dịch rửa phế quản, chất bài tiết của phổi hoặc dịch đường tiết niệu sinh dục.
  2. Nuôi cấy vi khuẩn:
    • Vi khuẩn được nuôi cấy trên môi trường giàu dinh dưỡng, với nhiệt độ nuôi cấy thích hợp là 35 – 37 độ C và sử dụng khí trường 10% CO2 trong khoảng 24 – 48 giờ. Một số vi khuẩn có thể có thời gian nuôi cấy lâu hơn do chúng phát triển chậm, khoảng 2 – 3 tuần.
  3. Chẩn đoán huyết thanh:
    • Phát hiện sự có mặt của kháng thể IgG và IgM trong huyết thanh bằng phương pháp ELISA có giá trị cao trong quá trình chẩn đoán bệnh. Phương pháp này hiện đang được áp dụng rộng rãi và được bác sĩ sử dụng hiệu quả.
  4. Phương pháp xác định chủng Mycoplasma bằng PCR:
    • Phương pháp này có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, thường được sử dụng hàng đầu ở các cơ sở y tế chuyên sâu để chẩn đoán các bệnh lý liên quan đến viêm nhiễm đường sinh dục.

Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Điều dưỡng chỉ ra cách điều trị bệnh eczema và những yếu tố gây nên

Eczema là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh da liễu. Bệnh tuy không nguy hại đến tính mạng nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống và thẩm mỹ của bệnh nhân.

Điều dưỡng chỉ ra cách điều trị bệnh eczema và những yếu tố gây nên

Tìm hiểu bệnh eczema là gì ?

Theo các chuyên gia về Bệnh da liễu được biết: Eczema là trạng thái viêm lớp nông của da, cấp tính hay mạn tính. Bệnh eczema không gây tử vong, nhưng gây ngứa ngáy, khô và căng da rất khó chịu. Bệnh còn thường xuyên tái phát. Như một số căn bệnh về da khác, eczema cũng làm ảnh hưởng ít nhiều đến thẩm mỹ. Biểu hiện về lâm sàng của eczema rất đa dạng nhưng nói chung bao giờ cũng có đặc tính ngứa, có mụn nước sắp xếp thành từng mảng giới hạn không rõ, tiến triển thành từng đợt, dai dẳng hay tái phát, có thương tổn thuộc loại xốp bào.

Yếu tố gây nên bệnh eczema là gì?

Hai yếu tố cơ bản làm phát sinh eczema là cơ địa dị ứng và tác nhân kích thích ở trong hay ngoài vào cơ địa ấy.

  • Do cơ địa dị ứng:Có tính chất gia đình, di truyền, tiền sử trong gia đình đã có người bị chàm, dị ứng, hen suyễn. Các tác nhân kích thích bên trong kèm theo có thể bị viêm mũi xoang, xơ gan, viêm đại tràng, viêm tai xương chũm, bệnh về thận…
  • Do các yếu tố dị nguyên:Việc dùng các thuốc như lưu huỳnh, thủy ngân, thuốc tê, sunfamid, chlorocid, penicillin, streptomycin… là lý do thúc đẩy bệnh eczema tiến triển. Mặt khác bệnh eczema cũng phát sinh khi tiếp xúc với các hóa chất như xi măng, thuốc nhuộm, nguyên liệu làm cao su, sơn xe, dầu mỡ, than đá, phân hóa học, thuốc trừ sâu, axit,… Các sản phẩm vi sinh có cơ chế dị ứng như vi khuẩn, nấm, siêu vi. Các yếu tố môi trường sống như khói, bụi, lạnh, nóng, ẩm, mặc trang phục được làm từ những chất liệu như len, vải được dệt không được mịn màng… Yếu tố tâm thần kinh cũng ảnh hưởng lên bệnh này, vì thế với một số người eczema cũng có thể nặng lên sau những chấn thương tâm lý, stress hay lo âu căng thẳng.

Bệnh phát triển qua 4 giai đoạn gồm đỏ da, mụn nước, lên da non, liken hóa (hăm cổ trâu). Bệnh có thể trở thành mạn tính, da dày lên, ngứa nhiều. Nhiều trường hợp bội nhiễm gây viêm da mủ, hoặc nhiễm khuẩn nặng.

Có thể chia làm hai loại eczema là eczema khô và eczema ướt (khi thương tổn là những mụn nước, hoặc đang rỉ dịch, rất ngứa và dễ bội nhiễm). Những người có biểu hiện eczema khô thường nứt nẻ, xuất hiện ở bàn tay, bàn chân, nặng lên khi trời lạnh, hoặc khi tiếp xúc hóa chất, xà phòng, chất tẩy rửa


Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tuyển sinh Cao đẳng Xét nghiệm năm 2019

Bệnh eczema được điều trị như thế nào ạ?

Theo giảng viên Nguyễn thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao Điều dưỡng cho biết: Bệnh eczema không thể điều trị dứt hẳn được, đây còn là một vấn đề khá khó khăn. Việc điều trị nhằm kiểm soát các cơn ngứa, giảm các biểu hiện viêm da, ngăn ngừa, hay trị liệu tình trạng bội nhiễm nếu có, làm giảm thiểu sự xuất hiện của những thương tổn mới trên da. Phải tùy theo tuổi và tổn thương của bệnh mà có cách điều trị thích hợp. Giải pháp điều trị tốt nhất cho bệnh eczema là tích cực tìm ra nguyên nhân gây bệnh để tránh hoặc hạn chế tiếp xúc kết hợp với dùng thuốc uống với thuốc bôi ngoài da theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Các thuốc uống gồm:

  • Thuốc chống ngứa nên dùng một trong các thuốc chống dị ứng như sirô phenergan, sirô théralèn, chlorpheniramin…
  • Thuốc chống bội nhiễm (kháng sinh): Tùy theo tình trạng bội nhiễm, bác sĩ sẽ chọn lựa kháng sinh phù hợp. Trong trường hợp eczema có viêm da mủ, cần điều trị chống bội nhiễm bằng cách cho uống thuốc kháng sinh (amoxicilin, cephalosporin…).

Các thuốc bôi ngoài da gồm:

  • Hồ nước dùng trong giai đoạn đầu, da mới đỏ, chảy nước ít, có tác dụng làm dịu da, giúp đỡ ngứa.
  • Dung dịch, thường dùng jarish, natri clorid 0,9%, thuốc tím 0,001%, vioform 1%. Dùng trong giai đoạn bệnh eczema bán cấp. Dùng gạc nhúng vào dung dịch, đắp nhiều lần lên nơi tổn thương. Không dùng các dung dịch có axit boric cho trẻ em.
  • Thuốc mỡ chủ yếu dùng trong eczema mạn tính. Việc dùng thuốc mỡ trong giai đoạn cấp tính sẽ gây phản ứng mạnh. Các kháng sinh dạng thuốc mỡ như cream synalar-neomycin, cream celestoderm-neomycin dùng bôi khi có nhiễm khuẩn. Các thuốc mỡ chứa corticosteroid có thể sử dụng để bôi trên tổn thương eczema khô, không nên dùng trong các trường hợp eczema nhiễm khuẩn. Không nên bôi quá rộng vì có thể gây biến chứng do tác dụng phụ của thuốc.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Nguyên nhân thường gặp nào dẫn đến tình trạng đau lưng

Đau lưng là căn bệnh thường gặp, phổ biến ở nhiều người. Lối sống thiếu vận động đang làm căn bệnh này có xu hướng trẻ hóa. Có rất nhiều nguyên nhân gây đau lưng, người bệnh cần tìm đúng nguyên nhân mới trị dứt căn bệnh này.

Nguyên nhân thường gặp nào dẫn đến tình trạng đau lưng

Tình trạng đau lương thường do những nguyên nhân nào?

Theo những chuyên gia về sức khỏe chia sẻ: Đau lưng có thể biến thành những cơn ác mộng ngoài tầm kiểm soát của người bệnh. Nó không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống mà còn tàn phá sức khỏe của mỗi người. Nhiều người bệnh thường bỏ qua triệu chứng đau lưng rất nguy hiểm vì đây có thể là nguyên nhân của một căn bệnh khác ngoài xương khớp. Trước khi nghĩ đến việc có thể mắc một căn bệnh nào đó, người bệnh hãy loại bỏ các nguyên nhân hàng đầu gây đau lưng dưới đây.

Qua các nghiên cứu trên lâm sàng và thực tế điều trị, các chuyên gia y tế đã thống kê được 10 nguyên nhân hàng đầu được coi là “thủ phạm” gây ra chứng đau lưng phổ biến.

  • Do thương tích hoặc bong gân

Khi bị bong gân hay chấn thương tủy sống người bệnh có thể không cảm thấy đau ngay lập tức. Người bệnh có thể bị đau nhiều sau mang vác nặng, đó có thể do bong gân hoặc giãn dây chằng do chấn thương. Tuy nhiên trên lâm sàng, những vết thương cũ hoặc bị thương dẫn đến bong gân được cho là nguyên nhân phổ biến của chứng đau lưng này.

  • Bị thoát vị đĩa đệm

Thoát vị đĩa đệm là hiện tượng đĩa đệm bị dịch chuyển ra khỏi vị trí bên trong đốt sống, thường xảy ra sau các sang chấn hoặc trên nền đĩa đệm bị thoái hóa, nứt rách, người bệnh thường xuất hiện chứng đau lưng.

Thoát vị đĩa đệm có thể xảy ra ở bất kỳ đoạn nào của cột sống, nhưng hay gặp nhất là thoát vị đĩa đệm ở vị trí thấp của lưng, trong trường hợp này sẽ gây ra chứng đau thắt lưng. Nhiều khi thoát vị đè vào dây thần kinh làm đau lan xuống chân.

Không giống như bong gân ở cột sống, người ta có thể cảm thấy loại đau do thoát vị đĩa đệm ngay lập tức. Đau lưng do đĩa đệm thoát vị thường được chẩn đoán thông qua chụp X-quang hoặc MRI.

Địa chỉ đào tạo Cao đẳng Y Dược uy tín – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur

  • Gãy xương

Gãy xương ở cột sống có thể là một trong những nguyên nhân nổi bật của bệnh đau lưng. Tuy nhiên cơn đau do gãy xương thường khác hẳn với đau lưng mạn tính, nó thường có cảm giác đau buốt. Nếu chỉ bị rạn xương sẽ đau âm ỉ kéo dài, người bệnh trẻ tuổi thường bỏ qua triệu chứng này vì nghĩ nó là hậu quả do một tai nạn chẳng hạn. Nhưng đối với người lớn tuổi, việc liền xương rất khó và mất thời gian, cần phải bó cố định hoặc bó bột. Những bệnh nhân bị gãy xương ở cột sống thường trở thành bệnh nhân đau lưng mạn tính ngay cả sau khi phẫu thuật hoặc điều trị.

  • Viêm xương khớp

Viêm xương khớp là một vấn đề thường gặp ở tuổi trung niên, chủ yếu thường xuất hiện ở phụ nữ hơn nam giới. Bệnh có đến hàng chục loại, nhưng chủ yếu là viêm khớp do thoái hóa và viêm khớp do viêm. Tình trạng này xảy ra do thoái hóa khớp, dịch khớp đông lại nhất là vào mùa lạnh làm chứng đau khớp, viêm khớp tăng lên. Để điều trị các chứng viêm khớp tùy thuộc vào căn nguyên gây bệnh có thể được bác sĩ cho dùng thuốc, vật lý trị liệu hoặc phải phẫu thuật.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Thông tin đầy đủ về bệnh viêm phổi do tụ cầu

Viêm phổi do tụ cầu là một bệnh lý xuất phát từ vi khuẩn tụ cầu (Staphylococcus). Hãy cùng tìm hiểu thông tin đầy đủ về bệnh viêm phổi do tụ cầu qua bài viết sau đây!

Thông tin đầy đủ về bệnh viêm phổi do tụ cầu

Chuyên gia dịch tễ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay: Bệnh này thường phát sinh sau khi cơ thể trải qua các tình trạng như cúm, suy giảm hệ miễn dịch, hoặc vi khuẩn tụ cầu lọt vào phổi thông qua đường máu từ các vùng nhiễm trùng khác ngoài phổi. Các triệu chứng thường gặp bao gồm sốt cao, nhịp tim tăng, hô hấp nhanh, ho và đau ngực. Bệnh này đặc trưng bởi tính nặng và có tỷ lệ tử vong cao. Điều trị đòi hỏi phương pháp hồi sức tích cực và sử dụng kháng sinh phù hợp.

Thông tin chi tiết về bệnh viêm phổi do dụ cầu

Triệu chứng:

Dấu hiệu và triệu chứng của viêm phổi do tụ cầu thường bao gồm những điểm sau đây:

  • Bệnh bắt đầu đột ngột.
  • Sốt cao.
  • Ho khan.
  • Mệt mỏi.
  • Nét mặt tím tái.
  • Mạch nhanh.
  • Thở nhanh.
  • Đau ngực.
  • Đôi khi bụng chướng.

Khám phổi thường phát hiện các triệu chứng thực thể nghèo nàn.

Biến chứng của viêm phổi do tụ cầu:

Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra các biến chứng, bao gồm:

  • Tràn dịch màng phổi.
  • Mủ màng phổi.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào được mô tả trước đó, quý vị nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm có thể giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp quý vị hồi phục sức khỏe một cách nhanh chóng.

Nguyên nhân:

Viêm phổi do tụ cầu xuất phát từ vi khuẩn Staphylococcus và có nguyên nhân chủ yếu như sau:

  1. Hít vào đường hô hấp trên hoặc lây truyền qua đường máu: Thường xuyên xảy ra sau khi cơ thể trải qua bệnh cúm hoặc ở những người có hệ miễn dịch suy giảm. Tụ cầu có thể theo dịch tiết từ đường hô hấp trên và bị hít vào phổi.
  2. Tụ cầu theo đường máu đến gây viêm phổi: Bệnh thường xảy ra sau khi có ổ nhiễm trùng ở các vùng ngoài phổi, chẳng hạn như mụn nhọt ngoài da, viêm tắc tĩnh mạch, hay viêm màng trong tim. Viêm phổi do tụ cầu, mặc dù ít phổ biến, nhưng lại là một bệnh nhiễm khuẩn nghiêm trọng.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tuyển sinh Cao đẳng Xét nghiệm năm 2024

Nguy cơ:

Những ai có nguy cơ viêm phổi do tụ cầu? Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 3 tuổi, đặc biệt là trẻ càng nhỏ tuổi thì bệnh càng nặng.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm phổi do tụ cầu Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm:

  • Điều kiện sống nghèo, vệ sinh kém, sử dụng kháng sinh một cách không kiểm soát và việc nằm viện lâu ngày, tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của tụ cầu và gây viêm phổi.
  • Thói quen tự mua kháng sinh để tự điều trị, không theo đúng liều lượng và không hiệu quả với tụ cầu, làm tăng khả năng tụ cầu phát triển kháng thuốc.

Phương pháp chẩn đoán & điều trị:

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ các phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán:

  • Bác sĩ dựa vào dấu hiệu lâm sàng như sốt cao, mạch nhanh, ho, khó thở và tức ngực.
  • Xét nghiệm máu để kiểm tra các chỉ số như tăng bạch cầu và tăng đa nhân trung tính.
  • X-quang phổi để xác định ổ nhiễm khuẩn và mức độ nghiêm trọng của bệnh.
  • Lấy mẫu bệnh phẩm từ tổn thương phổi để thực hiện xét nghiệm.

Phương pháp điều trị:

  • Săn sóc tích cực với chế độ dinh dưỡng đầy đủ.
  • Nằm đầu cao và sử dụng oxy qua ống thông.
  • Sử dụng kháng sinh phù hợp như Cephalosporin thế hệ thứ 3, imipenem, gentamicin trong trường hợp nặng.

Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa bệnh hô hấp viêm phổi do tụ cầu:

Chế độ sinh hoạt:

  • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Duy trì lối sống tích cực và hạn chế căng thẳng.
  • Liên hệ ngay với bác sĩ khi có dấu hiệu bất thường.

Chế độ dinh dưỡng:

  • Xây dựng chế độ ăn lành mạnh và cân bằng dưỡng chất.
  • Hạn chế rượu bia và tránh sử dụng các chất kích thích.

Phương pháp phòng ngừa:

  • Đeo khẩu trang khi chăm sóc bệnh nhân hoặc vào thăm người ốm để tránh hít phải vi khuẩn và tụ cầu.
  • Giữ vệ sinh da và chăm sóc những tổn thương, mụn nhọt.
  • Không tự y áp dụng kháng sinh mà không có đơn của bác sĩ.
  • Nâng cao sức đề kháng bằng cách duy trì chế độ ăn uống đầy đủ và tập thể dục đều đặn.

Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bác sĩ Pasteur giải đáp: Có những loại mụn cóc nào?

Mụn cóc là loại mụn do vi khuẩn HPV gây ra thường mọc trên bàn tay, ngón tay, chân, một số bộ phận khác trên cơ thể. Hiện nay trên lâm sàng có bao nhiêu loại mụn cóc mời bạn đọc tham khảo trong bài viết sau.

Có những loại mụn cóc nào?

Mụn cóc bản chất chính là khối u sần sùi, trắng nhìn giống chùm súp lơ nhỏ. Nốt mụn có thể tái phát sau khi điều trị và nó có thể làm người bệnh phải điều trị dai dẳng mà không dứt bệnh.” Vậy trên y học có bao nhiêu loại mụn cóc?

Những loại mụn cóc thường gặp trên Y học lâm sàng

Mụn cóc là một loại bệnh da liễu thường là mụn phát triển trên da gây ra bởi một loại virus gọi là HPV. Bằng mắt thường chúng ta có thể thấy mụn cóc thường có màu trùng với màu da. Tuy nhiên, cũng có thể có nâu hoặc xám đen, phẳng và mịn trên bề mặt da. Một số nốt mụn này rất có thể sẽ bị lây từ người này sang người khác. Theo đó, có bao nhiêu loại mụn cóc mời những bạn đọc tiếp những nội dung sau đây được chia sẻ bởi những chuyên gia y tế tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur:

Mụn cóc thông thường

Mụn cóc thông thường là loại mụn phổ biến nhất  phát triển nhiều nhất trên những ngón tay, xung quanh móng và trên mu bàn tay. Thông thường mụn sẽ mọc tại một số nơi da bị xước. Ví dụ như do cắn móng tay hoặc cắt tỉa móng không cẩn thận làm xước. Quan sát sẽ thấy mụn thường là chấm nhỏ màu đen, sờ vào cảm thấy sần sùi. Lưu ý khi phát hiện một số nốt mụn hãy cẩn thận vì có thể từ bàn tay virus gây ra mụn có thể lây lan sang những bộ phận khác thậm chí là lây lên mặt chỉ qua gãi ngứa hoặc cắn móng tay.

Mụn cóc chân

Mục cóc chân có thể gặp phải bất kỳ đâu trên chân của con người, nhưng phổ biến nhất là lòng bàn chân. Một số mụn này thường phẳng hoặc mọc ẩn bên trong bề mặt mụn là một số chấm màu đen, khi di chuyển người bị mụn sẽ có cảm giác đau như dẫm phải sỏi.

Hình ảnh mụn cóc

Mụn cóc phẳng

Mụn cóc phẳng có một số đặc điểm nhỏ hơn và ít sần sùi hơn những mụn cóc khác. Nhưng số chúng thường mọc với số lượng lớn khoảng 20 – 100 hạt và có thể mọc ở bất kỳ đâu. Tùy vào từng đối tượng mà mụn cóc phẳng xuất hiện ở một số vị trí khác nhau. Ở trẻ em thường bị nổi ngay trên mặt, nam giới thường bị trong khu vực mọc râu và phụ nữ thì trên chân.

Mụn cóc dạng sợi mảnh

Mụn cóc ở dạng dạng sợi mảnh, thường mọc quanh miệng, mũi và đôi khi xuất hiện ở cổ hoặc dưới cằm. Nhỏ và có hình dáng giống như một cái nắp nhỏ hoặc một lớp da mỏng. Mụn loại này thường phát triển rất nhanh.

Nguyên nhân và cách phòng chống mụn cóc

Mụn cóc có thể làm ảnh hưởng đến quá trình sinh sản tình dục, vì thế bất kỳ ai cũng cần phải biết được nguyên nhân và cách phòng ngừa căn bệnh này để sớm có biện pháp điều trị, tránh để một số biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Theo chia sẻ từ những chuyên gia y tế tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur thì virus HPV chính là thủ phạm gây ra mụn cóc. Một số tổn thương, trầy xước trên da sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho virus thâm nhập vào cơ thể. Là bệnh do virus nên chúng thường lây lan từ người này sang người khác. Chỉ bằng một số hành động chạm hoặc dùng chung đồ vật cũng rất dễ bị lây. Phải trải qua vài tháng mụn cóc sẽ phát triển kích thước và xuất hiện trên da nên hầu như không ai phát hiện ra mụn cóc đang mọc trên cơ thể mình.

Hình ảnh mụn cóc ở tay

Vì thế, dựa vào một số nguyên nhân gây bệnh trên chúng ta có một vài cách phòng tránh sau:

  • Không tỉa, cắt, nặn hoặc cạo khu vực có mụn để tránh lây lan virus;
  • Không sử dụng cùng dụng cụ móng tay cắt trên mụn cóc rồi sử dụng trên móng tay khỏe mạnh;
  • Không cắn móng tay nếu có mụn gần những móng để tránh lây lan thêm;
  • Giữ bàn tay khô ráo, sạch sẽ nhất có thể, vì da ẩm ướt sẽ tạo điều kiện cho mụn cóc phát triển, lây lan nhiều hơn;
  • Rửa tay cẩn thận sau khi chạm vào mụn cóc;
  • Sử dụng đồ dùng vệ sinh cá nhân như dép, khăn, bàn chải, bông cọ… riêng để không lây bệnh cho người xung quanh.

Qua một số chia sẻ của những giảng viên Cao đẳng Vật lý trị liệu tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chúng ta đã có thể biết có bao nhiêu loại mụn cóc. Hiện nay có nhiều phương pháp Y học cổ truyền điều trị mụn cóc cũng như các công nghệ hiện đại như Laser Co2,… Người mắc mụn cóc hoàn toàn yên tâm về mặt điều trị mụn cóc sau này!

Nguồn: Trang Tin Bệnh Học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Chứng khô khớp vai là do nguyên nhân nào gây nên ?

Khô khớp vai được xem là dấu hiệu của thoái hóa khớp vai, xuất phát từ những nguyên nhân như quá trình lão hóa, chấn thương, bệnh lý xương khớp,…

Chứng khô khớp vai là do nguyên nhân nào gây nên ?

Nguyên nhân gây khô khớp vai là gì ?

Khớp vai là một trong những khớp lớn và quan trọng của cơ thể, tham gia vào các hoạt động của chi trên. Do tần suất vận động của khớp vai khá lớn nên nguy cơ bị khô khớp là rất cao. Trong khi đó khô khớp được coi là một trong những dấu hiệu của bệnh thoái hóa khớp, ảnh hưởng đến chức năng vận động nên người bệnh cần xác định nguyên nhân dẫn đến khô khớp để phòng ngừa hiệu quả.

Theo các chuyên gia về sức khỏe tại Cao đẳng Y Dược cho biết nguyên nhân chính dẫn đến chứng khô khớp vai có thể kể đến:

  • Quá trình lão hóa xương khớp khiến khớp vai bị khô

Theo quy luật tự nhiên khi con người ngày càng cao tuổi thì sụn và xương dưới sụn khớp vai ngày càng bị hao mòn, giảm tiết dịch khớp, các tổ chức sụn bị biến dạng hay rách sụn ngày càng rõ rệt. Khi khớp vai bị thoái hóa, dịch khớp do tiết ra không đủ để nuôi sụn, hai đầu xương nằm dưới sụn khớp vai không còn lớp sụn bảo vệ nên bị cọ xát vào nhau và gây ra tiếng lục khục, lạo xạo kèm đau nhức. Lúc này khớp vai càng ngày càng khô và các tư thế vận động trở nên khó khăn.

  • Khô khớp vai do chấn thương khớp vai

Cũng giống như các bệnh cơ xương khớp khác, nguyên nhân gây ra thoái hóa khớp vai được xuất phát từ những chấn thương như giãn dây chằng bao khớp, trật khớp vai,… do các hoạt động thể thao quá mức hay chấn thương trong quá trình thực hiện công việc nào đó. Nếu tình trạng này diễn ra thường xuyên và không được điều trị hiệu quả sẽ dẫn đến hậu quả suy giảm chức năng, tổ chức khớp ngày càng bị suy yếu, lượng dịch khớp bị sụt giảm và gây ra hiện tượng khô khớp.

  • Thói quen sinh hoạt và vận động xấu

Một trong những nguyên nhân khá phổ biến dẫn đến khô khớp vai chính là thói quen ăn uống thiếu khoa học như uống bia, rượu, hút thuốc lá…, những người béo phì, thừa cân thường có nguy cơ mắc bệnh khớp cao hơn do trọng lượng cơ thể quá lớn làm tăng áp lực lên ổ khớp.

Cùng với đó, những người thường xuyên vận động cánh tay mạnh như vận động viên golf, tennis, bóng rổ, bóng chuyển,… đều là nguyên nhân gây khô khớp vai, lão hóa sớm.

  • Do các bệnh lý ở khớp dẫn đến khô khớp vai

Những người mắc các bệnh như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp, viêm khớp vảy nến, bệnh gout, vôi hóa ổ khớp…. ở các khớp vai nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách thì có thể dẫn đến khô khớp và thoái hóa khớp.

Có thể điều trị khô khớp như thế nào?

Theo các chuyên gia xương khớp, để có thể điều trị khô khớp xương hiệu quả thì việc phát hiện sớm các biểu hiện cũng như nguyên nhân gây khô xương khớp là điều quan trọng rút ngắn thời gian cũng như hiệu quả điều trị. Đây cũng là tiêu chí để điều trị các bệnh xương khớp khác như bệnh thoát vị đĩa đệm, đau vai gáy,…

Phương pháp điều trị khô khớp vai phổ biến hiện nay chủ yếu dựa trên nguyên nhân dây khô xương khớp; sử dụng các thuốc phục hồi khớp, chống thoái hóa và điều trị bằng cách xây dựng chế độ dinh dưỡng và vận động phù hợp. Bên cạnh đó, người bệnh cũng hạn chế các chấn thương, tránh va chạm mạnh khi chơi các môn thể thao, vận động và tham gia vào các môn thể thao có lợi cho xương khớp như: tập yoga, bơi lội, tập thái cực quyền, aerobic,…

Khô khớp vai đang ngày càng phổ biến với mật độ và tốc độ ngày càng tăng, ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của con người. Theo đó, người bệnh nên tìm hiểu kỹ nguyên nhân để có thể phòng ngừa và điều trị hiệu quả khi phát hiện bệnh.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Trẻ hóa ung thư phổi tại Việt Nam ngày càng gia tăng

Hiện tượng trẻ hóa ung thư phổi là một vấn đề đáng lo ngại tại Việt Nam. Trong quá trình thăm khám và điều trị, các bệnh viện và cơ sở y tế đang ghi nhận một tỷ lệ ngày càng tăng của người trẻ mắc ung thư phổi.

Trẻ hóa ung thư phổi tại Việt Nam ngày gia tăng

Bác sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội và TP.HCM cho biết: Trước đây, ung thư phổi thường được xem là căn bệnh của người lớn tuổi, nhưng trong thời gian gần đây, người trẻ dưới 40 tuổi cũng đã bắt đầu xuất hiện các trường hợp mắc bệnh này. Điều này đặt ra những câu hỏi về nguyên nhân và yếu tố góp phần vào sự gia tăng này.

Thông tin cần biết về ung thư phổi

Ung thư phổi là một loại ung thư bắt nguồn từ các tế bào phổi bị biến đổi và phát triển một cách không kiểm soát. Nguyên nhân chính của ung thư phổi thường liên quan đến hút thuốc lá, thuốc láo, hít khói thuốc lá passively, ô nhiễm không khí, tiếp xúc với các chất gây ung thư khác như asbest, radon, và các chất hóa học độc hại khác.

Triệu chứng của ung thư phổi có thể không hiện rõ ở giai đoạn đầu và thường xuất hiện khi căn bệnh đã phát triển. Một số triệu chứng phổ biến của ung thư phổi bao gồm:

  1. Ho kéo dài hoặc thường xuyên, đặc biệt là ho có đờm có máu.
  2. Khó thở hoặc cảm giác khó khăn khi thở.
  3. Đau hoặc cảm giác nhức nhối trong ngực.
  4. Mất cân nặng không giải thích được.
  5. Mệt mỏi và suy nhược.
  6. Hoặc có thể xuất hiện các triệu chứng khác như ho lâu dài, khó chịu, giảm sức đề kháng…

Phân cấp độ của ung thư phổi thường dựa trên kích thước của khối u, vị trí và phạm vi lan rộng của bệnh. Phân cấp độ thường được xác định bằng các yếu tố như kích thước của khối u, có lan rộng sang các cấu trúc lân cận hay không, và có lan rộng ra xa cơ thể hay không. Các phân cấp độ này thường được ghi chép bằng hệ thống TNM (Tumor, Node, Metastasis) – tăng trưởng u, nút, và di căn. Điều này giúp các chuyên gia y tế đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.

Trẻ hóa ung thư phổi tại Việt Nam

Bệnh nhân được tư vấn chụp cắt lớp vi tính phổi và phát hiện một khối u thùy trên phổi trái có kích thước rất lớn, đo khoảng 9×12 cm. Kết quả sinh thiết từ bác sĩ cho biết bệnh nhân mắc ung thư phổi. Tiến sử bản thân và gia đình không có ai mắc ung thư, nhưng chồng bệnh nhân thì nghiện thuốc lá đã gần 20 năm.

Các bác sĩ tại Bệnh viện đa khoa Hùng Vương cho biết, có nghi ngờ rằng việc bệnh nhân phải tiếp xúc với khói thuốc lá từ chồng đã gây ra căn bệnh này, bởi vấn đề này đã được các chuyên gia y tế ghi nhận. Ung thư phổi là một trong ba loại ung thư phổ biến nhất và gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Ở Việt Nam, ung thư phổi đứng thứ hai về tỷ lệ mắc bệnh hô hấp mới với hơn 26.000 ca và tỷ lệ tử vong gần 24.000 ca mỗi năm cho cả nam và nữ.

Ung thư phổi cần được điều trị sớm theo phác đồ

Nguy cơ mắc ung thư phổi ở các bệnh nhân ngày càng trẻ hóa là một vấn đề đáng lo ngại. Các bệnh viện đang ghi nhận tỷ lệ người trẻ mắc ung thư phổi ngày càng tăng. Theo PGS.TS Phạm Cẩm Phương, Giám đốc Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu (Bệnh viện Bạch Mai), nếu trước đây chỉ có trường hợp mắc ung thư phổi trên 50 tuổi, thì hiện nay cũng có những trường hợp dưới 40 tuổi. Đặc biệt, không chỉ nam giới mà cả nữ giới cũng mắc phải căn bệnh này.

Chuyên gia giải thích rằng có hai nguyên nhân chính dẫn tới ung thư phổi. Thứ nhất, việc sử dụng thuốc lá, thuốc lào chiếm 80% nguyên nhân gây ung thư phổi. Thứ hai là yếu tố di truyền, chiếm 20% tổng nguyên nhân gây nên căn bệnh này. Cách tốt nhất để phòng tránh ung thư phổi là không hút thuốc lá. Những người hít phải khói thuốc lá cũng tiếp xúc với các tác nhân gây ung thư, mặc dù với số lượng nhỏ hơn. Do đó, hãy hạn chế tiếp xúc với môi trường có khói thuốc lá hoặc yêu cầu người hút thuốc lá ra xa khi làm việc.

Vì vậy, Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyên rằng, bỏ thuốc lá càng sớm càng tốt để bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia đình. Đặc biệt, nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào như đau hoặc ho kéo dài mà không đỡ bằng thuốc, hãy đến cơ sở y tế để kiểm tra sức khỏe.

Nguồn: Bệnh viện đa khoa Hùng Vương – tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Các bệnh da liễu thường gặp trong mùa nắng nóng

Mùa nắng nóng khiến chúng ta thường gặp một số vấn đề về da liễu, có thể ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống cũng như sức khỏe. Vậy các bệnh da liễu thường gặp trong mùa nắng nóng là bệnh nào?

Các bệnh da liễu thường gặp trong mùa nắng nóng

Bệnh da liễu thường gặp trong mùa nắng nóng

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Trong mùa nắng nóng, có một số bệnh da liễu thường gặp do tác động của ánh nắng mặt trời và điều kiện thời tiết. Dưới đây là một số bệnh da liễu phổ biến trong mùa nắng nóng:

  1. Phỏng nắng (Sunburn): Là tình trạng bỏng da do tác động của tia UV từ ánh nắng mặt trời. Nó gây đỏ, đau, nổi mẩn và bong tróc trên da.
  2. Ung thư da: Ánh nắng mặt trời là một trong những nguyên nhân chính gây ra ung thư da. Các dấu hiệu có thể bao gồm sự xuất hiện của nốt đen, vảy hoặc sẹo không thể lành.
  3. Nhiễm trùng da: Nhiệt đới ẩm ướt có thể tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn, nấm và vi rút phát triển, gây ra các vấn đề như nấm da, viêm da và mụn nước.
  4. Nắng đỏ (Prickly Heat): Là tình trạng gây ngứa và phát ban do tắc nghẽn của các tuyến mồ hôi dưới da. Đây là do phản ứng của cơ thể với nhiệt độ cao và độ ẩm.
  5. Eczema (Chàm): Nhiệt đới có thể làm trầm trọng tình trạng eczema, gây ra sự khó chịu, ngứa và nổi mẩn trên da.
  6. Tăng cường sản xuất melanin: Trong môi trường nắng nóng, da có thể tăng cường sản xuất melanin để bảo vệ da khỏi tác động của tia UV, dẫn đến sự tăng sắc tố melanin và tàn nhang.

Để phòng tránh các vấn đề này, quan trọng nhất là bảo vệ da khỏi tác động của ánh nắng mặt trời bằng cách sử dụng kem chống nắng, đeo nón rộng rãi và mặc đồ che kín cơ thể, đồng thời duy trì sự ẩm mượt và sạch sẽ cho da. Ngoài ra, việc duy trì cân đối dinh dưỡng và uống đủ nước cũng giúp cải thiện sức khỏe da.

Làm sao để phòng ngừa các bệnh da liễu thường gặp trong mùa nắng nóng

Để phòng ngừa các bệnh da liễu thường gặp trong mùa nắng nóng, bạn có thể thực hiện các biện pháp sau đây:

  1. Sử dụng kem chống nắng: Sử dụng kem chống nắng với chỉ số chống nắng cao, ít nhất là SPF 30 hoặc cao hơn, và chứa cả hai loại chống tia UV-A và UV-B. Thoa kem chống nắng trước khi ra ngoài ít nhất là 15-30 phút và thoa lại sau mỗi 2 giờ hoặc sau khi tiếp xúc với nước.
  2. Đeo đồ bảo vệ: Khi ra ngoài nắng, đeo nón rộng và mặc áo dài tay và quần dài để che chắn da khỏi tác động của ánh nắng mặt trời.
  3. Tránh ra nắng vào thời gian nắng nóng nhất: Tránh ra ngoài khi ánh nắng mặt trời mạnh nhất, thường là từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều. Nếu cần phải ra ngoài, hãy cố gắng ở trong bóng râm hoặc dùng ô chắn nắng.
  4. Duỗi cơ da: Hãy giữ da của bạn ẩm mượt bằng cách sử dụng kem dưỡng ẩm thường xuyên. Điều này giúp ngăn chặn sự khô và kích thích sản xuất melanin.
  5. Kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm: Khi nhiệt độ và độ ẩm cao, hãy sử dụng máy điều hòa hoặc quạt để giữ cho môi trường sống của bạn mát mẻ và khô ráo. Điều này có thể giúp giảm nguy cơ phát triển các vấn đề như nấm da và mụn nước.
  6. Duối bỏ ra ngoài: Nếu bạn phải ra ngoài, hãy mở cửa sổ và cửa để tạo ra luồng không khí trong nhà. Điều này giúp giữ cho không khí trong nhà thông thoáng và mát mẻ hơn.
  7. Dùng quần áo hợp lý: Chọn quần áo mát mẻ, thoáng khí và màu sáng trong mùa hè để giúp giảm bớt áp lực nhiệt lên cơ thể.

Nhớ rằng việc bảo vệ da khỏi tác động của ánh nắng mặt trời không chỉ giúp phòng ngừa các bệnh da liễu, mà còn giữ cho làn da khỏe mạnh và trẻ trung hơn.

Làm sao để phòng ngừa các bệnh da liễu thường gặp trong mùa nắng nóng

Chế độ dinh dưỡng hữu ích giúp ngừa các bệnh da liễu thường gặp trong mùa nắng nóng

Bác sĩ da liễu tại các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay: Chế độ dinh dưỡng là một phần quan trọng của việc duy trì sức khỏe tổng thể, bao gồm cả sức khỏe của da. Dưới đây là một số lời khuyên về chế độ dinh dưỡng hữu ích để giúp duy trì làn da khỏe mạnh:

  1. Nước: Uống đủ nước mỗi ngày là rất quan trọng cho sức khỏe của da. Nước giúp duy trì độ ẩm, loại bỏ độc tố và các chất cặn từ cơ thể, giúp da trở nên mềm mại và sáng bóng. Hãy cố gắng uống ít nhất 8 ly nước mỗi ngày.
  2. Rau cải và trái cây: Rau cải và trái cây giàu chất chống oxy hóa và vitamin, giúp bảo vệ da khỏi tổn thương gây ra bởi tia UV và tăng cường quá trình tái tạo tế bào da. Hãy cố gắng bao gồm một loạt các loại rau cải và trái cây trong chế độ ăn hàng ngày của bạn.
  3. Omega-3: Omega-3, được tìm thấy trong cá hồi, hạt hướng dương và hạt lanh, có khả năng giảm viêm và giúp da giữ độ ẩm. Hãy thêm các nguồn omega-3 vào chế độ ăn hàng ngày của bạn để cải thiện sức khỏe của da.
  4. Protein: Protein là một phần quan trọng của chế độ dinh dưỡng để xây dựng và sửa chữa tế bào da. Hãy đảm bảo rằng bạn tiêu thụ đủ lượng protein từ nguồn thực phẩm như thịt gia cầm, cá, đậu và hạt giống.
  5. Chất xơ: Chất xơ giúp cải thiện tiêu hóa và loại bỏ độc tố từ cơ thể, giúp làn da trở nên sạch sẽ và rạng rỡ. Hãy đảm bảo bạn tiêu thụ đủ lượng chất xơ từ các nguồn như rau cải, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và hạt.
  6. Hạn chế đường và các loại thực phẩm có chỉ số đường huyết cao: Ăn quá nhiều đường có thể gây viêm và tổn thương cho da. Hãy hạn chế tiêu thụ đường và các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao như đồ ăn nhanh, đồ ngọt và thực phẩm chế biến sẵn.

Nhớ rằng một chế độ dinh dưỡng cân đối là chìa khóa để có một làn da khỏe mạnh và rạng rỡ. Hãy cố gắng duy trì một chế độ ăn lành mạnh và uống đủ nước hàng ngày để hỗ trợ sức khỏe tổng thể của bạn, bao gồm cả da.

Tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

Exit mobile version