2 ngày nay em có biể hiện bị đau cứng hết vùng bụng. Nằm hoặc ngồi thì không sao nhưng đứng và đi lại thì đau không tưởng được, khó thở.
Em đi siêu âm thì vẫn bình thường. Em muốn hỏi em bị như vậy là do đâu? Em không mang thai. Em cảm ơn ạ!
Chu Thị Dung – Thái Nguyên
Đau chỉ khi em đi đứng và siêu âm bình thường thì ít nguy hiểm, thường là do cơ thành bụng. Vì nếu đau do các tạng trong ổ bụng thì dù là đau quặn từng cơn (tạng rỗng như ruột, dạ dày…) hay đau liên tục (tạng đặc như tụy, gan, viêm phúc mạc…) thì chắc chắn đau sẽ diễn ra bất kể đi đứng nằm ngồi.
Tuy nhiên, để chẩn đoán chắc chắn được bệnh thì cần phải thăm khám trực tiếp và xem xét các xét nghiệm em đã làm.
Hiện tại chưa có gì nguy hiểm thì em có thể theo dõi thêm, nên chườm ấm bụng, xoa dầu, nghỉ ngơi, ăn nhẹ, chú ý nếu có triệu chứng như sốt, nôn ói, mệt lả, tiêu chảy, không xì hơi được, đau cả khi nằm ngồi thì phải đi khám để kiểm tra lại.
Trong nhiều trường hợp bệnh nhân có lối sống kém lành mạnh, tiền tăng huyết áp sẽ diễn biến thành bệnh tăng huyết áp thực sự, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người bệnh.
Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh tiền tăng huyết áp
Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh tiền tăng huyết áp
Theo các bác sĩ tư vấn, huyết áp cao hơn mức tối ưu nhưng chưa đủ tiêu chuẩn tăng huyết áp được gọi là tiền tăng huyết áp. Theo đó, căn bệnh này luôn có nguy cơ trở thành bệnh tăng huyết áp. Những người có tình trạng tiền tăng huyết áp có một lối sống lành mạnh nếu không muốn mắc bệnh. Cả hai tình trạng: tiền tăng huyết áp và bệnh tăng huyết áp đều khiến bệnh nhân đứng trước nguy cơ bệnh lý thường gặp như đau tim, suy tim, thậm chí đột quỵ.
Huyết áp có hai chỉ số thường được quan tâm nhất: Huyết áp tối đa (áp lực của máu trong thì tâm thu) và huyết áp tối thiểu (áp lực của máu trong thì tâm trương). Huyết áp tối đa ở trên tử số, với tiền tăng huyết áp chỉ số huyết áp tối đa là 120-139 milimét thủy ngân (mmHg). Huyết áp tối thiểu nằm ở dưới mẫu số, có giá trị 80-89 mmhg trong tiền tăng huyết áp.
Bất kỳ yếu tố nào làm tăng áp lực máu lên thành mạch đều có thể là nguyên nhân dẫn tới tăng huyết áp. Các yếu tố này chủ yếu thuộc bởi 3 nhóm: các yếu tố làm hẹp, cản trở lòng mạch; các yếu tố làm tăng nhịp tim; các yếu tố làm tăng thể tích tuần hoàn. Cụ thể có thể kể đến các yếu tố chính sau:
Trong nhiều trường hợp, huyết áp cao có thể diễn biến âm thầm trong nhiều năm mà không có nguyên nhân cụ thể nào. Mặt khác, bệnh tiền tăng huyết áp rất khó chẩn đoán vì thông thường không biểu hiện ra dấu hiệu hay triệu chứng nào. Không chỉ tiền tăng huyết áp, ngay cả tăng huyết áp thực sự trong giai đoạn đầu cũng diễn ra âm thầm. Bệnh nhân thường phát hiện bệnh khi khám định kỳ hoặc theo dõi huyết áp vì các lí do ngẫu nhiên. Việc kiểm tra huyết áp này có thể thực hiện tại nhà hoặc các cơ sở y tế, sử dụng nhiều loại thiết bị, từ máy đo huyết áp cơ, máy đo huyết áp điện tử đến máy Holter theo dõi huyết áp 24h.
Những nguy hiểm do tiền tăng huyết áp gây ra
Lời khuyên của các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa đưa ra là nên kiểm ra huyết áp ít nhất mỗi hai năm một lần. Trong những trường hợp nguy cơ cao hoặc mắc các bệnh lý liên quan, có thể cần kiểm tra thường xuyên hơn.
Những nguy hiểm do tiền tăng huyết áp gây ra
Bệnh tiền tăng huyết áp là căn bệnh nguy hiểm có thể để lại nhiều biến chứng nguy cơ mắc bệnh như:
Thừa cân, béo phì: Thừa cân béo phì thường đi kèm với các rối loạn mỡ máu. Đồng thời, khi cân nặng gia tăng sẽ yêu cầu khối lượng máu lớn hơn cho nhu cầu oxy và dinh dưỡng tới các mô. Thể tích máu tăng lên kèm theo những nguy cơ về xơ vữa động mạch có thể gây nên tình trạng tăng huyết áp.
Tuổi: Theo những báo cáo mới đây về dịch tễ học, người trưởng thành có tỷ lệ mắc tiền tăng huyết áp cao hơn người già. Tương quan này ngược lại ở bệnh tăng huyết áp thực sự, người già có nguy cơ mắc cao hơn người trẻ tuổi.
Giới tính: bệnh thường gặp ở nam nhiều hơn nữ.
Ngoài ra, những bệnh lý mãn tính như rối loạn mỡ máu, đái tháo đường hay hội chứng ngưng thở khi ngủ đều được chứng minh có liên quan và làm tăng nguy cơ tiền tăng huyết áp.
Tiền tăng huyết áp khác với tăng huyết áp, nó thường không có biến chứng. Nếu tiền tăng huyết áp diễn biến thành tăng huyết áp mới xuất hiện những mối nguy cơ biến chứng trên khắp các cơ quan trong cơ thể. Thuật ngữ “tiền tăng huyết áp – prehypertension” thậm chí không được coi là một bệnh chính thức. Các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học thường đưa ra khái niệm này như một lời cảnh báo cần thiết phải thay đổi lối sống và dự phòng tăng huyết áp thực sự.
Ung thư tuyến giáp là căn bệnh nguy hiểm và có thể để lại biến chứng hoặc có nguy cơ tái phát khi đã được điều trị bằng các phương pháp Y học.
Ung thư tuyến giáp nguy hiểm như thế nào?
Tuyến giáp là tuyến nội tiết của cơ thể người, có hình cánh bướm, nằm tại vùng cổ phía trước bên dưới. Do các nguyên nhân mà tuyến này hình thành khối u, nó sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống và thậm chí là mạng sống của con người nếu không được phát hiện kịp thời.
Ung thư tuyến giáp nguy hiểm như thế nào?
Ung thư tuyến giáp là căn bệnh hô hấp hiếm gặp so với nhiều loại bệnh ung thư khác. Tuy nhiên, tốc độ phát triển thì ung thư tuyến giáp đứng vào hàng khá cao khi mà ngày nay, tỷ lệ mắc phải không ngừng gia tăng. Ung thư tuyến giáp có thể lấy đi mạng sống của bạn nếu nó di căn, nhưng đó là câu chuyện giả thiết với tỷ lệ xảy ra khá thấp.
Ung thư tuyến giáp đôi khi không có nhiều dấu hiệu báo trước, cũng không có triệu chứng điển hình. Có rất nhiều bệnh nhân phát hiện ra ung thư tuyến giáp khi đi khám sức khỏe định kì như siêu âm hay chụp CT chứ không phải do nghi ngờ khi thấy bất thường ở cổ. Nếu ung thư tuyến giáp được nghi ngờ do bệnh nhân, thông thường hay dựa vào các quan sát thường nhất như soi gương, trang điểm, cài khuy áo, thắt cavat…vv…
Theo đó, ung thư tuyến giáp không quá gây nguy hiểm cho người mắc nếu khi phát hiện kịp thời. Ung thư tuyến giáp có tỷ lệ tử vong khá thấp, tuy nhiên nó phải được điều trị dứt điểm để tránh tái phát hoặc di căn. Thông thường ung thư tuyến giáp cơ bản đều có thể điều trị thành công nhưng có thể tái phát nếu các bạn không tuân thủ theo đúng những sự hướng dẫn của bác sĩ.
Nguyên nhân và cách phòng tránh ung thư tuyến giáp
Nguyên nhân và cách phòng tránh ung thư tuyến giáp
Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, hiện nay nguyên nhân gây ra ung thư tuyến giáp chưa rõ ràng, tuy nhiên có 2 nguyên do chủ yếu cũng đã được thống kê với những con số thực tế đó là: do nhiễm bức xạ và do di truyền.
Tia Xquang trong điều trị một số bệnh ung thư, amidan, hạch…vv… làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp của con người lên gấp nhiều lần nếu như phần cổ không được che chắn cẩn thận. Tia X có thể gây ung thư tuyến giáp áp dụng trong điều trị bệnh, còn trong các khám bệnh thông thường như chụp X quang vùng hàm mặt, ngực không gây nhiều hậu quả liên quan đến ung thư tuyến giáp.
Ung thư tuyến giáp được ghi nhận nhiều trường hợp mắc ung thư tuyến giáp mà họ đều trong cùng một gia đình. Nếu trong gia đình bạn có người mắc ung thư tuyến giáp, bắt đầu từ độ tuổi 30 trở đi, bạn nên có một chế độ theo dõi và khám tuyến giáp một cách định kì để phát hiện sớm.
Cách phòng tránh ung thư tuyến giáp
Những cư dân thuộc nơi có thảm họa hạt nhân thì nên bổ sung kali iođua (potassium iodide) để phòng ung thư tuyến giáp. Có chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh, hợp lý. Ngoài ra, việc thăm khám định kì để tránh được các căn bệnh thường gặp là điều quan trọng, mặt khác nên bổ sung các thực phẩm tốt cho tuyến giáp luôn là sự lựa chọn hoàn hảo cho các bạn như: cá, rau xanh, quả mọng, hạnh nhân…vv… đặc biệt là nhóm những người có nguy cơ cao mắc ung thư tuyến giáp như tiền sử gia đình, sống trong môi trường độc hại…vv…
Cách phòng tránh ung thư tuyến giáp là bổ sung các thực phẩm dinh dưỡng
Ung thư tuyến giáp tuy là một dạng ung thư nhỏ với tỷ lệ mắc không cao, tuy nhiên nó cũng rất nguy hiểm nếu không được chữa trị kịp thời. Một cách khắc phục tối ưu nhất là các bạn nắm rõ được các nguyên nhân gây bệnh ung thư tuyến giáp và có biện pháp phòng tránh phù hợp.
Hải đồng bì vào kinh tâm, tỳ, có tác dụng trong việc điều trị nhiều bệnh như: huyết hư, chân co quắp không duỗi ra được, chữa phong nhiệt, các bệnh ngoài da,…
Hải đồng bì còn có tên khác là thích đồng bì, vông nem.
Tên khoa học Erythrina variegata L.), họ Đậu (Fabaceae). Vị thuốc này có nhiều ở các nước Đông Nam Á, trong đó được trồng nhiều ở nước ta.
Lá, hoa và vỏ cây (Cortex et Folium Erythrinae Variegatae) là những bộ phận được sử dụng làm thuốc. Chúng được thu hái vào mùa xuân; có thể dùng tươi hoặc khô. Riêng với phần vỏ thân, bạn cần cạo sạch lớp bần khô bên ngoài, rửa sạch, thái mỏng và phơi sấy khô, bảo quản tránh ẩm.
Theo nghiên cứu hiện đại, hải đồng bì có chứa các thành phần hóa học như: alkaloid (erysothrin, erythrinin, erysodin, erybidin, N-nororientalin, hypaphorin,…); có tác dụng làm giảm hoạt động của hệ thần kinh trung ương.
Theo y học cổ truyền, hải đồng bì vị đắng, tính bình; vào kinh tâm, tỳ. Lá cây Thích đồng bì có tác dụng sát trùng, an thần, tiêu cam tích; thường được sử dụng để điều trị mụn nhọt lở loét, mất ngủ, cam tích.
Vỏ cây (hải đồng bì) có tác dụng thông kinh lạc, khứ phong thấp, sát trùng. Liều lượng: 4-6g.
Tham khảo bài thuốc điều trị bệnh từ Hải đồng bì
Hải đồng bì trị đau dữ dội vùng lưng và đầu gối: hải đồng bì 60g, ngưu tất 30g, khương hoạt 30g, xuyên khung 30g, địa cốt bì 30g, ngũ gia bì 30g, cam thảo 15g, ý dĩ nhân 60g, sinh địa 300g, rượu trắng 2.400ml. Ngâm 20-30 ngày. Ngày uống 3 lần (sáng, trưa, tối), mỗi lần 50ml (Tục truyền tín phương).
Hải đồng bì trị huyết hư: hải đồng bì 15g, ngưu tất 15g, mần tưới 15g, mần trầu 15g. Sắc uống. (theo Nam dược thần hiệu).
Hoặc: hải đồng bì 15g, phòng kỷ 15g, ý dĩ sao 15g, ngũ gia bì 15g, kê huyết đằng 15g, ngưu tất 15g. Sắc uống. Thích hợp cho phụ nữ sau khi đẻ choáng váng, mờ mắt, sa sẩm mặt mũi.
Vỏ cây Hải đồng bì là những bộ phận được sử dụng làm thuốc
Hải đồng bì trị kinh nguyệt không đều, rong kinh: hoa thích đồng bì 15g, sắc uống (theo Lương y Lê Trần Đức).
Hải đồng bì trị chân co quắp không duỗi ra được: Sử dụng bài Hải đồng bì tán: hải đồng bì 30g, ngưu tất 30g, thục địa 30g, đương quy 30g, bổ cốt chỉ 15g, mẫu đơn bì 30g, sơn thù du 15g. Tất cả nghiền thành bột. Mỗi lần dùng bột thuốc 3g và hành 5g; sắc với 100ml nước, bỏ bã, uống nóng.
Hải đồng bì trị một số bệnh ngoài da: hải đồng bì, xà sàng tử, vỏ cây dâm bụt, chút chít; liều lượng bằng nhau. Tất cả tán bột, pha với rượu tỷ lệ 1/5. Bôi ngoài da.
Hải đồng bì trị phong nhiệt: hải đồng bì, xà sàng tử, liều lượng bằng nhau. Tất cả nghiền bột, trộn với mỡ lợn, bôi chỗ ngứa (theo Như tuyên phương).
Hải đồng bì trị trẻ em cam tích, trừ giun đũa: lá thích đồng bì 1-3g nghiền bột, uống với nước.
Hải đồng bì trị rắn cắn: vỏ thích đồng bì thái nhỏ, đun với ít nước, nghiền thành bột, đắp nơi rắn rết cắn, theo thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.
Hải đồng bì trị mất ngủ:
Bài 1: lá thích đồng bì non 20g, ngó sen 100g, gan lợn 100-150g. Thích đồng bì, ngó sen đem thái nhỏ; gan lợn thái lát. Xào chín, thêm gia vị, ăn bữa chiều.
Bài 2: Thích đồng bì 5g, lá dâu 6g, lạc tiên 5g, tâm sen 5g. Sắc hãm lấy nước uống
Bài 3: lá thích đồng bì non 30g, lá dâu non 30g, vừng đen 100g, đậu đen 100g. Vừng rang tán mịn; lá thích đồng bì, lá dâu thái nhỏ. Nấu đậu cho nhừ, cho vừng và các lá vào; đun sôi lại. Bạn có thể thêm đường hay muối tùy theo sở thích, ăn bữa chiều.
Hi vọng những thông tin trên mang đến cho bạn những kiến thức hữu ích. Tuy nhiên cần nhớ rằng điều này không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ. Vì vậy hãy tham khảo ý kiến của những người có chuyên môn trước khi sử dụng để đạt được hiệu quả cao nhất.
Con tôi hiện nay 3 tuổi, Cháu có biểu hiện buổi tối thường ho khò khè cảm giác như bị khó thở.
Tôi muốn hỏi các biểu hiện triệu chứng của cháu có phải là bệnh hen suyễn hay không? Tôi cảm ơn!
Bệnh học chuyên khoa nói về dấu hiệu nhận biết bệnh hen suyễn
Bệnh hen phế quản (hay suyễn) có 2 hiện tượng đặc trưng là viêm và co thắt đường thở, hay tái đi tái lại, phục hồi tự nhiên hoặc qua điều trị. Viêm đường thở mạn tính nghĩa là sưng viêm lâu dài làm cho đường thở trở nên rất nhạy cảm với các chất kích ứng khác nhau gây ra những đợt co thắt phế quản biểu hiện bằng triệu chứng ho, khò khè, khó thở…
Các triệu chứng trên thường xảy ra vào đêm và gần sáng. Khi tiếp xúc với các yếu tố kích ứng còn gọi là yếu tố khởi phát như thời tiết thay đổi, bụi, lông thú hoặc hoạt động, chơi đùa gắng sức thì những người bị viêm đường thở sẽ dễ khởi động cơn hen hơn những người không bị viêm.
Khi tiếp xúc với các yếu tố khởi phát hoặc còn gọi là yếu tố thúc đẩy trên, đường thở sẽ phù nề, co thắt, chứa đầy chất nhầy nên lòng đường thở (phế quản) càng nhỏ lại gây tắc nghẽn khiến người bệnh lên cơn ho, khò khè, khó thở. Hen phế quản (suyễn) là bệnh không lây lan, không truyền nhiễm mà có tính chất gia đình, di truyền.
Hội chứng dị ứngvật nuôi và những vấn đề liên quan
Các phản ứng như ngứa, nổi mẩn, hắt hơi, khó thở… của cơ thể khi tiếp xúc với vật nuôi chính là tình trạng dị ứng vật nuôi. Có rất nhiều người mắc phải hội chứng này; mặc dù rất thích chó, mèo nhưng không biết làm cách nào để có thể gần và nuôi chúng.
Cơ thể bị mẫn cảm với vật nuôi khi nào?
Hội chứng dị ứng vật nuôi là căn bệnh thường gặp ở nhiều người, đây là phản ứng của cơ thể trước các protein lạ, loại protein này có trong các tế bào da, lông, nước bọt, thậm chí là nước tiểu… của động vật (nhất là chó, mèo). Khi cơ thể phát hiện các protein lạ này sẽ có các phản ứng như: triệu chứng đầu tiên của cơ thể thường là hắt hơi, mũi có cảm giác bị ngứa, chảy nước mũi, nước mắt. Một số trường hợp người bệnh bị ho, nghẹt mũi, ngứa họng; thậm chí là khó thở, đau thắt ngực. Nếu dị ứng nặng có thể đau ở vùng mặt, cảm giác mặt bị tăng áp lực, mắt và mũi sưng đỏ, có quầng thâm. Đôi khi dị ứng có thể làm cho hệ miễn dịch phản ứng mạnh mẽ, tạo các mẩn ngứa dưới da, hoặc viêm da, da dễ bị kích ứng, cũng có thể là nổi mề đay…
Nguyên nhân làm cho cơ thể người bị phản ứng với vật nuôi
Dị ứng loại này chính là do sự phản ứng của hệ miễn dịch, các loại protein động vật được cơ thể người coi là các protein lạ, cần bị tiêu diệt. Do đó hệ thống bảo vệ cơ thể sẽ sản xuất ra một loại kháng thể để chống lại các tác nhân lạ này. Mặc dù protein của nuôi là vô hại, nhưng sự nhầm lẫn của cơ thể sẽ tạo ra các phản ứng dị ứng. Các protein này có thể là lông, da, vảy gàu, tế bào chết trên da, nước bọt, nước tiểu,… của vật nuôi.
Ngoài ra còn có các nguyên nhân làm nguy cơ mắc bệnh cao hơn như: ít tiếp xúc với vật nuôi, người bị mắc bệnh hen, hoặc hệ thống miễn dịch yếu…
Điều trị và khắc phục các phản ứng dị ứng do vật nuôi gây ra
Điều trị và khắc phục các phản ứng dị ứng do vật nuôi gây ra
Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa cho biết, đối với những người bị dị ứng với vật nuôi thì cách tốt nhất là tránh xa chúng, hạn chế tiếp xúc với lông… thậm chí những sợi lông dính trên quần áo cũng có thể gây dị ứng. Một số phương pháp đối phó vấn đề dị ứng vật nuôi như:
– Dùng thuốc kháng histamin, thuốc này có tác dụng làm giảm các triệu chứng do dị ứng gây ra. Một số loại thuốc thông dụng như: azelastine dạng xịt, sirô kháng histamin dành riêng cho trẻ em, fexofenadine, loratadin. Ngoài thuốc kháng histamin còn có thể dùng Corticosteroid giúp giảm viêm như: triamcinolone, mometasone furoate, ciclesonide, Flonase Allergy Relief . Ngoài các loại thuốc trên, người bệnh có thể dùng kết hợp với thuốc có tác ụng thông mũi, tuy nhiên cần dùng theo chỉ định của bác sĩ để tránh tác dụng phụ.
– Dùng liệu pháp miễn dịch giúp hệ miễn dịch quen với các protein lạ từ động vật, liệu pháp này là tổ hợp của các mũi tiêm, và kéo dài trong một thời gian dài, có thể phải tiêm nhắc lại trong vòng vài tuần, thậm chí vài tháng hay vài năm.
– Một số trường hợp dị ứng nhẹ có thể dùng phương pháp rửa mũi. Phương pháp này giúp làm sạch không khí đi vào, hạn chế các tác nhân gây bệnh xung quanh.
Đối với những người dị ứng nhưng lại muốn nuôi động vật thì cần làm sạch không khí, quần áo, vật dụng trong nhà thường xuyên, có thể dùng máy lọc không khí, máy hút bụi. Tắm và vệ sinh sạch sẽ cho vật nuôi thường xuyên, nên cạo lông cho chúng để tránh lông dính vào các đồ xung quanh hoặc quần áo. Khi dọn dẹp, làm vệ sinh cho vật nuôi, tốt nhất nên đeo gang tay, bịt khẩu trang, mặc kín quần áo, hoặc có thể nhờ những người không dị ứng hỗ trợ.
Từ những thực phẩm quen thuộc lại là “thần dược” trong việc ngăn ngừa ung thư buồng trứng, nó là nỗi ám ảnh lớn của phụ nữ đặc biệt là phụ nữ ở tuổi mãn kinh.
8 thực phẩm được coi là “thần dược” ngăn ngừa ung thư buồng trứng
Những thực phẩm có công dụng trong ngăn ngừa ung thư buồng trứng
Tỏi ngăn chặn sự hình thành tế bào ung thư buồng trứng:
Là một gia vị không thể thiếu trong căn bếp của mọi gia đình, không chỉ thế, tỏi còn có chứa nhiều hoạt chất có lợi cho cơ thể như flavonoid, xê-len, hydrat cacbon, axit amin và lưu huỳnh. Những hợp chất này có công năng đặc biệt trong việc ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập và giảm sự hình thành cũng như phát triển của tế bào ung thư.
Đặc biệt hơn, tỏi còn có công dụng với khả năng thay đổi cấu trúc DNA, loại bỏ tế bào ung thư ra khỏi cơ thể. Đúng là nhỏ nhưng có võ phải không các bạn. Trong các loại tỏi, có tỏi đen là biệt dược có thể phòng chống bệnh ung thư như ung thư buồng trứng, ung thư đại tràng, ung thư dạ dày, ung thư vú,…
Củ gừng tiêu diệt tế bào ung thư buồng trứng:
Thêm một gia vị trong gian bếp của bạn mà bạn không thể ngờ đến công dụng của nó. Không chỉ là gia vị mà gừng còn có thể trị hiệu quả một số bệnh như thương hàn, cảm mạo, táo bón,… Ngoài ra, ngậm gừng tươi có thể hạn chế những cơn buồn nôn do say tàu xe hay những bệnh nhân ung thư chịu tác dụng phụ của hóa xạ trị.
Khi phân tích thành phần của củ gừng, các nhà khoa học phát hiện ra nhiều hoạt chất ginerol và zingerone – những chất có công dụng trong việc chống oxy hóa, chống viêm và công năng đặc biệt trong việc tiêu diệt, chặn đứng sự hình thành và phát triển của các khối u cũng như các tế bào ung thư của ung thư dạ dày, ung thư buồng trứng, ung thư đại tràng. Hết sức ngạc nhiên về tác dụng tuyệt vời của củ gừng phải không các bạn? Chắc hẳn sau khi biết thông tin này, nhiều người sẽ mua nhiều gừng trong bếp của gia đình mình.
Nha đam – phòng chống và chữa ung thư buồng trứng hiệu quả:
Chắc chắn nha đam là cái tên quá quen thuộc với các chị em – một thần dược làm đẹp với nhiều công dụng. Nha đam hay cây lô hội, có tên khoa học là Alo Vera. Theo kết quả của nhiều cuộc nghiên cứu cho thấy, cây nha đam có thể chữa trị được gần 100 loại bệnh trong đó nổi bật là bệnh ung thư buồng trứng. Các hợp chất có trong nha đam như polyscaccharide mannose, antiproliferative, acemanan cũng như các hợp chất chống oxy hóa, kháng sinh, tiêu diệt vi khuẩn,… không chỉ tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể mà còn phòng chống và chữa trị ung thư như ung thư buồng trứng một cách hiệu quả. Đặc biệt hơn nữa, những hợp chất trên có trong nha đam còn giúp cơ thể bệnh nhân ung thư ngăn chặn các tế bào ung thư di căn.
Củ nghệ giúp cơ thể ngăn ngừa tế bào ung thư buồng trứng phát triển:
Cũng là một thần dược làm đẹp, phụ nữ đang ở cữ sau sinh nở hay người bị đau dạ dày đều yêu thích sử dụng nghệ. Không chỉ dùng để làm đẹp, nghệ còn xuất hiện nhiều trong nhiều liều thuốc đông y chữa bệnh. Thành phần có nhiều và quan trọng nhất của củ nghệ chính là curcumin. Công năng chủ yếu của curcumin là chống oxy hóa, làm đẹp da, kháng khuẩn, chống nhiễm trùng. Đặc biệt, phải nói đến công dụng ngăn ngừa tế bào ung thư buồng trứng và một số loại tế bào ung thư khác như ung thư da, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt và ung thư trực tràng của nghệ. Vừa làm đẹp vừa chữa bệnh, nghệ quả thực xứng danh thần dược được yêu thích của chị em.
Hoa cúc hỗ trợ điều trị bệnh ung thư buồng trứng:
Hoa cúc không chỉ dùng trang trí nhà cửa, góc làm việc thêm xinh, thêm yêu mà hoa cúc còn được biết đến với tác dụng giải độc gan, thanh nhiệt, trị chứng mất ngủ và thúc đẩy có lợi cho hệ tiêu hóa. Ngoài ra, ít người biết đến công dụng tuyệt vời của hoa cúc chính là hỗ trợ bệnh nhân ung thư sau hóa trị, xạ trị. Bệnh nhân ung thư buồng trứng sau những đợt trị liệu khi sử dụng hoa cúc sẽ giảm bớt triệu chứng đau đớn và khó chịu.
Với những người phụ nữ yêu thích sự tinh tế, họ thường cho thêm một chút hương thảo vào trà hoặc vào trong một số món ăn. Nó tạo mùi thơm ấn tượng. Tuy nhiên, cây hương thảo không chỉ hữu ích trong gian bếp mà còn có công dụng chữa bệnh, tăng sức đề kháng cơ thể chống lại bệnh ung thư trong đó có ung thư buồng trứng. Trong cây hương thảo có axit rosmarinic và flavonoid được dùng để điều trị đầy hơi, khó tiêu, chống oxy hóa và ngăn ngừa bệnh ung thư buồng trứng. Chính vì thế, mỗi ngày dùng một chút hương thảo, bạn có thể tránh xa bệnh ung thư buồng trứng cũng như một số bệnh khác nữa.
Lá bạc hà cay giảm tác dụng phụ trong điều trị ung thư buồng trứng:
Lá bạc hà từ lâu đã được sử dụng để trị tiêu chảy, đầy hơi, khó tiêu, đau bụng cũng như ngộ độc thực phẩm. Lá bạc hà còn là phương thuốc hữu hiệu trong việc giải độc, thanh nhiệt cho cơ thể. Chính vì những công dụng của lá bạc hà mà nó thường được dùng để giảm triệu chứng tác dụng phụ trong điều trị ung thư như ung thư buồng trứng, ung thư vú,… theo phương pháp hóa trị và xạ trị. Việc này giúp cho bệnh nhân ung thư thoải mái, tiếp thêm sức lực chống chọi lại bệnh ung thư quái ác.
Hành tây ngăn chặn tế bào ung thư buồng trứng phát triển:
Theo các chuyên gia cho biết: Hợp chất Onionine A có trong hành tây có thể làm giảm sự tiến triển của khối u ung thư buồng trứng, tăng khả năng chống tăng sinh sôi của các khối u. Kết luận của cuộc nghiên cứu là “hành tây có thể thay thế cho điều trị bổ sung cho bệnh nhân ung thư buồng trứng” sau khi được thử nghiệm trên chuột. Điều này đã mở ra một hướng đi mới cho việc điều trị bệnh ung thư buồng trứng, đem lại hi vọng tươi mới cho những bệnh nhân mắc ung thư buồng trứng.
Kê giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa; tác dụng kiện tỳ, hòa vị, thanh nhiệt, bổ thận. Không chỉ được sử dụng trong các bài thuốc mà còn là trong các món ăn bài thuốc.
Bộ phận dùng làm thuốc của cây Kê là hạt và mầm hạt
Thông tin cơ bản về hạt Kê
Kê có nguồn gốc từ Ấn Độ, còn có tên lật mễ, tiểu mễ, lật cốc, cốc nha,.
Tên khoa học: Setarica italica L., họ Lúa (Poaceae).
Bộ phận dùng làm thuốc là hạt và mầm hạt (cốc nha và túc nha).
Theo nghiên cứu, hạt kê có 73% carbonhydrat; 2,9% lipid; các loại đường; sinh tố nhóm B; 10,8% protein; khoáng chất (Ca, P, Fe).
Kê giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa; tác dụng ngừa sỏi thận, đái tháo đường, lợi tiểu và tiêu chảy; là lương thực tốt cho người miệng hôi, mắc chứng khó tiêu, tỳ vị hư nhược và người đau dạ dày. Bên cạnh đó, Kê còn là món ăn tốt cho người bị thấp khớp, làm dịu các cơn khi sinh đẻ.
Ở Việt Nam, bánh đa kê, chè kê, cháo kê thịt gà là đặc sản của một số vùng miền. Đồng thời, Kê còn là 1 món ăn trong 10 sở thích của người sống trường thọ.
Món ăn thuốc từ hạt Kê
Theo Y học cổ truyền, kê vị ngọt mặn, tính mát; vào tỳ, vị, thận. Thích hợp với những người bị tỳ vị hư nhiệt với các triệu chứng: nôn oẹ, nôn ói, ra thức ăn (phản vị), đái tháo đường, tiêu chảy…
Liều dùng, cách dùng: 20-150g/ngày. Bạn có thể nấu, hầm, chưng. Dưới đây là một số món ăn bài thuốc sau:
Cháo kê: kê 200g, bột mỳ 100g, trộn đều, nấu cháo. Ăn khi đói, ngày 2 lần. Thích hợp cho người cao tuổi, ăn không tiêu, tỳ vị hư nhược, người gầy, sút cân.
Cháo kê đại táo: kê (đã xát vỏ) 200g, đại táo 10-12 quả. Nấu cháo thêm đường. Dùng tốt cho người già, trẻ em rối loạn tiêu hóa, ăn kém, tiêu chảy, mỏi mệt.
Hạt kê
Cháo kê trúc diệp: kê (đã xát vỏ) 200g, đạm trúc diệp 40-60g. Đạm trúc diệp thái nhỏ, sắc lấy nước bỏ bã; kê nấu với nước đạm trúc diệp thành cháo.
Món ăn thuốc nay thích hợp cho người bị say nóng, cảm nắng, tim đập mạnh, hồi hộp kích ứng, giật tay chân (kinh phong, phong nhiệt).
Cháo kê khoai lang: kê 60g, khoai lang 60g. Khoai lang rửa sạch gọt vỏ thái lát; kê xay bỏ vỏ; nấu cháo. Ăn bữa sáng. Thích hợp cho người tỳ vị hư nhược, đái tháo đường, theo thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.
Cháo kê hà thủ ô: kê 50g, trứng gà 2 quả, hà thủ ô 30g. Kê nấu với hà thủ ô thành cháo, cháo chín gắp bỏ bã thuốc, đập trứng gà vào, cho thêm chút đường trắng, khuấy đều, đun sôi là được. Ăn khi đói. Cháo kê hà thủ ô rất tốt cho người bị thoát vị, sa dạ dày trực tràng, sa tử cung.
Chè kê đường phèn: kê 150-250g (đã xát vỏ), đường phèn vừa đủ. Kê nấu chín, cho đường vào đánh tan, đun sôi. Tác dụng chữa âm hư háo khát. Bài thuốc thích hợp cho người lao động hay phòng dục quá độ khiến người ho, nóng hâm hấp, ra mồ hôi trộm, mất ngủ.
Cơm kê: kê (đã xát vỏ) 250g, nấu xôi cơm, ăn bữa chính. Cơm kê đặc biệt tốt cho người đái tháo đường, lao phổi, phụ nữ sau đẻ, người suy nhược cơ thể, người bệnh mạn tính dài ngày, trẻ em suy dinh dưỡng.
Tuy nhiên cần nhớ rằng, không ăn kê với hạnh nhân để tránh gây nôn ói, tiêu chảy. Đồng thời để bảo vệ sức khỏe bản thân, bạn nên thăm khám sức khỏe định kỳ cũng như tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi dùng.
Cho em hỏi em mới trải qua một giai đoạn căng thẳng, rất lo không biết em có phải bị stress kéo dài không? Nó có ảnh hưởng đến trí tuệ của em không? Em đang chuẩn bị thi đại học ạ. Em cảm ơn!
Ton Nguyen – ngha…@gmail.com
Stress kéo dài là một tình trạng sống trong một môi trường áp lực, căng thẳng, các tác nhân tác động đến tâm lý, tình cảm, công việc bị lặp đi lặp lại nhiều lần. Các áp lực đó xảy ra liên tục mà không được giải quyết 1 cách cụ thể ảnh hưởng đến cảm xúc, hành vi, thường kéo dài nhiều tháng, nhiều năm tạo nên một cuộc sống đầy lo âu, không thoải mái, thường xuyên bị căng thẳng, nhức đầu và biểu hiện cảm xúc không hòa hợp hay cáu gắt, bất thường mà không được điều trị dứt điểm.
Việc em vừa trải qua một tình trạng lo âu, căng thẳng kéo dài mà tác nhân đó đã được giải quyết chưa? Tình trạng sức khỏe về mặt tâm lý cũng như tâm thần đã được hồi phục chưa, trở lại trạng thái cân bằng ban đầu hay chưa? Đó là một trong những yếu tố để xác định em đã thoát ra khỏi tình trạng stress.
Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa cho biết, nguyên nhân và cơ chế của hội chứng Sudeck hiện nay vẫn chưa rõ ràng, tuy nhiên thường thấy ở các đối tượng sau: Bệnh nhân sau đột quỵ 1-6 tháng, bệnh nhân bị gãy xương nhất là khi cố định không tốt hoặc lệch trục, bệnh nhân bị chấn thương vùng cổ vai, bệnh nhân có hội chứng ống cổ tay, bệnh nhân đái tháo đường… Theo đó căn bệnh này tỷ lệ ở nam gặp nhiều hơn nữ, chi trên bị nhiều hơn chi dưới, xu thế bị ở bàn tay, bàn chân lan lên phía trên vai, đùi.
Bệnh có triệu chứng biểu hiện qua 3 giai đoạn khác nhau như:
Giai đoạn cấp tính thường kéo dài 3-6 tháng: bệnh đặc trưng bởi kiểu đau bỏng buốt, như kim châm, nhất là khi đặt tay ở thấp khiến bệnh nhân luôn phải đỡ tay hoặc nhúng tay vào nước lạnh. Vùng cổ tay và bàn tay phù nề, da đỏ tím, tăng khi hạ thấp tay. Ngón tay xu thế gấp, đau tăng khi vận động
Giai đoạn loạn dưỡng: rối loạn dinh dưỡng bàn tay kèm đông cứng khớp vai. Bệnh nhân vẫn sưng nề và đau tay, căng tức, da teo, móng tay khô, dễ gãy, tăng tiết mồ hôi. Khớp vai đau, đặc biệt là hạn chế vận động.
Giai đoạn teo: tầm vận động khớp phục hồi dần nhưng vai, cánh tay, bàn tay bị teo. Dính cứng các khớp ngón tay, mất calci vùng bàn tay do loạn dưỡng kéo dài.
Các phương pháp điều trị hội chứng Sudeck
Các phương pháp điều trị hội chứng Sudeck
Là một căn bệnh thường gặp nên bệnh nhân thường được điều trị giảm đau bằng thuốc đường uống hoặc đường tiêm. Ngoài ra bệnh nhân có thể dùng các phương pháp tập vật lý trị liệu như ngâm tay vào nước lạnh để giảm đau và bỏng rát, dùng dây treo tay và kê cao tay khi ngủ để tránh phù nề, dùng băng thun hoặc dây thun cuốn các đầu ngón tay để giảm sưng nề.
Mặt khác, ó thể dùng luân phiên ngâm tay nóng lạnh nhưng tuyệt đối không ngâm tay vào nước nóng đơn thuần, giai đoạn khớp đang sưng, nóng. Khi giai đoạn loạn dưỡng giảm đi, có thể dùng các phương pháp nhiệt nóng kết hợp tập vận động để giảm teo cơ, tránh loãng xương. Tăng cường vận động, đặc biệt di động các khớp để tránh cứng khớp, teo cơ, đồng thời tăng tuần hoàn nuôi dưỡng đến các khớp, tránh loãng xương.
Hội chứng vai tay sẽ tiến triển tăng dần, dẫn đến hậu quả là mất vận động chức năng của bàn tay, dẫn đến tàn phế. Do đó cần phát hiện sớm và điều trị các yếu tố nguy cơ như đái tháo đường, ung thư, viêm phổi…Trường hợp bất động do gãy xương cần tập gồng cơ tĩnh trong bột hoặc nẹp, cử động các khớp lân cận, treo tay và kê cao tay khi ngủ.