Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Vị thánh thuốc Nam là ai?

Đó là người con sinh ra trên mảnh đất Hải Dương ngày nay. Ông được tôn vinh là Ông Tổ ngành Dược Việt Nam, Vị thánh thuốc Nam và là người mở đầu cho nền y dược cổ truyền Việt Nam – Tuệ Tĩnh Thiền sư.

Ông Tổ ngành Dược Việt Nam, Vị thánh thuốc Nam – Tuệ Tĩnh Thiền sư

Tiểu sử Vị thánh thuốc Nam

Tuệ Tĩnh Thiền sư (慧靜禪師, 1330-?) hay Vị Thánh thuốc Nam, thường được gọi là Tuệ Tĩnh hoặc Huệ Tĩnh (慧靜). Ông được phong là ông tổ ngành Dược Việt Nam và là người mở đầu cho nền y dược cổ truyền Việt Nam.

Tuệ Tĩnh Thiền sư tên thật là Nguyễn Bá Tĩnh (阮伯靜), biệt hiệu là Tráng Tử Vô Dật, quê ở làng Xưa, tổng Văn Thai, huyện Cẩm Giàng, phủ Thượng Hồng (nay là thôn Nghĩa Phú, xã Cẩm Vũ, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương).

Mồ côi cha mẹ từ lúc 6 tuổi, ông được các nhà sư chùa Hải Triều và chùa Giao Thủy nuôi cho ăn học. Năm 22 tuổi, ông đậu Thái học sinh dưới triều vua Trần Dụ Tông, nhưng không ra làm quan mà ở lại chùa đi tu lấy pháp hiệu là Tuệ Tĩnh. Những ngày đi tu cũng là những ngày ông học thuốc, làm thuốc, chữa bệnh cứu người.

Năm 1385, ông bị đưa đi cống cho triều đình nhà Minh khi bước sang tuổi 55. Dù nơi đất khách quê người nhưng ông vẫn làm thuốc, thậm chí là nổi tiếng, được vua Minh phong là Đại y Thiền sư và mất tại đây và không rõ năm nào.

Con đường bốc thuốc chữa bệnh cứu người của Vị thánh thuốc Nam

Tuệ Tĩnh theo đuổi con đường nghề thuốc ngay khi còn ở trong nước. Ông tham gia trồng cây thuốc, sưu tầm kinh nghiệm chữa bệnh trong dân gian, huấn luyện y học cho các tăng đồ. Bộ Nam dược thần hiệu chia làm 10 khoa được ông tổng hợp y dược dân tộc cổ truyền. Đặc biệt, ông có bộ Hồng Nghĩa giác tư y thư (2 quyển) biên soạn bằng quốc âm, trong đó có bản thảo 500 vị thuốc nam, viết bằng thơ Đường luật (nôm), và bài “Phú thuốc Nam” 630 vị cũng dùng quốc ngữ.

Các bộ sách Nam Dược thần hiệu và Hồng Nghĩa giác tư y thư của ông không chỉ có ý nghĩa trong lịch sử y học mà cả trong lịch sử văn học Việt Nam.

Nhiều thế kỷ qua, Tuệ Tĩnh được tôn là vị thánh thuốc Nam. Ngày nay tại Hải Dương vẫn còn đền thờ ông ở xã Cẩm Văn, Cẩm Vũ, ở chùa Hải Triều làng Yên Trung, nay là chùa Giám, xã Cẩm Sơn, huyện Cẩm Giàng.

Đền thờ Tuệ Tĩnh thiền sư hiện ở xã Cẩm Văn, Cẩm Vũ, ở chùa Hải Triều làng Yên Trung,

nay là chùa Giám, xã Cẩm Sơn, huyện Cẩm Giàng.

Câu nói của ông: “Nam dược trị Nam nhân” thể hiện quan điểm về mối quan hệ mật thiết giữa con người với môi trường sống xung quanh. Ông viết: Thiên thư dĩ định Nam bang, thổ sản hà thù Bắc quốc (Thiên thư đã định phận nước Nam, thổ sản không khác gì Bắc quốc). Quan điểm ấy dẫn dắt ông lên ngôi vị cao nhất của nền y học cổ truyền Việt Nam: “Ông Thánh thuốc Nam!” Ông không rập khuôn theo trước tác của các đời trước, Ông không đưa kim, mộc, thủy, hỏa, thổ lên đầu mà xếp các cây cỏ lên trước tiên! Ông phê phán tư tưởng dị đoan của những người chỉ tin vào phù chú mà không tin thuốc.

Tuệ Tĩnh đã không chỉ là một thầy thuốc chữa bệnh, ông còn truyền bá phương pháp vệ sinh, tổ chức cơ sở chữa bệnh trong nhà chùa và trong làng xóm. Ông đề cao việc phòng bệnh hơn chữa bệnh với phương pháp rèn luyện sức khỏe, trí lực. Đó chính là phương thức bảo vệ sức khỏe, rèn luyện cơ thể, suy nghĩ thanh sạch, tư tưởng ung dung.

Khoa Y Dược tìm hiểu theo một số tài liệu thấy rằng, trong 30 năm điều trị chữa bệnh, Tuệ Tĩnh đã xây dựng được 24 ngôi chùa và biến các chùa này thành nơi chữa bệnh cho dân. Ông tập hợp được 182 chứng bệnh được chữa bằng 3.873 phương thuốc. Tuệ Tĩnh nhấn mạnh tác dụng việc rèn luyện thân thể và sinh hoạt điều độ, phương pháp dưỡng sinh nói gọn trong 14 chữ sau:

– Bế tinh, dưỡng khí, tồn thần

– Thanh tâm, quả dục, thủ chân, luyện hình

Tuệ Tĩnh không chỉ chữa bệnh cho mọi người mà ông còn tập hợp những bài thuốc chữa bệnh cho gia súc. Có thể nói, ông đã góp phần đặt cơ sở cho ngành thú y dân tộc của Việt Nam.

Với tư tưởng kết tinh giữa Phật học và Y học, Thiền sư Tuệ Tĩnh đã trở thành người đầu tiên chú giải sách Thiền tông khóa hư lục của vua Trần Thái Tông soạn. Ngoài ra, ông cũng nghiên cứu và viết nên cuốn sách khai mở nền y học cổ truyền của nước ta: “Dược tính chỉ Nam”, liệt kê ra hàng trăm bài thuốc cổ truyền với những dược liệu từ những cây thuốc Nam. Đáng tiếc, các tác phẩm của ông hiện tại không còn nguyên vẹn mà đều do người đời sau biên tập lại với tài liệu thu thập trong nhân dân như: “Nam dược thần hiệu”, “Hồng nghĩa giác tư y thư”. Đó là những đóng góp vô cùng to lớn, đặt lên những viên gạch đầu tiên cho nền y học nước nhà.

Bộ Nam dược thần hiệu mang ý nghĩa to lớn đối với nền y học nước nhà

Ở nơi đất khách quê người, Thiền sư Tuệ Tĩnh luôn một lòng hướng về quê hương dù được triều đình nhà Minh trọng dụng. Tương truyền sau này khi đi sứ sang Trung Quốc Tiến sĩ Nguyễn Danh Nho đã thăm mộ ông ở Giang Nam và thấy trên bia mộ còn ghi dòng chữ: “Ai về phương Nam cho tôi về với”. Mộ chí ông giờ không còn dấu tích nơi đất khách quê người nhưng người dân đất Việt vẫn một lòng tôn kính và trân trọng những đóng góp vô cùng to lớn của ông và tôn xưng ông với danh hiệu: “Vị thánh thuốc Nam”.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Cảnh báo biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm họng

Bệnh viêm họng là bệnh thường gặp ở mọi đối tượng, điều trị khó dứt và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm thận, viêm khớp hay biến chứng thấp tim…

    Cảnh báo biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm họng

    Bệnh viêm họng là bệnh học xảy ra phổ biến do nhiều nguyên nhân nhưng phần lớn là do virus như adenovirus, virus hợp bào đường thở, rhinovirus, virus cúm, virus sởi…hoặc vi khuẩn. Đặc biệt  sẽ thật sự nguy hiểm nếu người bệnh nhiễm vi khuẩn liên cầu khuẩn tan huyết b nhóm A bởi đây là nguyên nhân chính gây ra biến chứng viêm họng như gây viêm khớp, thấp tim hay viêm thận.

    Ngoài những nguyên nhân trên, theo một người bệnh đến khám tại nhà của một bác sĩ từng học hệ Cao đẳng Y Dược Hà Nội văn bằng 2 – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur còn cho biết, bệnh viêm họng còn xảy ra khi bạn nói quá nhiều, đau họng, la hét, không khí quá khô…môi trường bị ô nhiễm mà dẫn đến viêm. Để điều trị bệnh viêm họng, các bác sĩ chuyên trang Bệnh họng khuyên bạn do vi khuẩn gây đau họng chỉ khu trú ở thành cổ họng nên bạn chỉ cần sử dụng một số laoij thuốc ngậm phổ biến hoặc một số bài thuốc nam trong Y học Cổ truyền cũng giúp bạn trị bệnh dứt điểm. Tuy nhiên nếu không trị dứt điểm và để bệnh kéo dài sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm mà bạn không lường trước được.

    Biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm họng

    Theo các giảng viên đào tạo Liên thông Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, viêm họng được chia làm 2 loại: viêm họng cấp tính và viêm họng mạn tính. Mỗi loại sẽ gây ra những biến chứng khác nhau nhưng ddeuf chung một hậu quả là ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh.

    Viêm họng cấp tính

    Viêm họng cấp tính biểu hiện bằng những cơn sốt đột ngột 39-40 độ C kém ăn, đau mình mẩy, trẻ em quấy khóc, môi khô, lưỡi bẩn, mạch nhanh, bộ mặt bơ phờ mệt mỏi. Khi người bệnh bị viêm họng cấp tính sẽ cảm thấy rát họng, đau họng khi nuốt nước bọt hoặc uống nước. Đồng thời kèm theo đấy là những cơn ho từng cơ hoặc kéo dài, ho có nhầy, đờm, lúc đầu trắng sau đặc vàng có mùi hôi, thay đổi tiếng nói. Khi khám thực thể sẽ thấy họng, nhất là trên mặt amidan có giả mạc màu trắng bám chắc vào amidan.

    Viêm họng mạn tính

     Bệnh viêm họng mạn tính là một trong những căn bệnh phổ biến ở mọi lứa tuổi mà nguyên nhân chủ yếu là do sức khỏe suy yếu từ các cơ quan nội tạng. Theo kiểm tra của các nhân viên từng đào tạo chuyên ngành Xét nghiệm cho thấy, tình trạng trong họng niêm mạc sung huyết đỏ, nước hồ dính ở thành sau họng, xuất tiết như nước cháo hoặc các tổ chức lympho phát triển mạnh ở thành sau họng người ta hay gọi là viêm họng hạt hoặc viêm họng quá phát mặc dù các triệu chứng lâm sàng thường ít.

    Những biến chứng của bệnh viêm họng

    Bệnh viêm họng là một trong những bệnh phổ biến nên rất nhiều nhiều bệnh chủ quan trong việc điều trị dẫn đến những biến chứng nguy hiểm. Theo các bác sĩ có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực bệnh học chuyên khoa cho biết những biến chứng gần có thể gây ra viêm mũi, viêm xoang, đặc biệt đối với trẻ em biến chứng thường gặp nhất chính là viêm tai giữa (trẻ nghe kém, ù tai, chảy nước tai,…),…nếu không phát hiện kịp thời nhất là viêm tai giữa ứ dịch không thủng màng nhĩ. Đồng thời, các biến chứng tại chỗ mà người bệnh có thể cảm nhận đó là viêm tấy quanh amidan, viêm tấy quanh họng, ở trẻ nhỏ có thể gây áp xe thành sau họng.  Mặt khác, viêm họng còn lan xuống thanh quản gây viêm thanh, phế quản, khí, viêm phế quản hoặc viêm phổi. Nguy hiểm nhất nếu bệnh nhân để tình trạng viêm họng diễn ra quá lâu dẫn tới viêm khớp, viêm cầu thận, viêm màng ngoài tim…

    Như vậy bệnh viêm họng gây những biến chứng vô cùng nặng nề nếu người bệnh không có những biện pháp khắc phục ngay từ đầu. Đặc biệt do tâm lý chủ quan của người bệnh, đặc biệt là các cha mẹ còn thiếu kinh nghiệm trong việc chăm con dẫn đến những hậu quả nguy hiểm. Do đó, mỗi người cần bổ sung cho mình những kiến thức Tin tức Y Dược cần thiết để không chỉ bảo vệ tốt sức khỏe cho bản thân mà còn những người xung quanh.

    Biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm họng vô cùng lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người bệnh. Để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm này, bạn nên khắc phục ngày khi bệnh phát tín hiệu triệu chứng, trong trường hợp không khỏi, bạn nên đến ngay cơ sở y tế để được bác sĩ khám và điều trị bệnh dứt điểm.

    Nguồn: Cao đẳng điều dưỡng Hà Nội

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Cảnh báo những loại thuốc làm tăng huyết áp cho người lớn

    Tăng huyết áp là bệnh lý khá nguy hiểm và các nguyên nhân làm tăng huyết áp do sử dụng thuốc lá, rượu bia hoặc do sử dụng các loại thuốc hàng ngày gây ra.

    Cảnh báo những loại thuốc làm tăng huyết áp cho người lớn

    Bệnh tăng huyết áp sẽ chứa rất nhiều nguy cơ rủi rõ mà con người không thể lường trước được, vì khi đã tìm ra được nguyên nhân gây tăng huyết áp thì người bệnh cần phải tránh và hạn chế để không gây ra những hậu quả đáng tiếc.

    Những loại thuốc có nguy cơ làm tăng huyết áp

    Thứ nhất: thuốc sủi

    Trang tin tức Y dược cập nhật tin tức mới nhất cho biết,Trên thị trường thuốc Việt Nam hiện nay có rất nhiều các loại thuốc sủi điển hình như là thuốc giảm đau, hạ sốt có chứa các thành phân paracetamol hoặc thuốc điều trị bệnh về đau dạ dày. Ưu điểm của những loại thuốc này rất dễ uống và có thể đem lại hiệu quả nhanh chóng nên được rất nhiều người sử dụng nhưng các loại thuốc này có thể đem tới những nguyên nhân gây ra chứng tăng huyết áp đặc biệt ở những người cao tuổi. Và nguyên nhân là do sự co cơ thành tiểu động mạch tăng lên sẽ làm cản trở sự lưu thông máu và dẫn tới tăng huyết áp.

    Thứ hai: thuốc kháng viêm

    Có một số loại thuốc kháng viêm như ibuprofen, felden, miloxicam…cũng có thể gây ra bệnh tăng huyết áp do thuốc làm thay đổi nồng độ chất prostaglandins có ý nghĩa là làm tăng giá trị đo huyết áp, huyết áp sẽ tăng lên. Một số loại thuốc kháng viêm được dùng phổ biến trong việc điều trị khớp, dị ứng, hen suyễn, bệnh tự miễn là corticoid và các bệnh chuyên khoa. Thuốc kháng viêm sẽ có tác động lên sự chuyển hóa để giữ muối và nước và làm cho nước ở trong máu hoặc các dịch gian bào tăng, dẫn tới kéo theo sự tăng glucose trong máu và làm tăng huyết áp.

    Thứ 3: Thuốc tránh thai

    Các loại thuốc tránh thai thường xuyên được phụ nữ ở độ tuổi 30 – 45 sử dụng và sử dụng trong một thời gian dài và chúng sẽ làm tăng nguy cơ cao huyết áp khi cơ thể về già. Những viên thuốc tránh thai hỗn hợp estrogen và progesteron sẽ có khuynh hướng làm tăng huyết áp, trung bình với mức độ tăng là 5/3 mmHg. Và hiện tượng tăng huyết áp khi sử dụng thuốc tránh thai là khá chậm và thông thường sử dụng từ 18 tháng trở nên mới có thể cảm nhận sự rõ rệt, những người có cơ địa khỏe thì huyết áp được trở lại ở mức bình thường khi bỏ thuốc

    Vì vậy để có thể phòng tránh thì phụ nữ hạn chế sử dụng các loại thuốc tránh thai hoặc nên uống loại có progesteron thì nguy cơ tăng huyết áp sẽ giảm đi rõ rệt.

    Những loại thuốc có nguy cơ làm tăng huyết áp

    Thứ 4: Thuốc giảm cân

    Khuyên những người thừa cân không nên quá lạm dụng thuốc giảm cân vì sẽ đem đến nhiều tác dụng phụ gây ảnh hưởng tới sức khỏe người dùng. Trong trường hợp này dùng thuốc giảm cân có thể gây tăng huyết áp bởi trong thành phần của thuốc có chứa những dược thảo gây tăng huyết áp như guanara, yerba hay cafein và gây ra nhịp tim bất thường.

    Vì thế người béo phì không nên tự ý dùng thuốc giảm cân, nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ về tình trạng sức khỏe bản thân trước khi dùng.

    Thứ 5:Thuốc an thần

    Một số loại thuốc an thần thuốc ngủ có thể ảnh hưởng đến chức năng điều hòa huyết áp. Các triệu chứng điển hình trong hội chứng này gồm có: thay đổi trạng thái tâm thần, cứng cơ, nhịp tim nhanh, mất ổn định trong các hệ tự động như huyết áp dễ thay đổi, thường là tăng huyết áp.

    Tăng huyết áp thường là nguyên nhân gây nên bệnh đột quỵ, đau tim, liệt… chính vì thế để hạn chế những căn bệnh này trước khi sử dụng bất cứ loại thuốc nào người bệnh nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ để có một sức khỏe tốt cùng lối sống lành mạnh.

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Các bài thuốc nam trị đau khớp hiệu quả cao

    Trong y học cổ truyền, đau khớp thuộc chứng tý chứng, phong thấp, thống tý… Bên cạnh điều trị bằng phương pháp hiện đại thì các bài thuốc nam hiện đang được nhiều người lựa chọn.

    Trị đau khớp bằng thuốc nam được nhiều người lựa chọn hiện nay

    Hiện phương pháp điều trị đau khớp hiện nay khá phong phú, trong đó việc lựa chọn và sử dụng thuốc nam ngày càng gần gũi. Dưới đây là một số bài thuốc theo từng thể bệnh theo gợi ý của thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.

    Bài thuốc trị đau khớp bằng thuốc nam

    Trường hợp đau khớp nói chung: Củ dứa dại 20g, cỏ xước 40g, cà gai leo 20g (hoặc cà gai hoa tím 40g), lá lốt 20g, bồ công anh 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

    Trường hợp đau nhức ống xương: Dùng vỏ cây gạo 20g, lá chó đẻ răng cưa 40g, bồ hóng bếp rây mịn 0,5g, vẩy con tê tê tán bột 10g, tất cả sắc uống, mỗi lần 100 ml, ngày uống 3 lần.

    Trường hợp đau khớp có sưng đỏ: Dùng lá tre tươi 40g, mía 2 lóng chẻ nhỏ, lá tía tô tươi 40g, sắc với 2 lít nước lấy 1 lít, uống thay nước trong ngày, hạn chế thức ăn xào rán. Kết hợp dùng nước tiểu trẻ em 3 lít lá cúc tần tươi 100g, , lá ngải cứu tươi 100g thái nhỏ, lá long não 100g, tất cả đem đun sôi, dùng chăn trùm kín để xông, trong và sau khi xông tránh gió lùa.

    Trường hợp đau nhức khớp cấp tính: Quế chi 9g, độc hoạt 9g, khương hoạt 9g, xuyên khung 9g, phòng phong 12g, hổ trượng 9g, mộc qua 12g, dâm dương hoắc 12g, bạch hoa xà thiệt thảo 12g, sắc uống.

    Vị thuốc Kê huyết đằng

    Trường hợp gân xương yếu hoặc bong gân: Kê huyết đằng 50g, gân bò 50g, tục đoạn và đỗ trọng mỗi thứ 15g, sắc lấy nước uống, ăn gân bò.

    Trường hợp chứng phong hàn thấp tý lưng gối đau nhức, khớp không trơn: Ngưu tất khô cả cành và lá 20g, cam thảo lượng vừa phải, hai thứ sắc kỹ lấy nước bỏ bã, cho gạo vào ninh thành cháo, chia ăn 2 lần trong ngày, ăn nóng, 10 ngày là một liệu trình.

    Trường hợp chứng đau khớp trầm trọng, vận động khó khăn, biến dạng: Dùng uy linh tiên 100g, sấy khô, tán bột, luyện mật làm thành viên, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lầm 10g.

    Trường hợp chứng nhiệt tý, các khớp sưng, đỏ, nóng, đau: Cành dâu 30g, liên kiều 15g, dây kim ngân 30g, hải đồng bì 12g, thổ phục linh 12g, phòng phong 12g, sinh địa 12g, cam thảo 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

    Trường hợp đau cột sống cổ lan xuống vai tay và lên đỉnh đầu: Cát căn 9g, ma hoàng 9g, đương quy 9g, kê huyết đằng 30g, quế chi 9g, sắc uống.

    Trường hợp viêm khớp biến dạng: Ngũ gia bì 100g đem rửa sạch, gạo nếp nửa cân hoặc một cân. Ngũ gia bì sắc kỹ 2 lần, bỏ bã lấy nước, đổ gạo nếp vào nấu thành cơm nếp, để nguội, trộn đều với men rượu thành rượu cái, mỗi ngày ăn vài lần, lượng tùy thích.

    Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài thuốc y học cổ truyền khác như: dùng cốt khí củ 60g, hổ trượng căn 60g, đem ngâm rượu 500 ml trong 2 ngày, sau đó chưng cách thủy 30 phút, bỏ bã, lấy nước, uống mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 20-30 ml, cách 5-10 ngày lại uống liệu trình thứ 2, tiếp đến thứ 3…

    Trường hợp thấp khớp mạn tính: Lấy ớt lượng vừa đủ ngâm rượu uống.

    Vị bột tam thất trong bài thuốc trị đau khớp

    Hoặc bạn có thể sử dụng một trong những bài thuốc sau:

    • Dùng tam thất bột 6g, uy linh tiên 9g, hồng hoa 3g, tử tô căn 6g, tất cả đem ngâm rượu trong 3 tuần, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 thìa canh.
    • Dùng can khương 9g, ý dĩ 50g, hai thứ ninh nhừ như cháo rồi trộn với 50g đường trắng, ăn trong ngày, liệu trình 1 tháng.
    • Lấy hoa tiêu 30g, ớt đỏ nhọn khô 25 quả, sắc kỹ hoa tiêu với 3 lít nước trong 30 phút, sau đó cho ớt vào nấu mềm, vớt ớt ra, rạch dọc, bỏ hột rồi dán vào chỗ đau, dán 3 lớp, đắp nước sắc hoa tiêu xông nóng độ nửa giờ, mỗi chiều đắp 1 lần, liên tục trong 1 tuần.

    Tuy nhiên những bài thuốc trên không thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của các bác sĩ, thầy thuốc có chuyên môn. Theo đó khi thấy những dấu hiệu bất thường của cơ thể, bạn nên khám trực tiếp để có sự tư vấn tốt nhất.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

     

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    7 loại bệnh viêm họng thường gặp gây nguy hiểm

    Bệnh viêm họng là một trong những bệnh khá phổ biến nhưng khi hỏi về các loại bệnh viêm họng thường gặp thì không phải ai cũng có những kiến thức về bệnh.

      7 loại bệnh viêm họng thường gặp gây nguy hiểm

      Theo các bác sĩ đang đào tạo hệ Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, bệnh viêm họng thường khởi phát đột ngột và sốt cao 39 – 40oC, kèm theo đó là nuốt đau, rát họng, tắc mũi và chảy nước mũi nhầy, khàn tiếng. Bệnh viêm họng cấp do virút thường diễn biến trong 3 – 4 ngày và nếu sử dụng thuốc đúng cách có thể làm bệnh lui dần. Tuy nhiên nếu bạn để bệnh trở nặng và không kịp thời điều trị có thể dẫn đến biến chứng nguye hiểm. Bệnh viêm họng theo chuyên trang Bệnh học được chia ra làm 7 loại bệnh viêm khác nhau, mỗi loại sẽ có những đặc điểm riêng mà người bệnh nên tìm hiểu để khắc phục kịp thời.

      Các loại bệnh viêm họng thường gặp

      Viêm họng đỏ

      Bệnh viêm họng đỏ do virút gây ra nên có tốc độ lây lan rất nhanh với các biểu hiện sốt, mệt mỏi, thường sốt đột ngột 39 – 40oC, kém ăn, đau mình mẩy, trẻ em quấy khóc. Trong trường hợp nhiễm khuẩn, người bệnh có các biểu hiện như môi khô, lưỡi bẩn, mạch nhanh, mặt bơ phờ mệt mỏi. Là bệnh thường gặp nên người bệnh có thể nhận biết được bằng những cơn ho từng cơn, ho có đờm, lúc đầu trắng sau đặc vàng có mùi hôi, thay đổi tiếng nói, thậm chí có khi khàn hẳn.

      Viêm họng giả mạc

      Viêm họng giả mạc mặc dù chỉ chiếm 2 – 3% nhưng nó nó có thể là viêm họng bạch hầu, một bệnh nặng. Một người bệnh có thể bị sinh viên Cao đẳng Điều Dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur phát hiện bằng những triệu chứng như bệnh nhân sốt trên 38,5oC; nhợt nhạt, giả mạc có màu trắng, xám, dai, dày, dính khó bóc, và rất dính vào niêm mạc của amiđan và họng. Đặc biệt, bệnh viêm họng giả mạc rất dễ gặp ở trẻ em nên các phụ huynh cần phải chú ý.

      Viêm họng do virút

      Bệnh viêm họng do virut là bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ và có thể tự khỏi trong vòng 4 – 5 này (nếu không có bội nhiễm vi khuẩn). Tuy nhiên, cha mẹ không nên lơ là vì bệnh rất dễ lây thành dịch và nếu bệnh do liên cầu khuẩn, người bệnh cần điều trị tích cực bằng kháng sinh và theo dõi biến chứng như thấp tim.

      Viêm họng do liên cầu

      Viêm họng do liên cầu gây rất nhiều biến chứng như thấp tim, viêm họng do liên cầu còn gây biến chứng gần như viêm tấy, viêm tai giữa cấp mủ, áp-xe thành bên họng, áp-xe quanh amiđan, thành sau họng nên người bệnh cần đến bệnh viện để điều trị một các nhanh nhất.

      Viêm họng hạt

      Bệnh viêm họng hạt do bệnh viêm họng mạn tính tái phát nhiều lần khiến kích thích họng gây khó chịu. Người bệnh sẽ luôn cảm thấy vướng víu trong họng, ngứa họng và sẽ ngày càng nặng nếu người bệnh không điều trị sớm. Theo Tin tức Y dược, việc điều trị viêm họng hạt đầu tiên phải loại bỏ các ổ vi khuẩn xung quanh; sau đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến viêm họng hạt để chữa một cách triệt để.

      Viêm họng trắng

      Theo kinh nghiệm của các sinh viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, viêm họng trắng là dạng viêm họng có giác mạc màu trắng, thường gặp ở người lớn tuổi hoặc người già, giả mạc thường mỏng, dễ bong, khi bóc giả mạc phía dưới là một lớp loét nông và gây nổi hạch ở vùng cổ.

      Viêm họng mạn tính – trong hội chứng trào ngược

      Viêm họng mạn tính – trong hội chứng trào ngược được xác định từ nguyên nhân như rượu, hơi độc, thuốc lá, khói, bụi. Tuy nhiên hiện nay bệnh được xác định chủ yếu là do bệnh lý loét dạ dày thực quản, hiện tượng amiđan và viêm họng là do dịch trào ngược từ dạ dày vào thực quản đưa lên tạo thành bệnh. Dấu hiệu quan trọng nhất để bạn phát hiện bệnh đó là rát họng, nuốt vướng, đặc biệt ho từng cơn hoặc liên tục, ho khan ho nhiều, có thể có ít đờm làm bệnh nhân rất khó chịu phải khạc nhổ suốt ngày.

      Trên đây là tổng hợp danh sách 7 loại bệnh viêm họng thường gặp nhưng gây nhiều nguy hiểm đến người bệnh. Vì vậy, mỗi người cần trang bị đến mình những kiến thức cần thiết về bệnh để có những giải pháp cần thiết khắc phục sự cố. Đặc biệt khi có những biến chứng mà bạn không biết, người bệnh hãy đến ngay bệnh viện để các bác sĩ khám, chẩn đoán bệnh chính xác và đưa ra hướng điều trị phù hợp. Đặc biệt đối với trẻ nhỏ là đối tượng dễ gặp nhất nên các cha mẹ cần chú ý và đưa trẻ đến bệnh viện sớm nhất.

      Nguồn: Trung cấp Y Hà Nội

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Điều trị thoái hóa khớp gối bằng cây gối hạc theo phương pháp Đông y

      Cây gối hạc còn có tên là bí đại, kim lê,… Tên khoa học của cây là Leea rubraBlume. Là cây thuốc nam có nhiều công dụng trong điều trị bệnh.

      Cây gối hạc còn có tên là bí đại, kim lê

      Đặc điểm của cây thuốc gối hạc

      Gối hạc là loại cây thuộc dạng dây leo, cây mọc thành bụi, lá có răng cưa, hoa màu đỏ, quả chín có màu đỏ đen.

      Gối hạc mọc hầu hết ở các tỉnh miền núi nước ta. Vào những tháng mùa đông hàng năm, người dân thường đào rễ cây mang về rửa sạch, phơi khô làm thuốc. Đây cũng là một trong những vị thuốc nam được dùng nhiều trong y học cổ truyền, có tác dụng trong điều trị các bệnh như:

      • Điều trị phong tê thấp.
      • Điều trị đau nhức xương khớp.
      • Điều trị rong kinh.

      Gối hạc là cây thuốc nam có nhiều công dụng rất quý, một trong những tác dụng quý nhất của cây là điều trị bệnh phong tê thấp và bệnh rong kinh.

      Đối tượng sử dụng và cách dùng của vị thuốc gối hạc

      Vị thuốc gối hạc thường được sử dụng cho các đối tượng như:

      • Người già bị đau nhức xương khớp, người bị phong tê thấp.
      • Phụ nữ bị chứng rong kinh kéo dài (Theo dân gian thì đây là phương thuốc được đánh giá rất hiệu quả).

      Điều trị thoái hóa khớp gối bằng cây gối hạc theo phương pháp Đông y

      Tư vấn cách dùng và liều dùng:

      Cách sắc uống: ngày dùng 15 – 20g (củ hoặc thân cành khô) sắc với 1,2 lít nước uống trong ngày.

      Cách ngâm rượu gối hạc: 1kg củ khô, cây khô ngâm với 3 – 4 lít rượu, ngâm 1 tháng là dùng được. Ngày uống 2 – 3 ly nhỏ trong mỗi bữa ăn (rượu gối hạc thường được sử dụng cho những bệnh nhân bị đau nhức xương khớp và phong tê thấp).

      Hướng dẫn bài thuốc điều trị thấp khớp

      Trong điều trị thấp khớp, thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur gợi ý các bài thuốc sau:

      Chữa sưng tấy, phong thấp sưng đầu gối hay đau bắp chuối: lấy rễ gối hạc 40 – 50g sắc uống mỗi ngày. Ngoài ra bạn có thể phối hợp với các vị thuốc khác như: rễ gối hạc 30g, rễ gấc, cỏ xước hay ngưu tất, tỳ giải, mỗi vị 15g, cũng sắc uống ngày 1 thang, chia 3.

      Thấp khớp tính: ké đầu ngựa, rễ gối hạc, mỗi loại 16g; lá cây đơn đỏ (đơn mặt trời), lá bạc thau (sao vàng), lá cây đơn tướng quân mỗi loại 12g, lá thông (8g) và dây kim ngân (10g). Nếu tính phong nhiều thì thêm kinh giới (12g), vòi voi (16g). Nếu hàn nhiều thêm thổ phục linh(16g), tỳ giải (16g). Sử dụng 600ml nước và đun cạn còn khoảng 200ml để uống trong ngày. Uống trước bữa ăn.

      Thấp khớp mạn tính: rễ gối hạc, tầm gửi cây ruối, rễ bươm bướm, nam đằng (sao vàng), găng bầu, mỗi loại 12g; tơ mành, rễ rung rúc, mỗi loại 8g; củ thiên tuế 16g. Nếu huyết kém thêm vương tôn (rễ gấm) 16g. Nếu kém ăn thì thêm ý dĩ 20g. Sắc thuốc với 600ml nước và đun cạn còn khoảng 200ml để uống trong ngày. Uống trước bữa ăn.

      Tuy nhiên, cây gối hạc không được sử dụng cho người cao tuổi có thận yếu, phụ nữ đang mang thai và phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú, do việc dùng thuốc ở những đối tượng này có khả năng sẽ làm tăng nguy cơ mắc phải những rủi ro, tác dụng không mong muốn.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

       

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Nhận biết triệu chứng cảm thương hàn, phòng tránh nguy hiểm

      Bệnh thương hàn là bệnh nguy hiểm nhưng lại có biểu hiện rất giống các bệnh cảm thông thường, vậy nhận biết triệu chứng cảm thương hàn đơn giản như thế nào?

        Bệnh thương hàn gây nguy hiểm đến sức khỏe người bệnh

        Trong cẩm nang của Bệnh học, bệnh thương hàn xảy ra phổ biến nhất ở những nơi có điều kiện vệ sinh kém, trong khi đây là bệnh có thể lây truyền qua đường ăn uống. Nguy hiểm hơn bệnh nhân bị bệnh cấp tính có thể lây ra môi trường xung quanh từ phân do ở giai đoạn này các chất thải chứa nồng độ vi khuẩn rất cao.

        Nguy hiểm khi bị bệnh thương hàn

        Một bác sĩ đào tạo Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho rằng có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh thương hàn như nhiễm độc tố, tai biến do kháng sinh, bội nhiễm vi khuẩn khác; từ những nguyên nhân khác nhau sẽ dẫn đến những biến chứng khác nhau. Tuy nhiên biến chứng phổ biến nhất mà người bệnh thường gặp đó là: Xuất huyết tiêu hóa – biến chứng chiếm khoảng 15% với những biểu hiện vã mồ hôi, huyết áp tụt, mạch nhanh nhỏ, đi ngoài phân đen; thủng ruột chiếm khoảng 1 – 3%; người bệnh bị loét ruột gây chảy máu ruột, loét họng và gây viêm cơ tim, trụy tim mạch, nhiễm độc chì. Nguy hiểm nếu độc tố nhiễm vào não thất gây triệu chứng viêm túi mật, mạch nhiệt phân ly; viêm não màng não, viêm cầu thận và viêm đài bể thận.

        Có thể nói bệnh thương hàn gây những biến chứng nguy hiểm mà người bệnh khó có thể lường trước. Do đó, các chuyên gia Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyên bạn nên tìm hiểu các triệu chứng của bệnh thương hàn để có thể nhanh chóng phát hiện và điều trị kịp thời.

        Triệu chứng của bệnh thương hàn

        Để phát hiện bệnh học chuyên khoa thương hàn chính xác, các chuyên gia chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào lâm sàng kết hợp với cấy phân, với xét nghiệm máu và dựa vào yếu tố dịch tễ. Theo kinh nghiệm của các chuyên gia ngành Y Dược, bệnh sẽ xuất hiện các triệu chúng quan trọng sau 7 – 15 ngày mắc bệnh.

        Bệnh thường hàn gây sốt cao ở người bệnh

        Các chuyên gia cho biết, dấu hiệu nhận biết quan trọng nhất của bệnh thương hàn đó chính là sốt cao liên tục 39 – 40 độ C, sốt nóng và sốt hình cao nguyên là chủ yếu; kèm theo đó là cơ thể vã rất nhiều mồ hôi. Đồng thời đây cũng là triệu chứng hằng định của bệnh thương hàn nên khi có những triệu chứng này, bạn cần nghĩ ngay tới chúng. Cũng theo tin tức Y Dược, những bệnh nhân mắc bệnh thương hàn trên cơ thể có thể xuất hiện các ban dát nhỏ 2–3mm, màu hồng và thường mọc ở bụng, ngực, mạn sườn hay được gọi là hồng ban.

        Khi được các Kỹ thuật viên Xét nghiệm, người bị bệnh thương hàn thường có gan to mềm, mạch chậm tương đối so với huyết áp thấp, huyết áp, đau dọc hố chậu phải, bụng chướng nhẹ, đau dọc hố chậu phải, đi ngoài khoảng 5–6lần/ngày, phân màu vàng nâu, đặc biệt mùi rất nặng. Cũng theo tin tức Y Dược,, người bệnh sẽ có những biểu hiện thần kinh ở các mức độ khác nhau từ nhức đầu, ù tai, mất ngủ, nói ngọng, đến tình trạng nằm bất động thờ ơ với ngoại cảnh, sau đó có thể mê sảng, li bì hoặc hôn mê. Tuy nhiên đây là những dấu hiệu ít gặp nên thường người bệnh không để ý. Trong y học cổ truyền, các thầy thuốc có thể bắt được bệnh dựa theo dấu hiệu của rìa lưỡi đỏ, giữa lưỡi phủ một lớp rêu màu trắng hoặc xám.

        Triệu chứng của bệnh thương hàn nghe qua thường giống với các bệnh cảm thông thường nhưng nếu để ý kỹ người bệnh sẽ phát hiện ra điểm bất thường của chúng và cần đến ngay bệnh viện để các bác sĩ khám và chẩn đoán bệnh kịp thời phòng tránh những biến chứng có thể xảy ra.

        Do bệnh thương hàn đem đến hậu quả vô cùng nặng nề nên người bệnh không nên bỏ qua những triệu chứng của bệnh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay mùa hè đã bắt đầu là điều kiện để bệnh phát triển nên người bệnh cần nâng cao cảnh giác, phòng tránh và điều trị bệnh thương hàn kịp thời.

        Nguồn: Trường Cao đẳng Dược Hà Nội

        Chuyên mục
        Y Học Cổ Truyền

        Bạch tuyết hoa được sử dụng như thế nào trong Y học cổ truyền?

        Bạch tuyết hoa trong Y học cổ truyền được sử dụng khá nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh nhờ tác dụng khử phong, tán ứ, giải độc,… Đặc biệt bài thuốc sẽ phát huy hiệu quả cao nếu người bệnh tuân theo chỉ dẫn của thầy thuốc có chuyên môn.

        Bạch tuyết hoa có vị chát, đắng, tính hơi ôn

        Bạch tuyết hoa còn có tên gọi khác như bạch tuyết hoa, cây lá đinh, đuôi công, đuôi công hoa trắng, thiên lý cập, bạch hoa xà,… Cây cao 0,3 – 0,6m, có gốc dạng thân rễ. Là cây cỏ mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi để làm thuốc. Lá mọc so le, hình trái xoan, nhẵn, nhưng hơi trắng ở mặt dưới. Hoa màu trắng, thành bông ở ngọn và ở nách lá, phủ lông dính, tràng hoa dài gấp đôi đài. Cây ra hoa quả gần như quanh năm. Cây được thu hái lá và rễ quanh năm. Rễ sau khi đào về sẽ được đem rửa sạch, cắt đoạn ngắn rồi phơi khô dùng dần nhưng nếu dùng tươi tốt hơn.

        Bài thuốc điều trị bệnh có sử dụng bạch tuyết hoa

        Dưới đây một số bài thuốc được dùng trong y học cổ truyền có sử dụng bạch tuyết hoa:

        Bài 1: Chữa kinh nguyệt không đều (bế kinh) thể huyết ứ: bạch tuyết hoa (toàn cây) 16g, lá móng tay 40g, cam thảo đất 16g, nghệ đen 20g. Tất cả rửa sạch cho vào ấm đổ 700ml nước sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.  Khi thấy kinh phải ngừng uống ngay.

        Bài 2: Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Bạch tuyết hoa (toàn cây) 16g, hoa đại 12g, lá dâu 20g, hạt muồng 16g, ích mẫu 12g, cỏ xước 12g. Tất cả rửa sạch cho vào ấm đổ 800ml nước sắc còn 250ml, chia 3 lần uống trong ngày. Dùng 10 ngày một liệu trình.

        Bạch tuyết hoa được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc YHCT

        Bài 3: Chữa mụn, nhọt sưng tấy: Lá bạch tuyết hoa, giã nát. Để 2 lớp vải sạch (gạc)  phủ trên mụn nhọt. Sau đó đắp lá bạch tuyết hoa, chỉ đắp khoảng 15 -20 phút, khi nào thấy hơi nóng cần bỏ ra, có tác dụng làm tan nhọt.

        Bài 4: Chữa bong gân: Rễ bạch tuyết hoa 20g, cam thảo đất 16g. Đổ 500ml nước sắc còn 150ml, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng từ 3-5 ngày.

        Bài 5: Trị bầm tím do chấn thương: Rễ hoặc lá bạch tuyết hoa rửa sạch, sao ấm, đắp lên chỗ sưng đau ngày 2 – 4 lần, dùng liền 3 ngày.

        Bài 6: Hỗ trợ điều trị phong thấp: Rễ bạch tuyết hoa 12g, thổ phục linh 16g, dây đau xương 12g. Sắc uống ngày một thang. Tất cả rửa sạch, cho 500ml nước sắc còn 150ml, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng 10 ngày một liệu trình.

        Bài 7: Chữa ghẻ khô: Lấy 20g rễ bạch tuyết hoa, sắc lấy nước. Dùng nước này để bôi ghẻ, ngày 3 lần, bôi từ 3-5 ngày.

        Tuy nhiên thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng lưu ý rằng, mỗi người có một cơ địa khác nhau, các vị thuốc cũng sẽ được gia giảm một cách phù hợp. Vì vậy nếu bạn muốn sử dụng một trong những bài thuốc trên thì cần đến ngay cơ sở y tế, phòng khám chuyên khoa để được các bác sĩ, thầy thuốc kê đơn.

        Lưu ý: Phụ nữ có thai không dùng bài thuốc có bạch tuyết hoa.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

         

         

        Chuyên mục
        Bệnh Thường Gặp

        Nguyên nhân gây táo bón ở người cao tuổi

        Người cao tuổi là một trong những đối tượng mắc bệnh táo bón nhiều nhất do có xu hướng ăn ít chất xơ và nhiều nguyên nhân táo bón ở người cao tuổi bạn nên biết.

        Nguyên nhân gây táo bón ở người cao tuổi

        Theo Tin tức Y dược, táo bón là một trong những bệnh thường gặp và gặp nhiều nhất ở độ tuổi  từ 60 chiếm tới khoảng 28 – 50%  tuổi trở lên. Tuy nhiên một câu hỏi đặt ra nguyên nhân nào gây táo bón ở người cao tuổi cao như vậy.

        Nguyên nhân gây táo bón ở người cao tuổi

        1. Hạn chế ăn chất xơ

        Thông tin mới nhất từ chuyên trang Bệnh học cho rằng do người cao tuổi thay đổi chế độ ăn, có xu hướng ăn ít chất xơ hơn do khả năng nhai nuốt và tiêu hóa kém là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh táo bón. Do lượng chất xơ dung nặp vào cơ thể quá ít khiến bệnh táo bón ngày càng gia tăng.

        2. Suy giảm các hoạt động thể chất

        Các giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur lý giải do tình trạng người cao tuổi thường mắc các bệnh mạn tính như viêm khớp, thoái hóa, loãng xương; các bệnh tim mạch, tiểu đường, huyết áp; các bệnh hô hấp mạn tính như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tâm phế mạn,…thói quen nhịn đại tiện hoặc ít vận động làm giảm nhu động ruột, giảm bài tiết dịch ruột gây táo bón. Đồng thời những người cao tuổi mắc bệnh mạn tính thường phải sử dụng rất nhiều các loại thuốc khiến bệnh táo bón ngày càng nặng.

        Ngoài ra những đối tượng mắc bệnh trĩ thường có xu hướng nhịn đi tiểu vì đau, việc nhìn đại tiện lâu ngày không chỉ giảm phản xạ đại tiện àm còn gây tích trữ phân dẫn đến táo bón. Khi đó bệnh học chuyên khoa táo bón càng có cơ hội, người bệnh đi ngoài càng đau và càng dễ chảy máu; người bệnh lại sống vòng luổn cuổn do nhịn đi đại tiện và táo bón.

        Người già mắc bệnh mạn tính gia tăng bệnh táo báo

        3. Sau các phẫu thuật ổ bụng

        Sau các phẫu thuật ổ bụng sẽ làm giảm nhu động ruột và cảm giác đau khi rặn dẫn đến bệnh nhân khó đại tiện kèm theo tình trạng phải ăn thức ăn ít chất xơ, thức ăn tinh, lượng dịch bù không đủ làm phân khô lại, có trường hợp sờ thấy thành chuỗi cứng dọc theo khung đại tràng.

        4. Uống không đủ nước

        Các bác sĩ đào tạo chương trình Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, trong phân chứa khoảng 75-78% nước nên khi tỷ lệ nước trong phân giảm xuống còn 50% sẽ làm khối phân khó di chuyển theo ruột già, đặc biệt tỷ lệ nước trong phân xuống còn 20% thì khối phân hoàn toàn bị tắc. Do đó người bệnh có thể thấy tầm quan trọng của việc cung cấp đủ nước cho cơ thể quan trọng như thế nào. Ngoài ra, những người cao tuổi thường mắc bệnh mạn tính nên phải hạn chế nước càng làm cho tình trạng bệnh táo bọn gia tăng.

        Uống không đủ nước là nguyên nhân gây bệnh táo bón ở người cao tuổi

        Ngoài ra, các chuyên gia Bệnh học chuyên khoa cũng cho biết thêm do các khối u, polyp của đại trực tràng; nhu động đại tràng giảm, cơ thành bụng yếu và các cơ trực tràng nên khả năng tống phân ra bị suy giảm. Đồng thời do việc suy tuyến giáp cũng là một trong những nguyên nhân khiến bệnh táo bón gia tăng.

        Bệnh táo bón không chỉ gây ra những khó chịu mà còn gây nguy hiểm đến tính mạng đối với người cao tuổi mắc bệnh táo bón.  Đặc biệt những bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến tim mạch như  bệnh mạch vành, suy tim càng phải cẩn thận. Không ít các sinh viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM chứng kiến nhiều trường hợp do rặn nhiều vì táo báo dẫn đến đột tử. Táo bón cũng có thể là yếu tố nguy cơ ở người cao tuổi có tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, loạn nhịp tim…

        Tóm lại, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến người cao tuổi mắc bệnh cao huyết áp, trong đó chế độ ăn uống  thiếu khoa học, ít vận động là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến  bệnh táo bón gia tăng. Mặt khác, bệnh táo bón gây những nguy hiểm không thể lường trước nếu người cao tuổi mắc phải, do đó, ngay từ bây giờ bạn nên thay đổi chế độ ăn phù hợp và nên nghe theo tư vấn của các bác sĩ giúp bệnh nhanh chóng tan biến.

        Nguồn: Cao đẳng Y Dược Pasteur

        Chuyên mục
        Y Học Cổ Truyền

        Món ăn và bài thuốc hay trị bệnh từ gạo nếp

        Gạo nếp là sản vật trân quý, không chỉ là làm ra những món ăn đặc trưng trong những dịp lễ đặc biệt mà còn mang đến rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe con người.

        Gạo nếp rất giàu dinh dưỡng, tác dụng có lợi đối với sức khỏe con người

        Gạo nếp còn được biết đến với tên gọi khác như giang mễ hay nhu mễ. Theo y học hiện đại, gạo nếp giàu dinh dưỡng khi có tinh bột, đường các loại, protein, vitamin nhóm B và chất vô cơ…; đánh giá hiệu quả cao trong trường hợp viêm loét dạ dày – tá tràng, tác dụng băng niêm mạc chống loét tốt, tốt cho bệnh nhân phát ban mụn nhọn kỳ đầu, thúc đẩy mọc ban, mưng mủ sớm để sớm lành bệnh

        Theo y học cổ truyền, gạo nếp có vị ngọt, tính ôn, vào tỳ, phế và vị. Các thầy thuốc đánh giá cao tác dụng của gạo nếp khi ích khí, cố biểu chỉ tả, bổ trung, kiện tỳ. Đây được xem là dược thiện rất tốt cho các trường hợp tự hãn, di niệu, đái tháo đường, tiểu rắt, tiêu chảy.

        3 bài thuốc phòng chữa bệnh từ gạo nếp

        Dưới đây là 3 bài thuốc được đánh giá hiệu quả trong phòng chữa bệnh mà bạn có thể tham khảo:

        Bài 1: gạo nếp 10g, cam thảo 10g, mai mực 10g, kê nội kim 10g, bằng sa phi 5g, hoàng bá 10g, mẫu lệ nung 10g, gừng tươi 3 lát. Sắc uống ngày 1 thang.

        Tác dụng: chữa viêm loét dạ dày tá tràng.

        Bài 2: gạo nếp 20g, gừng tươi 3 lát. Gạo nếp sao vàng, sắc cùng với gừng lấy nước uống.

        Tác dụng: chữa nôn liên tục.

        Bài 3: cám nếp 12g, đinh lăng 12g, hoài sơn 12g, ý dĩ 12g, hà thủ ô 12g, hoàng tinh 12g, kỷ tử 12g, trâu cổ 8g, cao ban long 8g, long nhãn 12g, sa nhân 6g. Các vị khác sắc lấy nước (trừ cao ban long,), hòa tan cao và uống trong ngày.

        Tác dụng: chữa liệt dương.

        Món ăn phòng chữa bệnh từ gạo nếp

        Gạo nếp mang rất nhiều công dụng có lợi đối với sức khỏe, bạn có thể tham khảo những dưới đây:

        Cơm nếp tác dụng tốt đối với người bị viêm khí phế quản, hen suyễn, đau loét dạ dày tá tràng, tiêu chảy

        Bài 1: Cơm nếp: Đây được xem là món ăn lý tưởng cho người bị bệnh viêm khí phế quản, hen suyễn, đau loét dạ dày tá tràng, tiêu chảy.

        Cách làm: gạo nếp 150g vo sạch, thêm chút muối nấu cơm nếp dẻo, ăn sáng và chiều khi đói.

        Bài 2: Xôi bát bảo: gạo nếp 100g vo sạch, hạt sen 20g, ý dĩ 20g, bạch biển đậu 20g, đào nhân 20gmơ chín 30g, đại táo 20g, , long nhãn 20g, sơn dược 20g, đường trắng vừa đủ. Tất cả đồ xôi.

        Tác dụng: tốt cho người cơ thể suy nhược, ăn uống kém, chậm tiêu, tiêu chảy, phù nề…

        Bài 3: Gạo nếp 1000g ngâm nước một ngày đêm, thay nước vài ba lần, vo rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, đem sao vàng và tán bột để sẵn. Hoà với nước sôi, thêm chút đường uống khi cần dùng.

        Tác dụng: Tốt cho người bị nôn do trào ngược dạ dày thực quản, thai nghén, hẹp môn vị,…

        Bài 4: Gạo nếp 50g, cám gạo 50g, đậu đỏ 50g, đường vừa đủ. Nấu chè ăn.

        Tác dụng: Chữa bệnh tê phù.

        Bài 5: gạo nếp 500g ngâm nước 1h, sau đó đem vo sạch phơi khô, củ mài 500g. Gạo nếp và củ mài đem sao tán bột. Khi dùng lấy mỗi thứ 1 thìa canh, thêm đường và nước sôi vừa đủ khuấy đều. Ăn bữa sáng.

        Tác dụng: Tốt cho người già, trẻ em suy nhược, ăn uống kém, người bệnh tiêu chảy lâu ngày ăn kém.

        Bài 6: Gạo nếp lứt nấu cơm, sau đó trộn với men rượu, ủ trong vài ngày ta thu được cơm rượu. Ăn mỗi ngày một bát con.

        Tác dụng:  kiện tỳ, bổ khí khai vị, giúp ăn ngon miệng.

        Gạo nếp được đánh giá hiệu quả ích khí, cố biểu chỉ tả, bổ trung, kiện tỳ, tuy nhiên những người bị phong, nhiệt, đàm kết thì hạn chế dùng. Điều quan trọng bạn cần tham khảo từ những thầy thuốc đông y có chuyên môn để điều trị đúng bệnh đúng trường hợp.

        Exit mobile version