Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Biện pháp phòng ngừa bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai là gì?

Bệnh trĩ là một bệnh khá phổ biến ở phụ nữ mang thai gây ra rất nhiều khó chịu, làm chị em ăn không ngon ngủ không yên. Vậy cần làm gì để phòng ngừa bệnh một cách hiệu quả?

Biện pháp phòng ngừa bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai là gì?

Vì sao phụ nữ mang thai lại dễ mắc bệnh trĩ

Trong 9 tháng 10 ngày mang thai, thai phát triển ngày một to, đè lên vùng bụng làm chèn ép các mạch máu, các tĩnh mạch ở tầng sinh môn và đáy chậu khó lưu thông dẫn đến cương lên, dễ gây ra bệnh trĩ.

Hơn nữa, để cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho thai nhi, lượng máu người mẹ cần phải gấp 1.5 lần so với bình thường. Chính vì sự gia tăng lưu lượng máu mà hệ thống vận chuyển động mạch, tĩnh mạch như cũ làm cho các tĩnh mạch trong thành ruột phình và căng lên hết cỡ và trở nên yếu dần đi. Theo tìm hiểu của trang tin tức Y Dược, nội tiết tố progesterone tiết ra khi mang thai cũng gây ra sự lỏng lẽo ở thành tĩnh mạch, nghĩa là các thành tĩnh mạch có xu hướng sưng lên và phồng lên.

Dấu hiệu bệnh trĩ nội khó phát hiện hơn dấu hiệu bệnh trĩ ngoại. Có thể phát hiện khi thấy máu dính vào giấy vệ sinh ra từ hậu môn. Ngoài ra, bệnh còn có những triệu chứng như:

  • Trĩ nội không có thần kinh cảm giác, bình thường không đau; thường gây ra diễn tiến và biến chứng như chảy máu, sa, nghẹt, viêm da quanh hậu môn.
  • Người mắc bệnh trĩ nội có dấu hiệu chảy máu khi đại tiện; xuất hiện búi trĩ cố rặn. Búi trĩ nội sa là một khối mềm, ấn xẹp, buông phồng. Màu sắc đỏ tươi, bề mặt ướt.
  • Khi bạn mắc bệnh trĩ ngoại, bạn sẽ thấy búi trĩ phình to lồi ra ngoài ống hậu môn với hình dạng như một quả nho và bạn sẽ thấy được.

Vì sao phụ nữ mang thai lại dễ mắc bệnh trĩ

Hiện tượng chảy máu nếu trĩ lớn và căng. Bạn sẽ có cảm giác khó chịu và đau phía trong và xung quanh hậu môn, cảm thấy ngứa và áp lực trong cơ thể. Ngay cả khi ngồi cũng khó chịu và gây đau đớn do búi trĩ lồi ra ngoài. Nhất là khi đi đại tiện thường gây chảy máu và đau đớn.

Biện pháp ngăn ngừa bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai

Theo các chuyên gia chăm sóc sức khỏe về bệnh học chuyên khoa cho biết, để ngăn chặn bệnh trĩ hiệu quả cần thực hiện theo biện pháp sau đây:

  • Tránh táo bón. Việc phân cứng và rặn trong thời gian lâu cũng là yếu tố góp phần gây ra bệnh trĩ.
  • Uống nhiều nước, ít nhất 2 lít/ngày. Nước sẽ giúp làm mềm phân và dễ đào thải ra ngoài.
  • Cải thiện chế độ ăn: ăn nhiều rau củ quả tươi, các loại hạt nhiều chất xơ, nên ăn các loại như khoai lang, các loại rau có màu đậm, các loại quả như quả bơ, cam, quýt,…
  • Tránh ăn nhiều thịt đỏ như thịt bò, thịt lợn, thay thế bằng thịt gà, cá,… Tránh bánh mì trắng và thực phẩm lên men, đóng hộp sẵn.
  • Tránh việc ngồi xổm khi đi vệ sinh trong một thời gian dài, đừng áp lực, hãy thoải mái khi đi vệ sinh, cũng không nên ngồi trong nhà vệ sinh quá lâu gây áp lực lên đại tràng gây tình trạng trĩ nặng hơn.
  • Tập thể dục thường xuyên. Đơn giản là đi bộ mỗi ngày để tăng lưu thông máu và cải thiện tiêu hóa. Ngoài ra yoga cũng là một phương pháp tốt phòng ngừa và cải thiện bệnh trĩ cho người mắc phải.
  • Tránh tăng cân quá nhiều. Việc tăng cân lành mạnh nhất trong thai kỳ là ở trong khoảng 10-12 kg, nhiều hơn sẽ làm tăng nguy cơ dẫn đến hàng loạt các biến chứng khác, trong đó có bệnh trĩ.

Ngoài ra, cần tránh nâng vật nặng. Điều này sẽ làm tăng áp lực lên ổ bụng và vùng chậu. Nếu nâng thì nên đứng đúng tư thế và đưa lên từ từ.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc từ hà thủ ô vang danh bất hư truyền

Hà thủ ô mang trong mình tác dụng kỳ diệu trong phòng và trị bệnh. Từ xa xưa, vị thuốc này đã được các bậc thầy y học sử dụng và lưu truyền đến tận ngày nay.

Hà thủ ô; Vị thuốc hay trong y học cổ truyền

Hà thủ ô còn có tên khác: Dạ giao đằng, dạ hợp, thủ ô…

Tên khoa học: Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson., thuộc họ Rau răm (Polygonaceae).

Hà thủ ô ở Việt Nam có hai loại chính là hà thủ ô trắng và hà thủ ô đỏ. Tuy nhiên loại hay thường dùng làm thuốc chữa bệnh là hà thủ ô đỏ.

Củ hà thủ ô trong y học cổ truyền, có vị đắng ngọt chát, tính hơi ôn. Vị đắng liên quan đến lạnh, vị chát liên quan đến táo sáp mới dẫn đến đại tiện đi nhiều lần, phân vừa táo vừa nát. Đây là những tác dụng không mong muốn nên trong các bài thuốc trị bệnh thường dùng hà thủ ô chế.

Bài thuốc y học cổ truyền có hà thủ ô

Bài 1: hà thủ ô chế, long cốt, bạch thược, bắc sa sâm, quy bản, mỗi vị 12g. Sắc uống. Công dụng bổ huyết, an thần. Trị huyết hư, lo lắng, mất ngủ, âm hư, huyết khô, râu tóc bạc sớm.

Bài 2: dạ giao đằng 12g, trân châu mẫu 60g, đan sâm 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Trị chứng buồn bực, mất ngủ, mộng mị.

Bài 3: Thủ ô hợp tễ: hà thủ ô chế, bạch thược, hạn liên thảo, sinh địa, huyền sâm, sa uyển tật lê, tang ký sinh, hy thiêm thảo, ngưu tất mỗi vị 12g. Sắc uống. Dùng khi thiếu máu, tăng huyết áp, đầu váng, mắt hoa, chân tay tê cứng.

Bài 4: Thất bảo mỹ nhiệm đơn: hà thủ ô chế 20g, đương quy 12g, thỏ ty tử 12g, bạch linh 12g, ngưu tất 12g, phá cố chỉ 12g. Tất cả tán thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g, chiêu bằng nước muối nhạt. Công dụng ích thận, cố tinh. Trị gan thận yếu, lưng và đầu gối đau nhức, phụ nữ khí hư, nam giới di tinh.

Cây thuốc hà thủ ô

Bài 5: Trường hợp sốt rét lâu ngày hại đến chân âm, sốt li bì triền miên dùng 1 trong 2 bài: Hà nhân ẩm: hà thủ ô chế 16g, trần bì 12g, gừng lùi 12g, đảng sâm 12g, đương quy 12g. Sắc uống.

Hoặc Hà thủ ô sống 60g, đậu đen 20g, sài hồ 12g. Sắc với nước, đem phơi sương 1 đêm, sáng hôm sau hâm lại uống.

Bài 6: hà thủ ô tươi 30-60g. Sắc uống. Tác dụng nhuận trường, thông tiện. Trị các chứng huyết hư, tân dịch khô nên đại tiện bí.

Ngoài ra:

– Hà thủ ô uống hằng ngày có thể điều trị chứng tinh trùng yếu, tinh loãng.

– Phối hợp với nữ trinh tử, tang ký sinh có tác dụng điều trị tăng áp huyết do xơ vữa mạch ở người già.

Theo giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur – thầy thuốc YHCT Hữu Định, ở Việt Nam, thầy thuốc còn dùng rễ của cây hà thủ ô trắng (dây sữa bò, hà thủ ô nam) bên cạnh hà thủ ô đỏ.

Dùng thay hà thủ ô đỏ làm thuốc bổ máu, tuy nhiên hiện nay chưa có tài liệu nghiên cứu chi tiết. Theo kinh nghiệm dân gian, vị thuốc này có tác dụng chữa cảm sốt, cảm nắng, sốt rét, phụ nữ sau đẻ không có sữa uống để ra sữa.

Lưu ý: Cần hết sức tránh nhầm với dây càng cua hoặc cây Mác chim khi thu hái hà thủ ô trắng, bởi các cây này đều là cây có độc.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hỏi đáp bệnh học – Đại tiện ra máu dấu hiệu bệnh gì?

Tôi có biểu hiện triệu chứng bị đau nhức sau lưng bên hông phải, đau bụng bên phải gần rốn, đại tiện ra máu.

Theo Bệnh học chuyên khoa, đi cầu ra máu là một triệu chứng nằm trong bệnh cảnh xuất huyết tiêu hóa dưới gây ra. Nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa dưới thường gặp là do trĩ xuất huyết, nứt hậu môn, viêm loét đại tràng, viêm đại trực tràng sau xạ trị, u đại trực tràng… Tùy vào tính chất phân mà bước đầu có thể xác định nguyên nhân.

Nếu thấy máu ra sau phân, nhỏ giọt, bao quanh phân, kèm theo có khỏi phồng lồi ra khỏi hậu môn khi rặn sẽ gợi ý nhiều đến trĩ xuất huyết.

Em có thể đến khám chuyên khoa Ngoại tiêu hóa em nhé.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai

Tuy rằng bệnh trĩ không gây ra tử vong nhưng chúng lại có thể để lại biến chứng gây khó chịu cho chị em phụ nữ đang mang bầu. Vậy làm cách nào để nhận biết và phòng ngừa được căn bệnh này?

Nguyên nhân khiến phụ nữ mang thai dễ mắc bệnh trĩ

Nguyên nhân khiến phụ nữ mang thai dễ mắc bệnh trĩ

Theo các bác sĩ tư vấn sinh sản tình dục cho biết, khi tuổi thai càng cao thì chị em phụ nữ càng dễ mắc bệnh trĩ, vì lúc thai phát triển to đè lên vùng bụng làm chèn ép các mạch máu, các tĩnh mạch ở tầng sinh môn và đáy chậu, làm hệ mạch ở đây khó lưu thông dẫn đến các tĩnh mạch cương lên, dễ gây bệnh trĩ. Mặt khác để cung cấp đầy đủ oxy và chất dinh dưỡng cho thai nhi, lượng máu người mẹ cần cung cấp tăng lên gấp 1,5 lần so với bình thường. Chính sự gia tăng lưu lượng máu như vậy, trong khi hệ thống động mạch và tĩnh mạch không thay đổi cà về số lượng lẫn kích thước, khiến cho các tĩnh mạch trong thành ruột bị phình lên và căng lên hết cỡ, lâu dần trở nên yếu dần đi.

Ngoài ra, hormone progesterone tiết ra trong quá trình mang thai cũng gây ra sự lỏng lẻo ở thành tĩnh mạch, nghĩa là các thành tĩnh mạch đã có xu hướng căng phồng lên trong quá trình mang thai. Vấn đề táo bón cũng là thủ phạm gây ra tình trạng bệnh trĩ, trong khi phụ nữ mang thai thường xuyên bị táo bón. Do đó có rất nhiều nguyên nhân khiến chị em phụ nữ mang thai mắc phải căn bệnh này.

Dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai

Thực tế, dấu hiệu trĩ nội khó phát hiện hơn trĩ ngoại, triệu chứng người bệnh dễ phát hiện nhất là khi đi ngoài có máu theo phân hoặc máu dính vào giấy vệ sinh ra từ hậu môn. Trong bệnh trĩ nội không bị ảnh hưởng bởi thần kinh cảm giác nên người bệnh không cảm thấy đau, bệnh có thể gây ra các biến chứng như chảy máu, sa, nghẹt, viêm da quanh hậu môn. Người mắc bệnh trĩ nội có dấu hiệu chảy máu khi đi đại tiện là rõ nhất, xuất hiện búi trĩ khi cố rặn, búi trĩ nội sa là một khối mềm, ấn xẹp, màu sắc đỏ tươi, bề mặt ướt.

Dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai

Là một căn bệnh thường gặp nên bệnh trĩ ngoại ở phụ nữ mang thai sẽ dễ dàng phát hiện hơn, khi đó bệnh nhân sẽ thấy búi trĩ phình to lồi ra ngoài ống hậu môn với hình dạng như một quả nho, hiện tượng chảy máu xuất hiện khi búi trĩ lớn và căng, lúc này bạn mới cảm thấy khó chịu và đau phía trong, đau xung quanh hậu môn, cảm thấy ngứa và áp lực trong cơ thể.

Biện pháp ngăn ngừa bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai

Để tránh các nguyên nhân gây ra bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai thì chị em phụ nữ cần tránh tình trạng táo bón, phân cứng và rặn trong thời gian lâu. Đồng thời cần tuân thủ chế độ ăn uống cũng như sinh hoạt sau đây:

  • Đảm bảo cung cấp đủ nước 2 lít/ ngày. Nước sẽ giúp làm mềm phân và dễ đào thải ra ngoài
  • Ăn nhiều rau quả để cung cấp chất xơ cho cơ thể
  • Tránh ăn nhiều các loại thịt đỏ, bánh mì trắng và các loại thực phẩm chế biến sẵn
  • Tránh việc ngồi xổm khi đi vệ sinh trong lúc đang có thai, và không nên áp lực khi đi vệ sinh mà thay vào đó hãy thoải mái.
  • Tập thể dục thường xuyên, đơn giản nhất là đi bộ mỗi ngày để tăng lưu thông máu và cải thiện tiêu hóa.
  • Tránh tăng cân quá nhiều trong thời kỳ mang thai, việc tăng cân phù hợp nhất là khoảng 10-12 kg trong cả thai kỳ
  • Tránh nâng vật nặng, điều này sẽ tăng áp lực lên ổ bụng và vùng chậu.

Chị em phụ nữ trong thời gian mang thai cũng nên đi thăm khám thường xuyên để phòng ngừa các biến chứng bệnh nguy hiểm có thể xảy ra.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Triệu chứng thường gặp của bệnh bại liệt ở trẻ em là gì?

Bệnh bại liệt ở trẻ em được Y học thế giới xếp vào một trong những căn bệnh gây nguy hiểm nhất đối với sức khỏe. Vậy triệu chứng thường gặp của bệnh là gì?

Triệu chứng thường gặp của bệnh bại liệt ở trẻ em là gì?

Bệnh bại liệt ở trẻ là gì?

Bệnh bại liệt là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ở con người. Tác nhân gây bệnh chính là virus Polio lây nhiễm  qua đường tiêu hóa. Loại virus này cư trú ở môi trường bên ngoài. Nó xâm nhập vào cơ thể bất cứ khi nào hệ miễn dịch kém. Nó có thể sống khoảng 2 tuần khi ở nhiệt độ thường.

Triệu chứng thường gặp của bệnh bại liệt ở trẻ

Giai đoạn ủ bệnh: Ở giai đoạn 7 – 14 ngày hoặc 2 – 35 ngày khi virus xâm nhập vào cơ thể, chúng hoàn toàn yên lặng, chưa gây nên bất kỳ triệu chứng nào.

  • Thời gian khởi phát: Trẻ bị sốt khoảng 38 – 39 độ C, đau đầu, mỏi gáy, buồn nôn tiêu chảy nhẹ trong vài ngày.
  • Thời kỳ liệt: hầu hết bệnh bại liệt ở trẻ em là loại liệt mềm. Nó xảy ra không đồng đều, có thể liệt ở từng nhóm cơ không đối xứng. Đa phần trẻ bị liệt ở một chi hoặc nhiều chi. Thậm chí, ở một số trẻ còn bị liệt cả cơ quan hô hấp. Theo tìm hiểu từ trang tin tức Y Dược được biết, điều này khiến trẻ khó thở và có thể ngừng thở bất cứ lúc nào. Một số khác lại liệt tủy sống dẫn đến tử vong. Theo thống kê có khoảng 30% trẻ bị liệt giảm dần từ 5 – 6 tuần. Tuy nhiên, số còn lại ở những trẻ khác thì không phục hồi được một phần hoặc toàn phần.

Cách phòng ngừa bệnh bại liệt ở trẻ hiệu quả nhất hiện nay

Tiêm vắc xin là cách phòng ngừa bệnh bại liệt ở trẻ em hữu hiệu nhất. Hiện nay, có 2 loại vắc xin được dùng phổ biến là Sabin (vắc xin sống giảm độc lực) và vắc xin tiêm. Vắc xin Sabin thường được gọi lại là vắc xin bại liệt uống OPV, có thời gian bảo vệ khoảng 10 năm. Loại vắc xin này nằm trong chương trình tiêm chủng mở rộng ở trẻ đối với các bệnh học chuyên khoa. Nó được dùng 3 lần vào thời điểm 2 tháng tuổi, 3 tháng và 4 tháng tuổi. Tuy nhiên loại vắc xin này có thể gây ra tác dụng phụ nhưng chỉ dưới 1%. Lưu ý, tránh dùng vắc xin Sabin cho trẻ đang bị sốt, buồn nôn hoặc gặp các vấn đề về tiêu hóa.

Cách phòng ngừa bệnh bại liệt ở trẻ hiệu quả nhất hiện nay

Đối với vắc xin bại liệt dạng tiêm thường được gọi là vắc xin bại liệt bất hoạt IPV. Loại vắc xin này chỉ được dùng khi trẻ không uống được vắc xin Sabin. Về chương trình tiêm chủng, nó cũng phải tuân theo lịch quy định 3 lần (khi trẻ đạt 2 – 3 – 4 tháng tuổi). Nó cũng theo lịch của các vắc xin bạch hầu, uốn ván hoặc ho gà.

Trẻ đang trong tình trạng mới khởi phát bệnh, hãy cách ly trẻ tối thiểu trong 1 tuần.

  • Nếu trẻ có đau nhức, mỏi cơ, trẻ có thể dùng Paracetamol hoặc Aspirin nhưng tuyệt đối phải có sự đồng ý của bác sĩ.
  • Tuyệt đối không bế nách, không cho trẻ cử động mạnh kẻo bị biến dạng.
  • Trẻ muốn ngồi, phụ huynh cần đỡ trẻ và phải ngồi trên ghế có lưng tựa, giá đỡ tay chân.
  • Khi nằm, tư thế đúng là khi hai bàn chân của trẻ áp sát vào thành chắn tạo vuông góc. Đặt gối nhỏ ở dưới lưng các các nếp gấp chi. Giường nằm của trẻ đảm bảo có thành chắn ở cuối.
  • Nếu trẻ khó đi tiểu, tiểu bí dắt, bạn nên chườm ấm nơi vùng bàng quang. Nếu nặng hơn, hãy nhờ đến nhân viên y tế đặt ống thông tiểu.

Bên cạnh đó cần giữ ấm các chi cho trẻ là điều cần thiết. Bạn nên đắp chăn hoặc xoa bóp nhẹ các chi và cơ của trẻ.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Tinh dầu tràm: Tác dụng khó ngờ từ thiên nhiên

Tinh dầu tràm phát huy tác dụng hiệu quả trong việc chống viêm, kháng histamin, chống viêm, làm thông thoáng đường hô hấp,… nếu bạn sử dụng đúng cách.

Tinh dầu tràm: Tác dụng khó ngờ từ thiên nhiên

Đôi nét về tinh dầu tràm

Tinh dầu tràm được lấy từ lá tươi của cây tràm. Chúng có tác dụng trong việc  giảm đau, chống viêm, làm thông thoáng đường hô hấp, chống co thắt phế quản, long đờm, giảm ho, chống phù nề, chống đầy bụng và khó tiêu, tăng cường quá trình tái tạo và làm liền vết thương…

Theo y học cổ truyền, tinh dầu tràm có vị cay chát, tính ấm, mùi thơm, vào hai đường kinh tỳ và phế, tác dụng hoạt huyết khu phong, tiêu đờm sát trùng, an thần giảm đau,…

Tác dụng và cách dùng phát huy hiệu quả của tinh dầu tràm

Giảm đau: Tinh dầu tràm thường được dùng xoa bóp nên ngoài làm nóng để điều trị đau đầu, đau bụng, đau khớp, nhức mỏi chân tay.

Để làm giảm cơn đau bụng, bạn có thể dùng tinh dầu tràm xo bóp trực tiếp hoặc dùng một giọt tinh dầu tràm vào ly nước ấm để uống .

Chống viêm nhiễm: Tinh dầu tràm pha với dầu thầu dầu với tỷ lệ 5-10% dùng  nhỏ mũi, điều này có tác dụng chống cúm, sát khuẩn, ngạt mũi.

Để rửa vết thương, bạn có thể dùng tinh dầu tràm pha với nước với nồng độ 0,2%.

Để làm sạch không khí và tạo ra cảm giác dễ chịu trong nhà, bạn có thể cho vài giọt tinh dầu tràm và chén nước nóng hoặc thấm vào miếng bông gòn đặt ở các góc nhà.

Chữa chứng đầy hơi, chậm tiêu, giảm ho, long đờm: Bạn có thể dùng dầu tràm để hít mũi, xông họng, nhằm mục đích long đờm, giảm ho và làm thông thoáng đường hô hấp, đặc biệt khi thời tiết lạnh lẽo.

Trong trường hợp đầy hơi, đau bụng, bạn có thể dùng tinh dầu tràm xoa bụng và uống một cốc nước nóng có nhỏ vài ba giọt dầu tràm.

Tinh dầu tràm hỗ trợ điều trị hôi miệng, viêm quanh răng, viêm lợi: Nhỏ 3 giọt tinh dầu tràm trà vào cốc nước ấm. Bạn dùng dung dịch này súc miệng từ 2-3 lần/ ngày. Ngoài ra, bạn cũng có thể thêm một giọt dầu tràm trà vào kem đánh răng cũng đem lại hiệu quả tương tự.

Tuy nhiên cần nhớ rằng tuyệt đối không được uống dung dịch này.

Tinh dầu tràm có tác dụng chữa chứng đầy hơi, chậm tiêu, giảm ho, long đờm

Ngừa viêm đường hô hấp: Dùng dầu tràm thoa trực tiếp vào lòng bàn chân, thái dương sau khi tắm hoặc dùng tinh dầu tràm hòa vào nước tắm… Điều này có thể dự phòng các bệnh lý như cảm lạnh, viêm nhiễm đường hô hấp khi thời tiết thay đổi, khi trời lạnh

Theo chuyên gia tư vấn page Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, cách làm này cũng có lợi đối với trẻ nhỏ, kể cả các bé sơ sinh. Trẻ được tắm nước có pha loãng tinh dầu tràm sẽ giúp cơ thể được ấm áp, chống cảm lạnh, ho và côn trùng đốt. Tuy nhiên cần lưu ý tránh để tinh dầu vào mắt bé.

Trị mụn nhọt, trứng cá (da dầu): Dùng bông gòn tẩm dầu tràm thoa trực tiếp lên da và các vùng tổn thương mỗi ngày 2 lần, trước lúc đi ngủ và sau khi thức dậy vào buổi sáng.

Đối với các vùng da dễ bị mụn như trán, mũi và cằm, nên thoa dầu tràm trà trực tiếp lên vùng chữ T. Nếu da mặt bị mụn trầm trọng, nhỏ 3 – 4 giọt dầu tràm trà vào sữa rửa mặt và sử dụng hàng ngày.

Trị gàu cho da đầu: Dầu gội có chứa 5% tinh dầu tràm trà có thể trị gàu và loại bỏ chấy, giúp phục hồi tóc khô và hư tổn. Dùng thường xuyên dầu gội có tinh dầu tràm, nang tóc và da đầu sẽ được “khơi thông”. Nhờ đó tóc sẽ giữ được độ ẩm và ngăn ngừa vi khuẩn, nấm tấn công da đầu. Ngoài ra, bạn dùng dầu tràm thoa vào vùng tổn thương khi bị nấm bàn chân.

Dưỡng thể, dưỡng da: Hàng ngày nhỏ 10-12 giọt tinh dầu tràm vào bồn nước và ngâm mình trong 30 phút, mỗi tuần 2 lần. Nhỏ khoảng 10 giọt tinh dầu tràm nguyên chất vào mỹ phẩm dưỡng da toàn thân hoặc kem giữ ẩm và sử dụng hàng ngày trước khi đi ngủ để giúp cho da mềm mại và mịn màng.

Ngoài việc làm sạch và dưỡng da loại tinh dầu này còn khiến cơ thể được thư giãn sau khi một làm việc căng thẳng.

Hi vọng những thông tin trên có thể giúp bạn trong việc sử dụng tinh dầu tràm hiệu quả cũng như hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả.

Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hỏi đáp bệnh học – Đau bụng ợ chua sụt cân mắc bệnh gì?

Dạo gần đây em sụt cân em có biểu hiện bị đau bụng. Lúc ăn quá nhanh, ăn chua, ăn đồ cay, hoặc qua no, quá đói đều đau. Đôi khi đau nhói quằn quại nhưng hôm sau là hết.

Cho em hỏi bệnh của em như có nghiêm trọng không? Em đọc trên báo gần đây nói về ung thư trực tràng. Em cũng lo lắm.

Với những triệu chứng mà em mô tả tôi nghĩ nhiều đến viêm loét dạ dày. Sụt cân có thể do ăn uống kém gây ra. Em không nên quá lo lắng về vần đề ung thư trực tràng vì những dấu hiệu này không liên quan đến bệnh lý ung thư trực tràng. Em có thể đi khám Bệnh chuyên khoa Nội tiêu hóa em nhé.

Ngoài ra, các bệnh viện công đều có hệ thống quản lý, xử lý BHYT, thủ tục như nhau, vì vậy em có thể khám tại nơi đăng ký BHYT ban đầu em nhé.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh lý tự miễn và những điều cần biết

Bệnh tự miễn là tình trạng bệnh lý xảy ra do hệ thống miễn dịch của cơ thể mất khả năng phân biệt các kháng nguyên bên ngoài và tự kháng nguyên của cơ thể do đó sinh ra các phản ứng miễn dịch giữa kháng thể với chính tự kháng nguyên.

Bệnh lý tự miễn và những điều cần biết

Cơ chế bệnh sinh

Theo các bác sĩ giải đáp bệnh học chuyên khoa cho biết, cơ chế bệnh sinh của các bệnh tự miễn phụ thuộc vào các bệnh lý cụ thể. Bình thường trong thời kì bào thai các thành phần của cơ thể đã tiếp xúc với hệ nội mô, về sau khi cơ thể tiếp xúc lại sẽ nhận biết được đây là các tự kháng nguyên của cơ thể và không xảy ra phản ứng miễn dịch, đó là tính dung nạp miễn dịch. Tính dung nạp miễn dịch này làm phát sinh bệnh tự miễn trong các trường hợp sau:

–   Có sự trùng hợp ngẫu nhiên giữa kháng nguyên lạ với một thành phần của cơ thể từ đó xảy ra phản ứng miễn dịch kháng thể chống các cấu trúc của cơ thể đó, gặp trong bệnh lý thấp tim sau nhiễm liên cầu tan máu nhóm A (do chất hexosamine có trong liên cầu cũng có trong gluco protein ở van tim, vì vậy kháng thể kháng liên cầu cũng kháng luôn van tim)

–   Tác động của nhiễm độc, nhiễm khuẩn và các chấn thương thì một số tế bào của cơ thể bị tổn thương và câu trúc bị thay đổi trở thành vật lạ, điều này dẫn đến sự nhận diện sai lầm của kháng thể đến các cấu trúc mới này và sinh ra phản ứng chống lại, ví dụ viêm gan virus

–   Do một số bộ phận của cơ thể máu không tiếp xúc trực tiếp trong quá trình bào thai nên các tế bào miễn dịch không đến được, khi các tế bào này xuất hiện trong máu (ví dụ chấn thương) thì nó đóng vai trò như thành phần lạ và sinh ra phản ứng miễn dịch của cơ thể chống lại. Ví dụ trong bệnh nhân mắt, khi bị tổn thương một bên làm xuất hiện kháng thể chống lại luôn mắt kia gây nên bệnh viêm mắt giao cảm

Trong trường hợp các tế bào miễn dịch của cơ thể suy yếu khả năng kiểm soát thì các tế bào này sẽ phát triển và sản xuất ra các kháng thể chống lại các thành phần vốn đã quen thuộc với cơ thể. Ví dụ bệnh lí hệ võng nội mô thường sẽ kèm theo thiếu máu tan huyết do xuất hiện các kháng thể hồng cầu tự sinh ra.

Đặc điểm các bệnh lí tự miễn

Đặc điểm các bệnh lí tự miễn

Bệnh lí tự miễn là bệnh thường gặp ở những người có lứa tuổi từ 20-40 tuổi, trẻ nhỏ và người già thì ít gặp hơn, bệnh xảy ra ở nữ nhiều hơn nam, thường có yếu tố di truyền, do đó bệnh có tính chất gia đình. Bệnh tiến triển mạn tính và bùng phát theo từng đợt dai dẳng, tổn thương có thể khu trú hoặc tổn thương hệ thống phụ thuộc vào các phản ứng miễn dịch xảy ra như thế nào. Bệnh nguyên không rõ ràng, tuy nhiên các nghiên cứu chỉ ra những yếu tố làm tăng nặng tình trạng bệnh bao gồm các bệnh lí nhiễm độc, nhiễm trùng cấp, mạn và những thời kì biến đổi tâm sinh kí và thể chất của con người, các tác nhân vật lý như ánh nắng, hay sau sử dụng một số thuốc sẽ làm phát sinh hoặc tăng nặng tình trạng bệnh. Bệnh đáp ứng khá tốt với một số thuốc ức chế miễn dịch nhất là corticoid.

Không có bất cứ tiêu chuẩn chung nào cho chẩn đoán các bệnh lý tự miễn, tuy nhiên các bệnh lý này rất dễ nhận biết trên lâm sàng, cộng với một số xét nghiệm gợi ý hướng đến bệnh tự miễn như giảm hồng cầu không rõ nguyên nhân, tốc độ lắng máu tăng, tăng gama globulin. Để chẩn đoán chính xác cần dựa trên sự phát hiện các tự kháng thể, các kháng thể càng đặc hiệu càng chính xác và điều này chỉ thực hiện được ở các trung tâm chuyên sâu và có kĩ thuật cao.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Tìm hiểu thông tin về bệnh béo phì

Bệnh béo phì không chỉ khiến bạn tự ti về ngoại hình sồ xệ, khó di chuyển mà còn gây nên nhiều vấn đề sức khỏe khác đặc biệt là các bệnh liên quan đến tim mạch.

Bệnh béo phì là căn bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi

Bệnh béo phì là căn bệnh thường gặp do rối loạn chuyển hóa chất béo trong cơ thể. Béo phì làm ảnh hưởng đến vóc dáng của bệnh nhân và làm tăng nguy cơ mắc bệnh bệnh tim mạch, tiểu đường và huyết áp cao.

Triệu chứng thường gặp của béo phì

Theo các bác sĩ tư vấn, tất cả mọi người đều có thể tự kiểm tra tình trạng béo phì của mình thông qua chỉ số khối cơ thể (BMI), chỉ số này cao hơn 25 là thừa cân, cao hơn 30 là béo phì và cao hơn 40 là béo phì nghiêm trọng. Công thức tính BMI là: BMI = Cân nặng (kg)/ (chiều cao (m) x chiều cao (m). BMI giúp ước tính lượng chất béo phù hợp trong cơ thể. Tuy nhiên, BMI không trực tiếp đo lượng chất béo, ví dụ  vận động viên thể hình có thể có chỉ số BMI ở mức béo phì do cơ bắp của họ phát triển quá nhiều nên chiếm khối lượng lớn mặc dù họ không có chất béo dư thừa trong cơ thể. Vì vậy chỉ số BMI sẽ không phản ánh chính xác tình trạng béo phì, bạn cần tham vấn thêm lời khuyên của bác sĩ.

Béo phì làm tăng nguy cơ dẫn đến cao huyết áp, tiểu đường và bệnh tim mạch vành, làm tăng viêm khớp, gây khó thở khi gắng sức, ngưng thở khi ngủ và mệt mỏi… khi gặp các triệu chứng này cần liên hệ với bác sĩ chữa trị các bệnh học chuyên khoa để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Nguyên nhân gây ra bệnh béo phì

Nguyên nhân bệnh béo phì là do hấp thu quá nhiều calo. Có thể là do gen, yếu tố di truyền (cha mẹ di truyền gen mang khuynh hướng tăng cân cho con), do các lí do tâm lí hoặc do văn hóa xã hội.

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh béo phì

Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh béo phì như: gen di truyền, lối sống gia đình, ít vận động, chế độ ăn uống không lành mạnh nhiều calo và chất béo, hút thuốc, tuổi tác, sử dụng một số thuốc gây tăng cân…

Điều trị hiệu quả bệnh béo phì

Để chẩn đoán bệnh béo phì, bác sĩ sẽ khám lâm sàng và hỏi về tiền sử bệnh, thói quen ăn uống, mức độ tập thể dục của bệnh nhân, sau đó có thể tiến hành đánh giá trọng lượng và đo lường rủi ro sức khỏe ( chỉ số BMI và vòng eo). Theo đó, để điều trị bệnh béo phì, các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, bệnh nhân cần có chế độ ăn kiêng, tập thể thao và phẫu thuật đều có thể áp dụng. Tập thể dục là một cách hiệu quả để đốt cháy calo trong cơ thể. Chỉ nên dùng thuốc điều trị béo phì sau khi áp dụng chế độ ăn kiêng và tập thể dục không hiệu quả bởi vì một vài loại thuốc có thể gây ra tác dụng phụ và phải sử dụng thuốc dưới sự giám sát trực tiếp của bác sĩ.

Bạn cũng nên hạn chế thói quen ăn vặt do stress thông qua các phương pháp giảm stress khác như yoga, tập thể dục hoặc dùng thuốc. Trong trường hợp bệnh nhân mắc bệnh béo phì (trên mức 100% trọng lượng lý tưởng của cơ thể hoặc có chỉ số BMI cao hơn 40) và đã sử dụng những phương pháp giảm béo khác không hiệu quả thì có thể cân nhắc đến biện pháp phẫu thuật (thu nhỏ dạ dày, băng dạ dày hoặc thắt dạ dày). Ngoài ra, bạn cần xây dựng khẩu phần ăn hợp lý: ăn nhiều chất đạm protein, hạn chế tiêu thụ đường, ăn kiêng lành mạnh, sử dụng rau củ quả tự nhiên, chất xơ, trà xanh, sữa chua nguyên chất, uống nhiều nước giúp tăng đốt cháy calo trong cơ thể, tránh nạp calo lỏng như sữa socola, nước ngọt có đường, ngũ cốc…

Cần xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, luyện tập để hạn chế nguy cơ mắc bệnh béo phì

Đảm bảo ngủ đủ giờ 7-8 giờ một ngày, ngủ sớm, hạn chế thức khuya, theo dõi cân nặng hàng tuần và khám sức khỏe định kì 3-6 tháng. Luyện tập thể dục thể thao, yoga, tham gia các câu lạc bộ hoạt động thể lực giúp bạn kiểm soát cân nặng tốt hơn.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Khám phá các bài thuốc điều trị ho từ Hoa

Khi thời tiết thay đổi đột ngột khiến phong tà bệnh độc rất dễ xâm nhập cơ thể, gây ho. Lúc này bạn có thể tham khảo một số bài thuốc đơn giản trị ho từ các loài hoa.

Bài thuốc từ Hoa kim tước trị ho do phế

Theo y học cổ truyền, ho có thể phân thành 2 dạng: một là bệnh tại tạng phế sinh ra, hai là do các tạng phủ khác bị bệnh mà lan truyền vào phế gây bệnh tại phế…

Tà khí từ bên ngoài vào hay tà khí tự sinh ra ở bên trong, đều có thể gây ra tình trạng phế mất tuyên giáng, phế khí thượng nghịch lên trên mà gây ho.

Bài thuốc điều trị ho từ các loài hoa

Trị ho do phế hư: Hoa kim tước 500g, mật ong 500g. Hoa kim tước rửa sạch, đem sắc 3 lần, mỗi lần trong 30 phút rồi trộn cả 3 nước sắc lại, đổ mật ong vào cô lại bằng lửa nhỏ thành dạng cao đặc, để nguội rồi đựng trong lọ kín dùng dần. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 thìa với nước ấm.

Trị ho có kèm theo khó thở do co thắt phế quản: Hoa cúc bách nhật (100-200g) sấy khô, tán bột mịn, ngày uống 3 lần, mỗi lần 6g với nước đun sôi để nguội.

Trị các chứng ho: Hoa đỗ quyên 200g, sấy khô tán bột, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 10g với nước đun sôi để nguội.

Trị chứng ho suyễn lâu ngày: Khoản đông hoa 250g, tuyền phúc hoa 250g, mật ong 500g. Hai loại hoa cho vào túi vải, ngâm nước trước khi sắc. Sắc nhỏ lửa 30 phút, sắc 3 lần như vậy rồi hoà 3 nước sắc với nhau, thêm mật ong, đem cô nhỏ lửa cho đến khi thành dạng cao đặc, để nguội, đựng trong lọ kín dùng dần. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10ml, dùng liên tục trong 15 ngày.

Trị ho gà: Hoa đu đủ đực 30g, đem hấp với đường phèn lượng vừa đủ, chia uống vài lần trong ngày. Người bệnh cũng có thể kết hợp hấp thêm với lá hẹ 10g, hạt chanh 10g.

Vị thuốc Tuyền phúc hoa

Trị ho do cảm mạo phong hàn, khạc đờm trắng loãng, tiếng ho nặng: Tuyền phúc hoa 5g, hạnh nhân 10g, khoản đông hoa 10g, đường đỏ 30g. Sắc kỹ, lấy nước bỏ bã, thêm đường đỏ, uống nhiều lần thay trà trong ngày.

Trị ho có kèm theo khó thở: Khoản đông hoa 15g, cúc bách nhật 15g, mật ong 250g. Hai thứ hoa đem sấy khô tán bột rồi hoà với mật ong, đựng trong lọ kín dùng dần. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 10ml với nước ấm.

Trị ho do phong nhiệt, tác dụng lợi tiểu tiêu thũng, giải độc: Dã cúc hoa 30g, bạch mao căn 30g, đường trắng 30g. Đem dã cúc hoa và bạch mao căn hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 15 phút thì dùng được, pha với đường trắng uống thay trà.

Trị ho do cảm mạo phong nhiệt, có sốt, tức ngực, khó thở, khạc đờm vàng: Hoa mướp 24g rửa sạch, hãm với nước sôi trong bình kín 15-20 phút thì dùng được, pha thêm mật ong, uống thay trà.

Trị chứng ho có khạc nhiều đờm: Hoa bách hợp 30g, mật ong 50g. Hấp cách thuỷ, chia ăn trong ngày, 7-10 ngày là một liệu trình.

Trị ho do đàm nhiệt, thuận khí chỉ khái, tán uất: Hoa mai khô 5g đem hãm với nước sôi, uống thay trà.

Trị chứng ho ở những người suy nhược cơ thể: Hoa phù dung 50g, gan lợn 150g và gia vị vừa đủ. Đem hoa phù dung luộc cùng gan lợn, khi chín lấy gan lợn ra thái miếng, bỏ bã hoa, thêm gia vị, ăn gan, uống nước luộc.

Ngoài ra thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết thêm, người bệnh có thể dùng hoa phù dung hãm uống thay trà cùng với đường phèn.

Hoa quế khô

Trị ho do đàm thấp, ho và khạc đờm nhiều, đờm sắc trắng hoặc trắng xám: Hoa quế khô 3g, vỏ quýt 10g. Hai thứ thái vụn, hãm với nước sôi trong bình kín, uống thay trà.

Trị ho do phế táo, tác dụng nhuận phế chỉ khái, giải độc: Kim ngân hoa 30g sắc với 500ml nước trong 15 phút, sau đó bỏ bã lấy nước, hoà thêm 50g mật ong, chia uống trong ngày.

Trị ho và khái huyết tư âm nhuận táo: Hoa phượng tiên 30g, trứng gà 3 quả.  Trứng gà luộc chín, bóc bỏ vỏ, sắc với hoa phượng tiên 30 phút, khi được, ăn trứng và uống nước luộc.

Trị ho và trấn khái hoá đàm, khái huyết hạ khí: Hoa sơn trà 30g sấy khô, tán bột hoà đều với 250g mật ong, đựng trong lọ kín dùng dần. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10ml với nước ấm.

Trị ho do phong nhiệt và đàm nhiệt: Hoa mai khô 10g, gạo tẻ 60g, khoản đông hoa 10g, mật ong vừa đủ. Gạo nấu thành cháo rồi cho hoa mai và khoản đông hoa đã tán thành bột vào đun thêm 5 phút nữa, thêm mật ong, chia ăn 2-3 lần trong ngày.

Đây là những bài thuốc trị ho hữu từ các loài hoa hiện nay. Tuy nhiên để phù hợp với tình trạng cơ thể, bạn nên khám và tham vấn trực tiếp từ y bác sĩ.

Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

Exit mobile version