Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Nguyên nhân đàn ông bị đau lưng sau khi quan hệ

Đau lưng là một loại bệnh thường gặp do tác động của rất nhiều nguyên nhân nhân khác nhau như: thời tiết, ngủ nghỉ sau tư thế hay kể cả là quan hệ tình dục.

Bài viết hôm nay chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu kiến thức về vấn đề bệnh học của những người đàn ông bị đau lưng sau khi quan hệ.

Nguyên nhân đàn ông bị đau lưng sau khi quan hệ

Nguyên nhân đàn ông bị đau lưng sau khi quan hệ

Thực sự thì trong quá trình quan hệ tình dục, người đàn ông mất rất nhiều sức lực do hoạt động mạnh, liên tục nên dẫn tới hiện tượng co rút cơ lưng, mỏi nhừ hay đau đớn và gọi chung cho tình trạng này là đau lưng sau quan hệ.

Những người đàn ông đã có tiền sử bị các bệnh cơ xương khớp như: thoát vị đĩa đệm, thoái hóa đốt cột sống, rối loạn tư thế cột sống, gù vẹo, ưỡn cột sống quá mức, viêm cột sống dính khớp hay trượt cột sống…Cũng là những người thường bị đau lưng sau khi quan hệ.

Tiền đề để đạt đến “đỉnh” khi quan hệ tình dục là mạch máu nội ngoại vùng cơ quan sinh dục sung huyết. Nếu vùng này đã sung huyết sau khi bị kích thích mà vẫn không “lên đỉnh” thì thường dẫn đến đau lưng sau khi quan hệ.

Theo các giảng viên đào tạo Liên thông Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì thời gian và cường độ sinh hoạt quá mức khiến cho các gân cơ vùng thắt lưng bị co cứng bất thường, thậm chí các dây chằng cột sống có thể bị căng giãn đột ngột từ đó quan hệ xong bị đau lưng.

Cách khắc phục cho đàn ông bị đau lưng sau khi quan hệ

Quan hệ tình dục nên ở mức vừa phải phù hợp với sức khỏe tránh tình trạng quá độ, quá sức. Khi quan hệ cảm thấy cảm hứng, hưng phấn thoải mái, dễ ngủ sau khi lên đỉnh và sảng khoái khi thức dậy thì đó là phù hợp còn ngược lại thì là bạn đang đi quá sức khỏe và nên điều tiết giảm hợp lý để tránh bị đau lưng sau khi quan hệ.

Giảng viên đào tạo Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng cũng khuyên rằng việc thư giãn lưng trước khi quan hệ là cách rất hiệu quả với những người bị đau lưng trước và sau khi quan hệ. Bởi đau lưng thường là do các bắp thịt bị căng quá mức và tập trung ở những vị trí gây đâu. Vì vậy, trước khi “yêu” bạn nên tắm và ngâm mình dưới nàn nước nóng, massage làm dịu và thư giãn gân cốt cơ thể vùng lưng hoặc chườm nước đá như vậy sẽ giúp bạn tránh được các cơn đau lưng sau khi quan hệ.

Sử dụng thuốc giảm đau cũng là một cách nhưng không được khuyến khích, các loại thuốc này chỉ nên sử dụng theo sự chỉ định của bác sĩ, cũng như kết hợp với các thuốc giãn cơ và các bài tập thể dục nhẹ nhàng vận động cơ bắp. Bạn cũng nên lưu ý tới chế độ ăn uống đủ chất, dinh dưỡng hợp lý và sử dụng các loại sinh tố nhóm B (đặc biệt B1, B6, B12 và các yếu tố vi lượng như kẽm, vitamin E) điều này sẽ giúp chống tình trạng lão hóa, nâng cao thể lực để không làm phá hỏng cuộc vui của bạn.

Đừng để bệnh đau lưng phá hỏng cuộc vui của bạn

Bài thuốc Y học cổ truyền giúp chữa bệnh đau lưng sau khi quan hệ cho cánh mày râu

Ngũ gia bì và đỗ trọng lượng bằng nhau, sấy khô tán bột, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 20g với rượu nhạt hâm nóng, tiểu hồi hương 9g, đậu đen 500g, hai thứ sấy khô tán bột, uống mỗi ngày 9g với rượu nhạt ; bồ dục lợn 1 đôi làm sạch, thái miếng đem hầm với đỗ trọng 20g, hạt tiêu 14 hạt, ăn nóng. Dùng thân cành đinh lăng 20 – 30g, sắc lấy nước chia 3 lần uống trong ngày. Có thể phối hợp cả rễ cây xấu hổ, cúc tần và cam thảo dây.

Nếu bạn là người bị đau lưng sau khi quan hệ thì hãy nên áp dụng các phương pháp khắc phục trên để có một đời sống “SEX” hạnh phúc.

Nguồn: Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Ung thư buồng trứng: Nguyên nhân và triệu chứng

Ung thư buồng trứng là một loại ung thư phát sinh từ các tế bào trong buồng trứng, cơ quan sinh sản nữ nằm ở hai bên của tử cung.  Vậy nguyên nhân và triệu chứng của ung thư buồng trứng là gì?

Ung thư buồng trứng: Nguyên nhân và triệu chứng

Các triệu chứng của ung thư buồng trứng là gì?

Các triệu chứng của ung thư buồng trứng thường không rõ ràng và có thể dễ bị nhầm lẫn với các vấn đề sức khỏe sinh sản tình dục khác. Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển, có thể xuất hiện một số triệu chứng đặc trưng:

Triệu chứng sớm:

  1. Đau bụng hoặc vùng chậu: Cảm giác đau âm ỉ hoặc đau nhức thường xuyên ở bụng hoặc vùng chậu.
  2. Cảm giác đầy bụng hoặc khó chịu: Cảm giác bụng bị đầy hoặc căng tức, đặc biệt sau khi ăn.
  3. Thay đổi trong thói quen đi tiêu: Táo bón hoặc tiêu chảy không rõ nguyên nhân.

Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ triệu chứng khi bệnh tiến triển:

  1. Chướng bụng: Bụng có thể trở nên căng phồng hoặc sưng lên.
  2. Mất cảm giác thèm ăn hoặc giảm cân không rõ lý do: Thay đổi trong cảm giác thèm ăn và giảm cân đột ngột.
  3. Mệt mỏi và yếu đuối: Cảm giác mệt mỏi kéo dài và thiếu năng lượng.
  4. Khó thở hoặc đau lưng: Có thể xuất hiện đau lưng hoặc cảm giác khó thở do khối u chèn ép lên các cơ quan khác.
  5. Tiểu thường xuyên hoặc cảm giác không thể tiểu hết: Cảm giác cần đi tiểu thường xuyên hoặc khó khăn trong việc tiểu tiện.

Triệu chứng khác:

  1. Kinh nguyệt bất thường: Rối loạn kinh nguyệt hoặc chảy máu âm đạo bất thường ở phụ nữ đã mãn kinh.
  2. Nôn mửa: Nôn hoặc buồn nôn không rõ nguyên nhân.
  3. Đau khi quan hệ tình dục: Đau hoặc khó chịu trong quá trình quan hệ tình dục.

Các triệu chứng có thể nhầm lẫn với các vấn đề sức khỏe khác:

  • Đầy hơi và cảm giác no: Có thể bị nhầm lẫn với các vấn đề tiêu hóa.
  • Đau vùng chậu: Có thể do nhiều nguyên nhân khác như u nang buồng trứng, viêm vùng chậu hoặc vấn đề phụ khoa khác.

Nguyên nhân cụ thể của ung thư buồng trứng

Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Nguyên nhân cụ thể của ung thư buồng trứng không hoàn toàn rõ ràng, nhưng có một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh này. Dưới đây là các yếu tố nguy cơ và nguyên nhân có thể góp phần vào sự phát triển của ung thư buồng trứng:

Yếu tố di truyền:

  • Gen di truyền: Một số đột biến gen có thể làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng. Gen BRCA1 và BRCA2 là hai ví dụ phổ biến. Phụ nữ mang các đột biến này có nguy cơ cao mắc ung thư buồng trứng cũng như ung thư vú.
  • Tiền sử gia đình: Có người thân (mẹ, chị gái, bà, cô, dì) bị ung thư buồng trứng hoặc ung thư vú có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Nguyên nhân và triệu chứng của ung thư buồng trứng.

Tuổi tác:

  • Tuổi tác: Nguy cơ mắc ung thư buồng trứng tăng theo tuổi. Hầu hết các ca ung thư buồng trứng được chẩn đoán ở phụ nữ trên 50 tuổi, đặc biệt là trong thời kỳ mãn kinh.

Tiền sử sinh sản:

  • Sinh ít con hoặc không sinh con: Phụ nữ không bao giờ có con hoặc sinh con lần đầu khi tuổi đã lớn có thể có nguy cơ cao hơn.
  • Khó khăn khi mang thai: Những người có vấn đề về khả năng sinh sản hoặc mắc các rối loạn sinh sản có thể có nguy cơ cao hơn.

Rối loạn nội tiết:

  • Hormon sinh dục: Sự thay đổi trong mức độ hormon sinh dục có thể ảnh hưởng đến nguy cơ mắc ung thư buồng trứng. Ví dụ, sử dụng liệu pháp thay thế hormon trong thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ.

Tiền sử bệnh lý:

  • Bệnh lý ung thư trước đó: Phụ nữ đã từng mắc ung thư vú, đại tràng, hoặc tử cung có nguy cơ cao hơn mắc ung thư buồng trứng.

Yếu tố sinh hoạt và lối sống:

  • Chế độ ăn uống và lối sống: Một số nghiên cứu gợi ý rằng chế độ ăn uống kém và lối sống không lành mạnh có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư, mặc dù mối liên hệ này chưa hoàn toàn rõ ràng.

Các yếu tố khác:

  • Hội chứng di truyền: Một số hội chứng di truyền như hội chứng Lynch (hội chứng ung thư đại tràng di truyền không polyposis) có liên quan đến ung thư buồng trứng.
  • Điều kiện sức khỏe khác: Có một số tình trạng sức khỏe nhất định hoặc điều kiện nội tiết có thể liên quan đến tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.

Chẩn đoán và Phòng ngừa:

  • Xét nghiệm di truyền: Nếu có tiền sử gia đình bị ung thư buồng trứng hoặc ung thư vú, xét nghiệm di truyền có thể giúp đánh giá nguy cơ của bạn.
  • Kiểm tra định kỳ: Thực hiện các kiểm tra sức khỏe định kỳ và thảo luận với bác sĩ về nguy cơ cá nhân có thể giúp phát hiện bệnh sớm và áp dụng biện pháp phòng ngừa.

Nguồn: Cử nhân Y học Trần Hương Ly – https://benhhoc.edu.vn/

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Một số câu hỏi thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường

Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, tác động của insulin hoặc cả hai.

  • Tất tần tận các vấn đề liên quan đến bệnh viêm mũi xoang dị ứng
  • Tất tần tật những điều bạn cần biết về bệnh viêm phổi ở người già

Bệnh đái tháo đường rất phổ biến và có rất nhiều người bệnh thắc mắc là căn bệnh nguy hiểm và để lại nhiều biến chứng, vì thế việc chẩn đoán bệnh ở giai đoạn sớm có thể kiểm soát bệnh ở mức tối ưu. Sau đây là một số câu hỏi Bệnh Học về đái tháo đường thường gặp nhất.

Giải đáp những thắc mắc về đái tháo đường

Câu hỏi: Bệnh nhân 55 tuổi, uống nhiều rượu bia và có vòng bụng lớn. Theo bác sĩ bệnh nhân có nguy cơ đái tháo đường không?

Bác sĩ Lê Quỳnh phó khoa Điều Dường – Cao Đẳng Dược Tp hcm trả lời: Bệnh nhân có nguy cơ rất cao bị đái tháo đường. Hiện tại có bệnh nhân đang có ít nhất 3 yếu tố nguy cơ của đái tháo đường:

Tuổi > 30.

Uống nhiều rượu bia. Bệnh nhân uống rượu bia thường đi kèm với chế độ ăn nhiều glucid, dầu mỡ và ít vận động.

Có vòng bụng lớn (> 90 cm). Đây là nguy cơ rất cao của đái tháo đường vì lượng mỡ ở vùng bụng nhiều sẽ gây ra tình trạng đề kháng insulin.

Bệnh nhân nên đi tầm soát đái tháo đường sớm để có phương pháp điều trị phù hợp.

Câu hỏi: Bị sụt cân, gia đình có tiền sử đái tháo đường (mẹ bị đái tháo đường) thì có nguy cơ bị đái tháo đường không?

Bác sĩ Lê Quỳnh phó khoa Điều Dường – Cao Đẳng Dược Tp hcm trả lời: Sụt cân là biểu hiện của rất nhiều bệnh lý không chỉ mỗi đái tháo đường. Tuy nhiên nếu sụt cân mà còn kèm với tiểu nhiều, ăn nhiều, khát nước thì nguy cơ rất cao bạn cũng bị đái tháo đường. Nếu đái tháo đường đã có triệu chứng thì thường là đã diễn tiến nặng với nhiều biến chứng kèm theo. Đặc biệt là bạn có mẹ (người thân trực hệ) cũng bị đái tháo đường, đây cũng là nguy cơ rất cao bạn cũng bị đái tháo đường.

Câu hỏi: Bệnh nhân bị tiểu đường, vẫn dùng thuốc và kiểm tra đường huyết tại nhà bình thường 1 tháng/ lần nhưng gần đây bị giảm cân (59 kg sụt xuống còn 52 kg). Nhờ bác sĩ cho lời khuyên.

Bác sĩ Lê Quỳnh phó khoa Điều Dường – Cao Đẳng Dược Tp hcm trả lời: Vấn đề sụt cân có thể do nhiều nguyên nhân:

Có thể do các bệnh lý không liên quan đến đái tháo đường (ung thư, bệnh lý liên quan đến hệ tiêu hóa,…).

Thuốc đái tháo đường hiện nay có nhiều thuốc gây sụt cân. (Trường hợp này chỉ giảm 2-4 kg, nếu sụt tới 7 kg thì cần phải tìm thêm nguyên nhân khác).

Kiểm soát đường huyết không tốt (Đái tháo đường lâu mà chỉ khám định kỳ 1 lần/ tháng thì không đủ).

Bạn nên kiểm tra tại các trung tâm y tế và theo dõi các yếu tố kể trên.

Câu hỏi: Bệnh nhân hơn 60 tuổi, bị đái tháo đường và gần đây khớp tay thường tê, đây có phải triệu chứng của đái tháo đường?

Bác sĩ Lê Quỳnh phó khoa Điều Dường – Cao Đẳng Dược Tp hcm trả lời: Đây có thể là biến chứng thần kinh ngoại vi của đái tháo đường do khi đường máu cao sẽ gây ra các rối loạn chuyển hóa dẫn đến gây tổn thương các mạch máu nhỏ ở ngoại vi. Đối với trường hợp này bác sĩ khuyên cần kiểm soát đường huyết thật tốt và có thể sử dụng thêm các nhóm vitamin B liều cao.

Câu hỏi: Có thể sử dụng chung máy đo đường huyết thì có được không?

Bác sĩ Lê Quỳnh phó khoa Điều Dường trả lời: Có thể nhưng lưu ý là mỗi lần sử dụng thì cần sử dụng kim riêng/bút riêng. Hiện tại có rất nhiều thiết bị lấy máu một lần không cần dùng bút, sử dụng xong thì bỏ đi. Như vậy sẽ đảm bảo an toàn cho người dùng.

Giải đáp những thắc mắc về đái tháo đường

Ngoài ra, các bác sĩ Cao Đẳng Dược Sài Gòn cũng chia sẻ rất nhiều thông tin liên quan đến đái tháo đường, tầm soát và kiểm soát như thế nào cho hiệu quả bạn kích vào link để tham khảo thêm. Cảm ơn quý bạn đọc.

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Một số bệnh truyền nhiễm ngoài cộng đồng thường gặp

Trong cộng đồng, có nhiều loại bệnh truyền nhiễm thường gặp, và việc hiểu rõ về chúng giúp chúng ta có thể phòng tránh và xử lý kịp thời. Dưới đây là một số bệnh truyền nhiễm phổ biến ngoài cộng đồng.

Một số bệnh truyền nhiễm ngoài cộng đồng thường gặp

Giảng viên tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur và các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay: Bệnh truyền nhiễm là những bệnh do vi khuẩn, virus, nấm hoặc ký sinh trùng gây ra và có thể lây lan từ người này sang người khác qua nhiều con đường khác nhau như tiếp xúc trực tiếp, qua không khí, nước uống, thực phẩm hoặc vết cắn của côn trùng.

1. Cúm (Influenza)

Nguyên nhân và triệu chứng: Cúm do virus cúm gây ra, và lây lan chủ yếu qua đường hô hấp khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Triệu chứng của cúm thường bao gồm sốt, ho, đau họng, nhức đầu, đau cơ, mệt mỏi và đôi khi nôn mửa hoặc tiêu chảy.

Phòng ngừa:

  • Tiêm vaccine cúm hàng năm.
  • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sạch.
  • Tránh tiếp xúc gần với người bệnh.
  • Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi.

2. Sởi (Measles)

Nguyên nhân và triệu chứng: Sởi do virus sởi gây ra và rất dễ lây lan qua đường hô hấp. Triệu chứng bao gồm sốt cao, phát ban đỏ, chảy nước mũi, ho và mắt đỏ.

Phòng ngừa:

  • Tiêm vaccine sởi-rubella-quai bị (MMR).
  • Tránh tiếp xúc với người bệnh sởi.

3. Viêm gan A

Nguyên nhân và triệu chứng: Viêm gan A là bệnh nhiễm trùng gan do virus viêm gan A (HAV) gây ra. Bệnh lây qua đường tiêu hóa khi tiếp xúc với thực phẩm hoặc nước uống bị nhiễm bẩn. Triệu chứng bao gồm sốt, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, đau bụng và vàng da.

Phòng ngừa:

  • Tiêm vaccine viêm gan A.
  • Rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
  • Uống nước sạch và ăn thực phẩm đảm bảo vệ sinh.

4. Thủy đậu (Varicella)

Nguyên nhân và triệu chứng: Bệnh truyền nhiễm Thủy đậu do virus varicella-zoster gây ra, lây qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc trực tiếp với nốt phỏng. Triệu chứng chính là phát ban ngứa, nốt phỏng chứa dịch, sốt và mệt mỏi.

Phòng ngừa:

  • Tiêm vaccine thủy đậu.
  • Tránh tiếp xúc với người bệnh thủy đậu.

5. Bệnh tay chân miệng

Nguyên nhân và triệu chứng: Bệnh tay chân miệng do virus enterovirus, chủ yếu là coxsackievirus A16 và enterovirus 71, gây ra. Bệnh lây qua đường tiêu hóa và tiếp xúc trực tiếp. Triệu chứng bao gồm sốt, loét miệng, phát ban ở tay, chân và mông.

Phòng ngừa:

  • Rửa tay thường xuyên.
  • Vệ sinh đồ chơi và bề mặt thường xuyên tiếp xúc.
  • Tránh tiếp xúc với người bệnh.

6. Sốt xuất huyết (Dengue Fever)

Nguyên nhân và triệu chứng: Sốt xuất huyết do virus dengue, lây qua vết cắn của muỗi Aedes. Triệu chứng bao gồm sốt cao, đau đầu dữ dội, đau sau mắt, đau khớp và cơ, phát ban, và xuất huyết nhẹ.

Phòng ngừa:

  • Loại bỏ nơi sinh sản của muỗi.
  • Sử dụng màn chống muỗi và thuốc xua muỗi.
  • Mặc quần áo dài tay và kín đáo.

7. Bệnh dại (Rabies)

Nguyên nhân và triệu chứng: Bệnh dại do virus dại gây ra, lây qua vết cắn hoặc vết cào của động vật bị nhiễm. Triệu chứng bao gồm sốt, đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, loạn thần kinh và co giật.

Phòng ngừa:

  • Tiêm vaccine dại cho vật nuôi.
  • Tránh tiếp xúc với động vật hoang dã.
  • Tiêm phòng dại sau khi bị động vật cắn.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Y Dược chất lượng cao tại Hà Nội 

8. Bệnh sốt rét (Malaria)

Nguyên nhân và triệu chứng: Sốt rét do ký sinh trùng Plasmodium, lây qua vết cắn của muỗi Anopheles. Triệu chứng bao gồm sốt, ớn lạnh, đổ mồ hôi, đau đầu, mệt mỏi và buồn nôn.

Phòng ngừa:

  • Sử dụng màn chống muỗi và thuốc xua muỗi.
  • Uống thuốc phòng ngừa sốt rét khi đi vào vùng có dịch.

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Bệnh truyền nhiễm ngoài cộng đồng là mối đe dọa sức khỏe nghiêm trọng, nhưng chúng ta có thể phòng ngừa và kiểm soát chúng thông qua việc tiêm vaccine, duy trì vệ sinh cá nhân và môi trường sống, cũng như nhận thức đúng đắn về các biện pháp phòng tránh. Việc chủ động phòng ngừa không chỉ bảo vệ sức khỏe cá nhân mà còn góp phần bảo vệ cộng đồng khỏi nguy cơ bùng phát dịch bệnh.

Tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

U gan ác tính: Triệu chứng, chẩn đoán chính xác

Triệu chứng nhận biết ung thư gan thường xuất hiện khi tình trạng bệnh đã phát triển sang giai đoạn muộn. Vì vậy người bệnh cần nhận biết triệu chứng sớm cũng như chẩn đoán kịp thời!

U gan ác tính: Triệu chứng, chẩn đoán chính xác

Triệu chứng nhận biết ung thư gan

Dưới đây là một số dấu hiệu và triệu chứng bệnh chuyên khoa tiêu hóa ung thư gan cần chú ý:

  1. Chán ăn và ăn không ngon miệng: Bệnh nhân có thể trải qua cảm giác mất khẩu phần ăn và không thèm ăn.
  2. Giảm cân không chủ đích: Sự giảm cân không rõ nguyên nhân và không được kiểm soát.
  3. Buồn nôn và ói mửa: Cảm giác buồn nôn, đôi khi kèm theo việc nôn mửa.
  4. Đau và nặng ở vùng hạ sườn phải: Có thể xuất hiện đau tức và cảm giác nặng nề ở vùng hạ sườn bên phải, đặc biệt khi sờ vào có thể cảm nhận được khối u.
  5. Cơ thể mệt mỏi và suy nhược: Cảm giác mệt mỏi và yếu đuối không giải thích được.
  6. Chướng bụng: Cảm giác chướng và không thoải mái ở khu vực bụng.
  7. Thay đổi màu của nước tiểu và da: Nước tiểu có thể trở nên sậm màu, trong khi mắt và da có thể chuyển sang màu vàng. Phân cũng có thể trở nên nhạt màu.
  8. Sốt: Một trong những triệu chứng không thoáng qua khi có ung thư gan là sự xuất hiện của sốt.

Những triệu chứng này không nhất thiết xuất hiện cùng nhau và có thể biến đổi tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh. Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào đáng chú ý, đặc biệt là nếu chúng kéo dài hoặc gia tăng, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được kiểm tra và chẩn đoán chính xác.

Bác sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Ung thư gan ác tính phát sinh do sự đột biến trong DNA của các tế bào gan, dẫn đến tình trạng tế bào tăng trưởng không kiểm soát và hình thành khối u ác tính. Sự thay đổi trong DNA này thường xuyên xuất hiện trong quá trình di truyền gen hoặc do tác động của các yếu tố môi trường. Dưới đây là một số nguyên nhân và bệnh lý có thể tăng nguy cơ phát triển ung thư gan:

  • Xơ gan: Xơ gan gây sẹo hóa mô trong gan, suy giảm chức năng gan và tạo điều kiện cho sự hình thành khối u ác tính.
  • Nhiễm virus HBV hoặc HCV mạn tính: Virus viêm gan B (HBV) và C (HCV) có thể gây viêm nhiễm và khiến gan dễ bị tổn thương, dẫn đến tăng nguy cơ ung thư gan.
  • Bệnh tiểu đường: Người mắc bệnh tiểu đường thường có tỷ lệ cao hơn về nguy cơ phát triển ung thư gan.
  • Bệnh gan di truyền: Các bệnh như rối loạn chuyển hóa đồng (bệnh Wilson), bệnh ứ sắt (Hemochromatosis) có thể tăng nguy cơ ung thư gan.
  • Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu: Tích tụ chất béo trong gan có thể gây tổn thương và dẫn đến phát triển ung thư.
  • Nghiện rượu lâu năm: Tiếp xúc với các chất trong rượu có thể làm tổn thương gan và tăng nguy cơ phát triển ung thư.
  • Tiếp xúc với chất aflatoxin: Chất độc hại aflatoxin, xuất phát từ nấm mốc trong thực phẩm như ngũ cốc và hạt, khi tiêu thụ có thể gây nguy cơ cao về ung thư gan.

Người bệnh cần được thăm khám phát hiện sớm ung thư gan

Phương pháp chẩn đoán u gan ác tính

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ các phương pháp chẩn đoán u gan ác tính thường kết hợp nhiều phương tiện khác nhau, bao gồm:

  • Thăm khám tổng quát và thu thập tiền sử bệnh: Bác sĩ sẽ thực hiện kiểm tra lâm sàng tổng quát và thu thập thông tin về tiền sử bệnh của bệnh nhân, bao gồm việc xác định liệu bệnh nhân có bị viêm gan B hoặc viêm gan C mạn tính, hay có thói quen uống rượu bia lâu ngày không.
  • Chẩn đoán hình ảnh:
    • Siêu âm ổ bụng: Sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh gan và ổ bụng, giúp xác định kích thước và vị trí của khối u.
    • Chụp MRI gan mật hoặc CT ổ bụng: Tạo ra hình ảnh chi tiết về gan và các cơ quan khác trong ổ bụng, hỗ trợ đánh giá kích thước và di căn của khối u.
  • Xét nghiệm chức năng gan:
    • Đo nồng độ albumin, protein, bilirubin và men gan trong máu để đánh giá tình trạng chức năng gan và xác định mức độ ảnh hưởng của khối u lên gan.
  • Xét nghiệm chỉ số khối u gan trong máu: Kiểm tra các chỉ số như AFP (alpha-fetoprotein) trong máu, nếu có sự tăng cao, có thể là dấu hiệu của ung thư gan.
  • Sinh thiết tế bào gan:
    • Qua hướng dẫn của chụp CT hoặc siêu âm: Sử dụng kim để lấy mẫu mô từ khối u gan để kiểm tra dưới kính hiển vi, xác định xem có dấu hiệu của ung thư hay không.
    • Mổ nội soi ổ bụng: Cũng có thể thực hiện sinh thiết tế bào qua mổ nội soi ổ bụng.

Sau khi chẩn đoán, bác sĩ có thể xác định giai đoạn của u gan, đưa ra tiên lượng và lập kế hoạch điều trị phù hợp với tình trạng bệnh của bệnh nhân.

Thông tin mang tính chất tham khảo!

Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Đau tức hạ sườn bên phải là dấu hiệu của bệnh gì?

Đau tức hạ sườn bên phải thường là một trong những biểu hiện đặc trưng của các bệnh lý liên quan đến gan hoặc các cơ quan lân cận ở góc phần tư bên phải của bụng. Không nên tự ý đánh giá triệu chứng này, hãy thăm bác sĩ để đưa ra chẩn đoán chính xác và hướng điều trị thích hợp.

Đau tức hạ sườn bên phải là dấu hiệu của bệnh gì?

Đau tức hạ sườn phải có thể là biểu hiện của bệnh lý về gan

Bác sĩ Anh Tú tại Cao đẳng Y Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Đau tức hạ sườn phải có thể là biểu hiện của bệnh lý về gan, nhưng cũng có thể xuất phát từ các cơ quan khác trong khu vực gần gan hoặc xa hơn như túi mật, đường ruột, dây thần kinh liên sườn hoặc phổi. Tuy nhiên, đa số những người mắc các triệu chứng này thường gặp các vấn đề liên quan đến gan.

Các bệnh mạn tính về gan như xơ gan và ung thư gan, thường do viêm gan B, viêm gan C gây ra, là hai bệnh lý gan phổ biến nhất hiện nay. Người mắc bệnh thường phải đối mặt với đau tức hạ sườn phải kèm theo mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, khó tiêu, nôn và sụt cân nhanh chóng. Khi bệnh trở nặng, họ có thể mắc các triệu chứng như da và mắt vàng, nước tiểu chuyển màu vàng đậm.

Ngoài ra, bệnh xơ gan thường đi kèm với các triệu chứng của bệnh thường gặp như trướng bụng, phù nề, da và mắt vàng, chảy máu chân răng và suy giảm trí nhớ. Những người có dấu hiệu này cần đi khám ngay để được điều trị kịp thời, đặc biệt khi đau tức hạ sườn phải trở nên cực kỳ nghiêm trọng và tăng thêm.

Các bệnh như viêm gan B, viêm gan C và xơ gan thường là nguyên nhân gây ra ung thư gan. Sự phát triển của khối u gan có thể gây ra đau tức hạ sườn phải trở nên cực kỳ nghiêm trọng và gây ra sự kiệt sức, mất ngủ, làm tình trạng bệnh trở nặng hơn và rút ngắn thời gian sống của bệnh nhân.

Đau tức hạ sườn bên phải nên được thăm khám bởi bác sĩ

Đau tức hạ sườn bên phải có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh lý khác nhau

  1. Bệnh túi mật: Túi mật nằm dưới gan và có vai trò trong việc lưu trữ mật. Khi có các rối loạn như sỏi mật, dòng mật bị ứ tắc có thể gây ra cơn đau ở vùng bên phải của bụng, đặc biệt là ở hạ sườn. Triệu chứng thêm có thể bao gồm cảm giác đầy bụng, khó tiêu, và đau khi tiêu thụ thức ăn nhiều dầu mỡ.
  2. Rối loạn đường ruột: Viêm loét đại tràng, nhiễm khuẩn đường ruột, bệnh Crohn, viêm đường ruột, và hội chứng ruột kích thích đều có thể gây ra đau hạ sườn bên phải, thường đi kèm với tiêu chảy.
  3. Bệnh thận: Viêm thận, nhiễm trùng thận, và sỏi thận cũng có thể gây ra đau hạ sườn bên phải. Triệu chứng thường bắt đầu từ lưng và lan ra phần dưới cơ thể.
  4. Bệnh lý thần kinh liên sườn: Đau tức hạ sườn bên phải có thể là biểu hiện của đau dây thần kinh liên sườn. Thường là cơn đau âm ỉ kéo dài, cảm thấy đau khi thay đổi tư thế và áp lực lên vùng sườn. Mặc dù không đe dọa đến sức khỏe, nhưng có thể kiểm soát được bằng cách vận động đúng cách và sử dụng thuốc giảm đau theo hướng dẫn của bác sĩ. Tuy nhiên, nếu đau dây thần kinh liên sườn là kết quả của một vấn đề nghiêm trọng, cần phải thăm bác sĩ sớm và điều trị kịp thời.
  5. Bệnh phổi: Đau tức hạ sườn bên phải cũng có thể là biểu hiện của các vấn đề bất thường ở phổi. Mặc dù phổi thuộc về ổ bụng, nhưng chúng nằm ngay phía trên khu vực hạ sườn. Khi phổi gặp vấn đề, các dây thần kinh có thể truyền tải cảm giác đau xuống hạ sườn phải – gọi là đau xuất chiếu. Vì vậy, khi có tổn thương phổi, có thể xuất hiện các cơn đau hạ sườn bên phải kèm theo cơn ho nặng ngực.

Vậy nên, theo các chuyên gia y tế tại một vài trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội thì đau tức hạ sườn bên phải có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh lý khác nhau. Để đảm bảo chẩn đoán chính xác, quan trọng là cần phải thăm khám và được các chuyên gia y tế tư vấn, điều trị. Tại các cơ sở y tế, các xét nghiệm và cận lâm sàng sẽ được tiến hành để đưa ra kết luận chính xác về tình trạng sức khỏe của bạn.

Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Những nguyên nhân dẫn tới thoát vị đĩa đệm cực kì nguy hiểm

Căn bệnh thoát vị đĩa đệm càng ngày càng phổ biến gây ra những cơn đau buốt lâu ngày gây ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cuộc sống của người bệnh.

    Những nguyên nhân dẫn tới thoát vị đĩa đệm cực kì nguy hiểm

    Theo tin tức Y Dược cho biết, ở Việt Nam có khoảng 30% dân số đang mắc bệnh thoát vị đĩa đệm, vì vậy hầu hết những người mắc bệnh đều trong lao động (từ 20 đến 55 tuổi), những đối tượng này đang có nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm đều là những người hay lao động chân tay, có tuổi và những người làm việc văn phòng.

    Những nguyên nhân dẫn tới bệnh thoát vị địa đệm là gì?

    Rất nhiều nguyên nhân dẫn tới bệnh thoát vị đĩa đệm như: hoạt động sai tư thế hay do các tác động từ bên ngoài. Dưới đây là những nguyên nhân khá phổ biến gây ra bệnh thoát vị đĩa đệm theo các chuyên gia giáo dục Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết:

    • Nguyên nhân chủ yếu do sinh hoạt: Vận động , thói quen sinh hoạt là nguyên nhân rất phổ biến gây ra bệnh thoát vị đĩa đệm. Tập thể dục, thể thao sai tư thế, vận động quá sức, chuyển đổi các tư thế đột ngột làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm rất cao.
    • Thói quen ăn uống nếu không đảm bảo đủ dưỡng chất hoặc sử dụng các chất gây hại cho xương, bị loãng xương, thoái hóa đĩa đệm đều sẽ gây ra bệnh thoát vị đĩa đệm.
    • Ngồi làm việc không đúng tư thế: Đây là căn bệnh cũng khá phổ biến của dân văn phòng và thường chủ quan nghĩ rằng thoát vị đĩa đệm chỉ có thể xảy ra ở những người làm việc rất nặng nhọc, nếu ngồi một chỗ thì sẽ không thể bị thoát vị được, ngồi làm việc sai tư thế trong thời gian sẽ tác động rất lớn tới xương nhất là xương cột sống ở thắt lưng và cổ, nếu để lâu ngày sẽ bị đau nhức xương và lâu dần dẫn tới thoát vị đĩa đệm.
    • Do yếu tố bên ngoài: đây là các tác nhân phổ biến gây ra bệnh thoát vị đĩa đệm ở các lứa tuổi, bị chấn thương mạnh lên các vùng thắt lưng, sườn, cổ thường xuyên sẽ làm tăng các nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm. Những va đập mạnh này sẽ làm cột sống bị tổn thương và các đĩa đệm đều bị lệch khỏi các vị trí hoặc làm đứt các xương vòng cơ.
    • Tác động do tuổi tác: Thoát vị đĩa đệm là căn bệnh người già thường gặp và do quá trình lão hóa của cơ thể. Khi già đi bạn sẽ mất nước dần. Điều này sẽ khiến chúng trở nên rất cứng, dễ gãy, rạn, trượt và thậm chí chỉ vãi một số động tác sai tư thế cũng gây đau.

    Những nguyên nhân dẫn tới bệnh thoát vị địa đệm là gì?

    Ngoài ra, có một số ít trường hợp bẩm sinh về thoát vị đĩa đệm, cấu trúc xương cột sống khác thường sẽ làm xương đĩa đệm yếu hơn người bình thường.

    Thoát vị đĩa đệm xảy ra ở bất kỳ đoạn nào ở cột sống nhưng người ta lại hay gặp nhất ở vị trí thấp của lưng, trong trường hợp này sẽ gây ra các chứng đau thắt lưng. Thoát vị đĩa đệm sẽ đè nén vào các dây thần kinh sẽ gây ra các chứng đau thắt lưng và đau từ dần xuống chân. Thoát vị ở vị trí cổ, sẽ gây ra đau đớn ở cổ và gáy. Trường hợp nếu kết hợp các rễ thần kinh ở cánh tay sẽ gây ra đau cổ, vai và tay cùng bên bị chèn ép.

    Thoát vị đĩa đệm gây ra rất nhiều sự phiền toái

    Bệnh thoát vị đĩa đệm tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng nếu không điều trị sớm bệnh có thể gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh như:

    • Làm rối loạn cảm giác: Tùy thuộc vào vùng dây thần kinh bị chèn ép mà gây ra hiện tượng bệnh khác nhau. Tuy nhiên, khi các rễ thần kinh bị chèn ép lâu sẽ gây ra bệnh rối loạn cảm giác, mất cảm giác nóng, lạnh…
    • Rối loạn vận động: Các rễ thần kinh chạy xuống chân hay tay bị ảnh hưởng sẽ gây ra hiện tượng rối loạn vận động, khó cầm nắm, việc đi lại, vận động hàng ngày trở nên khó khăn.
    • Bại liệt: đây là một tình trạng nặng nề nhất mà bệnh thoát vị đĩa đệm gây nên, khi các dây thần kinh vùng thắt lưng bị chèn ép gây ra những cảm giác đau đớn vùng lưng, nếu không điều trị sẽ dẫn đến tình trạng chân mất cảm giác, teo cơ, khó khăn cho việc vận động đi lại, có thể gây bại liệt vĩnh viễn, rất nghiêm trọng.

    Những biện pháp phòng tránh bệnh thoát vị đĩa đệm

    Những biện pháp phòng tránh bệnh thoát vị đĩa đệm

    Để phòng tránh bệnh thoát vị đĩa đệm bạn cần hết sức lưu ý những vấn đề sau:

    • Cần có một chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt phù hợp.
    • Chú ý lời khuyên bác sĩ về thời điểm bạn có thể làm việc và hoạt động bình thường trở lại
    • Hạn chế các hoạt động mạnh và tăng cường nghỉ ngơi, tập thể dục nhẹ nhàng theo hướng dẫn của bác sĩ.
    • Với người lao động chân tay, chú ý không mang vác quá sức. Với những vật quá nặng, không bao giờ được đứng cúi lưng để nhấc vật lên mà phải ngồi xổm xuống, nâng vật lên từ từ.
    • Với những người lao động trí óc, cứ ngồi làm việc khoảng 1 – 2 tiếng phải đứng dậy đi lại, tập một vài động tác có lợi cho lưng.

    Nếu có những biểu hiện như tê liệt ở chân, đau tê vùng bàn tọa, khó tiểu hoặc khó đại tiện và bị yếu đột ngột ở bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể cần thăm khám bác sĩ ngay lập tức để có liệu pháp điều trị phù hợp, không được chần chừ lâu dần sẽ gây khó khăn cho việc điều trị, làm bệnh trở nên trầm trọng hơn

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Chó cắn nhiều vết vào mặt khiến bé trai 2 tháng tuổi nhập viện

    Bé trai 2 tháng tuổi ở Nghệ An đang ngủ trên võng thì bị chó nuôi trong nhà cắn làm tổn thương vùng mặt và được đưa đến Bệnh viện Sản – Nhi Nghệ An cấp cứu.

      Ảnh do gia đình cung cấp

       Theo đó, bé trai được người nhà đưa đến bệnh viện cấp cứu trong tình trạng bị tổn thương vùng mặt, máu chảy nhiều. Hiện các bác sĩ đã phẫu thuật ngăn máu chảy và khâu lại vết thương cho bé. Bé trai đã xuất viện sau 3 ngày điều trị.

      Bé trai 2 tháng tuổi ở Nghệ An nhập viện vì chó cắt vào mặt

      Theo trang Tin tức Y Dược, người mẹ cho biết đã để bé nằm ngủ một mình trên võng trong khi đang nấu ăn trong bếp. Bỗng nhiên nghe thấy tiếng con khóc thét, người mẹ chạy đến thì hốt hoảng thấy con chó nhà nuôi đang cắn vào vùng mặt của bé.

      Ngay lập tức, em bé được người nhà đưa đến khoa Răng hàm mặt – Mắt, Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An trong tình trạng chảy máu, có nhiều tổn thưởng trên mặt. Các bác sĩ đã phẫu thuật cấp cứu để ngăn máu chảy và khâu các vết thương cho bé. Sau ba ngày điều trị, sức khỏe của bé đã ổn định, vết thương khô dần.

      Khi trẻ bị chó cắn, các bậc phụ huynh cần làm gì?

      Các bác sĩ chuyên về bệnh học khuyến cáo cha mẹ phải chú ý nhiều hơn đến con trẻ, nhất là gia đình có vật nuôi trong nhà. Cần có biện pháp để bảo vệ trẻ, hạn chế cho bé tiếp xúc trực tiếp với chó mèo, đặc biệt là vào mùa nắng nóng.

      Trong trường hợp các bé không may bị chó cắn, phụ huynh cần phải bình tĩnh và theo từng bước như dưới đây:

      • Kiểm tra viết cắn: Đầu tiên các bậc phụ huynh cần quan sát vết cắn của con. Đa số các vết chó cắn chỉ là vết thương nhỏ có thể chăm sóc tại nhà. Nếu vết thương chỉ làm xước da nhẹ thì bạn có thể tự xử lý sơ cứu. Đối với vết cắn sâu trên 2cm, vết cắn tương đối sâu và gần vùng đầu, cổ, vết thường không cầm máu được sau 15 phút băng bó thì cần đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
      • Vệ sinh vết thương do chó cắn: Vết thường cần được rửa sạch xà phòng và nước. Phụ huynh nên rửa kỹ bằng nước ấm, với nhiều xà phòng và nước đẻ đảm bảo làm sạch vi khuẩn, mầm bệnh xung quanh vết thương và những vi khuẩn từ miệng con chó. Bất cứ loại xà phòng nào cũng có thể sử dụng, nhưng xà phòng diệt khuẩn là tốt nhất.
      • Băng bó: Dùng khăn sạch hoặc gạc giữ cố định vào vết thương để cầm máu. Dùng băng để băng vết thương. Vết thương cần được băng và cầm máu trong vòng vài phút. Băng bó vết thương với một lực phù hợp để cầm máu, nhưng không được băng quá chặt làm ảnh hưởng đến tuần hoàn hoặc dẫn đến khó chịu.
      • Dùng thuốc mỡ kháng sinh: Trước khi băng có thể bôi thuốc mỡ kháng sinh vào vết thương. Thuốc mỡ kháng sinh có thể giúp ngăn ngừa nhiễm trùng khi vết thương lành lại.
      • Thay băng: Thay băng ngay khi băng bị ướt, ví dụ như sau khi tắm rửa. Rửa lại vết thương nhẹ nhàng, dùng kem kháng sinh và băng sạch để thay thế. Cần thay băng tối thiểu 1 – 2 lần/ngày.
      • Theo dõi vết thương: Theo dõi vết cắn là việc quan trọng tiếp theo. Nếu có một trong các dấu hiệu: đau ngày càng trầm trọng, sưng, đỏ hoặc nóng xung quanh vết cắn, sốt, chảy mủ thì cần đến ngay cơ sở ý tế gần nhất để chữa trị.
      • Tiêm phòng uốn ván: Các bé có nguy cơ nhiễm trùng uốn ván với các vết thương do chó cắn gây rách da. Các bác sĩ khuyên bạn nên tiêm phòng uốn ván sau khi bị chó cắn nếu lần tiêm chủng uốn ván cuối cùng của bạn cách đây 5 năm trở lên.

      Bị chó cắn là nỗi sợ hãi của rất nhiều em nhỏ

       Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, các bậc phụ huynh nên tham khảo thông tin trên trang hỏi đáp bệnh học hoặc nghe tư vấn của bác sĩ có chuyên môn để có cách xử lý phù hợp nhất.

      Chuyên mục
      Hỏi Đáp Bệnh Học

      Phân tích cơ chế gây nôn trong Y khoa

      Cơ chế gây nôn là quá trình phức tạp và có nhiều nguyên nhân khác nhau. Hãy cùng phân tích vấn đề này trong nội dung bài chia sẻ sau đây bởi các chuyên gia tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.

      Phân tích cơ chế gây nôn trong Y khoa

      Cơ chế gây nôn là gì?

      Chia sẻ tại mục hỏi đáp bệnh học, các chuyên gia cho biết: Cơ chế gây nôn là quá trình phức tạp và có nhiều nguyên nhân khác nhau. Nôn là một triệu chứng không đặc hiệu có thể do nhiều yếu tố như say tàu xe, chóng mặt, đau nửa đầu, choáng, viêm loét dạ dày và ruột, hoặc ngộ độc thức ăn. Thậm chí, một số tác dụng phụ của thuốc cũng có thể gây nôn. Lo lắng, trầm cảm, hình ảnh kinh dị, và tiếp xúc với mùi khó chịu cũng có thể làm bạn buồn nôn.

      Cơ thể chúng ta có hai trung tâm chính gây nôn: Trung tâm gây nôn (vomiting center) và vùng kích hoạt hóa thụ thể (chemoreceptor trigger zone – CTZ). Trung tâm gây nôn nằm ở hành não và có các thụ thể muscarinic-receptor đặc hiệu. Khi những thụ thể này bị kích thích, trung tâm gây nôn được kích hoạt và dẫn đến tình trạng nôn.

      Khi bạn nôn, màu của nôn có thể cung cấp thông tin về nguồn gốc của vấn đề. Ví dụ, màu vàng có thể chỉ ra dịch mật chảy vào dạ dày, màu đỏ tươi là dấu hiệu xuất huyết từ thực quản, và màu đỏ sẫm thường đi kèm với cục máu đông do xuất huyết ở một nơi nào đó trong đường tiêu hóa.

      Vùng kích hoạt thụ thể CTZ, nằm ở hành não và nằm ngoài hàng máu não, nhận thông tin nhạy cảm và nhanh chóng. Các thụ thể đặc hiệu tại vùng CTZ bao gồm Dopamin 2-Receptor và 5 HT-Receptor. Khi máu chứa các chất độc hại như chất độc trong thức ăn, chất độc do vi khuẩn tiết ra, hoặc một số loại thuốc, những tác nhân này kích thích CTZ thông qua các thụ thể Dopamin 2 và 5 HT. Mỗi khi CTZ bị kích thích, nó gửi thông tin đến trung tâm gây nôn và dẫn đến trạng thái nôn.

      Chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Chóng mặt, say tàu xe, hay mất cân bằng đều có thể gây ra cảm giác nôn, và hiện tượng này đã được nhiều người trải qua. Cơ chế gây nôn chủ yếu tập trung ở vùng tai trong của cơ thể. Tai trong bao gồm một hệ thống xương được gọi là mê nhĩ xương, bao gồm xương tiền đình, ống bán khuyên (chịu trách nhiệm giữ thăng bằng cơ thể), và ốc tai (đảm nhận nhiệm vụ tiếp nhận âm thanh và mã hóa để chuyển đến não). Các ống bán khuyên cung cấp thông tin về chiều hướng và vị trí trong không gian, do đó, khi một trong số chúng bị kích thích, cơ thể thường sẽ ngả về phía đó. Khi cả ba ống bán khuyên đều bị kích thích, chóng mặt và mất thăng bằng sẽ xảy ra. Thông tin này được truyền từ hệ thống xương tai thông qua dây thần kinh số 8, còn được biết đến là dây tiền đình ốc tai, nằm ở thân não. Nhân tiền đình ốc tai chứa các thụ thể đặc hiệu như Histamin và Muscarinic receptor. Khi những thụ thể này được kích thích, chúng truyền thông tin tới vùng CTZ (chemoreceptor trigger zone), và CTZ chuyển thông tin tới trung tâm nôn, gây ra tình trạng nôn.

      Một cơ chế gây nôn khác xuất phát từ vùng đại não. Mỗi khi ta ngửi mùi khó chịu, chứng kiến điều kinh tởm, hoặc trải qua đau đớn về mặt thể xác và tinh thần, thông tin này sẽ được truyền trực tiếp từ đại não đến trung tâm nôn. Khi trung tâm nôn bị kích thích, các thông tin kích thích từ trung tâm nôn sẽ được truyền gián tiếp qua đường dây thần kinh hoành tới cơ hoành, thông qua đường dây thân kinh từ tủy sống đến cơ liên sườn, và qua đường dây thân kinh phế vị (dây thần kinh X), tức là đường dây thứ 10, tới cơ vận động của thanh quản họng và các cơ của dạ dày như môn vị và tâm vị. Khi những cơ này bị kích thích, cơ hoành và cơ bụng sẽ co lại, tạo ra áp lực ở ổ bụng, cơ hô hấp co lại, môn vị đóng lại và tâm vị mở ra, còn cơ thực quản sẽ mở ra và đẩy thức ăn từ dạ dày ra ngoài, gây nôn.

      Hình ảnh mô tả hai trung tâm gây nôn chính của cơ thê

      Các nhóm thuốc chống nôn thường dùng

      Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: Các nhóm thuốc chống nôn thường được sử dụng bao gồm:

      1. Anti-Cholinergic (Anticholinergic):
        • Hyoscine Butyl Bromide (Scopolamine): Thường được sử dụng trong biệt dược Buscopan. Thuốc này ức chế thụ thể Muscarinic receptor tại trung tâm nôn hoặc nhân tiền đình, giảm co thắt ở đường tiêu hóa và làm giảm buồn nôn. Tác dụng phụ có thể bao gồm khô miệng, bì tiểu, táo bón giãn đồng tử và sợ ánh sáng. Chỉ định hạn chế cho trẻ em dưới 2 tuổi và người có nhược cơ.
      2. Dopamin:
        • Metoclopramid hay Domperidon: Thuốc kháng Dopamin tác động lên vùng CTZ ở não, ức chế thụ thể dopamine, kích thích nhu động tiêu hóa và làm rỗng nhanh dạ dày, giảm nôn. Cũng được sử dụng để trị khó tiêu và đầy bụng. Tác dụng phụ có thể bao gồm mệt mỏi, chóng mặt, và tiêu chảy.
      3. Kháng 5 HT-Receptor:
        • Ondansetron: Thuốc ức chế thụ thể serotonin ở CTZ và ruột, giảm nôn bằng cách ức chế cung thần kinh phản xạ từ đường tiêu hóa tới thần kinh trung ương. Thường được sử dụng trong điều trị ung thư để giảm nôn cho bệnh nhân hóa trị và xạ trị.
      4. Kháng Histamin:
        • Cetirizine, Diphenhydramine, Promethazine: Nhóm thuốc kháng histamin có tác dụng ức chế thụ thể histamin trên đường tiêu hóa, giảm nhu động dạ dày và ruột, từ đó chống nôn. Tác dụng phụ có thể là buồn ngủ.

      Khi di chuyển bằng xe, mùi tàu xe có thể gây khó chịu. Gừng và vỏ quýt được sử dụng để ngửi vì chúng chứa tinh dầu có thể giúp giảm cảm giác buồn nôn.

      Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Tuần Hoàn

      Cuồng nhĩ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

      Cuồng nhĩ, nếu không được điều trị sớm, có thể gây nguy cơ đột quỵ, tình trạng này rất nguy hiểm và có thể đe dọa tính mạng của bệnh nhân. Vậy nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị cuồng nhĩ ra sao?

      Cuồng nhĩ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

      Cuồng nhĩ là gì?

      Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho hay: Cuồng nhĩ là một trạng thái rối loạn nhịp tim, xuất hiện khi tâm nhĩ bị kích thích bởi các dòng điện xoay vòng liên tục, với tần số có thể lên đến 300 lần/phút, cao hơn so với nhịp bình thường trong khoảng 60-100 lần/phút. Thường thì cuồng nhĩ manifesst dưới dạng cơn kịch phát, có thể kéo dài hoặc chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn.

      Các yếu tố nguy cơ của bệnh cuồng nhĩ

      Cuồng nhĩ thường thường xuất hiện ở nhóm người cao tuổi, với nguy cơ cao hơn ở nam giới so với nữ giới.

      Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm:

      • Bệnh van tim: như hẹp hở van hai lá, bệnh van 3 lá, hoặc van tim thấp.
      • Bệnh màng ngoài tim.
      • Bệnh cơ tim phì đại.
      • Tiêu thụ rượu nhiều.
      • Sau ca phẫu thuật tim bẩm sinh.
      • Bệnh phổi nặng.
      • Nhồi máu phổi.
      • Bệnh lý tuyến giáp.

      Triệu chứng của bệnh cuồng nhĩ có thể bao gồm:

      1. Đánh trống ngực
      2. Cảm giác có thứ gì đó rung trong lồng ngực
      3. Khó thở
      4. Cảm giác lo lắng
      5. Mệt mỏi
      6. Ngất hoặc gần như ngất
      7. Đau tức ngực
      8. Cảm giác lâng lâng

      Chẩn đoán bệnh cuồng nhĩ thường dựa trên kết quả điện tâm đồ, trong đó có hình ảnh sóng P thay thế bằng sóng F và phức bộ QRS bình thường. Hình ảnh sóng F có các đặc điểm sau:

      • Dạng răng cưa đều
      • Rõ nhất ở II, III, aVF
      • F(+) V1, V2
      • F(-) V5, V6
      • Giống P đơn độc ở các chuyển đạo trước tim
      • F (-) II, III, aVF, V6 và F(+) V1 trong cuồng nhĩ ngược chiều kim đồng hồ
      • F (+) II, III, aVF và thường có khuyết trong cuồng nhĩ cùng chiều kim đồng hồ.

      Bệnh cuồng nhĩ trên điện tâm đồ

      Phương pháp điều trị cuồng nhĩ

      Theo các bác sĩ tại một số trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội thì sẽ hướng đến việc kiểm soát nhịp tim, khôi phục nhịp tim về trạng thái bình thường, và ngăn ngừa tái phát cơn cuồng nhĩ, đồng thời ngăn chặn nguy cơ biến chứng đột quỵ.

      Có nhiều phương pháp được áp dụng để đưa cuồng nhĩ về nhịp bình thường. Phương pháp chuyển nhịp bằng thuốc được sử dụng trước tiên, và trong trường hợp không đạt hiệu quả hoặc khi tình trạng huyết động không ổn định, phương pháp shock điện có thể được áp dụng. Dòng điện nhân tạo được sử dụng để loại bỏ các kích thích bất thường ở nhĩ và khôi phục nhịp xoang bình thường. Phương pháp mới như thăm dò điện sinh lý để đốt cuồng nhĩ bằng sóng cao tần đã cho thấy hiệu quả, ngăn ngừa tái phát bệnh và giảm rủi ro tác dụng phụ do sử dụng thuốc lâu dài.

      Trong trường hợp không thể chuyển nhịp, một số loại thuốc như beta blockers, digoxin, verapamil, diliazem có thể được sử dụng để làm chậm nhịp tim.

      Tương tự như bệnh rung nhĩ, bệnh nhân cuồng nhĩ cũng có nguy cơ thuyên tắc mạch do huyết khối. Vì vậy, bệnh nhân cuồng nhĩ cần sử dụng thuốc chống đông kéo dài để phòng ngừa biến chứng.

      Để phòng ngừa bệnh cuồng nhĩ, có một số biện pháp bạn có thể thực hiện:

      1. Loại bỏ thói quen hút thuốc lá: Hút thuốc lá có thể tăng nguy cơ mắc các vấn đề bệnh lý tim mạch, bao gồm cả cuồng nhĩ. Việc từ bỏ hút thuốc là một bước quan trọng để bảo vệ sức khỏe tim mạch.
      2. Hạn chế sử dụng chất kích thích: Các chất kích thích như caffeine và thuốc kích thích có thể gây kích thích tăng nhịp tim, có thể ảnh hưởng đến tình trạng tim mạch. Hạn chế sử dụng chúng có thể giúp giảm nguy cơ cuồng nhĩ.
      3. Giảm cân nếu cần thiết: Nếu bạn đang thừa cân hoặc béo phì, giảm cân có thể giảm áp lực lên tim và giảm nguy cơ mắc các vấn đề như cuồng nhĩ.
      4. Hạn chế áp lực công việc và cuộc sống: Áp lực lên tâm nhĩ có thể là một yếu tố tăng nguy cơ cuồng nhĩ. Việc quản lý áp lực thông qua các phương pháp giảm căng thẳng và tăng cường sự thoải mái có thể hỗ trợ trong việc ngăn chặn bệnh tim mạch.

      Ngoài ra, việc duy trì một lối sống lành mạnh, bao gồm việc ăn uống cân đối, tập thể dục đều đặn, và kiểm tra định kỳ sức khỏe có thể giúp giảm nguy cơ bệnh tim mạch, bao gồm cả cuồng nhĩ.

      Nguồn: Vinmec tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

      Exit mobile version