Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Dấu hiệu nhận biết và phòng tránh bệnh tai biến mạch máu não

Hậu quả mà tai biến mạch máu não để lại vô cùng nghiêm trọng, đòi hỏi bạn cần có kiến thức về nhận biết cũng như phòng tránh bệnh tai biến mạch máu não.

Dấu hiệu nhận biết và phòng tránh bệnh tai biến mạch máu não

Tai biến mạch máu não là bệnh như thế nào?

Tai biến mạch máu não (TBMMN) là các thiếu sót thần kinh xuất hiện các triệu chứng khu trú, là lan tỏa xảy ra đột ngột do mạch máu não (động mạch, mao mạch, và hiếm hơn là tĩnh mạch) bị vỡ hoặc tắc mà không do nguyên nhân chấn thương sọ não.

TBMMN nằm trong nhóm bệnh thần kinh, tăng theo lứa tuổi, nhất là từ tuổi 50 trở đi, bệnh xảy ra ở Nam ưu thế hơn Nữ. Có 2 thể TBMMN là nhồi máu não và xuất huyết não

Dấu hiệu sớm của bệnh TBMMN

Tai biến mạch máu não thể nhẹ được hiểu như một cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua với các triệu chứng rối loạn chức năng thần kinh khu trú, đột ngột và hồi phục trong vòng 24h không để lại di chứng.

Theo nhiều kết quả thống kê cho thấy, tại Việt Nam trung bình mỗi năm có hàng nghìn người mắc mới và cũng rất nhiêu ca tử vong vì TBMMN. Tuy bệnh xuất hiện nhanh, đột ngột nhưng chúng ta hoàn toàn có thể phát hiện sớm thông qua các dấu hiệu sớm của bệnh để phòng, xử trí các biến chứng nghiêm trọng do bệnh gây ra. Bệnh TNMMN khiến người bệnh bị liệt, hôn mê, thậm chí tử vong tùy thuộc vào vùng não bị tổn thương và mức dộ trầm trọng của tổn thương.

TBMMN là bệnh thường gặp ở những đối tượng như:

  • Tăng huyết áp: thường gây xuất huyết ở động mạch não giữa, nhánh sâu( động mạch Charcot).
  • Vỡ túi phồng động mạch: thường gặp ở chỗ phân nhánh mạch máu lớn vùng đáy não gây chảy máu vào khoang dưới nhện.
  • Xuất huyết các tổ chức não tiên phát va thứ phát do u
  • Xuất huyết thứ phát sau nhồi máu não.
  • Viêm nhiễm động tĩnh mạch
  • Các bệnh gây chảy máu như: bệnh bạch cầu, tiêu sợi huyết, bệnh ưa chảy máu..
  • Bệnh đái tháo đường.
  • Bệnh béo phì.

Đột ngột nhức đầu dữ dội là cảnh báo chứng bệnh tai biến mạch máu não

Dấu hiệu triệu chứng cảnh báo sớm TBMMN mà mọi người cần chú ý như:

  • Đột ngột nhức đầu dữ dội, triệu chứng này xuất hiện trên 50% bệnh nhân.
  • Đột nhiên thấy chóng mặt, ù tai, choáng váng nhiều. xuất hiện một bên chân bị yếu đi lại khó hoặc cũng có thể không đi lại được.
  • Xuất hiện từ từ đến rõ ràng dấu hiệu một tay yếu không cầm nắm được đồ vật, ăn uống không cầm được thìa, đũa..
  • Rối loạn ngôn ngữ: nói khó, nói ngọng, mọi người không hiểu được bệnh nhân nói gì. Triệu chứng này có thể chỉ diễn ra trong ít phút nhưng có thể kéo dài cả ngày trước khi tai biến diễn ra thì bệnh nhân không còn khả năng nói nữ.
  • Bệnh nhân xuất hiện cảm giác như kim châm, kiến đốt ở đầu tay chân, một nửa bên người.
  • Xuất hiện những” khoảng tỉnh”: thi thoảng bệnh nhân như mất hẳn sự kiểm soát của chính mình. Đang nói bỗng ngừng lại trong giây lát rồi mới tiếp tục câu chuyện được.
  • Xuất hiện rối loạn tri thức: bệnh nhân đột ngột mất định hướng trong vài phút, vài giờ, thoáng quên, thoáng điếc, mất định hướng về không gian thời gian.
  • Rối loạn thị lực: có cảm giác ruồi bay trước mắt, thị lực giảm hoặc mất hoàn toàn, một mắt hoặc hai mắt.

Phòng bệnh tai biến mạch máu não cấp 0

Có rất nhiều nguy cơ song đáng chú ý nhất là tăng huyết áp và xơ vữa động mạch rất thường gặp ở lứa tuổi từ 50 trở lên. Do đó, nên có thông tin rộng rãi để các đối tượng trên để được theo dõi huyết áp đều đặn và áp dụng các biện pháp phòng tăng huyết áp như tránh ăn mặn, căng thẳng tinh thần, tránh ăn nhiều gây mập phì, tránh các chất kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá; tránh gió lùa, mặc ấm khi thay đổi thời tiết nhất là từ nóng chuyển sang lạnh hay đang nằm trong chăn ấm tránh ra lạnh đột ngột.

Khám sức khỏe định kỳ phòng tránh bệnh tai biến mạch máu não

Phòng bệnh tai biến mạch máu não cấp 1

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, khi có yếu tố nguy cơ phải điều trị để tránh xảy ra tai biến. Cần theo dõi và điều trị tăng huyết áp, chống ngưng tập tiểu cầu bằng aspirine 150-300mg/ngày hay disgren 300mg/ngày khi có xơ vữa động mạch, điều trị hẹp hai lá bằng thuốc chống đông khi có rung nhĩ hay nông van hoặc thay van…

Phòng bệnh tai biến mạch máu não cấp 2

Khi đã xảy ra tai biến nhất là tai biến thoáng qua phải tìm các yếu tố nguy cơ để can thiệp tránh xảy ra tai biến hình thành. Nếu đã xảy ra tai biến hình thành thì tránh tái phát bằng cách điều trị các bệnh nguyên cụ thể cho từng cá thể.

Phòng bệnh tai biến mạch máu não cấp 3

Thay đổi tư thế kèm xoa bóp mỗi 1-2 giờ hay nằm đệm nước để tránh loét. Vận động tay chân sớm để tránh cứng khớp. Kết hợp với khoa phục hồi chức năng để luyện tập cho bệnh nhân đồng thời hướng dẫn cho người nhà tập luyện tại nhà. Ðòi hỏi sự kiên trì tập luỵên vì hồi phục kéo dài đến hai năm sau tai biến.

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Hà Nội cách phòng thiếu máu não bảo vệ sức khỏe của bạn

Tình trạng thiếu máu não đang ngày càng mở rộng về độ tuổi và địa lý. Vì vậy các phòng thiếu máu não là vấn đề rất được quan tâm hiện nay.

Hà Nội cách phòng thiếu máu não bảo vệ sức khỏe của bạn

Nguyên nhân gây ra thiếu máu não

  • Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến hội chứng thiếu máu não là do xơ vừa và lão hóa động mạch khiến hẹp lòng mạch máu nuôi não, làm giảm lưu lượng máu nuôi dưỡng não, từ đó làm giảm khả năng cung cấp oxy cho não dẫn đến thiếu máu lên não.
  • Thứ hai, tình trạng máu không đảm bảo về số lượng hồng cầu, chất lượng hồng cầu cũng khiến cho lượng máu lên não không đủ để nuôi dưỡng khiến người mắc phải dễ đau đầu, hoa mắt, chóng mặt. 
  • Thứ ba, có nhiều bệnh nhân nhất là ở những người cao tuổi, sức khỏe tim mạch yếu dần do tình trạng lão hóa, lực cơ tim co bóp yếu đi khiến máu không bơm được lên não đồng đều nên người mắc phải thường cảm thấy hoa mắt, xây xẩm mặt mày. 

Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác như: Dị dạng bẩm sinh hay u, sùi; hiện tượng máu đông; các chèn ép từ bên ngoài vào thành động mạch; có mạch máu. Đây đều là những yếu tố gây ra hiện tượng giảm lưu lượng máu nuôi dưỡng não, giảm cung cấp oxy cho não. 

 

 Những cách phòng ngừa thiếu máu não

Có những cách phòng ngừa thiếu máu não

Thiếu máu não nếu kéo dài có thể gây ra các cơn tai biến mạch máu não, kết cục để lại những di chứng nặng nề như tê liệt toàn thân, nặng nhất có thể dẫn đến tử vong. Nếu như bạn không biết cách phòng bệnh rất có thể mắc phải hội chứng thiếu máu não.

  • Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, bổ sung nhiều dưỡng chất

Có nhiều loại dưỡng chất quan trọng cho máu, một trong số đó là sắt và các loại vitamin. 

Các loại thực phẩm chứa nhiều sắt có thể kể đến là: huyết lợn, gan lợn, sò biển, đậu nành…Trong đó gan lợn phần nạc là nguồn thực phẩm chứa nhiều sắt cung như các dưỡng chất khác có lợi cho sức kỏe. Bên cạnh đó bạn cũng nên bổ sung các loại rau củ như: rau cải bó xôi, cải xoong, cải chíp, rau diếp, súp lơ xanh, bí ngô…Đây hầu hết là những loại rau giàu sắt và các loại vitamin giúp cơ thể có thể hấp thụ sắt tốt hơn.

Bên cạnh đó, người thiếu máu não còn cần bổ sung thêm các nguyên liệu tạo máu khác như nguyên tố vi lượng: I ốt, kẽm, Mangan, Kali… và các thực phẩm giàu protein như: rau xanh, nấm, các loại đậu, các loại trái cây nhiệt đới. 

  • Tăng cường luyện tập thể dục thể thao

Ngoài việc duy trì chế độ dinh dưỡng khoa học, tăng cường tập luyện thể dục thể thao cũng là một cách phòng ngừa thiếu máu não hiệu quả. Để não bộ luôn hoạt động tốt cần chăm chỉ tập luyện thể thao để máu trong cơ thể được di chuyển, toàn hoàn dễ dàng. 

Bạn có thể áp dụng các bài tập như đi bộ, yoga, dưỡng sinh, thái cực quyền hoặc luyện thở để cung cấp thêm oxy cho não cũng như toàn bộ cơ thể. Hơn nữa, các bài tập vận động trên còn giúp cho bạn khỏe mạnh hơn từ đó tránh được bệnh tật.

Đặc biệt, để có thể cải thiện tình trạng căng thẳng gây áp lực cho não bộ, chúng ta có thể thay đổi môi trường sống, giảm bớt gánh nặng về tinh thần, nghỉ ngơi hợp lý và xây dựng cho mình một lối sống lành mạnh không thuốc lá, không rượu bia…

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa bệnh tiêu chảy?

Đi ngoài phân lỏng là triệu chứng liên quan đến sức khỏe đường tiêu hóa mà chúng ta thường xuyên gặp phải. Nhưng nguyên nhân của nó là gì, mọi người hãy cùng tìm hiểu ngay ở bài viết dưới đây nhé!

Tiêu chảy là bệnh thường gặp gây nên nhiều phiền toái và khó chịu

Những nguyên nhân nào gây nên tiêu chảy?

Tiêu chảy là một bệnh tiêu hóa thường gặp, có thể xuất phát từ một số nguyên nhân phổ biến như sau:

Nhiễm khuẩn đường ruột

Đây là nguyên nhân chính gây tiêu chảy. Thường gặp khi bạn ăn phải thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, chứa vi khuẩn Salmonella, Clostridium, khuẩn tụ cầu… dẫn tới ngộ độc. Mầm bệnh từ bên ngoài đi vào cơ thể, kích thích các mô trong đường tiêu hóa, gây viêm nhiễm và đau.

Ngoài ra, việc ăn rau sống, gỏi, đồ tái sống… được tưới bằng nước bẩn, phân tươi sẽ truyền vi khuẩn E.coli, giun sán, các loại kí sinh trùng. Bên cạnh đó, việc tiếp xúc với nguồn nước bị ô nhiễm cũng có thể gây bùng phát dịch lớn như: tả, lỵ, thương hàn…

Vệ sinh kém

Việc giữ vệ sinh kém cũng có thể lây lan vi khuẩn gây tiêu chảy nhiễm trùng. Vì vậy, mỗi người cần rửa tay sạch sẽ sau khi đi vệ sinh và trước lúc ăn để tránh vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.

Rối loạn vi sinh đường ruột

Lạm dụng thuốc kháng sinh vô tình tiêu diệt vi khuẩn có lợi, gây mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, tạo điều kiện cho hại khuẩn phát triển gây rối loạn tiêu hoá. Hậu quả là đi ngoài nhiều lần, phân lỏng, không thành khuôn hoặc phân sống.

Không hấp thu đường

Một số người có cơ địa không dung nạp được các loại đường như: lactose, fructose từ các loại trái cây, mật ong, sữa và chế phẩm từ sữa…

Chính vì vậy, khi họ ăn những thực phẩm chứa các loại đường này thì sẽ dễ dẫn đến tình trạng tiêu chảy kéo dài. Hoặc cơ thể thiếu các men như lactase… cũng là nguyên nhân gây tiêu chảy.

Ngoài những nguyên nhân trên, tình trạng ỉa chảy có thể là dấu hiệu cảnh báo một số vấn đề sau đây:

Ngộ độc thực phẩm

Do người bệnh sử dụng thức ăn bị ôi thiu, nhiễm độc hoặc chứa các chất phụ gia độc hại. Lúc này, bệnh nhân thường có biểu hiện như: đau bụng, đi ngoài dữ dội sau khi ăn xong, kèm theo tình trạng nôn mửa, tiêu chảy, sốt cao… Thậm chí, có thể dẫn tới co giật và tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.

Hội chứng ruột kích thích

Đây là bệnh rối loạn chức năng đường tiêu hoá mạn tính, hay tái phát. Biểu hiện chủ yếu là các triệu chứng ở đại tràng. Một số bệnh nhân bị hội chứng ruột kích thích có thể bị tiêu chảy do nhu động ruột co thắt quá mức và kéo dài khiến thức ăn di chuyển trong đường ruột nhanh hơn.

Lúc này, nước không được tái hấp thu hoặc tiết ra quá mức từ niêm mạc ruột dẫn đến tình trạng tiêu chảy đột ngột.

Viêm đại tràng

Bệnh do nhiễm vi khuẩn (Shigella, Samonella…), ký sinh trùng, nấm hoặc ngộ độc hóa chất gây nên. Ngoài ra, còn xuất phát từ một số nguyên nhân như: rối loạn thần kinh thực vật, áp lực, căng thẳng tâm lý… Người bệnh viêm đại tràng thường bị rối loạn tiêu hóa, trong đó có tình trạng tiêu chảy.

Triệu chứng và dấu hiệu tiêu chảy

Khi bị tiêu chảy thì đi ngoài phân luôn lỏng hơn bình thường, cho dù số lần đi ngoài có tăng hay không. Phân lỏng hơn bình thường có thể ở dạng phân mềm, nát đến phân nước, tùy thuộc vào lượng nước trong phân.

Các triệu chứng khác liên quan đến tiêu chảy phụ thuộc vào nguyên nhân và loại tiêu chảy, bao gồm sốt, nôn, buồn nôn, đi ngoài có máu, mủ hay nhầy mũi.

Các biện pháp phòng ngừa bệnh tiêu chảy

Những biện pháp đơn giản phòng ngừa bệnh tiêu chảy như sau:

  • Ăn chín uống sôi để không bị nhiễm vi khuẩn, ký sinh trùng từ thức ăn vào trong cơ thể.
  • Bổ sung cho cơ thể đầy đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin và khoáng chất để tăng cường hệ miễn dịch.
  • Hạn chế ăn các thức ăn khiến cơ thể bị dị ứng.
  • Vệ sinh các dụng cụ ăn uống sạch sẽ, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
  • Tìm hiểu kỹ thành phần và tác dụng của thuốc uống để hạn chế tiêu chảy.
  • Không tập luyện quá sức vì có thể gây giãn lỏng ống trực tràng là nguyên nhân gây tiêu chảy.
  • Có chế độ nghỉ ngơi, thư giãn phù hợp để giảm stress, áp lực trong công việc và cuộc sống.
  • Khám sức khỏe định kỳ từ 1 – 2 lần mỗi năm để theo dõi tốt tình trạng sức khỏe và tầm soát các bệnh lý về gan, mật, đường tiêu hóa.

Đặc biệt cha mẹ nên cho trẻ uống vắc-xin rotavirus để giảm thiểu tiêu chảy do virus rota – một loại tiêu chảy cấp gây nên

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Hiện tượng ợ hơi nhiều là dấu hiệu của bệnh lý gì?

Ợ hơi về bản chất là một hiện tượng sinh lý, tuy nhiên nếu xảy ra liên tục thì có thể đang cảnh báo sức khỏe gặp. Vậy ợ hơi là dấu hiệu của bệnh gì?

Ợ hơi có phải bệnh?

Hiện tượng ợ hơi là gì? 

Khi ăn uống, hành động nhai nuốt làm giãn cơ thực quản dưới cùng với việc đưa không khí từ bên ngoài vào cơ thể sẽ làm cho lượng khí dư tích tụ lại. Lượng khí đã tích tụ một lượng đủ lớn sẽ được đẩy ra ngoài cơ thể bằng hiện tượng ợ hơi. 

Chính vì thế, không khí sẽ từ dạ dày lên ống thực quản và ra ngoài qua đường miệng, tạo nên âm thanh khi ợ.

Ợ hơi gồm 2 dạng: Ợ hơi bệnh lý và ợ hơi sinh lý:

  • Ợ hơi bệnh lý 

Hiện tượng ợ hơi không chỉ diễn ra sau bữa ăn mà kéo dài liên tục, kèm theo đó là các triệu chứng khác như ợ ra mùi chua, buồn nôn, nóng ruột, táo bón,… thì có thể đây chính là dấu hiệu của các bệnh lý như trào ngược dạ dày thực quản, viêm loét dạ dày, nhiễm khuẩn Hp,…

  • Ợ hơi sinh lý 

Ợ hơi sinh lý là một hiện tượng bình thường và không gây ảnh hưởng đến cơ thể. Thường xuất hiện sau bữa ăn khi bạn ăn quá no, ăn quá nhanh hay ăn đồ chua cay nhiều. 

Các triệu chứng đi kèm ợ hơi thường gặp

Khi ợ hơi đi kèm với một số triệu chứng khác thì rất có thể là dấu hiệu của bệnh thường gặp. Một số triệu chứng điển hình đi kèm ợ hơi thường gặp gồm:

  • Ợ hơi có mùi chua 

Ợ hơi có mùi chua hay đi kèm với cảm giác nóng rát phần ngực và vị chua đắng ở miệng. Một số bệnh gây ợ có mùi chua điển hình là thoát vị hoành, u hạt, xơ cứng bì, trào ngược dạ dày,… Tuy nhiên, nếu hiện tượng này diễn ra không quá 2 lần/tuần thì bạn cũng không cần quá lo lắng. 

  • Ợ hơi buồn nôn

Ợ hơi buồn nôn xảy ra khi quá trình co bóp nhu động của dạ dày có vấn đề, cơ co bóp đẩy thức ăn ngược lên thực quản. Ngoài ra, khi hệ thần kinh thực vật có vấn đề, niêm mạc dạ dày nhạy cảm hơn và gây ra cảm giác buồn nôn.

  • Ợ hơi đau tai 

Ợ hơi bị đau tai chứng tỏ bạn có khả năng mắc các bệnh liên quan đến tiêu hóa hoặc dạ dày như trào ngược dạ dày thực quản, viêm thực quản, viêm loét dạ dày, hội chứng ruột kích thích.

  • Ợ hơi khó thở 

Nếu bạn không ăn quá nhiều, ăn no mà hiện tượng ợ hơi khó thở vẫn xảy ra thì có thể cảnh báo bệnh lý về dạ dày. Có thể kể đến như: trào ngược dạ dày thực quản, viêm thực quản, viêm loét dạ dày, hội chứng ruột kích thích. 

Ợ hơi nhiều là bị bệnh gì?

Đa phần các biến đổi ở hệ tiêu hóa từ thực quản đến tá tràng đều có thể ảnh hưởng gây ra bất thường. Trong đó ợ hơi phổ biến ở các bệnh liên quan như:

  • Bệnh đau dạ dày

Đau dạ dày làm cho khả năng tiêu hóa thức ăn kém đi. Do đó khi dịch vị dạ dày tiết càng nhiều thì chúng càng dễ bị lên men, tạo ra sinh khí và gây áp lực lên cơ thắt thực quản dưới, cùng cơ tâm vị. Từ đó gây rối loạn đóng mở cơ và làm ợ hơi.

  • Trào ngược dạ dày

Hầu hết người bệnh trào ngược thực quản dạ dày đều bị ợ hơi kéo dài. Đó là do cơ vòng thực quản dưới bị suy giảm trương lực. Đồng thời axit dạ dày tăng cao khi cơ quan này co bóp khiến thức ăn và men tiêu hóa cùng với dịch vị bị đẩy lên gây ợ hơi và sôi bụng.

  • Viêm loét dạ dày

Tổn thương ở niêm mạc dạ dày không chỉ gây viêm loét mà nó còn làm cho dịch vị dư thừa trộn vào thức ăn gây ợ liên tục.

Ngoài ra có thể còn một số bệnh lý khác cũng làm gia tăng áp lực từ ổ bụng lên trên vào làm chúng ta bị ợ. Nên cẩn trọng và xem xét những biểu hiện liên quan để xác định đúng tình trạng của mình.

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Hướng dẫn xây dựng chế độ dinh dưỡng cho người suy thận

Đối với bệnh nhân bị suy thận ngoài phương pháp điều trị thì luôn cần có một chế độ ăn hợp lý, vì chế độ ăn ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả điều trị cũng như sức khỏe của bệnh nhân.


Hướng dẫn xây dựng chế độ dinh dưỡng cho người suy thận

suy thận mãn là hậu quả của các bệnh lý mãn tính như viêm cầu thận mạn, bệnh suy thận, các bệnh thận do nhiễm độc chì, tăng huyết áp, do dùng một số thuốc giảm đau, một số loại kháng sinh…

Để xây dựng được chế độ dinh dưỡng phù hợp với bệnh nhân suy thận bệnh nhân cần nắm được những nguyên tắc dưới đây:

Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn uống cho bệnh nhân suy thận

Bệnh nhân suy thận cần thực hiện chế độ ăn giàu dinh dưỡng: Đa số bệnh nhân suy thận thường chán ăn, nhưng bệnh nhân vẫn cần đảm bảo được 35-40kcal/kg thể trọng/ngày. Những dạng thức ăn được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân suy thận là các loại bột ít protein như các loại khoai, sắn, miến dong, đường mật, dầu mỡ. Không nên ăn nhiều gạo, mì vì có nhiều protein thực vật có giá trị sinh học thấp.

Hạn chế dùng chất đạm và chỉ dùng thực phẩm giàu chất đạm có giá trị sinh học cao có đủ các acid amin cần thiết như sữa, trứng, thịt bò, thịt lợn nạc, cá nạc. Chế độ dinh dưỡng cũng cần đảm bảo đủ lượng vitamin, yếu tố vi lượng, ăn các loại thức ăn có nhiều sắt B12, B6, C, A, E. Nên dùng các loại quả ngọt, rau ít đạm, ít chua, giá đỗ.

Đảm bảo cân bằng nước, muối, ít toan đủ calci, ít phosphat, ăn nhạt khi có phù (chỉ dùng 2-4g muối mỗi ngày), nước uống đầy đủ (tương đương với lượng nước tiểu là được), nếu có phù thì uống ít hơn.

Bệnh nhân suy thận nên ăn như thế nào cho đúng?

suy thận mãn tính làm tăng nitơ phi protein máu (80% là urê) do giảm mức lọc cầu thận, làm tăng huyết áp do sản xuất ra nhiều renin, làm thiếu máu khó hồi phục do không sản xuất đủ erythropoietin để kích thích tuỷ xương sinh hồng cầu, làm giảm hấp thụ calci ở ruột (gây xốp xương), làm toan máu do không bài xuất được nhiều các acid cố định – sản phẩm của quá trình chuyển hoá và làm cơ thể bị ứ nước, phù nề do không bài xuất được natri…

Hiểu đơn giản, thận không còn đủ khả năng duy trì sự cân bằng của các chất nội môi trong cơ thể khiến bệnh nhân mắc một loạt các rối loạn về sinh hóa và lâm sàng của các cơ quan. Khi cơ thể mất đi sự cân bằng thì việc lọc máu ngoài thận giúp đào thải chất độc nhưng cũng kéo theo những rối loạn làm mất cân bằng một số chất khác trong cơ thể. Để bù lại những mất mát và làm giảm được những chất cặn bã trong cơ thể, chế độ ăn uống cho người bị suy thận mạn là rất quan trọng. Chế độ ăn không thể thay thế cho thận nhân tạo được nhưng có thể làm cho khoảng cách giữa 2 lần lọc máu xa nhau và thời gian của mỗi lần ngắn lại.

Nguồn: sưu tàm

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Chứng động kinh trong Y học cổ truyền được điều trị như thế nào?

Chứng động kinh trong y học cổ truyền là bệnh thuộc phạm trù các chứng “giản”, chứng “điên” với biểu hiện lâm sàng là những cơn co giật, cơn rối loạn về ý thức và tinh thần, tái phát nhiều lần.

Chứng động kinh trong Y học cổ truyền được điều trị như thế nào?

Chứng động kinh là một loại bệnh thần kinh thường gặp và rất khó để điều trị. Tỷ lệ người mắc bệnh hiện nay tương đối cao, nam nhiều hơn nữ (tỷ lệ 1,7/1), tỷ lệ người phát bệnh trong một gia đình có người bệnh động kinh cao hơn ở những gia đình khác là 4 – 7,2 lần. Bên cạnh đó có đến 40% nguyên nhân phát bệnh không rõ nguyên nhân.

Triệu chứng của bệnh như thế nào?

Triệu chứng lâm sàng của chứng động kinh rất đa dạng, có những biểu hiện từng cơn về rối loạn ý thức, cảm giác, vận động, ngôn ngữ … tái phát nhiều lần, bệnh xảy ra đột ngột, khi lên cơn choáng ngất, hôn mê bất tỉnh, mắt trợn ngược, sùi bọt mép sau đó tự khỏi mọi hoạt động trở lại bình thường tùy theo đặc điểm tổn thương bệnh lý của não.

Nguyên nhân của bệnh động kinh trong y học cổ truyền là gì

Theo y học cổ truyền, nguyên nhân dẫn đến động kinh chỉ yếu do do di truyền hoặc do bố mẹ cảm nhiễm bệnh tà trong khi thai nghén; tiên thiên bất túc; do quá trình sinh đẻ không bình thường ảnh hưởng tới thai nhi… Do các nguyên nhân gây tổn thương đến can, thận khiến hỏa của can dấy lên, can phong nội động, thủy không chế được hỏa, hỏa phối hợp với đàm làm che lấp các khiếu và kinh lạc từ đó sinh ra bệnh. Bệnh gây ra những ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thanh niên và là căn bệnh rất khó điều trị nên rất cần sự quan tâm của giới y học cũng như chia sẻ từ người nhà bệnh nhân.

Bài thuốc y học cổ truyền điều trị chứng động kinh hiệu quả

Tùy theo từng trường hợp, triệu chứng bệnh mà các thầy thuốc sẽ áp dụng phương pháp điều trị khác nhau.

Chẳng hạn với người đột ngột lên cơn choáng ngã lăn bất tỉnh nhân sự, tay chân co quắp, sùi bọt mép, thở đều. Sau khoảng 5 – 10 phút, người bệnh hồi phục và mọi sinh hoạt trở lại bình thường.

  • Phương pháp điều trị áp dụng YHCT:

Đối với trường hợp này, phương pháp điều trị là Tư bổ can thận an thần, hóa đàm. Áp dụng bài thuốc Định giản hoàn gia giảm gồm: bạch cương tàm 100g, mạch môn 100g, đan sâm 100g, thạch xương bồ 100g, bán hạ chế 100g, phục thần 80g, thiên ma 50g, trần bì 50g, xuyên bối mẫu 50g, viễn chí 50g, thần sa 50g, trúc lịch 100ml, khương trấp 20ml. Khương trấp, trúc lịch, cam thảo nấu cao. Các vị còn lại (trừ thần sa) sao vàng tán bột, trúc lịch hoàn viên, mật và cao cam thảo khương trấp, thần sa làm áo vừa đủ.

Phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp (50-70oC). Ngày uống 30g, chia đều 4 phần ngày 3 lần tối 1 lần. Uống với nước đun sôi để nguội.

Bệnh động kinh và cách điều trị theo quan niệm của y học cổ truyền

  • Phương pháp điều trị châm cứu:

Bên cạnh các bài thuốc trên, bạn cũng có thể áp dụng phương pháp châm cứu trong YHCT vào các huyệt (châm tả): phong long, giải khê, phong trì, giản sử, trung quản. Châm bổ các huyệt: thần môn, nội quan, tâm du, can du, túc tam lý.

Cần lưu ý những gì để phòng bệnh tốt nhất?

Bên cạnh điều trị thì phòng bệnh luôn là yếu tố được mọi người chú ý. Để có một cơ thể khỏe mạnh cũng như phòng ngừa bệnh động kinh, bạn nên áp dụng những chia sẻ của các như sau:

  • Luôn giữ cho tinh thần thanh thản.
  • Áp dụng chế độ ăn uống khoa học, đủ chất dinh dưỡng.
  • Hạn chế sử dụng các chất kích thích, rượu, bia, thức ăn cay nóng,..
  • Hạn chế hoặc tránh xa các khu vực gần sông, ao hồ, vật sắc nhọn, chất dễ cháy,… nhằm đề phòng sang chấn, chết đuối hoặc bỏng.
  • Để ý đến những thay đổi của cơ thể cũng như khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện, tìm ra nguyên nhân để điều trị.

Chứng động kinh gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe, đời sống tinh thần của người bệnh cũng của gia đình và xã hội. Do đó mỗi người cần chú ý đến sức khỏe cũng như tiến hành điều trị ngay khi phát hiện để tránh trường hợp xấu nhất có thể xảy ra.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Hà Nội khuyên bạn thay đổi thói quen của mình để đẩy lùi sỏi mật

Để có sức khỏe tốt bạn nên loại trừ những thói quen xấu hằng ngày để hạn chế nguy cơ bị sỏi mật, sỏi thận xuống mức thấp nhất có thể.

Hà Nội khuyên bạn thay đổi thói quen của mình để đẩy lùi sỏi mật

Tình trạng sỏi mật là như thế nào?

Sỏi mật chủ yếu xuất hiện nhiều ở người trưởng thành, tuổi càng cao khả năng bị sỏi mật càng tăng; tỉ lệ nữ giới bị sỏi mật cao hơn so với nam giới.

Tình trạng bị sỏi mật tức là đường dẫn mật có sỏi. Đường dẫn mật bao gồm các đường mật trong và ngoài gan, ống mật chủ và túi mật. Túi mật thì có cổ và thân. Một người có thể bị sỏi mật ở một hoặc nhiều vị trí khác nhau của đường mật. Nếu không chữa trị kịp thời, sỏi mật có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm.

Hiện nay, nhằm giúp đẩy lùi sỏi mật hiệu quả hạn chế các biến chứng ảnh hưởng đến sức khoẻ thì đầu tiên bạn cần thay đổi thói quen xấu. Tiếp đến là chọn phương pháp hỗ trợ điều trị thích hợp.

Bỏ thói quen xấu để ngừa nguy cơ bị sỏi mật sỏi thận

Thay đổi thói quen tốt giúp hạn chế sỏi mật

Sỏi mật hình thành phần lớn bắt nguồn từ chính những thói quen sinh hoạt hàng ngày của bạn. Một số thói quen xấu bạn nên thay đổi tốt cho sức khỏe như:

  • Uống nước nhiều cả ngày: đặc biệt với những ai đã có tiền sử bị sỏi mật, sỏi thận thì bác sĩ thường khuyên bạn nên uống khoảng 2-3 lít nước mỗi ngày. Uống nhiều nước giúp cơ thể loại bỏ chất cặn bã, làm dung môi và môi trường cho các phản ứng sinh hoá trong cơ thể, là thành phần cơ bản cấu tạo nên tế bào. Uống nhiều nước và chia đều trong ngày giúp hạn chế nguy cơ sỏi hình thành và là sự lựa chọn tốt nhất cho cơ thể.
  • Không bỏ bữa sáng: rất nhiều người vẫn còn làm lơ việc ăn sáng, điều này tưởng chừng như vô hại nhưng lại là nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh sỏi mật và sỏi thận. Trải qua một đêm dài nghỉ ngơi và khi thức giấc cơ thể cần bổ sung năng lượng. Túi mật sẽ bài tiết dịch mật vào buổi sáng nhằm chuẩn bị cho việc tiêu hoá thức ăn. Nếu bạn không ăn sáng thì không có thức ăn để tiêu hoá dẫn đến dịch mật ở trong túi mật lâu hơn và gây nên tình trạng tích tụ trong túi mật, đường ruột. Dịch mật kết hợp với cholesterol có trong túi mật tiết ra dễ hình thành sỏi mật. Chính vì thế, việc tạo thói quen ăn sáng mỗi ngày giúp giảm nguy cơ bị sỏi mật.
  • Thường xuyên vận động: việc lười vận động cũng có thể gây nên sỏi. Các chuyên gia khuyến cáo việc ít vận động sẽ hạn chế khả năng hấp thụ canxi của cơ thể, khiến lượng canxi trong nước tiểu tăng lên dẫn đến việc hình thành sỏi thận hoặc sỏi đường tiết niệu. Thành bụng trong cơ thể dễ bị hiện tượng lỏng lẻo, nội tạng bị sa gây chèn ép ống mật làm cho dịch mật không bài tiết được, điều này gây tích tụ trong ống dẫn mật từ đó hình thành sỏi mật. Chính vì thế việc thường xuyên vận động không chỉ giúp cơ thể khỏe mạnh và ngăn ngừa sỏi mật hình thành, béo phì và nhiều bệnh khác. Tốt nhất mỗi ngày bạn nên vận động ít nhất 30 phút, không nên ngồi lâu một chỗ quá 2 tiếng.
  • Hạn chế ăn quá nhiều thức ăn chứa dầu mỡ: cholesterol là nguyên nhân chính dẫn đến sự hình thành của sỏi mật. Việc ăn quá nhiều thực phẩm giàu protit và chất béo sẽ dẫn đến lượng cholesterol trong dịch mật tăng lên và hình thành sỏi. Bạn nên tập cho mình thói quen ăn uống bổ sung nhiều chất xơ, hạn chế hàm lượng cholesterol từ thực phẩm. Một số thực phẩm giàu cholesterol bạn nên tránh như: mỡ động vật, nội tạng động vật, trứng cá, gạch cua, lòng đỏ trứng…. Xây dựng thực đơn đầy đủ hoa quả tươi và các thực phẩm có tác dụng tiêu giảm lượng cholesterol như: tỏi, cam, chanh, hành tây, mộc nhĩ đen….

Kết hợp với sự thay đổi thói quen hàng ngày việc tìm phương pháp giúp hỗ trợ điều trị sỏi mật hiệu quả là cần thiết.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bác sĩ chia sẻ cách khắc phục bệnh co thắt thực quản

Co thắt thực quản là tình trạng cơ trơn của thực quản hoạt động không hiệu quả, gây cản trở quá trình thức ăn di chuyển từ miệng xuống dạ dày.

Co thắt thực quản là bệnh gì?

Thực quản là một cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, chiều dài khoảng 25-30 cm, có dạng hình ống, thành ống được cấu tạo bằng cơ trơn và cơ vân, là cầu nối giữa miệng và dạ dày. Co thắt thực quản là tình trạng cơ trơn của thực quản thực hiện co giãn không hiệu quả, gây cản trở quá trình thức ăn di chuyển từ miệng xuống dạ dày.

Bác sĩ cho biết căn cứ vào vị trí người ta phân loại co thắt thực quản thành 2 loại: co thắt thực quản trên và dưới. Một cách phân loại khác của bệnh co thắt thực quản phổ biến hơn là co thắt thực quản lan tỏa và co thắt thực quản cục bộ.

Triệu chứng co thắt thực quản thường không điển hình và khá giống với các bệnh lý khác của đường tiêu hóa: khó nuốt, buồn nôn, nôn mửa, cảm giác đau tức ngực. Người bệnh cần có biện pháp can thiệp chữa co thắt thực quản sớm trước khi bệnh gây ra các biến chứng nghiêm trọng, nguy hiểm nhất là ung thư thực quản.

Mặc dù co thắt thực quản không phải là bệnh hiếm gặp nhưng vì triệu chứng tương tự với các bệnh tiêu hóa thông thường khác nên người bệnh thường dễ chủ quan. Co thắt thực quản gây cảm giác khó chịu, ảnh hưởng nhiều cuộc sống sinh hoạt của bệnh nhân. Bệnh có thể gặp ở cả nam giới và nữ giới, ở mọi lứa tuổi, nhưng thường phổ biến ở người lớn tuổi hơn.

Nguyên nhân gây bệnh co thắt thực quản

Nguyên nhân gây bệnh co thắt thực quản cho đến nay vẫn chưa xác định chính xác. Các chuyên gia cho rằng co thắt thực quản là do sự tổn thương hệ thần kinh chi phối hoạt động của thực quản, quá trình nhiễm trùng hay các yếu tố di truyền cũng được xem là yếu tố gây bệnh.

Bên cạnh đó, các yếu tố nguy cơ được khẳng định làm tăng khả năng mắc bệnh co thắt thực quản:

  • Ăn các loại thực phẩm cay, nóng,… gây kích thích thực quản
  • Có tiền sử bệnh trào ngược dạ dày thực quản
  • Thường xuyên stress, lo lắng

Triệu chứng bệnh co thắt thực quản

Bác sĩ cho biết các triệu chứng co thắt thực quản không điển hình nên dễ khiến người bệnh chủ quan và nhầm lẫn với các bệnh lý thông thường khác của đường tiêu hóa. Một số triệu chứng giúp nhận biết bệnh nhân đang mắc bệnh co thắt thực quản là:

  • Khó nuốt và cảm giác đau tức ngực khi nuốt: đây là triệu chứng nổi bật nhất.
  • Buồn nôn, nôn: các cơ thực quản co thắt không hiệu quả có thể gây ra cảm giác buồn nôn và đẩy thức ăn ngược từ thực quản lên miệng gây nôn.
  • Ợ nóng, ợ hơi
  • Ho, thở khò khè
  • Hôi miệng

Bệnh kéo dài ảnh hưởng nhiều ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của người bệnh, gây sụt cân do người bệnh ăn uống khó khăn và đau khi nuốt thức ăn.

Chẩn đoán bệnh co thắt thực quản

Vì triệu chứng bệnh co thắt thực quản không điển hình nên việc chẩn đoán bệnh phần lớn dựa vào các xét nghiệm cận lâm sàng:

  • Chụp X quang thực quản có thuốc: bệnh nhân sẽ nuốt một chất cản quang ngay trước khi chụp phim để phát hiện vị trí và độ hẹp tại thực quản. Hình ảnh thu được sau khi chụp phim có thể thấy đoạn hẹp ngay trên cơ hoành, hoặc hẹp một đoạn dài ở phần thực quản trên, thực quản trên chỗ hẹp giãn lớn.
  • Đo áp lực thực quản: giúp đánh giá hoạt động co thắt thực quản dưới.
  • Nội soi thực quản: có thể thấy niêm mạc thực quản phù nề, xung huyết, có loét hay không, đồng thời đánh giá cơ thắt thực quản có co chặt hay không. Nội soi thực quản còn giúp lấy các mẫu tại các vị trí bị tổn thương để làm xét nghiệm xem tổn thương lành tính hay ác tính.

Điều trị bệnh co thắt thực quản

Vì nguyên nhân gây bệnh chưa được xác định chính xác nên các biện pháp điều trị co thắt thực quản chỉ giúp làm giảm nhẹ triệu chứng. Tuy nhiên, việc phát hiện và điều trị kịp thời giúp ngăn ngừa các biến chứng xảy ra. Một số phương pháp điều trị co thắt thực quản hiện nay thường được áp dụng:

Thuốc: đây là một bệnh học thường gặp, nhóm thuốc nitrate hoặc thuốc chẹn kênh canxi có tác dụng làm giãn cơ vòng, dẫn đến áp lực trong lòng thực quản giảm. Thuốc thường được chỉ định ở những bệnh nhân bị mất khả năng giãn cơ vòng. Một số thuốc khác còn được chỉ định đẻ giảm viêm và chống xuất huyết.

Phẫu thuật: để làm giảm sức ép của cơ thắt thực quản, một bóng được dùng để nong giãn cơ hoặc sử dụng khí nén. Phương pháp này thường áp dụng nhiều lần khi triệu chứng tái phát. Botulinum toxin hay còn thường được gọi là botox có thể được dùng để tiêm vào cơ thực quản làm tăng sức căng của cơ ở những trường hợp bệnh nhân bị mất hoặc giảm trương lực cơ thắt. Phương pháp cuối cùng là cắt một phần cơ thắt thực quản bằng phẫu thuật nội soi ổ bụng.

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Một số thức uống từ thiên nhiên mang lại lợi ích cho thận

Thận là một trong những cơ quan đặc biệt giúp loại bỏ chất độc ra khỏi cơ thể. Nếu thận của bạn không khỏe thì chất độc sẽ tích tụ lại dẫn đến sỏi thận, suy thận.


Một số thức uống từ thiên nhiên mang lại lợi ích cho thận

Những thức uống thiên nhiên giúp thận luôn được khỏe mạnh

Thận là một cơ quan bài tiết chính của hệ tiết niệu trong cơ thể, có vị trí nằm sát thành sau của bụng. Bên cạnh việc lọc để giữ lại các protein, các chất dinh dưỡng cho cơ thể và bài tiết những chất không cần thiết qua nước tiểu. Thận còn có vai trò quan trọng trong việc hòa các chất dinh dưỡng vào máu và hỗ trợ kiểm soát lượng ion canxi trong máu.

Có thể thấy thận đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối cơ thể con người. Dưới đây cùng chuyên gia sức khỏe chia sẻ một số thức uống thiên nhiên tốt cho thận như sau:

  • Nước ép củ dền:

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, trong củ dền có chứa một chất hóa học có tên betaine rất có lợi cho thận. Betaine có tính chất chống oxi hóa và giúp làm sạch canxi phosphate và struvite tích tụ trong thận. Thêm vào đó, Betaine giúp kích thức chứ năng thận và giảm sự hình thành sỏi thận.

  • Giấm táo:

Nước giấm táo có lợi cho sức khỏe của con người và giúp cơ thể giải độc. Axit nitric, axit axetic và axit phosphor trong giấm táo giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận. Uống 1 muỗng giấm táo trước bữa ăn giúp thận làm việc hiệu quả hơn.

  • Trà bồ công anh 

Lá bồ công anh chứa chất chống oxi hóa gọi là flavonoids, làm sạch thận, làm sạch máu và làm tăng lưu lượng nước tiểu. Uống trà bồ công anh hằng ngày sẽ giúp bạn giải độc thận và ngăn ngừa các bệnh về thận.

  • Nước ép cà rốt

Trong cà rốt có chứa chất carotene giúp chống lại ung thư, loại bỏ độc tố và kim loại nặng từ thận. Bên cạnh đó, chất xơ bên trong cà rốt ngăn ngừa chất độc và loại bỏ chúng khỏi cơ thể.

  • Nước dừa 

Nước dừa là một loại thức uống vừa có tính giải khát vừa lại vô cùng bổ dưỡng cho cơ thể. Nước dừa chứa ít đường, ít axit và không có calo, đồng thời có nhiều chất điện giải giúp thúc đẩy chức năng thận.

  • Nước ép dứa:

Bên trong dứa có nhiều chất dinh dưỡng và chất chống oxi hóa rất tốt cho cơ thể. Dứa cũng có chứa một chất dinh dưỡng có nguồn gốc thực vật gọi là bromelain và enzyme đảm bảo chức năng thận, hỗ trợ miễn dịch, làm dịu và kích thích chức năng của các hệ thống trong cơ thể.

Bên cạnh việc uống các loại nước trên, bạn cũng cần phải đảm bảo rằng cơ thể đã nạp đủ lượng nước lọc cần thiết để thận đào thải các chất độc xuống đường nước tiểu. Thêm vào đó, bạn cần kết hợp với việc ăn những loại thực phẩm tốt cho thận như: vừng đen, mộc nhĩ đen, đậu đen, quả óc chó, thịt dê, thịt cừu… Và nhớ là đi ngủ sớm để việc dưỡng thận tốt hơn.

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Tìm hiểu bệnh Parkinson, căn bệnh thường gặp ở người già

Không chỉ làm sức khỏe bị giảm sút nghiêm trọng, bệnh Parkinson còn khiến người già gặp trở ngại trong cuộc sống và đôi khi dẫn đến bất lực.

Parkinson căn bệnh phổ biến ở người gia

Nguyên nhân của bệnh Parkinson

Được coi là một căn bệnh liên quan tới bệnh thần kinh, Parkinson khiến người già bị ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Hiện nay nhiêu nghiên cứu đã chỉ ra những nguyên nhân gây nên bệnh Parkinson.

– Viêm não von Economo, viêm não virus nhóm B.

– Teo hệ nhân xám của hệ thần kinh trung ương.

– Chấn thương sọ não và tổn thương choán chỗ ở não.

– Tiếp xúc trong thời gian dài với một số chất độc (bụi mangan, carbon disulfide) và ngộ độc carbon monoxit.

– Dùng thuốc kích thích MPTP (1-methyl-4-phenyl-1,2,3,4,6-tetrahydropyridin) với mục địch giải trí. Chất này khi vào cơ thể sẽ bị thủy phân tạo thành chất có tác dụng phá hủy chọn lọc các tế bào thần kinh của hệ tiết dopamin ở liềm đen.

– Dùng các thuốc an thần kinh liều cao kéo dài có thể gây ra hội chứng Parkinson có hồi phục sau khi ngừng thuốc: một số thuốc họ phenothiazin (chlopromazin, fluphenazin); reserpin, metochlopramid, amitryptilin và các thuốc chống trầm cảm ba vòng khác…

Ngoài các nguyên nhân kể trên người ta cũng đề cập đến các vấn đề giả thuyết về quá trình lão hóa: bệnh Parkinson chỉ xảy ra ở người già chủ yếu sau 60 tuổi. Vai trò của yếu tố di truyền khi trên 10% bệnh nhân parkinson có tiền sử gia đình. Hoặc thời còn trẻ người già thường mắc một vài căn bệnh thường gặp.

Người mắc bệnh Parkinson thường có triệu chứng run chân tay

Triệu chứng lâm sàng của bệnh Parkinson

Được xác định là một bệnh học chuyên khoa nên khi cơ thể bị Parkinson, người bệnh sẽ có một vài triệu chứng phổ biến như:

– Run: Run thường thấy rõ ở đầu ngón tay, bàn tay, bàn chân, có thể ở mặt (môi, lưỡi, hàm dưới và cằm). Run tăng khi nghỉ và xúc động, nhưng khi bệnh nhân làm động tác hữu ý thì run giảm đi hoặc không run.

– Tăng trương lực cơ quá mức, thường thấy ở các cơ chống đối với trọng lực, do đó bệnh nhân thường ở tư thế nửa gấp. Sờ nắn bắp cơ thấy cứng và căng, mức độ co duỗi của bắp cơ giảm. Giảm vung vẩy tay khi đi lại

– Bất động: Biểu hiện là các động tác chủ động và tự động đều giảm, khởi đầu chậm chạp, bất thường, giảm tốc độ thực hiện các động tác, làm các động tác trở nên nghèo nàn. Người bệnh thực hiện các động tác nhanh chóng bị mệt và nhiều khi dừng lại ngay khi đang cử động. Vẻ mặt bất động như mặt nạ, ít biểu lộ cảm xúc, ít nháy mắt, cử động môi lưỡi chậm, ít nuốt, lời nói chậm chạp, mất âm điệu. Khi viết khởi đầu chậm chạp, ngập ngừng, chữ viết ngày càng nhỏ đi

– Bất thường về dáng đi và tư thế: tư thế điển hình của người bệnh Parkinson là tư thế gấp. Lúc đầu gấp ở khuỷu tay, giai đoạn sau thì đầu và thân chúi ra trước, chi trên gấp và khép. Người bệnh như bị đông cứng trong tư thế này khi hoạt động.

– Khi bắt đầu đi bộ, hai chân như dán trên mặt đất, bước đi ngắn chậm, chúi người ra phía trước, trong khi đi người bệnh di chuyển thành một khối, không mềm mại, sau đó người bệnh đi bước nhỏ kéo lê nhanh và không thể ngừng lại ngay hay xoay về một bên theo ý muốn, có xu hướng tăng dần tốc độ như chạy để đề phòng ngã.

– Ngoài ra bệnh có thể có những triệu chứng khác như: cảm thấy đau đớn linh tinh, không chịu được nóng bức, ra nhiều mồ hôi, tăng tiết bã nhờn, hay chảy nước dãi, táo bón, phù, tím tái đầu chi. Có thể có rối loạn cảm xúc như biểu hiện trầm cảm.

– Các chức năng trí tuệ vẫn tốt và không có biểu hiện sa sút trí tuệ, nhưng hoạt động tâm trí thường chậm chạp.

Điều đáng nói là hiện căn bệnh tuổi già này vẫn chưa có thuốc chữa, cách tốt nhất để cải thiện tình trạng bệnh là chú ý đến chế độ ăn uống, sinh hoạt. Người thân tích cực khơi gợi để những trí nhớ không bị lãng quên và biến mất hoàn toàn.

Nguồn: sưu tầm

Exit mobile version